intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo sáng kiến đề nghị cấp cục công nhận: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế Thu nhập doanh nghiệp

Chia sẻ: Thursday | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

525
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra. Đề tài nghiên cứu thực trạng việc kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn các Doanh nghiệp do Cục Thuế Thừa Thiên Huế quản lý năm 2013 để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng cường chống thất thu Ngân sách Nhà nước đối với thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quản lý. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo sáng kiến đề nghị cấp cục công nhận: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế Thu nhập doanh nghiệp

  1.           TÔNG CỤC THUẾ  CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỤC THUẾ TỈNH TT HUẾ                       Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc __________ ____________________                             Huế, ngày 15 tháng 10  năm 2013             BÁO CÁO SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ CẤP CỤC CÔNG NHẬN TÊN ĐỀ TÀI: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác  kiểm tra thuế TNDN” Tác giả: Lê Văn Hà  I. Phần mở đầu: 1, Đặt vấn đề  Luật thuế  thu nhập doanh nghiệp (TNDN)  được Quốc hội nước   Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu  lực thi hành từ  ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế  lợi tức. Ngoài chức  năng đảm bảo nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước (NSNN),   thuế  TNDN còn là công cụ  thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập,  đảm bảo công bằng xã hội; khuyến khích, thúc đẩy sản xuất (SX), kinh   doanh (KD) phát triển theo chiều hướng kế  hoạch, chiến lược và toàn   diện của Nhà nước.  Thực trạng công tác kiểm tra thuế  TNDN  tại Cục thuế  tỉnh Thừa   Thiên Huế    trong những năm qua vẫn còn bộc lộ  những hạn chế, Luật   thuế TNDN còn có nhiều bất cập, nhiều vướng mắc trong việc quy định  về  xác định doanh thu tính thuế  TNDN; các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ  được tính giảm trừ khi xác định TNCT; về đối tượng nộp thuế TNDN; về  chế   độ  miễn giảm  thuế; về  quyết toán thuế  TNDN … do  đó dễ  tạo  những kẽ  hở  trong quản lý thuế  TNDN. Tổ  chức bộ  máy của cơ  quan   Thuế chưa phù hợp với mô hình tổ chức quản lý thuế theo chức năng; Cơ  quan Thuế chưa có chức năng điều tra hành chính thuế đối với các vụ trốn   thuế phức tạp, có quy mô lớn, phạm vi rộng; chưa được quyền khởi kiện   các DN chây ỳ trong việc nộp thuế, các DN phá sản… để thu hồi đầy đủ  tiền thuế  cho Nhà nước; Công tác thanh tra, kiểm tra của cơ  quan Thuế  hiện nay vẫn chưa đạt quy mô và chất lượng theo yêu cầu của công cuộc   cải cách thuế  bước 3, chưa trở  thành công cụ  đắc lực trong việc chống 
  2. thất thu cho NSNN. Tất cả những vấn đề trên cần được nghiên cứu, hoàn  thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn  tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế  . Từ thực trạng công tác kiểm tra thuế TNDN  ở Cục thuế tỉnh Thừa   Thiên Huế vẫn còn bộc lộ những hạn chế như đã nêu ở trên cùng với yêu  cầu của xu thế  hội nhập kinh tế thế giới, để  đảm bảo thực thi tốt Luật  thuế TNDN trong giai đoạn hiện nay, góp phần tích cực vào việc ổn định  và phát triển kinh tế  xã hội theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà   nước thì việc tăng cường kiểm tra thuế  TNDN là một yêu cầu tất yếu   nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị là hoàn thành vượt mức kế hoạch   thu NSNN do Tổng cục Thuế và Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế  giao cho. Xuất phát từ  chức năng, vai trò của của việc kiểm tra thuế  TNDN  tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã chọn đề tài: " Giải pháp nhằm nâng   cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế Thu nhập doanh nghiệp  "  làm đề tài  sáng kiến năm 2013 của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra. Đề tài nghiên cứu thực trạng  việc   kiểm tra thuế  TNDN trên địa bàn các Doanh nghiệp do Cục Thuế  Thừa Thiên Huế quản lý  năm 2013 để đề ra những giải pháp nhằm nâng  cao hiệu quả  của công tác kiểm tra thuế  TNDN, tăng cường chống thất  thu NSNN đối với thuế TNDN trên địa bàn quản lý. II. Phần nội dung 1, Hướng giải quyết thực trạng cải tiến nhằm   nâng cao hiệu  quả  công tác kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn Cục thuế  tỉnh Thừa   Thiên Huế  1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả  công tác kiểm tra thuế  TNDN trên địa   bàn Cục thuế Thừa Thiên Huế. Xuất phát từ  thực trạng công tác kiểm tra thuế  TNDN trên địa bàn  Cục thuế  tỉnh Thừa Thiên Huế, từ  xu thế  phát triển và hội nhập, từ  yêu   cầu cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế  đòi hỏi sự  cần   thiết phải hoàn thiện về  cơ  chế, quy trình quản lý thuế  nhằm nâng cao  chất lượng hoạt động kiểm tra thuế TNDN. Với kinh nghiệm thực tế, với   trình độ nhận thức và nghiên cứu tuy còn hạn chế, tác giả đưa ra một số ý   kiến nhằm tăng cường kiểm tra thuế  TNDN trên địa bàn Cục thuế  tỉnh   Thừa Thiên Huế . 2, Giải pháp các bước triển khai tổ chức thực hiện: 
