intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực hành môn Thí nghiệm phân tích môi trường - Bài 2: Phân tích độ acid, sắt trong nước

Chia sẻ: Nguyễn Duy Ngọc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:9

371
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Thí nghiệm phân tích môi trường - Bài 2: Phân tích độ acid, sắt trong nước là xác định hàm lượng sắt trong nước để có thể đủ tiêu chuẩn thải ra ngoài môi trường.Mời các bạn cùng tham khảo học tập.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực hành môn Thí nghiệm phân tích môi trường - Bài 2: Phân tích độ acid, sắt trong nước

  1. Bộ Công Thương Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM Khoa Công nghệ sinh học & Kĩ thuật môi trường  BÁO CÁO THÍ NGHIỆM  PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn: Ngô Thị Thanh Diễm Lớp: 03DHMT2 Buổi: sáng thứ 7 _ tiết 1­5 Danh sách nhóm 1: Trần Xuân Tùng......................................2009120169 Nguyễn Thanh Duy Tân..........................2009120136 Nguyễn Duy Ngọc...................................2009120170 Tp.Hồ Chí Minh – 3/2014 Trang 1
  2. BÀI 2 PHÂN TÍCH ĐỘ ACID, SẮT TRONG NƯỚC Mẫu nước mặt Ngày lấy mẫu: 13/3/2014 Người lấy mẫu: nhóm 1 Địa điểm lấy mẫu: Cầu số 4, Kênh Nhiêu Lộc Thời gian lấy mẫu: 10:00 a.m Thời tiết: nắng, khô I. SẮT (mg/l) 1. Mục đích: Xác định hàm lượng sắt trong nước để  có thể  đủ  tiêu chuẩn thải ra   ngoài môi trường. 2. Ý nghĩa môi trường: Có ý nghĩa lớn trong việc cấp và phân phối nước Nồng độ Fe > 0.3 mg/l thường có mùi tanh, nước có màu đỏ sẫm, đục,   tạo cảm quan không tốt cho người sử dụng. Kết tủa Fe bám trên thành ống dẫn lâu ngày làm thay đổi lưu lượng và   tắc các ống dẫn của hệ thống phân phối nước. Trong lĩnh vực sản xuất: nước có hàm lượng Fe cao không được sử dụng   trong các ngành công nghiệp như: giấy, thực phẩm, dệt,… 3. Phương pháp xác định   Đun sôi mẫu với hydroxide amine (NH2OH.HCl),  ở  môi trường axit pH 3,23,3  tất cả Fe hòa tan đều bị khử thành Fe2+, sau đó Fe2+  sẽ phản ứng với 3 phân tử  phenanthroline tạo thành phức chất có màu đỏ  cam. Cơ  chế  phản  ứng được   biểu diễn như sau: Trang 2
  3. Fe(OH)2 + 3OH  Fe3+ + H2O 4Fe3+ + NH2OH  4Fe2+ + N2O + H2O + 4H+ 4. Nguyên tắc:  Dùng phương pháp trắc quang với thuốc thử phenanthroline: Đun sôi mẫu trong môi trường acid pH 3.2 với chất xúc tác hydroxide amine  (NH2OH.HCl), toàn bộ Fe hòa tan có trong dung dịch sẽ chuyển thành Fe2+ sau  đó Fe2+ sẽ  phản  ứng với 3 phân tử  phenanthroline tạo thành phức chất có màu  đỏ cam. Cơ chế phản ứng được biểu diễn như sau: Fe(OH)3 + 3H+   Fe3+ +H2O 4Fe3+  + 2NH2OH    4Fe2+ + N2O + H2O + 4H+ 5. Trở ngại trong quá trình thực hiện: Các chất oxy hóa như: cyanua, phosphate, crom, kẽm có hàm lượng vượt  quá 10 lần so với hàm lượng sắt đều ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Cobalt, đồng có hàm lượng lớn hơn 5mg/l gây trở ngại lớn đến kết quả. Nếu mẫu có độ  màu hoặc hàm lượng chất hữu cơ  cao, nên đun cạn và   dùng acid để hòa tan hoàn toàn cặn. 6. Dụng cụ và hóa chất a. Dụng cụ Erlen 125ml: 8 Ống lường 50ml: 1 Bình định mức 100ml: 1 Pipet 25ml: 1 Pipet 5ml: 2 Pipet 2ml: 2 Bếp điện  Trang 3
  4. Máy spectrophotometer b. Hóa chất HCl đậm đặc Dung dịch hydroxide amine: hòa tan 10g NH2OH.HCl trong 100ml nước cất Dung dịch đệm ammonium acetate CH3COOHNH3: Hòa tan 250g CH3COONH3  trong 150ml nước cất, thêm 700ml CH3COOH đậm đặc, lắc đều Dung dịch phenanthroline Dung dịch chuẩn sắt Dung dịch lưu trữ sắt (200: cho 20 ml H2SO4 đậm đặc vào 50ml nước cất, thêm  1,404g Fe(NH4)2(SO)4.6H2O. Sau khi hòa tan dd thêm từng  giọt KMnO4 cho đến  khi xuất hiện màu hồng nhạt không đổi.Pha với nước cất. Dung dịch chuẩn: lấy 25ml dung dịch lưu trữ sắt cho vào bình định mức sau đó  định mức thành 500ml với nước cất (10) 7. Cách tiến hành:  Lắc đều mẫu, lấy 50ml mẫu cho vào erlen Thêm 2ml HCl đậm đặc, 1ml NH2OH.HCl Đun cạn đến khi thể tích còn khoảng 15ml 20ml Làm nguội mẫu đến nhiệt độ phòng, thêm nước cất và định mức đến 50 Thêm 10ml dung dịch đệm ammonium acetate, 4ml phenanthroline , đợi 10 phút  để phản ứng hiện màu hoàn toàn sau đó đo độ hấp thu ở bước song 510nm. Lập   đường   chuẩn   với   dung   dịch   chuẩn   Fe   có   nồng   độ   1ml   =   10 g  Fe( 10 g/ml) STT 0 1 2 3 4 5 Mẫu Vdd Fe chuẩn (ml) 0 2 4 6 8 10 50 Vnước cất (ml) 50 48 46 44 42 40 0 Dd HClđđ (ml) 2 2 2 2 2 2 2 Trang 4
  5. NH2OH.HCl (ml) 1 1 1 1 1 1 1 Dd đệm acetate (ml) 10 10 10 10 10 10 10 Dd phenalthroline (ml) 4 4 4 4 4 4 4 Đun sôi cho đến khi các thể tích còn khoảng 15 – 20ml để dung dịch phân  hủy các cặn và chất hữu cơ, sau đó để nguội ở nhiệt độ phòng. Cho thêm vào mỗi bình 10 ml dd đệm ammonium acetate NH4C2H3O2 , 4ml  NH2OH.HCl. Sau đó cho thêm nước cất và định mức lên 100ml Lắc đều mẫu, để  yên 10 – 15 phút để  cường độ  mẫu đạt cực đại và ổn   định sau đó đo độ hấp thu ở bước sóng 510nm. Cách tính:      Từ  loạt độ  hấp thụ  của dung dịch chuẩn, vẽ  giản đồ  A = f(C), sử  dụng   phương pháp bình phương cực tiểu để lập phương trình y = ax + b. Từ giá trị độ  hấp thu Amẫu của mẫu, tính nồng độ Cmẫu từ phương trình trên.  8. Kết quả: STT 0 1 2 3 4 5 Mẫu =510nm 0 0.015 0.109 0.145 0.245 0.263 0.357 0 20 40 60 80 100 C ( g) 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 C( mg/l) Từ giản đồ ta có phương trình y = 0,2916x ­ 0.0163, f = 10 Suy ra Cmẫu = (Amẫu = ( 9. Nhận xét thí nghiệm Trang 5
  6. DD mẫu ban đầu không màu,khi cho đệm NH4C2H3O2 và phenanthroline  thì dd  mẫu có màu da cam (độ màu của các bình tam giác ngày càng tăng từ bình 0 đến bình 5   ) Phương trình đường chuẩn có độ chính xác tương đối cao vì phương trình hầu  như đi qua tất cả các điểm Rút kinh nghiệm: Để nguội dung dịch trước khi cho dung dịch đệm vào. Khi cho dung dịch đệm vào để các bình ổn định đủ thời gian trước khi đem vào  máy đo độ hấp thu. Thao tác thí nghiệm phải nhanh và chính xác để tiết kiệm thời gian. Cần lắc đều dung dịch trước khi đo độ hấp thu ánh sáng trên máy  spectrophotometer Đo độ hấp thu trên máy spectrophotometer ở bước sóng λ=510nm II. ĐỘ ACID 1. Mục đích:        Phân tích chỉ  tiêu độ  acid của nước để  tính chính xác lượng hóa chất và  phương pháp áp dụng trong các công trình xử lý nước. 2. Ý nghĩa môi trường: Độ axit biểu thị khả năng phóng thích H+ của nước do sự có mặt của một  số acid yếu trong nước như acid cacbonic, acid tanic, acid humic. Do tính chất ăn mòn nên nước mang tính acid rất được chú ý. Trang 6
  7. Đặc biệt trong quá trình xử  lý sinh học, pH phải duy trì  ở  khoảng 6 ­ 9.  Độ  acid của nước được dùng để  tính chính xác lượng hóa chất sử  dụng  trong các công trình xử lý nước. 3. Nguyên tắc:  phương pháp chuẩn độ  với  dd  chuẩn là kiềm mạnh NaOH  (0.02N) Độ  acid do  ảnh hưởng của các acid vô cơ  được xác định bằng cách định  phân đến điểm đổi màu của chỉ  thị  methyl cam nên được gọi là độ  acid   methyl cam ( dd từ màu đỏ chuyển sang xanh) Quá trình tiếp tục định phân sau đó để  xác định độ  acid toàn phần được   thực hiện đến điểm đổi màu của chỉ  thị  phenolphthalein, gọi là  độ  acid   tổng cộng (dd không màu chuyển sang tím nhạt) Chú ý: Khi pH  4.5 chỉ có độ acid tổng cộng 4. Trở ngại trong quá trình thực hiện: Các chất khí hòa tan CO2, H2S, NH3 có thể bị mất đi hoặc hòa tan vào mẫu   trong quá trình lưu trữ  và định phân mẫu   khắc phục: định phân nhanh  chóng, tránh lắc mạnh giữ nhiệt độ mẫu ổn định. Đối với mẫu nước cấp, hàm lượng chloride dư cao, có tính tẩy màu mạnh  làm   ảnh   hưởng   tới   kết   quả   định   phân     khắc   phục   :   thêm   vài   giọt  Na2S2O3 0.1N Trong trường hợp mẫu có độ  màu và độ  đục cao, phải xác định độ  acid  bằng phương pháp chuẩn độ điện thế. 5. Cách tiến hành: Kiểm tra pH   xác định mẫu có độ acid gì? Trang 7
  8. Lấy 50ml mẫu nước để phân tích. Độ  acid methyl da cam: thêm 3 giọt chỉ  thị  methyl cam vào. Dùng dung   dịch NaOH 0.02N định phân dến khi dung dịch có màu xanh. Xác định thể  tích V1 ml NaOH đã dùng để tính độ acid methyl cam Độ acid tổng cộng thêm 3 giọt chỉ thị phenolphthalein vào. Dùng dung dịch  NaOH 0.02N định phân dến khi dung dịch có màu tím nhạt. Xác định thể  tích V2 ml NaOH đã dùng để tính độ acid tổng cộng. Cách tính Độ acid(mgCaCO3/l) == 6. Kết quả:     Mẫu có giá trị pH=7.35 > 4.5 à Mẫu có độ acid tổng cộng à V=V2=1 ml     VNaOH = 1,15 ml Suy ra Độ acid (mgCaCO3/l) =   Trang 8
  9. III. TRẢ LỜI CÂU HỎI: 1. Tại sao đơn vị nồng độ của CaCO3 là mg/l: CCaCO3  =  =  =  =  = 2. Giải thích ý nghĩa của các thông số trong công thức tính độ acid? Trả lời:    Độ acid(mgCaCO3/l) = Trong đó: V là thể tích dd NaOH dùng định phân (ml):  V=V1+V2 nếu mẫu có giá trị pH4.5                  0.02 là nồng độ đương lượng của dd NaOH (CN(NaOH)=0.02N)                  50 là đương lượng gam của CaCO3  Trang 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2