Báo cáo thực tập khai thác thủy sản 1 nghề khai thác: Mành chụp
lượt xem 12
download
Nghề lưới Chụp là một nghề đang phát triển rất mạnh mẽ trong các nghề khai thác thủy sản của tỉnh Nghệ An, Bình Định, Khánh Hòa, nghề Chụp là nghề cho năng suất và hiệu quả đánh bắt cao, thu nhập bình quân 7-8 triệu đồng/lao động/tháng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập khai thác thủy sản 1 nghề khai thác: Mành chụp
- VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THỦY SẢN BỘ MÔN CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THỦY SẢN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHAI THÁC THỦY SẢN 1 Nghề khai thác: Mành chụp Địa phương: Khánh Hòa GVHD: Nguyễn Trọng Lương Lớp: 56 Khai Thác Thuỷ Sản Thực hiện: Ngô Minh Hoàng MSSV: 56131960 1
- 2
- Nha Trang, tháng 6 năm 2017NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Ngày ....... tháng ........ năm ......... GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN (Ký và ghi rõ họ tên) 3
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan báo cáo thực tập Khai thác thủy sản 1 là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của bản thân, không sao chép kết quả của bất kỳ báo cáo tốt nghiệp nào trước đó. Báo cáo có tham khảo các tài liệu, thông tin theo danh mục tài liệu tham khảo của làm báo cáo. Nha Trang, ngày tháng năm 2017 Sinh viên thực tập Ngô Minh Hoàng 4
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa thực tập của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tập thể giáo viên trong Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác thủy sản đã hết lòng tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường thời gian qua . Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Trọng Lương – người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và động viên cá nhân tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Thuyền trưởng tàu KH 97777TS và các anh em trên tàu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện công tác thực tập, điều tra, thu thập số liệu, tài liệu cần thiết để phục vụ cho việc nghiên cứu của khóa thực tập chuyên ngành. Xin chân thành cảm ơn các anh em trên tàu đã giúp đỡ hết sức nhiệt tình trong thời gian thực tập tại tàu. Thật lòng vô cùng cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ, động viên của toàn thể gia đình, bạn bè trong suốt quá trình hoàn thành khóa thực tập, cũng như trong suốt quá trình học tập vừa qua. Mặc dù đã hết sức cố gắng song bài báo cáo thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo cũng toàn thể bạn bè góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin kính chúc quý Thầy, Cô sức khỏe và thành công trong sự nghiệp đào tạo những thế hệ tri thức tiếp theo trong tương lai. Tôi cũng xin kính chúc tập thể Thuyền trưởng và anh em trên tàu ra khơi gặp nhiều may mắn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Nha Trang, tháng 6 năm 2017 Sinh viên: Ngô Minh Hoàng 5
- Mục lục 6
- MỞ ĐẦU Khánh Hòa là vùng đất miền trung, nơi đón ánh nắng đầu tiên của tô quốc. Biển ở đây không những nổi tiếng đẹp mà nguồn lợi thủy sản rất là phong phú, đa dạng, trữ lượng lớn. Nghề biển ở đây phát triển nhiều ngành nghề đa dạng như vây, câu, rút, mành, rê, pha xúc... số lượng tàu thuyền theo các nghề biến đổi liên tục theo hàng năm. Thềm lục địa tỉnh Khánh Hòa rất hẹp. Địa hình vùng thềm lục địa phản ánh sự tiếp nối của cấu trúc địa hình trên đất liền. Các nhánh núi Trường Sơn đâm ra biển trong quá khứ địa chất như dãy Phước Hà Sơn, núi Hòn Khô, dãy Hoàng Ngưu không chỉ dừng lại ở bờ biển để tạo thành các mũi Hòn Thị, mũi Khe gà (Con Rùa), mũi Đông Ba... mà còn tiếp tục phát triển rất xa về phía biển mà ngày nay đã bị nước biển phủ kín. Vì vậy, dưới đáy biển phần thềm lục địa cũng có những dãy núi ngầm mà các đỉnh cao của nó nhô lên khỏi mặt nước hình thành các hòn đảo như hòn Tre, hòn Miếu, hòn Mun... Xen giữa các đái đảo nổi, đảo ngầm là những vùng trũng tương đối bằng phẳng gọi là các đồng bằng biển, đó chính là đáy các vũng, vịnh như vịnh Vân Phong, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh. Ngoài các đảo đá ven bờ, Khánh Hoà còn có các đảo san hô ở huyện đảo Trường Sa, với khoảng 100 đảo bãi cạn, bãi ngầm rải rác trên một diện tích từ 160 đến 180 ngàn km², trong đó có từ 23 đến 25 đảo, bãi cạn nổi thường xuyên, với tổng diện tích 10 km². Địa hình trên bề mặt các đảo rất đơn giản, chỉ là những mõm đá, vách đá vôi san hô, cao vài ba mét. Chuyến thực tập chuyên ngành lần này mang lại cho em rất nhiều cảm xúc, kinh nghiệm, sức chịu đựng sóng gió và tiếp thu một lượng kiến thức khá lớn về cuộc sống trên biển cũng như kỹ thuật đánh bắt thực tế. Làm tiền đề để học khá hơn những môn sau này và công tác nghiên cứu khoa học. 7
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHỀ MÀNH CHỤP Nghề lưới Chụp là một nghề đang phát triển rất mạnh mẽ trong các nghề khai thác thủy sản của tỉnh Nghệ An, Bình Định, Khánh Hòa, nghề Chụp là nghề cho năng suất và hiệu quả đánh bắt cao, thu nhập bình quân 78 triệu đồng/lao động/tháng. Tính đến hết tháng 12/2014 số lượng tàu làm nghề có công suất >= 90 cv là 765 chiếc chiếm 61% trong tổng số 1245 chiếc tàu có công suất >= 90 cv tỉnh Nghệ An. Hiện nay có hai dạng nghề khai thác lưới chụp là chụp 4 sào hay còn gọi là chụp 4 tăng gông, chụp 3 sào là chụp 3 tăng gông và chụp 2 sào hay còn gọi là chụp hai tăng gông. Nghề lưới chụp là nghề khai thác cá có sự dụng nguồn sáng. Tau s ̀ ử dụng ánh sáng tập trung cá, mực để khai thác phải theo đúng những quy định về tổng công suất nguồn sáng và cỡ, loại bóng đèn. Đèn thu hút cá, mực là loại bóng đèn cao áp thủy ngân, công suất 500 1000 w/bóng. Số lượng bóng đèn tùy theo yêu cầu mà trang bị cho phù hợp với kỹ thuật khai thác và quy định chung về bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Đèn gom cá, mực là loại bóng đèn có chiết áp điều chỉnh cường độ ánh sáng, công suất 1000 1500 w/bóng. Giá dàn đèn thu hút mực đặt trên nóc ca bin. Các bóng đèn thu hút mực phải đặt cách nhau 0,65m, nghiêng theo chiều thẳng đứng với góc 45 – 550, cách xa phía ngoài thành ca bin khoảng 0,80m và cách nóc ca bin khoảng 0,85m. Cần để treo đèn gom mực dài khoảng 2,50 m và đặt thẳng góc với thành ca bin; bóng đèn cách sàn tau kho ̀ ảng 0,95m. 8
