intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận môn Hóa sinh đại cương: Đường đôi maltose và các ứng dụng thực tiễn của nó trong đời sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

42
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận môn Hóa sinh đại cương "Đường đôi maltose và các ứng dụng thực tiễn của nó trong đời sống" có nội dung giới thiệu về maltose; Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên của đường đôi maltose; Điều chế sản xuất và ứng dụng maltose. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận môn Hóa sinh đại cương: Đường đôi maltose và các ứng dụng thực tiễn của nó trong đời sống

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC  TIỂU LUẬN MÔN HÓA SINH ĐƯỜNG ĐÔI MALTOSE VÀ CÁC ỨNG DỤNG THỰC  TIỄN CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG Giảng viên hướng dẫn: TS. Giang Thị Phương Ly Sinh viên thực hiện:      Võ Quang Linh Mã số sinh viên:            20174840 Lớp:                               HH01.K62
  2. Hà Nội, 5/2020 MỤC LỤC
  3. LỜI MỞ ĐẦU Với sự  phát triển của ngành công nghiệp bánh kẹo hiện nay thì nhu cầu về  các loại  nguyên liệu làm nên chúng ngày càng tăng cao. Trước đây, người ta thường sử  dụng   đường saccharose để tạo nên độ ngọt cho sản phẩm. Nhưng khi sử dụng loại đường   này thì gặp một số trở ngại như: hiện tượng lại đường, độ  ngọt cao không thích hợp   cho những người bệnh béo phì và tiểu đường, nó làm tăng nhanh lượng đường trong   máu… Qua nghiên cứu người ta thấy rằng loại đường nha có nguồn gốc từ  các hạt  nảy mầm có thể khắc phục những nhược điểm trên. Đó chính là Maltose. Maltose là một disaccharide được tạo thành từ 2 đơn vị glucose được nối lại bằng liên   kết α−1,4−glucoside, phân tử maltose còn giữ được một nhóm OH glucoside nên có tính  khử  bằng một nửa glucose. Nó ít có sẵn trong tự  nhiên, thường có mặt trong các hạt   cốc nảy mầm. Maltose xuất hiện  ở dạng bột trắng hoặc tinh thể. Tinh th ể c ủa lo ại   đường này trong suốt, tan tốt trong nước, có vị ngọt. Maltose có độ ngọt kém, chỉ ngọt  khoảng 30­60% như đường, tùy thuộc vào nồng độ. Dung dịch maltose 10% có độ ngọt   35% như sucrose. Maltose có rất nhiều  ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Syrup maltose là một   sản phẩm từ  maltose. Nó chứa hàm lượng maltose cao, có độ  ngọt bằng 60% đường   saccharose nên nó được thay thế như  chất ngọt dinh dưỡng cho những người bị bệnh   tiểu đường vì nó dễ hấp thu và không làm tăng lượng đường trong máu. Maltose được   sử  dụng rộng rãi trong các lĩnh vực chế  biến, sản xuất: trà, sữa, bia…và những sản  phẩm từ  bơ. Ngoài ra, maltose còn được dung trong công nghiệp sản xuất bánh mỳ,   cake, các loại kẹo, nước súc miệng… Trong công nghệ dược phẩm, ta có thể sản xuất  manitol bằng sự hydro hóa maltose.  Vì vậy, với sự  tìm hiểu và những hiểu biết của mình em xin phép nghiên cứu đề  tài:   “Đường đôi Maltose và các ứng dụng thực tiễn của nó trong đời sống”. 3
  4. Dù đã cố  gắng để  hoàn thiện bài tiểu luận một cách tốt nhất nhưng không thể  tránh   khỏi sơ suất. Mong cô đóng góp ý kiến cho bài tiểu luận hoàn thiên hơn. NỘI DUNG I. GIỚI THIỆU VỀ MALTOSE: 1. Lịch sử: Maltose được phát hiện bởi Augustin­Pierre Dubrunfaut (1797­1881), một nhà hóa học  người Pháp. Ông cũng là người đầu tiên phát hiện ra fructose. Tuy nhiên, phát hiện về  maltose của ông không được chấp nhận rộng rãi cho đến khi nhà hóa học người Ailen,   Cornelius O’Sullivan (1841­1907) xác nhận nó vào năm 1872. Cái tên Maltose xuất phát  từ từ  “malt” (nghĩa là hạt nảy mầm, được sử dụng trong sản xuất bia, chưng cất,..) ,   kết hợp với hậu tố  “­ose” được sử dụng trong tên của các loại đường. Maltose được  tìm thấy trong các loại ngũ cốc, rau và trái cây có tinh bột. Maltose sản xuất và sử dụng ở Trung Quốc từ xưa như triều đại nhà Thương (khoảng   năm 1150). Tại Nhật Bản, việc sử dụng maltose đã được ghi nhận từ  thời Hoàng đế  Jimmu. 2. Cấu trúc và danh pháp: Maltose (/ˈmɔːltoʊs/ hoặc / mɔːltoʊz /), còn được gọi là maltobiose hoặc đường mạch  nha, là một disaccaride được hình thảnh bởi hai đơn vị glucose có công thức hóa học là  C12H22O11. Nó là thành phần quan trọng thứ hai trong hang loạt những hợp chất hóa sinh  có vòng glucose. Nếu them một gốc glucose thì tạo thành maltotriose, và 4 gốc glucose  thì gọi là maltotetrose,.. Nếu thêm nhiều gốc glucose nữa thì tạo thành dextrins, thường  gọi là maltodextrin, hay thậm chí tạo thành tinh bột. Cấu tạo: Phân tử  maltose được cấu tạo từ  hai gốc  α­glucopyranose  liên kết với nhau qua liên  kết glycoside giữa nhóm –OH ở vị trí C1 của phân tử glucose thứ nhất với nhóm –OH  4
  5. ở  vị  trí C4 của phân tử  glucose thứ  hai. Liên   kết  α− C1−O−C4 như  thế  được gọi là  liên kết α−1,4−glicoside.  Liên kết α−1,4−glicoside Maltose được tạo thành bởi sự thủy phân enzyme của tinh bột (một  homopolysaccharide) được xúc tác bởi enzyme amylase. Maltose được chuyển đổi  thành 2 phân tử D­glycoside nhờ enzyme maltase, thủy phân liên kết glycoside. Maltose  thương mại sản xuất từ tinh bột được xử lý bằng mạch nha lúa mạch. Hình phía dưới  là cấu trúc liên kết và mô hình phân tử không gian của Maltose: 4­ O ­ (α­ d ­glucopyranosyl) ­ β­ d ­glucopyranose (Mô hình phân tử không gian của Maltose) Các monosaccharide đơn vị  trên bên trái là hemiacetal của  α­ d ­glucopyranosyl đơn vị.  Nó   được   liên   kết   bởi   một   liên   kết   glycoside   với   α­   (1,4ʹ)   với   ­  d ­glucopyranose,  aglycone. Nguyên tử  oxy của liên kết glycoside  ở  trung tâm của cấu trúc và giữa hai   vòng. Nó được chiếu xuống dọc theo trục và do đó là đồng phân α. Nó liên kết với C4   của aglycone, và do đó liên kết này là xích đạo trục. 5
  6. Danh pháp  IUPAC của maltose là 4­ O ­ (α­ d ­glucopyranosyl) ­  β­ d ­glucopyranose.   Thuật ngữ trong ngoặc đơn chỉ đơn vị glucose ở bên trái, đóng góp vào phần acetal của  liên kết glycoside. Thuật ngữ ­ pyrano cho chúng ta biết rằng phần này của cấu trúc là  một vòng gồm sáu cạnh và hậu tố ­ osyl chỉ ra rằng vòng được liên kết với các phân tử  khác bằng liên kết glycoside. Tiền tố  4­O­ đề  cập đến vị  trí của nguyên tử  oxy trên   aglycone   ở   vòng   bên   tay   phải. Thuật   ngữ   β­ d ­glucopyranose   mô   tả   cấu   trúc   của  aglycone. Vì aglycone là một hemiacet và vì lý do tương tự cho thấy maltose là một loại đường  khử. Các aldehyd tự do được hình thành khi mở vòng có thể phản ứng với dung dịch  Benedict. Dạng aldehyde của maltose dưới dạng dung dịch Phần acetal của cấu trúc được gọi là phần không có khả  năng khử  cuối cùng của   disacarit.Nếu không muốn chỉ  định cấu hình của aglycone, thì Maltose có tên là 4­O­  (α­ d ­glucopyranosyl) ­ d ­glucopyranose. Trong dung dịch, gốc α−glucose của maltose  có thể mở vòng tạo ra nhóm aldehyde tự do có thể phản ứng với dung dịch Fehling hay  Tollens vì vậy Maltose có tính khử, thuộc vào loại đường có tính khử. Maltose có góc quay cực dương (+), maltose dạng α có [α] = +1160, dạng β có [α] =  +1120, khi thủy phân trong dung dịch có sự quay hỗ biến cho dung dịch cân bằng với  [α] = +1360. Dạng β­ maltose 4­ O ­ (α­ D ­glucopyranosyl) ­ β­ D ­glucopyranose 6
  7. Dạng α­ maltose 4­ O ­ (α­ D ­glucopyranosyl) ­ α ­ D –glucopyranose Một đồng phân của maltose là Isomaltose. Cả hai đều được tạo thành từ  hai đơn vị  glucose được nối với nhau bằng liên kết glycoside. Tuy nhiên, thay vì liên kết ở vị trí  α (14) thì nó ở vị trí α (16), cùng một liên kết được tìm thấy tại các điểm nhánh  của glycogen và amylopectin.  Isomaltose (6­ O ­α­ D ­glucopyranosyl­ D –glucopyranose) II. TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN: 1. Tính chất vật lý:  Maltose hiện diện tinh thể ngậm một phân tử nước ( maltose monohydrate), điểm  nóng chảy là 216,5 ­ 266°F (102,5 ­ 130°C). Trong 30 phút nấu  ở  nhiệt độ  356°F  (180°C), hầu hết maltose bị phân hủy. Tinh thể  này không mất nước khi đun duới áp suất thấp, cũng như  khi dùng các  chất làm khan nước như H2SO4 đậm đặc hay P2O5 .  Tỉ trọng 1,54g/cm3, khối lượng phân tử 342,3 g/mol.  Maltose tan trong nước, ít tan trong rượu, không tan trong eter.Độ  hòa tan của  maltose monohydrate trong nước ở 68°F (20°C) là 108 g/100ml.  Maltose là loại đường có độ ngọt kém và độ hòa tan cũng thấp hơn so với đường  saccharose (chỉ ngọt khoảng 30­60% như đường).  7
  8.  Maltose monohydrate rất hút  ẩm;  nó dễ dàng thu hút độ   ẩm  ở độ  ẩm tương đối  60% .  Caramel hóa maltose bắt đầu ở 356°F (180°C).  Bột maltose có bán trên thị  trường dưới dạng đường maltose hoặc đường mạch  nha,  là một chất tinh thể màu trắng không có mùi.   Maltose syrup là chất lỏng trong suốt, có mùi dễ chịu, vị ngọt (ngọt bằng 40% so  với saccharose, 60% so với glucose), mát, được hấp thụ tốt bởi hệ tiêu hóa của  người.  2. Trạng thái tự nhiên:  Maltose có trong lúa mì, bột ngô, lúa mạch, hạt, các bộ phận của cây và một số  loại ngũ cốc… khi chúng phá vỡ năng lượng dự trữ của chúng để nảy mầm.  Trái cây là một nguồn maltose phổ biến khác trong chế  độ  ăn uống, đặc biệt là   đào và lê. 8
  9.  Khoai lang chứa nhiều maltose hơn hầu hết các loại thực phẩm khác. III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC: Do khi sự kết hợp của 2 gốc glucozơ, trong phân tử maltose vẫn còn có 1 nhóm CHO,   các nhóm OH liền kề vậy nên maltose có tính chất hóa học của cả 1 ancol đa chức và   của anđehit. Do cấu trúc như trên, maltose có 3 tính chất chính:  Tính chất của ancol đa chức (poliol) giống saccharose  Tính khử của maltose tương tự glucose  Phản ứng thủy phân  9
  10. 1. Tính chất của ancol đa chức (poliol):  Tính chất đặc trưng của ancol đa chức là: Trong dung dịch, maltose phản ứng với Cu(OH)2  ở nhiệt độ thường cho phức  đồng­maltose màu xanh lam. 2C12H22O11 + Cu(OH)2 (C12H21O11)2Cu + 2H2O  Ngoài ra, vì có nhóm OH trong phân tử  nên Maltose còn có thể  phản  ứng tạo  Glycoside (+ROH/HCl):  Maltose phản ứng ester hóa: 2. Tính chất của nhóm andehyt: 2.1. Phản ứng khử H2:  Maltose tác dụng H2 (xúc tác Ni, t0) sẽ oxi hóa nhóm CHO thành CH2OH. 2.2.Phản ứng oxi hóa: 10
  11.  Phản  ứng  với  thuốc   thử   Tollens  là   dung dịch  nitrat  bạc   trong hidroside   amon   (AgNO3 trong nước NH3), dung để  oxi hóa CHO thành acid COOH và giải phóng  ra Ag kim loại.  Phản  ứng với thuốc thử  Fehling là dung dịch kiềm của ion Cu 2+  với ion tactrat  (CuSO4 trong tartrat natri), thuốc thử Benedict là dung dịch kiềm của ion Cu 2+ với  ion citrate (CuSO4 trong citrat natri). Oxi hóa CHO thành COOH và giải phóng ra   kết tủa Cu2O màu đỏ gạch. 2.3.Phản ứng với dung dịch nước Brom: Cho Maltose tác dụng với Br2/H2O oxi hóa nhóm CHO thành acid COOH. 3. Phản ứng thủy phân: Maltose sẽ bị thủy phân tạo thành 2 phân tử Glucose khi ta:  Đun nóng maltose với acid (H+, t0)  Hay có chất xúc tác là enzyme amylase. C12H22O11 + H2O  2C6H12O6 (glucose) 11
  12. IV. TÍNH CHẤT SINH HỌC: 1. Phản ứng sinh học phổ biến liên quan đến maltose: Sinh tổng hợp maltose liên quan đến hai đơn vị  glucose được nối thông qua liên kết  glycosidic α­1→ 4. Sự kết hợp của hai monosacarit này dẫn đến việc giải phóng nước.         Sự   kết   hợp   thêm   của   một   số   hợp   chất   maltose   dẫn   đến   sự   hình   thành   các  carbohydrate phức tạp hơn, chẳng hạn như tinh bột trong thực vật và glycogen ở động  vật. Quá trình này được gọi là tổng hợp mất nước, theo đó sự  hình thành các liên kết   glycoside đồng thời với việc giải phóng nước. Quá   trình   đó   carbohydrate   phức   tạp   được   chia   nhỏ   thành   các   dạng   đơn   giản   hơn  là đường hóa . Nó là đối nghịch của tổng hợp mất nước . Trong quá trình tổng hợp mất  nước, phản ứng ngưng tụ làm cho liên kết glycoside hình thành giữa các đường nối và  sau đó nước được giải phóng trong quá trình này. Trong quá trình đường hóa, thủy phân  sử  dụng phân tử  nước và làm cho liên kết glycoside bị  phá vỡ, giải phóng các thành   phần   đường. Maltose không thường xảy ra trong thực phẩm nhưng chúng thu được từ tinh bột thủy   phân một phần (ví dụ  maltodextrin và xi­rô ngô). Việc tiêu hóa tinh bột cũng có thể  cung cấp maltose. Ở  người, amylaselà một enzyme trong nước bọt và nước tụy tiêu   hóa   tinh  bột   thành  carbohydrate   đơn  giản  hơn,   chẳng  hạn  như   maltose.  Tuy   nhiên,  maltose  ở  người không dễ  dàng được hấp thụ   ở  ruột non. Nó phải được phân tách  thành các thành phần saccharide trước khi nó được đưa vào bởi các tế  bào ruột, vào   máu và cuối cùng là đến các tế  bào của các mô khác như  gan, thận, cơ  bắp, não,  mỡ, … . Maltose được tiêu hóa và phân hủy thành các đơn vị monosacarit của nó thông   qua quá trình thủy phân với sự  trợ  giúp của enzyme, maltase. Liên kết nối hai đơn vị  glucose bị phá vỡ, chuyển đổi maltose thành hai đơn vị glucose.  Các phân tử glucose tự  12
  13. do bây giờ có thể được hấp thụ bởi các tế bào ruột, được đưa vào máu, và sau đó được   đưa lên bởi các tế bào khác. 2. Rối loạn chuyển hóa: Trong niêm mạc ruột non, các enzyme maltase và isomaltase phân hủy maltose thành hai  phân tử  glucose, sau đó được hấp thụ. Glucose từ  maltose được hấp thụ  nhanh hơn   glucose nguyên chất. Một số maltose có thể được hấp thụ như vậy mà không bị phân   hủy thành glucose. Sản phẩm tiêu hóa của Maltose và Glucose thu hút nước từ  thành  ruột (tác dụng thẩm thấu) vì vậy chúng có thể  gây tiêu chảy nếu tiêu thụ  quá mức.  Ngưỡng thuốc nhuận tràng đối với maltose  ở  người khỏe mạnh là khoảng 120 gram  mỗi ngày. Không   dung   nạp   maltose   là   một   trong   những   rối   loạn   chuyển   hóa   liên   quan   đến  maltose. Trong quá trình tiêu hóa, enzyme maltase được giải phóng từ  niêm mạc ruột   để  xúc tác phân hủy maltose thành các thành phần glucose. Hoạt động của enzyme  maltase thấp dẫn đến maltose không tiêu hóa được. Khi cơ  thể  không tiêu hóa được  maltose, nó sẽ  hút nước từ  cơ  thể  vào ruột. Điều này dẫn đến tiêu chảy. Trong đại  tràng, hệ thực vật đường ruột chuyển hóa maltose chưa tiêu hóa. Điều này sẽ gây đầy  hơi và đau đớn. Không dung nạp maltose là cực kỳ hiếm ở người. Nó thường được liên  quan với việc thiếu các enzyme sucrase­isomaltase. 3. Tầm quan trọng, chức năng sinh học: 3.1. Tầm quan trọng: Thành phần dinh dưỡng cho Maltose: ­ Lượng calo = 4 calo mỗi gram, tương đương với glucose hoặc sucrose ­ Chỉ số đường huyết cho 50g (GI) = 105 13
  14. Maltose là một trong những nguồn glucose chính. Glucose là một chất dinh dưỡng quan  trọng vì nó được sử  dụng chủ  yếu trong chuyển hóa năng lượng. Glucose là dạng  monosacaride phổ biến nhất mà tế  bào sử dụng để  tổng hợp ATP thông qua quá trình  phosphoryl hóa cơ chất (glycolyside)  hoặc phosphoryl hóa oxy hóa dung năng lượng từ  phản ứng oxy hóa tạo ra (liên quan đến phản ứng oxy hóa khử và phản ứng hóa học). Tác   động   của   maltose   đối   với   sức   khỏe   chưa   được   nghiên   cứu   kỹ   lưỡng   như  sucrose. Sucrose chế biến (đường tinh luyện) và maltose (đặc biệt là xi­rô ngô có hàm   lượng maltose cao) được tìm thấy trong các thực phẩm như  ngũ cốc và pizza không   phải là nguồn đường lành mạnh trong chế độ  ăn uống.  Những loại đường được thêm  vào này được biết là gây ra những  ảnh hưởng tiêu cực lớn đối với sức khỏe khi tiêu   thụ  vượt mức. Ăn nhiều thực phẩm có chứa nhiều đường có thể  dẫn đến kém dinh   dưỡng, tăng cân, sâu răng…Hơn nữa nó sẽ   ảnh hưởng đến huyết áp cao, tăng viêm  mãn tính và nguy cơ tử vong vì bệnh tim. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyên bạn nên  hạn chế lượng đường bổ sung hàng ngày không quá một nửa lượng calo cho phép tùy ý   hàng ngày. Đối với phụ  nữ, đó là không quá 100 calo mỗi ngày (khoảng 6 muỗng cà   phê đường). Đối với nam giới,   đó là  150 calo mỗi ngày (khoảng 9 muỗng cà phê   đường). Họ cũng khuyên không nên thêm đường cho trẻ nhỏ hơn hai tuổi và không quá   100 calo đường thêm vào mỗi ngày cho trẻ trên hai tuổi. Hạn chế lượng Maltose có thể tránh được các bệnh: ­ Đái tháo đường ­ Bệnh celiac  ­ Hạ đường huyết phản ứng ­ Hạ huyết áp sau bữa ăn ­ Hấp thu glucose­galactose  ­ Hội chứng thiếu GLUT­1 ­ Thiếu hụt sucename­isomaltase bẩm sinh (CSID)  14
  15. 3.2.Chức năng:          Maltose là một chất trung gian quan trọng trong quá trình tiêu hóa tinh bột.  Tinh  bột được thực vật sử dụng như một cách để lưu trữ glucose . Sau cellulose , tinh bột là  polysacaride dồi dào nhất trong tế  bào thực vật. Động vật (và thực vật) tiêu hóa tinh  bột, chuyển đổi nó thành glucose để  phục vụ  như  một nguồn năng lượng. Maltose có  thể hình thành từ tinh bột này khi nó bị phá vỡ, và đến lượt nó có thể dễ dàng tiêu hóa  thành các phân tử  glucose, đường tự  do chính lưu thông trong máu của động vật bậc   cao và nhiên liệu ưa thích của não và hệ thần kinh. Lu và Sharkey (2006) báo cáo rằng  maltose là dạng carbon chủ yếu được xuất khẩu từ  lục lạp thực vật vào ban đêm, từ  sự phân hủy tinh bột.     Maltose là một hợp chất thú vị vì được sử dụng trong sản xuất rượu . Thông qua một  quá trình gọi là lên men , glucose, maltose và các loại đường khác được chuyển đổi   thành ethanol bởi các tế bào nấm men trong trường hợp không có oxy. Thông qua một   quá trình tương tự, các tế  bào cơ  chuyển đổi glucose thành axit lactic để  lấy năng  lượng trong khi cơ thể hoạt động trong điều kiện yếm khí. Mặc dù maltose không phổ  biến trong tự nhiên, nó có thể được hình thành thông qua sự phân hủy tinh bột bởi các  enzyme của miệng. Maltose, ngọt bằng một phần ba sucrose , được sử  dụng để  làm ngọt thực phẩm ít   nhất là từ thế kỷ thứ bảy bởi người Trung Quốc (Bender và Bender 2005). V. ĐIỀU CHẾ SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG: 1. Điều chế, sản xuất: 1.1. Điều chế: 15
  16.  Maltose được điều chế  bằng cách thủy phân tinh bột nhờ  enzyme amilaza (có  trong mầm lúa). Phản ứng thủy phân này cũng xảy ra trong cơ thể người và động  vật. Thủy phân tinh bột nhờ men amylaza có trong mầm lúa. 2(C6H10O5)n + nH2O → nC12H22O11 Amylase là một trong số những enzyme được sử dụng rộng rãi nhất trong công nghiệp.  Enzym amylase có thể tìm thấy ở nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau như từ thực vật,   động vật và vi sinh vật. Ngày nay enzyme amylase dần dần thay thế acid xúc tác trong  các quá trình thủy phân tinh bột ở qui mô công nghiệp.  Ngoài ra còn có phương pháp thủy phân tinh bột bằng acid: thường sử dụng acid   HCl và tạo ra sản phẩm có giá trị  DE (Dextrose Equivalent) không cao. Thông   thường sản phẩm có DE thấp thường dễ bị thoái hóa, khó bảo quản do thủy phân   không hoàn hảo; còn sản phẩm có DE cao hơn lại có độ ổn định màu và vị kém. So sánh  ưu, nhược điểm của quá trình thủy phân tinh bột bằng acid và bằng  enzyme amilaza: Thủy phân bằng acid Thủy phân bằng enzyme  amilaza Ưu điểm ­ Thời gian nhanh ­ Hiệu suất thu sản phẩm cao ­ Điều kiện thiết bị đơn giản ­ Không độc hại với con người  và môi trường Nhược điểm ­ Hiệu suất thủy phân không cao ­ Thời gian lâu hơn ­ Dung dịch sau thủy phân bị  hóa  ­   Quy   trình,   công   nghệ   phức  nâu mạnh tạp 16
  17. ­ Acid  ảnh hưởng không tốt đến  ­ Đòi hỏi chí phí cao  môi trường 1.2. Sản xuất: Maltose được sản xuất từ ngô, lúa mạch, bột sắn hoặc tinh bột có sử dụng enzyme α­   amylase có nguồn gốc nấm.  Thu nhận maltose syrup từ nguồn tinh bột sắn  Quy trình công nghệ sản xuất: Quy trình thủy phân bằng enzyme: Bước 1: Khuấy trộn: Nhằm tăng độ  phân tán của dịch huyền phù, chuẩn bị  cho quá   trình hồ hóa tiếp theo. Bước 2: Hồ  hóa: Hòa tan những hạt tinh bột có kích thước nhỏ  thành dung dịch nhớt   sền sệt, các hạt hút nước và trương nở  tối đa tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình   dịch hóa. Bước 3: Dịch hóa: Phá tung hạt tinh bột, thủy phân một phần tinh bột tạo những mạch   dextrin có chiều dài mạch ngắn hơn, giảm độ nhớt của dung dịch hồ hóa tạo điều kiện  cho Fungamyl phân cắt tốt hơn trong giai đoạn đường hóa tiếp theo. Bước 4: Làm nguội: Tạo điều kiện tối thích cho quá trình đường hóa. Bước 5: Đường hóa: Tạo thành syrup có thành phần chủ  yếu là maltose, các đường  đơn giản và các dextrin mạch ngắn. Bước 6: Nâng nhiệt: Vơ hoạt enzyme Fungamyl. Bước 7: Tẩy màu:  ­ Hoàn thiện các giá trị cảm quan: làm tăng độ trong của sản phẩm, đưa sản phẩm  về màu tiêu chuẩn là màu trắng trong đến màu vàng nhạt. 17
  18. ­ Là tác nhân trợ lọc cho quá trình lọc tiếp theo, hỗ trợ cho quá trình lọc sản phẩm   hiệu quả hơn. Bước 8: Lọc: Lọc phần tinh bột chưa thủy phân và phần bã (bao gồm các chất màu và  than hoạt tính) giúp loại bỏ  những tạp chất có kích thước lớn mà có thể  cản trở  cho   quá trình trao đổi ion tiếp theo. Bước  9: Trao đổi ion: Hoàn thiện sản phẩm: dịch đường qua các cột trao đổi ion để  tách bớt một số  cation (Ca2+, Na+, Mg2+…) và anion (Cl­, SO42­…), một số  chất hữu  cơ… Bước 10: Xử lý hoàn thiên:  ­ Hoàn thiện sản phẩm: chống sự oxi hóa làm sẫm màu sản phẩm trong quá trình  cô đặc. ­ Bảo quản: chống vi sinh vật Bước 11: Cô đặc: ­ Hoàn thiện sản phẩm: quá trình cô đặc làm tăng nồng độ  chất khô, tạo điều   kiện cho quá trình vận chuyển và phân phối sản phẩm. ­ Bảo quản: do nồng độ cao nên ức chế vi sinh vật. Bước 12: Làm nguội: ­ Chuẩn bị: hỗ trợ cho quá trình rót sản phẩm ­ Bảo quản: làm lạnh nhanh tránh quá trình nhiễm vi sinh vật vào sản phẩm Bước 13: Đóng thùng: ­ Hoàn thiện sản phẩm: tạo cho sản phẩm có hình dáng đẹp ­ Bảo quản: ngăn sự tiếp xúc của môi trường với sản phẩm gây các biến đổi hư  hại. 18
  19. Quy trình thủy phân bằng acid: Quy trình này khác với quy trình trước ở những điểm sau: Dùng acid để hồ hóa tinh bột và dịch hóa sơ bộ một phần tinh bột  Mục đích: giống quy trình 1  Các biến đổi:   Tương tự quy trình 1 ngoài ra có những biến đổi khác   Do thực hiện ở nhiệt độ cao nên một phần tinh bột có thể bị cháy  Màu dung dịch tinh bột sau khi được dịch hóa sơ bộ sậm hơn so với phương pháp   enzyme  Có thể xảy ra phản ứng Caramel nhưng với một lượng rất nhỏ Yêu cầu sản phẩm: Thành phần % các loại đường trong một số sản phẩm maltose syrup Quá trình Glucose Maltose DP3 ≥ DP4 Acid 8 40 15 37 Enzyme 2 54 19 25 Tiêu chuẩn cảm quan maltose syrup Thông số Yêu cầu Tính chất dung dịch Nhớt, trong suốt, không lẫn tạp chất Màu sắc Trong suốt đến vàng nhạt Mùi Mùi đặc trưng Vị Ngọt thanh 19
  20. Tiêu chuẩn tính chất vật lý Thông số Yêu cầu Hàm lượng chất khô ≥ 80% pH 4,5­6 DE ≥ 42 Tro ≤ 0,04 Nhiệt độ nóng chảy ≥ 155 Maltose ≥ 40 Độ trong suốt ≥ 95 2. Ứng dụng: 2.1. Ứng dụng của maltose: Maltose hay đường mạch nha là một chất phụ  gia tuyệt vời cho sản xuất thực   phẩm , Đường mạch nha có hương vị  và đường ít rõ rệt hơn củ  cải đường hoặc  mía, đặc biệt là sản xuất thực phẩm cho trẻ em, như một chất làm ngọt,  chất dinh  dưỡng trong nuôi dưỡng trẻ sơ sinh(hỗn hợp sữa, trái cây xay nhuyễn) do tính gây dị  ứng thấp . Maltose được sử  dụng trong sản xuất thực phẩm ăn kiêng và thể  thao,  bánh mì, rượu vang, chất bảo quản và đồ  uống. Hơn nữa, maltose được sử  dụng  trong vi sinh và dược lý và trong môi trường nuôi cấyvi khuẩn . Ở sinh vật, maltose  bị   phân   hủy   thành   hai   phân   tử   glucose   khi   tiếp   xúc   với   enzyme  maltase ( α­ glucosidase) có trong nước ép tiêu hóa của động vật và con người. Các  ứng dụng chính cho Maltose là làm đầy bánh ngọt, thực phẩm rang ...  Nó  làm   cho bột bánh   mì tăng   lên   khi carbon   dioxide được   sản   xuất   và   phát   hành  trongchuyển đổi của tinh bột thành maltose bởi phản  ứng của tinh bột với enzyme.  Ngoài ra, nó được thêm vào để nướng các sản phẩm bánh (bánh quy, bánh mì, bánh   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2