intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: "MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỘ TIN CẬY CỦA MỘT BÀI KIỂM TRA"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

147
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt: Độ tin cậy là một trong những tiêu chí thiết yếu nhất của một bài kiểm tra tốt. Do vậy, việc đánh giá một bài kiểm tra chính là đánh giá độ tin cậy của bài kiểm tra đó. Báo cáo xin giới thiệu một số phương pháp để đo độ tin cậy của một bài kiểm tra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỘ TIN CẬY CỦA MỘT BÀI KIỂM TRA"

  1. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỘ TIN CẬY CỦA MỘT BÀI KIỂM TRA ThS. VŨ THANH HIỀN Bộ môn Anh văn Khoa Khoa học cơ bản Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Độ tin cậy là một trong những tiêu chí thiết yếu nhất của một bài kiểm tra tốt. Do vậy, việc đánh giá một bài kiểm tra chính là đánh giá độ tin cậy của bài kiểm tra đó. Báo cáo xin giới thiệu một số phương pháp để đo độ tin cậy của một bài kiểm tra. Summary: The reliability is one of the most essential criteria of a good test. Therefore, evaluating a test is to evaluate the reliability of the test. The report will present some methods of reliability computation of a test. đạt được độ tin cậy và kết quả bài kiểm tra không được coi là kết quả tin cậy để đánh giá I. ĐẶT VẤN ĐỀ năng lực của người làm bài.Chính vì vậy, có Theo Bachman (1990:3), kiểm tra đóng rất nhiều phương pháp để đo độ tin cậy của một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình một bài kiểm tra. Tuy nhiên, báo cáo này xin giảng dạy. Thông qua kiểm tra, giáo viên có giới thiệu một số phương pháp có thể áp dụng CNTT-CB thể (i) đánh giá được sự tiếp thu của người được để đo độ tin cậy của một bài kiểm tra. học trong những giai đoạn nhất định; (ii) tự đánh giá được các phương pháp giảng dạy II. NỘI DUNG khác nhau; (iii) điều chỉnh kiến thức đầu vào cho phù hợp trong quá trình giảng dạy. Chính * Phương pháp kiểm tra – kiểm tra lại vì vậy, việc thiết kế được những bài kiểm tra (Test-Retest Method) tốt với bốn tiêu chí chính: tính giá trị, độ tin Theo Henning (1987) và Shohamy cậy, tính khả thi, và độ phân biệt là một điều (1985) đây là phương pháp tính độ tin cậy đơn rất cần thiết. giản nhất. Cùng một bài kiểm tra sẽ được tiến Có thể nói độ tin cậy được coi là một hành kiểm tra hai lần cho cùng một đối tượng trong những tiêu chí thiết yếu nhất của một với khoảng thời gian giữa hai lần kiểm tra bài kiểm tra tốt. Harrison (1983) coi độ tin cậy không được quá hai tuần. Và cả hai ông đều là tính nhất quán mà một bài kiểm tra luôn nhất trí rằng giữa hai lần kiểm tra người làm đánh giá chính xác một đối tượng tại các thời bài không được ôn tập lại. Tuy nhiên, để tiến điểm khác nhau. Ví dụ một sinh viên đạt kết hành kiểm tra – kiểm tra lại sẽ không dễ dàng quả thấp đối với một bài kiểm tra ở lần làm vì không ai có thể chắc chắn liệu người làm bài đầu tiên, nhưng hai hôm sau với vẫn bài bài có ôn tập lại hay không. Về mặt tâm lý, kiểm tra đó, người sinh viên này lại đạt kết người làm bài bao giờ cũng muốn đạt kết quả quả cao. Có thể nói bài kiểm tra này không cao hơn trong lần làm bài thứ hai này, nên có
  2. thể họ sẽ dành thời gian để ôn tập lại. RA,B: là hệ số tương quan giữa hai điểm số của hai phần của bài kiểm tra Để đo độ tin cậy theo hình thức này Henning (1987:81) đã đưa ra công thức sau: Để tính hệ số tương quan giữa hai phần của bài kiểm tra (RA,B ), người ta có thể dùng rtt = r1,2 công thức sau: trong đó: rtt là hệ số đo độ tin cậy ∑D 2 6 R A ,B = 1 − r1,2 là sự tương quan giữa kết n (n 2 − 1) quả hai lần làm bài kiểm tra của cùng đối tượng trong đó: RA,B: là hệ số tương quan * Phương pháp chia đôi bài kiểm tra Spearman (Split Half) D: sự chênh lệch điểm của hai Để sử dụng phương pháp này, trước hết phần bài kiểm tra bài kiểm tra phải được chia đôi thành hai phần tương đương nhau và được tiến hành cùng cho n: số lượng bài kiểm tra một đối tượng sinh viên. Để chia bài kiểm tra Nếu RA,B: 0,8 – 1,0 sự tương quan tốt (độ thành hai phần tưương đương, người ta có thể tin cậy cao) sử dụng một số cách khác nhau. Nếu bài kiểm 0,6 – 0,8 sự tương quan trung bình (độ tra bao gồm các câu riêng lẻ, cách thông tin cậy trung bình) thường nhất để chia bài kiểm tra thành hai phần tương đương đó là một phần gồm các 0,4 – 0,6 sự tương quan kém câu số chẵn, phần kia gồm các câu số lẻ. Điểm (độ tin cậy thấp) số của hai phần này sẽ được tính riêng biệt và CNTT- CB 0,2 – 0,4 sự tương quan rất kém được tính tương quan với nhau. Điểm số của (độ tin cậy rất thấp) hai phần này càng giống nhau tức là bài kiểm tra càng có độ tin cậy cao. Có nghĩa là hệ số Tuy nhiên, Theo cả Bachman (1990) và tin cậy lý tưởng giữa hai phần của bài kiểm tra Henning (1987) đều cho rằng độ tin cậy tính sẽ là 1. Bài kiểm tra có hệ số tin cậy là 1 là bài theo phương pháp Split Half có thể không kiểm tra có độ tin cậy cao. Trong khi đó bài mang lại kết quả chính xác vì độ tin cậy có thể kiểm tra có hệ số tin cậy là 0 tức là bài kiểm thay đổi tùy theo bố cục của bài kiểm tra. tra đó không có độ tin cậy. Để khắc phục nhược điểm trên Henning Để tính hệ số tin cậy theo phương pháp (1987:84) đã đưa ra một số công thức tính độ này, người ta sẽ dùng công thức Spearman- tin cậy sau đây: Brown Prophecy như sau: * Công thức 20 của Kuder- 2R A , B Richardson (Kuder-Richardson Formula R tt = 1 + R A,B 20) ∑ n ⎛ S t − Si ⎞ 2 2 trong đó ⎜ ⎟ R tt = ⎜ ⎟ n −1 2 St Rtt: là hệ số tin cậy theo phương pháp ⎝ ⎠ Split Half. trong đó: Rtt: độ tin cậy tính theo công
  3. thức 20 của Kuder-Richardson điểm số bằng với độ lệch chuẩn.(Theo Bachman 1990: 166). n: số câu hỏi trong bài kiểm tra Hệ số tin cậy đạt yêu cầu sẽ trải dài từ 0 S2t: bình phương của độ lệch chuẩn (SD) đến 1 (hHenning 1987:80). Thep Lado (1961), ∑S2i: tổng số sự chênh lệch điểm của tất đối với một bài kiểm tra đọc hiểu môn tiếng cả các câu hỏi Anh (Reading test) có hệ số tin cậy từ 0,9 đến 0,99 tức là bài kiểm tra có độ tin cậy cao, Tuy nhiên công thức này rất khó tính trong khi đó để một bài kiểm tra viết môn toán. Trong trường hợp không tính được sự tiếng Anh (Writing test) có độ tin cậy cao, tức chênh lệch điểm của từng câu hỏi, người ta là hệ số tin cậy phải dao động từ 0,7 đến 0,79. khuyên nên dùng công thức 21 của Kuder- Richardson III. KẾT LUẬN * Công thức 21 của Kuder-Richardson Báo cáo đã giới thiệu bốn phương pháp (Kuder-Richardson Formula 21) có thể áp dụng được để đo độ tin cậy – một ⎛ ⎞ x2 ⎜ ⎟ trong những tiêu chí cần thiết của một bài x− n⎜ ⎟ n R tt = 1− kiểm tra tốt. Hy vọng báo cáo này sẽ là một n −1⎜ ⎟ S2 tài liệu tham khảo bổ ích cho những người t ⎜ ⎟ ⎝ ⎠ thiết kế bài kiểm tra để có được những bài kiểm tra ngày càng chất lượng. trong đó: Rtt: độ tin cậy tính theo công thúc 21 của Kuder-Richardson CNTT-CB n: số câu hỏi trong bài kiểm tra Tài liệu tham khảo x : điểm trung bình chung (Mean) [1]. Bachman, L.F (1990). Fundemental S2t: sự chênh lệch của điểm số Considerations in Language Testing. Oxford: Oxford University Press. Tuy nhiên Shohamy (1985) cũng giới [2]. Harrison, A. (1983). A Language Testing thiệu công thức 21 của Kuder-Richardson Handbook. London: Mcmillian Press. theo một cách tính khác như sau: [3]. Heaton, J.B. (1988). Writing English x − (K − x ) R tt = 1 − Language Tests. London: Long man K (SD) 2 [4]. Henning, G. (1987). A Guide to Language Testing. Cambridge: Newbury House Publishers trong đó: x : điểm trung bình chung (Mean) [5]. Hughes, A. (1989). Testing for Language Teachers. Cambridge: Cambridge University (SD)2: bình phương của độ lệch chuẩn Press. (SD) [6]. Lado, R. (1961). Language Testing. London: K: số câu hỏi trong bài kiểm tra Longman. [7]. Shohamy, E. (1985). A Practical Hanbook in Về mặt cơ bản, mặc dù hai công thức trên Language Testing for the Second Language được tính khác nhau nhưng chúng đều cho Teachers. Tel-Aviv: Tel-Aviv University Press♦ những kết quả như nhau vì sự chênh lệch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2