intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo Hành vi khách hàng: Những quả táo, những quả cam, và những cục tẩy: hiệu quả của việc xem xét lựa chọn thay thế tương tự so với không tương tự trên quyết định mua hàng

Chia sẻ: Phan Minh Hoàng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

142
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo sẽ đưa ra kết luận đối với hành vi mua hàng của khách hàng nói chung và đối với các khách hàng Việt Nam nói riêng từ đó giúp những người quản lý đưa ra chiến thuật nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của các lựa chọn thay thế và hiểu rõ hơn khách hàng của mình để có các chiến lược để phát triển sản phẩm của mình một cách tốt nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo Hành vi khách hàng: Những quả táo, những quả cam, và những cục tẩy: hiệu quả của việc xem xét lựa chọn thay thế tương tự so với không tương tự trên quyết định mua hàng

  1. TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÁO CÁO CUỐI KÌ MÔN HÀNH VI KHÁCH HÀNG THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU CASE 1C BÀI NGHIÊN CỨU:  “NHỮNG QUẢ TÁO, NHỮNG QUẢ CAM, VÀ NHỮNG CỤC  TẨY: HIỆU QUẢ CỦA VIỆC XEM XÉT LỰA CHỌN THAY  THẾ TƯƠNG TỰ SO VỚI KHÔNG TƯƠNG TỰ TRÊN  QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG” Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phùng Minh Tuấn Nhóm : 2 Danh sách sinh viên thực hiện:  1. Mai Hoàng Kim (NT)         71606142 2. Lý Hồng Đoan Thùy           71606270 3. Phan Minh Hoàng               71606115 4. Mai Mỹ Hân                         71606091 5. Phạm Nguyễn Hữu Hội       71605114 6. Nguyễn Ngọc Huyền            71606127 7. Văn Duệ Đức                        71606065 8. Nguyễn Tường Vi                 71606330 9. Nguyễn Trần Phong             7 1606211 10. Phạm Hồng Phúc                71605243
  2. TP HCM, THÁNG 12 NĂM 2018 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC CỦA CÁC THÀNH VIÊN Mức  độ  STT Họ & tên MSSV Công việc thực hiện Ghi chú Kí tên hoàn  thành 1 Mai Hoàng Kim 71606142 ­ Phân công công việc Nhóm  ­ Viết báo cáo phần 3&4 100% trưởng ­ Tổng hợp và chỉnh sửa báo cáo. 2 Lý Hồng Đoan Thùy 71606270 ­ Viết báo cáo phần 3&4 100% ­ Thu thập dữ liệu 3 Phan Minh Hoàng 71606115 ­ Dịch bài nghiên cứu 100% ­ Tìm bài nghiên cứu 4 Mai Mỹ Hân 71606091 ­ Viết báo cáo phần 3&4 100% ­ Thu thập dữ liệu 5 Phạm   Nguyễn   Hữu  71605114 ­ Làm 4 bảng mẫu khảo sát Hội ­ Thu thập dữ liệu 100% ­ Thu thập dữ liệu 6 Nguyễn Ngọc Huyền 71606127 ­ Chạy SPSS kết quả khảo sát 100% ­ Thu thập dữ liệu 7 Văn Duệ Đức  71606065 ­ Làm slide 100% ­ Thu thập dữ liệu 8 Nguyễn Tường Vi 71606330 ­ Chạy SPSS kết quả khảo sát 100% ­ Thu thập dữ liệu 9 Nguyễn Trần Phong  71606211 ­ Chạy SPSS kết quả khảo sát 100% ­ Thu thập dữ liệu 10 Phạm Hồng Phúc  71605243 ­ Chạy SPSS kết quả khảo sát ­ Thu thập dữ liệu 100%
  3. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………
  4. Ngày…... tháng…... năm 2018 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài tiểu luận này, lời đầu tiên chúng em xin được cảm ơn thầy cô trong  khoa Quản Trị Kinh Doanh đã tạo điều kiện cho chúng em thực hiện đề tài. Chúng em  xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn bộ môn, Thầy Phùng  Minh Tuấn đã tận tâm dẫn dắt chúng em qua từng buổi học, từng buổi thảo luận các   vấn đề về Hành vi khách hàng của người tiêu dùng. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành bài một cách chỉnh chu nhất nhưng vẫn không tránh  khỏi những thiếu sót, chúng em mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ  quý Thầy Cô để bài tiểu luận chúng em hoàn chỉnh hơn nữa.  Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh dồi dào sức khoẻ,  hoàn thành tốt nhiệm vụ thiêng liêng “trồng người” của mình. Chúc Thầy Phùng Minh  Tuấn  luôn  mạnh khỏe  và ngày càng thành công trong lĩnh vực của mình và trên con  đường mang tri thức đến truyền đạt cho thế hệ mai sau.  Chúng em xin chân thành cảm ơn! Trân trọng. TP.HCM, tháng 12 năm 2018
  5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU Hành vi khách hàng luôn là điều bí  ẩn mà bất cứ nhà sản xuất nào cũng muốn  khám phá. Tại sao cùng một sản phẩm nhưng doanh số bán hàng trong từng khu vực  lại khác nhau? Điều gì làm nên sự  khác biệt giữa hành vi mua sắm   của các nhóm  người tiêu dùng? Như  chúng ta đã  biết  rằng, đối với khách hàng, quy trình đưa ra  quyết định là từ khi họ xem xét đến khi quyết định mua một món hàng đó mà không hề  do dự. Có nhiều yếu tố  có thể  tác động đến quy  trình này vì người mua hành động  thông qua quyết định mua sắm. Và số lượng các tác động tiềm năng đến hành vi của 
  6. khách hàng là vô hạn. Tuy nhiên, các chuyên gia tiếp thị  cần phải hiểu được các tác   động chủ  chốt để  họ  có thể  tạo ra các nỗ  lực tiếp thị  nhằm giành được lợi thế  của   các tác động này theo cách mà nó sẽ đáp ứng được cả người tiêu dùng lẫn chuyên gia   tiếp thị.  Trong việc mua sắm, con người thường có rất nhiều suy nghĩ về cách thức họ  tiêu tiền, họ không chỉ bị ảnh hưởng bởi một mục tiêu chính khi đi mua hàng mà còn bị  ảnh hưởng bởi những lý do bên ngoài, khiến họ  bất ngờ  có ý định  mua những món   hàng khác trong khi đang mua một sản phẩm đã được lên kế hoạch từ trước.  Thông qua việc tiến hành nghiên cứu dựa trên “case 1C” tiếp nối nghiên cứu   1A, 1B của bài nghiên cứu “Những quả  táo, những quả  cam, và những cục tẩy: hiệu   quả  của việc xem xét lựa chọn thay thế  tương tự  so với không tương tự  trên quyết   định mua hàng”  của Elizabeth M.S. Friedman, Jennifer Savary, Ravi Dhar được công  bố  trên Journal of Consumer Research vào 4/4/2018 sẽ  góp phần làm rõ những điều   được nêu ra trên. Cuối cùng, bài báo cáo sẽ đưa ra kết luận đối với hành vi mua hàng của khách   hàng nói chung và đối với các khách hàng Việt Nam nói riêng từ đó giúp những người  quản lý đưa ra chiến thuật nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của các lựa chọn   thay thế và hiểu rõ hơn khách hàng của mình để  có các chiến lược để  phát triển sản   phẩm của mình một cách tốt nhất. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CASE 1C Sau khi đặt ra những vấn đề cho bài nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã đưa ra ba  giả thuyết chính, là khung sườn cho cả bài nghiên cứu, có thể liệt kê thành:
  7. H1: Người ta có xu hướng xem xét, cân nhắc ích lợi thay thế, lựa chọn thay thế  không tương tự và điều này làm giảm tỷ lệ mua sản phẩm ban đầu (target option). H2a:  Người ta có xu hướng cân nhắc mục tiêu phụ  (outside option) hơn là muc  tiêu về sản phẩm chính mà khách hàng có dự định mua ban đầu. Điều này dẫn tới giả  thuyết người ta khi mà đã xem xét mục tiêu phụ  (outside option) thì sẽ  dẫn tới chọn  mua   cặp   vé   vé   xem   phim   thuộc   lựa   chọn   thay   thế   không   tương   tự   (dissimilar  alternative) nhiều hơn là sẽ chọn mua cái áo khác phong cách vốn thuộc lựa chọn thay   thế tương tự (similar alternative). H2b: Người ta có xu hướng xem xét, cân nhắc mục tiêu phụ  (outside option) kết   hợp vs lợi ích, lựa chọn thay thế không tương tự (dissimilar alternative) hơn là kết hợp   với lựa chọn thay thế tương tự (similar alternative). H3: Khi cam kết trong tâm trí với sản phẩm mục tiêu ban đầu được đề cao, họ sẽ  chọn cái áo 25$ dù cho có suy nghĩ về  những lựa chọn thay thế  tương tự  hay không  tương tự, không làm giảm sự  quan trọng của sản phẩm dự định mua ban đầu (target  option) Cuối cùng, với mười bài nghiên cứu, giả  thuyết liên quan, các nhà nghiên cứu đã   tạo ra một hệ  thống các mảng nghiên cứu liên quan đến nhiều vấn đề  được làm rõ,   phát triển trên nền móng từ những bài nghiên cứu trước. Đầu tiên, nghiên cứu 1A­F sẽ  làm rõ giả thuyết H1 và chứng minh độ chắc chắn quyết định mua hàng các lựa chọn  mục tiêu sẽ thấp hơn khi người ta xem xét lựa chọn thay thế không tượng tự  hơn các   lựa chọn tương tự. Nếu  ở  nghiên cứu 1A và 1B sử  dụng các lựa chọn mục tiêu là các sản phẩm   tiện dụng (utilitarian good) như  máy in, áo sơ  mi, máy tính thì nghiên cứu 1C đã góp  phần nhân rộng mô hình nghiên cứu bằng cách sử  dụng các lựa chọn mục tiêu là các  sản phẩm dịch vụ, vô hình, sản phẩm mang tính giải trí cho người sử  dụng như xem   biểu diễn cả nhạc, xem phim, hát karaoke,… 
  8. Nghiên cứu 1C giúp làm rõ hơn đề  tài nghiên cứu “Những quả  táo, những quả  cam, và những cục tẩy: hiệu quả của việc xem xét lựa chọn thay thế tương tự so với   không   tương   tự   trên   quyết   định   mua   hàng”  của   Elizabeth  M.S.   Friedman,   Jennifer  Savary, Ravi Dhar được công bố trên Journal of Consumer Research vào 4/4/2018. Xem  xét, làm rõ giả  thuyết H1và chứng minh độ  chắc chắn quyết định mua hàng các lựa   chọn mục tiêu sẽ thấp hơn khi người ta xem xét lựa chọn thay thế không tượng tự hơn   các lựa chọn tương tự.
  9. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP Bài nghiên cứu được khảo sát trên 387 người (55,475% nam, 44,525% nữ, độ  tuổi trung bình là 31). Theo như  bài nghiên cứu gốc, người nghiên cứu sử  dụng 2 sản   phẩm dịch vụ (utilitarian good) đó là 1 giờ mát xa trị giá $100 và 1 cặp vé xem phim trị  giá $25. Cuộc khảo sát được chia theo 4 mẫu: ­ Mẫu khảo sát 1: người mua sẽ quyết định mua sản phẩm dựa trên những   lựa chọn thay thế tương tự (similar alternative) kèm sau đó.
  10. ­ Mẫu khảo sát 2: người mua sẽ quyết định mua sản phẩm dựa trên những   lựa chọn thay thế không tương tự (disimilar alternative) kèm sau đó.
  11. ­ Mẫu khảo sát 3: người mua sẽ quyết định mua sản phẩm dựa trên những   lựa chọn thay thế tương tự  (similar alternative) hoặc những lựa ch ọn thay th ế không  tương   tự   (disimilar   alternative)   mà   người   mua   tự   liệt   kê,   không   được   xác   định   (unspecified alternative).
  12. ­ Mẫu khảo sát 4: người mua sẽ  quyết định mua sản phẩm mà không bị  phụ thuộc bởi bất cứ điều gì. (control)
  13. Các mẫu khảo sát có đặc điểm chung là sử  dụng thang điểm từ  1­9 để  đo độ  chắc chắn trong quyết định mua sản phẩm 1 giờ  mát xa $100 và 1 cặp vé xem phim  $25. Với 1= “chắc chắn không mua” và 9= “chắc chắn mua”.
  14. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ Sau khi nhận được đủ  kết quả  khảo sát, nhóm tiến hành kiểm định kết quả  khảo sát bằng hai cách: ­ Sử  dụng phương pháp thống kê mô tả  để  đánh giá được mức độ  trung   bình quyết định mua sản phẩm của các nhóm nghiên cứu trong SPSS. ­ Sử dụng phương pháp “Paired­Samples T­test” để so sánh hai giá trị trung   bình của hai nhóm tổng thể riêng biệt trong SPSS ­ Sử  dụng “One Sample T Test”  để  so sánh giá trị  trung bình của từng  nhóm với một giá trị cụ thể trong SPSS. 4.1. Phương pháp thống kê mô tả:  Đây là kết quả  mô tả  giá trị  trung bình độ  chắc chắn mua sản phẩm 1 giờ  mát xa $100 ở từng nhóm nghiên cứu:  Đây là kết quả mô tả giá trị trung bình độ chắc chắn mua sản phẩm 2 vé xem   phim giá $25 ở từng nhóm nghiên cứu:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2