intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận môn Hóa sinh đại cương: Trình bày các hiểu biết của các em về các hormone tuyến yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:35

39
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận "Hóa sinh đại cương: Trình bày các hiểu biết của các em về các hormone tuyến yên" có nội dung trình bày về vị trí và đặc điểm cấu tạo của tuyến yên; Các hormone trong tuyến yên; Rối loạn hoạt động tuyến yên;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài tiểu luận tại đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận môn Hóa sinh đại cương: Trình bày các hiểu biết của các em về các hormone tuyến yên

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ  NỘI            VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC Đề tài tiểu luận Trình bày các hiểu biết của các em về  các hormone tuyến yên
  2. Sinh viên trình bày:  Nguyễn Thị Thu Huyền MSSV: 20174789
  3. Mục Lục:
  4. I.Mởđầu Nội tiết tố (tiếng Anh Hormone) là một chất hóa học được tiết  ra bởi một hoặc nhiều tế bào và chúng tác động lên các tế bào  trong các bộ phận khác nhau của sinh vật. Chỉ một lượng nhỏ  hormon được dùng trong quá trình trao đổi chất của tế bào. Nó  là công cụ hóa học truyền các tín hiệu từ tế bào này đến tế bào  khác. Tất cả các sinh vật đa bào đều sản xuất hormon;  hormon thực vật là phytohormon.Các hormone trong cơ  thể động vật thường được truyền trong máu. Các tế bào phản  ứng lại với hormon khi chúng tiếp nhận hormon đó. Hormon  gắn chặt với protein tiếp nhận (receptor), tạo ra sự kích hoạt cơ  chế chuyển đổi tín hiệu và cuối cùng dẫn đến các phản ứng  riêng biệt trên từng loại tế bào. Các phân tử hormon tuyến nội tiết được tiết trực tiếp vào dòng  máu, trong khi các hormon ngoại tiết được tiết vào các ống dẫn  và từ đó chúng có thể chảy vào máu hoặc chúng truyền từ tế  bào này qua tế bào khác bằng cách khuếch tán. Tuyến yên là một tuyến nội tiết (sản xuất hormone). Đây là  một phần quan trọng của một hệ thống tín hiệu đặc biệt, giúp  điều hòa nhiều chức năng khác nhau của cơ thể. Tuyến yên có  vai trò kiểm soát chức năng của cơ thể bằng cách phóng thích  các hormone (còn được gọi là nội tiết tố) vào máu. Các hormone  tuyến yên được vận chuyển vào trong máu để đến các cơ quan  đích (target). Thông thường tại các cơ quan đích, chúng làm  phóng thích một hormone thứ hai. Cơ quan đích có thể là tuyến  nội tiết đặc biệt hoặc là các loại mô khác nhau trong cơ thể như  một số nhóm tế bào.
  5. Tuyến yên có hai phần (thùy) chính: Tuyến yên trước (ở phía  trước) và tuyến yên sau (ở phía sau). Hai phần này phóng thích  tiết nội tiết tố khác nhau nhắm đến các cơ quan đích khác nhau  của cơ thể.Thùy trước tuyến yên sản xuất các hormone có tác  dụng điều hòa các hoạt động của cơ thể trên phạm vi rất rộng.  Thùy trước tuyến yên có nhiều loại hormone khác nhau được  tiết ra trong khi đó thùy sau tuyến yên chỉ sản xuất hai loại  hormone.
  6. II. Nội dung 1.VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA  TUYẾN YÊN 1.1 VỊ TRÍ CỦA TUYẾN YÊN Tuyến yên là một tuyến nhỏ đường kính khoảng 1 cm, nặng từ  0,5 ­ lg. Tuyến yên nằm trong hố yên của xương bướm thuộc  nền sọ. Tuyến yên gồm hai phần có nguồn gốc cấu tạo từ thời kỳ bào  thai hoàn toàn khác nhau đó là thùy trước và thùy sau . Tuyến yên liên quan mật thiết với vùng dưới đồi qua đường  mạch máu và đường thần kinh đó là hệ thống đồi­ yên và bó sợi  thần kinh dưới đồi­ yên.
