intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo "Luật cạnh tranh của Singapore và những kinh nghiệm đối với Việt Nam"

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

119
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luật cạnh tranh (Competition Act)(1) của Singapore được thông qua năm 2004 và đã có hiệu lực từ ngày 1/1/2006 (riêng các quy định về sáp nhập có hiệu lực từ ngày 1/1/2007). Nhìn chung, đạo luật này được xây dựng dựa trên mô hình Luật cạnh tranh của Vương quốc Anh với những quy định bắt nguồn từ châu Âu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo "Luật cạnh tranh của Singapore và những kinh nghiệm đối với Việt Nam"

  1. Nhµ n-íc vµ ph¸p luËt n-íc ngoµi ThS. L-u H-¬ng Ly * uật cạnh tranh (Competition Act)(1) của trước đây được bảo hộ như ngân hàng, tài L Singapore được thông qua năm 2004 và đã có hiệu lực từ ngày 1/1/2006 (riêng các chính, dịch vụ pháp lí… nhằm tự do hoá nền kinh tế hơn nữa, thu hút đầu tư nước quy định về sáp nhập có hiệu lực từ ngày ngoài và thúc đẩy tăng trưởng.(6) Chiến lược 1/1/2007). Nhìn chung, đạo luật này được mà Singapore theo đuổi là trở thành trung xây dựng dựa trên mô hình Luật cạnh tranh tâm cung cấp các dịch vụ chất lượng cao của Vương quốc Anh với những quy định dẫn đầu khu vực.(7) bắt nguồn từ châu Âu.(2) Việc ban hành Luật Nhằm triển khai các quy định của Luật cạnh tranh của Singapore được coi như nỗ cạnh tranh, Uỷ ban cạnh tranh của Singapore lực của đảo quốc này trong việc tiếp tục cải (CCS) đã được thành lập và chính thức hoạt cách nền kinh tế để đối đầu với những thách động từ ngày 1/1/2005. Uỷ ban này là cơ thức của thế kỉ XXI. Theo tuyên bố của quan trực thuộc Bộ công thương và đã tích Chính phủ Singapore thì “việc thông qua cực tiến hành hoạt động tuyên truyền về một đạo Luật cạnh tranh chung sẽ giúp củng những quy định cấm của Luật cạnh tranh cố chính sách ủng hộ các doanh nghiệp và cũng như ban hành hàng loạt hướng dẫn ủng hộ cạnh tranh của Singapore, tăng (Guidelines) về các quy định của Luật cạnh cường sự vận hành hiệu quả của thị trường tranh (lưu ý, những hướng dẫn này không có và nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh giá trị pháp lí mà chỉ có tính chất tham tế”.(3) Hiện nay Singapore được coi là một khảo).(8) Việc ban hành các hướng dẫn chi tiết trong những nền kinh tế phát triển nhất trên này là nhằm tăng cường tính minh bạch trong thế giới với mức GDP bình quân đầu công tác thực thi Luật cạnh tranh của Uỷ ban người/năm là 36.537 USD/người/năm (năm cạnh tranh và giúp cộng đồng doanh nghiệp 2009)(4) và Singapore cũng được coi là nền giám sát hoạt động của cơ quan này.(9) kinh tế có tính cạnh tranh thứ ba trên thế Việt Nam đã ban hành Luật cạnh tranh giới và dẫn đầu khu vực châu Á theo xếp từ năm 2004 và một số nghị định hướng dẫn hạng của Diễn đàn kinh tế thế giới.(5) Cùng thi hành Luật này, tuy vậy, khung pháp luật với việc ban hành Luật cạnh tranh năm cạnh tranh của chúng ta hiện nay còn sơ sài, 2004, Chính phủ Singapore tiếp tục thực thiếu rõ ràng, gây khó khăn cho công tác hiện những cải cách quan trọng như tư nhân * Giảng viên Khoa pháp luật quốc tế Trường Đại học hoá các doanh nghiệp nhà nước, cho phép Luật Hà Nội; NCS tại Khoa luật Trường Đại học đầu tư nước ngoài vào các khu vực kinh tế tổng hợp quốc gia Singapore (NUS) t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 69
