Báo cáo ca lâm sàng: U lympho tim nguyên phát
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày U lympho tim nguyên phát (Primary cardiac lymphoma-PCL) là một thể hiếm gặp, chỉ chiếm 1% - 2% trong tổng số các khối u tim. Do hiếm gặp và biểu hiện lâm sàng khác nhau nên việc chẩn đoán sớm là một thách thức; Mô tả một trường hợp U lympho tim nguyên phát được chẩn đoán và điều trị thành công tại bệnh viện TWQĐ 108.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng: U lympho tim nguyên phát
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: U LYMPHO TIM NGUYÊN PHÁT Nguyễn Thanh Bình1 , Phạm Văn Hiệu1 , Phạm Thị Tuyết Nhung1 , Lê Thị Thu Huyền1 , Phan Thị Thanh Long1 , Nguyễn Thị Thùy Trang1 TÓM TẮT 30 presentation, early diagnosis is challenging. In U lympho tim nguyên phát (Primary cardiac this report, we describe a case of PCL that was lymphoma-PCL) là một thể hiếm gặp, chỉ chiếm successfully diagnosed and treated at 108 1% - 2% trong tổng số các khối u tim. Do hiếm Military Central Hospital. That is a 66 - year- old gặp và biểu hiện lâm sàng khác nhau nên việc male, who presented with dyspnea was found to chẩn đoán sớm là một thách thức. Trong báo cáo have a mass in the right ventricle causing severe này, chúng tôi mô tả một trường hợp U lympho tricuspid valve stenosis. Biopsy via cardiac tim nguyên phát được chẩn đoán và điều trị thành catheterization revealed diffuse large B cell công tại bệnh viện TWQĐ 108. Đó là bệnh nhân lymphoma. He was treated with nam, 66 tuổi, biểu hiện khó thở tăng dần, phát chemoimmunotherapy and achieved complete hiện khối u thành thất phải gây hẹp van 3 lá metabolic response after 6 cycles of R-CHOP. nặng. Sinh thiết u qua kỹ thuật can thiệp mạch Our aim is to share the findings observed in this cho kết quả mô bệnh học là U lympho tế bào B case putting them in relation with data from the lớn lan tỏa. Bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn về literature. chuyển hóa sau 6 chu kỳ hóa - miễn dịch trị liệu Keywords: lymphoma, diffuse large B cell (phác đồ R-CHOP). Mục đích của chúng tôi là lymphoma, 18 FDG-PET/CT scan, heart chia sẻ những phát hiện quan sát được trong ca involvement, primary cardiac lymphoma lâm sàng này, đặt chúng trong mối liên hệ với dữ liệu từ y văn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: U lympho, U lympho tế bào B lớn U lympho biểu hiện tại tim là u lympho lan tỏa, chụp 18 FDG- PET/CT, xâm lấn tim, u ngoài hạch, bao gồm U lympho tim nguyên lympho tim nguyên phát phát và u lympho thứ phát xâm lấn đến tim và/hoặc màng ngoài tim. U lympho tim SUMMARY nguyên phát (Primary cardiac lymphoma, PRIMARY CARDIAC LYMPHOMA: A PCL), được định nghĩa là u lympho ngoài CASE REPORT hạch chỉ biểu hiện tại tim và/hoặc màng Primary cardiac lymphoma (PCL) is a rare ngoài tim, là một bệnh hiếm gặp, chỉ chiếm entity, accounting for only 1% - 2% of all cardiac 2% các khối u nguyên phát của tim và 0,5% tumors. Because of its rarity and variable clinical u lympho ngoài hạch [1]. Bệnh này thường gặp hơn ở nam giới, với độ tuổi trung bình 1 Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 khoảng 63 tuổi, tuy nhiên bệnh có thể xảy ra Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Bình ở mọi lứa tuổi. PCL thường biểu hiện ở tim SĐT: 0983023707 phải, hay gặp nhất ở tâm nhĩ phải, sau đó là ở Email: ntbinh108@gmail.com tâm thất phải, tâm thất trái, tâm nhĩ trái, vách Ngày nhận bài: 01/07/2024 liên nhĩ và vách liên thất. Tràn dịch màng Ngày phản biện khoa học: 01/08/2024 tim là triệu chứng thường gặp, lên đến 58% Ngày duyệt bài: 28/9/2024 các trường hợp PCL, thậm chí có thể biến 276
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 chứng chèn ép tim [6]. trong những năm qua. PCL thường là thể u lympho tiến triển nhanh, với thể mô bệnh học hay gặp nhất là II. MÔ TẢ CA LÂM SÀNG U lympho tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL), các Bệnh nhân nam, 66 tuổi, tiền sử hút thể khác rất hiếm được báo cáo [4]. Chẩn thuốc lá nhiều năm, trước khi vào viện 1 tuần đoán PCL cần lấy mẫu mô học, bệnh phẩm xuất hiện khó thở kèm theo đau tức ngực có thể lấy được bằng sinh thiết nội tâm mạc nhẹ, khó thở cả 2 thì không liên quan đến hoặc thậm chí bằng phẫu thuật, khi cần loại gắng sức. Bệnh nhân mệt mỏi nhiều nhưng bỏ khối u trên lâm sàng. Trong một số trường không sốt, không gầy sút cân. Các triệu hợp đặc biệt, xét nghiệm tế bào học của dịch chứng nặng dần nên bệnh nhân được nhập màng ngoài tim có thể cho phép bỏ qua khoa Hồi sức tim mạch, Bệnh viện Trung phương pháp sinh thiết, nếu tế bào lympho Ương Quân đội 108 điều trị ngày đơn dòng được tìm thấy bằng phân tích tế 14/08/2023. Qua thăm khám thấy bệnh nhân bào học dòng chảy [10]. Siêu âm tim trong khó thở nặng, mạch không đều khoảng 99 phần lớn các trường hợp là đánh giá hình ảnh lần/phút, huyết áp 140/99 mmHg, có tiếng đầu tiên, cho phép đánh giá nhanh mức độ thổi tâm thu 4/6 ở ổ van 3 lá, có hội chứng 3 của u. Chụp cộng hưởng từ (MRI) tim và giảm 2 đáy phổi. Siêu âm tim phát hiện tràn 18-FDG-PET/CT rất hữu ích để đánh giá sự dịch màng ngoài tim (dịch dày 10 mm), nhịp lan rộng của bệnh, qua đó xác định được giai tim không đều trên siêu âm, tại vị trí thành tự đoạn của bệnh. Không có hướng dẫn riêng do thất phải có khối tăng âm kích thước cho điều trị PCL. Các phác đồ hóa – miễn 59x39 mm, di động theo van 3 lá, làm hẹp dịch trị liệu được sử dụng trong các u van 3 lá và gây tăng chênh áp qua van 3 lá lympho tế bào B tiến triển nhanh, chẳng hạn MaxGP=23 mmHg, Mean=14 mmHg (hình như các phác đồ dựa trên R-CHOP hoặc R- 1). Siêu âm ổ bụng có tràn dịch tự do ổ bụng CEOP (nếu bệnh nhân không phù hợp điều mức độ vừa, các cơ quan trong ổ bụng bình trị anthracyclin), là những lựa chọn tiêu thường. XQ tim phổi phát hiện tù góc sườn chuẩn hàng đầu trong DLBCL; phác đồ hóa hoành trái. Chụp CT scan lồng ngực khẳng trị có thể thay đổi tùy theo thể mô bệnh học. định có khối trong buồng thất phải phù hợp PCL trước đây được coi là bệnh ung thư với siêu âm tim, tuy nhiên không khẳng định hạch tiên lượng xấu; một phân tích hồi cứu được là u hay huyết khối. Bệnh nhân được được công bố gần đây hơn cho thấy xu sinh thiết khối U kết hợp chọc tháo dịch hướng cải