intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế và thực tiễn tại Việt Nam

Chia sẻ: Trần Nguyễn Duy Khang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

302
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngân sách Nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo cho các chi tiêu của Nhà nước, và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho sự ổn định, phát triển đồng đều giữa các nền kinh tế, và đảm bảo thu nhập cho người dân. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này mời các bạn cùng tham khảo "Bài tiểu luận: Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế và thực tiễn tại Việt Nam".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế và thực tiễn tại Việt Nam

  1. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam LỜI NÓI ĐẦU Nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh của xã hội có giai cấp, nó là sản phẩm   của cuộc đấu tranh giai cấp, Nhà nước xuất hiện với tư  cách là cơ  quan có  quyền lực công cộng để  thực hiện các chức năng và nhiệm vụ  về  nhiều mặt   như quản lý hành chính, chức năng kinh tế, chức năng trấn áp và các nhiệm vụ  xã hội. Để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình Nhà nước cần phải có  nguồn lực tài chính – Ngân sách Nhà nước, đó chính là cơ  sở  vật chất cho Nhà   nước tồn tại và hoạt động. Ngày nay kinh tế thị trường càng phát triển thì vị  trí, vai trò của tài chính  Nhà nước ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, xây  dựng nền tài chính tự chủ vững mạnh là yêu cầu cơ bản cấp bách trong thời kỳ  công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta, trong đó Ngân sách Nhà nước đóng vai   trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc gia. Ngân sách Nhà nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất trong nền kinh   tế, có mối quan hệ  chặt chẽ  với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân  cùng mối quan hệ  khăng khít với tất cả  các khâu của hệ  thống tài chính. Ngân   sách Nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đmả bảo cho các chi tiêu   của Nhà nước, và là công cụ  điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho sự   ổn   định, phát triển đồng đều giữa các nền kinh tế, và đảm bảo thu nhập cho người   dân. Trên cơ  sở  nhận thức được tầm quan trọng của Ngân sách Nhà nước,   nhóm 6 – Lớp CH K7.1 TCNH đã thảo luận và cùng phân tích về  vai trò của   Ngân sách Nhà nước đối với sự  phát triển kinh tế  và thực tiễn tại Việt Nam   hiện nay.. 1
  2. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG 1. Khái niệm NSNN Trong hệ  thống tài chính thống nhất, ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu  tài chính tập trung giữ  vị  trí chủ  đạo. NSNN cũng là khâu tài chính được hình   thành sớm nhất, nó ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự  ra đời của hệ  thống quản lý nhà nước và sự  phát triển của kinh tế  hàng hoá, tiền tệ. Song   quan niệm về NSNN thì lại chưa được thống nhất. Theo quan niệm của những nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, NSNN là một   văn kiện tài chính, mô tả  các khoản thu và chi cuả  chính phủ, được thiết lập  hàng năm. Các nhà kinh tế học hiện đại cũng đưa ra nhiều định nghĩa. Các nhà kinh tế  Nga cho rằng: NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai   đoạn nhất định của Nhà nước.  Luật NSNN đã được nước CHXHCN Việt Nam khoá XI, thông qua tháng  12 năm 2002 ghi: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán   đã được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong   một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. 2. Thu ngân sách Nhà nước a. Khái niệm thu NSNN Để  có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các   khoản thu (các khoản thuế  khóa) do mọi công dân đóng góp để  hình thành nên  quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng   quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành  quỹ ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Ở  Việt Nam, đứng trên phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những   khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để  đáp ứng nhu cầu chi tiêu của  Nhà nước.  Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ  thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà  nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính  để  hình thành nên quỹ  tiền tệ  tập trung của Nhà nước nhằm đáp  ứng các nhu   cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ  bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân   sách mà không bị  ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả  trực tiếp cho đối tượng   nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm: 2
