intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập khai thác thủy sản 1 nghề khai thác: Mành chụp

Chia sẻ: Hoàng David | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

85
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghề lưới Chụp là một nghề đang phát triển rất mạnh mẽ trong các nghề khai thác thủy sản của tỉnh Nghệ An, Bình Định, Khánh Hòa, nghề Chụp là nghề cho năng suất và hiệu quả đánh bắt cao, thu nhập bình quân 7-8 triệu đồng/lao động/tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập khai thác thủy sản 1 nghề khai thác: Mành chụp

  1. VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC  THỦY SẢN BỘ MÔN CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THỦY SẢN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KHAI THÁC THỦY SẢN 1 Nghề khai thác: Mành chụp Địa phương: Khánh Hòa GVHD: Nguyễn Trọng Lương Lớp: 56 Khai Thác Thuỷ Sản Thực hiện: Ngô Minh Hoàng MSSV: 56131960 1
  2. 2
  3. Nha Trang, tháng 6 năm 2017NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Ngày ....... tháng ........ năm ......... GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN (Ký và ghi rõ họ tên) 3
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan báo cáo thực tập Khai thác thủy sản 1 là kết quả của quá  trình tự nghiên cứu của bản thân, không sao chép kết quả của bất kỳ báo cáo tốt  nghiệp nào trước đó. Báo cáo có tham khảo các tài liệu, thông tin theo danh mục tài  liệu tham khảo của làm báo cáo. Nha Trang, ngày     tháng     năm 2017                   Sinh viên thực tập Ngô Minh Hoàng 4
  5. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa thực tập của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất  đến tập thể giáo viên trong Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác thủy sản  đã hết  lòng tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại  trường  thời  gian  qua   .  Đặc   biệt,   tôi  xin bày  tỏ   lòng  biết  ơn  sâu sắc   đến Th.S   Nguyễn Trọng Lương – người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ  và động  viên cá nhân tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Tôi cũng  xin gửi lời cảm  ơn đến Thuyền trưởng tàu KH 97777TS và các anh em trên tàu đã  tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện công tác thực tập, điều tra, thu thập số  liệu, tài liệu cần thiết để  phục vụ  cho việc nghiên cứu  của khóa thực tập chuyên  ngành. Xin chân thành cảm  ơn các anh em trên tàu đã giúp đỡ  hết sức nhiệt tình  trong thời gian thực tập tại tàu.  Thật lòng vô cùng cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ, động viên của toàn thể gia đình,   bạn bè trong suốt quá trình hoàn thành khóa thực tập, cũng như trong suốt quá trình  học tập vừa qua.  Mặc dù đã hết sức cố  gắng song   bài báo cáo thực tập  không thể  tránh khỏi  những thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo cũng toàn thể bạn bè góp ý để đề  tài được hoàn thiện hơn.  Xin kính chúc quý Thầy, Cô sức khỏe và thành công trong sự  nghiệp đào tạo  những thế  hệ  tri thức tiếp theo trong tương lai. Tôi cũng xin kính chúc tập thể  Thuyền trưởng và anh em trên tàu ra khơi gặp nhiều may mắn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!  Nha Trang, tháng 6 năm 2017  Sinh viên: Ngô Minh Hoàng 5
  6. Mục lục 6
  7. MỞ ĐẦU Khánh Hòa là vùng đất miền trung, nơi đón ánh nắng đầu tiên của tô quốc.  Biển ở đây không những nổi tiếng đẹp mà nguồn lợi thủy sản rất là phong phú, đa  dạng, trữ lượng lớn. Nghề biển ở đây phát triển nhiều ngành nghề đa dạng như vây, câu, rút, mành,  rê, pha xúc... số lượng tàu thuyền theo các nghề biến đổi liên tục theo hàng năm.  Thềm lục địa tỉnh Khánh Hòa rất hẹp. Địa hình vùng thềm lục địa phản ánh sự  tiếp nối của cấu trúc địa hình trên đất liền. Các nhánh núi Trường Sơn đâm ra biển  trong quá khứ địa chất như dãy Phước Hà Sơn, núi Hòn Khô, dãy Hoàng Ngưu  không chỉ dừng lại ở bờ biển để tạo thành các mũi Hòn Thị, mũi Khe gà (Con Rùa),  mũi Đông Ba... mà còn tiếp tục phát triển rất xa về phía biển mà ngày nay đã bị  nước biển phủ kín. Vì vậy, dưới đáy biển phần thềm lục địa cũng có những dãy núi  ngầm mà các đỉnh cao của nó nhô lên khỏi mặt nước hình thành các hòn đảo như  hòn Tre, hòn Miếu, hòn Mun... Xen giữa các đái đảo nổi, đảo ngầm là những vùng  trũng tương đối bằng phẳng gọi là các đồng bằng biển, đó chính là đáy các vũng,  vịnh như vịnh Vân Phong, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh. Ngoài các đảo đá ven bờ, Khánh Hoà còn có các đảo san hô ở huyện đảo  Trường Sa, với khoảng 100 đảo bãi cạn, bãi ngầm rải rác trên một diện tích từ 160  đến 180 ngàn km², trong đó có từ 23 đến 25 đảo, bãi cạn nổi thường xuyên, với  tổng diện tích 10 km². Địa hình trên bề mặt các đảo rất đơn giản, chỉ là những mõm  đá, vách đá vôi san hô, cao vài ba mét. Chuyến thực tập chuyên ngành lần này mang lại cho em rất nhiều cảm xúc,  kinh nghiệm, sức chịu đựng sóng gió và tiếp thu một lượng kiến thức khá lớn về  cuộc sống trên biển cũng như kỹ thuật đánh bắt thực tế. Làm tiền đề để học khá  hơn những môn sau này và công tác nghiên cứu khoa học. 7
  8. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHỀ MÀNH CHỤP Nghề lưới Chụp là một nghề đang phát triển rất mạnh mẽ trong các nghề khai   thác thủy sản của tỉnh Nghệ  An, Bình Định, Khánh Hòa, nghề  Chụp là nghề  cho  năng   suất   và   hiệu   quả   đánh   bắt   cao,   thu   nhập   bình   quân   7­8   triệu   đồng/lao   động/tháng. Tính đến hết tháng 12/2014 số  lượng tàu làm nghề  có công suất >= 90 cv là   765 chiếc chiếm 61% trong tổng số 1245 chiếc tàu có công suất >= 90 cv  tỉnh Nghệ  An.  Hiện nay có hai dạng nghề  khai thác lưới chụp là chụp 4 sào hay còn gọi là  chụp 4 tăng gông, chụp 3 sào là chụp 3 tăng gông và chụp 2 sào hay còn gọi là chụp  hai tăng gông.   Nghề lưới chụp là nghề khai thác cá có sự dụng nguồn sáng. Tau s ̀ ử dụng ánh   sáng tập trung cá, mực để  khai thác phải theo đúng những quy định về  tổng công   suất nguồn sáng và cỡ, loại bóng đèn.   Đèn thu hút cá, mực là loại bóng đèn cao áp thủy ngân, công suất 500 ­ 1000   w/bóng. Số lượng bóng đèn tùy theo yêu cầu mà trang bị  cho phù hợp với kỹ  thuật  khai thác và quy định chung về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.   Đèn gom cá, mực là loại bóng đèn có chiết áp điều chỉnh cường độ  ánh sáng,  công suất 1000 ­ 1500 w/bóng.   Giá dàn đèn thu hút mực đặt trên nóc ca bin. Các bóng đèn thu hút mực phải   đặt cách nhau 0,65m, nghiêng theo chiều thẳng đứng với góc 45 – 550, cách xa phía  ngoài thành ca bin khoảng 0,80m và cách nóc ca bin khoảng 0,85m.   Cần để  treo đèn gom mực dài khoảng 2,50 m và đặt thẳng góc với thành ca   bin; bóng đèn cách sàn tau kho ̀ ảng 0,95m. 8
  9. Hình 1 : Sơ đồ bố trí hệ thống đèn chiếu sáng trên tàu nghề lưới  chụp Các tăng gông được lắp đặt lên tàu nhờ  giá đỡ  có thể  quay được, phía ngoài   mỗi tăng gông lắp một ròng rọc treo để tuồn dây căng lưới, vật liệu làm tăng gông  thường là gỗ cây Bạch đàn hoặc Phi lao. Hình 1  Hệ thống tăng gông và dây liên kết 9
  10. Lưới chụp có dạng hình nón (hình phễu) cấu tạo tổng thể một vàng lưới gồm  các bộ phận: Hình 1 : Cấu tạo tổng thể lưới chụp ́ ̣      2. Đut l 1. Dây thăt đut ̣ ươi; ́            3. Thân lươi;́                   4. Dây căng lươí 5. Giêng luôn; ̀ ̀       6. Giêng băng; ̀       7. Giêng rut ̀ ́                   8. Vong khuyên ̀ Mùa vụ khai thác: Lưới chụp có thể hoạt động khai thác quanh năm.            Ngư  trường khai thác:  Ngư  trường khai thác vùng biển miền Trung,  Đông Nam Bộ và các vùng biển quanh quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.            Thời gian khai thác: Một chuyến biển của tàu nghề chụp có thời gian từ  5 đến 20 ngày, thời gian đánh bắt diễn ra Từ  6h tối đến 5h sáng hôm sau. Đây là   10
  11. nghề  khai thác dụng nguồn sáng nên thường vào những ngày sáng trăng cá, mực   không ăn đèn nên ngư dân không đánh bắt vào thời gian này. 11
  12. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 1. Phương pháp quan sát _Quan sát quá trình kỹ thuật khai thác khi làm việc, quan sát hình dáng kết cấu,  các thông số kỹ thuật của lưới. 2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân _Phỏng vấn các thủy thủ trên tàu và thuyền trưởng, thu thập thông tin trực  tiếp bằng bảng câu hỏi. 3. Phương tiện phục vụ _Bút thước, máy quay, điện thoại.. tài liệu tiêu chuẩn ngành. 4. Phương pháp xử lý số liệu:  _Lập bảng tính excel tính toán chi phí, thống kê các thông số ghi nhận được  lập thành bảng. 12
  13. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP 3.1. Ngư trường – nguồn lợi thủy sản  3.1.1. Đặc điểm ngư trường hoạt động. 3.1.1.1  Địa hình bờ biển  Bờ biển kiểu tích tụ mài mòn.  Địa hình bờ dốc có nhiều mũi đá nhô ra biển => đảo và bán đảo => hình  thành các đầm phá, san hô.  Đoạn bờ từ Qui Nhơn – Cà Ná: nhiều dải bờ biển khoảng 500km  dốc,chia cắt sâu và ngang đều phức tạp.  Từ Hải Vân đến mũi Sa Huỳnh: ít mũi đá nhô, các bãi cát gắn liền với  đồng bằng.   Từ Sa Huỳnh đến dải Cà Ná: nhiều đồng bằng nhỏ xen kẽ các dãy núi  đồi đá gốc nhô ra biển, nhiều đảo và bán đảo che chắn.  3.1.1.2  Độ sâu và địa hình đáy biển  Là một vùng biển thoáng, bờ biển ít lòi lỗm, ít sông và ít đảo, đáy biển  có độ dốc và độ sâu lớn, nhất là khu vực Quy Nhơn – Nha Trang.  Độ dốc đáy biển lớn và không bằng phẳng, ít chịu ảnh hưởng của các  sông lớn mà chịu ảnh hưởng của các dòng hải lưu.   Trầm tích bề mặt đáy biển: mang đặc tính của vùng biển sâu, độ dốc  tương đối lớn. Chất đáy chủ yếu là bùn cát, ra xa khơi là bùn cát lẫn vỏ  nhuyễn thể.  Đây là khu vực TLĐ hẹp nhất Việt Nam và phát triển kế thừa trên  khung cấu trúc ­ kiến tạo định hướng Bắc Nam. Bề mặt TLĐ dốc, các  đường đẳng sâu từ 20 – 100m nước áp sát vào nhau. Ven bờ nhiều đá  gốc, đá ngầm và các rạn san hô.  3.1.1.3  Đường đẳng sâu  Đường đẳng sâu 30 – 100m nước song song với bờ và chỉ cách bờ 3­ 10  hải lý. Đường đẳng sâu 200m và 500m cũng chỉ cách bờ 20­40 hải lý.   Độ sâu lớn nhất: >4000m nghề khai thác cá nổi.  Phạm vi phân bố từ độ sâu 60­250m thành phần cá đáy ở đây thấp hơn  so với vùng biển khác (chỉ có khoảng 50 loài thường gặp) và phân bố  rất phân tán chẳng hạn như cá Tráp, Hanh vàng có sản lượng cao nhất  (khoảng 20%)  13
  14.  Có các rạn đá và rạn san hô   nhiều loại hải sản có giá trị tập trung  sinh sống. 3.1.1.4  Chế độ khí hậu thủy văn  Nhiệt độ nước biển: luôn luôn biến động.  Tầng mặt: 21,5 – 28,5 C ( tháng 1 – 3), thấp nhất: 14 – 17 C (ven bờ).  Ngoài khơi và phía nam: 24,5 – 28,4 C.  Nhiệt độ nước tầng mặt cao, trung bình 27­ 30,2 C (gió mùa tây nam).  Độ mặn nước biển: Nước có độ mặn khá cao, thay đổi trung bình trên  32 độ. 3.1.1.5  Đặc điểm hoàn lưu biển. _ Vùng biển Miền Trung là vùng biển mà chế  độ  thủy văn mang tính chất  biển khơi là ưu thế. Chế độ dòng chảy ở khu vực này chịu sự chi phối của các dòng   hải lưu sau: + Dòng hải lưu có nguồn gốc ở phía Bắc biển Đông Dòng chảy này chiếm ưu   thế vào thời kỳ gió mùa Đông bắc và gây ra cường hóa dòng ở vùng. + Dòng hải lưu có nguồn gốc ven bờ  vịnh Bắc Bộ. Chúng có hướng Bắc – Nam, đi dọc theo bờ miền Trung và suy yếu ở phía Nam của vùng. Chúng khá mạnh  vào mùa gió Đông bắc. Vào mùa gió Tây nam, chúng suy yếu dần. Hình 3 : Hoàn lưu biển Đông + Dòng hải lưu có nguồn gốc từ phía Nam Dòng chảy thịnh hành trong mùa gió   Tây nam và chuyển động theo hướng tách ra khỏi bờ  vùng Ninh Thuận – Bình  Thuận để tạo ra vùng nước trồi mạnh Nam Trung Bộ. 14
  15. Hình 3 : Dòng chảy nước trồi _ Nước trồi là một hiện tượng tự  nhiên đặc sắc của biển và đại dương, nó  phản ánh quá trình chuyển động thẳng đứng của nhiệt độ  nước biển tạo lên vùng  sinh thái thuận lợi cho việc tập trung và phát triển của nguồn lợi sinh vật biển, cho   khả năng đánh bắt hải sản cao.  _Nguyên nhân do quá trình phân kỳ, hội tụ của các khối nước, do quá trình tác  động của địa hình đáy và gió tạo nên. Hình 3 : Hiện tượng nước trồi. 3.1.1.6  Chế độ gió bão, lượng mưa  Hàng năm miền Trung phải hứng chịu trên 40%.  Tháng 10 đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Bắc, cấp 6 ÷ 7, sóng to,  biển động. Tuy sản lượng hai tháng này cao nhưng thường có áp thấp  nhiệt đới nên tàu thuyền không thể ra khơi.  Mùa mưa và mùa khô không cùng xảy ra vào một thời gian trong năm. 15
  16.  Mùa mưa đến với lượng mưa chiếm 68 ­ 75% lượng mưa trong năm  lụt lớn, tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái. 3.1.2. Nguồn lợi thủy sản và đối tượng khai thác. 3.1.2.1 Số lượng loài ­ Nhóm cá nổi >60% (chủ yếu), cá đáy và cá gần đáy khoảng 40%. ­ Cá sống gần bờ (ưu thế) khoảng 70%, cá biển khơi khoảng 29%, cá biển sâu   khoảng 1%.  ­ Các loài cá sống ở biển miền Trung mang tính chất điển hình của vùng biển  nhiệt đới, đa dạng, phong phú về chủng loại nhưng phân tán. ­ Có khoảng 600 loài cá, có trên 30 loài có giá trị  kinh tế  cao.  Có khoảng 50   loài tôm thuộc 6 họ tôm kinh tế là họ tôm he, tôm hùm, tôm rồng, tôm vỗ, tôm gai,  họ moi biển.  Ví dụ: trữ lượng tôm 19.981 tấn, khả năng khai thác khoảng 9.991 tấn ­ 23 loài mực thuộc 3 họ, 6 giống, mực ống và mực nang( kinh tế)    Ví  dụ:   Trữ   lượng   mực   khoảng  19.310  tấn  và   khả   năng  khai  thác  khoảng 7723 tấn. 3.1.2.2 Phân bố các nhóm nguồn lợi Nhóm cá nổi: phong phú và đa dạng hơn các vùng biển khác. Nhóm cá nổi gần bờ: cá Trích, cá Nục, cá Cơm… Hình 3 : Nguồn lợi cá 16
  17. Hình 3 : Nguồn lợi cá _  Nhóm cá nổi đại dương: họ  cá Chuồn, họ  cá Thu và họ  cá Ngừ...  thường phân bố ở độ sâu trên 200m và chỉ vào gần bờ để sinh sản trong   khoảng tháng 4­8. Đứng đầu là cá ngừ  Chù và cá Thu vạch tập trung   nhiều từ  vùng biển Quảng Trị  đến Khánh Hòa (10 – 12% sản lượng   đánh bắt). _ Nhóm cá đáy: Thành phần cá đáy thấp hơn  ở các vùng biển khác (chỉ  có 50 loài thường gặp) và phân bố rất phân tán chẳng hạn như cá Tráp ,  Hanh vàng có sản lượng cao nhất (khoảng 20%)  ,có 12 loài sản lượng  cao. Phạm vi phân bố rất rộng từ độ sâu 60­250m.  3.1.2.3 Loài chiếm ưu thế  Nhóm cá nhám, cá mập: Vào mùa gió Tây Nam, các loài này thường  xuất hiện ở vùng biển từ Bình Định – Khánh Hòa và khu vực phía Tây  quần đảo Trường Sa.  Nhóm cá bạc má chiếm ưu thế ở vùng biển miền Trung.  Mực xà: chủ yếu bắt gặp ở vùng biển xa bờ, trong đó vùng biển xa bờ  các tỉnh Quảng Ngãi đến Phú Yên và vùng biển phía Tây Nam quần đảo  Trường Sa là những khu vực có năng suất khai thác mực xà cao. Tần  suất bắt gặp mực xà trong mùa gió Tây Nam cao hơn so với ở mùa gió  Đông Bắc.  Nhóm cá cơm: vào mùa gió Tây Nam. Nhóm cá cơm phân bố chủ yếu ở  vùng biển Quảng Ngãi. Vùng ven biển Khánh Hòa – Ninh Thuận cũng  là khu vực nhóm cá cơm phân bố nhiều hơn so với các khu vực khác.  Nhóm cá trích: Vào mùa gió Tây Nam. Nhóm cá trích phân bố nhiều ở  vùng ven biển Bình Định và Khánh Hòa đến Ninh Thuận.   Nhóm cá bạc má – ba thú: Trong mùa gió Tây Nam, khu vực Quảng  Nam ­ Quảng Ngãi, vùng biển Khánh Hòa – Ninh Thuận. 17
  18.  Nhóm cá nục: Nhóm cá nục chiếm ưu thế vùng biển miền Trung ở cá  hai mùa gió Đông Bắc và Tây Nam. 3.1.2.4 Trữ lượng, khả năng khai thác.  Trữ lượng nguồn lợi hải sản ước tính khoảng 712 ngàn tấn, trong đó cá  nổi nhỏ (616 ngàn tấn, chiếm 86,6%); hải sản tầng đáy (95 ngàn tấn,  chiếm 13,3%); cá rạn san hô (0,8 ngàn tấn, chiếm 0,1%).( theo trang  thông tin tổng cục thủy sản: kết quả đánh giá tổng hợp hiện trạng  nguồn lợi hải sản ở biển Việt Nam, giai đoạn 2011­2013). 3.2. Tàu cá và trang thiết bị phục vụ khai thác. 3.2.1. Đặc điểm tàu cá 3.2.1.1 Các thông số cơ bản của tàu. a. Kích thước chính: Dài x Rộng x Cao = 24,0 x 7,0 x 3,5m b. Hình dáng và kết cấu tàu: Thân tàu được làm bằng gỗ, trên  các bề mặt có phủ lớp composit. Kết cấu tàu vững chắc, ít rung lắc rất phù  hợp với tàu cá nghề mành chụp (có tăng gông tàu dài 18m, chịu mô men uốn  ngang rất lớn). Các vị trí dễ xảy ra va đập được gia cố bằng Inox, do vậy đã  nâng cao khả năng chịu va đập của tàu. c. Máy chính: Công suất 1150Hp  d. Máy phụ: Tàu trang bị 02 cụm máy phụ: Máy phụ 1: Công suất 300HP – dẫn động máy phát điện  3 pha 220 –  380V, công suất 200 kVA; Máy phụ 2: Động cơ Yanmar, Nhật, công suất 350Hp, dẫn động máy  phát điện 3 pha 220­380V, công suất 250KVA; Hệ thống điện công suất lớn nhằm phục vụ nhu cầu thắp sáng cho 200 bóng  đèn siu loại 1kW­ nhằm đảm bảo ánh sáng cho việc khai thác. e. Bố trí chung: Tàu chế tạo hoàn toàn bằng vật liệu gỗ. Tàu bao gồm 01 cabin lái, bố trí 2 sạp ngủ cho thuỷ thủ đoàn 12 người,  nhà bếp .Ca bin tàu được chế tạo từ vật liệu gỗ, có kết cấu rất vững chắc,  mui ca bin có thể bố trí trang thiết bị có khối lượng đến 10 tấn và lắp đặt  khung treo đèn có chiều dài 10m, thuận lợi cho thao tác khai thác tàu. Có 05 hầm cách nhiệt với tổng dung tích các khoang là 70m3. Trang bị hệ thống thiết bị cơ khí phục vụ nghề mành chụp, bao gồm  hệ khung dàn, 04 tăng gông, 03 bộ tời điện 3 pha 220/380V­15kW, và 01 bộ  tời điện 3 pha 220/380V­ 7,5kW, phục vụ việc nâng hạ lưới, kéo neo và  vươn tăng gông, đáp ứng yêu cầu của nghề mành chụp. Hệ thống nhiên liệu gồm 3 két chứa, có tổng dung tích 15.000 lít, đảm  bảo cho tàu hoạt động liên tục 60 ngày trong phạm vi toàn vùng lãnh hải Việt  Nam. Mặt boong thoáng và rộng, đáp ứng nhu cầu thao tác cho ngư dân. Trang bị hệ thống lái truyền động, thuận tiện trong thao tác; 18
  19. 3.2.1.2 Bản vẽ bố trí chung của tàu Hình 3 : Bố trí chung của tàu 3.2.1.3 Máy tàu Hình 3 : Máy tàu 3.2.2. Trang thiết bị phục vụ khai thác 3.2.2.1 Máy khai thác Máy định dạng AIS 19
  20. Máy dò ngang SONAR, máy dò đứng.  Máy định vị GPS 3.2.2.2 Máy điện hàng hải Máy đàm thoại tầm gần, tầm xa. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0