  3. 3.2.1.   Sử   dụng   kỹ   thuật   phân   tích   rủi   ro   trong   việc   lập   kế  hoạch kiểm tra thuế TNDN tại CSKD  Rủi ro về  thuế  được hiểu một cách chung nhất là những sự  kiện  không tuân thủ cơ chế, chính sách và pháp luật thuế xảy ra như không kê   khai thuế, không nộp thuế, mua bán khống hóa đơn hoặc cán bộ  thuế  không làm đúng quy trình quản lý thuế, quy trình thanh tra thuế, ...Từ  đó  rủi ro về thuế được tiếp cận trên diện rộng: rủi ro từ môi trường kiểm tra  thuế TNDN; từ hệ thống pháp luật chưa đồng bộ; rủi ro từ  thủ tục hành   chính thuế rườm rà, sơ hở; rủi ro từ phương thức, biện pháp quản lý thuế  TNDN chưa phù hợp; rủi ro từ trình độ và nhận thức trách nhiệm của cán  bộ thuế... Thanh tra, kiểm tra là một trong những công cụ quan trọng nhất để  quản lý rủi ro về  thuế. Mặt khác, yêu cầu của cải cách và hiện đại hóa   công tác kiểm tra thuế của Luật quản lý thuế sửa đổi bổ sung là phải đổi  mới cách thức, phương pháp kiểm tra bằng kỹ  thuật quản lý rủi ro về  thuế dưới sự hỗ trợ của công nghệ tin học. ­ Về phương pháp: Bao gồm 5 bước, bước một: phân loại DN từ hồ  số lưu trữ; bước   hai: phân tích theo chiều ngang, chiều dọc và theo tỷ suất các chỉ tiêu trên  báo cáo tài chính;  bước ba: phân loại rủi ro;  bước bốn: kiểm tra rủi ro;  bước năm: lập kế  hoạch kiểm tra tại CSKD. Nội dung cụ thể các bước   tiến hành như sau: • Bước một: Phân loại DN từ các hồ  sơ  lưu trữ tại cơ  quan Thuế  như: tờ khai thuế  TNDN, quyết toán thuế  TNDN, Báo cáo tài chính và các tình hình  khác có liên quan đến việc chấp hành pháp luật thuế  của DN. Ta có thể  phân loại như sau: • Bước hai:  sử  dụng các phương pháp phân tích các theo chiều  ngang, chiều dọc và phân tích tỷ  suất đối với các DN Phiếu màu vàng và  DN loại chưa tốt (Phiếu màu đỏ) để  phát hiện và nhận dạng rủi ro các   hành vi gian lận và trốn thuế TNDN. • Bước ba: xếp hạng rủi ro:  Phân loại mức độ rủi ro từ kết quả phân tích, gắn với số tiền thuế có khả  năng bị gian lận dựa theo các mức xử phạt  • Bước bốn: kiểm tra rủi ro: các DN được xếp vào nhóm có nguy  cơ rủi ro về thuế cao phải được tiến hành kiểm tra ở mức độ chi tiết, cụ 
  4. thể  hơn các rủi ro đã phát hiện qua bước phân tích. Kiểm tra phải tiến   hành thu thập các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến rủi ro như: các  hợp đồng, các chứng từ  giao dịch, về xuất nhập khẩu, ... Từ đó kiểm tra  xác định mức độ  của từng rủi ro và định lượng của từng rủi ro để  có  phương pháp xử lý trên cơ sở các nguồn lực hiện có. • Bước năm: lập kế hoạch kiểm tra tại DN: đối với các DN đã xác  định được các rủi ro và định lượng được mức độ  rủi ro  ở  mức độ  cao   hoặc trung bình đều phải đưa vào kế  hoạch kiểm tra của cơ quan Thuế.   Cụ thể: Kiểm tra thuế TNDN đối với các DN đã xác định được các rủi ro và  định lượng được mức độ rủi ro trung bình đối với các DN loại trung bình,  quy mô nhỏ nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm về thuế. Thông  qua đó nhắc nhở, hướng dẫn để ĐTNT khắc phục các sai sót, nâng cao tính  tự giác tuân thủ pháp luật thuế trên địa bàn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế . 3.2.3.2. Xác định các hành vi trốn thuế TNDN phổ biến Để  có biện pháp phù hợp trong việc thanh tra thuế  TNDN tại DN,   trước tiên phải xác định một số hành vi gian lận, mánh khóe trốn lậu thuế  TNDN có tính phổ  biến hiện nay trên địa bàn Cục thuế  tỉnh Thừa Thiên  Huế như sau: * Về doanh thu tính thuế TNDN: các DN thường có hành vi gian lận,  trốn thuế TNDN qua doanh thu bằng các hình thức sau: ­ Không xuất hóa đơn và kê khai doanh thu phát sinh theo quy định,  thường gặp  ở  các DN KD nhà hàng khách sạn, vận tải, xăng dầu, xây  dựng (nhà dân và đơn vị  xây dựng vãng lai), KD vật liệu xây dựng, kim   khí điện máy, hàng trang trí nội thất...hoặc cung cấp hàng hóa dịch vụ  nhưng mua, sử  dụng hóa đơn của đơn vị  khác giao cho khách hàng và  không kê khai nộp thuế TNDN. ­ Một số  trường hợp có phát sinh hoạt động KD đột xuất, nhưng   DN không kê khai hoặc kê khai không trung thực với cơ quan thuế nhằm   trốn thuế TNDN như bán lại thầu công trình để hưởng chênh lệch, bán tài  sản cố định. ­ Kê khai doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán, nhất là các trường   hợp cung cấp hàng hóa dịch vụ  cho các cá nhân, thường tập trung  ở  các   DN KD nhà hàng khách sạn, xe gắn máy, xăng dầu, vật liệu xây dựng,  kim khí điện máy...
  5. ­ Nhượng bán, trao đổi vật tư  không ghi nhận doanh thu mà chỉ  hạch toán thay đổi cơ cấu tài sản lưu động bằng các bút toán nhập, xuất,   thu, chi hoặc công nợ phải thu, phải trả; bán phế liệu không xuất hóa đơn,  không ghi nhận doanh thu hoặc hạch toán giảm chi phí SX; ­ Giảm trừ doanh thu tính thuế TNDN thông qua các hình thức giảm   giá, chiết khấu không đúng quy định. ­ Giá xuất khẩu, giá gia công đầu ra thấp hơn giá vốn hàng bán, chi   phí gia công thực tế  nhưng phù hợp với hợp đồng (tức là hợp đồng khác  với thực tế). ­ Kê khai doanh thu không kịp thời nhằm kéo dãn thời gian phải nộp   thuế, thường xảy ra  ở các DN xây dựng, bằng cách chuyển doanh thu đã  phát sinh treo trên tài khoản doanh thu chưa thực hiện, hạch toán vào tài  khoản phải trả khác ... ­ Một số  DN có vốn đầu tư  nước ngoài thông qua giao dịch với   công ty mẹ, các công ty thành viên trong cùng hệ thống để thực hiện định  giá chuyển giao nhằm làm giảm số thuế TNDN phải nộp ở Việt Nam. ­ Không quản lý sát được doanh thu của các Nhà thầu nước ngoài. * Về  chi phí giảm trừ  khi tính TNCT   và thu nhập khác chịu thuế   TNDN:  ­ Nhằm mục đích trốn thuế  TNDN, một số  DN mua, sử dụng hóa  đơn bất hợp pháp để nâng khống chi phí hàng hóa, dịch vụ mua vào; mua,   sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng mua trôi nổi trên thị  trường; nâng giá mua trên hóa đơn để tăng chi phí. ­ Chuyển quyền sử  dụng đất, chuyển quyền thuê đất có lãi nhưng   kê khai lỗ hoặc hòa vốn để trốn thuế TNDN. ­ Lợi dụng hóa đơn thu mua, bảng kê thu mua hàng nông , lâm, thủy   sản để nâng chi phí bằng cách: nâng số  lượng và giá mua, kê khai khống  giá trị hóa đơn để hợp thức hóa hàng mua của tư thương không có hóa đơn   và chứng từ hợp pháp. ­ DN không thực hiện kiểm kê định kỳ, không xác định số lượng và   giá trị  nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa tồn kho; không đánh giá sản   phẩm dở dang cuối kỳ, kể cả giá trị  xây lắp dở  dang mà tính hết vào chi  phí trong kỳ. ­ Một số DN thương mại thường không phân bổ chi phí thu mua cho  hàng tồn kho mà tính hết vào chi phí KD trong kỳ. ­ Các đơn vị SX thường xây dựng định mức vật tư cho một đơn vị  sản phẩm cao hơn thực tế  làm tăng chi phí nguyên vật liệu, hoặc không 
  6. xây dựng định mức vật tư  làm khó khăn cho công tác kiểm tra xác định   của cơ quan thuế.  ­ Về  chi phí khấu hao tài sản: Một số  DN đưa vào chi phí khoản  trích khấu hao các tài sản không dùng cho SXKD, hoặc tài sản dùng cho  mục đích phúc lợi; hoặc trích khấu hao theo mức cao hơn quy định; Một   số  DN tư nhân, hợp tác xã kê khai chi phí khấu hao không phải là tài sản  của DN. ­ Chi phí tiền lương theo hợp đồng lao động và thực tế  chi trả  cho  người lao động khó kiểm tra xác định, không loại trừ  trường hợp DN chi  trả thấp hơn hợp đồng lao động nhưng hạch toán chi phí tiền lương theo   hợp đồng lao động. ­ Một số DN kê khai khoản chi phí khuyến mại, quảng cáo vượt tỷ  lệ  quy định, hoặc đưa vào loại tài khoản loại 6 để  giấu khoản chi vượt  này. ­ Một số DN tư nhân, công ty TNHH mà các thành viên có quan hệ  gia đình với nhau thường đưa các khoản chi phí tiếp khách riêng, chi phí  phục vụ cho nhu cầu cá nhân (có hóa đơn) vào chi phí của công ty.  ­ Đưa một số  khoản chi mà thực tế  DN không chi trả  vào chi phí  của DN như chi phí vận tải quốc tế trong trường hợp xuất khẩu theo giá  FOB, chi phí mua hộ nguyên phụ liệu trong trường hợp nhận gia công... ­ Chia nhỏ các khoản chi phí không có chứng từ thành nhiều khoản   chi trong cùng một ngày. ­ Một số trường hợp DN kê khai cao khoản chi mua đất của người  dân (trước khi làm thủ tục thuê đất) trên hợp đồng để  được lợi khi phân   bổ khoản chi này theo thời hạn thuê đất. 3.2.3.3. Nội dung thực hiện kiểm tra thuế TNDN tại CSKD Trên cơ sở  nhận dạng các hành vi, mánh khoé, thủ  đoạn trốn thuế,  gian lận thuế  TNDN, nhằm hạn chế tình trạng thất thu ngân sách thì tác   giả  đề  xuất một số  biện pháp kiểm tra quyết toán thuế  TNDN tại DN   như sau: ­ Trước khi tiến hành kiểm tra tại DN cán bộ  kiểm tra phải nghiên  cứu kỹ  cơ  sở  dữ  liệu của DN, các báo cáo tài chính, quyết toán thuế  TNDN của DN; quá trình chấp hành pháp luật về thuế của DN; mặt hàng  DN SXKD, quy trình SX, thị  trường tiêu thụ, các khách hàng chính của   DN; nguồn nhập nguyên liệu, tỷ suất lợi nhuận của DN...trên cơ sở đó rút  ra những nhận định, đánh giá ban đầu: khả năng thất thu, mức độ thất thu,   khoản doanh thu nào hoặc khoản mục chi phí nào DN có thể lợi dụng để 
  7. gian lận thuế, trốn thuế  TNDN...từ   đó có định hướng và xây dựng đề  cương kiểm tra cụ thể tại DN. Tùy theo đặc điểm của từng DN mà có đề  cương kiểm tra quyết toán và kiểm tra chống thất thu khác nhau. ­ Khi tiến hành kiểm tra tại DN, tùy theo nội dung đề  cương kiểm   tra, cán bộ kiểm tra lựa chọn thực hiện các công việc sau: + Đọc, phân tích đánh giá các Báo cáo tài chính, nhất là bảng cân đối  kế toán, bảng cân đối tài khoản. Đối chiếu số liệu kê khai các khoản thuế  hàng tháng, tỷ  trọng từng khoản mục chi phí với số  liệu DN kê khai ít  nhất một năm trước đó. + Xem xét quá trình luân chuyển chứng từ tại DN. + Đối chiếu trên sổ sách kế toán, báo cáo kết quả hoạt động SXKD,   bảng cân đối kế toán của các loại tài khoản 1, 5, 6, 7, 8  với các chứng từ  gốc. + Đối chiếu hợp đồng kinh tế với các tài khoản liên quan và các hóa  đơn nhằm xác định đúng giá trị  thực hiện, qua đó phát hiện các trường   hợp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. + Tổ chức kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho, sản phẩm   dở  dang, tính lại giá thành và chi phí SXKD của DN; xác định lượng tiêu  thụ trong kỳ để xác định doanh thu tính thuế TNDN thực tế phát sinh (tùy  trường hợp). + Đi sâu kiểm tra các khoản doanh thu tăng, giảm đột biến; các  khoản chi phí  có diễn biến bất thường, tỷ trọng tăng đột biến; đối chiếu  với sổ phụ ngân hàng. + Kiểm tra, đối chiếu xác định các định mức vật tư có phù hợp với   các DN SX cùng mặt hàng; Kiểm tra chi phí tiền lương theo hợp đồng và   thực tế chi trả cho người lao động, gắn với việc theo dõi chấm công thực  tế  và việc nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế  của DN tại thời điểm   kiểm tra. + Kiểm tra chi tiết từng công trình xây dựng, xác định khối lượng   hoàn thành, tình hình công nợ để phát hiện kịp thời trường hợp không khai   báo doanh thu, che dấu doanh thu tính thuế TNDN (tùy theo loại hình hoạt   động của DN). + Kiểm tra phân bổ  lại các khoản chi phí theo đúng quy định, xác  định lại các khoản chi quảng cáo, khuyến mại...vượt tỷ  lệ  hoặc không   đúng quy chế. + Kiểm tra các khoản chi phí có tính chất phục vụ cho tiêu dùng cá  nhân hoặc phúc lợi tập thể như tiếp khách, mua sắm phương tiện đi lại, 
  8. phương tiện nghe nhìn... nhất là đối với các DN tư  nhân, các công ty mà   các thành viên có quan hệ gia đình. + Kiểm tra các trường hợp hủy hóa đơn, các trường hợp giảm giá,  các khoản chiết khấu có đúng quy định không để xác định đúng doanh thu  thực tế. + Kiểm tra, đối chiếu danh mục tài sản cố  định trên sổ  kế  toán và  thực tế  sử  dụng, hồ  sơ  tài sản, mục đích sử  dụng của tài sản, xác định  nguyên giá, phương pháp trích khấu hao để  xác định đúng khoản chi phí  khấu hao. + Tổ  chức xác minh hóa đơn đầu vào, đầu ra của DN, tập trung  những hóa đơn có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên, và hóa đơn mua, bán  với những khách hàng không thường xuyên... Để  thực hiện được giải pháp này cần phải thay đổi từ  nhận thức  đến cách làm như hiện nay, cụ thể: Thứ nhất, Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra phải chuyển sang từ  việc lựa chọn đối tượng kiểm tra thuế  hàng quý, hàng năm có kế  hoạch  tổng thể  và kế  hoạch chi tiết cho từng bộ  phận, đồng thời xác định rõ  trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ  phận trong việc xây dựng kế  hoạch (ví dụ  như thanh tra, kiểm tra những đối tượng nào: DN lớn, vừa,   nhỏ; đối tượng nào thì cần phải thanh tra ? thanh tra theo những nội dung   gì ? toàn diện hay không toàn diện ? ,....) Thứ hai, cách thức tiến hành kiểm tra tại CSKD cũng cần phải thay  đổi cho phù hợp, cần loại bỏ  cách làm tùy tiện, ngẫu hứng, không có đề  cương, kế hoạch cụ thể dẫn đến tình trạng bỏ sót việc, bỏ  sót nội dung,   gây  khó  khăn  và  phiền hà  cho  CSKD.  Do vậy  cần phải xây  dựng   đề  cương kiểm tra một cách chi tiết trước khi tiến hành kiểm tra tại CSKD  (ví dụ: xây dựng đề  cương thanh tra gồm những nội dung gì? Thời gian  nào thì làm những công việc cụ thể? Ai chịu trách nhiệm về nội dung đó?  Tài liệu yêu cầu bao gồm những gì? ...) Thứ  ba, việc kết luận kiểm tra cũng cần phải thay đổi. Hiện nay   các biên bản kết luận thanh tra, kiểm tra còn ghi rất chung chung, sơ sài,   không cụ thể và theo cảm tính của người làm công tác kiểm tra. Thứ tư, cần thực hiện đúng mốc thời gian quy định trong từng công  đoạn kiểm tra (ví dụ: thời gian cần thiết để  gửi quyết định kiểm tra đến  ĐTNT trước khi tiến hành kiểm tra là 3 ngày; thời gian tối đa để tiến hành   kiểm tra tại CSKD là 5 ngày; thời gian dự thảo kết luận; thời gian tối đa 
  9. để ký biên bản chính thức; thời gian để ra quyết định xử lý các vi phạm;   lưu trữ hồ sơ ...) Tóm lại, để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế TNDN tại DN  thì ngoài việc chuyển đổi mục tiêu trong công tác chuẩn bị  kiểm tra thuế  TNDN để chọn lựa đối tượng có hành vi gian lận về thuế TNDN, mức độ  rủi ro lớn; thì còn phải phổ biến sâu rộng đến toàn bộ cán bộ làm công tác   thanh tra về  cách nhận dạng các hành vi gian lận, trốn thuế  TNDN phổ  biến; các biện pháp kiểm tra để xác định từng hành vi, số thuế TNDN gian  lận; kỹ năng và nghiệp vụ  về kiểm tra, về  khả năng sử  dụng các thiết bị  tin học nhằm kiểm soát chặt chẽ  thuế  TNDN  trên địa bàn Cục thuế  tỉnh  Thừa Thiên Huế .   2, Giải pháp các bước triển khai tổ chức thực hiện:  3, Hiệu quả của cải tiến: *Về công tác kiểm tra, giám sát hồ sơ kê khai thuế tại cơ quan   thuế. ­ Tiến độ thực hiện số lượng DN kiểm tra tại Văn phòng Cục thuế  Thừa Thiên Huế : 130 DN/ KH 130DN đạt 100% ­ Số cuộc kiểm tra có truy thu : 115 DN. ­ Kết quả xử lý truy thu : 9,7 tỷ; giảm lỗ: 4,5 tỷ III. Phần kết luận 1. Đề xuất:  Từ  thực tế  đã triển khai để  nâng cao hiệu quả  công tác kiểm tra.  Kiến nghị đối với công tác kiểm tra thuế tập trung  thu thập thông tin, xác  minh hoá đơn cơ quan Quản lý dự án, Hải quan, Kho bạc, các Ngân hàng  thương mại, một số doanh nghiệp lớn và các cơ quan liên quan khác trước  khi kiểm tra theo chuyên đề . Trên đây là những những biện pháp hữu ích bản thân đã làm được  trong năm 2013 xin báo cáo Hội đồng Thi đua Khen thưởng xem xét ./. Xác nhận thủ trưởng đơn vị                                Người viết sáng kiến  Lê  Văn  Hà
  10.                1.2. Những mục tiêu cơ bản của việc , kiểm tra thuế TNDN Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế TNDN phải giúp cho công tác quản lý  nguồn thu ngân sách được thực hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy động  đầy đủ  số  thu cho NSNN. Đây là mục tiêu chủ  yếu vì với mục tiêu này, việc  thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN mới thể  hiện đầy đủ  vai trò của nó trong việc   quản lý nguồn thu NSNN.  Thứ  hai, đề  cao ý thức tự  giác chấp hành chính sách, pháp luật về  thuế  và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế. Mục tiêu  này có tính chất thường xuyên, lâu dài và tác động tới ý thức tự  giác của DN.   Để  thực hiện được mục tiêu này thì việc thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN phải   tuân thủ  một cách nghiêm chỉnh quy trình quản lý thuế  và quy trình thanh tra,   kiểm tra ĐTNT.  Thứ ba, nhằm điều chỉnh những bất hợp lý, những kẽ hở của chính sách  pháp luật trong quá trình thực hiện Luật thuế  TNDN, hạn chế  các tình trạng   tránh thuế, trốn thuế của ĐTNT; phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi   gian lận về  thuế. Góp phần tạo ra môi trường KD  ổn định, đảm bảo sự  cạnh   tranh lành mạnh trong hoạt động KD giữa các thành phần kinh tế. Thứ  tư, cải tiến thủ  tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng,  chuẩn hóa dần công tác quản lý thuế  nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả  hoạt   động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán   bộ thuế.
  11. Thứ năm, việc thanh tra thuế TNDN phải góp phần phát huy tốt nhất vai   trò của thuế TNDN trong nền kinh tế; bởi vì thông qua việc thanh tra, kiểm tra  thuế TNDN mới cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin chính xác cho công   tác quản lý thuế, từ  đó giúp cho Luật thuế  TNDN thực sự phát huy được hiệu  quả trong nền kinh tế.   Để đạt được những mục tiêu cơ bản nêu trên, đòi hỏi phải có những yêu  cầu cụ thể đối với cơ quan Thuế và công chức thuế như sau: Một là, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý thuế, sắp xếp tổ  chức bộ máy   quản lý thuế, phân rõ chức năng, nhiệm vụ  của từng bộ  phận tại Cục Thuế,   Chi cục Thuế.  Hai là,  tăng cường công tác phân tích thông tin, phát hiện các dấu hiệu  nghi ngờ  vi phạm về thuế để  kịp thời thanh tra, kiểm tra và xử  lý nghiêm các   hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Ba là, phải phân định rõ ràng giữa nghĩa vụ  kê khai thuế, nộp thuế  của   DN với trách nhiệm phát hiện hành vi vi phạm về thuế để  thực hiện kiểm tra,  thanh tra thuế của cơ quan Thuế. Bốn là, cán bộ  thuế  phải nắm vững chính sách, chế  độ  thuế; có ý thức   trách nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bước công việc trong  quy trình. Năm là, tăng cường trang bị  cơ  sở  vật chất, thiết bị  làm việc để  đảm   bảo khai thác thông tin phục vụ  kịp thời cho công tác quản lý và chỉ  đạo thu  thuế TNDN. 1.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan Thuế ­ Việc bố  trí bộ  máy quản lý thuế  tại cơ  quan Thuế  chưa hợp lý, việc  phân công nhiệm vụ  của các bộ  phận theo quy trình chưa đồng bộ  dẫn đến   nhiều chức năng còn chồng chéo (như: chức năng thanh tra, kiểm tra ĐTNT;  giải quyết đơn khiếu nại; hướng dẫn, chỉ  đạo công tác quản lý thuế, ...); một   số  chức năng lại chưa có bộ  phận chuyên trách đảm nhiệm (như: chức năng  cưỡng chế  thuế, chức năng pháp chế, ...) cũng gây ảnh hưởng đến việc thanh   tra, kiểm tra thuế TNDN. ­ Về  tổ  chức mạng nội bộ: thực hiện tốt việc nối mạng nội bộ ngành   Thuế  trong cả  nước tạo điều kiện cho cơ  quan Thuế  thực hiện các chương   trình quản lý thuế đạt hiệu quả cũng như việc thu thập mọi thông tin về ĐTNT   được đầy đủ  và kịp thời, giúp cho công tác chống gian lận về thuế TNDN đạt   được hiệu quả. 
  12. ­ Về  nhân tố  con người: công chức thuế  hạn chế  về  trình độ  chuyên  môn, chưa thực hiện đúng nội dung, yêu cầu của các quy trình, chưa thực hiện   đúng chức trách được giao gây hậu quả thất thu thuế TNDN. ­ Trang thiết bị  phục vụ  cho việc quản lý thu thuế  bị  hạn chế  cũng là   một nhân tố ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. 1.3.3. Các nhân tố từ phía đối tượng nộp thuế  ­ Về công tác hạch toán kế  toán của ĐTNT: ngày càng có nhiều DN mà   tập trung chủ yếu ở loại hình DN ngoài quốc doanh và hợp tác xã, thường có bộ  máy kế toán được tổ chức và hạch toán theo ý kiến chủ quan của chủ DN, luôn   có ý thức trốn thuế TNDN bằng cách bỏ ngoài sổ  sách các khoản doanh thu và  thu nhập tính thuế TNDN, hạch toán các khoản chi phí không phục vụ  SXKD,   các khoản chi phí bất hợp lý, hợp lệ, chi không có chứng từ  hóa đơn theo quy  định ... vào chi phí khi xác định TNCT để làm giảm số thuế TNDN phải nộp nên   đã gây khó khăn cho việc kiểm tra, thanh tra, kiểm tra thuế TNDN c ủa c ơ quan   Thuế;  ­ Về  việc sử  dụng hóa đơn, chứng từ: do người tiêu dùng chưa có thói   quen lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ dẫn đến nhiều ĐTNT cố tình không  kê khai hoặc kê khai doanh số thấp hơn thực tế làm giảm TNCT dẫn đến trốn   thuế TNDN; ... Tóm lại, Thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN là một yêu cầu tất yếu của   quản lý Nhà nước về  thuế. Việc thực hiện phải tuân thủ  chặt chẽ  quy trình  quản lý thu thuế  TNDN, quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT cũng như  các quy  chế làm việc của từng bộ phận chức năng trong cơ quan Thuế. Thanh tra, kiểm   tra thuế  TNDN có đối tượng riêng, mục đích, yêu cầu và phương pháp riêng,  nhưng để thực hiện có hiệu quả thì Nhà nước cần trang bị  cơ sở vật chất cho   ngành Thuế, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ,   chuyên môn cho công chức thuế. Mặt khác hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN chịu nhiều tác động của môi trường bên trong cũng như  môi trường bên   ngoài có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Do vậy hệ thống luật pháp của Nhà nước  cần phải thực sự chặt chẽ và có hiệu lực. 2.3.3. Các nhân tố từ phía đối tượng nộp thuế  ­ Tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế TNDN, nợ đọng thuế  xảy ra ở tất cả DN thuộc mọi ngành nghề KD ngày càng tăng, vừa làm thất thu  cho NSNN, vừa không bảo đảm công bằng xã hội; ­ Các hành vi trốn thuế, lách thuế  TNDN thông qua việc hạch toán kế  toán xảy ra ở tất cả mọi ngành nghề KD mà thường ở loại hình DN ngoài quốc  doanh đang trở nên phổ biến. Các hành vi cụ thể:
  13. • Về hạch toán doanh thu: bỏ ngoài sổ sách, không hạch toán hoặc hạch   toán thiếu các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định  TNCT,... • Về chi phí: hạch toán trực tiếp hoặc gián tiếp để kết chuyển các khoản  chi phí không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ  để  xác định TNCT trong kỳ  như: + Tiền lương, tiền công do CSKD không thực hiện đúng chế độ hợp đồng   lao động theo quy định của pháp luật về lao động; tiền lương, tiền công của chủ  DN tư  nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ  hộ cá thể, cá nhân  KD. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các   công ty TNHH, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành SXKD hàng  hóa, dịch vụ. + Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế  độ  đăng ký kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ  kế  toán thống   kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác.  + Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và TNCT như: chi về đầu  tư    xây dựng cơ  bản; chi  ủng hộ  các đoàn thể, tổ  chức xã hội và  ủng hộ  địa  phương; chi từ  thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu,  TNCT; các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ và các khoản chi phí không   hợp lý khác. + Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết như: chi phí  sửa chữa tài sản cố định; phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng   và các khoản trích trước khác. Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ  theo   chế độ quy định hoặc chứng từ không hợp pháp. ­ Một số DN, hộ gia đình và cá nhân KD cố ý, tìm mọi thủ đoạn để trốn   thuế TNDN phải nộp như không kê khai đăng ký nộp thuế, vi phạm các chế độ  về quản lý và sử dụng hóa đơn, lập khống chứng từ để làm giảm TNCT... Tóm lại, thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN ở TP Đà Nẵng vẫn  còn bộc lộ những hạn chế, Luật thuế TNDN còn có nhiều bất cập, nhiều  vướng mắc trong việc quy định về xác định doanh thu tính thuế TNDN; các  khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được tính giảm trừ khi xác định TNCT; về đối  tượng nộp thuế TNDN; về chế độ miễn giảm thuế; về quyết toán thuế TNDN  … do đó dễ tạo những kẽ hở trong quản lý thuế TNDN. Tổ chức bộ máy của  cơ quan Thuế chưa phù hợp với mô hình tổ chức quản lý thuế theo chức năng;  Cơ quan Thuế chưa có chức năng điều tra hành chính thuế đối với các vụ trốn  thuế phức tạp, có quy mô lớn, phạm vi rộng; chưa được quyền khởi kiện các  DN chây ỳ trong việc nộp thuế, các DN phá sản… để thu hồi đầy đủ tiền thuế  cho Nhà nước; Công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế hiện nay vẫn 
  14. chưa đạt quy mô và chất lượng theo yêu cầu của công cuộc cải cách thuế bước  3, chưa trở thành công cụ đắc lực trong việc chống thất thu cho NSNN. Tất cả  những vấn đề trên cần được nghiên cứu, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả  công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng. 3.1. Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả  công tác thanh tra, kiểm  tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng Từ  thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN  ở  TP Đà Nẵng   vẫn còn bộc lộ những hạn chế như đã nêu ở  trên cùng với yêu cầu của xu thế  hội nhập kinh tế thế giới, để đảm bảo thực thi tốt Luật thuế TNDN trong giai   đoạn hiện nay, góp phần tích cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế  xã hội  theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước thì việc tăng cường thanh tra,  kiểm tra thuế  TNDN là một yêu cầu tất yếu nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ  chính trị là hoàn thành vượt mức kế hoạch thu NSNN do Tổng cục Thuế và Hội   đồng nhân dân TP Đà Nẵng giao cho. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả  công tác thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng Xuất phát từ thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa  bàn TP Đà Nẵng, từ xu thế phát triển và hội nhập, từ yêu cầu cải cách và hiện  đại hóa công tác quản lý thu thuế  đòi hỏi sự  cần thiết phải hoàn thiện về  cơ  chế, quy trình quản lý thuế  nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra,   kiểm  tra  thuế  TNDN. Với kinh nghiệm thực  tế,  với trình độ  nhận thức và   nghiên cứu tuy còn hạn chế, tác giả  đưa ra một số  ý kiến nhằm tăng cường   thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng. 3.2.1. Sử  dụng kỹ  thuật phân tích rủi ro trong việc lập kế  hoạch  thanh tra thuế TNDN tại CSKD  Rủi ro về thuế được hiểu một cách chung nhất là những sự kiện không  tuân thủ  cơ  chế, chính sách và pháp luật thuế  xảy ra như  không kê khai thuế,   không nộp thuế, mua bán khống hóa đơn hoặc cán bộ thuế không làm đúng quy   trình quản lý thuế, quy trình thanh tra thuế, ...Từ  đó rủi ro về  thuế  được tiếp  cận trên diện rộng: rủi ro từ môi trường thanh tra, kiểm tra thuế TNDN; từ hệ  thống pháp luật chưa đồng bộ; rủi ro từ  thủ  tục hành chính thuế  rườm rà, sơ  hở; rủi ro từ phương thức, biện pháp quản lý thuế  TNDN chưa phù hợp; rủi ro   từ trình độ và nhận thức trách nhiệm của cán bộ thuế... Thanh tra, kiểm tra là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản  lý rủi ro về  thuế. Mặt khác, yêu cầu của cải cách và hiện đại hóa công tác   thanh tra thuế là phải đổi mới cách thức, phương pháp thanh tra bằng kỹ thuật   quản lý rủi ro về thuế dưới sự hỗ trợ của công nghệ tin học.
  15. ­ Về phương pháp: Bao gồm 5 bước, bước một: phân loại DN từ  hồ  số  lưu trữ;  bước hai:  phân tích theo chiều ngang, chiều dọc và theo tỷ suất các chỉ tiêu trên báo cáo tài  chính; bước ba: phân loại rủi ro; bước bốn: kiểm tra rủi ro; bước năm: lập kế  hoạch thanh tra tại CSKD. Nội dung cụ thể các bước tiến hành như sau: • Bước một: Phân loại DN từ  các hồ  sơ  lưu trữ  tại cơ quan Thuế như:   tờ khai thuế  TNDN, quyết toán thuế  TNDN, Báo cáo tài chính và các tình hình khác có   liên quan đến việc chấp hành pháp luật thuế của DN. Ta có thể  phân loại như  sau: •  Bước hai:  sử  dụng các phương pháp phân tích các theo chiều ngang,   chiều dọc và phân tích tỷ suất đối với các DN Phiếu màu vàng và DN loại chưa   tốt (Phiếu màu đỏ) để  phát hiện và nhận dạng rủi ro các hành vi gian lận và  trốn thuế TNDN. • Bước ba: xếp hạng rủi ro:  Phân loại mức độ rủi ro từ kết quả phân tích, gắn với số tiền thuế có khả năng bị  gian lận dựa theo các mức xử phạt  • Bước bốn: kiểm tra rủi ro: các DN được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi  ro về thuế cao phải được tiến hành kiểm tra ở mức độ chi tiết, cụ thể hơn các   rủi ro đã phát hiện qua bước phân tích. Thanh tra phải tiến hành thu thập các   thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến rủi ro như: các hợp đồng, các chứng từ  giao dịch, về xuất nhập khẩu, ... Từ đó kiểm tra xác định mức độ của từng rủi   ro và định lượng của từng rủi ro để có phương pháp xử lý trên cơ sở các nguồn  lực hiện có. • Bước năm: lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại DN: đối với các DN đã   xác định được các rủi ro và định lượng được mức độ rủi ro ở mức độ cao hoặc   trung bình đều phải đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế. Cụ  thể: ­ Kiểm tra thuế TNDN đối với các DN đã xác định được các rủi ro và định  lượng được mức độ rủi ro trung bình đối với các DN loại trung bình, quy  mô nhỏ nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm về thuế. Thông qua  đó nhắc nhở, hướng dẫn để ĐTNT khắc phục các sai sót, nâng cao tính tự  giác tuân thủ pháp luật thuế 3.2.3.2. Xác định các hành vi trốn thuế TNDN phổ biến Để có biện pháp phù hợp trong việc thanh tra thuế TNDN tại DN, trước   tiên phải xác định một số hành vi gian lận, mánh khóe trốn lậu thuế TNDN có   tính phổ biến hiện nay tại TP Đà Nẵng như sau:
  16. * Về doanh thu tính thuế TNDN: các DN thường có hành vi gian lận, trốn   thuế TNDN qua doanh thu bằng các hình thức sau: ­   Không   xuất   hóa   đơn   và   kê   khai   doanh  thu  phát  sinh  theo  quy  định,   thường gặp ở các DN KD nhà hàng khách sạn, vận tải, xăng dầu, xây dựng (nhà   dân và đơn vị xây dựng vãng lai), KD vật liệu xây dựng, kim khí điện máy, hàng   trang trí nội thất...hoặc cung cấp hàng hóa dịch vụ nhưng mua, sử dụng hóa đơn   của đơn vị khác giao cho khách hàng và không kê khai nộp thuế TNDN. ­ Một số  trường hợp có phát sinh hoạt động KD đột xuất, nhưng DN  không kê khai hoặc kê khai không trung thực với cơ quan thuế nhằm trốn thuế  TNDN như bán lại thầu công trình để hưởng chênh lệch, bán tài sản cố định. ­ Kê khai doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán, nhất là các trường hợp   cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các cá nhân, thường tập trung ở các DN KD nhà   hàng khách sạn, xe gắn máy, xăng dầu, vật liệu xây dựng, kim khí điện máy... ­ Nhượng bán, trao đổi vật tư không ghi nhận doanh thu mà chỉ hạch toán  thay đổi cơ  cấu tài sản lưu động bằng các bút toán nhập, xuất, thu, chi hoặc   công nợ  phải thu, phải trả; bán phế  liệu không xuất hóa đơn, không ghi nhận  doanh thu hoặc hạch toán giảm chi phí SX; ­ Giảm trừ doanh thu tính thuế TNDN thông qua các hình thức giảm giá,  chiết khấu không đúng quy định. ­ Giá xuất khẩu, giá gia công đầu ra thấp hơn giá vốn hàng bán, chi phí  gia công thực tế  nhưng phù hợp với hợp đồng (tức là hợp đồng khác với thực  tế). ­ Kê khai doanh thu không kịp thời nhằm kéo dãn thời gian phải nộp thuế,  thường xảy ra  ở  các DN xây dựng, bằng cách chuyển doanh thu đã phát sinh  treo trên tài khoản doanh thu chưa thực hiện, hạch toán vào tài khoản phải trả  khác ... ­ Một số DN có vốn đầu tư  nước ngoài thông qua giao dịch với công ty  mẹ, các công ty thành viên trong cùng hệ  thống để  thực hiện định giá chuyển   giao nhằm làm giảm số thuế TNDN phải nộp ở Việt Nam. ­ Không quản lý sát được doanh thu của các Nhà thầu nước ngoài. * Về chi phí giảm trừ khi tính TNCT  và thu nhập khác chịu thuế TNDN:  ­ Nhằm mục đích trốn thuế  TNDN, một số  DN mua, sử  dụng hóa đơn   bất hợp pháp để  nâng khống chi phí hàng hóa, dịch vụ  mua vào; mua, sử  dụng  hóa đơn bất hợp pháp để  hợp thức hóa hàng mua trôi nổi trên thị  trường; nâng  giá mua trên hóa đơn để tăng chi phí. ­ Chuyển quyền sử  dụng đất, chuyển quyền thuê đất có lãi nhưng kê  khai lỗ hoặc hòa vốn để trốn thuế TNDN.
  17. ­ Lợi dụng hóa đơn thu mua, bảng kê thu mua hàng nông , lâm, thủy sản   để nâng chi phí bằng cách: nâng số lượng và giá mua, kê khai khống giá trị hóa   đơn để  hợp thức hóa hàng mua của tư  thương không có hóa đơn và chứng từ  hợp pháp. ­ DN không thực hiện kiểm kê định kỳ, không xác định số  lượng và giá  trị  nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa tồn kho; không đánh giá sản phẩm dở  dang cuối kỳ, kể cả giá trị xây lắp dở dang mà tính hết vào chi phí trong kỳ. ­ Một số  DN thương mại thường không phân bổ  chi phí thu mua cho   hàng tồn kho mà tính hết vào chi phí KD trong kỳ. ­ Các đơn vị  SX thường xây dựng định mức vật tư  cho một đơn vị  sản  phẩm cao hơn thực tế làm tăng chi phí nguyên vật liệu, hoặc không xây dựng  định mức vật tư làm khó khăn cho công tác kiểm tra xác định của cơ quan thuế.  ­ Về  chi phí khấu hao tài sản: Một số  DN đưa vào chi phí khoản trích   khấu hao các tài sản không dùng cho SXKD, hoặc tài sản dùng cho mục đích   phúc lợi; hoặc trích khấu hao theo mức cao hơn quy định; Một số DN tư nhân,  hợp tác xã kê khai chi phí khấu hao không phải là tài sản của DN. ­ Chi phí tiền lương theo hợp đồng lao động và thực tế chi trả cho người   lao động khó kiểm tra xác định, không loại trừ trường hợp DN chi trả thấp hơn   hợp đồng lao động nhưng hạch toán chi phí tiền lương theo hợp đồng lao động. ­ Một số  DN kê khai khoản chi phí khuyến mại, quảng cáo vượt tỷ  lệ  quy định, hoặc đưa vào loại tài khoản loại 6 để giấu khoản chi vượt này. ­ Một số  DN tư  nhân, công ty TNHH mà các thành viên có quan hệ  gia   đình với nhau thường đưa các khoản chi phí tiếp khách riêng, chi phí phục vụ  cho nhu cầu cá nhân (có hóa đơn) vào chi phí của công ty.  ­ Đưa một số khoản chi mà thực tế DN không chi trả vào chi phí của DN   như  chi phí vận tải quốc tế  trong trường hợp xuất khẩu theo giá FOB, chi phí  mua hộ nguyên phụ liệu trong trường hợp nhận gia công... ­ Chia nhỏ  các khoản chi phí không có chứng từ  thành nhiều khoản chi  trong cùng một ngày. ­ Một số trường hợp DN kê khai cao khoản chi mua đất của người dân   (trước khi làm thủ  tục thuê đất) trên hợp đồng để  được lợi khi phân bổ  khoản   chi này theo thời hạn thuê đất. 3.2.3.3. Nội dung thực hiện thanh tra thuế TNDN tại CSKD Trên cơ sở nhận dạng các hành vi, mánh khoé, thủ  đoạn trốn thuế, gian   lận thuế TNDN, nhằm hạn chế tình trạng thất thu ngân sách thì tác giả đề xuất   một số biện pháp thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế TNDN tại DN như sau:
  18. ­ Trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại DN cán bộ  kiểm tra phải   nghiên cứu kỹ  cơ  sở  dữ  liệu của DN, các báo cáo tài chính, quyết toán thuế  TNDN của DN; quá trình chấp hành pháp luật về  thuế  của DN; mặt hàng DN   SXKD, quy trình SX, thị  trường tiêu thụ, các khách hàng chính của DN; nguồn  nhập nguyên liệu, tỷ suất lợi nhuận của DN...trên cơ  sở  đó rút ra những nhận  định, đánh giá ban đầu: khả  năng thất thu, mức độ  thất thu, khoản doanh thu   nào hoặc khoản mục chi phí nào DN có thể  lợi dụng để  gian lận thuế, trốn   thuế  TNDN...từ  đó có định hướng và xây dựng đề  cương kiểm tra cụ  thể  tại   DN. Tùy theo đặc điểm của từng DN mà có đề  cương kiểm tra quyết toán và   thanh tra chống thất thu khác nhau. ­ Khi tiến hành kiểm tra tại DN, tùy theo nội dung đề  cương kiểm tra,  thanh tra, cán bộ kiểm tra lựa chọn thực hiện các công việc sau: + Đọc, phân tích đánh giá các Báo cáo tài chính, nhất là bảng cân đối kế  toán, bảng cân đối tài khoản. Đối chiếu số  liệu kê khai các khoản thuế  hàng  tháng, tỷ trọng từng khoản mục chi phí với số liệu DN kê khai ít nhất một năm  trước đó. + Xem xét quá trình luân chuyển chứng từ tại DN. + Đối chiếu trên sổ  sách kế  toán, báo cáo kết quả  hoạt động SXKD,  bảng cân đối kế toán của các loại tài khoản 1, 5, 6, 7, 8  với các chứng từ gốc. + Đối chiếu hợp đồng kinh tế với các tài khoản liên quan và các hóa đơn  nhằm xác định đúng giá trị thực hiện, qua đó phát hiện các trường hợp sử dụng   hóa đơn bất hợp pháp. + Tổ  chức kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho, sản phẩm dở  dang, tính lại giá thành và chi phí SXKD của DN; xác định lượng tiêu thụ  trong  kỳ để xác định doanh thu tính thuế TNDN thực tế phát sinh (tùy trường hợp). + Đi sâu kiểm tra các khoản doanh thu tăng, giảm đột biến; các khoản chi   phí  có diễn biến bất thường, tỷ trọng tăng đột biến; đối chiếu với sổ phụ ngân   hàng. + Kiểm tra, đối chiếu xác định các định mức vật tư  có phù hợp với các  DN SX cùng mặt hàng; Kiểm tra chi phí tiền lương theo hợp đồng và thực tế  chi trả  cho người lao động, gắn với việc theo dõi chấm công thực tế  và việc   nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của DN tại thời điểm kiểm tra. + Kiểm tra chi tiết từng công trình xây dựng, xác định khối lượng hoàn   thành, tình hình công nợ để phát hiện kịp thời trường hợp không khai báo doanh  thu, che dấu doanh thu tính thuế TNDN (tùy theo loại hình hoạt động của DN). + Kiểm tra phân bổ lại các khoản chi phí theo đúng quy định, xác định lại  các khoản chi quảng cáo, khuyến mại...vượt tỷ lệ hoặc không đúng quy chế.
  19. + Kiểm tra các khoản chi phí có tính chất phục vụ cho tiêu dùng cá nhân  hoặc phúc lợi tập thể như tiếp khách, mua sắm phương tiện đi lại, phương tiện   nghe nhìn... nhất là đối với các DN tư  nhân, các công ty mà các thành viên có   quan hệ gia đình. + Kiểm tra các trường hợp hủy hóa đơn, các trường hợp giảm giá, các   khoản chiết khấu có đúng quy định không để xác định đúng doanh thu thực tế. + Kiểm tra, đối chiếu danh mục tài sản cố  định trên sổ  kế  toán và thực   tế  sử  dụng, hồ  sơ tài sản, mục đích sử  dụng của tài sản, xác định nguyên giá,   phương pháp trích khấu hao để xác định đúng khoản chi phí khấu hao. + Tổ  chức xác minh hóa đơn đầu vào, đầu ra của DN, tập trung những   hóa đơn có giá trị  từ  50.000.000 đồng trở  lên, và hóa đơn mua, bán với những   khách hàng không thường xuyên... Để  thực hiện được giải pháp này cần phải thay đổi từ  nhận thức đến  cách làm như hiện nay, cụ thể: Thứ nhất, Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Đổi mới công tác xây dựng kế  hoạch thanh tra, kiểm tra phải chuyển   sang từ việc lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế hàng quý, hàng năm có  kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận, đồng thời xác định rõ   trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong việc xây dựng kế hoạch (ví   dụ  như  thanh tra, kiểm tra những đối tượng nào: DN lớn, vừa, nhỏ; đối tượng   nào thì cần phải thanh tra ? thanh tra theo những nội dung gì ? toàn diện hay   không toàn diện ? ,....) Thứ hai, cách thức tiến hành thanh tra, kiểm tra tại CSKD cũng cần phải  thay đổi cho phù hợp, cần loại bỏ  cách làm tùy tiện, ngẫu hứng, không có đề  cương, kế  hoạch cụ  thể  dẫn đến tình trạng bỏ  sót việc, bỏ  sót nội dung, gây   khó khăn và phiền hà cho CSKD. Do vậy cần phải xây dựng đề  cương thanh  tra, kiểm tra một cách chi tiết trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại CSKD  (ví dụ: xây dựng đề cương thanh tra gồm những nội dung gì? Thời gian nào thì  làm những công việc cụ thể? Ai chịu trách nhiệm về nội dung đó? Tài liệu yêu   cầu bao gồm những gì? ...) Thứ  ba, việc kết luận thanh tra kiểm tra cũng cần phải thay đổi. Hiện   nay các biên bản kết luận thanh tra, kiểm tra còn ghi rất chung chung, sơ  sài,   không cụ thể và theo cảm tính của người làm công tác thanh tra. Thứ  tư,  cần thực hiện đúng mốc thời gian quy  định trong từng công  đoạn thanh tra, kiểm tra (ví dụ: thời gian cần thiết để gửi quyết định thanh tra   đến ĐTNT trước khi tiến hành là 7 ngày, kiểm tra là 3 ngày; thời gian tối đa để  tiến hành kiểm tra tại CSKD là 10 ngày, thanh tra là 60 ngày; thời gian dự thảo  
  20. kết luận; thời gian tối đa để ký biên bản chính thức; thời gian để ra quyết định  xử lý các vi phạm; lưu trữ hồ sơ ...) ­ Tóm lại, để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế TNDN tại DN thì  ngoài việc chuyển đổi mục tiêu trong công tác chuẩn bị thanh tra thuế  TNDN để chọn lựa đối tượng có hành vi gian lận về thuế TNDN, mức độ  rủi ro lớn; thì còn phải phổ biến sâu rộng đến toàn bộ cán bộ làm công tác  thanh tra về cách nhận dạng các hành vi gian lận, trốn thuế TNDN phổ  biến; các biện pháp kiểm tra để xác định từng hành vi, số thuế TNDN gian  lận; kỹ năng và nghiệp vụ về thanh tra, về khả năng sử dụng các thiết bị  tin học nhằm kiểm soát chặt chẽ thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0