  3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam ­ Thuế, phí, lệ  phí do các tổ  chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp  luật; ­ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; ­ Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; ­ Các khoản viện trợ; ­ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Cần lưu ý là không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hoàn  trả  như  vay nợ  và viện trợ  có hoàn lại. Vì thế, các văn bản hướng dẫn Luật   NSNN (Nghị  định 60/2003/NĐ­CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ  và Thông tư  59/2003/TT­BTC ngày 23/6/2003 của Bộ  Tài chính) chỉ  tính vào thu NSNN các  khoản viện trợ không hoàn lại; còn các khoản viện trợ có hoàn lại thực chất là  các khoản vay ưu đãi không được tính vào thu NSNN. b. Đặc điểm thu NSNN Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị  và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ  của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà  nước đều được thể  chế  hóa bởi các chính sách, chế  độ  và pháp luật của nhà  nước; Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ  vào tình hình hiện thực của nền kinh  tế; biểu hiển  ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi   suất… Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả  không  trực tiếp là chủ yếu. c. Nội dung thu NSNN ­ Thu từ thuế Thuế  là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật quy định đối  với các pháp nhân và thể  nhân nhằm đáp  ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.   Thuế  phản ánh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội,thể  hiện các  mối quan hệ  tài chính giữa nhà nước với các pháp nhân và thể  nhân trong phân   phối các nguồn tài chính và là công cụ cơ bản thực hiện phân phối tài chính. ­ Phí và lệ phí Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá,   nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước   khi họ hưởng thụ các dịch vụ  do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý  của phí và lệ phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay   toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn   liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính,   pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân. ­ Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước Các khoản thu này bao gồm: 3
  4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam + Thu nhập từ  vốn góp của nhà nước vào các cơ  sở  kinh tế  có vốn góp   thuộc sở hữu nhà nước; + Tiền thu hồi vốn tại các cơ sở của nhà nước; + Thu hồi tiền cho vay của nhà nước. ­ Thu từ hoạt động sự nghiệp Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ  các hoạt động của các cơ  sở  sự  nghiệp có thu của nhà nước. Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Khoản   thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại,  vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả  sử  dụng tài  sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các nguồn thu từ bán  hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về  bán tài sản thuộc sở  hữu  nhà nước. Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản: Các khoản thu này cũng là một phần  thu quan trọng của thu ngân sách nhà nước và được pháp luật quy định… d. Yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN Tổng thu nhập quốc nội ( GDP ) :đây là nhân tố quyết định đến mức động  viên của NSNN; Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: đây là chi tiêu phản ánh hiểu quả của  đầu tư phát triển kinh tế, tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn,do đó  thu NSNN phụ thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước; Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên:đây là yếu tố làm tăng thu NSNN, ảnh   hưởng đến việc năng cao tỉ suất thu; Tổ chức bộ máy thu NS: nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu. 3. Chi ngân sách Nhà nước a. Khái niệm chi NSNN Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử  dụng quỹ  ngân sách nhà  nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc  nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã  được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do  đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ  thể  không chỉ  dừng lại trên các  định hướng mà phải phân bổ  cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công  việc thuộc chức năng của nhà nước. b. Đặc điểm chi NSNN Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh   tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ; 4
  5. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp  lí cao; Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ  mô; Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực   tiếp là chủ yếu; Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các  phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, ...  (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ). c. Nội dung chi NSNN ­ Căn cứ vào mục đích, nội dung Nhóm 1: Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm tăng  cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản   chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác. Nhóm 2: Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước là các khoản chi không tạo   ra sản phẩm vật chất để  tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động  sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh... ­ Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động  thường xuyên của nhà nước; Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở  vật chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Nhóm chi trả  nợ  và viện trợ bao gồm các khoản chi để  nhà nước thực  hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn  và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế; Nhóm chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ  dự trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính. d. Yếu tố ảnh hưởng đến chi NSNN Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản; Sự phát triển của lực lượng sản xuất; Khả năng tích lũy của nền kinh tế; Mô hình tổ chức bộ máy của nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội   của nhà nước trong từng thời kỳ, sự biến động của các phạm trù giá trị  (giá cả,  tỷ giá hối đoái, tiền lương,....) 4. Đặc điểm của NSNN Ngân sách nhà nước là bộ  phận chủ  yếu của hệ  thống tài chính quốc gia.  Nó bao gồm những quan hệ  tài chính nhất định trong tổng thể  các quan hệ  tài  chính quốc gia, cụ thể: 5
  6. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam ­ Quan hệ tài chính giữa nhà nước và công dân; ­ Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp; ­ Quan hệ tài chính giữa nhà nước với tổ chức xã hội; ­ Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế. Đặc điểm của ngân sách nhà nước + Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực   kinh tế ­ chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước,   được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định; + Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài  chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước; + Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng   những lợi ích chung, lợi ích công cộng; + Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như  các quỹ  tiền tệ  khác.  Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ  tiền tệ  tập trung  của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới   được chi dùng cho những mục đích đã định; + Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên  tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 5. Vai trò của NSNN Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh  tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai  trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai   đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận  vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ  điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế  xã hội, định   hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị  trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời   sống xã hội. a. Huy động các nguồn tài chính để  đảm bảo nhu cầu chi tiêu của  NSNN Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi  hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến  sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân  sách nhà nước một cách phù hợp với khả  năng đóng góp tài chính của các chủ  thể trong nền kinh tế. b. Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,  kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. 6
  7. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh   tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối   ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư  cho cơ  sở  kết cấu hạ  tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then  chốt trên cơ  sở  đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự  ra đời và phát   triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế  (có thể  thấy rõ nhất tầm  quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của   các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà  nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị  trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều   kiện cụ  thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể  được sử  dụng để  hỗ  trợ  cho sự  phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính  ổn định về  cơ  cấu   hoặc chuẩn bị  cho việc chuyển sang cơ  cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt  động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà   nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế  sản xuất kinh doanh. c. Về mặt kinh tế Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã  hội thông qua các công cụ  thuế  và thuế  suất của nhà nước sẽ  góp phần kích   thích sản xuất phát triển thu hút sự  đầu tư  của các doanh nghiệp.ngoài ra nhà  nước còn dùng ngân sách nhà nước đầu tư  vào cơ  sở  hạ  tầng tạo điều kiện và   môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động d. Về mặt xã hội Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư  trong xã hội.Trợ  giúp   trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như  chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng  thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm,  chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt. e. Về mặt thị trường Nhà nước sẽ  sử  dụng ngân sách nhà nước như  một công cụ  để  góp phần   bình  ổn giá cả  và kiềm chế  lạm phát. Nhà nước chỉ  điều tiết những mặt hàng  quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế  điều tiết thông  qua trợ  giá, điều chỉnh thuế  suất thuế  xuất nhập khẩu, dự  trữ  quốc gia. Thị  trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính   phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ  thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế  và chi tiêu của  chính phủ. 7
