ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KIỂM TOÁN NÂNG CAO
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
LTĐH5KT3 – NHÓM 1
HCM, 10/2010
[Tài liệu này trình bày các vấn đề liên quan đến Bằng chứng kiểm toán Các phương pháp
thu thập bằng chứng kiểm toán.]
LTĐH5KT3 – Nhóm 1
2
Bng chng kiểm toán
Mc lc
1. Khái niệm
2. Vai trò
3. Ý nghĩa
4. Phân loại
5. Yêu cầu
6. Mục tiêu kiểm toán với vic thu thp BCKT
7. Các phương pháp thu thập bng chng
8. Phương pháp lựa chọn các phần t th nghim
9. Mt s bng chng kiểm toán đặc bit
10. Kết lun
LTĐH5KT3 – Nhóm 1
3
Bng chng kiểm toán
1. Khái niệm:
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các số liệu, thông tin mà các kiểm toán viên thu
thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên thông tin này kiểm toán viên hình
thành nên ý kiến của mình.
Bằng chứng kiểm toán bao gồm tất cả các tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác. Theo đó bằng chứng
có thể là những thông tin bằng văn bản, thông tin bằn lời nói, các chứng từ sổ sách,
các biên bản kiểm kê, giấy xác nhân của khác hàng…
2. Vai trò:
BCKT là cơ sở để chứng minh cho báo cáo kiểm toán, nên các chuẩn mực kiểm
toán đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của BCKT và yêu cầu:
KTV và Cty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các BCKT thích hợp để làm
cơ sở đưa ra ý kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
(đoạn 2 VSA 500)
3. Ý nghĩa:
Bằng chứng kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với các tổ chức kiểm toán
độc lập, các cơ quan cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc cơ quan pháp lý, bằng chứng
kiểm toán còn là cơ sở để giám sát đánh giá chất lượng hoạt động cùa kiểm toán viên
trong quá trình thực hiện kiểm toán, việc giám sát này có thể do nhà quản lý tiến hành
đối với các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán hoặc có thể do cơ quan tư pháp tiến
hành đối với chủ thể kiểm toán nói chung (Trong trường hợp xảy ra kiện tụng đối với
kiểm toán viên hay công ty kiểm toán).
4. Phân loại:
4.1 Theo nguồn gốc hình thành:
Do đơn vị phát hành, lưu chuyển nội bộ ( sổ tổng hợp, sổ số dư, sổ chi
tiết, bảng chấm công, …)
Do đơn vị khác phát hành, lưu trữ tại đơn vị ( hóa đơn bán hàng, biên
bản bàn giao …)
LTĐH5KT3 – Nhóm 1
4
Bng chng kiểm toán
Do đơn vị phát hành, lưu chuyển ngoài đơn vị (ủy nhiệm chi, đơn bán
hàng…)
Do bên ngoài phát hành và lưu trữ (các bảng xác nhận công nợ, số dư
TK ngân hàng…)
Do KTV trực tiếp khai thác và phát hiện (kiểm kê…)
4.2 Theo tính thuyết phục:
Thuyết phục hoàn toàn: do KTV thu thập bằng cách tự kiểm kê, đánh
giá và quan sát.
Thuyết phục từng phần: bằng chứng thu được từ phỏng vấn cần phân
tích và kiểm tra lại, các bằng chứng được đảm bảo bởi hệ thống KSNB.
Không có giá trị thuyết phục: bằng chứng có thể do phỏng vấn người
quản lý, ban quản trị
4.3 Theo dạng bằng chứng:
Dạng bằng chứng vật chất: biên bản kiểm kê …
Dạng bằng chứng tài liệu: sổ sách, chứng từ kế toán…
Dạng bằng chứng thu được từ phỏng vấn (lời nói)
5. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán:
KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý
kiến của mình. Sự "đầy đủ" và tính "thích hợp" luôn đi liền với nhau và được áp dụng
cho các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thủ tục thử nghiệm kiểm soát và
thử nghiệm cơ bản.
“Đầy đủ” là tiêu chuẩn thể hiện về số lượng bằng chứng kiểm toán; “Thích
hợp” là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng, độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Thông
thường KTV dựa trên các bằng chứng mang tính xét đoán và thuyết phục nhiều hơn là
tính khẳng định chắc chắn.
LTĐH5KT3 – Nhóm 1
5
Bng chng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán thường thu được từ nhiều nguồn, nhiều dạng khác nhau
để làm căn cứ cho cùng một cơ sở dẫn liệu. Đánh giá của KTV về sự đầy đủ và tính
thích hợp của bằng chứng kiểm toán chủ yếu phụ thuộc vào:
_ Tính chất, nội dung và mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ BCTC, từng số
dư tài khoản hoặc từng loại nghiệp vụ;
_ Hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi ro kiểm
soát;
_ Tính trọng yếu của khoản mục được kiểm tra;
_ Kinh nghiệm từ các lần kiểm toán trước;
_ Kết quả các thủ tục kiểm toán, kể cả các sai sót hoặc gian lận đã được phát
hiện;
_ Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin.
+ Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào nguồn gốc (ở bên trong
hay ở bên ngoài); hình thức (hình ảnh, tài liệu, hoặc lời nói) và từng trường hợp cụ
thể. Việc đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán dựa trên các nguyên tắc:
_ Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn bằng chứng
có nguồn gốc từ bên trong;
_ Bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả;
_ Bằng chứng do KTV tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị
cung cấp.
_ Bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh đáng tin cậy hơn bằng chứng ghi lại
lời nói.
Bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục cao hơn khi có được thông tin từ
nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận. Trường hợp này KTV có thể có
được độ tin cậy cao hơn đối với bằng chứng kiểm toán so với trường hợp thông tin có
được từ những bằng chứng riêng rẽ. Ngược lại, nếu bằng chứng có từ nguồn này mâu