  2. Nhµ n-íc vµ ph¸p luËt n-íc ngoµi thực thi. Do vậy, việc học tập kinh nghiệm thuật, phân chia thị trường, phân biệt đối xây dựng Luật cạnh tranh của các quốc gia xử, mua bán kèm điều kiện không liên quan phát triển trong đó có Singapore là việc làm đến đối tượng của hợp đồng... Những thoả rất cần thiết trong quá trình xây dựng và thuận hay quyết định này đều bị coi là vô hoàn thiện Luật cạnh tranh của Việt Nam hiệu.(11) Ngoài ra, do Singapore là nền kinh nhằm mục tiêu nâng cao tính cạnh tranh của tế nhỏ và mở, chỉ những thoả thuận hạn chế nền kinh tế vì lợi ích của người tiêu dùng. cạnh tranh mà các bên tham gia có thị phần 1. Các quy định cấm cơ bản của Luật kết hợp trên 20% thị trường liên quan (khi cạnh tranh Singapore các bên là đối thủ cạnh tranh thực tế hay Luật cạnh tranh của Singapore là đạo tiềm năng) mới bị điều tra và xử lí,(12) trừ luật với 94 điều khoản và được hỗ trợ bởi thoả thuận thống nhất giá cả, thông thầu, các bản hướng dẫn chi tiết do CCS ban hành. phân chia thị trường và hạn chế sản lượng Về cơ bản, cũng giống như các đạo luật cạnh hay đầu tư,(13) những thoả thuận này sẽ luôn tranh của các nước khác trên thế giới, Luật bị coi là có tác hại đáng kể đối với cạnh cạnh tranh của Singapore cấm các thoả thuận tranh và phải bị xử lí bất kể thị phần kết hạn chế cạnh tranh (Điều 34), lạm dụng vị trí hợp của các bên liên quan là bao nhiêu.(14) thống lĩnh thị trường (Điều 47) và các Điều 47 Luật cạnh tranh Singapore cấm trường hợp sáp nhập làm hạn chế đáng kể một hay nhiều chủ thể có vị trí thống lĩnh đến cạnh tranh (Điều 54). thị trường có hành vi lạm dụng vị trí đó. Ví Điều 34 Luật cạnh tranh Singapore cấm dụ về các hành vi lạm dụng bao gồm bán các thoả thuận (agreements) giữa các chủ phá giá; hạn chế sản lượng, thị trường hay thể, quyết định (decisions) của các hiệp hội phát triển kĩ thuật; phân biệt đối xử; mua và các hành động tập thể (concerted practices) bán kèm điều kiện không liên quan đến đối có mục đích hay hậu quả là cản trở, hạn chế, tượng của hợp đồng… Một chủ thể sẽ được hay bóp méo cạnh tranh tại Singapore trừ phi coi là có vị trí thống lĩnh thị trường “khi các thoả thuận, quyết định hay hành động nắm giữ sức mạnh thị trường một cách tập thể này được hưởng miễn trừ. Các thoả đáng kể, sức mạnh này có được khi chủ thể thuận, quyết định hay hành động tập thể này đó không phải chịu sức ép cạnh tranh đáng có thể bằng lời nói hay văn bản và không kể nào”.(15) Một chủ thể có nhiều khả năng nhất thiết phải có ý nghĩa ràng buộc đối với bị coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi các bên tham gia.(10) Ví dụ về các thoả thuận, có thị phần từ 60% trở lên, tuy nhiên, bản quyết định hay hành động tập thể bị coi là thân thị phần không được coi là yếu tố cản trở, hạn chế, hay bóp méo cạnh tranh quyết định sức mạnh thị trường mà các yếu bao gồm các thoả thuận, quyết định hay tố khác cũng cần được xem xét (như rào cản hành động tập thể nhằm thống nhất giá cả, gia nhập, phản ứng của người mua và đối hạn chế sản lượng hay đầu tư cải tiến kĩ thủ cạnh tranh…).(16) Một chủ thể có thị 70 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
  3. Nhµ n-íc vµ ph¸p luËt n-íc ngoµi phần dưới 60% trên thị trường liên quan đối với việc hoàn thiện pháp Luật cạnh tranh vẫn có thể bị coi là có vị trí thống lĩnh thị của Việt Nam khi mà Luật cạnh tranh của trường nếu các yếu tố khác có thể chứng tỏ chúng ta hiện nay quy định còn rất sơ sài, rõ ràng sự hiện diện của sức mạnh đó.(17) giản đơn và có phần cứng nhắc trong việc Đặc biệt, Uỷ ban cạnh tranh sẽ xem xét xem đánh giá sức mạnh thị trường cũng như lợi chủ thể tiến hành hành vi đó có thể giải thích ích và tác hại của hành vi cạnh tranh cụ thể. một cách hợp lí về hành vi của mình hay Chẳng hạn, một doanh nghiệp được coi là có không, Uỷ ban sẽ ra quyết định cuối cùng vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ trên cơ sở cân nhắc giữa hành vi hạn chế 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có cạnh tranh và những lợi ích phát sinh từ khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách hành vi đó đối với cạnh tranh và nền kinh tế. đáng kể.(22) Nhóm doanh nghiệp được coi là Điều 54 Luật cạnh tranh Singapore quy có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành định các giao dịch sáp nhập và mua lại chỉ bị động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và có cấm nếu các giao dịch đó gây ra hoặc có khả tổng thị phần từ 50% trở lên (đối với hai doanh nghiệp), hoặc 65% (đối với ba doanh năng gây ra sự hạn chế cạnh tranh đáng kể nghiệp), hoặc 75% (đối với bốn doanh (substantial lessening of competition) trên nghiệp) trên thị trường liên quan.(23) Tương thị trường Singapore. Trong việc đánh giá tự, các vụ tập trung kinh tế có thị phần kết “khả năng gây ra sự hạn chế cạnh tranh đáng hợp trên 50% trên thị trường liên quan sẽ bị kể”, Uỷ ban cạnh tranh sẽ đánh giá triển vọng cấm trừ phi vụ việc đó được hưởng miễn trừ cạnh tranh trong tương lai trong tình huống theo Điều 19 của Luật cạnh tranh hoặc vụ giao dịch được tiến hành và không được doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung tiến hành.(18) Về nguyên tắc, “khả năng gây kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và ra sự hạn chế cạnh tranh đáng kể” trong vừa. Như vậy, pháp luật cạnh tranh của Việt tương lai có thể xảy ra khi kết quả của giao Nam chủ yếu dựa vào thị phần của các dịch sáp nhập là một chủ thể có thị phần từ doanh nghiệp liên quan để đánh giá sức 40% trở lên hoặc có thị phần từ 20% đến 40% mạnh thị trường và thống nhất lấy mức thị nhưng thị phần kết hợp của ba công ti lớn nhất phần 30% làm thước đo để suy đoán sức trên thị trường sau sáp nhập chiếm trên mạnh thị trường của (các) doanh nghiệp đó 70%.(19) Cuối cùng, giao dịch sáp nhập sẽ mà không cần xem xét đến các yếu tố khác không bị cấm khi Uỷ ban cạnh tranh xác định có thể ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của rằng lợi ích có được từ vụ sáp nhập lớn hơn tác doanh nghiệp liên quan. Sự cứng nhắc này hại mà nó mang lại(20) hoặc khi Bộ trưởng Bộ rất có thể sẽ dẫn đến sai lầm trong quyết công thương của Singapore ra quyết định miễn định xử phạt doanh nghiệp thống lĩnh thị trừ đối với một vụ sáp nhập cụ thể để bảo vệ trường hay quyết định cấm tập trung kinh tế, lợi ích công (public interest).(21) vừa gây lãng phí nguồn lực vừa kìm hãm sự Những kinh nghiệm trên đây sẽ là bổ ích phát triển của nền kinh tế. t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 71
  4. Nhµ n-íc vµ ph¸p luËt n-íc ngoµi 2. Khả năng áp dụng ngoài lãnh thổ lượng lớn hàng hoá để đáp ứng nhu cầu tiêu (extra-territorial application) của Luật dùng trong nước. Khả năng áp dụng ngoài cạnh tranh Singapore lãnh thổ, về nguyên tắc, sẽ cho phép cơ Điều 33 Luật cạnh tranh Singapore quy quan quản lí cạnh tranh của nước này chống định ngay cả khi thoả thuận hạn chế cạnh lại những hành vi phản cạnh tranh tuy diễn tranh được hình thành hay các bên tham gia ra ngoài lãnh thổ Singapore nhưng lại có tác thoả thuận đó nằm ngoài lãnh thổ Singapore, động xấu đến nền kinh tế của Singapore.(25) một chủ thể lạm dụng vị trí thống lĩnh thị Ngược lại, Luật cạnh tranh của Việt Nam trường nằm ngoài lãnh thổ Singapore, một chưa quy định về khả năng áp dụng ngoài vụ sáp nhập được thực hiện ngoài lãnh thổ lãnh thổ của Luật này. Điều 2 Luật cạnh Singapore hay các bên tham gia sáp nhập tranh năm 2004 của Việt Nam quy định Luật nằm ngoài lãnh thổ Singapore thì các quy cạnh tranh được áp dụng với các doanh định cấm theo Luật cạnh tranh của Singapore nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. vẫn có thể được áp dụng nếu thoả thuận đó Như vậy, các doanh nghiệp nước ngoài vi phạm Điều 34 Luật cạnh tranh; hành vi không hoạt động tại Việt Nam nhưng tham lạm dụng đó vi phạm Điều 47 Luật cạnh gia các thoả thuận, hành vi hay giao dịch bị tranh hoặc vụ sáp nhập đó vi phạm Điều 54 cấm theo Luật cạnh tranh Việt Nam và có Luật cạnh tranh. Điều 47 Luật cạnh tranh tác động xấu đến môi trường cạnh tranh của cũng quy định “vị trí thống lĩnh thị trường Việt Nam thì không thuộc phạm vi điều được hiểu là vị trí thống lĩnh trên thị trường chỉnh của Luật cạnh tranh Việt Nam. Đây là của Singapore hay trên bất kì thị trường điểm khiếm khuyết vì nó hạn chế thẩm nào khác”.(24) Trong từng trường hợp cụ quyền của cơ quan quản lí cạnh tranh trong thể, Uỷ ban cạnh tranh của Singapore sẽ việc bảo vệ môi trường cạnh tranh và lợi ích đánh giá xem liệu thoả thuận, hành vi hay của người tiêu dùng Việt Nam trong bối giao dịch đó có tác động xấu đến môi cảnh toàn cầu hoá khi mà các giao dịch trường cạnh tranh của Singapore hay không xuyên biên giới diễn ra ngày một gia tăng và và ra quyết định xử phạt nếu các bên liên hoàn toàn có thể có tác động xấu đến môi quan nằm trong thẩm quyền tài phán của trường cạnh tranh của Việt Nam.(26) Singapore. Thực ra quy định này không hề 3. Luật cạnh tranh Singapore với việc mới mà ngược lại khá phổ biến trên thế giới không cấm các thoả thuận theo chiều dọc (ví dụ, Luật cạnh tranh của Hoa Kỳ, Trung Đoạn 8 Phụ lục số 3 Luật cạnh tranh Quốc, Ấn Độ và các nước thuộc Liên minh Singapore quy định loại trừ các thoả thuận châu Âu …). Đối với Singapore quy định về hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc(27) ra khỏi khả năng áp dụng ngoài lãnh thổ của Luật phạm vi áp dụng của Luật cạnh tranh (lưu ý cạnh tranh được coi là cần thiết nhằm bảo việc loại trừ này không áp dụng nếu một vệ nền kinh tế khi mà Singapore nhập khẩu trong các bên tham gia thoả thuận có vị trí 72 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
  5. Nhµ n-íc vµ ph¸p luËt n-íc ngoµi thống lĩnh thị trường). Tuy nhiên, trong một 4. Giải quyết mối quan hệ giữa pháp số trường hợp nhất định, Bộ trưởng Bộ Luật cạnh tranh và quyền sở hữu trí tuệ công thương của Singapore có quyền ra Từ lâu, các học giả trên thế giới đã chỉ ra quyết định cấm thoả thuận hạn chế cạnh khả năng nảy sinh sự xung đột trong việc áp tranh theo chiều dọc (tùy từng trường hợp dụng Luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trí cụ thể dựa trên việc đánh giá tác động của tuệ khi mà Luật cạnh tranh có mục tiêu bảo thoả thuận đó tới môi trường cạnh tranh). vệ cạnh tranh và chống các hành vi độc Việc loại bỏ các thoả thuận hạn chế cạnh quyền còn pháp luật sở hữu trí tuệ thừa nhận tranh theo chiều dọc nói chung khỏi các quy và bảo vệ độc quyền của chủ thể quyền định cấm của Luật cạnh tranh phản ánh nhằm khuyến khích cải tiến và sáng tạo. quan điểm của Chính phủ Singapore đối với Hiện nay, vấn đề giải quyết mối quan hệ loại thoả thuận này là “hầu hết các thoả giữa pháp luật cạnh tranh và quyền sở hữu thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc trí tuệ vẫn đang là đề tài tranh luận sôi nổi mang lại nhiều lợi ích hơn là tác hại đối với trên diễn đàn quốc tế. môi trường cạnh tranh”.(28) Ngoài ra, việc Luật cạnh tranh năm 2004 của Việt loại bỏ loại thoả thuận này khỏi quy định Nam không có quy định cụ thể nào đề cập cấm cũng phản ánh chính sách giảm tải khối việc giải quyết mối quan hệ giữa Luật cạnh lượng công việc quản lí của Uỷ ban cạnh tranh và quyền sở hữu trí tuệ trừ quy định tranh và chi phí tuân thủ cho cộng đồng cấm hai hành vi cạnh tranh không lành doanh nghiệp khi mà loại thoả thuận này mạnh là chỉ dẫn gây nhầm lẫn (Điều 40) và diễn ra rất thường xuyên trong các giao dịch xâm phạm bí mật kinh doanh (Điều 41). thương mại.(29) Hiện nay, Luật cạnh tranh Ngoài ra, pháp luật về sở hữu trí tuệ có một của Việt Nam quy định chưa rõ ràng về các số quy định liên quan đến vấn đề này như thoả thuận theo chiều dọc, thậm chí theo quy định về hợp đồng license, license bắt quy định của Điều 8 Luật cạnh tranh năm buộc. Tuy nhiên, hiện pháp luật Việt Nam 2004 thì dường như các quy định cấm chỉ chưa có quy định nào giải quyết những vấn áp dụng đối với các thoả thuận theo chiều đề cốt lõi của mối quan hệ giữa Luật cạnh ngang, như vậy, vấn đề đặt ra là trong tranh và quyền sở hữu trí tuệ đó là hành vi những trường hợp đặc biệt khi một thoả lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thuận theo chiều dọc thực sự có tác động được từ quyền sở hữu trí tuệ và việc sử bất lợi đối với môi trường cạnh tranh thì cơ dụng hợp đồng license nhằm che giấu các quan quản lí cạnh tranh có quyền can thiệp thoả thuận hạn chế cạnh tranh. hay không? Điều này cần phải được nghiên Tại Singapore vấn đề này được quy cứu nhằm tránh việc hạn chế thẩm quyền định chi tiết tại Hướng dẫn về cách xử lí của cơ quan quản lí cạnh tranh trong những đối với quyền sở hữu trí tuệ. Bản Hướng trường hợp sự can thiệp là cần thiết để bảo dẫn nhấn mạnh rằng: “cả pháp luật sở hữu vệ cạnh tranh. trí tuệ và pháp luật cạnh tranh đều có mục t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 73
  6. Nhµ n-íc vµ ph¸p luËt n-íc ngoµi tiêu thúc đẩy hiệu quả kinh tế và cải quan đến quyền sở hữu trí tuệ, về nguyên tiến”(30) và rằng “quyền sở hữu trí tuệ cho tắc, bản thân việc sở hữu quyền sở hữu trí phép chủ sở hữu quyền được loại trừ các tuệ không nhất thiết tạo ra sức mạnh thị chủ thể khác khỏi việc khai thác và sử trường, bởi mặc dù quyền sở hữu trí tuệ có dụng, điều này là cần thiết nhằm giúp chủ thể tạo ra độc quyền đối với một sản phẩm sở hữu quyền thu hồi các chi phí đã đầu tư hay quy trình nhất định, vẫn có thể có các và hưởng lợi nhuận từ việc sử dụng tài sản sản phẩm hay quy trình thay thế (thực tế trí tuệ của họ”.(31) Bản Hướng dẫn cũng đưa hay tiềm tàng), nói cách khác, độc quyền ra những hướng dẫn chi tiết đối với các thoả “pháp lí” đối với một sản phẩm hay quy thuận hạn chế cạnh tranh và các hành vi lạm trình không nhất thiết tạo ra độc quyền dụng vị trí thống lĩnh thị trường liên quan “kinh tế”.(33) Mặc dù sự tồn tại của quyền sở đến quyền sở hữu trí tuệ. Cụ thể, đối với hữu trí tuệ có thể ngăn cản việc gia nhập thị thoả thuận hạn chế cạnh tranh trong các trường trong ngắn hạn, bất kì chủ thể nào hợp đồng license, Uỷ ban cạnh tranh phải cũng có thể gia nhập thị trường trong dài hạn bằng những sáng tạo và cải tiến của tiến hành phân tích theo 3 bước:(32) riêng họ.(34) Việc khai thác quyền sở hữu trí 1) Trước hết thoả thuận này có được tuệ của chủ thể nắm giữ vị trí thống lĩnh thị hình thành giữa các đối thủ cạnh tranh hay trường thường không được coi là hành vi không (về nguyên tắc, thoả thuận hạn chế lạm dụng vị trí ấy nếu việc khai thác giới cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh sẽ gây hạn trong thị trường đối với sản phẩm cụ rủi ro lớn hơn đến cạnh tranh so với các thoả thể chứa đựng quyền sở hữu trí tuệ.(35) Chỉ thuận giữa các chủ thể không phải là đối thủ khi chủ thể nắm giữ vị trí thống lĩnh thị cạnh tranh của nhau); trường tìm cách mở rộng sức mạnh thị 2) Các thoả thuận và các hạn chế về trường của mình sang các thị trường liên license có gây hạn chế hay có khả năng gây quan khác (ví dụ thị trưởng sản phẩm thứ hạn chế cạnh tranh hay không (đánh giá tác cấp) vượt quá phạm vi bảo hộ của luật sở động cạnh tranh); và hữu trí tuệ thì khả năng áp dụng Luật cạnh 3) Nếu thoả thuận đó thoả mãn quy định tranh mới được đặt ra.(36) Trong mọi trường cấm tại Điều 34 thì liệu thoả thuận ấy có hợp, tác động đối với môi trường cạnh tranh mang lại lợi ích kinh tế nào không và liệu lợi của hành vi được cho là lạm dụng phải được ích kinh tế ấy có lớn hơn tác hại đối với cạnh đánh giá theo từng vụ việc cụ thể.(37) tranh hay không. Tính đến nay đã có 104 vụ việc được cho Trên cơ sở phân tích nói trên, Uỷ ban là vi phạm Luật cạnh tranh đã được thông cạnh tranh sẽ ra quyết định cuối cùng về báo tới Uỷ ban cạnh tranh của Singapore, tính hợp pháp của thoả thuận hạn chế cạnh trong đó 76 vụ đã được điều tra và xử lí tranh trong hợp đồng license. Đối với hành trong đó có những vụ lớn như việc xử phạt vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường liên Hiệp hội đại lí vận tải tốc hành cùng 16 công 74 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
  7. Nhµ n-íc vµ ph¸p luËt n-íc ngoµi ti vận tải vào tháng 11/2009 với tổng số tiền phạt lên tới 1,7 triệu đôla Singapore do hành (2006) The Competition Law Review 2:2, tr. 100. (3).Xem: Lời giới thiệu về Luật cạnh tranh tại website vi ấn định giá cả.(38) Cùng với việc thực thi của CCS tại địa chỉ: http://app.ccs.gov.sg/Competition chính sách ngoại thương tự do và cởi mở(39) Act.aspx cũng như tích cực thu hút đầu tư nước (4).Xem: Thông tin từ website của cơ quan thống kê ngoài(40) và quyết tâm phòng chống tham Singapore (Singapore Department of Statistics) tại địa nhũng, xây dựng một bộ máy quản lí minh chỉ: http://www.singstat.gov.sg/stats/themes/economy/ hist/gdp.html bạch,(41) Chính phủ Singapore coi Luật cạnh (5).Xem: “Singapore giữ vững vị trí thứ ba trong tranh như công cụ quan trọng nhằm tiếp tục bảng xếp hạng về mức độ cạnh tranh”, trên website nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền của ChannelNewsAsia ngày 09/09/2010 tại địa chỉ: kinh tế Singapore. Việc nghiên cứu các quy http://www.channelnewsasia.com/stories/singaporebu định của Luật cạnh tranh Singapore cho thấy sinessnews/view/1080142/1/.html (6).Xem: Burton Ong, “Nguồn gốc, mục tiêu và cấu quốc gia này trao thẩm quyền rộng rãi cho trúc Luật cạnh tranh của Singapore”, (2006) World Uỷ ban cạnh tranh trong việc điều tra và Competition 29(2), tr. 269. quyết định xử lí các hành vi phản cạnh tranh. (7).Xem: Burton Ong, “Nguồn gốc, mục tiêu và cấu Các quy định của Luật thường được quy trúc Luật cạnh tranh của Singapore”, tlđd, tr. 270. định theo hướng mở và linh hoạt dựa trên (8). Cho đến nay đã có 13 hướng dẫn được ban hành bao gồm: Hướng dẫn về các quy định cơ bản của Luật nguyên tắc cân nhắc giữa tác hại và lợi ích cạnh tranh, Hướng dẫn về xác đinh thị trường, Hướng của hành vi cụ thể đối với cạnh tranh, theo dẫn về các thoả thuận hạn chế cạnh tranh, Hướng dẫn đó, hành vi có vẻ như phản cạnh tranh nhưng về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, Hướng dẫn nếu mang lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế và việc đánh giá các vụ sáp nhập, Hướng dẫn về thủ tục lợi ích đối với cạnh tranh về dài hạn thì vẫn sáp nhập, Hướng dẫn về thẩm quyền điều tra, Hướng dẫn về chính sách khoan hồng đối với các thoả thuận có thể được cho phép tiến hành.(42) Quan cartel, Hướng dẫn các cơ quan nhà nước về đánh giá điểm chỉ đạo quá trình thực thi Luật cạnh tác động canh tranh, Hướng dẫn về cách xử lí đối với tranh tại Singapore là: “Trong việc đánh giá quyền sở hữu trí tuệ… Nguồn: http://app.ccs.gov.sg/ tính phản cạnh tranh của một hành vi nào Legislation.aspx> đó, Uỷ ban sẽ nghiên cứu kĩ lưỡng xem liệu (9).Xem: Lời giới thiệu về Luật cạnh tranh tại website của CCS tại địa chỉ: http://app.ccs.gov.sg/Competition hành vi ấy có thúc đẩy cải tiến, sáng tạo, gia Act.aspx tăng năng suất hay đem lại hiệu quả lâu dài (10).Xem: Đoạn 4.1 Hướng dẫn của CCS về các quy cho nền kinh tế hay không nhằm đảm bảo định cơ bản của Luật cạnh tranh. rằng cơ quan cạnh tranh sẽ không vô ý kìm (11).Xem: Điều 34 Luật cạnh tranh Singapore hãm những nỗ lực kinh doanh và nỗ lực cải (12).Xem: Đoạn 4.5 Hướng dẫn của CCS về các quy định cơ bản của Luật cạnh tranh. tiến của các doanh nghiệp”(43)./. (13). Những thoả thuận này thường được biết đến với tên gọi “hard core restrictions”. (1).Xem: Bản tiếng Anh của Luật này tại website: (14).Xem: Đoạn 4.7 Hướng dẫn của CCS về các quy http://statutes.agc.gov.sg/ định cơ bản của Luật cạnh tranh. (2).Xem: Burton Ong, “Nhập khẩu Điều 82 Luật cạnh (15).Xem: Đoạn 5.6 Hướng dẫn của CCS về các quy tranh EC vào Singapore: Triển vọng và thách thức”, t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 75
  8. Nhµ n-íc vµ ph¸p luËt n-íc ngoµi định cơ bản của Luật cạnh tranh. (35).Xem: Đoạn 4.4 Hướng dẫn về cách xử lí đối với (16).Xem: Đoạn 5.8 Hướng dẫn của CCS về các quy quyền sở hữu trí tuệ của Singapore. định cơ bản của Luật cạnh tranh. (36).Xem: Đoạn 4.4 Hướng dẫn về cách xử lí đối với (17).Xem: Đoạn 5.8 Hướng dẫn của CCS về các quy quyền sở hữu trí tuệ của Singapore. định cơ bản của Luật cạnh tranh. (37).Xem: Đoạn 4.5 Hướng dẫn về cách xử lí đối với (18).Xem: Đoạn 6.6 Hướng dẫn của CCS về các quy quyền sở hữu trí tuệ của Singapore. định cơ bản của Luật cạnh tranh. (38). Những vi phạm chủ yếu là các thoả thuận cartel (19).Xem: Đoạn 6.8 Hướng dẫn của CCS về các quy bao gồm ấn định giá cả, thông thầu, hạn chế sản định cơ bản của Luật cạnh tranh. lượng và phân chia thị trường. Xem: “Luật cạnh (20).Xem: Đoạn 6.9 Hướng dẫn của CCS về các quy tranh: Đấu tranh với những hành vi thao túng trong định cơ bản của Luật cạnh tranh. kinh doanh”, bài phỏng vấn ông Teo Eng Cheong - (21).Xem: Đoạn 6.10 Hướng dẫn của CCS về các quy Chủ nhiệm Ủy ban cạnh tranh Singapore, tháng định cơ bản của Luật cạnh tranh. 5/2010 trên website của CCS tại địa chỉ: http://app.ccs. (22).Xem: Khoản 1 Điều 11 Luật cạnh tranh. gov.sg/Competition_Act.aspx (23).Xem: Khoản 2 Điều 11 Luật cạnh tranh. (39). Hiện nay, trừ các sản phẩm bia và rượu, tất cả (24).Xem: Khoản 3 Điều 47 Luật cạnh tranh Singapore. các mặt hàng nhập khẩu vào Singapore đều không (25). Burton Ong, “Nguồn gốc, mục tiêu và cấu trúc phải chịu thuế nhập khẩu, từ lâu Chính phủ Singapore Luật cạnh tranh của Singapore”, tlđd, tr. 284. đã coi việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan như công cụ (26).Xem: Bình luận của CUTS International trong nhằm thúc đẩy tính cạnh tranh của nền kinh tế. “Vietnam’s Competition Law Bill: Highlights and (40). Đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 80% tổng Points that Need Adjustment” Bill Blowup 2004, tr. 4. lượng vốn đầu tư vào nền kinh tế, hiện nay Singapore Nguồn: www.cuts-international.org/documents/Bill%20 cũng là nơi đặt trụ sở của rất nhiều công ti đa quốc gia. blowup7up2_vietnam.doc. (41). Chẳng hạn, năm 2009, Singapore được Tổ chức (27). Tức là thoả thuận hạn chế cạnh tranh giữa các minh bạch quốc tế (Transparency International) xếp thực thể hoạt động tại các cấp độ khác nhau trong hạng thứ ba trên thế giới về tính minh bạch trong tổng chuỗi sản xuất hay phân phối – phổ biến nhất là các số 180 quốc gia trên thế giới, chỉ sau New Zealand và thoả thuận ấn định giá bán lại tối thiểu. Đan Mạch; Singapore cũng được coi là một trong ba (28).Xem: Đoạn 11 và 12 Bản giải trình kết quả lấy ý quốc gia có mức độ tham nhũng thấp nhất thế giới. kiến nhân dân lần thứ hai về Dự thảo Luật cạnh tranh Xem: “Singapore quốc gia có mức tham nhũng thấp (Second Public Consultation on the Draft Competition nhất trên thế giới, lí giải từ sự minh bạch”, bài phỏng Bill) công bố ngày 26/07/2004. (29).Xem: Burton Ong, “Nguồn gốc, mục tiêu và cấu vấn bà Robin Hodess – Giám đốc chính sách và trúc Luật cạnh tranh của Singapore”, tr. 279. nghiên cứu của Tổ chức minh bạch quốc tế, ngày (30).Xem: Đoạn 2.1 Hướng dẫn về cách xử lí đối với 17/11/2009 tại địa chỉ: http://www.pressrun.net/weblog/ quyền sở hữu trí tuệ của Singapore. 2009/11/singapore-3rd-least-corrupt-transparency- (31).Xem: Đoạn 2.2 Hướng dẫn về cách xử lí đối với sheds-light.html quyền sở hữu trí tuệ của Singapore. (42). Xin lưu ý rằng lợi ích ở đây là lợi ích đối với (32).Xem: Đoạn 3.2 Hướng dẫn về cách xử lí đối với nền kinh tế và môi trường cạnh tranh bởi mục tiêu cao quyền sở hữu trí tuệ của Singapore. nhất của Luật cạnh tranh chính là bảo vệ cạnh tranh (33).Xem: Đoạn 2.5 và 4.2 Hướng dẫn về cách xử lí và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. đối với quyền sở hữu trí tuệ của Singapore. (43).Xem: Lời giới thiệu về Luật cạnh tranh tại (34).Xem: Đoạn 4.3 Hướng dẫn về cách xử lí đối với website của CCS tại địa chỉ: http://app.ccs.gov.sg/ quyền sở hữu trí tuệ của Singapore. CompetitionAct.aspx 76 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2