
Báo cáo ca lâm sàng: U lympho không hogdkin nguyên phát tại tinh hoàn
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày u lympho không Hodgkin nguyên phát tại tinh hoàn (Primary Testicular Lymphoma - PTL) là một bệnh hiếm gặp của u lympho không Hodgkin ngoài hạch. Bệnh chiếm tỷ lệ 1% - 2% trong các bệnh u lympho không Hodgkin và hay gặp ở người lớn tuổi. Chúng tôi mô tả một trường hợp PTL được tiếp cận chẩn đoán và điều trị đa chuyên khoa tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng: U lympho không hogdkin nguyên phát tại tinh hoàn
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: U LYMPHO KHÔNG HOGDKIN NGUYÊN PHÁT TẠI TINH HOÀN Phạm Văn Hiệu1 , Nguyễn Thanh Bình1 , Phạm Thị Tuyết Nhung1 , Lê Thị Thu Huyền1 , Phan Thị Thanh Long1 , Nguyễn Thị Thùy Trang1 TÓM TẮT 31 ứng hoàn toàn sau điều trị (đánh giá bằng U lympho không Hodgkin nguyên phát tại PET/CT) và theo dõi định kỳ tại phòng khám tinh hoàn (Primary Testicular Lymphoma - PTL) huyết học mỗi ba tháng. PTL là bệnh lý u là một bệnh hiếm gặp của u lympho không lympho không Hodgkin có độ ác tính cao và tiên Hodgkin ngoài hạch. Bệnh chiếm tỷ lệ 1% - 2% lượng xấu. Điều trị PTL là đa chuyên khoa, kết trong các bệnh u lympho không Hodgkin và hay hợp giữa phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn, điều trị hóa gặp ở người lớn tuổi. Chúng tôi mô tả một trường chất toàn thân, điều trị hóa chất dự phòng xâm hợp PTL được tiếp cận chẩn đoán và điều trị đa lấn hệ thần kinh trung ương và xạ trị bổ trợ vùng chuyên khoa tại Bệnh viện Trung ương Quân đội bìu. 108. Bệnh nhân 28 tuổi, đi khám bệnh vì tự sờ Từ khóa: U lympho không Hodgkin nguyên thấy khối u tại tinh hoàn trái mật độ chắc, ấn phát tại tinh hoàn, phẫu thuật, điều trị hóa chất, không đau, kích thước tinh hoàn trái to dần. Bệnh xạ trị nhân không sốt, không gầy sút cân, không ra nhiều mồ hôi ban đêm. Khám lâm sàng phát hiện SUMMARY một khối u kích thước khoảng 10 cm, mật độ CASE REPORT: PRIMARY chắc, không đau ở bìu bên trái. Bệnh nhân đã TESTISCULAR DIFFUSE NON- được phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn trái. Kết quả HODGKIN LYMPHOMA giải phẫu bệnh lý sau phẫu thuật là u lympho tế Primary testicular lymphoma (PTL) is a rare bào B lớn lan tỏa típ không tâm mầm. Bệnh nhân form of extranodal non-Hodgkin’s lymphoma. It được chẩn đoán: U lympho không Hodgkin represents for 1% - 2% of non- nguyên phát tại tinh hoàn trái giai đoạn IIeA, sau Hodgkin’s lymphoma, and mostly affects the đó được hóa trị 6 chu kỳ R-CHOP (Rituximab, elderly. We describe a clinical case of PTL Cyclophosphamide, Doxorubicin, Vincristine và managed by a combined multimodal approach at Prednisone) và 2 chu kỳ methotrexate liều cao 108 Military Central Hospital. Patient aged 28 (3g/m2). Sau hóa trị, bệnh nhân được xạ trị bổ years, consulted for an increase in the volume of trợ vùng bìu với liều 30 Gy. Bệnh nhân đạt đáp the left testicle without associated pain, without B symptom (fever, night sweater, weight loss). Clinical examination revealed a large painless 1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 mass in the left scrotal bursa. The patient had Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Hiệu undergone inguinal orchiectomy. Pathological SĐT: 0336929496 analysis showed diffuse large B-cell lymphoma Email: bshieu108@gmail.com of the testis. The patient was diagnosed primary Ngày nhận bài: 03/07/2024 disfuse large B cell lymphoma, stage IIeA (at left Ngày phản biện khoa học: 01/08/2024 testical) then received 6 cycles of chemotherapy Ngày duyệt bài: 27/9/2024 283
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU according to the R-CHOP protocol (Rituximab, thương vùng bìu trái to dần, không đau. Bệnh Cyclophosphamide, Doxorubicin, Vincristine, nhân không sốt, không gầy sút cân, không ra and Prednisone) and 2 cycles of methotrexate nhiều mồ hôi ban đêm, đại tiểu tiện bình transfusion (3g/m2). After chemotherapy, scrotal thường. Bệnh nhân nhập viện vào tháng 5 radiotherapy at a dose of 30 Gy was delivered. năm 2023, khám lâm sàng phát hiện có một The patient achieved a complete response khối u lớn không đau ở vùng bìu trái kích (assessed by PET/CT) and was followed up thước khoảng 10cm, mật độ chắc, ranh giới periodically at the hematology clinic every three rõ với bên lành, ấn không đau. months. The therapeutic approach is multimodal Xét nghiệm: and combined based on orchiectomy, systemic BC: 10,54 G/l, HC: 4,84 T/l; Hb: 143 chemotherapy, prophylaxis for central nervous g/L; TC: 255 G/l system invasion with methotrexate and scrotal Tủy đồ: trong giới hạn bình thường radiotherapy. PTL is an aggressive malignant Chức năng gan, thận trong giới hạn bình with a poor prognosis. thường, nồng độ LDH: 1050 U/l Keywords: Primary testiscular lymphoma, HBsAg âm tính, Anti HCV âm tính, Anti surgery, chemotherapy, radiotherapy HIV âm tính Định lượng BHCG (Beta Human I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chorionic Gonadotropin): < 2 mUI/l (trong U lympho không Hodgkin nguyên phát giới hạn bình thường) tại tinh hoàn (PTL) là bệnh lý u lympho Định lượng Alpha Fetoprotein (AFP): không Hodgkin ngoài hạch ít gặp [1]. Đây là 1,72 IU/ml (trong giới hạn bình thường) bệnh ác tính của tinh hoàn thường gặp nhất ở CT scanner cổ/ngực/bụng có tiêm chất nam giới trên 60 tuổi. Bệnh có tiên lượng tương phản: Tổn thương lan tỏa gây tăng xấu, thường có biểu hiện tổn thương lan tràn kích thước toàn bộ tinh hoàn trái, kích thước sang các vị trí ngoài hạch khác, đặc biệt là 71x 86x 95 mm, tăng nhẹ tỷ trọng trước xâm lấn hệ thần kinh trung ương và có tỷ lệ tiêm. Sau tiêm thuốc cản quang ngấm thuốc tái phát cao [2]. mạnh (tỷ trọng trước tiêm 36 HU, sau tiêm Tại Việt nam, có ít nghiên cứu được công 57 HU) và có nhiều mạch máu tăng sinh, có bố về PTL. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh một số ổ không ngấm thuốc dạng hoại tử. PTL ở bệnh nhân nam 28 tuổi, được điều trị Tổn thương dính, phát triển lan ra đến da bìu. đa mô thức kết hợp giữa phẫu thuật, điều trị Có giãn tĩnh mạch tinh bên trái, đường kính hóa chất toàn thân, điều trị dự phòng xâm lấn ngang 10mm, dày lan tỏa các thành ống bẹn, thần kinh trung ương và xạ trị bổ trợ vùng thừng tinh bên trái. Có nhiều hạch cạnh bó bìu. mạch chủ- chậu gốc trái và sau phúc mạc, hạch lớn ở ngang mức bờ trên ngã ba chủ - II. CA LÂM SÀNG chậu kích thước 58x 70mm, bờ đa cung. Bệnh nhân V.Đ.H, 28 tuổi, đã có vợ và 2 Chưa phát hiện tổn thương bất thường khác con, tiền sử khỏe mạnh. Tháng 3 năm 2023, trên phim chụp cắt lớp vi tính vùng cổ và bệnh nhân thấy xuất hiện khối bất thường vùng ngực. Bệnh nhân không được chụp vùng bìu trái, khối ban đầu kích thước nhỏ PET/CT để đánh giá trước điều trị. khoảng 1cm, không có loét da. Khối tổn 284
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Hình 2.1: Tổn thương lan tỏa gây tăng kích thước toàn bộ tinh hoàn trái trên hình ảnh CTScan của bệnh nhân V.Đ.H trước điều trị Hình 2.2: Nhiều hạch ổ bụng trên hình ảnh CTScan của bệnh nhân V.Đ.H trước điều trị Bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ tinh MUM1; các tế bào u âm tính với các hoàn trái cùng thừng tinh, không thấy xâm markers: PLAP, AFP, CD56, Cytokeratin lấn, phá vỡ vỏ tinh hoàn. ae1/ae3, P40, CD10, CD3, Cyclin D1. Hình Phân tích giải phẫu bệnh cho thấy: Nhận ảnh mô bệnh học và hóa mô miễn dịch phù xét đại thể, khối bệnh phẩm có kích thước hợp với u lympho không Hodgkin tế bào B 12,5 x 8x 7 cm, mặt cắt qua u màu xám lớn lan tỏa típ không tâm mầm. bóng, u có vùng vỏ mỏng; nhận xét vi thể, u Bệnh nhân được chẩn đoán xác định: U có cấu trúc bởi các tế bào nhân hình đa diện lympho không Hodgkin nguyên phát tại tinh hoặc đa hình thái, kích thước lớn, hạt nhân hoàn trái giai đoạn IIeA. Bệnh nhân được rõ, rải rác có nhân chia. Bào tương hẹp, ưa điều trị 6 đợt hóa chất phác đồ R-CHOP acid, ranh giới giữa các tế bào rõ, mật độ tế (Rituximab, Cyclophosphamide, bào tăng cao, sắp xếp dạng nhú hoặc vi nang. Doxorubicin, Vincristine và Prednisone), Các tế bào u dương tính với các markers: mỗi đợt cách nhau 21 ngày. Sau điều trị 6 LCA, CD20, BCL2, BCL6, Ki 67 (80%), chu kỳ R-CHOP, bệnh nhân được điều trị dự 285
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU phòng xâm lấn hệ thần kinh trung ương bằng chuẩn 20 fx/30 Gy. Hiện tại, sau 8 tháng từ methotrexate (liều 3g/m2 da) 2 chu kỳ. Sau khi kết thúc điều trị xạ trị bổ trợ, bệnh nhân hóa trị toàn thân bệnh nhân đạt lui bệnh hoàn đạt đáp ứng hoàn, theo dõi và tái khám định toàn trên PET/CT. Bệnh nhân được xạ trị bổ kỳ mỗi 3 tháng tại phòng khám chuyên khoa trợ vùng bìu (vào tinh hoàn đối bên, mào tinh huyết học. hoàn, thừng tinh và màng trắng) với liều tiêu Hình 2.3: Hình ảnh PET/CT của bệnh nhân V.Đ.H đạt đáp ứng hoàn toàn sau điều trị, không còn tổn thương tăng chuyển hóa FDG khu trú bất thường III. BÀN LUẬN [3]. Bệnh nhân của chúng tôi bị u tinh hoàn ở U lympho không Hodgkin nguyên phát một bên (bên trái). tại tinh hoàn (PTL) là một bệnh lý hiếm gặp, Bệnh có thể kèm theo sốt, gầy sút cân chiếm tỷ lệ dưới 1% trong các bệnh lý u hoặc ra nhiều mồ hôi ban đêm (hội chứng B). lympho ác tính không Hodgkin, 4% trong số Sự biểu hiện của các triệu chứng toàn thân là tất cả các u lympho ác tính không Hodgkin dấu hiệu dự báo về sự xâm lấn của khối u và ngoài hạch và 1% - 7% các khối u ác tính ở được quan sát thấy ở 25% đến 41% bệnh tinh hoàn. Bệnh thường gặp ở nam giới trên nhân ở giai đoạn bệnh tiến triển [4]. Bệnh 50 tuổi với độ tuổi trung bình là 65 tuổi. Tuy nhân của chúng tôi không có biểu hiện của nhiên các công bố gần đây cho thấy, bệnh có triệu chứng toàn thân (hội chứng B). thể được chẩn đoán ở những người trẻ tuổi Các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán hơn [2]. Bệnh nhân của chúng tôi còn trẻ và xác định và đánh giá giai đoạn của bệnh bao chỉ mới 28 tuổi. gồm: xét nghiệm máu, huyết tủy đồ, sinh Triệu chứng hay gặp là sờ thấy khối u tại thiết tủy xương. Siêu âm bìu là xét nghiệm tinh hoàn, kích thước tinh hoàn to dần trong đầu tiên để phát hiện khối tổn thương tại tinh vài tháng mà không đau. Khối u tinh hoàn có hoàn. Siêu âm thường được kết hợp với kích thước khác nhau, mật độ chắc, có thể ở Doppler để phát hiện các vùng giảm âm lan một bên hoặc hai bên, hay gặp hơn ở 2 bên tỏa hoặc khu trú và tăng sinh mạch máu tinh hoàn. Nồng độ Lactate dehydrogenase 286
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 (LDH) tăng cao, trong khi BHCG và AFP màng trắng) là phương pháp điều trị tiêu hiếm khi tăng [5]. Ở bệnh nhân của chúng tôi chuẩn cho PTL. Về điều trị dự phòng xâm có nồng độ LDH tăng cao (1050 U/l), nồng lấn hệ thần kinh trung ương, hai lựa chọn có độ BHCG, AFP trong giới hạn bình thường. thể được cân nhắc sử dụng bao gồm: tiêm Việc đánh giá giai đoạn dựa trên chụp cắt lớp hóa chất nội tủy sống với methotrexate hoặc vi tính toàn thân có tiêm chất tương phản truyền hóa chất methotrexate liều cao toàn hoặc PET/CT có nhiều giá trị trong việc lập thân. So sánh giữa hiệu quả của hai phương kế hoạch điều trị cho bệnh nhân. PET/CT có pháp này vẫn còn nhiều tranh cãi. độ nhạy hơn trong việc phát hiện các tổn Methotrexate là thuốc phân tử nhỏ, do vậy thương u lympho ngoài hạch, vì vậy nên khi điều trị với liều cao truyền tĩnh mạch, có được sử dụng để đánh giá giai đoạn trước thể đi qua hàng rào máu não gây độc tế bào điều trị và đánh giá đáp ứng sau khi kết thúc trong nhu mô não, trong dịch não tủy ở điều trị. Phân chia giai đoạn theo Ann-Abor khoang dưới nhện với nồng độ thuốc cao cũng được áp dụng với u lympho không hơn. Trong khi đó, tiêm nội tủy bằng Hodgkin nguyên phát tại tinh hoàn. Bệnh Methotrexate không đảm bảo nồng độ thuốc thường gặp ở giai đoạn khu trú (giai đoạn I, đồng đều, đặc biệt khi đi qua hàng rào máu II) với 70% - 80% các trường hợp chẩn đoán, não, làm giảm hiệu quả tác dụng gây độc tế giai đoạn lan tràn (giai đoạn III - IV) hiếm bào của thuốc [7]. gặp hơn [4]. Bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật Phân nhóm mô bệnh học phổ biến nhất là cắt bỏ tinh hoàn sau đó hóa trị liệu mà không u lympho tế bào B lớn lan tỏa, chiếm khoảng xạ trị bổ trợ vùng bìu có nguy cơ tái phát cao 80 - 90% các trường hợp u lympho tại tinh hơn, đặc biệt là tái phát ở tinh hoàn đối bên. hoàn. Nhuộm hóa mô miễn dịch, các tế bào u Theo một số tác giả, tỷ lệ tái phát ước tính thường biểu hiện các dấu ấn dòng tế bào B khoảng 25%. Nguyên nhân có thể do thuốc ít như CD19, CD20, CD22, CD79a và PAX5. có khả năng ngấm vào mô tinh hoàn lành. U lympho tế bào T và u lympho Burkitt tại Kết quả của nhiều nghiên cứu chứng minh tinh hoàn cũng đã được mô tả trong một số rằng xạ trị bổ trợ vùng bìu cải thiện thời gian trường hợp. sống còn toàn bộ cũng như thời gian sống Do tỷ lệ mắc bệnh thấp nên chưa có thử không bệnh cho bệnh nhân. Liệu pháp xạ trị nghiệm pha III ngẫu nhiên nào được tiến bổ trợ vùng bìu (bao gồm tinh hoàn đối bên, hành và phương pháp điều trị dựa trên dữ mào tinh hoàn, thừng tinh và màng trắng) với liệu từ các thử nghiệm giai đoạn II và các liều tiêu chuẩn 30 Gy có ý nghĩa trong việc nghiên cứu hồi cứu. Phương pháp điều trị đa cải thiện khả năng sống còn toàn bộ, cũng mô thức bao gồm: phẫu thuật cắt bỏ tinh như giảm tỷ lệ tái phát tại tinh hoàn từ 35% hoàn, điều trị hóa chất và xạ trị bổ trợ. xuống 10% [8]. Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn có giá trị để Tiên lượng của bệnh u lympho không chẩn đoán xác định và điều trị [6]. Sau phẫu Hodgkin nguyên phát tại tinh hoàn thường thuật, hóa trị với phác đồ R-CHOP, sau đó là xấu với tỷ lệ sống còn toàn bộ sau 5 năm điều trị dự phòng xâm lấn hệ thần kinh trung khoảng 17% - 48% và có liên quan đến các ương và xạ trị vào vùng bìu (bao gồm tinh yếu tố như: giai đoạn bệnh, tuổi cao, triệu hoàn đối bên, mào tinh hoàn, thừng tinh và chứng B và điểm chỉ số tiên lượng quốc tế 287
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU (IPI) cao. Mức LDH tăng cao cũng có liên 3. A. Chiappella (2020). Testicular quan đến mức độ xâm lấn của khối u. Việc Lymphoma. Educational Updates in áp dụng liệu pháp đa mô thức trong điều trị Hematology Book, 4, 1-2. cải thiện tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 5 năm 4. U. Vitolo, A. J. Ferreri và E. Zucca (2008). từ 30% lên 86,6%. Tuy nhiên, bệnh hay tái Primary testicular lymphoma. Critical phát, đặc biệt ở hệ thần kinh trung ương, mặc reviews in oncology/hematology, 65 (2), dù áp dụng các liệu pháp điều trị tiêu chuẩn 183-189. trong thực hành lâm sàng [8]. 5. M. B. Møller, F. d'Amore, B. E. Christensen và cộng sự (1994). Testicular IV. KẾT LUẬN lymphoma: a population-based study of PTL là một thể u lympho không Hodgkin incidence, clinicopathological correlations ngoài hạch hiếm gặp và có độ ác tính cao. and prognosis. European Journal of Cancer, Bệnh được đặc trưng bởi sự lan rộng đến các 30 (12), 1760-1764. vị trí ngoài hạch khác, đặc biệt là ở hệ thần 6. M. Joshi, S. Subbarayappa và J. B. kinh trung ương, tỷ lệ tái phát cao và tiên Nagaraja (2021). Primary Testicular lượng xấu. Việc quản lý và điều trị đòi hỏi Lymphoma. Apollo Medicine, 18 (1), 54-56. một cách tiếp cận đa mô thức bao gồm phẫu 7. B. J. G. Chua, C. E. Low, C. E. Yau và thuật, hóa trị liệu, xạ trị bổ trợ tinh hoàn đối cộng sự (2024). Recent updates on central diện và các hạch vùng liên quan. nervous system prophylaxis in patients with high-risk diffuse large B-cell lymphoma. TÀI LIỆU THAM KHẢO Experimental Hematology & Oncology, 13 1. C. Linassier, B. Desablens, T. Lefrancq và (1), 1. cộng sự (2002). Stage I-IIE primary non- 8. E. Zucca, A. Conconi, T. I. Mughal và Hodgkin's lymphoma of the testis: results of cộng sự (2003). Patterns of outcome and a prospective trial by the GOELAMS Study prognostic factors in primary large-cell Group. Clinical Lymphoma, 3 (3), 167-172. lymphoma of the testis in a survey by the 2. A. Wirth và C. Y. Cheah (2017). Primary International Extranodal Lymphoma Study Testicular Lymphoma. Radiation Therapy in Group. Journal of Clinical Oncology, 21 (1), Hematologic Malignancies: An Illustrated 20-27. Practical Guide, 129-141. 288

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phẫu thuật điều trị khối u xương ác tính lớn vùng thượng đòn: Báo cáo trường hợp lâm sàng
24 p |
26 |
2
-
Báo cáo ca lâm sàng: U lympho tim nguyên phát
7 p |
3 |
2
-
U máu trong cơ ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp
7 p |
3 |
2
-
Báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp chưa có trong y văn: Đồng mắc ung thư phổi, lao phổi lao hạch trung thất, u phế bào xơ hóa điều trị thành công tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2024
6 p |
3 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng ung thư vú di căn da đầu điều trị bằng pembrolizumab và hồi cứu y văn
4 p |
5 |
1
-
Bệnh rỗng tủy hiếm gặp, thách thức trong chẩn đoán: Báo cáo ca bệnh và tham khảo y văn
5 p |
3 |
1
-
Ca lâm sàng u tế bào mầm vùng hạch nền ở trẻ em: “Vấn đề chẩn đoán sớm và điều trị”
5 p |
3 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng: Bệnh u sợi ở vú có lâm sàng và hình ảnh tương tự ung thư vú
9 p |
5 |
1
-
Ung thư tuyến tế bào đài ruột thừa: Báo cáo ca lâm sàng và cập nhật phân loại who phiên bản 5
7 p |
4 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng một trường hợp u dưới niêm hành tá tràng do quá phát tuyến Brunner
5 p |
5 |
1
-
Báo cáo trường hợp đa u tủy xương không tiết tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương năm 2024
7 p |
5 |
1
-
U tế bào hạt thực quản
6 p |
3 |
1
-
Cơ chế hít dính của phục hình tháo lắp toàn hàm hàm dưới: Báo cáo ca lâm sàng
9 p |
8 |
1
-
Vị trí bất thường của u nhầy tim và đột quỵ do thuyên tắc cấp tính: Tìm hiểu mối tương quan với nguy cơ thuyên tắc
4 p |
6 |
1
-
Biểu hiệu đồng thời u nguyên bào mạch máu não và dị dạng động tĩnh mạch não: Báo cáo ca lâm sàng
6 p |
0 |
0
-
Báo cáo ca lâm sàng mạch sâu hiếm gặp và nhìn lại y văn
5 p |
1 |
0
-
Paraganglioma khởi phát trong thai kì: Báo cáo ca lâm sàng
8 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
