intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận môn Hóa sinh đại cương: Tìm hiểu về các Vitamin A, C, E, H

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:47

69
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vitamin cung cấp các yếu tố vi lượng cũng như các chất bảo vệ, giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh, tăng sức đề kháng, chống lại bệnh tật ở mọi lứa tuổi. Có 13 loại vitamin thiết yếu bao gồm vitamin A, B, C, D…. Mỗi loại vitamin đóng 1 vai trò vô cùng quan trọng đối với cơ thể. Trong bài tiểu luận này sẽ trình bày về “Vitamin A, C, E và H”. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận môn Hóa sinh đại cương: Tìm hiểu về các Vitamin A, C, E, H

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­o0o­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ TIỂU LUẬN MÔN HỌC ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ CÁC VITAMIN A, C, E, H Họ và tên: Vũ Thị Khánh Chi MSVV: 20174476 Lớp: HH02­ K62 Giảng viên hướng dẫn: TS. Giang Thị Phương Ly Hà Nội, 5/2020
  2. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly MỞ ĐẦU  Hầu hết chúng ta đều muốn có một sức khỏe tốt để  làm việc và học tập hiệu   quả. Việc xây dựng chế độ ăn lành mạnh, đầy đủ dưỡng chất là bước đầu quan trọng   để có một cơ thể khỏe mạnh. Để duy trì sự khoe manh, c ̉ ̣ ơ thể con người cần ít nhất 7   loại chất dinh dưỡng: protein, carbohydrate, chất béo, vitamin, khoáng chất, nước cùng   tổng số  40 loại chất xơ và chất dinh dưỡng khác.Trong các nhóm thực phẩm trên, thì  có các nhóm thực phẩm thiết yếu cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của   con người gồm protein, carbonhydrat, chất béo (tính bằng kilocalo, viết tắt là kcal).   Nếu xem cơ thể con người như chiếc xe, để chạy được cần phải có xăng, đó chính là  3 nhóm thực phẩm đầu. Vitamin là nhóm chất không cung cấp năng lượng nhưng vô   cùng quan trọng, khi thiếu sẽ gây những hậu quả xấu cho sức khỏe, bác sĩ ví như  “xe   muốn chạy tốt và trơn tru thì cần có nhớt”. Vitamin cung cấp các yếu tố  vi lượng cũng như  các chất bảo vệ, giúp cơ  thể  phát triển khỏe mạnh, tăng sức đề  kháng, chống lại bệnh tật  ở  mọi lứa tuổi. Có 13   loại vitamin thiết yếu bao gồm vitamin A, B, C, D…. Mỗi loại vitamin đóng 1 vai trò  vô   cùng   quan   trọng   đối   với   cơ   thể.   Trong   bài   tiểu   luận   này   em   sẽ   trình   bày  về “Vitamin A, C, E và H”. SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 3
  3. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly MỤC LỤC SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 4
  4. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Vitamin là gì? 1.1.1 Khái niệm Vitamin là những hợp chất hữu cơ  có khối lượng phân tử  thấp, cấu tạo hóa học rất   khác nhau, đóng vai trò quan trọng cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Hiện nay người ta đã nghiên cứu và phân lập được trên 30 loại vitamin khác nhau,  đồng thời đã nghiên cứu về bản chất hóa học lẫn tác dụng sinh lý của chúng. Phần lớn các vitamin được tổng hợp chủ yếu trong cơ thể thực vật và các vi sinh vật,   khả năng tổng hợp ở động vật bậc cao rất kém hoặc không có. Một số loài cókhả năng  tự  cung cấp vitamin cũng phải nhờ  vào sự  cộng sinh với các vi sinh vật trong đường  tiêu hóa. Trong cơ  thể  sống, vitamin mang vai trò của chất xúc tác, đa số  vitamin có tác dụng  như  coenzym, nếu thiếu sẽ gây nên những biến đổi nghiêm trọng trong quá trình trao  đổi chất. Do đó, con người cần  được cung cấp vitamin qua quá trình dinh dưỡng.  Nhưng nếu vitamin được cung cấp dư thừa cũng gây nên những rối loạn nghiêm trọng.   Vì thế sử dụng vitamin như thế nào cho thích hợp là một vẫn đề  cần chú trọng trong   quá trình dinh dưỡng. 1.1.2 Cách gọi tên Có nhiều cách gọi tên vitamin như: Gọi têntheo chữ cái: A, B, C, D, E, K... Gọi tên theo tên bệnh xảy ra khi thiếu hụt loại vitamin đó và thêm vào đầu ngữ  “anti” SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 5
  5. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly Ví dụ: Antiscorbut (bệnh do thiếu vitamin C), Antiberiberi (bệnh do thiếu vitamin B1) … Gọi tên theo cấu tạo hóa học 1.2 . Phân loại vitamin Các vitamin được phân nhóm trên các cơ sở sau: Khả năng hòa tan Vai trò sinh hóa Cách phân loại thông dụng nhất là phân loại theo khả năng hòa tan, có thể chia vitamin   làm hai nhóm lớn:  Nhóm vitamin hòa tan trong nước : vitamin B, C, H, PP, tham gia vào quá trình  liên quan với sự  giải phóng năng lượng (như  oxi hóa khử, phân giải các chất  hữu cơ) trong cơ thể.  Nhóm vitamin hòa tan trong dầu:  vitamin A, D, E, K, tham gia vào các quá trình  hình thành các chất trong các cơ quan và mô. Bảng 1: so sánh cơ chế hấp thụ vitamin trong nước và trong dầu trong cơ thể Vitamin tan trong nước Vitamin tan trong dầu Hấp thụ Vào thẳng máu Qua dịch mật rồi mới vào máu Vận chuyển Vận   chuyển   dễ   dàng   trong  Cần có protein tải, trữ trong gan  các dịch lỏng của cơ  thể, và  hoặc mô mỡ hầu như không được lưu giữ  trong cơ thể SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 6
  6. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly Đào thải Dễ   bị   đào   thải   theo   đường  Không bị đào thải khỏi cơ thể nước tiểu Độc tính Không gây độc Gây   độc   nếu   quá   liều   nhưng  khó xảy ra từ thực phẩm Nhu cầu Bổ sung thường xuyên do cơ  Bổ  sung theo từng chu kì( tuần  thể   không  có  khả   năng  lưu  hoặc tháng) do cơ thể có thể sử  giữ chúng dụng lượng dự trữ 1.3 Đặc điểm , tính chất của vitamin Vitamin có khối lượng phân tử nhỏ (M=122­1300 dvC), cấu trúc hóa học khác  nhau và không liên kết với nhau. Mỗi vitamin lại có các tính chất hóa học khác nhau, do cấu tạo hóa học khác   nhau. Vitamin không bền với môi trường kiềm và trung tính, bền hơn trong dung  môi. Tan trong nước hoặc dầu. Không sinh ra năng lượng. Tham gia vào cấu tạo của các coenzym. Các vitamin không thể thay thế được cho nhau, dễ bị phá hủy bởi sự oxy hóa,   nhiệt   độ   môi   trường   và   tia   cực   tím,   qua   cách   nấu   nướng   và   xử   lý   công  nghiệp. Các vitamin đều cần thiết cho sự hoạt động và phát triển của cơ  thể, tham   gia thúc đẩy quá trình đồng hóa, dị hóa, trao đổi chất hoặc xây dựng nên cấu  trúc cơ thể. SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 7
  7. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly Cơ  thể  rất cần nhưng chỉ với một lượng rất nhỏ, x ấp xỉ 0,1­0,2g (trong khi   các chất dinh dưỡng khác khoảng 600g). Cơ thể không thể tự sản xuất được nên phải lấy từ thực phẩm, dược phẩm.  Cơ  thể  nếu thiếu vitamin sẽ dễ mắc một số bệnh hi ểm nghèo, có thể  dẫn   đến tử vong. 1.4 Vai trò, chức năng của vitamin Vitamin tồn tại trong cơ thể  với một lượng nhỏ nhưng đóng vai trò quan trọng trong   việc duy trì sự sống cũng như các hoạt động sống của cơ thể. Là một trong những thành phần thiết yếu cấu tạo nên tế  bào, cần thiết cho sự  phát triển và duy trì sự sống của các tế bào. Tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất. Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Tham gia điều hòa hoạt động của tim và thần kinh. Vitamin trong cơ thể như một chất xúc tác giúp đồng hóa và biến đổi thức ăn,   tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động của cơ thể. Vitamin có khả  năng bảo vệ  tế  bào khỏi các tấn công của các tác nhân nhiễm  trùng nhờ  đặc tính chống lại quá trình oxy hóa, khử  độc và sửa chữa các cấu  trúc bị tổn thương. Tham gia hỗ trợ điều trị các bệnh lý của cơ thể. Tác dụng bổ sung lần nhau của các vitamin Kết luận, vitamin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cơ  thể. Chúng ta cần   biết cách bổ  sung các loại vitamin một cách hợp lý để  có một cơ  thể  khỏe   mạnh. Cùng tìm hiểu một số  loại vitamin  điển hình của 2 nhóm vitamin tan   trong dầu và tan trong nước nhé! SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 8
  8. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 9
  9. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly CHƯƠNG 2: VITAMIN A,E – VITAMIN TAN TRONG DẦU 2.1 Vitamin A 2.1.1 Lịch sử      Năm 1909 Step đã tiến hành cho chuột ăn thực phẩm đã bị rút hết chất béo bằng hỗn  hợp ete­rượu. Ông thấy rằng chuột bị sút cân nhanh chóng và chết, nếu thêm vào thực   phẩm mà chuột đã bị rút ra thì chúng phục hồi sức khỏe và tiếp tục phát triển. Step đã   đưa ra nhận xét rằng: trong thực phẩm có các yếu tố hòa tan trong chất béo cần thiết  cho hoạt động sống của cơ thể gọi là yếu tố A, sau này gọi là vitamin nhóm A.      Từ lâu người ta đã cho rằng vitamin A chỉ tồn tại chủ yếu trong các sản phẩm động  vật như gan cá, mỡ  bò, trứng… Mãi đến năm 1920, Osbom, Mendel và một số tác giả  khác phát hiện thấy có các hợp chất tương tự   ở  thực vật và sau đó tới Eiler (1929),  Mur(1930) đã đưa ra ý kiến cho rằng các hợp chất tương tự  đó, các caroten chính là  tiền thân của vitamin A hay còn gọi là provitamin A.       Từ  năm 1829­1931 nhà bác học Đức Karrer đã dùng phương pháp sắc ký để  phân   chia và phát hiện ra cấu trúc của vitamin A, tới năm 1950 nhiều nhà hóa học trong đó có   Karrer đã tổng hợp thành công chất β­ Caroten là một trong số ba dạng đồng phân quan  trọng của carotene.        Ngày nay người ta biết 2 dạng quan trọng của nhóm vitamin A là vitamin A1và   vitamin A2. Cả  2 tồn tại dưới dạng đồng phân quang học, chỉ  một vài dạng có hoạt   tính hóa lý. SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 10
  10. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly 2.1.2 Cấu tạo và tính chất 2.1.2.1 Công thức hóa học Vitamin A là thuật ngữ được dùng để chỉ chất mang hoạt tính sinh học của retinol. Nó  không tồn tại dưới dạng một hợp chất duy nhất mà tồn tại ở một vài dạng: ­ Retinol: dạng vitamin A được hoạt hóa có trong thực phẩm có nguồn gốc từ  động vật. ­ Caroten (tiền vitamin A) tồn tại trong thực phẩm nguồn gốc thực vật. Vitamin A là tên thường gọi cho rượu retinol, aldehyde retinal và retinic acid, chúng là  những isoprenoid có đặc tính lipid. Chúng tồn tại  ở  các dạng đồng phân cis và trans   khác nhau. Hai dạng quan trọng của nhóm vitamin A là vitamin A1 và vitamin A2. ­ Vitamin A1 (Retinol) là một ancol bậc nhất có công thức phân tử C20H30O. Công thức cấu tạo:  H 3C CH3 CH 3 CH3 CH2OH CH 3 Vitamin A1  dễ   dàng  bị   oxy  hóa  để  chuyển thành dạng  aldehyde,  hoặc  bị  oxy hóa   chuyển tiếp thành dạng acid (acid Retinoic) SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 11
  11. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly Retinal Acid Retinoic H3C CH 3 CH 3 CH3 H 3C CH3 CH3 CH3 CHO COOH CH 3 CH 3 ­Vitamin A2 có công thức phân tử là C20H28O, công thức cấu tạo của vitamin A2  chỉ khác vitamin A1 là nó có thêm một nối đôi trong vòng ionon, nhưng hoạt tính   của vitamin A1 cao gấp 2­ 3 lần vitamin A2. T ương t ự vitamin A1, vitamin A2   cũng có 3 dạng :  H 3C CH3 CH3 CH3 H3C CH3 CH3 CH3 CH2OH CHO CH 3 CH3 H 3C CH3 CH3 CH3 COOH CH 3 Nhóm carotenoids có hình thức bắt nguồn từ một mạch dài không vòng với các liên kết   đôi liên hợp, tên của các carotenoids có cấu trức đặc biệt: người ta dùng 2 ký tự  Hy   Lạp.  Có 3 loại carotene α,  β,  γkhác nhau  ở cấu tạo vong ionnon, khi thủy phân  β­ carotene  cho 2 vitamin A còn dạng α và γ thủy phân chỉ cho 1 phân tử vitamin. SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 12
  12. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly Sự chuyển hóa  β­ carotene thành Vitamin A: trong cơ thể  động vật, sự chuyển hóa  β­  Carotene   thành   vitamin   A   có   thể   xảy   ra   ở   tuyến   giáp   nhờ   sự   tham   gia   của   chất   Tireoglobulin là chất của enzyme Carotenaza . 2.1.2.2  Tính chất SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 13
  13. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly ­ Không tan trong nước, tan tốt trong các dung môi của lipit, ete, ethanol… ­ Bền trong điều kiện yếm khí, bền với acid và kiềm ở nhiệt độ không quá cao. ­ Dễ bị oxy hóa bởi oxy không khí, ánh sang làm tăng quá trình oxy hóa Vitamin A. ­ Dưới tác dụng của enzyme dehydrogenase thì retinol chuyển sang dạng retinal. ­ Vitmin A và carotene tham ra vào quá trình oxy hóa khử  chúng có thể  là đồng   thời chất nhận oxy và nhường oxy. Khi kết hợp với oxy sẽ tạo nên các perocid ở  vị  trí nối đôi, sau đó các perocid lại có khả  năng nhường oxy với cơ  chất một  cách dễ dàng. ­ Phản ứng với SbCl3 cho phức màu xanh. ­ Phản ứng với H2SO4 cho phức màu nâu. 2.1.3 Vai trò của vitamin A  Vitamin A có vai trò quan trọng tham gia vào nhiều chức năng trong cơ thể. ­ Vai trò tăng trưởng: Vitamin A có vai trò trong quá trình tăng trưởng, trẻ  em cần đủ vitamin A để phát triển bình thường. ­ Chức năng thị  giác: Vitamin A tham gia vào chức năng thị  giác của mắt,  đó là khả năng nhìn thấy trong điều kiện ánh sáng yếu. Sở dĩ vậy là do cấu tạo   võng mạc mắt gồm hai loại tế bào: tế bào hình nón và tế bào hình que. Tế  bào   hình nón với sắc tố cả thụ ánh sáng và iodopsin giúp cho mắt phân biệt màu sắc  trong điều iện ánh sáng rõ, còn tế  bào hình que với sắc tố  Rhodopsin giúp cho  mắt nhìn thấy ánh sáng yếu. Rhodopsin được tạo nên từ  hợp chất protein và   carotenoid ( dẫn chất của vitamin A), vì vậy khi thiết vitamin A khả năng nhìn  của mắt lúc ánh sáng yếu sẽ bị giảm, hiện tượng này thường xuất hiên vào lúc   SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 14
  14. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly trời nhá nhem tối nên được gọi là “ quáng gà”. Quáng gà là biểu hiện lâm sàng   của sớm của thiếu Vitamin A. ­ Bảo vệ biểu mô: Vitamin A cần thiết cho sự bảo vệ toàn vẹn của biểu   mô giác mạc, biểu mô dưới da, khí quản, các tuyết nước bọt, ruột non, tinh   hoàn,…Khi thiếu vitamin A, sản xuất các niêm dich giảm, da bị  khô và xuất   hiện sừng hóa, biểu hiện này thường thấy ở mắt, lúc đầu khô kết mạc rồi tổn  thương đến giác mạc. Các tế  bào biểu mô bị  tổn thương cùng với sự  giảm sút  sức đề kháng điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập. ­ Miễn dịch cơ thể: Mối quan hệ giữa vitamin A với nhiễm trùng đã được   biết từ lâu và có khả năng vitamin tham gia vào quá trình đáp ứng miễn dịch cơ  thể.  ­ Ngoài ra Vitamin A còn giúp răng chắc khỏe và tăng cường vẻ  đẹp mịn   màng cho làn da. 2.1.4 Nhu Cầu vitamin A trong cơ thể Nhu cầu hàng ngày được khuyến cáo (RDA) về vitamin A theo nhu cầu tham chiếu và   ăn uống của Hoa Kỳ là: Độ tuổi Nam Nữ  Phụ nữ có  Phụ nữ cho  ( mcg/ngày) (mcg/ngày) thai  con bú  (mcg/ngày) (mcg/ngày) 0­6 tháng 400 400 7­12 tháng 500 500 1­3 tuổi 300 300 4­8 tuổi 400 400 9­13 tuổi 600 600 SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 15
  15. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly 14­ 18 tuổi 900 700 750 1.200 19­50 tuổi 900 700 770 1.300 51+ 900 700 * Bảng nhu cầu vitamin A khuyến nghị (Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nhị cho người Việt Nam,2007): Nhóm tuổi Nhu cầu vitamin A  khuyến nghị  ( mcg/ngày) Trẻ em ( tháng tuổi) 60 600 Nữ trưởng thành  19­60 500 (tuổi) >60 600 Phụ nữ có thai ( trong cả thai kỳ) 800 Bà mẹ cho con bú ( trong cả thời kỳ) 850 2.1.5 Ảnh hưởng thừa thiếu của vitamin A đối với cơ thể SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 16
  16. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly 2.1.5.1  Thiếu hụt vitamin A Nguyên nhân: ­ Do ăn uống thiếu Vitamin A: cơ thể không thể tự tổng hợp được Vitamin  A mà phải lấy từ  thức ăn,do vậy nguyên nhân chính do thiếu Vitamin A là do  chế độ ăn nghèo Vitamin A và chất Caroten (tiền Vitamin A). Nếu bữa ăn đủ  Vitamin A nhưng lại thiếu đạm và dầu mỡ  cũng làm giảm khả  năng hấp thu và chuyển hóa Vitamin A .Ở  trẻ  đang bú thì nguồn Vitamin A là   sữa mẹ,nếu trong thời kỳ  này mẹ  ăn thiếu Vitamin A sẽ   ảnh hưởng trực tiếp   đến đứa trẻ. ­ Nhiễm   trùng:trẻ   bị   nhiễm   trùng   đặc   biệt   là   lên   sởi,viêm   đường   hô  hấp,tiêu chảy và cả nhiễm giun đũa cũng gây thiếu Vitamin A. ­ Suy dinh dưỡng: thường kéo theo nhiều Vitamin A vì cơ  thể  thiếu đạm  để tham gia việc chuyển hóa Vitamin A. Nhiễm trùng và suy dinh dưỡng làm hạn chế  hấp thu, chuyển hóa Vitamin A  đồng thời làm tăng nhu cầu sử dụng Vitamin A. Ngược lại thiếu Vitamin A sẽ  làm tăng nguy cơ  nhiễm trùng và suy dinh dưỡng,như  vậy sẽ  tạo thành một  vòng luẩn quẩn làm bệnh them trầm trọng dẫn đến nguy cơ tử vong cao. Đối tượng dễ bị thiếu vitamin A:  ­ Trẻ em dưới 3 tuổi dễ bị thiếu vitamin a do trẻ dang lớn nhanh cần nhiều   vitamin A,  ở tuổi này do chế  độ  nuôi dưỡng thay đổi (giai đoạn ăn bổ  sung và  cai sữa) và dễ  mắc các bệnh nhiễm trùng nên có nguy cơ  thiếu Vitamin A rất   cao. ­ Trẻ dưới 5 tuổi bị mắc các bệnh sởi, viêm đường hô hấp. Tiêu chảy kéo  dài và suy dinh dưỡng nặng có nguy cơ thiếu vitamin A. SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 17
  17. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly ­ Bà mẹ đang cho con bú nhất là trong năm đầu, nếu ăn uống thiếu vitamin   A thì tròn sữa sẽ thiếu Vitamin A dẫn đến thiếu hụt vitamin A  ở trẻ  nhỏ. Trẻ  không được bú mẹ thì nguy cơ thiếu vitamin A càng cao. ­ Phụ nữa mang thai ­ Bệnh nhân xơ gan, suy tuyến giáp. Biểu hiện của cơ thể khi thiếu Vitamin A ­ Khô da: Vitamin A là một yếu tố rất quan trọng để sản sinh và tái tạo tế  bào da. Ngoài ra, vitamin A còn có tác dụng chống viêm đối với một số vấn đề  nhất định xảy ra trên da của bạn. Các nghiên cứu khoa học đã chỉ  ra rằng việc  cơ  thê bị  thiếu vitamin A có thể  dẫn tới các vấn đề  về  da. Trong đó, bệnh   Eczema­ viêm da dị  ứng, là một bệnh phổ  biến. Khi đó, người bệnh thường có  các triệu chứng như  khô, ngứa và viêm. Alitretionin là một loại thuốc có hoạt   tính vitamin A, có thể sử dụng để điều trị viêm da dị ứng. ­ Khô mắt: biểu hiện sớm ở mắt do thiếu vitamn A là quáng gà, tức là nhìn   không rõ vào buổi chiều tối và vệt biot ở mắt như đốm đom đóm xà phòng.Một  nghiên cứu tại Đại học California – Mỹ đã được thực hiện để nghiên cứu vai trò   của vitamin A đối với bệnh quáng gà. Cụ  thể, các đối tượng tham gia nghiên  cứu là phụ  nữ  mắc phải tình trạng này. Họ  được cho bổ  sung vitamin A dưới   dạng thực phẩm và viên uống. Kết quả là cả hai dạng bổ sung này đều giúp cải   thiện tình trạng bệnh. Sau 6 tuần điều trị, khả  năng thích ứng với bóng tối của   người tham gia nghiên cứu đã tăng lên hơn 50%. ­ Các vấn đề  về  sinh sản: Các nghiên cứu đã cho thấy mối liên quan giữa  vitamin A và các vấn đề sinh sản. Cụ thể, vitamin A là cần thiết cho sự sinh sản   ở cả nam và nữ, cũng như cho sự phát triển bình thường của trẻ. SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 18
  18. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly ­ Trẻ  chậm phát triển: Việc không có đủ  vitamin A có thể  khiến cho trẻ  chậm phát triển. Điều này bắt nguồn từ việc vitamin A là dưỡng chất cần thiết   cho sự phát triển khỏe mạnh  ở trẻ. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã chỉ  ra rằng   việc bổ sung vitamin A làm tăng cường sự phát triển ở trẻ. Điều này còn có tác  dụng cao hơn nữa khi trẻ được bổ sung kết hợp các dưỡng chất cần thiết khác. Biện pháp phòng ngừa việc thiếu hụt Vitamin A ­ Bổ sung vitamin A qua thực phẩm ăn hàng ngày: các loại thực phẩm giàu   vitamin A như  trứng, cá, thịt, gan động vật, tôm, các loại rau có hàm lượng  carotene cao như  rau muống, xà lách, rau ngót, rau dền... Các loại rau củ  quả  như gấc, cà rốt, đu đủ, xoài... ­ Với trẻ  nhỏ: nên nuôi con bằng sữa mẹ vì trong sữa mẹ  là nguồn cung  cấp vitamin A tốt nhất cho trẻ nhỏ. Đồng thời uống viên vitamin A định kỳ theo  hướng dẫn của bác sĩ. Bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin A vào thực đơn  hàng ngày cho bé. ­ Nên   đi   khám   sức   khỏe   định   kỳ   để   kịp   thời   phát   hiện   nếu   thiếu   hụt   vitamin A sẽ có phương án xử lý kịp thời. 2.1.5.2 Thừa Vitamin A Do vitamin A hòa tan trong chất béo, việc đào thải lượng dư thừa đã hấp thụ vào từ  ăn uống là khó khăn hơn so với các vitamin hòa tan trong nước. Rất ít khi xảy ra tình   trạng dự  thừa Vitamin A nếu bổ sung qua thức ăn. Dư  thừa thường xảy ra khi bổ  sung Vitamin A ở dạng hoạt động bằng thuốc ở liều cao. Vitamin A dư thừa sẽ tích  lũy trong cơ thể và gây ra các tác dụng không mong muốn như: ­ Các triệu chứng ngộ độc gan ­ Biến đổi xương, đau khớp, móng tay dễ gãy SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 19
  19. Tìm hiểu về các vitamin A, E, C, H GVHD: TS.Giang Thị Phương Ly ­ Thay đổi thị lực, phù gai thị ­ Đau đầu, chóng mặt, khó ngủ, mất tập trung, dễ cáu gắt ­ Buồn nôn, nôn, mệt mỏi, giảm sự thèm ăn và khó tăng cân ­ Biến đổi da: Vàng da, khô, nứt, tăng độ nhạy cảm với ánh sáng mặt trời,   bong vảy, sung huyết… ­ Phồng thóp ở trẻ nhỏ ­ Sinh con dị tật Ngộ độc cấp tính nói chung xảy ra ở liều 25.000 IU/kg, và ngộ độc kinh niên diễn ra  ở 4.000 IU/kg mỗi ngày trong thời gian 6­15 tháng. Tuy nhiên, ngộ độc ở gan có thể  diễn ra  ở  các mức thấp tới 15.000 IU/ngày tới 1,4 triệu IU/ngày, với liều gây ngộ  độc trung bình ngày là 120.000 IU/ngày.       Ở những người có chức năng thận suy giảm thì 4.000 IU cũng có thể gây ra các  tổn thương đáng kể. Việc uống nhiều rượu cũng có thể làm gia tăng độc tính.  Trong các trường hợp kinh niên, rụng tóc, khô màng nhầy, sốt, mất ngủ, mệt mỏi,   giảm cân, gãy xương, thiếu máu và tiêu chảy có thể là các triệu chứng hàng đầu gắn   liền với ngộ  độc ít nghiêm trọng.Các triệu chứng ngộ  độc nói trên chỉ  xảy ra với   dạng tạo thành trước (retinoit) của vitamin A (chẳng hạn từ  gan), còn các dạng  caretonoit (như beta caroten trong cà rốt) không gây ra các triệu chứng như vậy. 2.1.6 Các nguồn cung cấp vitamin A SVTH: Vũ Thị Khánh Chi 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2