intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận môn Hóa sinh đại cương: Cholesterol và dẫn xuất, các ứng dụng thực tiễn của cholesteerol và dẫn xuất trong đời sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

24
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để hiểu rõ hơn về Cholesterol cũng như lợi và hại của nó, mời các bạn cùng tham khảo Tiểu luận Hóa sinh đại cương đề tài: “Cholesterol và dẫn xuất, các ứng dụng thực tiễn của cholesterol và dẫn xuất trong đời sống”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận môn Hóa sinh đại cương: Cholesterol và dẫn xuất, các ứng dụng thực tiễn của cholesteerol và dẫn xuất trong đời sống

  1.                     TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI                                 VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC                                              ­­­­­­­­oOo­­­­­­­­ TIỂU LUẬN MÔN HỌC HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG ĐỀ TÀI:CHOLESTEROL VÀ DẪN XUẤT, CÁC ỨNG DỤNG THỰC TIỄNCỦA  CHOLESTEEROL VÀ DẪN XUẤT TRONG ĐỜI SỐNG GVHD: Ts. Giang Thị Phương Ly Sinh viên: Hoàng Thị Nhàn MSSV:20175026 Lớp: HH.01­K62     Hà Nội 5/2020
  2. Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU     Cholesterol luôn là mối quan tâm của chúng ta ngày nay, khi nó là nguyên nhân dẫn tới xơ  vữa động mạch, đau tim hoặc đột quỵ. Nếu một ngày “xấu trời” bạn đi tới bác sĩ và bị chẩn  đoán có chỉ số mỡ máu cao thì thủ phạm chính là hàm lượng cholesterol trong cơ thể của bạn  đấy. Cholesterol là thuật ngữ không quá xa lạ với chúng ta, nhưng ngoài việc gắn mác  cholesterol dẫn đến các bệnh tim mạch và mạch máu, thì liệu bạn có biết rõ cholesterol là gì  không? Bạn có biết cholesterol cũng có kẻ xấu và người tốt, và đa số mọi người đều “ôm” cả  cholesterol tốt cũng như cholesterol xấu về một dạng rồi tránh né nó, lo sợ cholesterol gây ra  những tác hại cho sức khỏe.  Khi nói đến cholesterol, hầu hết mọi người đều liên tưởng đến một loại chất có hại.Nhưng  bạn có biết rằng bản chất của cholesterol không phải là xấu.Thật sự, cholesterol là một trong  nhiều chất được cơ thể chúng ta tạo ra và sử dụng để giữ gìn sức khoẻ của cơ  thể.Cholesterol là một thành phần của lipid máu, đồng đóng vai trò quan trọng trong hầu hết  các hoạt động của cơ thể. Cholesterol là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt  động của tế bào sợi thần kinh, cũng như trong việc sản xuất một số loại hormone, giúp cơ  thể hoạt động bình thường và khỏe mạnh..Một số cholesterol được tạo ra bởi cơ thể, một số  được cung cấp bởi thức ăn. Có hai loại cholesterol: “tốt” và “xấu”. Điều quan trọng là phải  biết về sự khác biệt và nồng độ của cholesterol tốt và xấu này trong máu của bạn. Khi có quá  2
  3. nhiều một loại cholesterol hoặc không đủ một loại cholesterol khác đều có thể đưa bạn đến  nguy cơ bệnh mạch vành, cơn đau tim cấp. Ai cũng muốn có một cơ thể khỏe mạnh, một  hàm lượng cholesterol tốt để ngăn chặn các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như giảm  được mỡ máu trong cơ thể.Muốn vậy bạn cần quan tâm tìm hiểu về cholesterol, những  nguyên nhân nào làm lượng cholesterol cao trong cơ thể, những tác hại mà nó gây nên và  những biện pháp khắc phuc lương cholesterol cao. Đồng thời bổ sung những nguồn  cholesterol có lợi cho cơ thể, .Nếu bạn từ 20 tuổi trở lên, bạn nên có thói quen kiểm tra hàng  lượng cholesterol trong cơ thể mỗi năm một lần vì sức khỏe của mình. Còn nếu bạn có tiền  sử cholesterol cao hoặc có nguy cơ mắc bệnh tim mạch, việc kiểm tra cholesterol thường  xuyên theo chỉ định của bác sĩ là cực kỳ cần thiết.     Để hiểu rõ hơn về Cholesterol cũng như lợi và hại của nó, mình xin chọn đề tài:  “Cholesterol và  dẫn xuất, các ứng dụng thực tiễn của cholesterol và dẫn xuất trong đời sống” PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI II.1 Cholesterol là gì? Cholesterol là một chất béo steroid, mềm, màu vàng nhạt, không tan trong nước,  có ở màng tế  bào của tất cả các mô trong cơ thể, và được vận chuyển trong máu nhờ lipoprotein được sản  xuất từ gan.. Cholesterol là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động của tế bào  sợi thần kinh, cũng như trong việc sản xuất một số loại hormone, giúp cơ thể hoạt động bình  thường và khỏe mạnh.                                               Công thức cấu tạo của Choleserol II.2 Nguồn gốc Cholesterol được sinh ra từ 2 nguồn khác nhau: 3
  4. : Nguồn thức ăn hằng ngày: cholsterol thường có trong các loại thực phẩm như thịt mỡ, trứng,  bơ, phomat. Nguồn này chiếm 20% nhu cầu cholesterol trong cơ thể. Nguồn cholesterol từ gan: gan tổng hợp cholesterol từ những chất khác như đường, đạm.  Nguồn này chiếm 80% nhu cầu cholesterol trong cơ thể. Cholesterol được tổng hợp chủ yếu từ acetyl CoA theo đường HMG­CoA reductase ở  nhiều tế bào/mô. Khoảng 20–25% lượng cholesterol tổng hợp mỗi ngày (~1 g/ngày) xảy ra  ở gan, các vị trí khác có tỉ lệ tổng hợp cao gồm ruột, tuyến thượng thận và cơ quan sinh sản.  Với một người khoảng 68 kg, tổng lượng cholesterol trung bình trong cơ thể khoảng 35g  (35.000 mg). II.3 Phân loại Cholesterol được mang đi trong máu nhờ kết hợp với một chất có tên là lipoprotein. Có nhiều  loại lipoprotein, trong đó có 2 loại chính mà cholesterol kết hợp, gây ra tác dụng trái ngược  nhau: HDL (high density lipoprotein), LDL (low density lipoprotein). Ngoài ra còn có Lp(a)  Cholesterol, một biến thể của LDL – Cholesterol. II.3.1 LDL – cholesterol  4
  5. LDL là gì? – LDL chính là từ  viết tắt bởi Low­density   lipoprotein, dịch ra tiếng việt có nghĩa là lipoprotein mật  độ thấp, nó đóng vai trò vận chuyển hầu hết cholesterol   trong cơ thể LDL cholesterol được gọi là cholesterol xấu, chuyên đi  gây hại khi nó mang cholesterol đến các động mạch rồi  để luôn ở đó.Và nếu hàm lượng LDL cholesterol cao sẽ  dẫn tới sự tích tụ  trên thành động mạch, sự tích tụ  này   hay còn được gọi là các mảng bám cholesterol.Với các  mảng bám ấy sẽ khiến cho động mạch của chúng ta hẹp lại, hạn chế sự lưu thông máu và từ  đó tăng nguy cơ  đông máu. Nếu cục máu động chặn  ở  động mạch trong tim thì sẽ  dẫn tới  những cơn đau tim, hay chặn ở não thì dẫn tới nguy cơ đột quỵ. Hàm lượng LDL – cholesterol tăng có thể phụ thuộc vào các yếu tố gia đình, chế độ ăn uống,  các thói quen có hại cho sức khỏe như hút thuốc lá, không tập thể dục thường xuyên hoặc  người mắc các bệnh cao huyết áp, đái tháo đường. LDL cholesterol là cholesterol xấu, nên  hạn chế ở mức thấp trong máu, giá trị tối ưu là dưới 100 mg/dL  II.3.2 HDL ­ Cholesterol  HDL cholesterol – một thiên thần dẫn lối HDL là từ viết tắt của High­density lipoprotein, tiếng việt  nghĩa là lipoprotein mật độ cao.Được biết đến là một  cholesterol tốt, khi LDL mang cholesterol đến động mạch rồi  bỏ lại đó thì HDL sẽ mang cholesterol dư thừa trả lại cho  gan để loại bỏ. Và điều đó giúp cho cơ thể chúng ta ngăn  chặn được các mảng bám cholesterol tích tụ trong động  mạch.Trái ngược với LDL cholesterol, HDL cholesterol cao  sẽ giúp giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, đau tim và đột  quỵ. 5
