intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển bền vững và hiệu quả rừng trồng Keo cho gỗ xẻ ở Việt Nam "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

82
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các loài Keo được du nhập vào VN từ những năm 1960 – Thích ứng với vùng thấp – Lànhững loài cây trồng rừng chủ yếu • 400.000 ha rừng trồng các loài Keo – Gỗ giấy và gỗ xẻ – Nhu cầu cao • Tới 2010, nhu cầu gỗ công nghiệp ở VN dự đoán là 9,35 triệu m3 – 300.000 m3 cung cấp từ rừng tự nhiên – Phần còn lại từ rừng trồng và nhập khẩu

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển bền vững và hiệu quả rừng trồng Keo cho gỗ xẻ ở Việt Nam "

  1. Giống và một số kỹ thuật lâm sinh trong trồng rừng Keo gỗ xẻ Chương trình hợp tác phát triển Nông nghiệp và phát triển nông thôn Dự án VIE:032/05 “Phát triển bền vững và hiệu quả rừng trồng Keo cho gỗ xẻ ở Việt Nam”
  2. Nội dung Lời giới thiệu Mục tiêu Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Các giống cho trồng rừng gỗ xẻ Tác động của tỉa thưa tới phát triển đường kính Tác động của tỉa cành tới khuyết tật gỗ Kết quả bước đầu của khảo nghiệm lâm sinh bền vững Kết luận
  3. Lời giới thiệu • Các loài Keo được du nhập vào VN từ những năm 1960 – Thích ứng với vùng thấp – Là những loài cây trồng rừng chủ yếu • 400.000 ha rừng trồng các loài Keo – Gỗ giấy và gỗ xẻ – Nhu cầu cao • Tới 2010, nhu cầu gỗ công nghiệp ở VN dự đoán là 9,35 triệu m3 – 300.000 m3 cung cấp từ rừng tự nhiên – Phần còn lại từ rừng trồng và nhập khẩu
  4. Tại sao phải trồng rừng gỗ xẻ? • Gỗ xẻ có giá trị cao hơn gỗ giấy – 1 m3 gỗ keo tương đương 1 tấn gỗ tươi – Đoạn dài tối thiểu là 2m, đường kính đầu nhỏ từ 15-18 cm, tùy yêu cầu của từng loại nhà máy • Giá gỗ giấy tại cửa rừng năm là 600.000 đ/tấn tươi (đã bóc vỏ) và 900.000 đ giao tại cửa nhà máy băm dăm • Giá gỗ xẻ tại vùng núi phía Bắc và miền Trung như sau (7, 2008): Đường kính đầu nhỏ Giá tại xưởng xẻ (đồng/1 m3) < 15 cm 700,000 15-20 cm 1.2 T 20-30 cm 1.5 T >30 cm 2T
  5. Mục tiêu nghiên cứu • Đánh giá các giống hiện có cho trồng rừng Keo gỗ xẻ và khuyến cáo các phương pháp nhân giống cho mỗi loài • Trình diễn và kiểm tra gói giải pháp từ giống tới lâm sinh cho trồng rừng Keo bền vững cung cấp gỗ xẻ, thông qua thiết kế có hệ thống và đánh giá thường xuyên khảo nghiệm lâm sinh bền vững, khảo nghiệm tỉa thưa và tỉa cành trong các rừng trồng Keo sẵn có tại miền Trung
  6. Vật liệu nghiên cứu • Đánh giá cải thiện giống cho các loài Keo: Các ấn phẩm được phát hành (ở VN và nước ngoài và kinh nghiệm từ các chuyên gia • Khảo nghiệm tỉa thưa và tỉa cành – Một rừng trồng Keo lai (BV10, BV16 & BV 32) 2,5 tuổi tại Đồng Hới – Quảng Bình – Mật độ trồng ban đầu: 4 m x 2.5 m. – Năng suất: 20 m3 ha-1 năm-1 cho cả luân kỳ • Khảo nghiệm lâm sinh bền vững – Một lập địa đã trồng Keo lai tại Đông Hà – Quang Trị (Năng suất rừng : 19-20 m3 ha-1 năm-1) – Hỗn hợp các dòng Keo lai (BV10, BV16, BV 32, BV71, BV73 and BV75)
  7. Phương pháp nghiên cứu • Đánh giá cải thiện giống cho các loài Keo (Phương pháp kế thừa và chuyên gia) • Khảo nghiệm tỉa thưa và tỉa cành 4 công thức tỉa tưa (1000, 600, 450 and 300 cây/ha). – Khối ngẫu nhiên đầy đủ (4 lần lặp) – Tất cả các cây trong các công thức thí nghiệm được tỉa cành tới 2,3 m tính từ gốc. – Tỉa cành phải sát gốc cành và không phá hoại gốc cành – • Khảo nghiệm lâm sinh bền vừng – Khai thác rừng Keo lai cũ và để lại lá và cành nhỏ – Khối ngầu nhiên đầy đủ: 5 công thức & 4 lần lặp Không phân + phun thốc diệt cỏ trước khi trồng và 2 lần/năm o 10 g nguyên tử lân + phun thốc diệt cỏ trước khi trồng và 2 lần/năm o 20 g nguyên tử lân + phun thốc diệt cỏ trước khi trồng và 2 lần/năm o 20 g nguyên tử lân + 10 g nguyên tử Kali + phun thốc diệt cỏ trước khi trồng và 2 lần/năm o Không phân + Làm cỏ thủ công 2 lần/năm o • Thu thập số liệu và xử lý thông kê Dg, Dbh and Ht của tất cả các cây trong mỗi khảo nghiệm được thu thập. o Trong khảo nghiệm tỉa thưa và tỉa cành, thể tích cây được tính: V=((π Dbh2)/4)*Ht*f, o Xử lý thông kế được thực hiện trên phần mền GENSTAT 8.0. o
  8. Đúng √ √ √ Sai × × × Mặt phẳng của cành bị tỉa sát Tỉa cành bằng dao, để lại với thân cây, tỉa cành bằng đoạn cành chết, từ đó kéo hoặc cửa tạo ra khuyết tật gỗ 18 Tháng sau tỉa cành, các vết cắt đã liền vỏ
  9. Các giống cho trồng rừng gỗ xẻ
  10. Loài và xuất xứ phù hợp cho trồng rừng gỗ xẻ Loài: A. auriculiformis A. mangium A. crassicarpa A. mearnsii A. melanoxylon Xuất xứ • A. auriculiformis: Coen River (Qld), Morehead River (Qld) and Mibini (PNG). • A. mangium: Iron Range (Qld) and Pongaki (PNG) • A. crassicarpa: Mata province (PNG), Deri-Deri (PNG) and Dimisisi (PNG). Vùng phù hợp Vùng thấp A. auriculiformis: Centre and South A. mangium: North A. crassicarpa: centre & south Acacia hybrid: North, Centre & South Vùng cao: A. mearnsii (Bodalla and Nowa Nowa) & A. melanoxylon (Mount Mee )
  11. Các dòng ưu trội • A. auriculiformis (18 dòng): AA15, AA9, AA1, BVlt25, BVlt83, BVlt84, BVlt85, Clt7, Clt57, Clt64, Clt98, Clt133, Clt1F, Clt18, Clt19, Clt171, Clt26, Clt43 MAI: 15-33.6 m3/ha/năm Dòng: Clt7, Clt12 , Clt18 , Clt25 (độ co rút thấp) • Keo lai (16 dòng): BV10, BV16, BV32, BV33, BV71, BV73, BV75, M8, MA1, AM3, AM2, AH1, AH7, TB1, TB7, TB11 MAI: 15-40 m3/ha/năm
  12. Khuyến cáo phương pháp nhân giống Loài hoặc Keo lai Phương pháp đề xuất Keo lá tràm Nhân giống bằng hom từ các dòng ưu trội Hạt giống từ các cây trội trong rừng giống và vườn giống (nơi nhân gống hom chưa phát triển) Keo lá liềm Hạt giống từ các cây trội trong rừng giống và vườn giống Keo tai tượng Hạt giống từ các cây trội trong rừng giống và vườn giống của Viện KHLNVN Keo lai Nhân giống bằng hom từ các dòng ưu trội (A. mangium x Hạt cây Keo lai không bao giờ được thu hái và sử A. auriculiformis) dụng A. mearnsii & A. melanoxylon Hạt từ các cây trội trong các khảo nghiệm xuất xứ và vườn giống
  13. Tác động của tỉa thưa tới sinh trưởng đường kính • Sai khác rõ ràng: Cây trong ô tỉa thưa: Dbh ≥ 16 cm Cây trong ô không tỉa: Dbh = 14.5 cm • Rừng Keo thường trồng: 1100-1667 cây/ha. • Tỉa thưa xuống 600 cây/ha tại tuổi 2,5-3 có thể tận dụng sản phẩm làm gỗ giấy và tạo điều kiện để các cây còn lại phát triển cung cấp gỗ xẻ sau 5-6 năm
  14. Tác động của tỉa cành tới khuyết tật gỗ Khuyết tật/ván Khuyết tật/ván Dbh STT Dbh Công thức STT cây Công thức Phần ngoài Phần trong Phần ngoài Phần trong (cm) cây (cm) ván ván ván ván 1 Tỉa 21.0 0.6 4.8 1 Không tỉa 19.3 1.0 6.8 2 Tỉa 18.3 0.8 4.8 2 Không tỉa 21.8 0.0 2.8 3 Tỉa 19.0 0.0 3.8 3 Không tỉa 25.0 1.5 4.0 4 Tỉa 19.1 0.3 5.3 4 Không tỉa 20.8 0.4 5.8 5 Tỉa 20.5 0.0 4.6 5 Không tỉa 21.4 1.4 5.5 6 Tỉa 18.6 1.0 5.0 6 Không tỉa 19.9 2.2 5.2 7 Tỉa 17.6 0.3 3.3 7 Không tỉa 21.1 1.6 4.4 8 Tỉa 20.6 0.6 6.6 9 Không tỉa 21.5 1.6 5.4 9 Tỉa 21.1 1.6 5.4 10 Không tỉa 22.0 1.6 6.2 11 Tỉa 19.3 0.0 5.6 11 Không tỉa 22.4 0.4 4.3 12 Tỉa 19.1 0.6 3.6 12 Không tỉa 21.9 1.2 6.4 13 Tỉa 18.8 0.4 3.8 13 Không tỉa 21.7 1.2 5.0 14 Tỉa 20.5 0.3 6.8 14 Không tỉa 19.2 1.6 4.8 15 Tỉa 19.4 0.0 5.8 15 Không tỉa 20.8 1.6 4.0 Giá trị BQ 19.5 0.5 4.9 Giá trị BQ 21.3 1.2 5.0 Mức độ sai khác P
  15. Không có quan hệ giữa đường kính khúc gỗ với số lượng khuyết tật ở phần ngoài ván Number of outerwood defects per board • Tỉa cành ở 2,5 tuổi 3 (dbh=9,5cm) có thể tạo No. of defects/board ra gỗ không khuyết tật ở 2 phần phía ngoài ván 2 pruned unpruned • Tỉa cành lần đầu nên 1 được thực hiện sớm 1 hơn, khi mà các cành phía thấp vẫn còn sống 0 16 20 24 log dbh (cm)
  16. Ván từ cây không tỉa cành số 3 Ván từ cây tỉa cành số 5
  17. Kết quả bước đầu từ khảo nghiệm lâm sinh bền vững Chiều cao TB Chiều cao TB Ký hiệu sau 10 tháng sau 16 tháng công thức Công thức dinh dưỡng Xử lý thực bì tuổi (m) tuổi (m) Đối chứng – không bón phân T1 Phun thuốc diệt cỏ 1.98 3.88 P1 10 g lân trong phân supe phốt phát T2 Phun thuốc diệt cỏ 2.83 4.17 P2 20 g lân trong phân supe phốt phát T3 Phun thuốc diệt cỏ 2.82 4.57 T4 P3 (=P2 + 10 g Kali K trong sulphate Phun thuốc diệt cỏ 2.85 4.55 ka li) Đối chứng – không bón phân T5 Làm cỏ thủ công 2 2.15 3.83 lần/năm • Các loài Keo là loài cây có khả năng có định đạm, một quá trình chịu ảnh hưởng lớn từ tác động của bón phân lân • Tỷ lệ sống TB là 85% tại 16 tháng tuổi • Tác động rõ ràng của bón phân lân tới sinh trưởng ở giai đoạn đầu của cây (P
  18. Không bón phân Bón 20 g nguyên tử lân/cây
  19. Giữ lại lá và cành nhỏ sau khi thác có thể giúp cây sinh trưởng tốt hơn
  20. Kết luận • Keo lá tràm (miền Trung và Nam), Keo tai tượng (miền Bắc) và Keo lá liềm (miền Trung và Nam) là những loài phù hợp trồng rừng gỗ xẻ ở vùng thấp. • A.mearnsis và A. melanoxylon phù hợp cho vùng cao • Tỉa cành và tỉa thưa rất quan trọng trong kinh doanh rừng trồng Keo gỗ xẻ nhằm tạo ra gỗ không bị khuyết tật • Bón lót 20g nguyên tử lân là đủ tăng sinh trưởng của cây ở giai đoạn đầu tại Quảng Trị và có thể duy trì sinh trưởng của Keo lai trong cả luân kỳ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1