  8. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ  NƯỚC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 A.Thu Ngân sách Nhà nước 1. Tình hình thu NSNN 2012­2014 ĐVT: Tỷ đồng BIỂU ĐỒ: CƠ CẤUTHU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012­2014 Dựa vào biểu đồ  ta thấy nguồn thu chủ  yếu của NSNN là nguồn thu từ  nội địa sản xuất kinh doanh, chủ  yếu là nguồn thu thuế  từ  các doanh nghiệp   trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Đứng thứ 2 là thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, thứ 3 là thu từ dầu thô và  cuối cùng là thu từ các khoản viện trợ không hoàn lại. Quan sát biểu đồ  chúng ta dễ  dàng nhận thấy xu hướng tăng của các  nguồn thu NSNN qua các năm. Tuy nhiên, nguồn thu từ viện trợ không hoàn lại   lại có xu hướng giảm qua các năm qua và giảm mạnh vào năm 2014. Trong thời gian qua, thu ngân sách ở nước ta đã góp phần củng cố và gia  tăng tiềm lực tài chính cho Nhà nước. a. Tình hình thu từ nội địa Thu từ nội địa bao gồm các nguồn thu chính như: thu từ doanh nghiệp nhà   nước; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thu từ khu vực sản xuất,   kinh doanh, dịch vụ ngoài quốc doanh. 8
  9. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam NĂM NĂM  NĂM STT Nội dung 2012 2013 2014 I Thu nội địa từ sản xuất, kinh doanh 422,870 513,090 526,994 1 Thu từ doanh nghiệp nhà nước 142,838 189,076 196,031 Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài  2 82,546 111,241 125,562 (không kể thu từ dầu thô) Thu từ khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ  3 92,086 105,456 108,544 ngoài quốc doanh 4 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 69 69 48 5 Thuế thu nhập cá nhân 44,959 46,548 46,991 6 Lệ phí trước bạ 11,816 13,595 12,034 7 Thuế bảo vệ môi trường 12,676 11,849 14,127 8 Các loại phí, lệ phí 11,281 14,283 12,028 9 Thu khác ngân sách 22,052 18,542 10,554 10 Thu quỹ đất công ích, hoa lợi công sản tại xã 2,548 2,431 1,075 Bảng 1: Tình hình thu từ nội địa                                ĐVT: Tỷ đồng       Nguồn: Bộ tài chính Biểu đồ Thu nội địa từ sản xuất, kinh doanh Theo biểu đồ trên, ta thấy thu nội địa từ sản xuất, kinh doanh có xu hướng   tăng qua các năm và đây cũng là khoản thu bền vững nhất trong cơ  cấu thu   NSNN. Năm 2012, khoản thu này đạt 422.870 nghìn tỷ  đạt 85,5% dự; đến năm   2013 thu từ  nội địa tiếp tục tăng thêm 90,220 nghìn tỷ, tương đương 21,34%,  9
  10. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam đạt được mức tăng này cũng do các chính sách hỗ  trợ  sản xuất kinh doanh đã   bắt đầu phát huy tác dụng, và lãi suất hạ nhiệt góp phần thúc đẩy hoạt động tín  dụng cho vay doanh nghiệp; đến năm 2014 thu nội địa tiếp tục tăng nhẹ,  ước   thực hiện đạt 526,994 nghìn tỷ. b. Tình hình thu từ dầu thô Việt Nam là một quốc gia xuất khẩu dầu thô, việc giá nguyên liệu thế giới   biến động sẽ   ảnh hưởng không nhỏ  đến nguồn thu ngân sách và tăng trưởng   kinh tế ở nước ta. STT Nội dung 2012 2013 2014 II Thu từ dầu thô 140,106 120,436 107,000 Bảng 2: Tình hình thu từ dầu thô      ĐVT: Tỷ đồng Nguồn: Bộ tài chính Biểu đồ Thu từ dầu thô Qua biểu đồ  trên ta thấy thu từ  dầu thô có xu hướng giảm, năm 2012 đạt   140,106 nghìn tỷ  đồng đến năm 2013 giảm 19,670 nghìn tỷ  còn 120,436 nghìn  tỷ. Năm 2014  ước thực hiện thu đạt 107 nghìn tỷ, như vậy, thu từ dầu thô vẫn   tiếp tục giảm ở năm 2014.  Thu từ dầu thô giảm là do ảnh hưởng của việc giá dầu thế giới giảm mặc  dù sản lượng khai thác dầu thô của nước ta không giảm, điều này làm  ảnh   hưởng không nhỏ đến việc thu ngân sách của nước ta. c. Tình hình thu từ XNK Nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới nên việc cắt  giảm thuế  là một điều không tránh khỏi, tuy nhiên việc thu từ xuất nhập khẩu  vẫn tăng qua các năm là do kim ngạch xuất nhập khẩu tăng. STT Nội dung 2012 2013 2014 Thu cân đối NSNN từ hoạt động xuất khẩu,  107,404 129,385 160,800 III nhập khẩu 1 Thuế  xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ  đặc biệt  71,276 78,253 83,400 10
  11. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam STT Nội dung 2012 2013 2014 hàng nhập khẩu Thuế  giá trị  gia tăng hàng hoá nhập khẩu thu  36,128 51,132 77,400 2 cân đối ngân sách Trong đó: ­ Tổng số thu 125,817 142,614 155,600 ­ Số hoàn thuế giá trị gia tăng ­ 89,689 ­ 91,482 ­78,200 Bảng 3: Tình hình thu từ xuất khẩu, nhập khẩu            ĐVT: Tỷ đồng       Nguồn:   Bộ   tài  chính Biểu đồ Thu cân đối NSNN từ hoạt động xuất khẩu nhập khẩu Biểu đồ  trên cho ta thấy thu từ hoạt động xuất nhập khẩu có xu hướng   tăng qua các năm, năm 2013 đạt 129,385 nghìn tỷ tăng 21,981 nghìn tỷ, đến năm   2014, ước thực hiện đạt 160,800 nghìn tỷ tăng 31,415 nghìn tỷ so với năm 2013. d. Tình hình thu từ viện trợ không hoàn lại Việt Nam là một trong những nước đang phát triển và nhận được viện trợ  từ  các nước trong tổ  chức quốc tế  ­ Liên hiệp quốc như  Nhật Bản, Pháp, Hàn   Quốc, Đan Mạch… STT Nội dung 2012 2013 2014 IV Thu viện trợ không hoàn lại 10,267 11,124 4,500 Bảng 4: Tình hình thu từ viện trợ không hoàn lại   ĐVT: Tỷ đồng Nguồn: Bộ tài chính 11
  12. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam Biểu đồ Thu viện trợ không hoàn lại Viện trợ không hoàn lại của các nước vào nước ta tăng qua các năm có xu  hướng tăng, tuy nhiên năm 2014 giảm còn 4,500 nghìn tỷ  tương đương giảm  59,55% là do Việt Nam từ một nước nghèo đã phát triển thành một nước có thu  nhập trung bình thấp nên theo thông lệ quốc tế thì nguồn ODA này sẽ giảm để  dành cho các nước khác. 2. Vai trò của thu NSNN NSNN là một khâu then chốt trong hệ thống tài chính. Có vị  trí quan trọng  trong nền kinh tế  thị  trường. Vai trò của NSNN được xác định trên cơ  sở  các   chức năng và nhiệm vụ  cụ  thể  của nó trong từng giai đoạn đảm bảo cho Nhà  nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và duy trì quyền lực nhà nước. Vai trò của thu NSNN được thể hiện qua các mặt sau: a. NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu   chi tiêu của Nhà nước Đây là vai trò lịch sử  mà trong bất kỳ  cơ  chế  nào, thời đại nào ngân sách  nhà nước cũng cần thực hiện, gắn chặt với sự  tồn tại của bộ máy Nhà nước,  giúp cho Nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Vai trò này  được xác định trên cơ  sở  bản chất kinh tế  của ngân sách nhà nước trong mọi  hoạt động, mọi lĩnh vực của nhà nước để thực hiện mục tiêu xác định đều cần  đến nguồn tài chính từ  việc thu thuế  và các hình thức thu ngoài thuế. Hay nói  cách khác, Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ  yếu vào nguồn  thu từ  nội bộ  nền kinh tế  quốc dân.Tất cả  các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước   đều được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như:   vay mượn, viện trợ  nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác..vv.. Song   thực tế các hình thức thu ngoài thuế  đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi   nhiều điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu  này mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này  càng tăng. Ở nước ta, Thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách  Nhà nước.  NSNN được xem là quỹ  tiền tệ  tập trung quan trọng nhất của Nhà nước   được dùng để  giải quyết những nhu cầu chung của Nhà nước về  kinh tế, văn  12
  13. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng. Tuy nhiên, việc  huy động nguồn tài chính này cần phải quan tâm đến ba vấn đề cơ bản. Đó là: Một, mức động viên vào ngân sách nhà nước đối với các thành viên trong xã  hội bằng hình thức thu thuế  và ngoài thuế  cần phải hợp lý. Mức thu cao hay   thấp đều có tác động tiêu cực. Hai, tỷ  lệ  động viên vào ngân sách nhà nước đối với GDP vừa đảm bảo  hợp lý với tốc độ  tăng trưởng của nền kinh tế, vừa đảm bảo cho đơn vị  cơ  sở  có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng, tái sản xuất. Ba, các công cụ kinh tế được sử dụng để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà  nước và thực hiện các khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước. b. NSNN là công cụ  quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế  ­ xã hội  nhằm  khắc phục những khuyết điểm của kinh tế  thị  trường, giúp   cho nền kinh tế phát triển cân đối và hợp lý. Là công cụ định hướng hình thành cơ cấu nền kinh tế mới, kích thích sự  tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm: NSNN được sử  dụng như  là công cụ  tác động vào cơ  cấu kinh tế  nhằm   đảm bảo cân đối hợp lý của cơ  cấu kinh tế  và sự   ổn định của chu kỳ  kinh   doanh. Để  thực hiện vai trò này, một trong những công cụ  quan trọng mà nhà  nước sử  dụng là chính sách thuế. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các  ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, chính sách thuế  được đặt ra không chỉ nhằm  mang lại số  thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp  phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và  khuyến khích phát triển sản xuất, mở  rộng lưu thông đối với tất cả  các thành  phần kinh tế theo hướng phát triển của kế  hoạch nhà nước, góp phần tích cực  vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước  đã sử  dụng chính sách thuế  một cách linh hoạt trong từng thời kỳ  nhất định,   bằng việc tác động vào cung­cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh – một đặc  trưng vốn có của nền kinh tế thị trường. Khi nền kinh tế  suy thoái, tức là khi đầu tư  ngừng trệ, sản xuất và tiêu  dùng đều giảm thì nhà nước dùng thuế  để  kích thích đầu tư  và khuyến khích   tiêu dùng. Bằng việc giảm thuế  đánh vào sản xuất, giảm thuế  đối với hàng sản  xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất. Bằng việc giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng. Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư,   có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản  dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh. Chính phủ  có thể  áp dụng các chính sách  ưu đãi,giảm nhẹ  hoặc miễn  thuế nhằm khuyến khích phát triển những ngành nghề  hoặc vùng cần  ưu tiên  13
  14. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam phát triển, ví dụ các ngành kinh tế mới (công nghệ sinh học, tin học), các ngành  trọng điểm (sản xuất hàng xuất khẩu), các vùng kinh tế ở vùng sâu vùng xa cần  hỗ trợ phát triển để đảm bảo đời sống người dân ở đó. Thực hiện miễn thuế  cho các doanh nghiệp mới thành lập đi vào hoạt   động nhằm hỗ trợ, kích thích nền kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế “nóng”  phát triển dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì nhà nước dùng thuế  để  giảm tốc độ đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội.  Ví dụ: để hạn chế  nhập khẩu hàng xa xỉ, Nhà nước đánh thuế  nhập khẩu  cao kèm theo thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng ô tô, máy bay…  hoặc với   các mặt hàng đặc biệt như: rượu, bia, thuốc lá … nhằm hạn chế  sự  tiêu thụ,  hạn chế  các tác hại tiêu cực với người tiêu dùng.  Nhờ  đó không những có thể  đảm bảo sự cân đối, công bằng trong nền kinh tế mà còn góp phần quản lý các   vấn đề về an sinh xã hội. Song việc tăng thuế phải được xem xét trong một giới  hạn cho phép để đảm bảo vừa tăng nguồn thu cho NSNN vừa điều chỉnh cơ cấu  ngành nghề hợp lý. Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền  kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế  thị  trường của Nhà nước. Thông qua thuế,   Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế  có định  hướng phân biệt, có thể  góp phần tạo ra sự  phát triển cân đối hài hoà giữa các  ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc   đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế  thị  trường xảy ra các chu kỳ  kinh  doanh đó là chu kỳ  dao động lên xuống về  mức độ  thất nghiệp và tỷ  lệ  lạm   phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát  ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu   nỗ  lực của mọi chính phủ  nhằm san bằng chu kỳ  kinh doanh, đưa giá cả  về  mức ổn định. Điều tiết, ổn định thị trường, bình ổn giá cả, chống lạm phát. Nhà nước thực hiện lập các quỹ  dự trữ về hàng hoá, vật tư thiết yếu, các  quỹ dự phòng tài chính (kể cả bằng vàng và ngoại tệ) để ổn định kinh tế xã hội  khi có sự biến động do thiên tai, tai hoạ lớn mà Nhà nước cần can thiệp, nhằm   tăng tính chủ  động cho Nhà nước trong việc cân đối quỹ  tiền tệ  quốc gia khi   thực hiện giải quyết các vấn đề cấp bách. Đồng thời, hạn chế tình trạng NSNN  trong một giai đoạn có thể bị thậm chi hoặc thặng dư quá lớn. Ví dụ: như  tính đến tháng 11/2012 Tổng cục Dự  trữ  Nhà nước đã chỉ  đạo các   đơn vị nhập đủ 191.550 tấn gạo và 80.000 tấn thóc, hoàn thành 100% kế hoạch được   giao; về  kết quả  xuất đổi hàng, thóc được 68.019 tấn (đạt 81,2%), gạo được 86.477   tấn, đạt 62,1%; triển khai việc xuất 5.000 tấn gạo quà tặng đến nhân dân Triều Tiên;   xuất 4.000 tấn gạo viện trợ cho các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ  An khắc phục hậu quả   thiên tai; mua vật tư, thiết bị, đã nhập được 185.000 chiếc phao tròn tại các đơn vị;   thương thảo hợp đồng với các nhà thầu trúng thầu cung cấp thiết bị chữa cháy rừng,   nhà bạt nhẹ theo kết quả đấu thầu được Bộ phê duyệt. 14
  15. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam Tính đến ngày 25/3/2013, Tổng cục dự trữ quốc gia đã hoàn thành việc xuất cấp   29.092 tấn gạo hỗ trợ cho các địa phương, trong dịp Tết Nguyên đán và giáp hạt năm   2013 và 750 tấn gạo (đợt 1) cho Dự  án Đầu tư  và phát triển rừng, tại 4 huyện vùng   cao núi đá tỉnh Hà Giang… Dự  trữ  nhà nước đóng vai trò không thể  thiếu nhất là trong cơ  chế  thị  trường. Giá cả  do thị  trường quyết định, phụ  thuộc và quan hệ  cung – cầu và  các yếu tố khác. Để bảo vệ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, kích   thích sản xuất phát triển nhà nước cần theo dõi biến động giá cả trên thị trường  và phải có nguồn dự trữ hàng hóa, tài chính để điều chỉnh kịp thời. Cơ chế điều  tiết thông qua trợ  giá, điều chỉnh thuế  suất thuế  xuất nhập khẩu, dự  trữ quốc   gia… để  có thể chủ động điều chỉnh giá cả  và thị  trường.Những chính sách đó  có thể  thắt chặt hay nới lỏng tùy thuộc vào mục đích và mức độ  tác động đến  cung – cầu thị trường mà nhà nước mong muốn điều chỉnh. Ví dụ: Bộ  Công Thương ban hành văn bản số  3705/BCT­CNNg triển khai thực   hiện các biện pháp bình ổn giá cả mặt hàng thép, góp phần kiềm chế lạm phát trong   năm 2010. Bình  ổn giá xăng trong cuối năm 2010 để  tránh việc giá cả  các mặt hàng   khác tăng nhanh trong dịp tết, tranh nguy cơ lạm phát trong đầu năm 2011… Chống lạm phát là nội dung quan trọng trong việc điểu chỉnh thị  trường.   Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng lên  hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế  được sử  dụng để  điều chỉnh lạm phát, ổn  định giá cả  thị  trường. Nếu cung nhỏ  hơn cầu thì nhà nước dùng thuế  để  điều  chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để  kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời  tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí  tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào  tăng, nhà nước dùng thuế  hạn chế  tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế  đánh   vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động. Một nguyên nhân khác gây ra lạm phát có thể xuất phát từ lĩnh vực thu chi   ngân sách nhà nước. Nếu đồng vốn ngân sách được sử  dụng hợp lý, hiệu quả  thì sẽ có tác động tích cưc, ngượi lại sẽ gây ra bất ổn trên thị trường, thúc đẩy   lạm phát tăng. Việc phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước   là nguyên nhân trực tiếp khiến lạm phát tăng. Và sự cân bằng của ngân sách nhà  nước sẽ có tác động đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế do sự cân   bằng của ngân sách tác động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại;  mức độ  thực hiện cân bằng ngân sách nhà nước nói lên khả  năng chi trả  các  khoản nợ nước ngoài đến hạn. Là công cụ tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm bảo công  bằng xã hội. Một vai trò được coi là không kém phần quan trọng của NSNN là giải  quyết các vấn đề xã hội. Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo,  sự  phân hoá này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả  kinh tế­xã  15
  16. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam hội. Do vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm   hạn chế sự phân hoá này, làm lành mạnh xã hội. Chính phủ  thường sử  dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để  thiết  lập lai sự công bằng xã hội, điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác nhau   bằng cách trợ  cấp thu nhập cho những người có thu nhập thấp hoặc hoàn toàn  không có thu nhập thông qua các quỹ  trợ  cấp thất nghiệp, cung cấp hàng hoá   công cộng… Một cách khác, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong   lĩnh vực tiền lương và thu nhập thông qua hình thức thu thuế  thu nhập cá nhân  theo phương thức lũy tiến, thuế  thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước thực hiện   điều tiết thu nhập, phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp. Một khía cạnh khác của chính sách thuế  nhằm điều chỉnh thu nhập là các  khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng. Với   những hàng hóa dịch vụ  thiết yếu việc giảm thuế  sẽ  có lợi cho người nghèo  hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng  xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ  góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập   của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh  thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm   giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh  tế của đất nước. Góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hòa nhập  nền kinh tế thế giới: Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh khốc kiệt   từ bên ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể  hiện rõ nét thông qua thuế  xuất nhập khẩu. Để  kích thích sản xuất trong nước   phát triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhà nước đánh thuế rất thấp  hoặc không đánh thuế  vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá  đã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp  đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế  nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được  hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ. Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong khu  vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thông lệ quốc tế của  chính sách thuế  có thể  làm gia tăng sự  hoà nhập kinh tế  giữa một số  quốc gia   với khu vực và cộng đồng quốc tế. Trước sự  đổi mới mạnh mẽ  của cơ  chế  thị  trường đòi hỏi hàng loạt các  chính sách kinh tế, tài chính phải thay đổi cho phù hợp, có sức khả thi, hiệu quả  hơn trong nền kinh tế thị trường. B. Chi Ngân sách Nhà nước 1. Tình hình chi NSNN 2012­2014 16
  17. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam 3.06 DT NĂM 2015 12.92 17 66.86 1.92 Đơn vị: % NĂM 2014 11.92 16.19 69.97 Chi khác Chi trả nợ và viện trợ 4 NĂM 2013 10.74 Chi đầu tư phát triển 17.89 67.37 Chi thường xuyên 8.98 NĂM 2012 11.07 19.93 60.02 0 20 40 60 80 BIỂU ĐỒ: CƠ CẤU DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012­2014 Dựa trên bảng và biểu đồ ta có thể thấy trong cơ cấu dự toán chi ngân sách  của nước ta chi thường xuyên có tỷ  trọng lớn nhất, sau đó là chi đầu tư  phát  triển, chi trả nợ và viện trợ, tỷ trọng thấp nhất là chi khác như chi cải cách tiền  lương, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi dự phòng.  Cụ thể như sau: dự toán chi thường xuyên chiếm tỷ trọng qua các năm là  60,02% năm 2012; 67,37% năm 2013; 69,97% năm 2014 và 66,86% năm 2015;  chi cho đầu tư  phát triển có cơ  cấu lớn thứ  2, dự toán chi đầu tư  phát triển  năm 2012 là 19,93%; năm 2013 là 17,89%; năm 2014 là 16,19%, năm 2015 là  17%. Tiếp theo là  chi trả  nợ  và viện trợ, chiếm tỷ  trọng 11,07% năm 2012;  10,74% năm 2013; 11,92% năm 2014; 13,08% năm 2015. Cuối cùng, chiếm tỷ  trọng nhỏ nhất trong dự toán chi ngân sách nhà nước là các khoản chi khác, các  khoản chi khác chiếm tỷ  trọng 8,98% vào năm 2012; chiếm 4% vào năm 2013;  chiếm 1,92% vào năm 2014; chiếm 3,06% vào năm 2015. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng khoá XI, kế hoạch phát triển KT­XH  và NSNN 5 năm 2011­2015,mục tiêu tài chính – ngân sách là kiềm chế  và tiến   tới kiểm soát được lạm phát,  ổn định kinh tế  vĩ mô để  tạo điều kiện cho phát  triển kinh tế bền vững, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại NSNN theo h ướng  ưu tiên  đầu tư  cho con người, cải cách tiền lương, các chính sách an sinh xã hội, đảm   bảo an ninh quốc phòng và an ninh tài chính quốc gia, tăng cường công tác đối   ngoại. Dự toán thu chi NSNN trong những năm qua đã được điều chỉnh như  số  liệu phân tích ở bảng sau: BẢNG 5: DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO CƠ CẤU CHI NĂM 2012­2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng 17
  18. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam (Nguồn: số liệu ngân sách nhà nước www.mof.gov.vn) Dự toán Dự toán Dự toán Dự toán STT Chỉ tiêu năm 2012 năm 2013 năm 2014 năm 2015 TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN  A 903.100 978.000 1.006.700 1.147.100 SÁCH NHÀ NƯỚC I Chi đầu tư phát triển 180.000 175.000 163.000 195.000 Trong đó: Chi   giáo   dục   –   đào   tạo,   dạy  1 30.174 30.015 28.984 33.756 nghề 2 Chi khoa học, công nghệ 6.008 6.136 5.986 7.600 II Chi trả nợ và viện trợ 100.000 105.000 120.000 150.000 III Chi thường xuyên 542.000 658.900 704.400 767.000 Trong đó: Chi   giáo   dục   –   đào   tạo,   dạy  1 135.920 164.401 174.480 184.070 nghề 2 Chi khoa học – công nghệ 7.160 7.733 7.680 9.790 Chi   thực   hiện   cải   cách   tiền  IV 59.300 15.600 0 10.000 lương Chi   bổ   sung   quỹ   dự   trữ   tài  V 100 100 100 100 chính VI Dự phòng 21.700 23.400 19.200 25.000 CHI   TỪ   CÁC   KHOẢN   THU  B 64.689 86.801 125.114 109.686 QUẢN LÝ QUA NSNN CHI   TỪ   NGUỒN   VAY  C NGOÀI NƯỚC VỀ CHO VAY  34.110 34.430 46.100 40.900 LẠI TỔNG SỐ (A+B+C) 1.001.899 1.099.231 1.177.914 1.297.686 Dự toán chi NSNN tăng đều qua các năm về con số tuyệt đối: Năm 2012 là  903.100 tỉ  đồng; 2013 là 978.000 tỉ  đồng; năm 2014 là 1.006.700 tỉ  đồng; năm   2014 là 1.147.100 tỉ đồng.  Trong đó dự toán chi cho đầu tư phát triển thay đổi liên tục 180.000 tỉ đồng   năm 2012; 175.000 tỉ  đồng năm 2013; 163.000 tỉ  đồng năm 2014 và 195.000 tỉ  đồng năm 2015.  Mặt khác dự toán chi trả nợ và viện trợ cùng chi thường xuyên tăng liên tục  từ 2012­2015. Dự toán chi trả nợ và viện trợ năm 2012 là 100.000 tỉ  đồng; năm  2013 là 105.000 tỉ  đồng; năm 2014 là 120.000 tỉ  đồng; năm 2015 là 150.000 tỉ  đồng.  Như vậy từ 2012 đến 2015, dự toán chi trả nợ tăng 50.000 tỷ đồng.  Dự toán chi xuyên tăng nhanh trong giai đoạn này, con số tuyệt đối của chi  thường xuyên năm 2012 là 542.000 tỷ đồng; năm 2013 là 658.900 tỷ  đồng; năm  2014 là 704.400 tỷ đồng; năm 2015 là 767.000 tỷ đồng.  18
  19. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt   Nam Dự  toán số  chi cho chi thường xuyên tăng đến 225.000 tỷ  đồng trong giai  đoạn 2012­2015. Việc tăng mạnh của số chi thường xuyên có thể gây áp lực lớn  cho chi đầu tư và chi trả nợ.  Tuy nhiên chi thường xuyên vẫn được điều chỉnh tăng lên về  số  lượng   trong dự  toán của ngân sách nhà nước vì trong chi thường xuyên có những lĩnh  vực quan trọng phục vụ cho sự phát triển của đất nước như chi cho giáo dục, y  tế, khoa học – công nghệ  … Do vậy, việc tăng lên về  số  tuyệt đối của chi   thường xuyên là cần thiết nhằm đáp  ứng nhu cầu phát triển của xã hội nhưng   cũng cần xác định rõ khoản chi thường xuyên dự  toán tăng lên được đưa vào  phục vụ cho những lĩnh vực cụ thể nào, có cần thiết hay không? Bên cạnh việc đánh giá dự  toán chi ngân sách nhà nước qua các con số  tuyệt đối, việc phân tích tỷ  trọng các thành phần của dự  toán ngân sách nhà  nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc khái quát tình hình của ngân sách   nhà nước trong giai đoạn 2012­2015. Tỷ trọng các thành phần của dự toán ngân  sách nhà nước được thể hiện qua bảng sau: Dự toán Dự toán Dự toán Dự toán Chỉ tiêu năm 2012 năm 2013 năm 2014 năm 2015 TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ  100.00% 100.00% 100.00% 100.00% NƯỚC I Chi đầu tư phát triển 19.93% 17.89% 16.19% 17.00% II Chi trả nợ và viện trợ 11.07% 10.74% 11.92% 13.08% III Chi thường xuyên 60.02% 67.37% 69.97% 66.86% IV Chi khác 8.98% 4.00% 1.92% 3.06% BẢNG 6: CƠ CẤU DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012­2015 Ở  Việt Nam hiện nay, cùng với sự  phát triển của đất nướcnhu cầu an  sinh xã hội, y tế và giáo dục là rất lớn. Cho nên tỷ lệ chi thường xuyên là chiếm  tỷ trọng rất cao. Điều này dẫn đến áp lực cho chi đầu tư, chi trả nợ lớn, đây là  vấn đề quan tâm. Vì nếu như không tăng tỷ trọng chi đầu tư thì sẽ hạn chế tăng  trưởng và phát triển, đồng thời việc chi trả nợ cũng là cần thiết. Do vậy, cần tái  cơ cấu theo hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà  nước xuống. Tuy nhiên, việc giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống, trước hết   cần ban hành các chính sách cụ thể, lĩnh vực nào cần giảm một cách quyết liệt,  lĩnh vực nào cần tăng chi để phục vụ cho sự ổn định và phát triển đất nước. 19
  20. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam BẢNG 7: PHÂN TÍCH THỰC HIỆN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2012 – 2014 (Nguồn: Số liệu công khai ngân sách nhà nước www.mof.gov.vn) Đơn vị: Tỷ đồng 2012 2013 2014 Ước    Chỉ tiêu Dự  Quyết  Dự  Quyết  Tỉ lệ Tỉ lệ Dự toán thực  Tỉ lệ toán toán toán toán hiện Chi theo dự toán Quốc  903,10 978,46 108.34 978,00 1,088,15 111.26 1,006,70 1,060,68   105.36% hội 0 3 % 0 3 % 0 1 180,00 268,81 175,00 I Chi đầu tư phát triển 149.34% 271,680 155.25% 163,000 208,040 127.63% 0 2 0 100,00 105,83 105,00 II Chi trả nợ và viện trợ 105.84% 112,055 106.72% 120,000 52,068 43.39% 0 8 0 542,00 603,37 658,90 III Chi thường xuyên 111.32% 704,165 106.87% 704,400 800,573 113.65% 0 2 0   Trong đó: Chi giáo dục – đào tạo,  135,92 127,13 164,40 1 93.54% 155,604 94.65% 174,480 178,689 102.41% dạy nghề 0 6 1 Chi   khoa   học   –   công  2 7,160 5,918 82.65% 7,733 6,593 85.26% 7,680 7,945 103.45% nghệ Chi thực hiện cải cách  IV 59,300 0 15,600 0 0.00% 0 0 tiền lương Chi bổ sung quỹ  dự trữ  IV 100 441 441.00% 100 253 253.00% 100 tài chính V Dự phòng 21,700 23,400 19,200 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2