
Báo cáo ca lâm sàng: Một trường hợp sarcôm mô bào ở buồng trứng
lượt xem 1
download

Sarcôm mô bào (Histiocytic sarcoma - HS) là bệnh lý huyết học ác tính hiếm gặp, đặc trưng bởi sự tăng sinh ác tính của các tế bào có đặc điểm hình thái và kiểu hình miễn dịch của mô bào trưởng thành. Bài viết trình bày một trường hợp sarcôm mô bào buồng trứng ở bệnh nhân nữ 27 tuổi độc thân chưa quan hệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng: Một trường hợp sarcôm mô bào ở buồng trứng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: MỘT TRƯỜNG HỢP SARCÔM MÔ BÀO Ở BUỒNG TRỨNG Nguyễn Ngọc Nhị Phong Lan1,2 , Hà Mạnh Khang1,2 , Hoàng Thị Anh Thư 1 , Thái Anh Tú1 TÓM TẮT 44 túc bằng phương pháp hóa trị với phác đồ CHOP Đặt vấn đề: Sarcôm mô bào (Histiocytic (cyclophosphamide, doxorubicin, vincristine, and sarcoma - HS) là bệnh lý huyết học ác tính hiếm prednisone) 6 chu kì. Đánh giá tại thời điểm sau gặp, đặc trưng bởi sự tăng sinh ác tính của các tế khi hoàn thành liệu trình, bệnh nhân khỏe mạnh bào có đặc điểm hình thái và kiểu hình miễn dịch và chưa ghi nhận cận lâm sàng bất thường. của mô bào trưởng thành. Hiện tại, chưa có điều Kết luận: HS tại chỗ có thể đáp ứng tốt với trị tiêu chuẩn cho bệnh lý này, tùy thuộc vào vị điều trị như phẫu thuật, và việc áp dụng phác đồ trí, độ lan rộng của bệnh mà phẫu thuật, xạ trị CHOP để điều trị bổ túc là một phương án đáng hoặc hóa trị có thể được ưu tiên lựa chọn. Chúng cân nhắc với mục tiêu triệt căn và giảm nguy cơ tôi trình bày một trường hợp sarcôm mô bào tái phát di căn xa với bệnh lý ác tính hiếm gặp buồng trứng ở bệnh nhân nữ 27 tuổi độc thân này. chưa quan hệ. Theo tìm hiểu của chúng tôi cho Từ khóa: Sarcôm mô bào, buồng trứng. đến hiện tại chỉ có một trường hợp sarcôm mô bào buồng trứng được báo cáo trên thế giới, và ca SUMMARY lâm sàng của chúng tôi là trường hợp đầu tiên CLINICAL CASE REPORT: A CASE OF được báo cáo tại Việt Nam. OVARIAN HISTIOCYTIC SARCOMA Ca lâm sàng: Bệnh nhân nữ, 27 tuổi, đến tái Background: Histiocytic sarcoma (HS) is a khám vì bướu buồng trứng đã theo dõi 5 năm rare malignant hematological disease nghĩ nang cơ năng, qua thăm khám và xét characterized by malignant proliferation of cells nghiệm xuất hiện các đặc điểm nghi ngờ ác tính. with morphological and immunophenotypic Chẩn đoán ban đầu của chúng tôi là theo dõi ung characteristics of mature histiocytes. Currently, thư buồng trứng giai đoạn IA. Bệnh nhân đã there is no standard treatment for this disease. được phẫu thuật cắt buồng trứng phải và mạc nối Depending on the location and extent of the lớn. Giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch sau mổ disease, surgery, radiotherapy, or chemotherapy là sarcôm mô bào. Bệnh nhân đã được điều trị bổ may be the preferred choice. We present a case of ovarian histiocytic sarcoma in a 27-year-old virgin patient. To our knowledge, up to now, 1 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM there has only been one case of ovarian 2 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch histiocytic sarcoma reported in the world, and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Nhị our clinical case is the first reported case in Viet Phong Lan Nam. Email: drphonglan45@gmail.com Case report: A 27-year-old female patient Ngày nhận bài: 28/8/2024 came for a follow-up visit because of an ovarian Ngày phản biện: 30/8/2024 tumor that had been followed for 5 years and was Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 355
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 thought to be a functional cyst. Through sarcôm mô bào đa dạng, thường là sang examination and testing, suspicious features of thương dạng khối sờ thấy được ở da, mô malignancy appeared. Our initial diagnosis was mềm, hoặc có triệu chứng chèn ép các cơ stage IA ovarian cancer. The patient underwent quan xung quanh như tắc ruột, hoặc có triệu surgery to remove the right ovary and greater chứng B (sốt, vã mồ hôi đêm, mệt mỏi, sụt omentum. Pathology and post-operative cân), hoặc chỉ phát hiện qua hình ảnh học mà immunohistochemistry showed histiocytic không có triệu chứng thực thể. Một vài sarcoma. The patient was treated with adjuvant trường hợp được báo cáo có bất thường tủy chemotherapy using the CHOP regimen đồ/sinh thiết tủy. (cyclophosphamide, doxorubicin, vincristine, and prednisone) for 6 cycles. After completing the Trong bài báo này, chúng tôi báo cáo một treatment, the patient was healthy and no trường hợp sarcôm mô bào và biểu hiện ở cơ abnormal laboratory tests were recorded. quan tương đối hiếm gặp hơn là buồng trứng. Conclusion: Local HS respond well to local treatment such as surgery, and applying the II. MÔ TẢ CA LÂM SÀNG adjuvant CHOP regimen is a worthy option to the Bệnh nhân nữ 27 tuổi, nhập viện vì bướu goal of radical treatment and reducing the risk of vùng hạ vị. distant metastasis recurrence in this rare 2.1. Bệnh sử: Bệnh 5 năm, bệnh nhân malignant disease. tình cờ phát hiện bướu buồng trứng phải nghĩ Keywords: Histiocytic sarcoma, ovarian. nang cơ năng lành tính kích thước 4cm trên siêu âm và chỉ theo dõi. Lần tái khám để theo I. ĐẶT VẤN ĐỀ dõi gần nhất tại bệnh viện đa khoa tuyến địa Sarcôm mô bào (Histiocytic sarcoma - phương, bệnh nhân được giới thiệu đến khám HS) là một rối loạn tăng sinh mô bào không chuyên khoa tại Bệnh viện Ung Bướu TP. phải Langerhans cực kì hiếm gặp, có thể liên HCM do ghi nhận hình ảnh bướu buồng quan đến các bệnh lý huyết học khác như trứng lớn 15cm trên siêu âm. Bệnh nhân lymphôm nang, loạn sinh tủy hoặc bạch cầu chưa ghi nhận tiền căn bệnh lý huyết học hay cấp dòng lympho. Chỉ vài trăm ca được ghi bệnh lý ác tính nào trước đây, hiện có cường nhận trên thế giới với trung vị tuổi khoảng 60 giáp đang điều trị nội khoa. Bệnh nhân tuổi và không có sự khác biệt đáng kể về giới không có triệu chứng bất thường về tiêu hóa, với tỉ lệ nam: nữ = 51:49[1,2]. Đây không phải tiết niệu và sinh dục. là một loại sarcôm thực sự. Tên gọi sarcôm 2.2. Lâm sàng và cận lâm sàng: Tại mô bào vì các tế bào tân sinh có sự giống thời điểm nhập viện, bệnh nhân có KPS 90, nhau về mặt hình thái và miễn dịch với các tế qua thăm khám ghi nhận sang thương u lớn bào mô bào trưởng thành, không bao gồm tế khoảng 15cm vùng hạ vị lệch phải, mật độ bào đuôi gai (bệnh mô bào Langerhans) và chắc, di động kém, đè vào thành trước trực đại thực bào (hội chứng thực bào máu). Chẩn tràng. Khi thực hiện các cận lâm sàng, dấu ấn đoán cần bằng chứng về mô bệnh học và xác sinh học của ung thư buồng trứng không tăng định nguồn gốc bằng hóa mô miễn dịch với (CA-125 31.5u/mL, AFP 1.5ng/mL, bhCG < nhiều dấu ấn đặc thù. Biểu hiện lâm sàng của 356
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 1.2U/L). Chẩn đoán hình ảnh đều phát hiện tiểu khung có tiêm chất cản quang ghi nhận bướu buồng trứng: Trên siêu âm ghi nhận bướu kích thước 17 x 9 x 20cm, đậm độ mô cấu trúc choán chỗ từ vùng hạ vị lên đến – dịch (phần mô (>4) kích thước lớn nhất 19 thượng vị kích thước 15 x 20cm, dạng dịch, x 19mm), không vôi, giới hạn rõ, bắt thuốc tăng sinh mạch máu, giới hạn rõ, có vài chồi sau tiêm. Xét nghiệm tầm soát di căn xa khác bên trong 5 - 23mm; trên chụp cắt lớp vi tính chưa ghi nhận bất thường. Hình 1. Hình chụp cắt lớp vi tính tiểu khung có tiêm chất cản quang 2.3. Chẩn đoán sơ bộ: Theo dõi ung thư cung dạng đặc nang kích thước 44 x 22mm buồng trứng (giai đoạn IA theo FIGO). và xét nghiệm tủy đồ đánh giá tủy bình 2.4. Điều trị: Bệnh nhân đã được phẫu thường. Bệnh nhân đã được tư vấn bảo tồn thuật cắt buồng trứng phải và mạc nối lớn. chức năng sinh sản trước khi điều trị bổ túc Tường trình phẫu thuật ghi nhận phần phụ bằng hóa trị với phác đồ CHOP trái phì đại 4cm, bướu buồng trứng phải (cyclophosphamide, doxorubicin, vincristine, 30cm vỏ bao trơn láng, chứa dịch nhầy, có and prednisone) tổng 6 chu kì, cách nhau 3 vài phần mô đặc hơi sùi 3 - 4cm. tuần. 2.5. Giải phẫu bệnh sau mổ: Bướu ác 2.6. Kết quả điều trị: Bệnh nhân đã tính biệt hóa kém grad 3. Bệnh phẩm tiếp tục hoàn thành phác đồ điều trị mà không ghi được thực hiện hóa mô miễn dịch. Kết quả nhận tác dụng phụ từ độ 3 trở lên. Sau 3 chu dương tính với VIMENTIN, CD45, CD31, kì hóa trị, hình ảnh cộng hưởng từ vùng chậu CD68, CD163; âm tính với SMA, ghi nhận nang đơn thùy buồng trứng trái kích CALDESMON, DESMIN, MYOGENIN, thước 37 x 25mm (đánh giá O-RADS 3) theo CALRETININ, INHIBIN, CD34, PAN dõi nang xuất huyết (phân biệt với nang lạc KERATIN, S100, SOX10, HMB45, CD3, nội mạc). Sau kết thúc 6 chu kì hóa trị, chúng CD20, CD30, ERG, ALK. Kết luận hóa mô tôi đã tiến hành kiểm tra lại với CT-scan toàn miễn dịch phù hợp sarcôm mô bào. Sau phẫu thân ghi nhận nang lạc nội mạc buồng trứng thuật, bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính trái (không thay đổi kích thước), các cơ quan toàn thân tầm soát ghi nhận khối cạnh trái tử khác chưa ghi nhận bất thường. 357
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Hình 2. Hình ảnh phân bào Hình 3. Một số dấu ấn sinh học được nhuộm hóa mô miễn dịch xác định nguồn gốc bướu A. CD31 bắt màu (độ phóng đại 200x). B. CD45 bắt màu (độ phóng đại 200x) III. BÀN LUẬN của tế bào B, tế bào T, CD1a, keratin, CD21, HS là bệnh lý hiếm gặp, có thể tồn tại CD353. Bệnh phẩm trong báo cáo của chúng đồng thời với các bệnh lý ác tính về huyết tôi đã nhuộm và dương tính với CD68, học và tế bào mầm khác, khi đó sự chồng CD163. Xét nghiệm đột biến BRAF V600E, chéo các đặc điểm hình thái sẽ khiến việc MEK hoặc mức độ biểu hiện PD-L1 được chẩn đoán HS gặp nhiều trở ngại. Do đó bên thực hiện chủ yếu ở những bệnh nhân tái cạnh việc chẩn đoán giải phẫu bệnh, cần phối phát/ tiến triển sau hóa trị bước 1, nhằm lựa hợp hóa mô miễn dịch để xác định sự biệt chọn liệu pháp nhắm đích phù hợp[4]. hóa theo hướng “mô bào” và loại trừ các Biểu hiện lâm sàng HS rất đa dạng tùy trường hợp “dương tính giả”: Thường kết thuộc vào cơ quan bị ảnh hưởng. Bệnh nhân quả hóa mô miễn dịch sẽ dương tính với các có thể tự sờ thấy nếu u lớn hoặc nằm sát bề dấu ấn “mô bào” như CD68, lysozyme, CD4, mặt da. Nếu u phát triển vào lòng ống tiêu CD163 và âm tính với các dấu ấn điển hình hóa/ hô hấp, bệnh nhân sẽ xuất hiện triệu 358
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 chứng chèn ép tắc nghẽn cơ quan tương ứng. căn và có được kết quả giải phẫu bệnh. Các Tổn tương đa ổ ở nhiều cơ quan hoặc ở hệ xét nghiệm như tủy đồ, LDH máu, cắt lớp vi tạo máu – võng nội mô sẽ có triệu chứng tính toàn thân tầm soát tổn thương ở các vị toàn thân. Trong báo cáo loạt ca HS lớn gồm trí khác được đặt ra sau khi có kết quả hóa 330 bệnh nhân từ cơ sở dữ liệu ung thư quốc mô miễn dịch. Một số báo cáo ca bệnh HS gia (NCDB) do Kommalapati và cộng sự, trên thế giới thực hiện chụp cắt lớp phát xạ các vị trí biểu hiện phổ biến nhất là da và mô positron kết hợp CT (PET/CT), hình ảnh biểu liên kết (41%), tiếp theo là hạch bạch huyết hiện tăng hấp thu FDG ở các cơ quan liên (14%), đường tiêu hóa (12%) và hệ thống tạo quan, góp phần hỗ trợ không bỏ sót chẩn máu (9%). Biểu hiện ở hệ tiết niệu sinh dục đoán[6]. Điều trị bổ trợ bằng hóa trị với phác chỉ chiếm 10/220 ca (3%)[2]. Trường hợp đồ CHOP được lựa chọn cân nhắc dựa trên chúng tôi báo cáo bệnh nhân hoàn toàn khỏe các yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trẻ, bướu mạnh, không có triệu chứng bất thường và kích thước lớn, vị trí hiếm gặp, còn tổn bệnh biểu hiện ở buồng trứng là cơ quan cực thương bướu buồng trứng bên trái chưa xác kì hiếm gặp, chỉ có một trường hợp được báo định bản chất. cáo trên thế giới[5]. Cũng trong báo cáo loạt ca của Do bệnh hiếm gặp và chưa tiến hành các Kommalapati và cộng sự, trung vị sống còn thử nghiệm lâm sàng lớn, hiện vẫn chưa có toàn bộ (OS) của nhóm 330 bệnh nhân HS là phác đồ điều trị chuẩn cho HS. Điều trị là đa sáu tháng. Phân tích dưới nhóm kết cục sống mô thức gồm điều trị toàn thân, phẫu thuật còn dựa trên mức độ tổn thương, cơ quan tổn và/ hoặc xạ trị. Bệnh nhân có tổn thương đơn thương và phương pháp điều trị, nhóm tác ổ/ khu trú, mục tiêu điều trị triệt căn được đặt giả đã rút ra được một số kết luận quan ra bằng phẫu thuật có hoặc không kèm xạ trị trọng[2]. bổ túc. Bệnh nhân tổn thương đa ổ, tổn (1) Sau khi loại trừ nhóm bệnh nhân có thương ở vị trí không thể phẫu thuật cắt bỏ tổn thương huyết học – hạch và hệ võng nội hoặc diễn biến lâm sàng rầm rộ nên điều trị mô, những bệnh nhân được điều trị bằng bằng các phác đồ hóa trị toàn thân kết hợp. phẫu thuật đơn thuần có/ không kết hợp với Các phác đồ được sử dụng tương tự với phác xạ trị bổ túc có sống còn tốt hơn so với đồ thiết kế cho bệnh nhân mắc bệnh huyết không phẫu thuật (p < 0.0001), hoặc chỉ hóa học ác tính như cyclophosphamide, trị đơn thuần (p = 0.009), hoặc xạ trị đơn doxorubicin, vincristine, prednisone thuần (p = 0.009). (CHOP), ifosfamide, cisplatin và etoposide (2) Xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật có liên (ICE), hoặc doxorubicin, bleomycin, quan đến thời gian sống thêm kéo dài so với vinblastine, dacarbazine (ABVD)[2]. Trường chỉ phẫu thuật (chưa đạt trung vị so với 49 hợp chúng tôi báo cáo thì phẫu thuật được tháng; p = 0.04). Tuy nhiên, hóa trị bổ trợ đặt ra đầu tiên nhằm mục đích điều trị triệt không mang lại lợi ích có ý nghĩa thống kê 359
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 (42 so với 36 tháng, p = 0.8). Ngược lại, ở IV. KẾT LUẬN những bệnh nhân có tổn thương ở hệ thống Sarcôm mô bào (HS) là thể bệnh huyết tạo máu và lưới nội mô, việc tiếp nhận hóa học ác tính hiếm gặp. Điều trị là sự phối hợp trị mang lại sống còn tốt hơn (thời gian sống đa mô thức, lựa chọn điều trị tại chỗ hay toàn trung bình 15 so với 0,5 tháng; p < 0.0001). thân còn phụ thuộc nhiều yếu tố như mức độ (3) Tổn thương ở da và mô liên kết có biểu hiện bệnh, cơ quan mang bệnh,...: Phẫu sống còn tốt hơn khi điều trị tại chỗ bao gồm thuật đơn thuần hoặc kết hợp với xạ trị có phẫu thuật (67 tháng) hoặc phẫu thuật và xạ liên quan đến thời gian sống sót kéo dài ở trị bổ trợ (sống còn chưa đạt trung vị), khi so bệnh nhân có tổn thương da và mô liên kết, sánh với liệu pháp toàn thân (13 tháng, giá trị hạn chế hơn với bệnh đường tiêu hóa và hô p = 0.001). hấp. Nếu bệnh có liên quan đến hệ tạo máu (4) Ngược lại, không có sự khác biệt có ý và hệ võng nội mô, tiên lượng xấu ngay cả nghĩa thống kê về sống còn khi so sánh phẫu khi hóa trị liệu toàn thân. Mặc dù tỷ lệ mắc thuật với điều trị toàn thân với tổn thương bệnh ngày càng tăng nhưng vẫn không có sự đường tiêu hóa (24 so với 9 tháng, p = 0,42) cải thiện đáng kể về sống còn, nhấn mạnh rõ hoặc hô hấp (32 so với 9 tháng, p = 0,08). ràng đến nhu cầu tìm ra các liệu pháp điều trị Nhìn chung, thời gian sống còn khoảng tốt. hai năm trong các trường hợp được điều trị Ca lâm sàng của chúng tôi là một trong và chỉ khoảng vài tháng nếu không điều trị. số ít trường hợp biểu hiện ở hệ cơ quan ít gặp Các yếu tố tiên lượng bao gồm tuổi, vị trí tổn hơn là hệ niệu dục (buồng trứng). Chúng tôi thương và phương pháp điều trị. Bệnh nhân cũng đã áp dụng phối hợp điều trị tương tự của chúng tôi, với tổn thương buồng trứng xu hướng thực hành của các trường hợp đi kích thước lớn nhưng khu trú trong vỏ bao, trước trên thế giới (phẫu thuật cắt buồng đã có thể cắt bỏ trọn khối, đáp ứng tốt với trứng 1 bên vì đại thể bướu lớn nhưng không hóa trị hỗ trợ phác đồ CHOP. Sarcôm mô xâm lấn, còn vỏ bao, và bảo tồn chức năng bào buồng trứng về đại thể rất không quen sinh sản cho bệnh nhân; hóa trị bổ trợ triệt thuộc với các phẫu thuật viên ung thư phụ tiêu di căn vi thể, dùng phác đồ CHOP vốn khoa nên việc đánh giá phẫu thuật tối ưu sẽ để điều trị bệnh lý huyết học ác tính). Kết chưa được trả lời chắc chắn. Trường hợp lâm cục sau kết thúc 6 chu kì hóa trị, bệnh nhân sàng chúng tôi báo cáo đánh giá bước đầu vẫn còn sống và chưa có dấu hiệu bệnh tiến điều trị dung nạp tốt, cần thời gian theo dõi triển, bước đầu đánh giá điều trị dung nạp dài hơn để đánh giá đáp ứng điều trị. Chúng tốt, cần thời gian theo dõi lâu dài hơn để tôi sẽ tiếp tục theo dõi, cập nhật và báo cáo đánh giá hiệu quả điều trị. kết cục lâm sàng để đóng góp thêm vào kinh Chúng tôi mong rằng có thể có những nghiệm điều trị mặt bệnh này. quy chuẩn trong chẩn đoán, điều trị cũng như theo dõi thể bệnh này để có thể cung cấp 360
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thông tin đồng nhất hơn về hiệu quả điều trị 3. Yoshida C, Takeuchi M. Histiocytic cũng như tiên lượng của thể bệnh đặc biệt, ít sarcoma: Identification of its histiocytic được biết đến này. origin using immunohistochemistry. Intern Med. 2008; 47: 165–169. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Gatalica Z, Bilalovic N, Palazzo JP, et al. 1. Kommalapati A, Tella SH, Durkin M, et Disseminated histiocytoses biomarkers al. Histiocytic sarcoma: a population-based beyond BRAFV600E: frequent expression of analysis of incidence, demographic PD-L1. Oncotarget 2015; 6:19819. disparities, and long-term outcomes. Blood. 5. Yilmaz EPT, Kumtepe Y, Topdagi YE, et 2018; 131:265–268. al. A Rare Case Report: A Malignant 2. Kommalapati, A., Tella, S. H., Go, R. S., & Histiocytic Tumor in the Form of Ovarian Goyal, G. (2018). Predictors of survival, Mass. Case Rep Obstet Gynecol. 2018 Feb treatment patterns, and outcomes in 11; 2018: 1792358. doi: 10.1155/2018/ histiocytic sarcoma. Leukemia & 1792358. Lymphoma, 1–3. doi:10.1080/10428194. 6. Yaman E, Ozturk B, Erdem O, et al. 2018.1492128. Histiocytic sarcoma: PET-CT evaluation of a rare entity. Ann Nucl Med 2008; 22:715. 361

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phẫu thuật điều trị khối u xương ác tính lớn vùng thượng đòn: Báo cáo trường hợp lâm sàng
24 p |
26 |
2
-
Báo cáo ca lâm sàng: U lympho tim nguyên phát
7 p |
3 |
2
-
Nhồi máu não cấp do bóc tách động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ: Báo cáo ca lâm sàng
8 p |
1 |
1
-
Gãy đơn thuần củ bé xương cánh tay: Xem lại y văn và báo cáo ca lâm sàng
7 p |
1 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng điều trị xuất huyết tiêu hóa trên do loét to hành tá tràng biến chứng vỡ túi giả phình động mạch vị tá tràng bằng thuyên tắc nội mạch
6 p |
11 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng dị vật hốc mắt trên bệnh nhân chấn thương xuyên thủng nhãn cầu
5 p |
12 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng hội chứng Conn
3 p |
2 |
1
-
Sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch gian sườn che phủ khuyết hổng phần mềm ngón tay: Báo cáo ca lâm sàng
8 p |
6 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng: Bệnh Creutzfeldt-Jakob
7 p |
4 |
1
-
Tổn thương mạch máu trong phẫu thuật cột sống thắt lưng: Báo cáo ca lâm sàng và tổng quan y văn
5 p |
5 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng sử dụng tiêu sợi huyết trong nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên thành dưới
4 p |
3 |
1
-
Tăng kali giả do vận chuyển mẫu xét nghiệm bằng hệ thống khí nén tự động trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) có tình trạng tăng bạch cầu cấp cứu: Báo cáo ca lâm sàng
7 p |
3 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng một trường hợp u dưới niêm hành tá tràng do quá phát tuyến Brunner
5 p |
5 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng: Huyết khối tĩnh mạch não sâu gây tổn thương đồi thị hai bên
6 p |
6 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng hoại tử ruột do thiếu máu mạc treo cấp tính
3 p |
3 |
1
-
Trường hợp lâm sàng: Huyết khối tĩnh mạch mảnh ghép sau ghép tụy thận đồng thời từ người cho chết não
8 p |
2 |
1
-
Biểu hiệu đồng thời u nguyên bào mạch máu não và dị dạng động tĩnh mạch não: Báo cáo ca lâm sàng
6 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
