intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực hành môn Thí nghiệm phân tích môi trường - Bài 10: Phân tích Nitrite và độ cứng của nước

Chia sẻ: Nguyễn Duy Ngọc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:11

229
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực hành môn Thí nghiệm phân tích môi trường - Bài 10: Phân tích Nitrite và độ cứng của nước nhằm mục tiêu giúp sinh viên trình bày được nguyên tắc phân tích độ cứng của nước, trình bày các trở ngại trong quá trình phân tích độ cứng của nước; cnâng cao kỹ năng rèn luyện kỹ thuật chuẩn độ, tính toán, phân tích, đánh giá kết quả từ quá trình phân tích các chỉ tiêu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực hành môn Thí nghiệm phân tích môi trường - Bài 10: Phân tích Nitrite và độ cứng của nước

  1. Bộ Công Thương Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm  TP.HCM Khoa Công nghệ sinh học & Kĩ thuật môi trường  BÁO CÁO THÍ NGHIỆM  PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn: Ngô Thị Thanh Diễm Lớp: 03DHMT2 Buổi: sáng thứ 7 _ tiết 1­5 Danh sách nhóm 1: Trần Xuân Tùng............................................2009120169 Nguyễn Thanh Duy Tân................................2009120136 Nguyễn Duy Ngọc........................................2009120170
  2. Tp.Hồ Chí Minh – 4/2014 Bài 10 PHÂN TÍCH NITRITE VÀ ĐỘ CỨNG CỦA  NƯỚC Mẫu nước mặt Ngày lấy mẫu:9/5/2014 Người lấy mẫu: Trần Xuân Tùng Địa điểm lấy mẫu: Cầu số 2, Kênh Nhiêu Lộc Thời gian lấy mẫu: 17:30 I. CHỈ TIÊU ĐỘ CỨNG TỔNG CỘNG 1. Mục đích 1.1. Kiến thức Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: Trình bày nguyên tắc phân tích độ cứng của nước Trình bày các trở ngại trong quá trình phân tích độ cứng của nước 1.2. Kỹ năng Rèn luyện kỹ thuật chuẩn độ Tính toán, phân tích, đánh giá kết quả từ quá trình phân tích các chỉ tiêu 2. Ý nghĩa môi trường
  3. Nước cứng hầu như không gây hại cho sức khỏe con người, tuy nhiên  ở hàm lượng cao, nước cứng ảnh hưởng đến nhu cầu sinh hoạt (tiêu  hao nhiều xà phòng, rau luộc lâu chin ), gây nguy hiểm khi cấp nước  cho lò hơi và một số ngành công nghiệp khác như dệt, phim ảnh… Nước cứng chứa hàm lượng magie cao thường có vị đắng. Thông   thường nước mềm có độ cứng nhỏ hơn 50mg CaCO3/l còn nước cứng  có độ cứng lớn hơn 300mg CaCO3/l. 3. Phương pháp xác định. Phương pháp định phân thể tích, với dung dịch chuẩn là EDTA hoặc là  Na_EDTA EDTA hoặc Na_EDTA cho vào nước có độ  cứng sẽ  phản ứng với các   ion đã hóa trị dương tạo phức ( có màu đỏ rượu vang nếu trong nước có  Ca2+, Mg2+,  pH= 10 ± 0,1 ). 4. Các trở ngại Một vài kim loại nặng gây trở ngại cho việc định phân, làm chỉ thị nhạt   màu dần hay không rõ rang tại điểm kết thúc. Có thể  khắc phục trở  ngại này bằng cách thêm hóa chất che trước lúc định phân.  Muối Mg­EDTA có tác dụng như một chất phản ứng kép, vừa tạo phức   với các kim loại nặng, vừa giải phóng Mg vào trong mẫu, có thể  dùng   thay thế cho các chất che có mùi khó chịu và độc tính. Muối Mg­EDTA  chỉ có tác dụng tích cực khi thay thế cho các kim loại nặng, song không  làm biến đổi độ cứng trong mẫu nước. 5. Dụng cụ và thiết bị Cốc 250ml Buret 50ml
  4. Erlen 150ml Ống đong
  5. 6. Hóa chất Dung dịch đệm Chất chỉ thị màu: EBT Dung dịch chuẩn EDTA Dung dịch sodium hydroxide: NaOH 0.1N 7. Cách tiến hành Lấy 50ml mẫu Thêm 1ml dung dịch điệm Thêm vào chỉ  thị  EBT hoặc là vài giọt chỉ  thị  ETOO sẽ  hiện màu đỏ  rượu vang Định phân bằng dung dịch EDTA chuẩn cho đến khi thành màu xanh  dương Xác định thể tích EDTA đã dùng định phân Làm song song mẫu trắng với nước cất. 8. Tính toán Độ cứng (mgCaCO3/l) =  =  ( 9. Kết quả Sau khi định phân, ta được số liệu sau: = 8,0 ml = 2,2 ml
  6. Suy ra  mgCaCO3/l =  = 116 mg/l 10.  Nhận xét Mẫu nước được lấy ở kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè Từ kết quả tính được, so sánh với QCVN 02:2009/BYT (qui định giới hạn  tối đa cho phép là 350 mg/L) mà kết quả  tính được là 116 mg/L nên chất  lượng nước nằm trong chỉ tiêu cho phép. II. CHỈ TIÊU NITRITE 1. Mục đích 1.1. Kiến thức Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: Trình bày nguyên tắc phân tích nitrite của nước. Trình bày các trở ngại trong quá trình phân tích nitrite của nước. 1.2.  Kỹ năng Rèn luyện khả năng sử dụng máy quang phổ  Tính toán, phân tích, đánh giá kết quả từ quá trình phân tích các chỉ tiêu 2. Ý nghĩa môi trường Nitrit là giai đoạn trung gian trong chu trình phân hủy đạm. Vì có sự  chuyển hóa giữa các đoạn khác nhau của nito trong chu trình đạm, nên   các vết nitrit được sử dụng để đánh giá ô nhiễm hữu cơ.  Nitrit hiện diện phổ biến trong các hệ thống xử lý nước thải, do nhóm  vi khuẩn nitrosomonas chuyển hóa amon thành nitrit trong  điều kiện 
  7. hiếu khí. Trong cấp nước, nitrit  được dùng như  một chất chống  ăn  mòn.
  8. 3. Nguyên tắc xác định Phương pháp so màu , bước sóng là 520nm Điều kiện là pH = 2 ÷ 2,5, nitrit sẽ phản ứng với axit sulfanilic và  naphthylamine sẽ tạo thành phức màu đỏ tía. 4. Các trở ngại Chlorine và nitrogen trichloride tồn tại trong mẫu sẽ  gây trở  ngại đối  với   phương   pháp   này.   Ảnh   hưởng   này   sẽ   giảm   thấp   khi   thêm  naphthylamine hydrochloride trước, sau đó đến acid sulfanilic. Những  ion tạo kết tủa làm sai lệch kết quả như : Sb, Fe3+, Pb2+ , Hg2+, Ag+,….. Một lượng nhỏ chất rắn lơ lửng cũng gây cản trở, có thể lọc qua giấy  lọc kích thước 0,45µm. 5.  Dụng cụ và thiết bị Pipet 1,2,5 ml Cốc đốt 1000ml Ống nghiệm Spectrophotometer Ống đo độ truyền suốt Bầu hút an toàn ( pipetor) 6. Hóa chất Dung dịch lưu trữ N  NO2 Dung dịch N  NO2 chuẩn Dung dịch EDTA Acid sulfanilic Dung dịch naphthylamine chlohydrate
  9. Dung dịch đệm acetate 7. Cách tiến hành Lọc mẫu và lấy nước sau lọc phân tích hoặc thêm vào 2ml Al(OH) 3 ,  kết tủa và lọc bỏ kết tủa Lập đường chuẩn: STT 0 1 2 3 4 5 Mẫu Vml  dung  0 2,5 5 7,5 10 12,5 dịch  chuẩn 25ml Vml  nước  25 22,5 10 17,5 15 12,5 cất Dung  dịch  0,5 EDTA Dung  dich  0,5 a.sulfa nilic Lắc đều, để yên 10 phút Dung  dịch  naphth 0,5 ylama mine Dung  dịch  0,5 acetate Đợi 20 phút Sau 20 phút, lấy ra đo ở bước sóng 520nm.
  10. 8. Cách tính Từ loạt dung dịch chuẩn, đo độ  hấp thu, vẽ giản đồ  A = f(C). Sau đó lập   phương trình y = ax + b. Từ trị số độ  hấp thu A m của mẫu, tình nồng độ  Cm. Nếu trị số Am của mẫu vượt quá các trị số  của dung dịch chuẩn, phải   pha loãng đến nồng độ thích hợp. 9. Kết quả Sau khi đo, ta có bảng số liệu sau: STT 0 1 2 3 4 5 Mẫu C ( 0 1,25 2,5 3,75 5,0 6,25 C (mg/L) 0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 Độ hấp thu 0 0,122 0,213 0,321 0,419 0,528 0,003 Từ bảng số liệu ta được giản đồ:  Sau khi vẽ giản đồ, ta có phương trình y = 2,0794x + 0.0072, Am = 0,118,  hệ số pha loãng f = 1. Ta có x =  0,0533  = 0,0533  1 = 0,0533 mg/L
  11. 10. Nhận xét Mẫu nước được lấy ở kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, từ kết quả, so sánh với  QCVN 08:2008/BTNMT, ta thấy kết quả nước chỉ sử dụng các mục đích ở  cột B2 (B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp). Giá tr ị  gi ớ i h ạ n Thông số A B Đ ơ n v ị A1 A2 B1 B2 Nitrit ( ­ ) mg/L 0.01 0.02 0.04 0.05
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
49=>1