- Hình 1 : Sơ đồ bố trí hệ thống đèn chiếu sáng trên tàu nghề lưới chụp Các tăng gông được lắp đặt lên tàu nhờ giá đỡ có thể quay được, phía ngoài mỗi tăng gông lắp một ròng rọc treo để tuồn dây căng lưới, vật liệu làm tăng gông thường là gỗ cây Bạch đàn hoặc Phi lao. Hình 1 Hệ thống tăng gông và dây liên kết 9
- Lưới chụp có dạng hình nón (hình phễu) cấu tạo tổng thể một vàng lưới gồm các bộ phận: Hình 1 : Cấu tạo tổng thể lưới chụp ́ ̣ 2. Đut l 1. Dây thăt đut ̣ ươi; ́ 3. Thân lươi;́ 4. Dây căng lươí 5. Giêng luôn; ̀ ̀ 6. Giêng băng; ̀ 7. Giêng rut ̀ ́ 8. Vong khuyên ̀ Mùa vụ khai thác: Lưới chụp có thể hoạt động khai thác quanh năm. Ngư trường khai thác: Ngư trường khai thác vùng biển miền Trung, Đông Nam Bộ và các vùng biển quanh quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Thời gian khai thác: Một chuyến biển của tàu nghề chụp có thời gian từ 5 đến 20 ngày, thời gian đánh bắt diễn ra Từ 6h tối đến 5h sáng hôm sau. Đây là 10
- nghề khai thác dụng nguồn sáng nên thường vào những ngày sáng trăng cá, mực không ăn đèn nên ngư dân không đánh bắt vào thời gian này. 11
- CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 1. Phương pháp quan sát _Quan sát quá trình kỹ thuật khai thác khi làm việc, quan sát hình dáng kết cấu, các thông số kỹ thuật của lưới. 2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân _Phỏng vấn các thủy thủ trên tàu và thuyền trưởng, thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi. 3. Phương tiện phục vụ _Bút thước, máy quay, điện thoại.. tài liệu tiêu chuẩn ngành. 4. Phương pháp xử lý số liệu: _Lập bảng tính excel tính toán chi phí, thống kê các thông số ghi nhận được lập thành bảng. 12
- CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP 3.1. Ngư trường – nguồn lợi thủy sản 3.1.1. Đặc điểm ngư trường hoạt động. 3.1.1.1 Địa hình bờ biển Bờ biển kiểu tích tụ mài mòn. Địa hình bờ dốc có nhiều mũi đá nhô ra biển => đảo và bán đảo => hình thành các đầm phá, san hô. Đoạn bờ từ Qui Nhơn – Cà Ná: nhiều dải bờ biển khoảng 500km dốc,chia cắt sâu và ngang đều phức tạp. Từ Hải Vân đến mũi Sa Huỳnh: ít mũi đá nhô, các bãi cát gắn liền với đồng bằng. Từ Sa Huỳnh đến dải Cà Ná: nhiều đồng bằng nhỏ xen kẽ các dãy núi đồi đá gốc nhô ra biển, nhiều đảo và bán đảo che chắn. 3.1.1.2 Độ sâu và địa hình đáy biển Là một vùng biển thoáng, bờ biển ít lòi lỗm, ít sông và ít đảo, đáy biển có độ dốc và độ sâu lớn, nhất là khu vực Quy Nhơn – Nha Trang. Độ dốc đáy biển lớn và không bằng phẳng, ít chịu ảnh hưởng của các sông lớn mà chịu ảnh hưởng của các dòng hải lưu. Trầm tích bề mặt đáy biển: mang đặc tính của vùng biển sâu, độ dốc tương đối lớn. Chất đáy chủ yếu là bùn cát, ra xa khơi là bùn cát lẫn vỏ nhuyễn thể. Đây là khu vực TLĐ hẹp nhất Việt Nam và phát triển kế thừa trên khung cấu trúc kiến tạo định hướng Bắc Nam. Bề mặt TLĐ dốc, các đường đẳng sâu từ 20 – 100m nước áp sát vào nhau. Ven bờ nhiều đá gốc, đá ngầm và các rạn san hô. 3.1.1.3 Đường đẳng sâu Đường đẳng sâu 30 – 100m nước song song với bờ và chỉ cách bờ 3 10 hải lý. Đường đẳng sâu 200m và 500m cũng chỉ cách bờ 2040 hải lý. Độ sâu lớn nhất: >4000m nghề khai thác cá nổi. Phạm vi phân bố từ độ sâu 60250m thành phần cá đáy ở đây thấp hơn so với vùng biển khác (chỉ có khoảng 50 loài thường gặp) và phân bố rất phân tán chẳng hạn như cá Tráp, Hanh vàng có sản lượng cao nhất (khoảng 20%) 13
- Có các rạn đá và rạn san hô nhiều loại hải sản có giá trị tập trung sinh sống. 3.1.1.4 Chế độ khí hậu thủy văn Nhiệt độ nước biển: luôn luôn biến động. Tầng mặt: 21,5 – 28,5 C ( tháng 1 – 3), thấp nhất: 14 – 17 C (ven bờ). Ngoài khơi và phía nam: 24,5 – 28,4 C. Nhiệt độ nước tầng mặt cao, trung bình 27 30,2 C (gió mùa tây nam). Độ mặn nước biển: Nước có độ mặn khá cao, thay đổi trung bình trên 32 độ. 3.1.1.5 Đặc điểm hoàn lưu biển. _ Vùng biển Miền Trung là vùng biển mà chế độ thủy văn mang tính chất biển khơi là ưu thế. Chế độ dòng chảy ở khu vực này chịu sự chi phối của các dòng hải lưu sau: + Dòng hải lưu có nguồn gốc ở phía Bắc biển Đông Dòng chảy này chiếm ưu thế vào thời kỳ gió mùa Đông bắc và gây ra cường hóa dòng ở vùng. + Dòng hải lưu có nguồn gốc ven bờ vịnh Bắc Bộ. Chúng có hướng Bắc – Nam, đi dọc theo bờ miền Trung và suy yếu ở phía Nam của vùng. Chúng khá mạnh vào mùa gió Đông bắc. Vào mùa gió Tây nam, chúng suy yếu dần. Hình 3 : Hoàn lưu biển Đông + Dòng hải lưu có nguồn gốc từ phía Nam Dòng chảy thịnh hành trong mùa gió Tây nam và chuyển động theo hướng tách ra khỏi bờ vùng Ninh Thuận – Bình Thuận để tạo ra vùng nước trồi mạnh Nam Trung Bộ. 14
- Hình 3 : Dòng chảy nước trồi _ Nước trồi là một hiện tượng tự nhiên đặc sắc của biển và đại dương, nó phản ánh quá trình chuyển động thẳng đứng của nhiệt độ nước biển tạo lên vùng sinh thái thuận lợi cho việc tập trung và phát triển của nguồn lợi sinh vật biển, cho khả năng đánh bắt hải sản cao. _Nguyên nhân do quá trình phân kỳ, hội tụ của các khối nước, do quá trình tác động của địa hình đáy và gió tạo nên. Hình 3 : Hiện tượng nước trồi. 3.1.1.6 Chế độ gió bão, lượng mưa Hàng năm miền Trung phải hứng chịu trên 40%. Tháng 10 đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Bắc, cấp 6 ÷ 7, sóng to, biển động. Tuy sản lượng hai tháng này cao nhưng thường có áp thấp nhiệt đới nên tàu thuyền không thể ra khơi. Mùa mưa và mùa khô không cùng xảy ra vào một thời gian trong năm. 15
- Mùa mưa đến với lượng mưa chiếm 68 75% lượng mưa trong năm lụt lớn, tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái. 3.1.2. Nguồn lợi thủy sản và đối tượng khai thác. 3.1.2.1 Số lượng loài Nhóm cá nổi >60% (chủ yếu), cá đáy và cá gần đáy khoảng 40%. Cá sống gần bờ (ưu thế) khoảng 70%, cá biển khơi khoảng 29%, cá biển sâu khoảng 1%. Các loài cá sống ở biển miền Trung mang tính chất điển hình của vùng biển nhiệt đới, đa dạng, phong phú về chủng loại nhưng phân tán. Có khoảng 600 loài cá, có trên 30 loài có giá trị kinh tế cao. Có khoảng 50 loài tôm thuộc 6 họ tôm kinh tế là họ tôm he, tôm hùm, tôm rồng, tôm vỗ, tôm gai, họ moi biển. Ví dụ: trữ lượng tôm 19.981 tấn, khả năng khai thác khoảng 9.991 tấn 23 loài mực thuộc 3 họ, 6 giống, mực ống và mực nang( kinh tế) Ví dụ: Trữ lượng mực khoảng 19.310 tấn và khả năng khai thác khoảng 7723 tấn. 3.1.2.2 Phân bố các nhóm nguồn lợi Nhóm cá nổi: phong phú và đa dạng hơn các vùng biển khác. Nhóm cá nổi gần bờ: cá Trích, cá Nục, cá Cơm… Hình 3 : Nguồn lợi cá 16
- Hình 3 : Nguồn lợi cá _ Nhóm cá nổi đại dương: họ cá Chuồn, họ cá Thu và họ cá Ngừ... thường phân bố ở độ sâu trên 200m và chỉ vào gần bờ để sinh sản trong khoảng tháng 48. Đứng đầu là cá ngừ Chù và cá Thu vạch tập trung nhiều từ vùng biển Quảng Trị đến Khánh Hòa (10 – 12% sản lượng đánh bắt). _ Nhóm cá đáy: Thành phần cá đáy thấp hơn ở các vùng biển khác (chỉ có 50 loài thường gặp) và phân bố rất phân tán chẳng hạn như cá Tráp , Hanh vàng có sản lượng cao nhất (khoảng 20%) ,có 12 loài sản lượng cao. Phạm vi phân bố rất rộng từ độ sâu 60250m. 3.1.2.3 Loài chiếm ưu thế Nhóm cá nhám, cá mập: Vào mùa gió Tây Nam, các loài này thường xuất hiện ở vùng biển từ Bình Định – Khánh Hòa và khu vực phía Tây quần đảo Trường Sa. Nhóm cá bạc má chiếm ưu thế ở vùng biển miền Trung. Mực xà: chủ yếu bắt gặp ở vùng biển xa bờ, trong đó vùng biển xa bờ các tỉnh Quảng Ngãi đến Phú Yên và vùng biển phía Tây Nam quần đảo Trường Sa là những khu vực có năng suất khai thác mực xà cao. Tần suất bắt gặp mực xà trong mùa gió Tây Nam cao hơn so với ở mùa gió Đông Bắc. Nhóm cá cơm: vào mùa gió Tây Nam. Nhóm cá cơm phân bố chủ yếu ở vùng biển Quảng Ngãi. Vùng ven biển Khánh Hòa – Ninh Thuận cũng là khu vực nhóm cá cơm phân bố nhiều hơn so với các khu vực khác. Nhóm cá trích: Vào mùa gió Tây Nam. Nhóm cá trích phân bố nhiều ở vùng ven biển Bình Định và Khánh Hòa đến Ninh Thuận. Nhóm cá bạc má – ba thú: Trong mùa gió Tây Nam, khu vực Quảng Nam Quảng Ngãi, vùng biển Khánh Hòa – Ninh Thuận. 17
- Nhóm cá nục: Nhóm cá nục chiếm ưu thế vùng biển miền Trung ở cá hai mùa gió Đông Bắc và Tây Nam. 3.1.2.4 Trữ lượng, khả năng khai thác. Trữ lượng nguồn lợi hải sản ước tính khoảng 712 ngàn tấn, trong đó cá nổi nhỏ (616 ngàn tấn, chiếm 86,6%); hải sản tầng đáy (95 ngàn tấn, chiếm 13,3%); cá rạn san hô (0,8 ngàn tấn, chiếm 0,1%).( theo trang thông tin tổng cục thủy sản: kết quả đánh giá tổng hợp hiện trạng nguồn lợi hải sản ở biển Việt Nam, giai đoạn 20112013). 3.2. Tàu cá và trang thiết bị phục vụ khai thác. 3.2.1. Đặc điểm tàu cá 3.2.1.1 Các thông số cơ bản của tàu. a. Kích thước chính: Dài x Rộng x Cao = 24,0 x 7,0 x 3,5m b. Hình dáng và kết cấu tàu: Thân tàu được làm bằng gỗ, trên các bề mặt có phủ lớp composit. Kết cấu tàu vững chắc, ít rung lắc rất phù hợp với tàu cá nghề mành chụp (có tăng gông tàu dài 18m, chịu mô men uốn ngang rất lớn). Các vị trí dễ xảy ra va đập được gia cố bằng Inox, do vậy đã nâng cao khả năng chịu va đập của tàu. c. Máy chính: Công suất 1150Hp d. Máy phụ: Tàu trang bị 02 cụm máy phụ: Máy phụ 1: Công suất 300HP – dẫn động máy phát điện 3 pha 220 – 380V, công suất 200 kVA; Máy phụ 2: Động cơ Yanmar, Nhật, công suất 350Hp, dẫn động máy phát điện 3 pha 220380V, công suất 250KVA; Hệ thống điện công suất lớn nhằm phục vụ nhu cầu thắp sáng cho 200 bóng đèn siu loại 1kW nhằm đảm bảo ánh sáng cho việc khai thác. e. Bố trí chung: Tàu chế tạo hoàn toàn bằng vật liệu gỗ. Tàu bao gồm 01 cabin lái, bố trí 2 sạp ngủ cho thuỷ thủ đoàn 12 người, nhà bếp .Ca bin tàu được chế tạo từ vật liệu gỗ, có kết cấu rất vững chắc, mui ca bin có thể bố trí trang thiết bị có khối lượng đến 10 tấn và lắp đặt khung treo đèn có chiều dài 10m, thuận lợi cho thao tác khai thác tàu. Có 05 hầm cách nhiệt với tổng dung tích các khoang là 70m3. Trang bị hệ thống thiết bị cơ khí phục vụ nghề mành chụp, bao gồm hệ khung dàn, 04 tăng gông, 03 bộ tời điện 3 pha 220/380V15kW, và 01 bộ tời điện 3 pha 220/380V 7,5kW, phục vụ việc nâng hạ lưới, kéo neo và vươn tăng gông, đáp ứng yêu cầu của nghề mành chụp. Hệ thống nhiên liệu gồm 3 két chứa, có tổng dung tích 15.000 lít, đảm bảo cho tàu hoạt động liên tục 60 ngày trong phạm vi toàn vùng lãnh hải Việt Nam. Mặt boong thoáng và rộng, đáp ứng nhu cầu thao tác cho ngư dân. Trang bị hệ thống lái truyền động, thuận tiện trong thao tác; 18
- 3.2.1.2 Bản vẽ bố trí chung của tàu Hình 3 : Bố trí chung của tàu 3.2.1.3 Máy tàu Hình 3 : Máy tàu 3.2.2. Trang thiết bị phục vụ khai thác 3.2.2.1 Máy khai thác Máy định dạng AIS 19
- Máy dò ngang SONAR, máy dò đứng. Máy định vị GPS 3.2.2.2 Máy điện hàng hải Máy đàm thoại tầm gần, tầm xa. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tổng hợp “ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCPCT CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA "
18 p | 1768 | 861
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: "QUY TRÌNH SẢN XUẤT THỦY SẢN ĐÔNG LẠNH"
126 p | 2556 | 600
-
Luận văn : “Chiến lược đầu tư nư khai thác dầu khí nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam”
127 p | 729 | 223
-
Báo cáo thực tập “Xuất khẩu thủy sản Việt Nam – Thách thức & Cơ hội sau khi gia nhập WTO”
32 p | 748 | 202
-
Báo cáo thực tập "Thiết kế mạch in dùng Orcad 16.0"
29 p | 528 | 185
-
BÁO CÁO THỰC TẬP LƯỚI KÉO
44 p | 437 | 91
-
Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng Apatit đến môi trường tại mỏ Apatit Lào Cai
69 p | 313 | 79
-
Báo cáo thực tập Kế Toán tăng Giảm Tài Sản Cố Định Hữu Hình Tại Công Ty TNHH MTV Quản Lý Và Khai Thác Hầm Đường Bộ Hải Vân
47 p | 277 | 75
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp: Đề tài: “Quản lý công tác thu thuế, phí và lệ phí nhằm cân đối ngân sách xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”
32 p | 319 | 64
-
Báo cáo thực tập Cơ sở dữ liệu: Xây dựng phần mềm quản lí bán thuốc
45 p | 603 | 57
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tổng quan về dịch vụ ADSL và quy trình khai thác, lắp đặt thuê bao ADSL tại trung tâm viễn thông Thanh Oai-Công ty Điện thoại 3 Hà Nội
44 p | 150 | 33
-
Báo cáo thực tập: Tìm hiểu dây chuyền công nghệ sản xuất nước sạch và cấu tạo, nguyên lý hoạt động của bể lắng radian tại xí nghiệp nước Thái Bình, tỉnh Thái Bình
46 p | 158 | 29
-
Báo cáo: Thực trạng kiểm toán hoạt động quản lý, khai thác, kinh doanh tài nguyên khoáng sản tại một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước thời gian qua
6 p | 184 | 23
-
Báo cáo: "nghiên cứu khai thác môđun CAD trong phần mềm Pro engineer"
36 p | 91 | 19
-
Báo cáo thực tập: Ứng dụng Ddos để khai thác thông tin
49 p | 118 | 15
-
Báo cáo thực tập nhận thức: Công ty TNHH TM Việt Cà Phê
19 p | 103 | 9
-
Báo cáo thực tập: Giải pháp quản lý khai thác- chế biến- sản xuất khai khoáng của công ty TNHH MTV Thạch Kỳ Viên
117 p | 22 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn