Bài toán hữu cơ kinh điển
lượt xem 135
download
Tài liệu tham khảo về phương pháp giải hoá học và nghệ thuật ẩm thực giúp học sinh trung học phổ thông ôn thi hiệu quả và kiến thức được củng cố hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài toán hữu cơ kinh điển
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 GIẢI TOÁN HÓA HỌC VÀ NGHỆ THUẬT ẨM THỰC I. Đặt vấn đề Sau khi bài viết “Bài toán kinh điển của Hóa học: bài toán 9 cách giải” của tôi phổ biến trở lại trên các diễn đàn mạng (trước đó đã từng được post lên forum của CLB Gia sư Hà Nội năm 2006), tôi đã nhận được khá nhiều thông tin thú vị, rất nhiều Topic, Entry và cả Email phản hồi (đa số là của các giáo viên) với những tiêu đề rất hấp dẫn như: “Bài toán kinh điển đã lùi vào lịch sử”, “Bài toán kinh điển đã không còn là 9 cách giải”, “Cách thứ 10 cho bài toán của Sao băng”, … Quả thật là rất vui khi thấy bài viết của mình đến được với số đông bạn đọc và tạo ra một sự thách đố nho nhỏ cho những ai muốn phát triển bài toán này, nhưng cũng phải bật cười cho cái sự hiếu thắng của tuổi trẻ. Cảm hứng đó làm tôi muốn viết bài này, như một câu chuyện vui vẻ cho tất cả mọi người. Giải một bài toán Hóa học bằng nhiều phương pháp là một trong những nội dung quan trọng trong giảng dạy Hóa học ở trường phổ thông nhằm kích thích khả năng sáng tạo và tư duy của học sinh. Như tôi đã từng đề cập trên một diễn đàn: “Phương pháp Giáo dục ở ta hiện nay còn rất gò bó và hạn chế tầm suy nghĩ, sáng tạo của học sinh. Bản thân các em học sinh, khi đối mặt với một bài toán cũng thường có tâm lý tự hài lòng sau khi đã giải quyết được nó bằng một cách nào đó, mà chưa nghĩ đến chuyện tối ưu hóa bài toán, giải quyết nó bằng cách nhanh nhất. Giải quyết một bài toán Hóa học bằng nhiều cách khác nhau là một cách rất hay để phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng học Hóa của mỗi người, giúp ta có khả năng nhìn nhận vấn đề theo nhiều hướng khác nhau, phát triển tư duy logic, sử dụng thành thạo và vận dụng tối đa các kiến thức đã học. Đối với giáo viên, suy nghĩ về bài toán và giải quyết nó bằng nhiều cách còn là một hướng đi có hiệu quả để tổng quát hóa hoặc đặc biệt hóa, liên hệ với những bài toán cùng dạng, điều này góp phần hỗ trợ, phát triển các bài tập hay và mới cho học sinh.” Tuy nhiên, việc rèn luyện việc giải toán Hóa học bằng nhiều phương pháp nhằm hướng đến mục tiêu rèn luyện kỹ năng và tư duy, không có nghĩa rằng chúng ta phải giải bài toán bằng càng nhiều cách càng tốt. Ở đây, cần phân biệt rõ khái niệm “phương pháp” và “cách”. Việc lạm dụng, đôi khi là phô diễn một bài toán cho có nhiều cách làm là không cần thiết và ít hiệu quả trong học tập. Đối với một bài toán, những phương pháp tư duy để giải quyết là thứ nguyên liệu không nhiều nhưng những cách làm – những “món ăn” được xào xáo, chế biến từ đó là rất nhiều. Tuy nhiên, để đi từ một số ít nguyên liệu mà điều chế ra được nhiều món ăn ngon là một công việc không hề đơn giản. Nếu không khéo chế biến thì sản phẩm thu được sẽ không đều tay, các món vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 ăn hoàn toàn khác nhau thì có món rất ngon, lại có món siêu dở và ngược lại, nếu chế biến được toàn món ngon mà lại nhiều quá, hoặc na ná như nhau thì dễ sinh ra vị “ngán”. Trong các bài giảng trước, tôi đã nhiều lần đề cập đến “Bài toán kinh điển của Hóa học – bài toán 9 cách giải” mà tôi viết từ năm 2006. Tính đến nay, tôi hoàn toàn có thể tô vẽ nó ra tới hơn 15 cách, nhưng trong những cách đó, không phải cách làm nào cũng hay, cũng hiệu quả. Hôm nay, tôi xin giới thiệu với các bạn một bài toán nữa, cũng có thể gọi là một “bài toán kinh điển” nhưng là một bài tập hữu cơ. Bài toán này “cặp đôi” cùng với bài toán vô cơ đã có sẽ làm nên một bộ đôi siêu kinh điển cho những ai muốn dạy và học về giải toán Hóa học. Bài viết dưới đây sẽ trình bày 12 cách giải mà theo tôi tuy chưa thực sự nhanh, nhưng rất hay và cực kỳ có ý nghĩa cho việc minh họa phương pháp. 12 cách làm này có thể xem là 12 món ăn ngon cho mỗi bạn đọc và hy vọng, không ai, sau khi đọc bài viết này phải cảm thấy “ngán”. II. Ví dụ và phân tích “Hỗn hợp X gồm C2H2, C2H6 và C3H6. Đốt cháy hoàn toàn 24,8g hỗn hợp X thu được 28,8g nước. Mặt khác 0,5 mol hỗn hợp này tác dụng vừa đủ với 500g dung dịch Brom 20%. Tính % về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp.” 1. Nguyên liệu Từ các dữ kiện của đề bài, ta có thể dễ dàng nhận ra các “dấu hiệu nhận biết” của các phương pháp giải toán quen thuộc (^^ cái này thì tôi chỉ dám trình bày bằng ngôn ngữ nói, trực tiếp tại lớp học thôi). Đó là: - Phương pháp đại số thông thường - Phương pháp đưa thêm số liệu - Phương pháp trung bình và kỹ thuật đường chéo - Phương pháp đường chéo - Phương pháp phân tích hệ số và ứng dụng - Phương pháp bảo toàn nguyên tố và khối lượng - Độ bất bão hòa k Tất nhiên là ở đây các phương pháp này đan xen lẫn nhau và khó có thể phân biệt rạch ròi với nhau, đồng thời, cũng có khó có thể chỉ dùng một phương pháp mà có thể giải quyết trọn vẹn được bài toán. 2. Xào nấu Các phương trình phản ứng xảy ra trong bài như sau: - Khi đốt cháy: vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 5 C2 H 2 + O2 → 2CO2 + H 2O 2 7 C2 H 6 + O2 → 2CO2 + 3H 2O 2 9 C3 H 6 + O2 → 3CO2 + 3H 2O 2 - Khi tác dụng với Brom: C2 H 2 + 2 Br2 → C2 H 2 Br4 C3 H 6 + Br2 → C3 H 6 Br2 28,8 500 × 20% nH 2 O = = 1, 6mol nBr2 = = 0, 625mol 18 160 Cách 1: Phương pháp đại số thông thường (đây là cách làm thông thường mà học sinh nào cũng từng được biết và có lẽ là không dưới 70% học sinh giải bài toán này bằng cách này) Gọi số mol các khí trong 24,8 gam hỗn hợp X lần lượt là x, y, z mol và số mol các khí trong 0,5 mol hỗn hợp X lần lượt là kx, ky, kz mol Từ giả thiết, ta có hệ phương trình: ⎧26 x + 30 y + 42 z = 24,8 g ⎪ ⎧ x = 0, 4mol ⎪ x + 3 y + 3 z = 1, 6mol ⎪ ⎪⎧%VC2 H 2 = 50% ⎨ → ⎨ y = z = 0, 2mol → ⎨ ⎪kx + ky + kz = 0,5mol ⎪ k = 1, 6 ⎩⎪%VC2 H6 = %VC2 H6 = 25% ⎪⎩2kx + kz = 0, 625mol ⎩ Cách 2: Phương pháp đưa thêm số liệu Hỗn hợp X theo đề bài là một hỗn hợp đồng nhất, tỷ lệ giữa các thành phần khí trong hỗn ( ) hợp là không đổi, do đó, KLPT trung bình của hỗn hợp M là một giá trị không đổi. Ta dùng phương pháp đưa thêm số liệu: gọi x, y, z lần lượt là số mol của ba khí trong 1 mol hỗn hợp X. Từ giả thiết, ta có hệ phương trình: ⎧ ⎪ x + y + z = 1mol ⎪ ⎪ 0, 625 ⎧ x = 0,5mol ⎧⎪%VC2 H2 = 50% ⎨2 x + z = = 1, 25 → ⎨ → ⎨ ⎪ 0,5 ⎩ y = z = 0, 25mol ⎪⎩%VC2 H6 = %VC2 H6 = 25% ⎪ 24,8( x + 3 y + 3 z ) ⎪ M = 26 x + 30 y + 42 z = ⎩ 1, 6 vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 Cách 3: Phương pháp trung bình +Phương pháp bảo toàn nguyên tố và khối lượng + Phương pháp đại số Gọi CTPT trung bình của cả hỗn hợp X là Cx H y Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố và khối lượng, ta có: y 1, 6 × 2 16 mC = mX − mH = 24,8 − 1, 6 × 2 = 21, 6 g → nC = 1,8mol → = = x 1,8 9 Do đó, CTPT trung bình ở trên có thể viết thành Cx H16 x 9 Do phản ứng cộng Brom biến Hydrocacbon đã cho thành hợp chất no, nên CTPT của sản 2 0, 625 × 2 9 phẩm là: Cx H16 x Br2 x + 2 với x + 2 = = 2,5 → x = 9 9 9 0,5 4 Vậy CTPT trung bình của hỗn hợp X là C9 H 4 4 Từ đây, ta dễ dàng có số mol của 24,8g X là 0,8 mol. Và hệ phương trình ⎧ x + y + z = 0,8mol ⎪ ⎧ x = 0, 4mol ⎪⎧%VC2 H 2 = 50% ⎨ x + 3 y + 3 z = 1, 6mol → ⎨ → ⎨ ⎪ ⎩ y = z = 0, 2mol ⎪⎩%VC2 H6 = %VC2 H6 = 25% ⎩2 x + 3 y + 3 z = 1,8mol Cách 4: Phương pháp trung bình +Phương pháp bảo toàn nguyên tố và khối lượng + Phương pháp đường chéo. Gọi CTPT trung bình của cả hỗn hợp X là Cx H y Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố và khối lượng, ta có: y 1, 6 × 2 16 mC = mX − mH = 24,8 − 1, 6 × 2 = 21, 6 g → nC = 1,8mol → = = x 1,8 9 Do đó, CTPT trung bình ở trên có thể viết thành Cx H16 x 9 Do phản ứng cộng Brom biến Hydrocacbon đã cho thành hợp chất no, nên CTPT của sản 2 0, 625 × 2 9 phẩm là: Cx H16 x Br2 x + 2 với x + 2 = = 2,5 → x = 9 9 9 0,5 4 Vậy CTPT trung bình của hỗn hợp X là C9 H 4 4 Áp dụng phương pháp đường chéo cho hỗn hợp X ta có: - Theo số C trung bình: vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 (C2H2, C2H6) (C = 2) 3 9 75% 4 C= C3H6 (C = 3) 4 1 25% 4 - Theo số H trung bình: (C2H6, C3H6) (H = 6) 2 50% H=4 C2H2 (H = 2) 2 50% Từ đó, ta cũng thu được kết quả như các cách làm trên. Cách 5: Phương pháp trung bình + Độ bất bão hòa k + Phương pháp đại số Gọi CTPT trung bình của cả hỗn hợp X là Cx H 2 x + 2−2k trong đó k là số liên kết π trung bình của hỗn hợp X và a là số mol của 24,8 gam hỗn hợp X. nBr2 0, 625 Từ phản ứng của X với Br2, ta có: k = = = 1, 25 nX 0,5 Do đó, CTPT trung bình của X là Cx H 2 x −0,5 Ta viết lại phản ứng cháy: Cx H 2 x −0,5 → xCO2 + ( x − 0, 25) H 2O Từ phương trình đốt cháy, ta có hệ phương trình: ⎪ ( ) ⎧a 14 x − 0,5 = 24,8 ⎧⎪ax = 1,8 ⎧ ⎪x = 9 ⎨ → ⎨ → ⎨ 4 ( ) ⎪⎩a x − 0, 25 = 1, 6 ⎩⎪a = 0,8 ⎪⎩a = 0,8mol Vậy CTPT trung bình của hỗn hợp X là C9 H 4 4 Từ đây, ta dễ dàng có số mol của 24,8g X là 0,8 mol. Và hệ phương trình: ⎧ x + y + z = 0,8mol ⎪ ⎧ x = 0, 4mol ⎪⎧%VC2 H 2 = 50% ⎨ x + 3 y + 3 z = 1, 6mol → ⎨ → ⎨ ⎪ ⎩ y = z = 0, 2mol ⎩⎪%VC2 H6 = %VC2 H6 = 25% ⎩2 x + 3 y + 3 z = 1,8mol Cách 6: Phương pháp trung bình + Độ bất bão hòa k + Phương pháp đại số + Phương pháp đường chéo Gọi CTPT trung bình của cả hỗn hợp X là Cx H 2 x + 2−2k trong đó k là số liên kết π trung bình của hỗn hợp X và a là số mol của 24,8 gam hỗn hợp X. vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 nBr2 0, 625 Từ phản ứng của X với Br2, ta có: k = = = 1, 25 nX 0,5 Do đó, CTPT trung bình của X là Cx H 2 x −0,5 Ta viết lại phản ứng cháy: Cx H 2 x −0,5 → xCO2 + ( x − 0, 25) H 2O Từ phương trình đốt cháy, ta có hệ phương trình: ⎪ ( ) ⎧a 14 x − 0,5 = 24,8 ⎧⎪ax = 1,8 ⎧ ⎪x = 9 ⎨ → ⎨ → ⎨ 4 ( ) ⎪⎩a x − 0, 25 = 1, 6 ⎩⎪a = 0,8 ⎪⎩a = 0,8mol Vậy CTPT trung bình của hỗn hợp X là C9 H 4 4 Áp dụng phương pháp đường chéo cho hỗn hợp X ta có: - Theo số C trung bình: (C2H2, C2H6) (C = 2) 3 9 75% 4 C= C3H6 (C = 3) 4 1 25% 4 - Theo số H trung bình: (C2H6, C3H6) (H = 6) 2 50% H=4 C2H2 (H = 2) 2 50% Từ đó, ta cũng thu được kết quả như các cách làm trên. Cách 7: Phương pháp trung bình + Độ bất bão hòa k +Phương pháp bảo toàn nguyên tố và khối lượng + Phương pháp phân tích hệ số và ứng dụng + Phương pháp đại số Gọi CTPT trung bình của cả hỗn hợp X là Cx H 2 x + 2−2k trong đó k là số liên kết π trung bình của hỗn hợp X. nBr2 0, 625 Từ phản ứng của X với Br2, ta có: k = = = 1, 25 nX 0,5 mC = mX − mH = 24,8 − 1, 6 × 2 = 21, 6 g → nC = 1,8mol = nCO2 vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 Trong bài giảng “Phương pháp phân tích hệ số và ứng dụng trong việc giải nhanh bài nH 2O − nCO2 toán Hóa học” tôi có nêu một kết quả rất quan trọng là: nX = 1− k Áp dụng kết quả này vào bài toán đã cho, ta dễ dàng có nX = 0,8mol Từ đây, ta dễ dàng có hệ phương trình: ⎧ x + y + z = 0,8mol ⎪ ⎧ x = 0, 4mol ⎪⎧%VC2 H 2 = 50% ⎨ x + 3 y + 3 z = 1, 6mol → ⎨ → ⎨ ⎪ ⎩ y = z = 0, 2mol ⎪⎩%VC2 H6 = %VC2 H6 = 25% ⎩2 x + 3 y + 3 z = 1,8mol Cách 8: Phương pháp trung bình + Độ bất bão hòa k +Phương pháp bảo toàn nguyên tố và khối lượng + Phương pháp phân tích hệ số và ứng dụng + Phương pháp đường chéo Gọi CTPT trung bình của cả hỗn hợp X là Cx H 2 x + 2−2k trong đó k là số liên kết π trung bình của hỗn hợp X. nBr2 0, 625 Từ phản ứng của X với Br2, ta có: k = = = 1, 25 nX 0,5 mC = mX − mH = 24,8 − 1, 6 × 2 = 21, 6 g → nC = 1,8mol = nCO2 Trong bài giảng “Phương pháp phân tích hệ số và ứng dụng trong việc giải nhanh bài nH 2O − nCO2 toán Hóa học” tôi có nêu một kết quả rất quan trọng là: nX = 1− k Áp dụng kết quả này vào bài toán đã cho, ta dễ dàng có nX = 0,8mol nCO2 1,8 9 Do đó, x = = = và CTPT trung bình của X sẽ là C9 H 4 nX 0,8 4 4 Áp dụng phương pháp đường chéo cho hỗn hợp X ta có: - Theo số C trung bình: (C2H2, C2H6) (C = 2) 3 9 75% 4 C= C3H6 (C = 3) 4 1 25% 4 - Theo số H trung bình: (C2H6, C3H6) (H = 6) 2 50% H=4 C2H2 (H = 2) 2 50% vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 Từ đó, ta cũng thu được kết quả như các cách làm trên. Cách 9: Phương pháp trung bình + Độ bất bão hòa k +Phương pháp bảo toàn nguyên tố và khối lượng + Phương pháp đại số Gọi CTPT trung bình của cả hỗn hợp X là Cx H 2 x + 2−2k trong đó k là số liên kết π trung bình của hỗn hợp X và a là số mol của 24,8 gam hỗn hợp X. nBr2 0, 625 Từ phản ứng của X với Br2, ta có: k = = = 1, 25 nX 0,5 Do đó, CTPT trung bình của X là Cx H 2 x −0,5 (1) Gọi CTPT trung bình của cả hỗn hợp X là Cx H y Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố và khối lượng, ta có: y 1, 6 × 2 16 mC = mX − mH = 24,8 − 1, 6 × 2 = 21, 6 g → nC = 1,8mol → = = x 1,8 9 Do đó, CTPT trung bình ở trên có thể viết thành Cx H16 x (2) 9 16 9 Kết hợp 2 kết quả (1) và (2) ta có: 2 x − 0,5 = x → x= 9 4 Vậy CTPT trung bình của hỗn hợp X là C9 H 4 4 Từ đây, ta dễ dàng có số mol của 24,8g X là 0,8 mol. Và hệ phương trình ⎧ x + y + z = 0,8mol ⎪ ⎧ x = 0, 4mol ⎪⎧%VC2 H 2 = 50% ⎨ x + 3 y + 3 z = 1, 6mol → ⎨ → ⎨ ⎪ ⎩ y = z = 0, 2mol ⎩⎪%VC2 H6 = %VC2 H6 = 25% ⎩2 x + 3 y + 3 z = 1,8mol Cách 10: Phương pháp trung bình + Độ bất bão hòa k +Phương pháp bảo toàn nguyên tố và khối lượng + Phương pháp đường chéo Gọi CTPT trung bình của cả hỗn hợp X là Cx H 2 x + 2−2k trong đó k là số liên kết π trung bình của hỗn hợp X và a là số mol của 24,8 gam hỗn hợp X. nBr2 0, 625 Từ phản ứng của X với Br2, ta có: k = = = 1, 25 nX 0,5 Do đó, CTPT trung bình của X là Cx H 2 x −0,5 (1) Gọi CTPT trung bình của cả hỗn hợp X là Cx H y vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố và khối lượng, ta có: y 1, 6 × 2 16 mC = mX − mH = 24,8 − 1, 6 × 2 = 21, 6 g → nC = 1,8mol → = = x 1,8 9 Do đó, CTPT trung bình ở trên có thể viết thành Cx H16 x (2) 9 16 9 Kết hợp 2 kết quả (1) và (2) ta có: 2 x − 0,5 = x → x= 9 4 Vậy CTPT trung bình của hỗn hợp X là C9 H 4 4 Áp dụng phương pháp đường chéo cho hỗn hợp X ta có: - Theo số C trung bình: (C2H2, C2H6) (C = 2) 3 9 75% 4 C= C3H6 (C = 3) 4 1 25% 4 - Theo số H trung bình: (C2H6, C3H6) (H = 6) 2 50% H=4 C2H2 (H = 2) 2 50% Cách 11: Phương pháp trung bình + Độ bất bão hòa k +Phương pháp bảo toàn nguyên tố và khối lượng + Phương pháp phân tích hệ số và ứng dụng Gọi CTPT trung bình của cả hỗn hợp X là Cx H 2 x + 2−2k trong đó k là số liên kết π trung bình của hỗn hợp X. nBr2 0, 625 Từ phản ứng của X với Br2, ta có: k = = = 1, 25 nX 0,5 mC = mX − mH = 24,8 − 1, 6 × 2 = 21, 6 g → nC = 1,8mol = nCO2 Trong bài giảng “Phương pháp phân tích hệ số và ứng dụng trong việc giải nhanh bài nH 2O − nCO2 toán Hóa học” tôi có nêu một kết quả rất quan trọng là: nX = 1− k Áp dụng kết quả này vào bài toán đã cho, ta dễ dàng có nX = 0,8mol Tiếp tục phân tích hệ số các phản ứng cháy, ta có: − Tỷ lệ Hidrocacbon : CO2 đều là 1:2, trừ phản ứng của C3H6 có tỷ lệ 1:3 vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 → nC3 H 6 = nCO2 − 2nX = 0, 2mol − Tỷ lệ Hidrocacbon : H2O đều là 1:3, trừ phản ứng của C2H2 có tỷ lệ là 1:1 3nX − nH 2O → nC2 H 2 = = 0, 4mol 2 Từ đó ta cũng dễ dàng tìm được đáp số như các cách làm trên. Cách 12: Phương pháp trung bình + Độ bất bão hòa k + Phương pháp đại số + Phương pháp phân tích hệ số và ứng dụng Gọi CTPT trung bình của cả hỗn hợp X là Cx H 2 x + 2−2k trong đó k là số liên kết π trung bình của hỗn hợp X và a là số mol của 24,8 gam hỗn hợp X. nBr2 0, 625 Từ phản ứng của X với Br2, ta có: k = = = 1, 25 nX 0,5 Do đó, CTPT trung bình của X là Cx H 2 x −0,5 Ta viết lại phản ứng cháy: Cx H 2 x −0,5 → xCO2 + ( x − 0, 25) H 2O Từ phương trình đốt cháy, ta có hệ phương trình: ⎪ ( ) ⎧a 14 x − 0,5 = 24,8 ⎧⎪ax = 1,8 ⎧ ⎪x = 9 ⎨ → ⎨ → ⎨ 4 ( ) ⎪⎩a x − 0, 25 = 1, 6 ⎩⎪a = 0,8 ⎪⎩a = 0,8mol Tiếp tục phân tích hệ số các phản ứng cháy, ta có: − Tỷ lệ Hidrocacbon : CO2 đều là 1:2, trừ phản ứng của C3H6 có tỷ lệ 1:3 → nC3 H 6 = nCO2 − 2nX = 0, 2mol − Tỷ lệ Hidrocacbon : H2O đều là 1:3, trừ phản ứng của C2H2 có tỷ lệ là 1:1 3nX − nH 2O → nC2 H 2 = = 0, 4mol 2 Từ đó ta cũng dễ dàng tìm được đáp số như các cách làm trên. III. Một bài tập tương tự Đốt cháy hoàn toàn 11g hỗn hợp A chứa axetilen, propilen và metan thu được 12,6 gam nước. Mặt khác, 5,6 lít hỗn hợp trên phản ứng vừa đủ với dung dịch chứa 50 gam Brom. Xác định thành phần phần trăm về thể tích của hỗn hợp ban đầu. Biết các thể tích khí được đo ở điều kiện tiêu chuẩn. ( Bài tập 16, trang 211, sách Giải toán Hóa học 11, Lê Trọng Thọ (chủ biên)) vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 IV. Tổng kết 1, Như đã nói ở trên, bài toán này cùng với “Bài toán kinh điển 15 cách giải” hẳn sẽ là một bộ đôi siêu kinh điển trong dạy và học về phương pháp giải toán Hóa học (^^ và nếu có thể, xin hãy ghi tên của Sao băng lạnh giá kèm theo bài toán đó). Thực sự bản thân tôi cũng khá bất ngờ, vì bài toán này đã hội tụ khá đầy đủ những phương pháp giải toán riêng nhất của Sao băng lạnh giá như: đường chéo, phân tích hệ số và ứng dụng, giải toán với độ bất bão hòa, …. 2, 12 cách làm ở trên, nếu xét riêng từng cách một thì đều là cách làm hay và nhiều ý nghĩa về lý luận và tư duy. Nhưng đặt trong tổng thể một bài viết chắc sẽ gây ra sự “nhàm”, sự “ngán” cho người đọc (^^ cũng giống như khi được ăn quá nhiều món ngon cùng lúc vậy). Trong hầu hết các phương pháp đã làm ở trên, 2 đại lượng mà ta tập trung tìm là CTPT trung bình và số mol khí của X, đó chính là lý do các cách làm khác nhau, nhưng vẫn có nhiều điểm chung (như những món canh chế biến từ một nồi nước dùng) và gây ra sự “nhàm chán”. 3, Trở lại với vấn đề đã nêu ra từ đầu, “Cách làm vẫn mãi chỉ là cách làm, nếu như nó không được khái quát hóa lên thành một phương pháp mới”, mục đích của bài viết này là tập trung làm rõ ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp, mà từ đó ta “chế” ra các cách, chứ không nhằm phô diễn cách làm. Nếu khắt khe, 12 cách làm của bài toán trên có thể thu hẹp về một vài biến đổi nhỏ. Vì thế, mong là từ đây, mỗi khi nói đến một cách làm mới, ta nên phân biệt rõ với một phương pháp mới, để tránh việc giải một bài toán bằng nhiều phương pháp trở thành bằng nhiều cách để việc dạy và học theo hướng này thực sự thu được hiệu quả như mong đợi. ^^ một món ăn phải ngon và được đặt trong một thực đơn hợp lý! Chúc các bạn và các em, dạy và học ngày càng tốt hơn !!!!! ********************** Để hiểu rõ hơn một số phương pháp đã sử dụng trong đáp án cũng như nâng cao tốc độ và hiệu quả làm bài, mời các bạn và các em tìm đọc các bài giảng về phương pháp của Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc tại Blog: http://360.yahoo.com/vkngoc49cns hoặc http://my.opera.com/saobanglanhgia/blog/ Đáp án chi tiết cho đề thi tuyển sinh ĐH - CĐ môn Hóa khối A năm 2008 Đáp án chi tiết cho đề thi tuyển sinh ĐH - CĐ môn Hóa khối A năm 2007 Đánh giá đầy đủ hơn ý nghĩa của phương pháp ghép ẩn số Hiểu đúng hơn về chất lưỡng tính Phân tích hệ số phản ứng và ứng dụng trong giải nhanh bài toán Hóa học vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia
- Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510 Hình không gian - chuyên đề: Khoảng cách Phương pháp đường chéo: sau 2 năm, có gì mới Phương pháp vectơ trong giải toán hình học không gian Khái niệm độ bất bão hòa và ứng dụng trong giải toán Phương pháp ghép ẩn số - những biến đổi đại số Bài toán kinh điển của Hóa học: bài toán 9 cách giải Quy tắc viết công thức Cấu tạo theo Lewis, CTCT + Dạng lai hóa + Hình học phân tử Một bài Hóa thi ĐH năm 2006 Chiến thuật chọn ngẫu nhiên trong bài thi trắc nghiệm Hóa học Chuyển đổi các công thức biểu diễn phân tử đường Phân tích hệ số cân bằng của phản ứng và ứng dụng trong giải nhanh bài toán hóa học Các bài giảng của Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc có thể được sử dụng, sao chép, in ấn, phục vụ cho mục đích học tập và giảng dạy, nhưng cần phải được chú thích rõ ràng về tác giả. Tôn trọng sự sáng tạo của người khác cũng là một cách để phát triển, nâng cao khả năng sáng tạo của bản thân mình ^^ Liên hệ tác giả: Vũ Khắc Ngọc – Phòng Hóa sinh Protein – Viện Công nghệ Sinh học Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Điện thoại: 098.50.52.510 Địa chỉ lớp học: p107, K4, Tập thể Bách Khoa, Hà Nội (phụ trách lớp học: 0942.792.710 – chị Hạnh) vukhacngoc@gmail.com http://my.opera.com/saobanglanhgia
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
12 Cách giải bài toán hóa hữu cơ kinh điển
0 p | 1938 | 581
-
Giải bài toán hữu cơ kinh điển (12 cách)_môn hóa 12
0 p | 357 | 211
-
Bài giảng Hình học 8 chương 2 bài 4: Diện tích hình thang
21 p | 358 | 53
-
Bài giảng Số học 6 chương 1 bài 5: Phép cộng và phép nhân
11 p | 317 | 41
-
Giáo án Hình học 6 chương 1 bài 10: Trung điểm của đoạn thẳng
10 p | 354 | 39
-
Giáo án Số học 6 chương 2 bài 13: Bội và ước của một số nguyên
15 p | 280 | 31
-
Giáo án Hình học 6 chương 2 bài 8: Đường tròn
6 p | 258 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp ảnh điện để giải một số bài tập tĩnh điện
41 p | 302 | 28
-
Bài giảng Đại số 8 chương 1 bài 5: Những hằng đẳng thức đáng nhớ (tiếp theo)
20 p | 223 | 24
-
Giáo án Đại số 8 chương 1 bài 3: Những hằng đẳng thức đáng nhớ
10 p | 414 | 23
-
Giáo án Hình học 6 chương 2 bài 1: Nửa mặt phẳng
5 p | 320 | 18
-
Bài toán hữu cơ kinh điển bằng 12 cách
0 p | 106 | 17
-
Giáo án Đại số 7 chương 1 bài 3: Nhân, chia số hữu tỉ
5 p | 171 | 12
-
Giáo án Toán 2 chương 5 bài 25: Số 0 trong phép nhân và phép chia
8 p | 106 | 8
-
Giáo án Đại số 7 chương 1 bài 1: Tập hợp Q các số hữu tỉ
5 p | 193 | 8
-
Giáo án Số học 6 chương 2 bài 6: Tính chất của phép cộng các số nguyên
10 p | 136 | 7
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi, Thủ Đức (Đề tham khảo)
7 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn