intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học : SO SÁNH HAI LOẠI MÔI TRƯỜNG PHA LOÃNG, BẢO TỒN TINH DỊCH LỢN DÀI NGÀY MODENA VÀ ANDROHEP

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

152
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ khi kỹ thuật TTNT ra đời các nghiên cứu về môi trường pha loãng bảo quản tinh dịch lợn đã được nhiều nhà khoa học tiến hành và ứng dụng trong thực tế sản xuất. Hiện nay ở nước ta tinh sau pha thường chỉ sử dụng trong ngày đầu, một số ít nơi sử dụng sang ngày thứ 2. Mặt khác, do thị hiếu tiêu thụ tinh dịch và nhu cầu sản xuất các giống lợn khác nhau, buộc các trạm TTNT vẫn phải duy trì đủ số đầu đực giống để cung cấp cho khách hàng. Xảy ra mâu thuẫn là vẫn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học : SO SÁNH HAI LOẠI MÔI TRƯỜNG PHA LOÃNG, BẢO TỒN TINH DỊCH LỢN DÀI NGÀY MODENA VÀ ANDROHEP

  1. ĐÀO ĐỨC THÀ – So sánh 2 loại môi trường pha loãng ... SO SÁNH HAI LOẠI MÔI TRƯỜNG PHA LO ÃNG, BẢO TỒN TINH DỊCH LỢN DÀI NGÀY MODENA VÀ ANDROHEP Đào Đức Thà* và Phan Trung Hiếu. Bộ môn sinh lý, sinh hoá và và tập tính vật nuôi *Tác giả liên hệ: Đào Đức Thà - Bộ môn sinh lý, sinh hoá và và tập tính vật nuôi Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội Tel : (04) 8.385.940; Mobi: 0903.222.229; E-mail: bacsitha@yahoo.com ABSTRACT A comparision of two long term extender (Modena and Androhep) for boar semen Dao Duc Tha* and Phan Trung Hieu. One experiment aiming at comparing two longterm extenders (Modena and Androhep) was undertaken. It was revealed that dilution ratios and storage time had a sigrificant effect on a parameter of both extenders. Storage temperature of 17oC and dilution ratio of 1/3 were better than storage temperature of 20oC and dilution ratio of 1/4. Androhep extender was better than Modena. A after 7 days storage at dilution ratio 1/3 and storage temperature of 17oC for Androhep still was 68.01%. Keyword: Modena, Androhep extender, boar semen ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khi kỹ thuật TTNT ra đời các nghiên cứu về môi trường pha loãng b ảo quản tinh dịch lợn đ ã được nhiều nhà khoa học tiến hành và ứng dụng trong thực tế sản xuất. Hiện nay ở nước ta tinh sau pha thường chỉ sử dụng trong ngày đ ầu, một số ít nơi sử dụng sang ngày thứ 2. Mặt khác, do thị hiếu tiêu thụ tinh dịch và nhu cầu sản xuất các giống lợn khác nhau, buộc các trạm TTNT vẫn phải duy trì đủ số đầu đực giống để cung cấp cho khách hàng. Xảy ra mâu thu ẫn là vẫn phải đảm bảo đủ số đầu đực giống trong khi lượng tinh sản xuất ra lại bị ế thừa d ẫn đến giảm hiệu quả kinh tế. Môi trường pha loãng bảo quản tinh dịch lợn không chỉ có tác dụng làm tăng số liều tinh mà còn có tác dụng kéo dài thời gian sống của tinh trùng. Do đó tinh trùng bảo quản được lâu hơn đồng thời giữ cho các đặc tính của tinh trùng ít bị thay đổi. Hiện nay, trên thế giới rất nhiều môi trường pha lo ãng bảo tồn tinh dịch lợn dài ngày được sử dụng như: Modena, Androhep, X-Cell, MR-A, Safe cell …trong đó môi trường Modena và Androhep đ ược sử dụng nhiều nhất. Để tìm ra môi trường phù hợp với điều kiện nước ta, chúng tôi tiến hành đ ề tài: “So sánh hai loại môi trường pha loãng, bảo tồn tinh dịch lợn dài ngày Modena và Androhep” Mục tiêu: Xác định môi trường bảo quản dài ngày ưu việt với điều kiện nước ta. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu : Môi trường: Androhep và Modena Thành phần hai môi trường: Công thức tính cho 1 lít dung dịch Môi trường Androhep: Glucoza 26g; Natri – xitrat 6,9g; Natri – Bicacbonat 1g; EDTA 2,1g; BSA 2,5g, Hepes 9,5g. (Weitze 1990) Môi trường Modena: Glucoza 27,5g; Natri – xitrat 6,9g; Natri – Bicacbonat: 1g; EDTA 2,35g; Citric Acid 2,9g; Tris 5,65g (Moretti 1981). Kháng sinh Steptomicin 0,35g; Penicillin 0 ,145g (cho cả hai môi trường) Tinh dịch lợn đực thuộc dòng L19 (dòng tổng hợp có máu Duroc trắng thuộc cty PIC), giống Yorkshire. Giống Landrace từ 2 - 4 năm tu ổi, đang trong giai đoạn khai thác tinh và nuôi d ưỡng theo tiêu chuẩn đực giống của TT nghiên cứu lợn - Thụy Phương - Viện Chăn nuôi. 41
  2. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21-Tháng 12-2009 Các trang thiết bị chuyên dụng gồm: hệ thống kính hiển vi - máy tính ( kính hiển vi đánh giá chất lượng tinh dịch bằng phần mềm Sperm-vision 3.0), máy đo áp lực thẩm thấu Osmometer của hãng minitub Đức, máy đo pH, tủ b ảo ôn…. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lý hóa môi trường trong quá trình b ảo quản dạng lỏng: p H, ASTT. Nghiên cứu ảnh hưởng môi trường bảo quản đến sức sống của tinh trùng lợn trong quá trình bảo quản ở 17 0C và 20 0C. So sánh thời gian bảo quản dạng khô giữa 2 môi trường. Phương pháp nghiên cứu Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau: Mỗi mẫu tinh dịch của từng đực giống đều đ ược phân đều thành 2 TN . Thí nghiệm1: Tinh d ịch đ ược pha loãng với môi trường Modena, tỷ lệ 1/3 và 1/4 (M3, M4) Thí nghiệm 2 : Tinh dịch được pha loãng với môi trường Androhep, tỷ lệ 1/3 và 1/4 (A3, A4). Tất cả các mẫu được bảo quản ở nhiệt độ 170C và 20 0C. Phương pháp nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lý hóa của môi trường trong quá trình bảo quản dạng lỏng Pha loãng môi trường với nước cất 2 lần, bổ sung kháng sinh & bảo quản ở 50C, hàng ngày kiểm tra 2 chỉ tiêu pH và Áp suất thẩm thấu (ASTT) bằng máy đo pH và máy đo ASTT vào lúc (8 - 10 giờ sáng) từ ngày bảo quản thứ 1 đến ngày b ảo quản thứ 7. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường bảo quản đến sức sống của tinh trùng lợn trong quá trình bảo quản Kiểm tra hàng ngày các chỉ tiêu: V, A, C, VAC, K, đối với cả hai môi trường bảo quản ở 170C và 200C b ằng phần mềm Sperm vision 3.0. Phương pháp đánh giá bằng cảm quan (đánh giá bằng mắt thường) giữa 2 môi trường ở 2 dạng phối chế hỗn hợp trộn đều và hỗn hợp không trộn đều. KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN Một số chỉ tiêu về phẩm chất tinh dịch lợn Bảng 1. Phẩm chất tinh dịch của một số đực giống (n = 125) Dòng L19 Yorkshire Landrace Chỉ Đơn vị tiêu (Mean ± SE) (Mean ± SE) (Mean ± SE) 193,14 ± 14,59a 228,75 ± 15,59b 205,01 ± 16,78c V Ml 83,05 ± 2,15 a 80,59 ± 2,48 b 80,05 ± 2,87 b A % 298,78 ± 14,90a 288,02 ± 20,12c Triệu/ml C 259,21 ± 16,52b 47,93 ± 3,63 a 47,78 ± 4,51 a 47,23 ± 4,10a Tỷ/lần VAC 5,07 ± 1,22a 6,26 ± 1,29a 5,21 ± 1,42 a K % 7,19 ± 0,78a 7,15 ± 1,53a 7,16 ± 1,12a pH 301,57 ± 2,78a 298,95 ± 3,07a 297,11 ± 3,02 a ASTT Mosmol Các chữ cái a,b,c trong cùng một hàng có sự sai khác về ý nghĩa thống kê (P < 0,05) Nghiên cứu một số chỉ tiêu về phẩm chất tinh dịch lợn trước khi đ ưa vào bảo quản. Sau đây là kết quả về phẩm chất tinh dịch của các đực giống L19, Yorkshire, Landrace-Duroc. 42
  3. ĐÀO ĐỨC THÀ – So sánh 2 loại môi trường pha loãng ... Kết quả nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lý hóa của môi trường trong quá trình bảo quản dạng lỏng. Hai môi trường Androhep và Modena trước khi đ ưa vào nghiên cứu đã tiến hành theo dõi hai chỉ tiêu pH và ASTT trong quá trình b ảo quản dạng dung dịch (7-10 ngày) ở 50C. Kết quả đ ược thể hiện ở Bảng 2 và Bảng 3. pH của môi trường Bảng 2. pH của môi trường trong quá trình bảo quản dạng dung dịch (n = 125) Môi trường Androhep Môi trường Modena Ngày pH pH b ảo quản (Mean ± SE) (Mean ± SE) 7,16 ± 0,04 a 7,45 ± 0,04 b 1 7,20 ± 0,03 a 7,46 ± 0,03 b 2 7,25 ± 0,03 a 7,44 ± 0,03 b 3 7,20 ± 0,04 a 7,45 ± 0,01 b 4 7,25 ± 0,01 a 7,49 ± 0,02 b 5 7,20 ± 0,03 a 7,44 ± 0,05 b 6 7,18 ± 0,05 a 7,45 ± 0,05 b 7 Các chữ cái a, b t rong cùng một hàng có sự sai khác về ý nghĩa thống kê (P < 0,05) Bảng 2 cho thấy, độ pH của môi trường Androhep và Modena là tương đ ối ổn định qua các ngày bảo quản. Ở ngày thứ nhất pH của môi trường Androhep là 7,16 ± 0,04 đ ến ngày thứ 7 p H đo được là 7,18 ± 0,05. Với môi trường Modena ngày thứ 1 pH đo được là 7,45 ± 0,04, và ngày thứ 7 pH đo đ ược là 7,45 ± 0,05. Như vậy, thời gian bảo quản không ảnh hưởng tới pH tinh dịch, sự sai khác về chỉ tiêu này ở các ngày b ảo quản là không rõ rệt (P>0,05). Khi so sánh 2 môi trường pha lo ãng tới pH tinh dịch nhận thấy: môi trường Modena có pH cao hơn môi trường Androhep, sự sai khác này là rõ rệt (P
  4. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21-Tháng 12-2009 trương phồng lên ho ặc teo lại rồi chết một cách nhanh chóng. ASTT tốt nhất là tương đương hoặc thấp hơn ASTT của tinh dịch. Bảng 3 nhận thấy ASTT của môi trường tương đối ổn đ ịnh qua các ngày bảo quản, sự sai khác là không rõ rệt (P>0,05). Ảnh hưởng môi trường pha loãng đến sức sống tinh trùng lợn trong quá trình bảo quản Bảng 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đ ến hoạt lực tinh trùng (A%) trong các môi trường b ảo quản (n=125) Môi trường Androhep Môi trường Modena Nhiệt Ngày bảo độ A3 A4 M3 M4 quản (Mean ± SE) (Mean ± SE) (Mean ± SE) (Mean ± SE) 17 0C a 80,71 ± 1,18a a 80,55 ± 1,86a 80,59 ± 1,86 79,99 ±2,36 1 20 0C 80,31 ± 1,96a 79,91 ± 2,26a 79,77 ± 2,56 a 80,51 ± 1,87a 17 0C 77,30 ± 2,58a 74,91 ± 2,78b 73,06 ± 2,06 b 73,26 ± 2,13 b 2 20 0C a 70,62 ± 2,08b b 72,21 ± 2,18ab 74,84 ± 2,68 69,23 ± 2,18 17 0C 76,19 ± 2,71a 72,18 ± 2,19b 70,06 ± 2,04 c 67,02 ± 2,18 d 3 20 0C a 61,64 ± 2,86b c 65,28 ± 2,61 d 68,20 ± 2,83 52,99 ± 3,87 17 0C 75,03 ± 2,91a 69,06 ± 2,68b 67,89 ± 2,29 b 62,96 ± 2,34c 4 20 0C 62,91 ± 2,67a 56,23 ± 3,89b 50,49 ± 3,49 c 59,77 ± 3,62 d 17 0C a 65,29 ± 2,86b c 60,85 ± 3,83 d 73,86 ± 2,33 63,27 ± 2,98 5 20 0C 60,13 ± 2,64a 55,49 ± 3,95c 46,47 ± 4,49 b 58,13 ± 3,75 b 17 0C 69,05 ± 2,23a 61,76 ± 2,78b 61,12 ± 2,94 b 59,31 ± 3,87 b 6 20 0C a 47,02 ± 4,41b c 48,14 ± 4,87 b 50,18 ± 3,96 43,14 ± 4,75 17 0C 68,01 ± 2,78a 60,51 ± 2,78b 59,03 ± 2,85 c 57,01 ± 3,61 d 7 20 0C a 35,64 ± 4,87c c 43,46 ± 4,34 b 46,95 ± 4,87 24,32 ± 5,11 Các chữ cái a, b, c trong cùng một hàng sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) Bảng 4 cho thấy, loại môi trường, nhiệt độ, tỷ lệ pha loãng và thời gian bảo quản đều ảnh hưởng tới hoạt lực tinh trùng (P
  5. ĐÀO ĐỨC THÀ – So sánh 2 loại môi trường pha loãng ... Bảng 5. Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K%) trong các môi trường bảo quản (n=125) Nhiệt Môi trường Androhep Môi trường Modena Ngày b ảo độ A3 A4 M3 M4 quản (Mean ± SE) (Mean ± SE) (Mean ± SE) (Mean ± SE) 17 0C 4,93 ± 0,29a 4,98 ± 0,22a 5,09 ± 0,19 b 5,33 ± 0,21b 1 20 0C a 5,2 ± 0,21 a b 5,10 ± 0,27 5,4 ± 0,19 5,93 ± 0,21b 17 0C a 5,92 ± 0,19b c 6,13 ± 0,17c 5,35 ± 0,18 6,04 ± 0,4 2 20 0C 5,49 ± 0,30a 6,22 ± 0,40b 6,23 ± 0,21 b 6,36 ± 0,30b 17 0C a 6,22 ± 0,48b b 6,36 ± 0,51c 6,07 ± 0,32 6,23 ± 0,40 3 20 0C a 6,48 ± 0,39b c 6,94 ± 0,27d 6,18 ± 0,59 6,36 ± 0,21 17 0C 6,25 ± 0,57a 6,91 ± 0,50b 7,02 ± 0,50 c 7,95 ± 0,62d 4 20 0C a 7,15 ± 0,66b c 7,09 ± 0,46d 6,68 ± 0,68 6,85 ± 0,40 17 0C 7,09 ± 0,42a 7,83 ± 0,23b 9,11 ± 0,69 c 9,25 ± 0,98c 5 20 0C a 9,55 ± 0,70b b 10,1 ± 0,97c 8,44 ± 0,39 9,38 ± 0,69 17 0C a 10,61 ± 1,21b b 11,2 ± 1,21c 9,12 ± 1,92 10,95 ± 1,92 6 20 0C 10,92 ± 1,14a 11,68 ± 1,89b 11,24 ± 1,95b 12,8 ± 1,56c 17 0C a 12,21 ± 0,36b c 14,01 ±1,68 d 10,92 ± 0,83 13,69 ± 1,21 7 20 0C a 15,38 ± 2,09b c 16,9 ± 2,19d 13,06 ± 1,07 14,95 ± 1,12 Các chữ cái a,b,c ,d trong cùng một hàng sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) Kết quả pH tinh dịch trong các môi trường pha loãng bảo quản ở 170C và 200C Bảng 6. Ảnh hưởng nhiệt độ bảo quản đến pH tinh dịch các môi trường bảo quản (n = 125) Môi trường Androhep Môi trường Modena Nhiệt Ngày b ảo độ A3 A4 M3 M4 quản (Mean ± SE) (Mean ± SE) (Mean ± SE) (Mean ± SE) 17 0C 7,22 ± 0,05 7,24 ± 0,04 7,32 ± 0,05 7,34 ± 0,04 1 20 0C 7,24 ± 0,06 7,23 ± 0,04 7,33 ± 0,03 7,35 ± 0,05 17 0C 7,12 ± 0,04 7,18 ± 0,08 7,31 ± 0,04 7,30 ± 0,04 2 20 0C 7,13 ± 0,04 7,18 ± 0,07 7,28 ± 0,03 7,32 ± 0,03 17 0C 7,09 ± 0,07 7,17 ± 0,06 7,19 ± 0,05 7,25 ± 0,04 3 20 0C 7,13 ± 0,04 7,15 ± 0,04 7,25 ± 0,03 7,25 ± 0,05 17 0C 7,05 ± 0,19 6,91 ± 0,10 7,11 ± 0,22 7,04 ± 0,11 4 20 0C 7,00 ± 0,12 6,95 ± 0,19 6,95 ± 0,24 6,60 ± 0,24 17 0C 6,80 ± 0,08 6,97 ± 0,09 6,98 ± 0,08 6,61 ± 0,27 5 20 0C 6,82 ± 0,14 6,80 ± 0,18 7,08 ± 0,25 6,41 ± 0,34 17 0C 6,73 ± 0,2 6,87 ± 0,18 6,92 ± 0,30 6,60 ± 0,70 6 20 0C 6,78 ± 0,3 6,80 ± 0,21 6,92 ± 0,29 6,03 ± 0,40 17 0C 6,70 ± 0,43 6,48 ± 0,3 6,65 ± 0,31 6,50 ± 0,41 7 20 0C 6,60 ± 0,44 6,62 ± 0,41 6,60 ± 0,34 6,04 ± 0,39 Bảng 6 cho thấy, pH tinh dịch trong môi trường Androhep và Modena ở cả hai mức nhiệt độ b ảo quản đều có xu hướng giảm dần qua các ngày bảo quản, tốc độ giảm rất chậm và tương đ ương nhau, sự sai khác là không rõ rệt (P>0,05). Điều này có tác dụng tốt vì làm giảm hoạt động của tinh trùng giúp tinh trùng sống đ ược lâu hơn 45
  6. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21-Tháng 12-2009 Áp suất thẩm thấu tinh dịch trong các môi trường bảo quản ở 170C và 20 0C Bảng 7 cho thấy, ASTT qua các ngày b ảo quản và tại các mức nhiệt độ bảo quản khác nhau không có sự thay đổi rõ rệt. Do vậy lo ại môi trường, tỷ lệ pha lo ãng, nhiệt độ pha bảo tồn và thời gian bảo quản không ảnh hưởng tới ASTT của tinh dịch, sự sai khác này là không rõ rệt (P>0,05). Như vậy, môi trường pha lo ãng và thời gian bảo tồn ảnh hưởng không đáng kể tới ASTT của tinh dịch. Điều đó chứng tỏ môi trường Androhep và Modena đều có năng lực đệm tốt. Đây là những môi trường pha loãng bảo tồn tinh trùng dài ngày phổ biến hiện nay. Bảng 7. Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến ASTT tinh dịch (mosmol) trong các môi trường bảo quản (n = 125) Môi trường Androhep Môi trường Modena Nhiệt Ngày b ảo độ A3 A4 M3 M4 quản (Mean ± SE) (Mean ± SE) (Mean ± SE) (Mean ± SE) 17 0C 284,7 ± 3,24 287,9 ± 4,34 278,9 ± 4,34 272,3 ± 4,34 1 20 0C 279,5 ± 4,04 275,9 ± 4,24 276,8 ± 4,24 278,7 ± 4,22 17 0C 278,6 ± 4,02 286,1 ± 4,22 275,6 ± 4,24 270,1 ± 4,13 2 20 0C 278,3 ± 4,34 273,5 ± 4,12 276,8 ± 4,24 275,2 ± 3,92 17 0C 273,7 ± 3,42 275,9 ± 4,34 269,2 ± 3,92 265,9 ± 4,34 3 20 0C 275,12 ± 4,22 273,3 ± 4,04 270,5 ± 4,22 269,9 ± 4,32 17 0C 281,3 ± 4,04 275,8 ± 4,02 269,8 ± 4,22 267,5 ± 4,24 4 20 0C 273,8 ± 4,24 270,9 ± 4,34 270,9 ± 4,34 269,4 ± 4,32 17 0C 280,5 ± 4,34 277,3 ± 3,92 270,9 ± 4,04 271,3 ± 4,03 5 20 0C 273,9 ± 3,92 270,7 ± 4,24 269,6 ± 4,34 273,8 ± 4,12 17 0C 283,9 ± 4,03 280,8 ± 4,02 273,7 ± 4,22 269,6 ± 4,34 6 20 0C 280,5 ± 4,34 274,3 ± 4,02 273,5 ±4,12 271,5 ± 4,24 17 0C 285,3 ± 3,92 279,7 ± 4,04 280,3 ± 4,04 275,3 ± 3,92 7 20 0C 279,5 ± 4,22 282,2 ±4,34 279,7 ± 4,34 273,5 ± 4,22 Kết quả bao gói dạng khô của 2 môi trường. (Bảng 8) Chúng tôi tiến hành đánh giá bằng mắt thường để đánh giá thời gian chuyển màu của hai dạng b ao gói của hai loại môi trường Bảng 8. Đánh giá bằng cảm quan 2 môi trường ở 2 dạng phối chế trộn đều và không trộn đều Phối chế không trộn đều Phối chế trộn đều Androhep Modena Androhep Modena Nhệt độ thường Tháng chuyển màu 6 3 8 5 15 0C – 18 0C Tháng thứ 12 chưa Tháng thứ 12 có Sau 18 tháng Sau 18 tháng Tháng chuyển màu có hiện tượng hiện tượng chưa thấy chưa thấy chuyển màu chuyển màu chuyển màu chuyển màu Như vậy, ở dạng khô khi phối chế ở dạng hỗn hợp trộn đều các đơn chất sẽ bảo quản môi trường ở dạng khô lâu hơn dạng hỗn hợp không trộn đều. Môi trường Androhep bảo quản bao gói dạng khô được lâu hơn môi trường Modena. 46
  7. ĐÀO ĐỨC THÀ – So sánh 2 loại môi trường pha loãng ... KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Môi trường Androhep và Modena đều có pH và ASTT ổn định qua các ngày b ảo quản và nằm trong phạm vi pH và ASTT của tinh dịch lợn. Tỷ lệ pha lo ãng và thời gian bảo quản ở cả hai môi trường Androhep và Mod ena đều ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt lực tinh trùng. Tinh trùng được bảo quản ở 170C tốt hơn ở 200C, tỷ lệ p ha loãng 1/3 tốt hơn 1/4, trong đó môi trường Androhep với tỷ lệ pha loãng 1/3 ở (17 0C) là tốt nhất, sau 7 ngày b ảo quản hoạt lực tinh trùng là 68,01% . Môi trường Androhep cho tỷ lệ tinh trùng kỳ hình thấp hơn môi trường Modena, tỷ lệ pha loãng 1/3 cho tỷ lệ tinh trùng kỳ hình thấp hơn t ỷ lệ pha lo ãng 1/4, nhiệt độ bảo quản ở 17 0C cho tỷ lệ tinh trùng kỳ hình thấp hơn ở 200C Phối chế bằng cách hỗn hợp đều các đơn chất sẽ bảo quản môi trường ở dạng khô lâu hơn d ạng không trộn đều. Đề nghị Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện môi trường Androhep. Ứng dụng môi trường Androhep p hối giống cho lợn cái để kiểm tra kết quả thụ thai và số con đẻ ra ở các ngày bảo tồn khác nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO Gadea.J. (2003) Spanish Journal of Agricultural Research. Semen extenders used in the artificial insemination of swine. Moretti J, (1981). (cited by Johnson L.A., Aaberts J.G., 1984). Artificial insemination of swine: fertility using several liquid semen diluents. 8th IPVS Congress Ghent. Belgium, p 293. Weitze K.F, (1990). Long-term storage of extended boar semen. Reprod Dom Anim Suppl 1, p.231-253. *Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Tấn Anh; TS. Nguyễn Thạc Hòa 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2