Báo cáo khoa học : NĂNG SUẤT SINH SẢN, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ TƯƠNG QUAN KIỂU HÌNH GIỮA CÁC TÍNH TRẠNG SINH SẢN CỦA HAI DÒNG LỢN NÁI VCN01 VÀ VCN02 QUA CÁC THẾ HỆ
lượt xem 15
download
Năm 1997, tập đoàn PIC của Anh đưa vào Việt Nam hai chương trình lai 4 và 5 giống gồm 5 dòng lợn cụ kỵ: L11, L06, L19, L64, L95. Năm 2001, tập đoàn PIC đã chuyển giao cho Việt Nam và theo hợp đồng mua bán để đảm bảo bản quyền của PIC, năm 2007 Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương đã đề nghị đổi tên 5 dòng đó thành VCN01, VCN02, VCN03, VCN04, VCN05 và đã được Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn phê duyệt. Những dòng lợn này có tiềm năng di truyền về năng suất sinh sản và...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học : NĂNG SUẤT SINH SẢN, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ TƯƠNG QUAN KIỂU HÌNH GIỮA CÁC TÍNH TRẠNG SINH SẢN CỦA HAI DÒNG LỢN NÁI VCN01 VÀ VCN02 QUA CÁC THẾ HỆ
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 NĂNG SUẤT SINH SẢN, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ TƯƠNG QUAN KIỂU HÌNH GIỮA CÁC TÍNH TRẠNG SINH SẢN CỦA HAI DÒNG LỢN NÁI VCN01 VÀ VCN02 QUA CÁC THẾ HỆ Trịnh Hồng Sơn*, Nguyễn Quế Côi và Nguyễn Ngọc Phục. Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương - Viện Chăn nuôi *Tác giả liên hệ: Trịnh Hồng Sơn - TTNC lợn Thuỵ Phương Tel: 0912 792872; Email:Sontrinhvcn@gmail.com ABSTRACT Reproductive traits, factors affecting reproduction and phenotype correlation beetwen reproductive traits of VCN 01 and VCN 02 lines though generations The data of reproductive performance of GGP herd of PIC lines including 1.822 litters from 438 sows VCN01 (synthetic Yorkshire) and 2.781 litters from 732 sows VCN02 (synthetic Landrace) through 5 generations recorded from 1997 - 2009 were analysed to evaluate reproductive performance, factors affecting reproduction and phenotype correlation beetwen reproductive traits. The VCN01 sows had the highest total number born alive (NBA) piglets per litter at parity 2 (10.55) and decreased through parity 3 and 4 (9.92 and 9.30), then slightly increased at party 5 (9.70). However, the number of weaned piglets (NW) per litter inreased through first 3 parities (8.23; 8.79 and 8.80) and then decreased at parity 4 and 5 (8.70 and 8.50). The VCN02 sows had the highest total NBA and NW per litter at parity 2 than these at parity 1 (9,65 vs 9,88 and 8,59 vs 9,03). Both these figures tended to decrease through parity 3 - 4 (9.68; 9,31 and 8.83; 8.59) then highly increased at parity 5 (10,02 and 8,87). The decrease in reproductive performance through generations could be due to housing conditions, feed quality and breeds. The improvement of reproductivity of generation 5 was resulted mostly from the use of frozen semen imported from the PIC USA last two years. Keywords: VCN 01 sows, VCN 02 sows reproductive traits, factors, phenotype correlations ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 1997, tập đoàn PIC của Anh đưa vào Việt Nam hai chương trình lai 4 và 5 giống gồm 5 dòng lợn cụ kỵ: L11, L06, L19, L64, L95. Năm 2001, tập đoàn PIC đã chuyển giao cho Việt Nam và theo hợp đồng mua bán để đảm bảo bản quyền của PIC, năm 2007 Trung tâm nghiên cứu lợn Thu ỵ Phương đã đề nghị đổi tên 5 dòng đó thành VCN01, VCN02, VCN03, VCN04, VCN05 và đã được Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn phê duyệt. Những dòng lợn này có tiềm năng di truyền về năng suất sinh sản và khả năng cho thịt cao, đã được nhiều nước chăn nuôi tiên tiến trên thế giới và khu vực sử dụng trong sản suất. Hiện nay chúng đã trải qua 5 thế hệ và ổ n định năng suất. Điều đó chứng tỏ 5 dòng lợn tổng hợp thích nghi tốt với điều kiện sinh thái Việt Nam. Sau 9 năm tiếp cận đã cung cấp cho 38 tỉnh thành trong cả nước 17.644 con lợn cái hậu bị và 1.377 con lợn đực giống. Để tạo được những tổ hợp lai tốt đáp ứng được nhu cầu của thị trường, việc chọn lọc những dòng cụ kỵ có những đặc điểm tốt cung cấp cho các công thức lai là rất cần thiết. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái nhưng đánh giá năng suất sinh sản qua các thế hệ còn nhiều hạn chế. Đối với các dòng cụ kỵ VCN01 và VCN02 đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này. Đề tài này được thực hiện để đánh giá năng suất sinh sản của hai dòng lợn nái VCN01 và VCN02 qua các thế hệ, do vậy có tính cấp thiết cao về mặt khoa học cũng như thực tiến và phục vụ công tác giống của cơ sở. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Hai dòng lợn nái cụ kỵ có nguồn gốc PIC gồm 1822 ổ đẻ của 438 nái VCN01 (dòng tổng hợp L11 mang nguồn gen của giống Yorkshire) và 2.781 ổ đẻ của 732 nái VCN02 (dòng tổng hợp L06 mang nguồn gen của giống Landrace) qua các thế hệ. 20
- TRỊNH HỒNG SƠN – Năng suất sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng... Bảng 1. Số nái và số ổ đẻ của VCN01 và VCN02 qua các thế hệ VCN01 VCN02 Thế hệ Số nái Số ổ đẻ Số nái Số ổ đẻ Thế hệ 1 169 589 193 632 Thế hệ 2 53 228 188 681 Thế hệ 3 95 482 120 539 Thế hệ 4 58 306 123 573 Thế hệ 5 63 217 108 356 Tổng 438 1822 732 2781 Nội dung nghiên cứu Đánh giá năng suất sinh sản của hai dòng nái VCN01 và VCN02 qua các thế hệ Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố giống, thế hệ, lứa đẻ đến năng suất sinh sản Xác định tương quan kiểu hình giữa các chỉ tiêu sinh sản. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu Số liệu năng suất sinh sản của lợn nái qua các thế hệ được thu thập từ phần mềm PPM của công ty PIC. Đây là phần mềm chuyên dụng quản lý toàn bộ số liệu của đàn lợn hạt nhân của công ty PIC Vietnam (nay là Trạm nghiên cứu, nuôi giữ giống lợn hạt nhân Tam Điệp) từ năm 1997 đến 2009. Xác định các chỉ tiêu nghiên cứu Tuổi đẻ lứa đầu, khoảng cách giữa hai lứa đẻ, số con sơ sinh sống/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng sơ sinh/con, số con cai sữa/ổ, tỉ lệ nuôi sống, khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/con, thời gian phối giống có chửa sau cai sữa. Xử lý số liệu Số liệu được phân tích theo SAS.2000 tại ĐHNN Hà nội. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 Kết quả về năng suất sinh sản của lợn nái VCN01 được trình bày tại Bảng 2. Tuổi đẻ lứa đầu: đ ược quyết định bởi tuổi phối giống lần đầu, tỉ lệ phối giống có chửa lứa đ ầu. Tuổi đẻ lứa đầu có hệ số di truyền thấp (h2=0,27). Tu ổi đẻ lứa đầu của VCN01 (360,84 ngày) cao hơn so với VCN02 (356,24 ngày) (P
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 Bảng 2. Năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 VCN01 VCN02 Chỉ tiêu n Mean SE n Mean SE 360,84 a 356,24 b Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 438 1,70 732 1,20 152,22 b 154,74 a Khoảng cách giữa lứa đẻ (ngày) 1384 0,60 2049 0,60 9,90 a 9,69 b Số con sơ sinh sống/ổ (con) 1822 0,10 2781 0,10 1,42 b 1,45 a Khối lượng sơ sinh/con (kg) 915 0,00 1097 0,00 8,56 b 8,78 a Số con cai sữa/ổ (con) 1822 0,10 2781 0,10 6,42 a 6,44 a Khối lượng cai sữa/con (kg) 738 0,00 1088 0,00 12,40 a 10,98 b Phối giống có chửa SCS (ngày) 1378 0,30 2049 0,30 Khoảng cách giữa hai lứa đẻ d ài hay ngắn phụ thuộc vào 3 yếu tố: thời gian mang thai, thời gian nuôi con và thời gian phối giống có chửa sau cai sữa. Chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp h2=0,08 ( Rydhmer và cs. 1995). Nó ảnh hưởng đến số lứa đẻ/nái/năm, muốn tăng số lứa đ ẻ/nái/năm cần phải rút ngắn khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ của lợn nái VCN01 (152,22 ngày) thấp hơn so với VCN02 (154,74 ngày), sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). Kết quả này thấp hơn so với kết quả của tác giả Đặng Vũ Bình (1999) với kho ảng cách giữa hai lứa đẻ của lợn Yorkshire là 179,04 ngày và lợn Landrace là 178.39 ngày; trong nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cs (2001); Doucos và Bidanel (1996), khoảng cách giữa hai lứa đẻ của lợn Yorkshire lần lượt là 171,31; 164,8 ngày. Điều này cho thấy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thức ăn, chuồng trại, quy trình qu ản lý chăm sóc nuôi dưỡng của trạm đã làm giảm khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Số con sơ sinh sống/ổ 10.5 9.9 10 9.69 9.5 VCN01 9 8.78 VCN02 8.56 8.5 8 7.5 Số con cai sữ a/ổ Sè con s¬ sinh sèng/æ Biểu đồ 1: Số con của VCN01 và VCN02 là một chỉ tiêu đánh giá sức sống của thai, khả năng nuôi thai của lợn mẹ và k ỹ thuật nuôi d ưỡng chăm sóc lợn nái mang thai. Số con sơ sinh sống/ổ tương quan di truyền thuận và chặt với số con cai sữa/ổ, r=0,81 (Rothschild và Bidanel, 1998) . Mặt khác số con sơ sinh sống/ổ còn có hệ số di truyền thấp h2 = 0 ,13 và có tương quan di truyền cao với số con sinh ra còn sống ở lứa thứ 2, r=0,67 (Rydhmer và cs. 1 995). Do đó việc chọn lọc nâng cao số con sơ sinh sống/ổ sẽ góp phần quyết định đến việc nâng số con cai sữa/ổ và số con còn sống ở lứa thứ 2. 22
- TRỊNH HỒNG SƠN – Năng suất sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng... Biểu đồ 1 cho thấy số con sơ sinh sống/ổ của nái VCN01 (9,90 con) cao hơn so với nái VCN02 (9,69 con), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 Năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 qua các thế hệ Năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 qua các thế hệ đ ược trình bày ở bảng 3. Kết quả cho thấy, tất cả các chỉ tiêu sinh sản qua các thế hệ có sự sai khác (P
- TR ỊNH HỒNG SƠN – Năng suất sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng... Bảng 3. Năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 qua các thế hệ Thế hệ 1 Thế hệ 2 T hế hệ 3 Thế hệ 4 Thế hệ 5 Chỉ tiêu n. Mean ± SE n Mean ± SE n Mean ± SE n Mean ± SE n Mean ± SE VCN01 169 361,73ab ± 3,05 348,57c ± 2,33 95 363,55ab ± 2,81 58 355,40bc ± 4,42 63 369,68a ± 5,48 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 53 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 420 153,30 a ± 1,03 175 148,89b ± 1,27 387 151,92ab ± 1,12 248 151,35ab ± 1,11 154 155,14a ± 2,04 9,85b 10,55a 9,92b 9,63b 9,70b Số con sơ sinh sống/ổ (con) 589 ± 0,15 228 ± 0,22 482 ± 0,13 306 ± 0,16 217 ± 0,19 a c ab a bc Khối lợng s ơ s inh/con (kg) 262 1,45 ± 0,01 131 1,30 ± 0,01 197 1,42 ± 0,01 149 1,42 ± 0,01 176 1,39 ± 0,01 b a a a ab Số con cai sữa/ổ (con) 589 8,23 ± 0,13 228 8,79 ± 0,18 482 8,80 ± 0,13 306 8,70 ± 0,16 217 8,50 ± 0,20 bc c c ab a Khối lợng cai sữa/con (kg) 200 6,37 ± 0,06 101 6,31 ± 0,07 150 6,21 ± 0,08 120 6,58 ± 0,12 167 6,63 ± 0,08 Phối giống có chửa SCS 14,17a 175 11,98abc ± 1,01 381 12,77ab 248 10,60bc 154 10,02c ± 0,80 (ngày) 420 ± 0,62 ± 0,66 ± 0,74 VCN02 193 370,52 a ± 3,30 188 351,35b ± 1,50 120 351,96b ± 2,50 123 347,44b ± 2,70 108 354,05b ± 2,70 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 439 154,82ab ± 1,20 493 151,86b ± 0,90 419 156,40a ± 1,50 450 154,67ab ± 1,20 248 157,65a ± 1,80 9,65ab 9,88a 9,68ab 9,31b 356 10,02a ± 0,20 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 632 ± 0,10 681 ± 0,10 539 ± 0,10 573 ± 0,10 1,45b 1,45b 1,48a 1,45b 1,44b Khối lợng s ơ sinh/con (kg) 186 ± 0,00 207 ± 0,00 155 ± 0,00 251 ± 0,00 298 ± 0,00 8,59b 9,03a 8,83ab 8,59b 8,87ab Số con cai sữa/ổ (con) 632 ± 0,10 681 ± 0,10 539 ± 0,10 573 ± 0,10 356 ± 0,20 b b b a a Khối lợng cai sữa/con (kg) 185 6,29 ± 0,10 208 6,17 ± 0,10 150 6,26 ± 0,10 248 6,66 ± 0,10 297 6,63 ± 0,10 Phối giống có chửa SCS 12,05a 493 11,39ab ± 0,50 419 10,44ab 9,98b 248 11,00ab ± 0,70 (ngày) 439 ± 0,60 ± 0,50 450 ± 0,50 25
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 11 10.55 10.5 Sè con SSS 10.02 10 VCN01 9.92 9.88 9 .85 9.7 9.68 9.65 Sè con SSS 9.63 9.5 VCN02 9.31 Số con CS 9.03 9 VCN01 8.87 8.83 8.8 8.79 8.7 8.59 8.59 Số con CS 8.5 8.5 VCN02 8.23 8 ThÕ hÖ 1 ThÕ hÖ 2 ThÕ hÖ 3 ThÕ hÖ 4 ThÕ hÖ 5 Đồ thị: Số con của VCN01 và VCN02 qua các thế hệ Các yếu tố ảnh hưởng năng suất sinh sản Các yếu tố giống, thế hệ, lứa đẻ ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 đ ược trình bày ở bảng 4. Yếu tố giống không ảnh hưởng đến khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/con nhưng ảnh hưởng rất rõ rệt đến khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/ổ, tỉ lệ nuôi sống và kho ảng cách giữa hai lứa đẻ; ảnh hưởng không rõ rệt đến số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ và ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian phối giống có chửa sau cai sữa. Bảng 4. Các yếu tố giống, thế hệ, lứa ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 Chỉ tiêu Giống Thế hệ Lứa n Khoảng cách lứa đẻ 3432 0,0006 *** 0,0034 ** < 0,0001 *** Số con sơ sinh sống/ổ 4602 0,0237 * < 0,0001 *** < 0,0001 *** Khối lượng sơ sinh/ổ 2011 0,1081 ns < 0,0001 *** < 0,0001 *** Khối lượng sơ sinh/con 2011 < 0,0001 *** < 0,0001 *** < 0,0001 *** Số con cai sữa/ổ 4602 0,0218 * 0,0008 *** < 0,0001 *** Tỉ lệ nuôi sống 4321 < 0,0001 *** < 0,0001 *** < 0,0001 *** Khối lượng cai sữa/ổ 1826 0,0002 *** 0,0002 *** < 0,0001 *** Khối lượng cai sữa/con 1825 0,6929 ns < 0,0001 *** < 0,0001 *** Phối giống có chửa SCS 3426 0,0017 ** 0,001 ** < 0,0001 *** Ghi chú: ns: P ≥ 0,05; *: P < 0,05; **: P < 0,01; ***: P < 0,001 Yếu tố thế hệ ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu khoảng cách giữa hai lứa đẻ, thời gian phối giống có chửa sau cai sữa, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/con, tỉ lệ nuôi sống. Yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng rất rõ rệt đến tất cả các chỉ tiêu: kho ảng cách giữa hai lứa đẻ, thời gian phối giống có chửa sau cai sữa, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/con, tỉ lệ nuôi sống. Như vậy, yếu tố giống ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản ở các mức độ khác nhau, yếu tố thế hệ và lứa đẻ ảnh hưởng rõ rệt và rất rõ rệt đến năng suất sinh sản của hai giống lợn VCN01 và VCN02. 26
- HỒ XUÂN TÙNG – Năng suất và chất lượng thịt của gà Ri... Tương quan kiểu hình giữa các chỉ tiêu sinh sản Tương quan kiểu hình giữa các chỉ tiêu sinh sản của VCN01 và VCN02 được trình bày ở b ảng 5. Hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản ở hai d òng lợn nái VCN01 và VCN02 là tương đương nhau. Tương quan giữa số con sơ sinh sống/ổ với khối lượng sơ sinh/ổ (r =0,95; 0,93) và của 2 dòng đều có tương quan kiểu hình thuận và chặt chẽ với khối lượng sơ sinh/ổ (r =0,95; r =0,93). Ngược lại, số con sơ sinh sống/ổ có tương quan nghịch với khối lượng sơ sinh/con (r = -0,72; r = -0,64). Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật, số con sơ sinh sống/ổ càng nhiều thì khối lượng sơ sinh/con b ị giảm xuống. Số con sơ sinh sống/ổ có tương quan thuận với số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ ở mức trung b ình. Hệ số tương quan giữa số con sơ sinh sống/ổ với số con cai sữa thấp hơn kết quả nghiên cứu của Rothschild và Bidanel (1998) (r=0,81); Roeche (1996) (r=0,815). Bảng 5. Tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản của VCN01 và VCN02 Mối tương quan VCN01 VCN02 Tương quan giữa số con sơ sinh sống/ổ với khối lượng sơ sinh/ổ 0,95 0,93 Tương quan giữa số con sơ sinh sống/ổ với KL sơ sinh/con -0,72 -0,64 Tương quan giữa số con sơ sinh sống/ổ với số con để nuôi/ổ 0,57 0,59 Tương quan giữa số con sơ sinh sống/ổ với số con cai sữa/ổ 0,49 0,54 Tương quan giữa số con để nuôi/ổ với số con cai sữa/ổ 0,90 0,93 Tương quan giữa số con cai sữa/ổ với khối lượng cai sữa/ổ 0,76 0,73 Khối lượng sơ sinh/ổ có tương quan thuận số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/ổ và tương quan nghịch khối lượng sơ sinh/con ở mức trung bình. Số con cai sữa/ổ có tương quan thuận và rất chặt chẽ với số con để nuôi/ổ (r=0,90; r=0,93). Tương quan giữa khối lượng cai sữa/ổ với số con cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/ổ với khối lượng cai sữa/con là tương quan thuận và chặt chẽ. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Tuổi đẻ lứa đ ầu của nái VCN01 (360,84 ngày) cao hơn so với VCN02 (356,24 ngày) nhưng kho ảng cách giữa hai lứa đẻ của lợn nái VCN01 (152,22 ngày) thấp hơn so với VCN02 (154,74 ngày). Số con sơ sinh sống/ổ của nái VCN01 (9,90 con) cao hơn so với nái VCN02 (9,69 con) nhưng số con cai sữa/ổ của nái VCN01 (8,56 con) thấp hơn so với nái VCN02 (8,78 con), chứng tỏ nái VCN02 nuôi con tốt hơn. Năng su ất sinh sản của cả VCN01 và VCN02 qua các thế hệ có sự sai khác, sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 TÀI LIỆU THAM KHẢO Blasco A., Bidanel J. P and Haley C.S (1995). Genetic and neonatal survial. In: The Neonatal Pig Development and Survial. Valey M.A (Ed). CAB. Intenational. Walling ford. oxen. UK. pp.17-18. Đặng Vũ Bình (1999). Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới các tính trạng năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật- Khoa chăn nuôi –thú y – Trường Đại học Nông nghiệp I. Hà Nội. Đặng Vũ Bình (2003). Năng su ất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở giống miền Bắc. Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Trường Đại học nông nghiệp I. Số 2/2003. Đinh Văn Chỉnh, Phan Xuân Hảo và Đỗ Văn Trung (2001). Đánh giá khả năng sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại Trung tâm giống vật nuôi Phú Lãm- Hà Tây. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật - Khoa chăn nuôi thú y (1999-2001). NXB Nông nghiệp. Hà Nội. Doucos A., Bidanel.J.P (1996). Genetic correlations between production and reproductive traits measured on the farm. in the Large White and French Landrace pig breeds. Journal of animal Breeding genetic. 113. pp. 493-504. Lê Thanh Hải, Đoàn Giải, Lê Phạm Đại và Vũ Thị Lan Phương (1994). Kết quả nghiên cứu các công thức lai giữa đực Duroc. đực lai (Pietrain xY) với nái Yorkshire. Hội nghị khoa học kỹ thuật chăn nuôi thú y toàn quốc 6/7- 8/7/1994. Hà Nội. Từ Quang Hiển, Trần Văn Phùng và Lương Nguyệt Bích (2004). Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (Yorkshire x Landrace) nuôi tại trại chăn nuôi Tân Thái tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi. Hội chăn nuôi Việt Nam. Số 10/2004. Trịnh Xuân Lương (1998). Nghiên cứu đánh giá khả n ăng sinh sản của lợn nái ngoại nhân giống thuần nuôi tại xí nghiệp lợn giống Thiệu Yên - Thanh Hoá. Kết quả nghiên cứu khoa học. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. III. NXB Nông nghiệp. Hà N ội. Park Y.I and KimJ.B. (1982). Evoluation of litter size of purebed and specific to breed crosses producced from five breeds of swine. In: 2 nd World congress on genetics Aplied to Livestock production. Vol. VIII. Editorial Grsi; Madrid. pp. 519-522 Hoàng Thị Thuý (2008). Đánh giá tính năng sản suất của tổ hợp lai giữa nái Yorkshire. Landrace. F1(L*Y) phối với đực PiDu (Pietran * Duroc) ở Tráng Việt. Mê Linh. Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp. Nguyễn Khắc Tích (1995). Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý. sinh dục. khả năng sản xuất của lợn nái ngoại nuôi tại xí nghiệp giống vật nuôi Mỹ Văn - Hải Hưng. Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học chăn nuôi thú y (1991-1995). NXB Nông nghiệp. Hà Nội. Đoàn Xuân Trúc, Tăng Văn Lĩnh, Nguyễn Thái Hoà và Nguyễn Thị Hường (2001). Nghiên cứu chọn lọc xây dựng đàn lợn hạt nhân giống Yorkshire và Lanđrace dòng mẹ có năng suất cao tại xí nghiệp giống vật nuôi Mỹ Văn. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1999-2000. Phần chăn nuôi gia súc thành phố Hồ Chí Minh. tr.152-158. Roeche. R. (1996). Problematik der zuechterischen Verbesserung der Fruchbakeit. GGFZ. Schriftenreihe. H4. pp.60 - 69. Rothschild M.F and Bidanel J.P (1998). Biology and genetics of reproduction. The Genetics of the pigs. Rothschild. M.F and Ruvinsky. A (eds). CAB international. pp.313-345. R ydhmer L,. Lundchein N. and Johansson K. (1995). Genetic parameters for reproduction traits in sows and relations to performence test measurements. J. Anim. Breed. Genet 112. pp. 33-42. *Người phản biện : PGS.TS Nguyễn Văn Đức; TS. Vũ Đình Tôn (ĐHNN HN) 28
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ làm phân vi sinh từ bã mía thiết kế chế tạo thiết bị nghiền bã mía năng suất 500kg/h trong dây chuyền làm phân vi sinh
51 p | 1048 | 185
-
Bài giảng Hướng dẫn cách làm báo cáo khoa học - ĐH kinh tế Huế
29 p | 703 | 99
-
Báo cáo khoa học: " BÙ TỐI ƯU CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI"
8 p | 303 | 54
-
Báo cáo khoa học: Ảnh hưởng của aflatoxin lên tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá tra (pangasius hypophthalmus)
39 p | 232 | 41
-
Báo cáo khoa học: " XÁC ĐỊNH CÁC CHẤT MÀU CÓ TRONG CURCUMIN THÔ CHIẾT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG Ở MIỀN TRUNG VIỆTNAM"
7 p | 249 | 27
-
Vài mẹo để viết bài báo cáo khoa học
5 p | 153 | 18
-
Báo cáo khoa học: So sánh T2W DIXON với T2W FSE và STIR trong khảo sát bệnh lý cột sống thắt lưng
30 p | 17 | 5
-
Báo cáo khoa học: Quy trình chụp cộng hưởng từ sọ não trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng Laura II
26 p | 25 | 4
-
Báo cáo khoa học: Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ sọ não trong chẩn đoán nhồi máu não trên máy cộng hưởng từ 1.5 TESLA.
30 p | 30 | 4
-
Báo cáo khoa học: Kỹ thuật khảo sát mạch máu nội sọ trong chụp cộng hưởng từ
28 p | 19 | 4
-
Báo cáo khoa học: Tìm hiểu một số đặc điểm điện sinh lý nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ bằng hệ thống lập bản đồ ba chiều
33 p | 8 | 4
-
Báo cáo khoa học: Chuỗi xung 3D MRCP nguyên lý và kỹ thuật tối ưu hình ảnh
19 p | 18 | 4
-
Báo cáo khoa học: Chuẩn bị hệ thống ivus trong can thiệp động mạch vành
38 p | 13 | 4
-
Báo cáo khoa học: Các thế hệ máy gia tốc xạ trị và kỹ thuật ứng dụng trong lâm sàng
22 p | 12 | 4
-
Báo cáo khoa học: Một số nhiễu ảnh thường gặp trong chụp cộng hưởng từ và cách khắc phục
15 p | 19 | 4
-
Báo cáo khoa học: Giá trị của Hight Pitch và kV thấp trong kỹ thuật CTPA với liều tương phản thấp
32 p | 9 | 3
-
Báo cáo khoa học: Xác định hệ số tương quan giữa chỉ số BMI và CTDI vol, DLP trong chụp cắt lớp vi tính ở người trưởng thành
23 p | 12 | 3
-
Báo cáo khoa học: Các yếu tố ảnh hưởng đến tương phản hình ảnh trên cắt lớp vi tính tiêm thuốc
22 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn