intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO KẾT QUẢ MÔ HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG LÚA MỚI VỤ HÈ THU 2012

Chia sẻ: Afsdfsdfsdfsdf Sdfsdfsd | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

595
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc đưa giống lúa mới vào sản xuất có ý nghĩa là không ngừng phát huy các tiềm lực sẳn có ở địa phương nhằm tăng năng suất, chất lượng, thị trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất lúa. Giống lúa mới đưa vào sản xuất phải phù hợp với đất đai, khí hậu, nguồn nước tưới, trình độ canh tác, giảm khả năng thiệt hại do sâu bệnh gây ra. Giống lúa mới phải có khả năng kháng một số loaị sâu bệnh chủ yếu tại địa phương, thay thế cho giống lúa cũ có sức đề kháng sâu bệnh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO KẾT QUẢ MÔ HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG LÚA MỚI VỤ HÈ THU 2012

  1. TRUNG TÂM KNKN QUẢNG TRỊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRẠM KNKN GIO LINH Độc lập-Tự do- Hạnh phúc Gio Linh, ngày 04 tháng 9 năm 2012 BÁO CÁO KẾT QUẢ MÔ HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG LÚA MỚI VỤ HÈ THU 2012 I/ĐẶT VẤN ĐỀ: Việc đưa giống lúa mới vào sản xuất có ý nghĩa là không ng ừng phát huy các tiềm lực sẳn có ở địa phương nhằm tăng năng suất, chất lượng, th ị trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất lúa. Giống lúa mới đưa vào sản xuất phải phù hợp với đất đai, khí h ậu, ngu ồn n ước t ưới, trình độ canh tác, giảm khả năng thiệt hại do sâu bệnh gây ra. Giống lúa mới phải có khả năng kháng một số loaị sâu bệnh chủ yếu tại địa phương, thay thế cho giống lúa cũ có sức đề kháng sâu bệnh kém, ( Trong thực tế giống lúa đưa vào sản xuất càng nhiều năm thì sức đề kháng sâu b ệnh càng gi ảm). Việc đưa giống lúa mới vào sản xuất nhằm thay đổi điều kiện ký sinh ký chủ theo chiều hướng bất lợi cho dịch bệnh, có lợi cho nhà nông. Sản xuất thử giống lúa mới, nhằm lựa chọn một số loại giống thích nghi với s ự bi ến đổi khí hậu hiện nay như hạn hán, ngập úng, phù hợp với từng địa phương cụ thể, phát hiện, tuyển chọn các giống lúa phù hợp, năng suất và ch ất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường. II/ NỘI DUNG: Tiến hành đưa các loại giống lúa sau đây vào sản xuất ( Bảng 1) Stt Loại giống Số lượng Cấp giống Thời gian ST(dự kiến) 1 QX5 (CX7) 6,0 kg Xác nhận 80-85 ngày 2 QX3 (TH31) 6,0 kg Xác nhận 90 ngày 3 GL.159 7,0 kg Xác nhận 90 ngày 4 PC6 10 kg Xác nhận 90 ngày 5 52 (N2) 6,0 kg Xác nhận 85-90 ngày 6 QX8 (29) 6,0 kg Xác nhận 95-100 ngày * Nhà cung cấp: Công ty giống cây trồng Quảng Bình. III. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 1. Chọn điểm. - Các giống lúa đưa vào sản xuất được bố trí thành một vùng tập trung, giao thông đi lại dể dàng, chủ tưới tiêu. - Đất đai không bị nhiễm nguồn bệnh từ vụ trước, trong vụ hè thu gieo càng sớm càng tốt tránh lũ lụt cuối vụ. - Chọn hộ có khả năng thực hiện tốt mô hình. 2. Làm đất: Cày bừa nhuyễn bùn sạch cỏ, diệt hết lúa chét, đ ất đai b ằng ph ẳng, lên luống thoát phèn, chia ô cho từng loại giống, thuận l ợi cho vi ệc s ử d ụng công cụ sạ hàng, tiến hành bón vôi lúc cày vỡ đất, có tác dụng cải tạo độ
  2. chua, nhằm phân huỷ nhanh gốc rạ, huy động th ức ăn cho cây lúa phát tri ển tốt. 3. Xử lý hạt giống, ngâm ủ Trong điều kiện cho phép nên phơi hạt giống dưới nắng nh ẹ 2-3 giờ trước khi ngâm để xúc tiến hoạt động của các hệ men, tăng khả năng nảy mầm. Ngâm, ủ: Thóc giống sau khi xử lý vớt ra, rửa s ạch và đ ưa vào ngâm: Trong vụ hè thu, ngâm 24-36 giờ, trong vụ đông xuân ngâm 48-60 giờ, ngâm đến khi hạt thóc có phôi mầm màu trắng là được, thay nước 6-8 giờ/1 lần trong quá trình ngâm, sau đó vớt ra đãi sạch nước chua và đem ủ bằng thúng, bằng bao tải . Trong vụ Đông xuân khi mầm dài bằng 1/2 h ạt và r ễ dài g ần b ằng hạt thì đem gieo được, còn trong vụ hè thu thì h ạt nứt nanh là đem gieo, n ếu mầm ngắn thì ngâm nước để mầm dài ra. 4. Gieo và tỉa dặm Ruộng lúa đã bón phân lót, chia luống, rút h ết n ước đem thóc gi ống đã ủ đ ể gieo ngay, chú ý tránh trời mưa sau khi gieo. Lượng giống: Với giống hạt nhỏ (P1.000 hạt dưới 22 gam) cần gieo 3,5 kg giống cho 1 sào hay 70 kg cho 1 ha, với giống h ạt cỡ to (1.000 h ạt trên 25 gam) cần gieo 4,0 kg cho 1 sào hay 80 kg cho 1 ha, ki ểm tra s ố cây m ọc khi có 2 lá thật cần đạt 140 - 150 cây/m2, nếu số lượng vượt quá con s ố trên cần tỉa bỏ các cây nhỏ và ở những chỗ gieo dày để giữ lại 150 cây/m2 là vừa, chú ý gieo úp tay cho hạt lặn sâu vào đất và gieo thật đều, ngoài ra có thể sử dụng công cụ sạ hàng để gieo. 5. Phân bón: Dùng phân đơn hoặc phân đa kết hợp với phân đơn. a, Dùng phân đơn , bón theo quy trình "1 phải 5 giảm" đã thực hiện. - Phân Urê : 220 kg/ha ó11 kg/sào - Phân lân Super: 450 kg/ha ó 22,5 kg/sào - Phân Kaliclorua: 135 kg/ha ó 6,75 kg/sào b, Dùng phân đa, kết hợp phân đơn theo thực tế đại trà: Để việc bón phân đảm bảo tính khoa học, sau khi tính toán chúng tôi khuyến cáo bón như sau: - Phân NPK-S lâm Thao (12:5:10-14): 12,5kg/sào (02 sào/bao 25kg) bổ sung thêm 19kg lân Super/sào dùng để bón lót, kết hợp bón thúc đẻ nhánh 4,0 kg phân Urê/sào, bón thúc đòng 4,0 kg phân Urê/sào + 4,0kg Kaliclorua/sào. 6. Chăm sóc, bón phân, khử lẫn: ( Theo quy trình đã hướng dẫn) 7. Các chỉ tiêu theo dõi. * Các chỉ tiêu sinh trưởng: Màu sắc lá, chiều dài, chiều rộng, màu sắc lá đòng, chiếu cao cây, màu sắc thân, chiều dài bông, tổng TGST . Phương pháp theo dõi: Tiến hành quan sát, đo đếm vào các giai đoạn (Lúa đứng cái, trổ 10% và chín). * Tính thích nghi: Thời tiết khí hậu, khả năng chịu úng, chịu hạn, mức độ nhiễm các loại sâu bệnh. *Các yếu tố cấu thành năng suất: Số bông/ m2, số hạt/bông, số hạt chắc/bông, tỉ lệ lép (%), P1000 hạt (gam), năng suất lý thuyết (tạ/ha), năng suất thực thu (tạ/ha), phẩm ch ất gạo. Phương pháp theo dõi: Khi cây vào giai đoạn đứng cái, làm đòng thì ch ọn 10 cây/giống, theo nguyên tắc hai đường chéo gốc, đóng cọc cố định để theo
  3. dõi các chỉ tiêu như: Chiều cao cây, màu sắc thân, định kỳ theo dõi 10 ngày/lần và khi thu hoạch, tiến hành quan sát, cân, đo, đong, đếm các ch ỉ tiêu theo dõi. IV/KẾT QUẢ MÔ HÌNH: 1. Danh sách hộ thực hiện ( Bảng 2) Stt Chủ hộ Loại giống S.L. Gieo Diện tích T.lệ N.mầm 1 Lê Văn Tiển QX3 (TH31) 3,5kg 1,0 sào 95% 2 Lê văn Tiển QX5 (CX7) 3,5kg 1,0 sào 95% 3 Nguyễn Bá Bân GL.159 3,5 kg 1,0 sào 95% 4 Trần Xuân Bộ PC6 7,0 kg 2,0 sào 95% 5 Nguyễn.Đ. 52 (N2) 2,0 kg 0,5 sào 50% Phước 6 Nguyễn.Đ. Triều QX8 (29) 3,5 kg 1,0 sào 95% - Xứ đồng: Vùng Đội - Tính chất đất: Đất thịt trung bình , có độ phì trung bình, hơi chua phèn. - Chế độ tưới tiêu: Chủ động - Phương pháp gieo: Sạ hàng 100% - Gieo ngày: 05/6/2012. 2. Ruộng đối chứng: - Bố trí trên cùng chân đất, cùng thời vụ, cùng điều ki ện canh tác, nh ưng khác giống ( Giống Khang dân) 3. Bón phân: Dựa vào tình hình sinh trưởng và các giai đoạn phát dục của các giống lúa trên ruộng tương đối tập trung, nên chúng tôi ch ỉ đ ạo bón thúc đẻ nhánh cùng lúc, cụ thể như sau: - Lượng phân bón lót/sào: 22,5kg Lân Super + 3,0kg Urê + 3,0kg Kaliclorua/sào. Bón trước khi bừa lần cuối cùng rồi gieo. - Bón thúc phân đợt 1(Thúc đẻ nhánh): Ngày 26/6/2012. Lượg phân: 4,0 kg Urê/ sào. - Bón thúc phân đợt 2 (Thúc đòng): Ngày 19/7/2012, Lượng phân 4,0 kg Urê + 3,75 kg Kaliclorua/ sào. * Ruộng đối chứng Khang Dân : Thời gian các lần bón thúc cùng với ruộng đại trà của nông dân. 4. Các giai đoạn sinh trưởng chính( Bảng 3) Loại T.gian bắt T.gian bắt T. gian bắt Dự kiến thời TGST TT Giống Đầu đẻ Đầu làm đầu trổ Gian T.Hoạch D.kiến nhánh đòng bông Dự kiến (Ngày) 1 QX3 22-23/6/2012 15/7/2012 07/8/2012 02/9/2012 87 2 QX5 20-21/6/2012 13/7/2012 05/8/2012 31/8/2012 85 3 QX8 23-25/6/2012 21/7/2012 19/8/2012 13/9/2012 98 4 52 (N2) 22-23/6/2012 17/7/2012 14/8/2012 10/9/2012 95 5 GL159 22-23/6/2012 17/7/2012 12/8/2012 10/9/2012 95 6 PC6 22-23/6/2012 16/7/2012 08/8/2012 03/9/2012 88 7 KD 23-25/6/2012 21/7/2012 13/8/2012 08/9/2012 93
  4. Nhận xét: - Qua bảng trên, chúng tôi nhận thấy rằng, nhóm gi ống có tổng th ời gian sinh trưởng < 90 ngày gồm các giống QX3, QX5, PC6, nhóm giống có tổng thời gian sinh trưởng > 90 ngày nhưng không quá 100 ngày gồm có QX8, N2, GL159. - Các giống lúa nói trên đều có thời gian sinh trưởng dinh d ưỡng ng ắn ( T ức là từ khi gieo đến kết thúc đẻ nhánh chuẩn bị phân hoá đòng) khoảng 39-44 ngày, nên rất phù hợp trong vụ hè thu. - Giai đoạn đẻ nhánh khoảng từ 22 - 27 ngày tuỳ theo giống, giai đoạn làm đòng khoảng từ 22 - 27 ngày, giai đoạn từ trổ bông đến thu hoạch khoảng 25 ngày. - Giống QX8 có thời gian sinh trưởng dài nhất, nhưng không quá 100 ngày, có thể phù hợp với cả hè thu và đông xuân. - Các giống lúa mới có các giai đoạn sinh trưởng gần khớp với gi ống lúa Khang Dân đã gieo trồng tại địa phương. 5. Các chỉ tiêu sinh trưởng: ( Bảng 4) Màu Chiều Chiều Chiều Chiều Màu Mức độ Khả Mứcđộ Loại Sắc Dài lá Rộng Cao Dài Sắc Nhiễm Năng Đẻ TT Giống lá Đòng lá Cây Bông thân sâu Chịu nhánh (cm) Đòng (cm) (cm) Bệnh phèn (cm) 1 QX3(TH31) Xanh 32,0 1,6 85,0 25,5 Xanh T.B T.B T.B Nhạt 2 QX5(CX7) Xanh 27,5 1,6 82,0 25,0 Xanh T.B T.B T.B Đậm Nhạt 3 QX8 (29) Xanh 34,5 1,7 95,0 26,5 Xanh T.B T.B T.B Đậm Nhạt 4 52 (N2) Xanh 31,0 1,7 90,0 25,0 Xanh T.B T.B T.B Nhạt Nhạt 5 GL.159 Xanh 33,5 1,7 95,0 26,5 Xanh T.B T.B T.B Đậm 6 PC6 Xanh 29,0 1,6 82,0 26,0 Xanh T.B T.B T.B Nhạt 7 K.Dân Xanh 30,0 1,6 85,0 25,0 Xanh T.B T.B T.B (đối chứng) Đậm Nhận xét: - Đa số các giống lúa đều phù hợp với đất đai và khí hậu của địa ph ương, mức độ đẻ nhánh tương đối, loại hình cây gọn, chịu thâm canh, ít bị sâu bệnh, thời gian trổ bông khá tập trung, chín đồng đều. - Giống lúa QX8 sinh trưởng phát triển tốt, cứng cây, bộ lá xanh đậm, lá có độ cứng và độ bền cao, lá đòng tương đối dài và rộng so với các giống lúa khác, đẻ nhánh vừa đến nhiều, chiều cao vừa phải, chiều dài bông t ương đối, ít bị sâu bệnh, thích hợp với chân đất bùn, có khả năng ch ịu phèn t ốt, thích nghi thời tiết khí hậu của địa phương trong vụ hè thu. - Giống lúa GL159 phát triển khá tốt, cây mọc kh ỏe, đ ẻ nhánh khá, bông tương đối dài, lá đòng rộng, có khả năng chịu chua phèn, ít sâu bệnh, thích nghi với điều kiện địa phương.
  5. - Các giống lúa QX3, QX5, PC6 cũng phát triển tương đối tốt, chi ều cao v ừa phải, chịu chua phèn mức độ trung bình, đẻ nhánh vừa, ít bị nhiểm sâu bệnh. - Giống lúa N2, không chịu được chua phèn nên phát triển kém, đ ẻ nhánh ít, sâu bệnh nhiều, trổ không tập trung, có sự phân li v ề chi ều cao ( Chi ều cao không đồng đều ), cây yếu, dể bị đổ ngã. - Nếu so sánh các giống trên với giống lúa Khang Dân, chúng tôi th ấy rằng: Giống QX8, GL159, QX3, QX5, PC6 thích nghi với điều ki ện đ ịa ph ương, phát triển tốt, đồng thời có các chỉ số sinh trưởng b ằng ho ặc cao h ơn gi ống lúa Khang Dân, ngoài ra thời gian sinh trưởng ngắn hơn nên thích hợp trong vụ hè thu 6. Các đối tượng sâu bệnh ( Bảng 5) Sâu Sâu Rầy Rầy Sâu Bệnh Bệnh Bệnh Bệnh Chuột Bệnh Cuốn Nâu Lưng Đục Khô LXL Đốm Khô (TLH TT Lá nhỏ (C/m2) Trắng thân đầu lá LSĐ nâu Vằn %) Giống (C/m2) (C/m2) (C/m2) (TLH (TLH (TLH (TLH lúa %) %) %) %) 1 QX3 1,0 6,5 10,5 0,5 16,0 - 8,0 2,0 0,5 2 QX5 0,5 5,0 12,0 0,5 15,0 - 7,5 2,5 0,5 3 QX8 0,5 5,0 5,0 0,2 10,0 - 3,0 1,0 0,5 4 52 (N2) 1,5 8,0 15,0 0,5 70,0 - 20,0 9,0 0,5 5 GL.159 0,5 4,5 8,5 0,5 15,0 - 5,0 1,0 0,5 6 PC6 0,5 5,5 10,0 0,5 20,0 - 10,0 2,0 0,5 7 K.Dân 1,0 6,0 15,0 1,0 22,0 - 18,0 2,0 0,5 Nhận xét: - Các giống mới QX3, QX5, PC6, GL159, bị nhiễm sâu bệnh mức độ trung bình so với giống Khang Dân và HC95, đặc biệt giống QX8 r ất ít b ị sâu bệnh, nguyên nhân là do các giống lúa này thích hợp với đất đai và khí h ậu của địa phương, cây phát triển khỏe, thân cứng, lá cứng, bộ rể phát triển tốt. - Riêng giống N2 không thích nghi với chân đất chua phèn, nên phát tri ển kém, bị nhiễm sâu bệnh nhiều so với Khang Dân và HC95. - Trong quá trình sản xuất, bà con nông dân đã sử dụng một số loại thuốc trừ rầy, thuốc trị bệnh lem lép hạt, tuy nhiên so v ới lúa đ ại trà thì s ố l ần phun ít hơn. - Như vậy, đa số các giống lúa mới đưa vào sản xuất trong v ụ hè thu 2012 ít bị sâu bênh hơn so với lúa đại trà của địa ph ương nh ư Khang Dân và HC95, vì vậy chúng tôi đề nghi tiếp tục đưa vào sản xuất thử nhân r ộng trong th ời gian tới. 7. Các yếu tố cấu thành năng suất: ( bảng 6)
  6. Số Số Số Tỉ lê P Năng Năng Phẩm TT Loại Bông Hạt Hạt Hạt 1000 Suất Suất Chất Giống /m2 /bông Chắc Lép Hạt LT Gạo /bông (%) (gam) (tạ/ha) (tạ/ha) 1 QX3 316,0 118,0 98,0 17,0 21,0 65,0 52,0 Khá 2 QX5 320,0 120,0 97,0 19,0 21,0 65,1 52,0 Khá 3 QX8 322,5 125,0 106,0 15,0 22,0 75,2 60,0 khá 4 52 (N2) 225,5 123,0 101,0 18,0 22,0 50,1 40,0 Khá 5 GL.159 320,0 130,0 107,0 18,0 22,0 75,3 60,0 Khá 6 PC6 317,5 123,0 102,0 17,0 21,0 68,0 54,0 Khá 7 K.DÂN 314,5 119,0 98,5 17,0 21,0 65,0 52,0 T.B Ghi chú: Các số liệu được lấy giá trị bình quân và xấp xỉ gần đúng. NSƯTTT = 80% NSLT Nhận Xét: - Các giống lúa QX3, QX5, PC6 khá phù h ợp v ới đi ều ki ện c ủa đ ịa ph ương, năng suất tương đương hoặc cao hơn giống lúa Khang Dân. - Các giống lúa QX8, GL159 rất phù hợp với đi ều ki ện đ ịa ph ương, phát triển khá tốt, năng suất cao hơn so với giống Khang Dân và HC95. - Giống lúa N2 không phù hợp với điều kiện địa ph ương, phát tri ển kém, năng suất không cao hơn so với Khang Dân và HC95 8. Hiệu quả kinh tế (Quy về 1,0 ha) (bảng 7) TT Loại giống Tổng chi Tổng thu Lợi nhuận 1 QX3(TH31) 19.690.000đ 31.200.000đ 11.510.000đ 2 QX5(CX7) 19.690.000đ 31.200.000đ 11.510.000đ 3 QX8 (29) 19.690.000đ 36.000.000đ 16.310.000đ 4 52 (N2) 19.690.000đ 24.000.000đ 4.310.000đ 5 GL.159 19.690.000đ 36.000.000đ 16.310.000đ 6 PC6 19.690.000đ 32.400.000đ 12.710.000đ 7 KHANG DÂN 19.690.000đ 31.200.000đ 11.510.000đ Ghi chú: - Mức đầu tư giống nhau ở tất cả các giống. - Tổng chi gồm: Giống, phân, thuốc BVTV, công lao động, chi khác. - Giá thóc thịt, dự tính: 6000đ/kg - Tổng thu : Tính tại tời điểm sử dụng - Hiệu quả kinh tế = Tổng thu - tổng chi Nhận xét: Sau khi tính toán, đánh giá hiệu quả kinh tế của các giống m ới so v ới gi ống Khang Dân, đồng thời quy về 01 ha chúng tôi thấy như sau: - QX3, QX5 so với Khang Dân tương đương nhau.
  7. - PC6 so với Khang Dân: 12.710.000-11.510.000 = 1.200.000đ - QX8 và GL159 so với Khang Dân: 16.310.000đ - 11.510.000đ = 4.800.000đ - N2 so với Khang Dân:4. 310.000đ – 11.510.000đ = -7.200.000đ Ta thấy rằng giống QX8 và GL159 hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với giống Khang Dân, giống PC6 cũng có hiệu quả tương đối cao, vì vậy cần được nhân rộng, hai giống QX3 và QX5 có hiệu quả tương đương với Khang Dân nhưng thời gian sinh trưởng ngắn hơn nên có thể thay thế cho Khang Dân, riêng giống N2 không thích nghi, năng suất thấp, hi ệu qu ả không cao hơn so với Khang Dân, nên không khuyến cáo nhân rộng. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ NGHỊ: 1. Bài học kinh nghiệm. Qua vụ sản xuất thử các giống lúa nói trên, chúng tôi nhận thấy rằng: - Trong vụ hè thu nên bón vôi để khử chua, cây lúa sẽ phát triển tốt hơn. - Nên sử dụng phân chuồng hoai để bón lót, một mặt bổ sung chất dinh dưỡng cho lúa, mặt khác đất đai ngày càng màu mỡ thêm. - Ngoài việc sử dụng phân đơn để bón cho lúa theo quy trình đã h ướng d ẩn, bà con nông dân có thể sử dụng phân đa dinh dưỡng để bón, nh ưng ph ải b ổ sung cho đủ hàm lượng phân Lân, Đạm và Kali thì cây lúa m ới phát tri ển t ốt được (ở phần III mục 5 đã hướng dẩn). - Có thể sử dụng công cụ sạ hàng để gieo thưa, cây lúa phát tri ển thu ận l ợi, ít sâu bệnh, năng suất cao, chất lượng tốt. 2. Đề nghị Qua vụ sản xuất thử các giống lúa mới nói trên, chúng tôi đề nghị như sau: - Các giống QX3, QX5, PC6 có năng suất tương đương hoặc cao h ơn v ới giống Khang dân, nhưng thời gian sinh trưởng ngắn hơn, nên khuy ến cáo đưa vào sản xuất trong vụ hè thu. - Các giống lúa QX8, GL159 có năng suất khá cao, vượt trội so với các giống khác như Khang dân, HC95, nên đề nghị tiếp tục đưa vào sản xu ất th ử trong vụ đông xuân 2012-2013 và nhân rộng trong vụ hè thu 2013. - Đề nghị HTX cùng bà con nông dân tiếp tục khử lẫn, thu hoạch kịp th ời, tránh bị lẫn tạp, để có thể lấy giống sản xuất thử cho vụ đông xuân 2012- 2013. - Đề nghị phòng NNPTNT huyện và các HTX sản xuất nông nghi ệp quan tâm, nghiên cứu, nhân rộng mô hình và triển khai đại trà trong các năm tới. Trạm KNKN Gio Linh Người viết báo cáo Trần Xuân Lộc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0