intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Tìm hiểu về vị trí, vai trò của Chính phủ trong hệ thống hành chính Nhà nước

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

871
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của bài tiểu luận "Tìm hiểu về vị trí, vai trò của Chính phủ trong hệ thống hành chính Nhà nước" gồm có 4 phần: Lịch sử hình thành và phát triển của Chính phủ Việt Nam; Cơ cấu tổ chức của Chính phủ; Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ; Hạn chế và phương hướng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Tìm hiểu về vị trí, vai trò của Chính phủ trong hệ thống hành chính Nhà nước

  1. TIỂU LUẬN MÔN: TỔ CHỨC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Đề tài: “Tìm hiểu về vị trí, vai trò của Chính phủ  trong hệ thống hành chính Nhà nước”. 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 NỘI DUNG CHÍNH 4 I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM 4 II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH PHỦ 6        1. Vị trí, vai trò của Chính phủ 6        2. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ 7 III. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH PHỦ 9        1. Nhiệm vụ, quyền hạn chung 9        2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ được quy định trong tững lĩnh  11 vực            cụ thể IV. HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG 15 KẾT LUẬN 16 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Hệ  thống hành chính Việt Nam là tổng thể  các cơ  quan trong bộ  máy  hành pháp tạo thành một thể  thống nhất, mỗi cơ quan là một mắt xích quan   trọng  có  mối   ràng  buộc  với   nhau.  Trong  hệ  thống  hành  chính  Việt  Nam,  Chính phủ  chính là cơ  quan hành chính cao nhất của Nhà nước cộng hoà xã  hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều đó đã được khẳng định trong Hiến pháp 2013.  Chính phủ là cơ quan chấp hành cao nhất của Quốc hội, ban hành các văn bản   pháp quy để  thực thi pháp luật. Chính phủ  là một thực thể  đóng vai trò quan   trọng trong hệ thống cơ quan hành chính Việt Nam. Vì vậy, trong phạm vi bài   tiểu luận này, em đã chọn Chính phủ như là đối tượng nghiên cứu của mình.         Nghiên cứu hệ  thống hành chính Việt Nam là nghiên cứu về  lịch sử  hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, hướng phát triển của Chính  phủ trong chương trình tổng thể cải cách hành chính của nhà nước. Tìm hiểu   về Chính phủ chính là tìm hiểu về vị trí, vai trò của Chính phủ trong hệ thống  hành chính Nhà nước. Hơn nữa tìm hiểu về Chính phủ còn là sự so sánh, là sự  học hỏi với thế giới đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Có như vậy chúng   ta mới có thể xây dựng được một bộ máy hành chính Nhà nước năng động và   hiệu quả. Xuất phát từ vấn đề trên, em xin thực hiện đề tài: “Tìm hiểu về vị trí,   vai trò của Chính phủ trong hệ thống hành chính Nhà nước”.                                               3
  4.   NỘI DUNG CHÍNH I. LỊCH SỬ  HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHÍNH PHỦ  VIỆT NAM    Cuối năm 1944 đầu năm 1945, trước sự biến đổi nhanh chóng của tình   hình thế  giới quân đồng minh đã mở  một loạt những mặt trận từ  Châu Âu   sang Châu Á và giành những thắng lợi quyết định, chủ nghĩa phát xít đang rơi   vào nguy cơ  bị  tiêu diệt. Tình hình trong nước có biến chuyển thuận lợi cho  cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh đó  Ủy ban dân tộc giải phóng Việt   Nam  ra đời lãnh đạo cách mạng và đã đưa cách mạng đến thắng lợi. Ngày  28/7/1946, Ủy ban dân tộc giải phóng chuyển thành Chính phủ lâm thời nước   Việt Nam dân chủ  cộng hoà. Ngày 03/9/1945, Chính phủ  họp phiên đầu do  Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ  toạ  đã thảo luận và tán thành 6 vấn đề  cấp bách   để chèo lái con đường cách mạng Việt Nam. Nhằm tăng cường đoàn kết toàn  dân,  ổn định tình hình trong nước, với sự  tham gia của một số  phần tử  của   Việt Nam quốc dân đảng và Việt Nam cách mạng đồng minh hội, Chính phủ  liên hiệp lâm thời Việt Nam   dân chủ  cộng hoà ra đời (ngày 01/01/1946).   Trước tình hình mới thực dân pháp âm mưu quay lại miền Bắc và quân đồng   minh đã kéo vào để giải quyết những vấn đề khó khăn đó chính phủ liên hiệp   kháng chiến được thành lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu ra mắt ngày   2/3/1946. Ngày 03/11/1946 bản Hiến pháp nước  Việt Nam dân chủ  cộng hoà  được thông qua. Đây là cơ sở pháp lý cao nhất của nước Việt Nam  mới, trên  cơ  sở  đó Chính phủ  mới được thành lập: cơ  quan hành chính cao nhất của   4
  5. toàn quốc là Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà với cơp cấu tổ chức chặt   chẽ. Cách mạng miền nam dưới sự lãnh đạo của đảng đã giành được những  thắng lợi nhất định. Nhằm chỉ đạo sat sao hơn nữa mọi mặt của cách mạng,  từ  ngày 06­08/06/1969 Mặt trận dân tộc dân tộc giải phóng Việt Nam, liên  minh các lực lượng dân tộc dân chủ  và hoà bình và các lực lượng khác họp  Đại hội Đại biểu quốc dân miền Nam bầu Chính phủ  cách mạng lâm thời   miền Nam Việt Nam và hội đồng cố  vấn Chính phủ  do kiến trúc sư  Huỳnh   Tấn Phát làm Chủ tịch. Thắng lợi của cuộc tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 đất nước   hoàn toàn giải phóng. Quốc hội khoá VI (1976­1981) được tổ  chức nhằm  thống nhất mọi mặt đất nước trên cơ sở pháp lý, trên thực tế ở Việt Nam tồn   tại hai Chính phủ: Chính phủ  Việt Nam dân chủ  cộng hoà và Chính phủ  lâm  thời cộng hoà miền Nam Việt Nam. Quốc hội đã nhất trí bầu ông Phạm Văn  Đồng làm Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam thống nhất. Năm 1980, bản  Hiến pháp thứ ba ra đời, để đáp ứng tình hình mới của cách mạng Việt Nam   quy định: Hội đồng Bộ trưởng là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước  cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nước. Chính phủ  nhiệm kỳ  quốc hội khoá VII (1981­1986) với tên gọi Hội  đồng Bộ trưởng do ông Phạm Văn Đồng làm Chủ tịch. Chính phủ  nhiệm kỳ  Quốc hội khoá VIII (1987­1992) do  ông Phạm   Hùng làm Chủ  tịch Hội đồng Bộ  trưởng. Ngày 10/03/1988, ông Phạm Hùng  mất, Quốc hội bầu  ông Võ Văn Kiệt làm Quyền Chủ  tịch Hội  đồng Bộ  trưởng. Tại kỳ họp thứ 3 của Quốc hội khoá VIII bầu ông Đỗ Mười làm Chủ  tịch. Đến kỳ họp IX Quốc hội khoá VIII bầu ông Võ Văn Kiệt làm Chủ  tịch  sau khi xem xét đơn thôi việc của ông Đỗ Mười. Kỳ họp Quốc hội khoá VIII   thông qua Hiến pháp năm 1992 trên tinh thần nội dung đường lối đổi mới quy  định: Chính phủ  là cơ  quan hành pháp của Quốc hội cơ quan hành chính Nhà  nước cao nhất của nước cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam. Chính phủ  5
  6. nhiệm kỳ  Quốc hội khoá IX (1992­1997) đã bầu ông Võ Văn Kiệt làm Thủ  tướng Chính phủ. Trên cơ  sở  Hiến pháp năm 1992, Quốc hội đã thông qua 4  Luật Tổ  chức bộ  máy nhà nước mới, trong đó có Luật Tổ  chức Chính phủ  quy định cơ cấu tổ chức Chính phủ, phê duyệt đề  nghị của Chính phủ  về  bổ  nhiệm các Phó Thủ tuớng Chính phủ và các Bộ trưởng. Tại kỳ  họp Quốc hội khoá X (1997­2002) đã bầu ông Phan Văn Khải   làm Thủ  tướng Chính phủ, đồng thời ban hành một số  quy chế  cải cách làm  việc của Chính phủ. Chính phủ  nhiệm kì Quốc hội khoá XI 2002­2007 bầu ông Phan Văn  Khải làm Thủ  tướng Chính phủ  đến 27­6­2006. Ông Nguyễn Tấn Dũng làm  Thủ  tướng Chính phủ  từ  ngày 27­6­2006 đến nay. Quốc hội phê chuẩn đề  nghị của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu tổ chức Chính phủ gồm 20 Bộ và 6   cơ  quan ngang Bộ. Đến nay cơ  cấu tổ  chức Chính phủ  còn 18 Bộ  và 4 cơ  quan ngang Bộ.  Như vậy từ lịch sử hình thành và phát triển của Chính phủ chúng ta đã  luôn đổi mới nhằm đáp ứng được tình hình và hoàn chỉnh bộ máy Chính phủ. II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH PHỦ  1. Vị trí, vai trò của Chính phủ  Quốc hội khoá X (25/12/2001) đã xác định rõ vị  trí, vai trò của Chính  phủ trong hệ thống các cơ quan nhà nước, tăng cường chức năng quản lý toàn   diện tập trung, thống nhất của Chính phủ trong phạm vi cả nước đối với nền   kinh tế quốc dân và mọi mặt của đời sống xã hội. Vị trí và vai trò của Chính   phủ  đã được khẳng định qua các bản hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, và  2013. Điều 43 Hiến pháp 1946: “Chính phủ  là cơ  quan hành chính cao nhất   của toàn quốc”, thực hiện toàn bộ chức năng quản lý hành chính nhà nước, là  cơ quan thi hành các đạo luật và nghị quyết của Nghị viện, đề nghị những dự  án luật ra trước nghị viện ... bổ nhiệm hoặc cách chức các nhân viên trong cơ  6
  7. quan hành chính hoặc chuyên môn. Hiến pháp 1959, Chính phủ   được  đổi   thành Hội đồng Chính phủ. Đây cơ  quan chấp hành của cơ  quan quyền lực  Nhà nước cao nhất và là cơ quan hành chính cao nhất của nước Việt Nam dân   chủ cộng hoà. So với Hiến pháp 1946, Hiếp pháp 1959 đã quy định Chính phủ  có khối lượng quyền hạn bao hàm nhiều lĩnh vực trong đó có cả  lĩnh vực   quản lý kinh tế. Hiến   pháp   1980,   Hội   đồng   Chính   phủ   đổi   tên   thành   Hội   đồng   Bộ  trưởng, là cơ  quan chấp hành và hành chinh Nhà nước cao nhất của cơ  quan   quyền lực Nhà nước cao nhất. Hiếp pháp 1992, Hội đồng Bộ trưởng đổi thành Chính phủ.  Theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Chính phủ  quy định Chính phủ  là cơ  quan chấp hành của Quốc hội, cơ  quan hành chính Nhà nước cao nhất  của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với vị trí trên Chính phủ là cơ quan điều hành cao nhất của quyền lực   Nhà nước trong hệ  thống các cơ  quan quản lý hành chính Nhà nước, nó chỉ  đạo tập trung, thống nhất các bộ  và cơ  quan ngang Bộ, các cơ  quan thuộc   Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương. 2. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ  Để  Chính phủ  thực hiện vai trò của mình, Nhà nước ta coi việc xây  dựng cơ cấu tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu. Cơ cấu tổ chức của chính phủ Việt Nam thay đổi theo từng thời kỳ: Theo quy định của Hiến pháp 1946 trong cơ cấu của Chính phủ gồm có  Chủ tịch nước, Phó Chủ  tịch nước và Nội các. Trong Nội các có Thủ  tướng,  các Bộ trưởng. Chính phủ gồm 29 thành viên, 15 Bộ trưởng, và 13 Thứ  trưởng với 13   Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ. Sau khi hiệp định Giơnevơ được ký kết,  số thành viên của Chính phủ là 38 vị gồm 16 Bộ trưởng, 18 Thứ trưởng. 7
  8.   Hiến pháp 1959, Chính phủ  được tách thành hai chế  điịnh độc lập:  Chủ  tịch nước và Hội đồng Chính phủ. Chủ  tịch nước không trực tiếp nắm  quyền hành pháp mà thực hiện chức năng của Nguyên thủ quốc gia. Còn Hội  đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của quốc hội và cơ quan hành chính cao  nhất của Nhà nước. Cơ cấu của Hội đồng Chính phủ gồm: Thủ tướng Chính   phủ, các Phó Thủ  tướng, các Bộ  trưởng, và Chủ  nhiệm  Ủy ban Nhà nước,   Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước. Kỳ họp thứ I Quốc hội khoá II đã lập ra Hội đồng Chính phủ gồm 30 vị  trong đó có Thủ tướng, 5 Phó Thủ tướng, 18 Bộ trưởng.  Theo Luật Tổ chức Hội đồng Chính phủ, Hội đồng Chính phủ có 30 cơ  quan trong đó có 24 Bộ, cơ quan ngang Bộ và 6 cơ quan thuộc Chính phủ. Quốc hội khoá VI (1976­1981) đã lập Hội đồng Chính phủ gồm có Thủ  tướng, 7 Phó Thủ tướng và 31 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Hội   đồng Chính phủ gồm có 48 cơ  quan trong đó có 29 Bộ, cơ quan ngang Bộ và  19 cơ quan thuộc Chính phủ. Hiến pháp 1980, Hội đồng Bộ  trưởng là Chính phủ  nước Cộng hoà xã  hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có Chủ  tịch Hội đồng Bộ trưởng, các Phó Chủ  tịch Hội đồng Bộ  trưởng, các Bộ  trưởng và Chủ  nhiệm  Ủy ban Nhà nước.   Quốc hội khoá VIII lập ra Hội đồng Bộ trưởng với số thành viên có 41 người  gồm Chủ  tịch Hội đồng Bộ  trưởng, 9 Phó Chủ  tịch và 31 Bộ  trưởng. Đến  cuối 1991, số lượng các cơ quan của Hội đồng Chính phủ  còn 54, có 28 Bộ,   cơ quan ngang Bộ và 26 cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng. Hiếp pháp 1992, quy định cơ  cấu tổ  chức của Chính phủ  gồm các Bộ  và cơ  quan ngang Bộ. Số lượng các Bộ  và cơ  quan ngang Bộ  giảm nhiều so   với trước đây trong Chính phủ  có 26 Bộ, cơ  quan ngang Bộ  và 13 cơ  quan   thuộc Chính phủ. Quốc hội quyết định việc thành lập, bãi bỏ  các Bộ  và cơ  quan ngang Bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Cơ  cấu thành viên Chính phủ  gồm có: Thủ  tướng Chính phủ, các Phó  Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Số lượng thành  8
  9. viên Chính phủ  cũng giảm nhiều chỉ  còn lại 30  thành viên Chính phủ. Thủ  tướng là đại biểu Quốc hội, các thành viên khác không nhất thiết phải là đại   biểu Quốc hội. Thủ  tướng Chính phủ  do Quốc hội bầu, miễn nhiệm bãi  nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang   Bộ do Chủ tịch nước ký quyết định. Khác với trước đây, theo Luật tổ chức Chính phủ, trong Chính phủ chỉ  có một Phó Thủ  tướng thường trực được giải quyết một số  công việc của   Thủ tướng và thay mặt Thủ tướng khi Thủ tướng vắng mặt chứ không lập ra   thường vụ làm chức năng thường trực Chính phủ. Chính cách tổ chức này làm  cho hoạt động của Chính phủ năng động linh hoạt và cơ cấu tổ chức gọn nhẹ  bảo đảm phân công trách nhiệm giứa các thành viên Chính phủ  với nhau và   từng thành viên vơi tập thể Chính phủ. Hiện nay, cơ  cấu tổ  chức Chính phủ  có số  lượng các bộ  và cơ  quan   ngang Bộ đã giảm theo Nghị quyết của Quốc hội gồm có các Bộ  và cơ  quan  ngang Bộ sau đây: ­ Bộ Quốc phòng; ­ Bộ Công an;  ­ Bộ Ngoại giao; ­ Bộ Tư pháp; ­ Bộ Tài chính; ­ Bộ Công thương; ­ Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội; ­ Bộ Giao thông ­ Vận tải; ­ Bộ Xây dựng; ­ Bộ Thông tin và Truyền thông; ­ Bộ Giáo dục và Đào tạo; ­ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ­ Bộ Kế hoạch và Đầu tư; ­ Bộ Nội vụ; 9
  10. ­ Bộ Y tế; ­ Bộ Khoa học và Công nghệ; ­ Bộ Văn hoá ­ Thể thao và Du lịch; ­ Bộ Tài nguyên và Môi trường; ­ Thanh tra Chính phủ; ­ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; ­ Uỷ ban dân tộc; ­ Văn phòng Chính phủ. Cơ quan thuộc Chính phủ: ­ Ban quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; ­ Bảo hiểm xã hội Việt Nam; ­ Thông tấn xã Việt Nam;   ­ Đài tiếng nói Việt Nam;  ­ Đài truyền hình Việt Nam;   ­ Học viện chính trị ­ hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; ­ Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam;   ­ Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. III. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH PHỦ 1. Nhiệm vụ, quyền hạn chung Chính phủ  lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ  quan ngang Bộ  và cơ  quan thuộc Chính phủ,  Ủy ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn bộ  máy hành chính Nhà nước. Bảo đảm cho việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các tổ  chức  chính trị  xã hội, tổ  chức kinh tế, tổ  chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền,  giáo dục Hiến pháp và pháp luật. Trình dự  án luật, pháp lệnh và các dự  án khác, trước Quốc hội và  Ủy   ban thường vụ Quốc hội. 10
  11. Thống nhất quản lý việc xây dựng phát triển nền kinh tế  quốc dân,   phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, các dịch vụ  công,  quản lý và bảo đảm hiệu quả  tài sản thuộc sở  hữu toàn dân, thực hiện kế  hoạch phát triển kinh tế  xã hội và ngân sách Nhà nước, chính sách tài chính  tiền tệ quốc gia. Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công  dân, tạo điều kiện cho công dân sử  dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ  của   mình bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và xã hội, bảo vệ môi trường. Củng cố và phát triển nền quốc phòng toàn dân, bảo đảm an ninh quốc   gia và trật tự xã hội, xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân, thi hành lệnh  ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ tổ quốc. Ví dụ: gần đây Chính phủ  đã đưa ra lệnh ban bố tình trạng nguy hiểm  sự  quay lại dịch cúm gia cầm. Đồng thời đã có những Quyết định, Chỉ  thị  hướng   dẫn   Ủy   ban   nhân   dân   từng   khu   vực.   Như   tỉnh   Thái   Nguyên,   Hải  Dương,... đang là tụ điểm của dịch cúm này nên cần có những biện pháp khắc   phục và ngăn chặn nạn dịch. Tổ  chức và lãnh đạo, kiểm kê, thống kê, thanh tra, chống quan liêu,  tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo.   Thống nhất quản lý công tác đối ngoại đàm phán, ký kết điều  ước   quốc tế, bảo vệ lợi ích Nhà nước và công dân. Thực hiệc các chính sách xã hội, chính sách dân tộc và tôn giáo.  Quyết định điều chỉnh địa giới và các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh,  thành phố thuộc trung ương. Phối hợp với  Ủy ban Trung  ương Mặt trận Tổ  quốc Việt Nam, Ban   Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tạo điều kiện để các tổ chức  này hoạt động có hiệu quả. 2. Nhiệm vụ  và quyền hạn của Chính phủ  được quy định trong   tững lĩnh vực cụ thể. 11
  12. 2.1. Trong lĩnh vực kinh tế: Chính phủ  có nhiệm vụ  quản lý nền kinh tế  quốc dân, phát triển nền  kinh tế  thị  trường theo định hướng xã hội chủ  nghĩa, đồng thời củng cố  và  phát triển nền kinh tế Nhà nước.  Quyết định chính sách cụ thể để phát huy tiềm năng của các thành phần   kinh tế. Thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bước thực hiện các loại thị  trường.  Quyết định chính sách cụ thể thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá  đất nước. Xây dùng dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã  hội trình quốc hội dự  bản ngân sách Nhà nước. Quy định các chính sách cụ  thể, các biện pháp về  tài chính, tiền tệ, tiền lương, giá cả. đồng thời thống  nhất sử dụng hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân, tài nguyên quốc gia hợp  pháp, kết hợp bảo vệ cải tạo tái sinh tài nguyên. Chính   phủ   chủ   động   hội   nhập   kinh   tế   quốc   tế   đưa   ra   chính   sách   khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế  tham gia đối  ngoại.  Ví dụ: trong sự  phân tích tình hình kinh tế  nước hiện nay, tình trạng   lạm phát đang diễn ra, nền kinh tế bị thiệt hại do đợt rét đậm vừa qua, thêm  nữa là dịch cúm gia cầm làm cho đời sống nhân dân càng khó khăn. Ngoài ra   do nước ta đang trong hội nhập không tránh khỏi biến động về  giá cả  đang  diễn ra trên thế giới. Trước tình hình đó Chính phủ đã lãnh đạo Bộ  Tài chính  và Ngân hàng Nhà nước phối hợp triển khai thực hiện kiềm chế lạmn phát   kiềm chế  sự  tăng giá cả  theo sự  chỉ đạo của thủ  tướng Chính phủ  ( văn bản  75/TTG­KTTH319/TTG­KTTH) Chính phủ  đã sử  dụng chính sách điều tiết thị  trường: SCIC vào cổ  phiếu...  Ví dụ: Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam   phần lan, tăng cường giao  lưu   năng   động   tìm   kiếm   cơ   hội   đầu   tư   thương   mại   diễn   ra   vào   ngày  12
  13. 22/02/2008 do Phó Thủ  tướng Nguyễn Sinh Hùng cùng Tổng thống Tarria   Haloren tham dự. 2.2. Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ: Đưa ra các chính sách nhằm phát triển hoạt động trong công nghệ  bảo  đảm phát triển khoa học và công  nghệ là chính sách hàng đầu ưu tiên đầu tư  cho những hướng khoa học công nghệ  hiện đại, chú trọng công nghệ  thông  tin. Quản lý các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển hệ thống thông  tin và khoa học công nghệ, sử dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công  nghệ, quản lý tiêu chuẩn, đo lường chất lượng sản phẩm, sở  hữu trí tuệ  và  chuyển giao công nghệ, đồng thời Chính phủ thi hành chính sách bảo vệ môi  trường. Ví   dụ:  ngày   12/10/2007  tại  Hà  Nội,  Phó  Thủ  tướng  Nguyễn  Thiện   Nhân đã nhấn mạnh việc đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực thông tin theo   tiêu chuẩn quốc tế để tạo ra bước đột phá trong lĩnh vực này, phát triển ứng   dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của mọi cơ quan Nhà nước, đến năm   2010 100% cơ quan có cổng thông tin điện tử. Ví dụ: chiều ngày 10/10/2007, Phó Thủ  tướng Hoàng Trung Hải đã có   cuộc   trao   đổi   với   bộ   trưởng   PLAMENVATCHKOV   (BUNGARY)   về   các  biện pháp nhằm tăng cường mối quan hệ hai nước trong lĩnh vực công nghệ  thông tin trên cơ sở hiệp ước hợp tác trong lĩnh vực bưu chính viễn thông mà  Chính phủ  hai nước đã ký. 2.3. Trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục thông tin thể thao du lịch: Chính phủ thực hiện quản lý và phát triển sự nghiệp văn hoá, văn học  nghệ  thuật. Bảo tồn phát triển nền văn hoá tiên tiến, bảo vệ  và phát huy di  sản văn hoá, khuyến khích phát triển các loại hình nghệ  thuật. Chống việc   truyền bá tư tưởng và sản phẩm văn hoá độc hại, bài trừ mê tín dị đoan. 13
  14. Chỉ  tiêu đầu tư  khuyến khích các nguồn lực văn hoá thể  hiện rõ nhất  trong việc Chính phủ  các mục tiêu chương trình nội dung kế  hoạch để  nâng  cao hệ thống giáo dục ở nước ta. Ngoài ra, Chính phủ đưa ra chính sách nhằm phát triển sự nghiệp thông  tin, báo chí đồng thời ngăn chặn mọi hoạt động làm tha hoá lợi ích quốc gia. Ví dụ: sáng ngày 22/8/2007, Thủ  tướng Nguyễn Tấn Dũng, Phó Thủ  tướng Nguyễn Thiện Nhân đã làm việc với Bộ Văn hoá ­ Thể thao và Du lịch.   Thủ  tướng đã yêu cầu Bộ  Văn hoá ­ Thể  thao và Du lịch phải đảm bảo tổ  chức quản lý Nhà nước thật tốt 4 lĩnh vực chính là văn  hoá, thể dục thể thao,   du lịch và gia đình. Ví dụ: ngày 10/3/2008, Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam đã tổ chức   lễ khai trương Trung tâm giao lưu văn hoá Nhật Bản tại Việt Nam, thành lập  quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản. 2.4. Về vấn đề dân téc và tôn giáo Chính phủ  đưa ra các chính sách bình đẳng đoàn kết tương trợ, thực  hiện công bằng xã hội, quyền dùng tiếng nói chữ viết riêng. Đồng thời đưa ra chính sách nhằm phát triển mọi mặt  ở  các vùng dân  tộc thiểu số, xây dựng kết cấu hạ tầng, dự án phát triển kinh tế xã hội, nâng  cao dân trí cho đồng bào dân téc miền núi. Điều này thể  hiện rât rõ trong công tác đưa giáo viên lên miền núi để  dạy và vận động người dân đưa con em đến trường với mức lương  ưu ái.   Ngoài ra Chính phủ  còn áp dụng nhiều biện pháp nữa như  đảm bảo điện  năng, đưa thiết bị truyền thông như ti vi, máy tính, đài báo lên miền núi nhằm  đảm bảo nâng cao dân trí cho nguời dân. Về  tôn giáo, Chính phủ  đưa ra chính sách nhằm đảm bảo tự  do tin   ngưỡng 2.5. Về công tác đối ngoại: 14
  15. Chính phủ đưa ra các công tác đối ngoại nhằm thể hiện nền độc lập tự  chủ của đất nước. Chính phủ  phải trình Chủ  tịch nước quyết định việc ký kết hoặc gia  nhập Điều ước quốc tế nhân danh nhà nước và trình chủ tịch nước phê chuẩn   và ký kết.  Đưa ra các chính sách để phát triển về kinh tế, khoa học và công nghệ,  văn hoá và giáo dục với cả nước. Đồng thời chỉ đạo hoạt động của cơ  quan   đại diện của nhà nước ở nước ngoài, khuyến khích người Việt Nam ở nước   ngoài, đoàn kết cộng đồng, giữ gìn bản sắc dân tộc. Ví dụ: Hội nhập kinh tế quốc tế: gia nhập WTO (ngày 07/11/2006). 2.6. Trong hệ thống hành chính  Chính phủ trình Quốc hội quyết định cơ cấc tổ chức của Chính phủ về  việc thành lập bãi bỏ các cơ quan ngang Bộ. Việc thành lập mới, nhập, chia,   điều chỉnh địa giới tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, việc thành lập hoặc   giải thể đơn vị hành chính. Tổ chức chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động của bộ máy Nhà nước từ Trung  ương đến cơ sở, bảo đảm hiệu lực quản lý được thông suốt. Quyết định chỉ  đạo và phân công, phân cấp quản lý ngành, lĩnh vực.   Cải cách hành chính Nhà nước xây dựng nền hành chính trong sạch vững  mạnh chuyên nghiệp hiện đại hoạt động có hiệu lực. Quyết định việc thành lập, sát nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ,  quyết định nhiệm vụ  tổ  chức bộ  máy của Bộ, cơ  quan ngang Bộ, cơ  quan   thuộc Chính phủ  và các cơ  quan khác. Quy định tổ  chức các cơ  quan chuyên  môn thuộc Ủy ban nhân dân và hướng dần vể tổ chức một số cơ quan chuyên   môn để  hội đồng nhân tỉnh quyết định phù hợp với đăc điểm riêng của địa  phương, quyết định mức biên chế  hành chính sự  nghiệp thuộc  Ủy ban nhân  dân. 15
  16. Thống nhất quản lý cán bộ, công chức viên chức trong các cơ quan Nhà  nước từ  Trung  ương đến cơ  sở, xây dựng và đào tạo đội ngò cán bộ  công   chức viên chức trong sạch. 2.7. Trong Hội đồng nhân dân: Chính phủ  hướng dẫn và kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực   hiện Hiến pháp. Gửi Hội đồng nhân dân các Nghị quyết, Nghị định của Chính  phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến Hội đồng  của cơ quan địa phương, giải quyết những kiến nghị.  Bồi dưỡng cán bộ công chức Hội đồng nhân dân kiến thức quản lý Nhà   nước bảo đảm cơ sở vật chất tài chính.  2.8. Pháp luật và hành chính tư pháp: Trình các dự  án luật trước Quốc hội, dự  án pháp lệnh trước  Ủy ban  thường vụ  Quốc hội. Ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật.  Đồng thời kiểm tra việc thi hành và bảo vệ quyền công dân.  Thống nhất công tác hành chính tư  pháp, các hoạt động về  luật sư  quyết định tư pháp, công chứng và bổ trợ tư pháp, tổ chức và quản lý công tác   thi hành án, quốc tịch, hộ khẩu, hộ tịch. Tổ  chức và lãnh đạo công tác thanh tra Nhà nước tổ  chức chỉ đạo giải   quyết khiếu  nại. IV. HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG  Trong suốt quá trình hình thành và phát triển Chính phủ  đã có sự  thay   đổi hợp lí để  phù hợp với tình hình mới. Có thể  thấy Chính phủ  ở  các nước   trên thế giới tuỳ theo chế độ chính trị  của mình mà hình thành một cơ cáu tổ  chức hợp lý và có nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau. Đối với Đức, Tổng thống là người đứng đầu Nhà nước. Thủ  tướng là  người đứng đầu Chính phủ. Chính phủ Đức gồm 14 Bộ. Ở Pháp theo chế độ  lưỡng viện, đứng đầu Chính phủ  là thủ  tướng, đứng đầu Nhà nước là Tổng  thống. Chính phủ Pháp bao gồm 18 Bộ và Ban Thư ký. Nhìn chung ở các Nhà  16
  17. nước, Chính phủ đều là cơ quan hành pháp cao nhất. Nhưng tuỳ theo chế độ  chính trị mà người đứng đầu Nhà nước có sự khác nhau. * Một vài hạn chế:  ­ Bộ máy hành chính còn quan liêu, chưa thật gần dân, sát thực tế.  ­ Chưa có sự thống nhất trong thi tuyển dụng bổ nhiệm. * Phương hướng:  ­ Xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ,tránh cồng kềnh.  ­ Đào tạo một đội ngò công chức trẻ tài năng và giàu nhiệt huyết. KẾT LUẬN  Hơn 60 năm qua sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân Việt  Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng đã lập nhiều chiến công hiển hách. Dưới sự  lãnh đạo của Đảng, Chính phủ  Việt Nam đã chỉ  đạo công cuộc đổi mới đi  đúng con đường mà Đảng đã đề  ra. Chúng ta đã xây dựng một bộ  máy nhà   nước vững mạnh, một hệ  thống hành chính thống nhất từ  Trung  ương đến  địa phương tạo động lực cho sự  phát triển của đất nước. Hi vọng với sự  chung tay góp sức của mỗi công dân, chúng ta sẽ  xây dựng một Nhà nước   thực sự của dân, do dân, và vì dân. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0