  7. Hình ảnh: Vị trí tuyến yên ­ Hệ thống cửa dưới đồi­ yên (hệ cửa Popa­Fielding) được cấu  tạo bởi mạng mao mạch thứ nhất xuất phát từ động mạch yên  trên. Mạng mao mạch này tỏa ra ỏ vùng lồi giữa (Median  Eminence) rồi tập trung thành những tĩnh mạch cửa dài đi qua  cuống tuyến yên rồi xuổng thùy trước tuyến yên tỏa thành  mạng mao mạch thứ hai cung cấp 90% lượng máu cho thùy  trước tuyến yên. Lượng máu còn lại là từ các tĩnh mạch cửa  ngắn bắt đầu từ mạng mao mạch của động mạch yên dưới . Các hormon giải phóng và ức chế của vùng dưới đồi được bài  tiết chủ yếu từ các tận cùng của nơron vùng lồi giữa sẽ thấm  vào mạng mao mạch lồi giữa rồi theo hệ thống cửa dưới đồi ­  yên xuống điều khiển sự bài tiết hormon của tuyến yên. ­ Bó sợi thần kinh dưới đồi ­ yên là bó thần kinh gồm các sợi  trục của các nơron mà thân nằm ở hai nhóm nhân trên thị và  cạnh não thất còn tận cùng của chúng thì khư trú ở thùy sau  tuyến yên.
  8. Hai hormon do các nơron của nhóm nhân trên thị và cạnh não  thất tổng hợp và bài tiết sẽ theo bó sợi thần kinh này đến dự trữ  ở thùy sau tuyến yên do vậy các tínhiệu kích thích vào vùng  dưới đồi hoặc thùy sau tuyến yên đểu gây bài tiết hai hormon  này. Nếu tách rời mối liên hệ giữa thùy sau tuyến yên và vùng dưới  đồi bằng một nhát cắt qua cuống tuyến yên (cắt phía trên tuyến  yên) thì hormon thùy sau tuyến yên giảm thoáng qua trong vài  ngày rồi trỏ lại bình thường. Nồng độ hormon thùy sau tuyến  yên trỏ lại bình thường không phải do các tận cùng thần kinh  nằm ở thùy sau tuyến yên bài tiết mà là do các đầu bị cắt nằm ở  vùng dưới đồi bài tiết vì những hormon này được tổng hợp ở  thân nơron của nhân trên thị và nhân cạnh não thất sau đó được  chuyển theo sợi trục đến các thùy sau tuyến yên. Quá trình di  chuyển này đòi hỏi vài ngày. Hìnhảnh. Sơ đồ mối quan hệ giữa tuyến yên và vùng dưới 
  9. đồi qua đường mạch máu và đường thần kinh 1.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA TUYẾN YÊN 1.2.1 Thùy trước tuyến yên (thùy tuyến) Thùy trước tuyến yên được cấu tạo bởi những tế bào chế tiết.  Những tế bào này có nhiều loại, mỗi loại tổng hợp và bài tiết  một loại hormon. Khoảng 30­40% tế bào tuyến yên bài tiết hormon GH, những tế  bào này khi nhuộm chúng bắt màu acid mạnh nên còn được gọi  là tế bào ưa acid. Khoảng 20% tế bào tuyến yên là những tế bào tổng hợp và bài  tiết ACTH. Các tế bào tổng hợp và bài tiết các hormon khác của thùy trước  tuyến yên mỗi loại chỉ chiếm từ 3­5% nhưng chúng có khả  năng bài tiết hormon rất mạnh để điều hòa chức năng tuyến  giáp, tuyến sinh dục và tuyến vú. 1.2.2 Thùy sau tuyến yên (thùy thần kinh) Thùy sau tuyến yên được cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào giống  tế bào thần kinh đệm (glial like cell). Những tế bào này không  có khảtăng chế tiết hormon mà chỉ làm chức năng như một cấu  trúc hỗ trợ cho một lượng lớn các sợi trục và cúc tận cùng sợi  trục khư trú ở thùy sau tuyến yên mà thân nằm ở nhân trên thị  và nhân cạnh não thất. Trong cúc tận cùng của những sợi thần  kinh này có các túi chứa hai hormon là ADH và oxytocin.
  10. Hình ảnh: Sơ đồ tuyến yên với các hormon và các cơ quan đích 2.  CÁC HORMON TRONG TUYẾN YÊN 2.1 CÁCHORMON THÙY TRƯỚC TUYẾN YÊN Thùy trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết 6 hormon đó là:  Hormon phát triển cơ thể ­ GH (Human Growth Hormone ­  hGH)  Hormon kích thích tuyến giáp ­ TSH (Thyroid Stimulating  Hormon)  Hormon kích thích tuyến vỏ thượng thận ­ ACTH (Adreno  Corticotropin Hormon).  Hormon kích thích nang trứng ­ FSH (Follicle Stimulating 
  11. Hormon)  Hormon kích thích hoàng thể ­ LH (Luteinizing Hormon)  Hormon kích thích bài tiết sữa ­ PRL (Prolactin). Ngoại trừ GH là hormon có tác dụng điều hòa trực tiếp chức  năng chuyển hóa của toàn bộ cơ thể, các hormon còn lại chỉ tác  dụng đặc hiệu lên một tuyến hoặc một mô nào đó, và thông qua  tác dụng lên các tuyến nội tiết này để điều hòa các chức năng  chuyển hóa của cơ thể như hormon TSH, ACTH, FSH, LH và  PRL. Hình ảnh: hoocmon tuyến yên (theo sinh học lớp 8)
  12. Hình ảnh: Sơ đồ thùy trước tuyến yên với các hormon  và các cơ quan đích 2.1.1 HORMON PHÁT TRIỂN CƠ THỂ ­ GH 2.1.1.1 Bản chất hóa học ­GH là một phân tử protein nhỏ chứa 191 acid amin trong một  chuỗi đơn và có trọng lượng phân tử là 22.005. 2.1.1.2 Tác dụng ­GH gây phát triển hầu hết những mô có khả năng tăng trưởng  trong cơ thể. Nó vừa làm tăng kích thước tế bào vừa làm tăng  quá trình phân chia tế bào do đó làm tăng trọng lượng cơ thể,  làm tăng kích thước các phủ tạng. ­Kích thích mô sụn và xương phát triển.
  13.  Như trên đã trình bày, GH có tác dụng phát triển hầu hết các  mô của cơ thể trong đó hiệu quả thấy rõ nhất là làm phát triển  khung xương. Kết quả này là do ảnh hưởng của GH lên xương  như: + Tăng lắng đọng protein ở các tế bào sụn và tế bào tạo xương. + Tăng tốc độ sinh sản các tế bào sụn và tế bào tạo xương. + Tăng chuyển các tế bào sụn thành các tế bào tạo xương. ­ GH làm xương phát triển nhờ hai cơ chế chính: + Cơ chế làm dài xương: GH làm phát triển sụn ở đầu xương  dài, nơi mà đầu xương tách khỏi thân xương. Sự phát triển này  bắt đầu bằng tăng phát triển mô sụn, sau đó mô sụn sẽ được  chuyển thành mô xương mới do đó thân xương sẽ dài ra rồi mô  sụn mối lại được tạo thành. Đồng thời với việc phát triển mô  sụn thì mô sụn tự nó cũng dần dần được cốt hóa sao cho đến  tuổi vị thành niên (adolescence) thì mô sụn ở đầu xương không  còn nữa, lúc này đầu xương và thân xương sẽ hợp nhất lại với  nhau và xương không dài ra nữa. Như vậy, GH kích thích cả sự phát triển mô sụn đầu xương và  chiều dài xương nhưng khi mà đầu xương hợp nhất với thân  xương thì GH không còn khả năng làm dài xương nữa. + Cơ chế làm dày xương: Trong xương có hai loại tế bào có tác  dụng ngược nhau, đó là tế bào tạo xương và tế bào hủy xương.  Tế bào tạo xương thường nằm ở trên bề mặt xương và trong  một số hốc xương. Tế bào này có tác dụng tăng lắng đọng các  hợp chất calci và phosphat mới trên bề mặt của xương cũ.  Đồng thời, tế bào hủy xương lại tiết ra những chất nhằm hòa  tan các hợp chất calci và phosphat và làm phá hủy mô xương.  Khi mức lắng đọng tăng hơn mức phá hủy thì chiều dày xương  tăng lên. Hormon GH có tác dụng kích thích mạnh tế bào tạo xương, do 
  14. vậy xương tiếp tục dày ra dưới ảnh hưởng của GH, đặc biệt là  màng xương. Tác dụng này được thể hiện ngay cả khi cơ thể  đã trưởng thành đặc biệt đối với các xương dẹt như xương  hàm, xương sọ, và những xương nhỏ như xương bàn tay và  xương bàn chần. KhiGH được tiết ra quá nhiều ở những người  đã trưởng thành thì xương hàm dày lên và đẩy cằm nhô ra,  xương sọ cũng dày lên làm cho đầu to ra, xương bàn chân hay  bàn tay cũng dày lên làm bàn chân bàn tay to ra.  GH tác dụng thông qua chất trung gian là somatomedin hay còn  gọi là yếu tố phát triển giống insulin (insulin like growth). Từ thí nghiệm trên động vật, người ta tìm thấy GH kích thích  gan tạo ra nhiều phân tử protein được gọi là somatomedin, chất  này gây ra các tác dụng trên xương. Nhiều tác dụng của  somatomedin lên sự phát triển giống tác dụng của insulin nên nó  còn có tên là “chất làm phát triển giống insulin" (IGF). Người ta đã chiết tách được bốn loại somatomedin trong đó loại  quan trọng nhất là somatomedin C (được gọi là IGF­I). 
  15. Hình ảnh: somatomedin C, nhân. Trọng lượng phân tử của somatomedin C vào khoảng 7500 và  nồng độ của nó thường tỷ lệ với mức bài tiết GH. Ở những  người lùn pygmy nồng độ somatomedin trong huyết tương  thường thấp ngay cả khi nồng độ GH bình thường hoặc cao. Bởi vậy, người ta cho rằng tất cả hoặc hầu như tất cả các tác  dụng của­ GH lên sự phát triển cơ thể chính là do tác dụng của  somatomedin C và các somatomedin khác chứ không phải là tác  dụng trực tiếp của GH trên xương hoặc các mô khác. Tuy nhiên, một số ý kiến khác lại cho rằng có thể GH kích thích  sự tạo thành một lượng somatomedin C đủ ở một mô nào đó để  làm mô này phát triển nhưng cũng có thể GH tự nó có tác dụng  trực tiếp làm phát triển một số mô khác và tác dụng thông qua  somatomedin chỉ là một trong những cách làm phát triển cơ thể  của GH chứ không phải là một cơ chế duy nhất. ­Kích thích sinh tổng hợp protein. +GH có nhiều tác dụng lên chuyển hóa protein, những tác dụng 
  16. này dẫn đến tăng protein của tế bào. + Tăng vận chuyển acid amin qua màng tế bào: GH làm tăng  trực tiếp tốc độ vận chuyển acid amin từ máu vào trong tế bào.  Sự tăng nồng độ acid amin trong tế bào sẽ dẫn đến tăng tổng  hợp protein. Tác dụng tăng vận chuyển acid amin qua màng tế  bào của GH cũng giống như tác dụng tăng vận chuyển glucose  qua màng tế bào của insulin do tuyến tụy nội tiết bài tiết. +Tăng quá trình dịch mã RNA để làm tăng tổng hợp protein từ  ribosome. Ngay cả khi nồng độ acid amin trong tế bào không  tăng thì GH cũng làm tăng dịch mã RNA để làm tăng số lượng  phân tử protein được tổng hợp từ ribosome ở bào tương của tế  bào. +Tăng quá trình sao chép DNA của nhân tế bào để tạo RNA:  Tác dụng chậm hơn (từ 24 giờ ­ 48 giờ) của GH là kích thích sự  sao chép DNA trong nhân để tạo RNA. RNA sẽ thúc đẩy sự  sinh tổng hợp protein, thúc đẩy sự phát triển nếu được cung cấp  đủ năng lượng, acid amin, vitamin và các yếu tố khác cần cho  sự phát triển. Có lẽ đây là tác dụng quan trọng nhất trong các tácdụng  của GH + Giảm quá trình thoái hóa protein và acid amin.  Tăng tạo năng lượng từ nguồn lipid.  GH có tác dụng tăng giải phóng acid béo từ các mômỡdự trữ,do  đó làm tăngnồng độ acid béo trong máu.  Ở mô, nó làm tăng chuyển acid béo thành acetyl­CoA rồi sử  dụng cho mục đích sinh năng lượng. Do vậy, dưới tác dụng của  GH, lipid được sử dụng để tạo năng lượng nhiều hơn là glucid  và protein.  Chính vì tác dụng này mà người ta coi tác dụng huy động lipid  của GH là một trong những tác dụng quan trọng nhất nhằm tiết 
  17. kiệm protein để dùng nó cho sự phát triển cơ thể. Tuy nhiên, tác dụng trên chuyển hóa lipid thường xảy ra chậm  sau vài giờ trong khi tác dụng làm tăng sinh tổng hợp protein có  thể xuất hiện sau vài phút dưối tác dụng của GH. ­Tác dụng trên chuyển hóa glucid :GH có bốn tác dụng trên  chuyển hóa glucid. +Giảm sử dụng glucose cho mục đích sinh năng lượng. Cơ chế chính xác gây ra sự giảm tiêu thụ glucose ở tế bào dưới  tác dụng của GH đến nay vẫn chưa rõ. Tuy nhiên, ngưòi ta cho  rằng tác dụng này có lẽ một phần là do GH tăng huy động và sử  dụng acid béo để tạo năng lượng. Chính tác dụng này đã làm  tăng nồng độ acetyl­CoA, sau đó acetyl­CoA có tác dụng điều  hòa ngược để ức chế quá trình thoái hóa glucose và glycogen. +Tăng dự trữ glycogen ở tế bào Khi nồng độ GH tăng, glucose và glycogen không thể thoái hóa  để sinh năng lượng, glucose được vận chuyển vào tế bào sẽ  trùng hợp thành glycogen do đó tế bào nhanh chóng bị bão hòa  glycogen đến mức không thể dự trữ thêm được nữa. + Giảm vận chuyển glucose vào tế bào và tăng nồng độ glucose  trong máu. Khi tiêm GH cho động vật thấy lúc đầu glucose được vận  chuyển vào tế bào tăng lên và nồng độ glucose trong máu giảm  nhẹ nhưng tác dụng này chỉ kéo dài khoảng30 phút đến 1 giờ  rồi sau đó tác dụng xảy ra ngược lại nghĩa là sự vận chuyển  glucose vào tế bào giảm. Tác dụng này xảy ra có lẽ do tế bào  khó sử dụng glucose nên nồng độ glucose trong tế bào tăng lên  đã làm giảm vận chuyển glucose vào tế bào. Do sự sử dụng glucose trong tế bào giảm nên nồng độ glucose  trong máu tăng tối 50% hoặc hơn, tình trạng này được gọi là đái  tháo đường tuyến yên. Trường hợp này nếu điều trị bằng 
  18. insulin thường phải dùng mộtlượng lớn insulinmới cóthể làm giảm nồng độ glucose trong máu, vì vậy đái tháo đường  loại này ít nhạycảmvới insulin. + Tăng bài tiết insulin. Nồng độ glucose trong máu tăng dưới tác dụng của GH đã kích  thích tuyến tụy nội tiết bài tiết insulin, đồng thời chính GH  cũng có tác dụng kích thích trực tiếp lên tế bào bêta của tuyến  tụy. Đôi khi cả hai tác dụng này gây kích thích quá mạnh đến tế  bào bêta làm chúng bị tổn thương và sẽ gây ra bệnh đái tháo  đường tụy. Do vậy, GH là hormon gây đái tháo đường. 2.1.1.3 Điều hòa bài tiết ­Vùng dưới đồi: GH được bài tiết dưới sự điều khiển gần như  hoàn toàn của hai hormon vùng dưới đồi là GHRH và GHIH  ­Somatostatin là một hormon tại chỗ do nhiều vùng não và  đường tiêu hoá bài tiết cũng có tác dụng ức chế bài tiết GH. ­Nồng độ glucose trong máu giảm, nồng độ acid béo trong máu  giảm, thiếu protein nặng và kéo dài sẽ làm tăng bài tiết GH. ­Tình trạng stress, chấn thương, luyện tập gắng sức sẽ làm tăng  bài tiết GH. Ở người Việt Nam, nồng độ GH trong máu cuống rốn trẻ sơ  sinh là 28,38 ± 10,03 ng/ml, người trưởng thành là 3,94 ±  2,09  ng/ml.
  19. Hình ảnh: Sơ đồ điều hòa bài tiết GH 2.1.2 HORMON KÍCH THÍCH TUYẾN GIÁP TSH 2.1.2.1 Bản chất hóa học  ­TSH là một glycoprotein, có trọng lượng phân tử 28.000. 2.1.2.2 Tác dụng ­Tác dụng lên cấu trúc tuyến giáp +Tăng số lượng và kích thích tế bào tuyến giáp trong mỗi nang  giáp. +Tăng biến đổi các tế bào nang giáp từ dạng khối sang dạng trụ  (dạng bài tiết). +Tăng phát triển hệ thống mao mạch của tuyến giáp. ­Tác dụng lên chức năng tuyến giáp.
  20. +Tăng hoạt động bơm iod do đó làm tăng khả năng bắt iod của  tế bào tuyên giáp. Đôi khi làm cho tỷ lệ iod giữa trong tế bào  giáp và ngoài tế bào tăng gấp 8 lần so với bình thường. +Tăng gắn iod vào tyrosin để tạo hormon tuyến giáp. +Tăng phân giải thyroglobulin được dự trữ trong lòng nang giáp  để giải phóng hormon tuyến giáp vào máu và do đó làm giảm  chất keo trong lòng nang giáp. 2.1.2.3 Điều hòa bài tiết ­Mức bài tiết TSH của tuyến yên chịu sự điều khiển của từ trên  xuống của hormon TRH vùng dưói đồi và chịu sự điều hòa  ngược từ tuyến đích là tuyến giáp. 2.1.3 HORMON KÍCH THÍCH TUYẾN VỎ THƯỢNG THẬN ­  ACTH 2.1.3.1 Bản chất hóa học ­ACTH là một phân tử polypeptit gồm 39 acid amin, chuỗi  polypeptid nhỏ hơn được tách từ phân tử ACTH chỉ gồm 24 acid  amin nhưng cũng có tất cả các tác dụng như của ACTH. 2.1.3.2 Tác dụng ­ Tác dụng lên cấu trúc tuyến vỏ thượng thận. ACTH làm tăng sinh tế bào tuyến vỏ thượng thận đặc biệt là tế  bào của lớp bó và lưới là những tế bào bài tiết cortisol và  androgen do đó làm tuyến to. Thiếu ACTH tuyến vỏ thượng  thận sẽ bị teo lại. ­Tác dụng lên chức năng vỏ thượng thận. ACTH đến tuyến vỏ thượng thận sẽ gắn với receptor trên màng  tế bào và hoạt hóa men adenyl cyclase rồi gây ra sự hình thành  AMP vòng ỏ mức tối đa chỉ sau 3 phút. Tác dụng quan trọng  nhất của các bước xảy ra trong bào tương dưới kích thích của  ACTH là điều hòa sự bài tiết hormon vỏ thượng thận do hoạt 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2