  6. HDL chiếm khoảng 25 – 30% hàm lượng cholesterol có trong máu..HDL cholesterol là  cholesterol tốt, vì thế nồng độ trong máu càng cao càng tốt, giá trị tối ưu là > 60 mg/dL. Hàm lượng HDL – Cholesterol giảm có thể liên quan đến thói quen hút thuốc lá, không tập  thể dục thường xuyên, thừa cân, béo phì... Ở nữ giới HDL thường cao hơn nam khoảng 10  đơn vị nhờ có estrogen. HDL thường cao ở người thường xuyên tập thể dục. II.3.3 Lp(a) Cholesterol Là một biến thể của LDL – Cholesterol. Hàm lượng Lp(a) Cholesterol trong máu tăng có thể  dẫn đến các nguy cơ hình thành các mảng xơ vữa động mạch. II.4 Vai trò của Cholesterol đối với cơ thể Bình thường nồng độ cholesterol toàn phần của cơ thể nhỏ hơn hoặc bằng 180mg/dl. Gọi là  cholesterol máu cao khi nồng độ trên 200mg/dl.Mặc dù thường bị mang “tiếng xấu” nhưng  cholesterol là chất không thể thiếu trong cơ thể. Dưới đây là những vai trò của cholesterol: Sản sinh hormon Cholesterol được sử dụng để sản sinh hormon steroid cần thiết cho sự phát triển và hoạt động  bình thường.Những hormon này gồm hormon giới tính, estrogen và progesteron ở phụ nữ và  teststeron ở nam giới.Chúng khởi động sự phát triển của các đặc điểm thể chất đặc trưng của  nam và nữ khi trưởng thành, và cũng đóng vai trò trong chức năng sinh sản. Các hormon steroid khác được sản sinh từ cholesterol bao gồm cortisol, loại hormon tham gia  điều tiết hàm lượng đường huyết và bảo vệ cơ thể chống loại nhiễm trùng và aldosteron,  vốn rất quan trong để giữ muối và nước trong cơ thể. Cơ thể thậm chí có thể sử dụng cholesterol để tạo ra lượng đáng kể vitamin D, loại vitamin  có liên quan tới sức khỏe xương, răng, khi da được tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.  Cholesterol là tiền chất tổng hợp nên vitamin D và nhiều loại hormone steroid như:  cortisone, aldosterone, và các hormone sinh dục progesterone, estrogen, và testosterone 6
  7. Tiêu hóa Cholesterol cũng được sử dụng để tạo mật, một chất lỏng màu xanh lục được sản sinh bởi  gan và trữ trong túi mật. Cơ thể cần mật để tiêu hóa thức ăn chứa chất béo. Mật hoạt động  như một chất nhũ hóa, nó phân giải các hạt mỡ lớn thành những mảnh nhỏ hơn để chúng có  thể hòa trộn tốt hơn với các men tiêu hóa tiêu hóa chất béo. Khi chất béo được tiêu hóa, mật  giúp cơ thể hấp thu nó. Sự có mặt của mật trong đường ruột là cần thiết trước khi cholesterol  có thể được hấp thu từ thức ăn. Cơ thể cũng cần mật để hấp thu các vitamin A, D, E và K và  các vitamin tan trong dầu, được lấy từ thức ăn hoặc các chế phẩm bổ sung. Viên gạch tạo ra nên tế bào Cholesterol là một thành phần cấu trúc của các tế bào và cùng với các lipid phân cực tạo ra  cấu trúc của tất cả các tế bào trong cơ thể. Về cơ bản cholesterol có mặt là để tạo ra hàng rào bảo vệ. Khi lượng cholesterol tăng hoặc  giảm, các tế bào sẽ bị ảnh hưởng. Sự thay đổi này có thể ảnh hưởng tới khả năng chuyển  hóa của cơ thể và tạo ra năng lượng, cuối cùng có thể ảnh hưởng tới các mặt hoạt động khác  của cơ thể như hấp thu và tiêu hóa thức ăn. Trong nhiều tế bào thần kinh, cholesterol có vai trò thiếu yếu cho sự hình thành lớp vỏ  myelin, giúp “cách ly” sự dẫn truyền các xung thần kinh hiệu quả hơn. Hệ miễn dịch 7
  8. Cholesterol có vai trò thiết yếu để hệ miễn dịch hoạt động đúng chức năng. Các tế bào miễn  dịch dựa  vào cholesterol để chống nhiễm trùng và tự phục hồi sau “cuộc chiến”. Ngoài ra,  cholesterol xấu (LDL) trực tiếp gắn và bất hoạt các độc tố vi khuẩn nguy hiểm, ngăn ngừa  chúng gây ra bất cứ tổn thương nào trong cơ thể. Những người có cholesterol máu thấp dễ bị  mắc các bệnh nhiễm trùng khác nhau, thời gian bệnh lâu hơn và dễ tử vong vì bệnh nhiễm  trùng. Cholesterol là yếu tố chữa lành chủ chốt trong cơ thể.Khi cơ thể cần chữa lành, nó sản sinh ra  cholesterol và gửi đến nơi tổn thương. Khi chúng ta bị nhiễm trùng cholesterol xấu tăng lên để  đối phó với các cuộc tấn công của vi khuẩn hoặc vi­rút. Chất chống oxy hóa Cholesteorl đóng vai trò như một chất chống oxy hóa trong cơ thể và giúp làm liền các tổn  thương gây ra bởi các gốc tự do. Các vết thương trong cơ thể chứa nhiều gốc tự do vì tế bào  miễn dịch sử dụng những phân tử hoạt tính cao để tiêu diệt vi khuẩn và độc tố. Nhưng các  gốc tự do dư thừa phải được trung hòa và cholesterol thực hiện chức năng này. Cholesterol cũng đóng vai trò trong quá trình phục hồi sau phẫu thuật. Trong một cuộc phẫu  thuật, các mô bị cắt đi và nhiều động mạch, tĩnh mạch và mao mạch nhỏ bị tổn thương. Tại  thời điểm đó, gan bắt đầu  khuấy động cholesterol, khiến cơ thể tràn ngập cholesterol LDL  để làm sạch và chữa lành những vết thương ởcác mạch máu và các mô. II.5 DẪN XUẤT CỦA CHOLESTEROL II.5.1Vitamin D. Vitamin D là một nhóm các secosteroid tan được trong chất béo, có chức năng làm tăng cường  khả năng hấp thu canxi và phosphat ở đường ruột. Ở người, các hợp chất quan trọng nhất  trong nhóm này là vitamin D3 (còn được gọi là cholecalciferol) và vitaminD2(ergocalciferol).    .Cholecalciferol và ergocalciferol có thể đưa vào cơ thể qua việc ăn uống và các biện pháp bổ  sung. Cơ thể cũng có thể tổng hợp vitamin D (đặc biệt là cholecalciferol) ở da, từ cholesterol,  khi da được tiếp xúc đủ với ánh nắng mặt trời  8
  9.  Vitamin D3   (còn gọi là Cholecalcifero) là một trong 5 dạng tự nhiên của vitamin D. D3 tan  trong chất béo và nằm trong số ít những vitamin mà cơ thể con người tự tổng hợp được dưới  tác động của bức xạ tia cực tím. Quá trình tổng hợp vitamin D3 qua da với tác động của bức  xạ tia cực tím gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Phân tử 7­dehydrocholesterol chuyển hóa tạo ra tiền vitamin D3 khi bị  bức xạ tia cực tím tác động vào.     7­DehyroCholesterol                                                                             pre­Vitamin D3 Giai đoạn 2: Tiền vitamin D3 tự đồng phân hóa thành vitamin D3. Thời gian tự đồng  phân hóa thông thường sẽ kéo dài trong khoảng 12 ngày.   pre­Vitamin D3                                                                                                 Vitamin D3 Khi vào cơ thể, vitamin D3 được chuyển tới gan.Tại đây, nó sẽ chuyển hóa thành dạng mạnh  hơn rồi tiếp tục một quá trình chuyển hóa khác tại thận.Hầu hết lượng vitamin D3 được lưu  trong xương nhằm giúp xương hấp thụ canxi.Phần nhỏ vitamin D3 còn lại sẽ được gan và  thận giữ lại để điều chỉnh lượng canxi trong máu.  Công dụng của Vitamin D3:  Vitamin D3 (cholecalciferol­D3) là một loại vitamin tan trong chất béo giúp cơ thể hấp thụ  canxi và phốt pho. Đảm bảo đủ lượng vitamin D, canxi và phốt pho có vai trò rất quan trọng  để xây dựng và giữ cho xương chắc khỏe. Vitamin D được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa  các rối loạn xương (như còi xương, nhuyễn xương). Vitamin D3 được cơ thể tạo ra khi da  tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Kem chống nắng, quần áo bảo hộ, hạn chế tiếp xúc với ánh  sáng mặt trời, da sẫm màu và tuổi tác có thể ngăn cơ thể không nhận đủ vitamin D từ ánh  nắng mặt trời. 9
  10. Tốt cho xương khớp: Vitamin D3 giúp xương có thể hấp thụ canxi một cách hiệu quả. Vì  vậy, nó rất cần thiết cho sự phát triển chiều cao của trẻ, giúp xương chắc khỏe, đồng thời  ngăn ngừa nguy cơ loãng xương ở người già, phụ nữ mang thai,... Vitamin D nói chung kết hợp với canxi được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa loãng  xương.  Vitamin D cũng được sử dụng với các loại thuốc khác để điều trị khi nồng độ canxi hoặc  phốt phát trong cơ thể thấp do một số rối loạn như suy tuyến cận giáp (hypoparathyroidism),  bệnh giả suy cận giáp (pseudohypoparathyroidism) và hạ photphat trong máu (familial  hypophosphatemia). Ngoài ra, vitamin D có thể được sử dụng để điều trị trong bệnh lý về  thận để giữ mức canxi bình thường và cho phép xương phát triển Tăng cường miễn dịch, phòng ngừa ung thư: Vitamin D3 tham gia vào quá trình điều chỉnh  tế bào, kích thích phản ứng miễn dịch trong cơ thể từ đó giúp cơ thể khỏe mạnh, ngăn ngừa  ung thư và làm giảm đường huyết. Tốt cho sự phát triển của thai nhi: Vitamin D3 đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển  của thai nhi, đặc biệt là xương, răng và hộp sọ. Ngoài ra, nó còn giúp làm giảm tỷ lệ sinh non  và các biến chứng trong quá trình mang thai. Duy trì nồng độ canxi trong máu: Một phần nhỏ vitamin D3 được giữ lại trong gan và thận  nhằm điều chỉnh lượng canxi trong máu. Tham gia vào quá trình điều hòa chức năng của  một số gen,hỗ trợ bài tiết insulin và hooc môn cận  giáp, giúp hệ sinh sản và da ở nữ phát triển…  Để cơ thể luôn khỏe mạnh, đặc biệt là  xương, chúng ta cần bổ sung đầy đủ  vitamin D3 cho cơ thể. Vậy có những  cách bổ sung vitamin D3 nào hiệu quả? Cách 1: Tắm nắng 10
  11. Cơ thể chúng ta hoàn toàn có thể tự tổng hợp vitamin D3 dưới tác động của bức xạ tia cực  tím trong ánh nắng mặt trời. Vì vậy, cách đơn giản nhất để bổ sung vitamin D3 cho cơ thể là  tắm nắng. Mỗi ngày, bạn nên tắm nắng khoảng 15 ­ 30 vào buổi sáng (từ 6 giờ sáng ­ 9 giờ  sáng) hoặc buổi chiều (từ 4 giờ chiều ­ 5 giờ chiều). Lưu ý, ngoài những khoảng thời gian  trên, bạn không nên tắm nắng, nhất là vào những ngày nắng gắt, tầm từ 10 giờ sáng ­ 3 giờ  chiều. Vào thời điểm này, chỉ số bức xạ tia cực tím trong ánh nắng mặt trời cực mạnh sẽ làm  tổn thương da, lâu ngày có thể dẫn đến các bệnh về da, thậm chí là ung thư da. Cách 2: Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin D3 Bổ sung vitamin D3 theo đường ăn uống luôn là một trong những phương pháp an toàn và  hiệu quả nhất. Bạn cần xây dựng một chế độ ăn uống khoa học, có đầy đủ chất dinh dưỡng,  đặc biệt là vitamin D3. Một số thực phẩm giàu vitamin D3 mà bạn có thể sử dụng trong các  bữa ăn hàng ngày như cá, dầu cá, ngũ cốc, trứng cá, đậu nành và các chế phẩm từ đậu nành,  các sản phẩm từ sữa, trứng, nấm,... Cách 3: Sử dụng các loại thực phẩm chức năng bổ sung vitamin D3 Trên thực tế, chế độ ăn uống hằng ngày rất khó đáp ứng đầy đủ lượng vitamin D3 cần thiết  cho cơ thể. Vì vậy, sử dụng thêm các loại thực phẩm chức năng bổ sung vitamin D3 là điều  cần thiết. Ưu điểm của những sản phẩm này là tiện lợi và đem lại hiệu quả nhanh chóng.  Dưới đây là một số loại thuốc vitamin D3 tiêu biểu mà bạn có thể lựa chọn: II.5.2Acid mật Axit mật là axit steroid được tìm thấy chủ yếu trong mật của động vật có vú và động vật có  xương sống khác.Các dạng phân tử khác nhau của axit mật có thể được tổng hợp trong gan  bởi các loài khác nhau.Axit mật được liên hợp với taurine hoặc glycine trong gan, và muối  natri và kali của các axit mật kết hợp này được gọi là muối mật. Axit cholic Axit cholic là axit quan trọng nhất của aixit mật.Trong tiếng Latinh “chole” có nghĩa là mật.  Đó là axit 3α,7α,12α­trioxycholanic, nó nằm trong mật dưới dạng amit của  11
  12. glycine(Glycocholic acid) và taurine( Taurocholic acid). Trong mật cũng như trong chất chứa ở  ruột non có tồn tại một lượng axit cholic tự do Gốc R    Tên axit                                                                                            OH axit Cholic                                                                           NHCH2COOH axit Glycocholic                                                                     NHCH2CH2SO3H axit Taurocholic  Các axit mật đều là dẫn xuất của axit Cholic(24C), chúng khác nhau ở sự liên kết  nhóm OH ở C3,C7,C12  Acid deoxycholic( OH ở C3 và C12)                    Acid deoxycholic( OH ở C3 và C7) Acid lithocholic( chỉ có OH ở C3) Các axit mật trên liên kết với glycine hay taurine( dẫn xuất từ cysteine) tạo nên các axit mật,  muối mật tương ứng, tham gia vào quá trình tiêu hóa và hấp thu chát béo ở ruột non.Các axit  mật chính là những chất được tổng hợp bởi gan. Ở người, axit taurocholic và axit glycocholic  và axit taurochenodeoxycholic và axit glycochenodeoxycholic  là các muối mật chính trong mật  và có nồng độ gần bằng nhau. Axit mật là khoảng 80% các hợp chất hữu cơ trong mật  (những loại khác là phospholipid và cholesterol). Sự tăng tiết axit mật tạo ra sự gia tăng lưu  lượng mật. Chức năng chính của axit mật là cho phép tiêu hóa chất béo và dầu trong chế độ  ăn uống bằng cách hoạt động như một chất hoạt động bề mặt nhũ hóa chúng thành các  mixen, cho phép chúng lơ lửng trong chất keo trước khi xử lý tiếp Dịch mật có vai trò chính là hỗ trợ vào quá trình tiêu hóa của cơ thể. Cụ thể: Kích thích quá trình sản sinh các men tiêu hóa trong dịch tụy và dịch ruột, đồng thời  hoạt hóa các men này. 12
  13. Giúp kích thích nhu động ruột từ đó tạo môi trường kiềm trong ruột, ngăn ngừa sự tấn  công của các loại vi khuẩn lên phần trên của ruột non. Khi thực hiện hoạt động ăn uống, dịch mật sẽ được đẩy xuống tá tràng để làm nhiệm  vụ tiêu hóa thức ăn. Nếu không có dịch mật đồng nghĩa với việc chất béo không được  tiêu hóa, khiến cơ thể không thể hấp thu chất béo cũng như các vitamin tan trong dầu  A, D, E và K. Ngoài chức năng hỗ trợ quá trình tiêu hóa như trên, dịch mật còn hỗ trợ loại bỏ bớt các  sản phẩm thoái hóa trong hồng cầu, hình thành nên màu sắc của mật. Nếu không may cơ thể mắc một số vấn đề gây ảnh hưởng tới dịch mật (như bị sỏi  mật, dị dạng đường mật, khối u, phẫu thuật cắt túi mật...) thì có thể dẫn đến hiện  tượng ăn uống khó tiêu, chậm tiêu, chướng bụng. II.5.3 Hoocmone steroid Hormone steroid là một steroid hoạt động như một hormone. Hormone steroid có thể được  nhóm thành 3 loạichính : corticosteroid, hoocmone sinh dục nam androgen, hoocmone sinh dục  nữ estrogen.  Estrogen Trứng của phụ nữ tiết ra hoocmon estrogen và gây ra kinh nguyệt. Estrogen cũng có ở tinh  hoàn và thận. Nó được cơ thể thải ra theo nước tiểu. Estrogen thiên nhiên khác với hoocmon  steroid ở chỗ có một hoặc hai nhân thơm. Estrogen chính được tạo nên trong cơ thể con người là Estron, Estradiol và Estriol                  Estrone   Estradiol [3­hydroxy­1,3,5(10)­estratrien­17­one]                        [1,3,5(10)­estratriene­3,17β­diol]                  13
  14.  Estriol Androgen  Các androgen là các hoocmone sinh sản nam  được sản xuất chủ yếu ở tinh hoàn.Nội tiết tố  androgen được xem như một kích thích tố sinh dục ở nam giới, tạo nên sự nam tính. Khi thiếu  hormone này cơ thể người nam sẽ bị nữ hóa, cơ bắp không phát triển.Hoocmon được tạo từ  tinh hoàn được gọi là Testoster Testosterone( 17β­hydroxy­4­androsten­3­one)     Hormone Testosterone thúc đẩy sự phát triển của đặc tính nam thứ cấp như  sự phát triển  của lông mặt và cơ thể, giọng nói trầm, phát triển cơ bắp và sự trưởng thành của cơ quan  sinh dục nam. Androgen không những có ở bộ phận sinh dục nam mà còn có trong cả nước tiểu và trong  thận.  Các androgen khác bao gồm Dihydrotestosterone (DHT) và androstenedione có vai trò như nhau trong sự phát triển của nam  giới.Dihydrotestosterone trong tử  cung gây ra sự  biệt hóa của dương vật, bìu và tuyến tiền  liệt.Ở độ tuổi trưởng thành, DHT làm tăng trưởng tuyến tiền liệt và hoạt động của tuyến bã  nhờn. Dehydroepiandrosterone   (DHEA) chịu   trách   nhiệm   về   những   ảnh   hưởng   androgenic   của  adrenarche, ví dụ  như  lông  ở  đầu mu và nách phát triển, tăng trưởng loại mùi cơ  thể, tăng   lương dầu trong tóc, da và mụn.  Corticosteroid  14
  15. Corticosteroid là một nhóm các chất hóa học bao gồm các hoócmôn steroid được sản xuất  từ vỏ thượng thận của động vật có xương sống và các chất tổng hợp tương tự các hoócmôn  đó. Corticosteroid liên quan đến rất nhiều quá trình sinh lý bao gồm đáp ứng stress, đáp ứng  miễn dịch, viêm, chuyển hóa carbohydrate, quá trình d   ị hóa protein    , các mức chất điện giải  trong máu, và hành vi. Các glucocorticoid ví dụ như cortisol kiểm soát chuyển hóa carbohydrate, chất béo, và  protein, và là chất kháng viêm bằng cách ngăn phóng thích phospholipid, giảm hoạt động  của bạch cầu hạt ái toan và một số cơ chế khác. Các corticoid khoáng như là aldosterone kiểm soát các mức chất điện giải và nước,  chủ yêu bằng cách tăng tái hấp thu muối ở thận. Một vài hormone tự nhiên là corticosterone (C21H30O4), cortisone (C21H28O5, 17­hydroxy­11­ dehydrocorticosterone) và aldosterone. CortisolCortisone (11α,17α,21­trihydroxyl­4­pregnene­3,20­dione)( 17α,21­dihyroxy­4­pregnene­3,11,20­trione)  Hormone steroid giúp kiểm soát sự trao đổi chất, viêm, chức năng miễn dịch, cân bằng  muối và nước, phát triển các đặc tính tình dục và khả năng chịu đựng bệnh tật và chấn  thương. Thuật ngữ steroid mô tả cả hai hormone do cơ thể sản xuất và các loại thuốc  được sản xuất nhân tạo nhân đôi tác dụng đối với các steroid xuất hiện tự nhiên. III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CHOLESTTEROL TRONG CƠ THỂ NGƯỜI III.1 Cholesterol cao – Nguyên nhân, biến chứng và cách phòng bệnh Cholesterol cao phần lớn do thói quen sinh hoạt hàng ngày, ăn uống hay có thể do di truyền  mà ra. Và dưới đây là một số nguyên nhân chính đã khởi sự cho cholesterol cao trong cơ thể  chúng ta, đó là: 15
  16. Ăn quá nhiều thực phẩm có cholesterol cao không tốt cho cơ thể như các món khoai  tây chiên, phô mai que, thịt xông khói, bánh kẹo ngọt,…. Sử dụng nhiều chất béo  chuyển hóa, chất béo bão hòa trong chế độ ăn uống. Lối sống ít vận động như không thường xuyên tập thể dục, không tích cực đi bộ, chạy  bộ, chỉ ngồi làm việc văn phòng,… Thói quen hút thuốc lá. Không cần phải bàn cãi gì luôn bởi thuốc lá có hại không chỉ cho phổi, cho gan mà còn  là tác nhân làm cho LDL cholesterol tăng cao, ảnh hưởng tới sự tích tụ mảng bám  cholesterol không cần thiết. Có thể di truyền theo gen được truyền từ bố mẹ sang con cái. Một số ít trường hợp do rối loạn di truyền, ảnh hưởng đến khả năng cơ thể bị ngăn  cản loại bỏ LDL cholesterol xấu. Các tình trạng sức khỏe khác như tiểu đường hay bệnh suy giáp cũng ảnh hưởng đến  cholesterol cao trong cơ thể mỗi người. Đó là nguyên nhân gây ra tình trạng cholesterol cao.Vậy nếu cholesterol cao sẽ biến  chứng nguy hiểm như thế nào?  Nếu cholesterol cao mà không được chữa trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng khôn  lường cho sức khỏe. Sự tích tụ các mảng bám cholesterol trong động mạch sẽ ngày  một dày lên, và theo thời gian, các động mạch dần thu hẹp lại dẫn tới tình trạng xơ  vữa động mạch xảy ra. Sau đó sẽ ảnh hưởng đến lưu thông máu qua động mạch, rồi  tăng dần nguy cơ phát triển các cục máu đông. 16
  17.  Xơ vữa động mạch không thể xem nhẹ, nó gây ra các biến chứng như đột quỵ, đau  tim, đau thắt ngực, cao huyết áp, bệnh mạch máu ngoại biên hay thậm chí ảnh hưởng  tới thận nữa đấy! Biện pháp giảm cholesterol: Để giảm cholesterol một cách tự nhiên nhất, việc đầu tiên hãy thay đổi chế độ ăn uống của  bạn như: Sử dụng chất béo không bão hòa đơn và chất béo không bão hòa đa trong dinh dưỡng mỗi  ngày. Đừng quên bổ sung omega­3 rất có lợi cho tim mạch đấy 17
  18. Như việc tích cực ăn hạt dinh dưỡng (nguồn chất béo không bão hòa cực tốt) như hạt  hạnh nhân, hạt điều,… và tích cực ăn nhiều loại cá thay cho ăn thịt. Không sử dụng chất béo chuyển hóa, chất béo bão hòa để giúp giảm lượng cholesterol  trong cơ thể, phòng bệnh tim mạch, béo phì hay tiểu đường. Hãy nhanh chóng “bái bai” khoai tây chiên, gà chiên, các món ăn tráng miệng hấp dẫn  như bánh ngọt, đồ uống ngọt,… Theo dõi hàm lượng carbohydrate nạp vào cơ thể. Ăn nhiều chất xơ có lợi cho cơ thể. Các loại thực phẩm không chứa choleslterol vẫn có thể làm tăng cholesterol Đây là quan niệm sai lầm lớn nhất bệnh nhân thường mắc phải.Các chất béo no, chất  béo chuyển hóa và chất béo trong chế độ ăn, tất cả đều chuyển hóa thành cholesterol  trong cơ thể.Ví dụ, khi chất béo chuyển hóa là 2% lượng calo của bạn, nó sẽ làm tăng  20% cholesterol. Tiếp theo là thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày như: Thường xuyên tập thể dục thể thao, ít nhất 30 phút mỗi ngày và 5 ngày một tuần. Đi làm về sau một ngày dài đã rất mệt rồi, thời gian đâu bạn có thể đi tới phòng tập  gym hay chạy bộ quanh khu mình ở? Ấy, đừng suy nghĩ như vậy, tập thể dục sẽ khiến  cho bạn có sức khỏe tim mạch tốt hơn và giảm được cholesterol trong cơ thể như  giảm LDL cholesterol có hại đó. Nói không với thuốc lá. Sử dụng rượu bia ở mức độ cho phép. Hãy giảm cân nếu bạn đang bị quá khổ nhé! 18
  19. Ngoài ra, bạn có thể bổ sung thêm thực phẩm chức năng như dầu cá, psyllium hay coenzyme  Q10 đều tốt cho việc giảm cholesterol trong cơ thể và mang đến HDL cholesterol có lợi đấy! Tuy nhiên, ngoài những cách tự nhiên ở trên, bạn còn có thể sẽ được bác sĩ chỉ định sử dụng  thuốc giúp làm giảm cholesterol tùy theo kết quả kiểm tra nồng độ cholesterol trong cơ thể  của mình, và vì vậy hãy luôn kiểm tra hàm lượng cholesterol định kỳ các bạn nhé! III.2Khuyến cáo mới về nồng độ cholesterol bình thường Cholesterol là thành phần cần thiết  để cơ thể hoạt động bình thường.  Tuy nhiên nếu nồng độ LDL  cholesterol quá cao sẽ làm tăng  nguy cơ xảy ra những vấn đề sức  khỏe nghiêm trọng. Năm 2013, Đại học Tim mạch Hoa  Kỳ và Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ  đã đưa ra khuyến cáo mới trong  việc điều trị nồng độ cholesterol cao. Theo khuyến cáo mới, việc điều trị không chỉ dựa trên  nồng độ cholesterol mà còn dựa trên cả các yếu tố nguy cơ tim mạch khác. Những yếu tố  nguy cơ này bao gồm cả bệnh đái tháo đường và nguy cơ ước đoán xảy ra biến cố tim mạch  trong 10 năm (như nhồi máu cơ tim hay đột quỵ). Như vậy nồng độ cholesterol bình thường  giờ đây thay đổi phụ thuộc cả vào việc có các yếu tố nguy cơ tim mạch hay không, chứ  không còn chỉ là một giới hạn hằng định như trước. Khuyến cáo mới khuyến nghị, nếu không có kèm theo các yếu tố nguy cơ tim mạch, bác sĩ sẽ  kê đơn điều trị nếu nồng độ LDL cholesterol lớn hơn 189 mg/dL. Tuy khuyến cáo mới đã làm thay đổi nhận định về nồng độ cholesterol bình thường ở người  trưởng thành, nhưng đối với trẻ em và thanh thiếu niên, Viện quốc gia về tim, phổi và máu  vẫn phân loại các mức nồng độ cholesterol như sau (đơn vị: mg/dL): 19
  20. Để đo mức cholesterol, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm máu. Kết quả xét nghiệm sẽ  cho biết mức cholesterol của bạn đang nằm ở đâu so với giới hạn bình thường của người  khỏe mạnh. Khi phân tích thành phần lipoprotein, bác sĩ sẽ đo được lượng cholesterol toàn  phần, LDL cholesterol, HDL cholesterol và cả triglyceride. Kết hợp tất cả các chỉ số trên, bác  sĩ sẽ ra quyết định tốt nhất đối với mục tiêu điều trị bệnh rối loạn mỡ máu. Mức cholesterol  lý tưởng sẽ dao động tùy theo độ tuổi và giới tính: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2