thiện tỷ lệ sống sót toàn bộ, với tỷ màng ngoài tim. Kết quả mô bệnh học và lệ sống sót ước tính là 53% sau 4 năm trong nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy sự tăng giai đoạn 2013-2016, so với 38,1% trong giai sinh mạnh và lan tỏa của các tế bào lympho đoạn 2003-2006 [8]. kích thước lớn dương tính với CD20, Bcl-6, Do hiếm gặp nên cho đến nay mới có MUM1, Ki67 cao (90%), âm tính với CD10, một số ít các trường hợp PCL được báo cáo CD3, phù hợp với U lympho tế bào B lớn lan và đánh giá. Trong báo cáo này, chúng tôi tỏa (DLBCL), dưới típ không tâm mầm (non- mô tả một trường hợp u lympho tim nguyên GCB) theo sơ đồ phân loại của Hans. Kết phát duy nhất được gặp và điều trị thành quả tế bào học dịch màng tim cho thấy sự công tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 hiện diện của các tế bào lympho bất thường. 277
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 1: Hình ảnh siêu âm tim qua thành ngực của bệnh nhân A. Hình ảnh u bám thành tự do thất phải; nhân diễn biến nặng dần, phải nằm một chỗ ở B. Hình ảnh chênh áp van 3 lá tư thế Fowler, thở oxy hỗ trợ 8-10 lít/phút, Bệnh nhân được chuyển sang khoa Huyết lợi tiểu Furosemid với liều 48 ống 20 mg học lâm sàng, Bệnh viện TWQĐ 108 sau khi tiêm tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ qua bơm có kết quả mô bệnh học. Tại đây, bệnh nhân tiêm điện và hạn chế dịch truyền. Sau khi có được chụp PET-CT để đánh giá giai đoạn đầy đủ chẩn đoán, bệnh nhân được hội chẩn bệnh trước điều trị. Kết quả PET-CT cho khoa, xây dựng kế hoạch điều trị với phác đồ thấy hình ảnh tăng chuyển hóa FDG ở thất R-CHOP 21 ngày (Rituximab, phải (SUVmax=10), hình ảnh dày và tràn Cyclophosphamide, Doxorubicin, dịch màng phổi trái, tràn dịch quanh gan và Vincristine, Prednisolon), đánh giá bằng siêu các khoang trong ổ bụng, tăng nhẹ chuyển âm tim sau mỗi chu kỳ, đánh giá bằng CT hóa FDG (SUVmax= 2,5), hình ảnh tăng scan hoặc MRI tim sau 2 và 4 chu kỳ. Sau 6 chuyển hóa FDG khu trú ở phúc mạc thượng chu kỳ R-CHOP, đánh giá bằng 18-FDG- vị (SUVmax=7,3), hình ảnh tăng chuyển hóa PET-CT, nếu bệnh nhân có đáp ứng sẽ được FDG khu trú thành trực tràng (SUVmax=9,2) điều trị củng cố thêm 2 chu kỳ Rituximab. (hình 2). Bệnh nhân được chẩn đoán DLBCL Diễn biến quá trình điều trị: Sau chu kỳ giai đoạn IVA, với điểm IPI thuộc nhóm 1, triệu chứng khó thở được cải thiện rõ rệt, nguy cơ cao (4 điểm gồm tuổi cao, giai đoạn bệnh nhân không phải thở oxy, đi lại và hoạt ≥ 3, ECOG PS ≥ 2, tổn thương ngoài hạch > động nhẹ nhàng được. Kích thước khối u thất 1 vị trí). Trong quá trình chẩn đoán, bệnh phải và chênh áp van 3 lá trên siêu âm tim 278
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 giảm dần sau mỗi chu kỳ hóa trị. Sau chu kỳ đáp ứng hoàn toàn về mặt chuyển hóa (PET- 4 siêu âm tim trở về bình thường (không còn CT âm tính). Bệnh nhân được điều trị củng phát hiện khối u thành thất phải và hết chênh cố 2 chu kỳ Rituximab, sau đó khám định kỳ áp van 3 lá), bệnh nhân trở lại cuộc sống mỗi 3 tháng. Hiện tại bệnh nhân đang ở trạng bình thường và có thể lao động nhẹ nhàng. thái đáp ứng hoàn toàn, chưa có dấu hiệu tái Đánh giá sau 6 chu kỳ R-CHOP, bệnh đạt phát. Hình 2: Hình ảnh chụp PET-CT của bệnh nhân tại thời điểm trước điều trị A. hình ảnh tăng mạnh chuyển hóa FDG loạt ca bệnh U lympho liên quan đến tim từ ở thất phải (SUVmax=10); B. tràn dịch màng năm 2009 đến 2019, bao gồm 101 bệnh nhân phổi trái tăng nhẹ chuyển hóa FDG PCL [3]. Voigt và cộng sự [9] báo cáo 616 (SUVmax= 2,5), hình ảnh tăng chuyển hóa trường hợp ung thư huyết học liên quan đến FDG khu trú ở phúc mạc thượng vị tim, trong đó có 558 bệnh nhân U lympho (SUVmax=7,3) liên quan đến tim, với DLBCL chiếm 77% các trường hợp. Qua các báo cáo cho thấy, III. BÀN LUẬN tổn thương tim do u lympho không Hodgkin Do tình trạng U lympho biểu hiện tại tim có thể gặp ở khoảng 20% bệnh nhân U rất hiếm gặp nên cho đến nay, chỉ có một số lympho không Hodgkin được sinh thiết tử ít báo cáo ca lâm sàng và báo cáo tổng quan thi, tuy nhiên U lympho nguyên phát tại tim được công bố; trong đó các báo cáo tổng lại rất hiếm gặp và chỉ chiếm 1-2% các u loại quan phải dựa trên số lượng bệnh nhân trong u ác tính của tim. DLBCL dường như là thể thời gian dài, với những cách quản lý điều trị U lympho liên quan đến tim hay gặp nhất, bệnh khác nhau. Petrich và cộng sự [7] đã chiếm khoảng 71% các trường hợp, sau đó báo cáo 197 trường hợp U lympho liên quan đến các thể U lympho Burkitt, bạch cầu tim trong giai đoạn 1949-2009, trong đó 68% lympho mạn/U lympho tế bào B nhỏ. U bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí nghiêm ngặt lympho tế bào NK và U lympho Hodgkin của PCL. Thời gian sống thêm toàn bộ (OS) liên quan đến tim mặc dù đã được mô tả được báo cáo trung bình là 12 tháng. Gần nhưng cực kỳ hiếm gặp. Ca lâm sàng của đây hơn, Chen và cộng sự đã công bố một 279
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU chúng tôi là ca U lympho biểu hiện nguyên bệnh nhân. Các khối mass tại tim ngoài u phát tại tim duy nhất từ trước đến nay được lympho còn gặp các khối u ác tính khác của phát hiện tại Bệnh viện TWQĐ 108, với thể tim, nhiễm trùng, huyết khối và bất thường mô bệnh học là U lympho tế bào B lớn lan về cấu trúc tim [5]. Nguyên nhân nhiễm tỏa, dưới típ không tâm mầm (DLBCL, non- trùng bao gồm viêm nội tâm mạc do vi khuẩn GCB). và áp xe cơ tim. Nhiễm nấm cũng có thể gặp Trong các báo cáo gần đây, PCL có thể ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. gặp ở các bệnh nhân tuổi từ 10-83 năm với Các nguyên nhân về bất thường cấu trúc bao tuổi trung bình lúc chẩn đoán là 55-65 năm. gồm gân giả, dải điều hòa và đứt dây chằng. Hầu hết bệnh nhân đều có biểu hiện triệu Huyết khối có thể là kết quả của rối loạn chứng về tim, bao gồm suy tim ứ huyết (31% nhịp tim, giảm vận động hoặc do thuyên tắc - 78%), đau ngực (19% - 46%) hoặc rối loạn từ nguồn ngoại vi. Các khối u ở tim có nhiều nhịp tim (8% -56%). Ít gặp hơn là hội chứng khả năng là di căn hơn các khối u nguyên tĩnh mạch chủ trên (SVC), nuốt đau và hiện phát. U nhầy lành tính là khối u tim phổ biến tượng tắc mạch là các triệu chứng được quan nhất, chiếm khoảng 1/3 số trường hợp. tâm chính. Tương tự như các u lympho giai Sarcoma là nhóm bệnh ác tính tim nguyên đoạn đầu khác, các triệu chứng B truyền phát phổ biến nhất ở những người có hệ miễn thống không thường gặp, chỉ được mô tả ở dịch bình thường, với angiosarcomas là dưới 7% - 26% bệnh nhân [2]. Điều này được nhóm chiếm ưu thế. phản ánh trong ca lâm sàng được trình bày ở Cần phải sinh thiết mô để chẩn đoán xác đây, bệnh nhân không có biểu hiện sốt, ớn định PCL và phân loại u lympho một cách lạnh, đổ mồ hôi đêm hoặc sụt cân. Bệnh nhân thích hợp. Tuy nhiên, do tính chất xâm lấn có biểu hiện suy tim phải nặng và tiến triển của việc lấy mẫu mô tim, các khối u tim nhanh như: khó thở NYHA 3-4 (mức độ thường được khảo sát bởi nhiều phương pháp nặng nhất), phù toàn thân, phải nằm tư thế chẩn đoán hình ảnh trước khi sinh thiết. Hầu Fowler để hạn chế máu về thất phải, thở oxy hết các khối u tim được xác định lần đầu tiên liên tục. trên siêu âm tim qua thành ngực Hầu hết các trường hợp PCL đều có biểu (transthoracic echocardiogram - TTE). Mặc hiện khối mass ở tim. Có thể gặp khối u ở cả dù chưa có phương pháp nào có thể mô tả bốn buồng tim, vách liên nhĩ, vách liên thất đặc tính khối u tối ưu, nhưng chụp MRI tim, và màng ngoài tim. Tâm nhĩ phải là vị trí phổ PET-CT scan đều có thể sử dụng. Thực tế ca biến nhất (66% -77% trường hợp) và hầu hết lâm sàng của chúng tôi được phát hiện khối u các trường hợp (lên tới 92%) đều liên quan thất phải bằng siêu âm qua thành ngực, CT đến tim phải [2]. Thực tế, ca lâm sàng của scan không phân biệt được là U hay huyết chúng tôi có khối u kích thước 59x 39 mm khối, chẩn đoán xác định u lympho chỉ được bám vào thành thất phải, di động theo nhịp đưa ra sau khi sinh thiết khối u qua kỹ thuật đập tim làm hẹp gần hoàn toàn van 3 lá, gây can thiệp mạch. PET-CT scan được thực hiện nên triệu chứng suy tim ứ huyết rất nặng cho 280
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 sau đó để xác định chính xác giai đoạn của được (>5 năm) ở nhóm bệnh nhân sống sau bệnh. hơn một tháng kể từ khi chẩn đoán [2, 3]. Việc điều trị PCL thường tuân theo các Bệnh nhân của chúng tôi, với thể mô bệnh hướng dẫn điều trị tương tự như các biểu học là DLCBL, non-GCB, được điều trị bằng hiện ngoài hạch khác của cùng loại u phác đồ R-CHOP, tương tự như các bệnh lympho. Ví dụ, trong trường hợp DLBCL, nhân DLBCL không có biểu hiện ở tim khác, liệu pháp hóa trị miễn dịch với xương sống kết quả triệu chứng suy tim giảm rất nhanh rituximab thường được sử dụng, với phác đồ sau chu kỳ đầu tiên. Sau 4 chu kỳ R-CHOP, phổ biến nhất là R-CHOP. Trong một báo khối u ở thất phải đã biến mất hoàn toàn và cáo gồm 13 bệnh nhân PCL, đáp ứng hoàn bệnh nhân đạt được đáp ứng hoàn toàn về toàn (CR) đạt được ở 62% bệnh nhân sử chuyển hóa sau chu kỳ (với kết quả PET-CT dụng hóa miễn trị liệu bậc một cho các thể u âm tính). Do bệnh nhân lúc chẩn đoán có lympho tương ứng [2]. Tuy nhiên, không có điểm 4 IPI, thuộc nhóm nguy cơ cao nên bệnh nhân nào được ghép tế bào gốc tại máu chúng tôi điều trị củng cố 2 chu kỳ (HSCT) và tái phát được ghi nhận ở 55% Rituximab. Sau đó, bệnh nhân được chuyển trường hợp, chủ yếu là ở các vị trí ngoài sang theo dõi định kỳ mỗi 3 tháng, lần kiểm hạch. Một câu hỏi đặt ra là liệu bệnh nhân có tra gần nhất bệnh nhân vẫn đang đạt đáp ứng cần phẫu thuật cắt bỏ khối u trước khi bắt hoàn toàn, toàn trạng bình thường và trở lại đầu hóa trị hay không. Phẫu thuật khẩn cấp hoạt động như trước khi mắc bệnh. Việc thường được thực hiện ở những bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu cho bệnh nhân có hội chứng SVC, suy tim tiến triển nhanh, không được đặt ra do bệnh nhân đã > 65 tuổi, hoặc có các triệu chứng không điển hình che nhưng đối với các bệnh nhân trẻ tuổi, không khuất chẩn đoán (kết hợp giữa giải quyết có các bệnh lý phối hợp nặng thì nên cân triệu chứng là lấy bệnh phẩm làm mô bệnh nhắc ghép tế bào gốc tạo máu sớm, ngay sau học). Tuy nhiên, việc bắt đầu hóa trị kịp thời đáp ứng hàng 1 ở các bệnh nhân có nguy cơ thường đủ để giúp giảm nhanh các triệu cao (điểm IPI cao, Double hit-lymphoma). chứng nên vai trò của phẫu thuật trong điều trị PCL thường hạn chế. Thời gian sống toàn IV. KẾT LUẬN bộ trung bình của bệnh nhân PCL dao động U lympho tim nguyên phát là những khối từ 3 - 63 tháng. Những bệnh nhân có triệu u ác tính hiếm gặp có thể biểu hiện với nhiều chứng suy tim sung huyết và những bệnh triệu chứng không đặc hiệu. Do đó, việc chẩn nhân không được hóa trị liệu có kết quả kém, đoán PCL có thể khó khăn và thường yêu với thời gian sống thêm trung bình dưới hai cầu khảo sát bằng các phương pháp chẩn tháng. Khả năng sống toàn bộ tốt nhất ở đoán hình ảnh trước khi sinh thiết mô. Hóa những bệnh nhân u lympho tế bào B tiến trị vẫn là phương pháp điều trị chính, với các triển chậm được hóa trị. Trong một phân tích phác đồ cụ thể được lựa chọn dựa trên thể hồi cứu quy mô lớn ở những bệnh nhân này, mô bệnh học và bệnh lý đi kèm của bệnh tỷ lệ sống toàn bộ trung bình vẫn chưa đạt nhân. Kết quả điều trị rất khác nhau và đang 281
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU được cải thiện nhờ những tiến bộ trong liệu in survival", Eur J Haematol, 97: p. 445–52. pháp hóa - miễn dịch. doi: 10.1111/ejh.12751. Ca lâm sàng U lympho tế bào B lớn lan 5. Habertheuer, A., M. Ehrlich, D. tỏa nguyên phát tại tim, với biểu hiện suy tim Wiedemann et al., (2014), "A Rare Case of rất nặng, thậm chí đe dọa tính mạng đã được Primary Cardiac B Cell Lymphoma", Journal of Cardiothoracic Surgery, 9: p. 14. chúng tôi chẩn đoán kịp thời và điều trị thành 6. Jeudy J, Burke AP, and Frazier AA., công với sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên (2016), "Cardiac Lymphoma", Radiol Clinics ngành tim mạch và huyết học truyền máu. North America, 54: p. 689–710. doi: Cho thấy vai trò của đa chuyên ngành trong 10.1016/j.rcl.2016.03.006. chẩn đoán và điều trị thể u lympho hiếm gặp 7. Petrich A, Cho SI, and Billett H, (2011), này. "Primary cardiac lymphomaan analysis of presentation, treatment, and outcome TÀI LIỆU THAM KHẢO patterns", Cancer, 117: p. 581–9.doi: 1. Burke A and Tavora F., (2016), "The 2015 10.1002/cncr.25444. WHO Classification of tumors of the heart 8. Sultan I, Aranda-Michel E, Habertheuer and pericardium", J Thoracic Oncol, 11: p. A et al., (2020), " Long-Term Outcomes of 441–52. Primary Cardiac Lymphoma", Circulation, 2. Carras, S., F. Berger, L. Chalabreysse et 142: p. 2194–5. doi: 10.1161/ al., (2017), "Primary Cardiac Lymphoma: circulationaha.120.047215. Diagnosis, Treatment and Outcome in a 9. Voigt P, Wienbeck S, Weber MA et al., Modern Series", Hematological Oncology, (2017), "Cardiac Hematological 35: p. 510-519. Malignancies: Typical Growth Patterns, 3. Chen H, Qian S, Shi P et al., (2020), "A Imaging Features, and Clinical Outcome", presentation, treatment, and survival analysis Angiology, 69: p. 170–6. doi: 10.1177/ of primary cardiac lymphoma cases reported 0003319717713581. from 2009 to 2019", Internal J Hematol, 10. Yin K, Brydges H, Lawrence KW et al., 112(1): p. 65–73. doi: 10.1007/s12185-020- (2020), "Primary cardiac lymphoma", J 02881-2. Thoracic an Cardiovasc Surg, 7: p. S0022- 4. Gordon MJ, Danilova O, Spurgeon S et 5223(20) 32706-09. doi: 10.1016/j.jtcvs. al., (2016), "Cardiac non-Hodgkin’s 2020.09.102. lymphoma: clinical characteristics and trends 282
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Áp xe nội tủy: Báo cáo ca lâm sàng
6 p | 18 | 4
-
Tắc ruột do túi thừa Meckel đảo ngược: Báo cáo ca lâm sàng
5 p | 16 | 4
-
Báo cáo ca lâm sàng một trường hợp u dưới niêm hành tá tràng do quá phát tuyến Brunner
5 p | 11 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng u máu gan khổng lồ tại Bệnh viện K
4 p | 10 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng: Ứng dụng hệ thống quang học giám sát bề mặt (OSMS) trong xạ trị ung thư vùng đầu cổ
4 p | 9 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng: Ứng dụng dao siêu âm trong phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ u máu thanh quản ở người lớn qua đường miệng
10 p | 10 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng điều trị hoại tử não do xạ trị ung thư vòm hầu
6 p | 5 | 3
-
U quái tinh hoàn sau dậy thì di căn hạch ổ bụng: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn
4 p | 7 | 3
-
Ca lâm sàng u lympho biểu hiện ở tim biểu hiện giống bóc tách động mạch phổi
8 p | 16 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng: Nhân 2 trường hợp u nhầy nhĩ phải khổng lồ
6 p | 4 | 3
-
Dấu hiệu “lollipop” của u nội mô mạch máu dạng biểu mô gan (HEHE): Báo cáo chùm ca lâm sàng
7 p | 4 | 2
-
U dây thần kinh VII trong tuyến mang tai: Báo cáo ca lâm sàng
3 p | 7 | 2
-
Báo cáo ca lâm sàng: Viêm da hình roi do Bleomycin trên bệnh nhân u lympho Hodgkin
5 p | 10 | 2
-
Germinoma vùng đồi thị - báo cáo ca lâm sàng
6 p | 4 | 2
-
U mỡ lưỡi: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn
3 p | 14 | 2
-
Báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp: U sụn phế quản, điều trị thành công bằng phương pháp nội soi can thiệp cắt u tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2024
5 p | 9 | 1
-
Ca lâm sàng: U hạch thần kinh tuyến thượng thận phát hiện tình cờ
6 p | 6 | 1
-
Cơ chế hít dính của phục hình tháo lắp toàn hàm hàm dưới: Báo cáo ca lâm sàng
9 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn