Báo cáo thực tập : Tài liệu kế toán
lượt xem 41
download
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có một sự chuyển đổi rất mạnh mẽ, từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, hội nhập cùng với các nước khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải tiếp tục đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo môi trường kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính, cụ thể hoá các quan hệ và các hoạt động trong nền kinh tế thị trường, do...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập : Tài liệu kế toán
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 1 KHOA KINH TẾ Báo cáo thực tập : Tài liệu kế toán NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 2 KHOA KINH TẾ Bảng chữ cái viết tắt - Tài khoản: TK - Kiểm kê thường xuyên: KKTX - Kiểm kê định kỳ: KKĐK - Giá vốn hàng bán: GVHB - Doanh thu: DT - Hàng bán bị trả lại: HBBTT - Tài sản cố định: TSCĐ - Hàng hoá: HH - Thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT - Doanh nghiệp: DN - Công Ty Trách nhiệm hữu hạn: Công Ty TNHH - Dự phòng phải thu khó đòi: DPPTKĐ - Xây Dựng: XD - Doanh NGhiệp Thương Mại: DNTM - Chi Phí Quản lý: CPQL - Xây lắp giao thông: XLGT - Đầu Tư và Xây Dựng: DT và XD NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 3 KHOA KINH TẾ Lời nói đầu Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có một sự chuyển đổi rất mạnh mẽ, từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, hội nhập cùng với các nước khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải tiếp tục đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo môi trường kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính, cụ thể hoá các quan hệ và các hoạt động trong nền kinh tế thị trường, do vậy để đáp ứng và thích nghi được với sự chuyển đổi của nền kinh tế nước nhà đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có sự đổi mới về cơ chế quản lý, về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá để tồn tại và phát triển. Thật vậy, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã khẳng định vai trò của thương mại nói chung và tiêu thụ hàng hoá nói riêng trong đời sống kinh tế xã hội. Việc kinh doanh thương mại cũng như bất kỳ hoạt động nào khác của các doanh nghiệp đều nhằm một mục đích cuối cùng là tạo ra được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp đã coi việc tiêu thụ hàng hoá đóng một vai trò hết sức quan trọng và nó quyết định đến sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm mà không tiêu thụ được sẽ dẫn tới không có doanh thu, không thu lợi nhuận, sẽ dẫn tới phá sản. Ngược lại, nếu sản phẩm sản xuất ra mà tiêu thụ hết thì không những nó sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để tái sản xuất, tạo ra lợi nhuận mà còn giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nhận thức được đúng đắn tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp có bước đi đúng, tồn tại và phát triển đồng thời giúp cho sự lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.Vấn đề này đã được công ty TNHH Thiên Hoà AN hết sức coi trọng và coi đó là vấn đề sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển cuả Công ty. Xuất phát từ những vấn đề lý NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 4 KHOA KINH TẾ luận và thực tiễn trên đây, em xin chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thiên Hoà AN làm nội dung nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 03 (ba) chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thiên Hoà AN Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thiên Hoà AN, Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của giáo viên bộ môn cô Nguyễn thị sức và sự chỉ bảo cặn kẽ của chị Tạ Thu Trang và các anh chị phòng kế toán của công ty . Em đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thiên Hoà An. NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 5 KHOA KINH TẾ Phần I: cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. I, Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. 1. Khái niệm về bán hàng và kết quả kinh doanh. 1.1. Khái niệm về bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với lợi ích hoặc rủi do cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hặc vốn trong thanh toán. 1.2. Khái niệm về kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng,các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Vai trò, Nhiệm vụ của công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 2.1. Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Trong khi đó, thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Vì thế có thể nói bán hàng có quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Bán hàng tốt thể hiện uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, thể hiện sức cạnh tranh cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp. NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 6 KHOA KINH TẾ Kết thúc quá trình bán hàng là khép kín một vòng chu chuyển vốn. Nếu quá trình bán hàng thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua đó, doanh nghiệp thực hiện được giá trị lao động thặng dư ngoài việc bù đắp những chi phí bỏ ra để bán sản phẩm hàng hóa. Đây chính là nguồn để doanh nghiệp nộp ngân hàng Nhà Nước, lập các qũy cần thiết và nâng cao đời sống cho người lao động. Bán hàng chỉ được thực hiện khi sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Đối tượng phục vụ có thể là cá nhân hay đơn vị có nhu cầu. Cá nhân người tiêu dùng chấp nhận mua sản phẩm hàng hóa vì nó thỏa mãn nhu cầu tất yếu. Khi sản phẩm được chuyển giao quyền sở hữu cho người tiêu dùng thì sản phẩm sẽ hữu ích, sự thỏa mãn của khách hàng với sản phẩm càng cao. Đối với đơn vị tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thì sản phẩm đó trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc tiêu thụ kịp thời, nhanh chóng góp phần làm cho quá trình sản xuất của đơn vị được liên tục. Như vậy, bán hàng là hoạt động hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng. Trong cơ chế thị trừơng bán hàng là một nghệ thuật, khối lượng sản phẩm bán ra là nhân tố quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó thể hiện sức cạnh tranh trên thị trường và là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin từ kết quả hạch toán bán hàng là thông tin rất cần thiết đối với các nhà quản trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị trường mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khỏan doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có được các thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng như hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Từ NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 7 KHOA KINH TẾ đó, nhà quản trị có thể tính được mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng, hiệu quả quản lý chất lượng cũng như nhược điểm trong công tác bán hàng của từng loại sản phẩm hàng hóa. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà Nước. Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm trong kỳ hạch toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện công tác bán sản phẩm, hàng hoá trong doanh nghiệp. 2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. * Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá trong nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là: - Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng hoá, tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá. - Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo đúng số lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán. NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 8 KHOA KINH TẾ - Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật tư, hàng hoá. * Nhiệm vụ công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ khối lượng hàng hóa bán ra, số hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi bán, chi phí bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết bán hàng về số lượng, chủng loại, giá trị. Cung cấp thông tin kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình thanh toán với khách hàng, theo loại hàng, theo hợp đồng. Phản ánh kiểm tra phân tích tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa , kế hoạch lợi nhuận, và lập báo cáo kết quả kinh doanh. 3. Phương thức bán hàng. Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hoá được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa vận động đến tận tay người tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ và doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau: 3.1. Phương thức bán buôn. Bán buôn được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Phương thức này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hội vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lượng hàng hóa tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, với phương thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ khủng hoảng thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với người tiêu dùng cuối cùng bởi người mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu thiện chí, chậm thanh toán. Theo phương thức này có hai hình thức bán buôn. NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 9 KHOA KINH TẾ 3.1.1 Bán buôn qua kho. Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm theo hình thức giao hàng trực tiếp hoặc bán buốn qua kho theo hình thức chuyển hàng. Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng hóa. 3.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng. Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán mà doanh nghiệp thương mại sau khi tiến hành mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên mua. Thuộc hình thức này bao gồm bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Là hình thức bán mà người mua cử đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hóa đơn của người bán đã nhận. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bên mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. 3.2. Phương thức bán lẻ. Bán lẻ được hiểu là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, không thông qua các trung gian. Thuộc phương thức bán lẻ gồm có các hình thức sau: Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng được tách thành hai giai đoạn: Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng. Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 10 KHOA KINH TẾ hàng cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy. 3.3. Phương thức hàng đổi hàng. Theo phương thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay còn gọi là phương thức thanh toán bù trữ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng. 3.4. Phương thức bán hàng đại lý. Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hoặc cá nhân bán hộ phải trả hoa hồng cho họ, số hàng giao vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán chưa có thuế GTGT (đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc thanh toán bao gồm cả GTGT (đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối trượng chịu thuế GTGT) và được hạch toán vào chi phí bán hàng. 3.5. Phương thức bán hàng trả góp. Là hình thức bán hàng mà người bán cấp tín dụng cho người mua. Vì theo hình thức này, người mua không phải thanh toán toàn bộ tiền hàng một lần cho DN mà khách hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Hàng hóa bán trả góp vẫn được coi là tiêu thụ. DNTM bán hàng theo hình thức này ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. 3.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ. Là phương thức bán hàng các đơn vị thành viên trong cùng doanh nghiệp với nhau giữa đơn vị bị chính với các đơn vị trực thuộc hoặc sử dụng sản phẩm, hàng hóa cho mục đích biếu tặng, quảng cáo hay để trả công cho người lao động thay tiền lương. 3.7. Hình thức bán hàng tự động: NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 11 KHOA KINH TẾ Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động nhét thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này chưa phổ biến rộng rãi ở nước ta nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn) 4. Các phương thức và hình thức thanh toán: - Trong hoạt động kinh doanh thương mại, thường xuyên diễn ra các quan hệ thanh toán, nhất là quan hệ thanh toán tiền hàng. Quá trình thanh toán có thể diễn ra bằng nhiều phương thức khác nhau tùy theo trị giá lô hàng, uy tín của DN với nhà cung ứng, khả năng tài chính của DN v.v… Tùy theo từng điều kiện, từng đối tượng mà DN lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN mình. 4.1 Phương thức thanh toán. Có hai phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến: + Phương thức thanh toán nhanh: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao ở phương thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ. Hình thức thanh toán có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua Ngân hàng như bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc, hoặc bằng hàng hóa nếu bán hàng theo phương thức đổi hàng. + Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà việc thanh toán tiền hàng diễn ra sau khi DN chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua một khoảng thời gian nhất định. Thực chất là DNTM đã cấp tín dụng cho người mua, người mua phải ký nhận nợ, chấp nhận thanh toán với DN. DN bán hàng cần phải theo dõi chi tiết công nợ phải thu theo từng khách hàng và ghi rõ theo từng lần thanh toán. Hết thời hạn tín dụng, theo thỏa thuận, bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền hàng cho bên bán. Theo phương thức này, quá trình NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 12 KHOA KINH TẾ vận động của hàng hóa và tiền tệ có sự tách biệt về thời gian, không gian. Phương thức thanh toán chậm trả được thể hiện dưới các hình thức: Tiền mặt, ngân phiếu, séc … Phương thức này thường áp dụng đối với những đơn vị có mối quan hệ mua bán thường xuyên, tín nhiệm lẫn nhau. 4.2.Các hình thức thanh toán. 4.2.1.Hình thức thanh toán trực tiếp. Bao gồm hai hình thức sau: * Hình thức thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán mà sau khi bên bán giao hàng cho bên mua thì bên mua sẽ xuất tiền, để trả trực tiếp cho người bán theo giá cả mà hai bên đã thỏa thuận. Hình thức thanh toán này có ưu điểm là giúp cho bên bán có khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán nhưng hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán ra có giá trị không lớn. * Hình thức thanh toán bằng hàng hóa: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao hàng cho bên mua thì bên mua cũng xuất một lô hàng có giá trị tương ứng với giá trị lô hàng đã nhận được từ bên bán để giao cho bên bán. ở đây, người bán hàng đồng thời là người mua, mục đích bán hàng trong trường hợp này không phải là thu tiền mà là muốn mua một mặt hàng khác để đáp ứng một nhu cầu nào đó. Với hình thức thanh toán bằng cách trao đổi hàng, người ta vẫn có thể sử dụng tiền để thanh toán một phần bị thiếu hụt. 4.2.2. Hình thức thanh toán qua Ngân hàng Là hình thức thanh toán qua trung gian thanh toán (Ngân hàng). Theo đó, bên mua sẽ nhờ Ngân hàng của mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho bên bán. Hiện nay, hình thức thanh toán qua Ngân hàng được sử dụng khá phổ biến, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Thanh toán qua Ngân hàng giúp DN giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, làm cho quá trình thanh toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều so với thanh toán bằng tiền NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 13 KHOA KINH TẾ mặt. Tuy nhiên, hình thức thanh toán này có hạn chế là thủ tục thanh toán phức tạp, khó áp dụng phổ biến trong dân cư và có thể xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà DN có thể lựa chọn một trong những hình thức thanh toán sau: * Hình thức thanh toán bằng séc: Theo hình thức này, người chủ tài khoản phát hành séc cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; yêu cầu Ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả tiền hàng hóa, dịch vụ cho người cầm Séc. *Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi: Là hình thức thanh toán mà theo đó tổ chức hoặc cá nhân ủy thác cho Ngân hàng phục vụ mình bằng một giấy ủy nhiệm (giấy Uỷ nhiệm chi) trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để thanh toán cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. * Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu: Là hình thức thanh toán mà theo đó người bán sau khi hoàn thành việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người mua thì ủy thác cho Ngân hàng bằng một giấy ủy nhiệm (giấy Uỷ nhiệm thu) để thu hộ tiền hàng từ người mua. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh nhưng thường chỉ áp dụng đối với các đơn vị có sự tín nhiệm lẫn nhau, có quan hệ làm ăn thường xuyên với nhau hoặc dưới hình thức kinh doanh Công ty mẹ – Công ty con. *Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng: Là hình thức thanh toán trong đó bên mua yêu cầu Ngân hàng mở thư tín dụng tiến hành trả tiền hàng hóa, dịch vụ cho người bán nếu người bán xuất trình cho Ngân hàng đầy đủ các hóa đơn, chứng từ hợp lệ trong thời gian quy định. Hình thức thanh toán này tuy phức tạp về mặt thủ tục nhưng có ưu điểm là đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên: An toàn hàng hóa cho người bán và tiền vốn cho người mua. Đây là hình thức thanh toán được áp NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 14 KHOA KINH TẾ dụng phổ biến trong kinh doanh xuất nhập khẩu, trong trường hợp bên mua và bên bán không có quan hệ thường xuyên hoặc chưa có quan hệ tín nhiệm lẫn nhau. *Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán do Ngân hàng phát hành cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm chấp nhận thanh toán thẻ. Thẻ thanh toán có ưu điểm là có thể thanh toán ở nhiều nơi mà không cần phải qua Ngân hàng, việc thanh toán được thực hiện qua các máy đặc biệt kết nối mạng trực tiếp với trung tâm xử lý thẻ. *Hình thức thanh toán bằng hối phiếu: Là hình thức thanh toán mà trong đó, người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành ủy thác cho Ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu do người bán lập ra. 4.3. Giá bán hàng hóa. Giá bán là mức giá thỏa thuận giữa người bán và người mua, được ghi trên hóa đơn và có thể được tính theo công thức. Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại Thặng số thương mại = Giá mua thực tế x % Thặng số thương mại Trong đó, thặng số thương mại là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa, nhằm bù đắp chi phí và hình thành thu nhập cho DN. Nếu DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua thực tế là giá chưa có thuế GTGT, nếu DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua thực tế là giá có thuế GTGT. Việc xác định giá bán thế nào phụ thuộc vào mục tiêu mà DN theo đuổi, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được. Khi một sản phẩm mới đưa vào thị trường thì các DN thường định ra mức giá thấp vì mục tiêu lúc này là sản phẩm được thị trường chấp nhận. Đến khi sản phẩm được thị trường chấp nhận và ưa chuộng thì NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 15 KHOA KINH TẾ DN cần đưa ra mức giá để làm sao giá bán phải bù đắp được chi phí bỏ ra, nhanh chóng thu hồi vốn và bước đầu thu được lợi nhuận. 5. Các yếu tố cấu thành việc xác đinh kết quả tiêu thụ 5.1.Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ. Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau được thỏa mãn: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền lợi sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như là người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Giá trị các khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Với mỗi phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu được niệm khác nhau: - Trong trường hợp bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng. - Trong trường hợp gửi đại lý bán hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng do bên đại lý gửi. - Trường hợp bán buôn qua kho và ban buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiệp thì thời điểm hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ và doanh thu được ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ. NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 16 KHOA KINH TẾ - Trường hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh nghiệp thu là khi thu tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán tiền. 5.2. Các khoản giảm trừ. *. Chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. *. Giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng....(do chủ quan doanh nghiệp). Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm các khoản thưởng khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng hàng hóa trong một đợt. *. Hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người chấp nhận trả tiền) nhưng lại bị người mua từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nhưng không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại...Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại. 5.3. Doanh thu thuần Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. 5.4. Giá vốn hàng bán NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 17 KHOA KINH TẾ Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa lao vụ, dịch vụ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá trị ghi sổ, còn với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Việc xác định giá vốn hàng bán là hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa chọn phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi ích nhất mà vẫn phản ánh đúng trị giá vốn của hàng hóa theo quy định của bộ tài chính. 5.5. Lợi nhuận gộp Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán phát sinh trong thời kỳ. 5.6. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng: Là bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như: Chi phí nhân viên bán hàng, vận chuyển, bao bì, hàng hóa trả đại lý. 5.7. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ được tính khi hạch toán lợi tức thuần. Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi chung cho quản lý văn phòng và các khoản kinh doanh không gắn với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chi lương nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng, chi tiếp khác, công các phí... 5.8. Các khoản thuế phải nộp có liên quan đến bán hàng Thuế GTGT: Là loại thuế gián thu, được thu trên phần giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ. NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 18 KHOA KINH TẾ Mục đích của thuế GTGT là nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước, bảo đảm công bằng xã hội, kiểm soát kinh doanh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Phương pháp xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác. Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT Số thuế GTGT Thuế GTGT = - đầu vào được phải nộp đầu ra khấu trừ Trong đó: Thuế Giá trị tính thuế của Thuế suất thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ chịu GTGT của hàng = thuế GTGT x hóa, dịch vụ đó đầu ra Thuế Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT GTGT = mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch đầu vào vụ nhập khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 19 KHOA KINH TẾ Tiêu thụ đặc là loại thuế gián thu được trên thu nhập doanh nghiệp của một số mặt hàng hóa nhất định mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (Rượu, bia, thuốc lá, xăng các loại...). Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất hay nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều phải nộp thuế. Đối với các hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi vận chuyển trên đượng phải có đủ biên bản nộp thuế và giấy vận chuyển hàng hóa đã nộp thuế. Đối với hàng dự trữ tại kho hàng, cửa hiệu... phải có giấy tờ chứng minh đã nộp thuế (Biên lai, hóa đơn) Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế này một lần tức là sau khi mặt hàng đó đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất thì không phải chịu thuế lần thứ hai khi lưu thông trên thị trường. Cơ sở sản xuất mặt hàng này chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệc mà không chịu thuế GTGT, còn cơ sở thương nghiệp kinh doanh mặt hàng đó chỉ chịu thuế GTGT mà không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế xuất khẩu Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu, thu vào vác hàng hóa được phép xuất khẩu. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam (trừ hàng viện trợ quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo...) . Xác định kết quả tiêu thụ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ), doanh thu từ hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Và được xác định bằng công thức: Lợi nhuận Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí thuần từ = thuần về tiêu - hàng hoá - bán - Quản lý NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 20 KHOA KINH TẾ hoạt động thụ hàng tiêu thụ hàng doanh kinh doanh hoá, dịch vụ nghiệp Doanh thu Tổng số Giảm giá hàng bán, chiết Thuế tiêu thuần về = doanh thu - khấu thương mại và doanh - thụ, thuế thu hàng bán bị trả lại tiêu thụ thực tế xuất khẩu Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần Chi phí tài từ hoạt động tài = từ hoạt động tài - chính chính chính Doanh thu thuần Doanh thu từ Các khoản giảm trừ từ hoạt động tài = hoạt động tài - doanh thu hoạt động chính chính tài chính Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác * Chứng từ kế toán: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị đều phải được phản ánh vào chứng từ kế toán. Việc lập, ghi chép, quản lý chứng từ phải tuân thủ theo đúng quy định của Luật Kế toán và Chế độ chứng từ kế toán hiện hành. Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng hai hệ thống chứng từ sau: - Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc, bao gồm: * Chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định 48/ 2006/ QĐ- BTC gồm: NGUYỄN THỊ HÀ LỚP KT5 – K1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tại công ty TNHH phân đạm và hóa chất Hà Bắc
62 p | 1865 | 472
-
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên
49 p | 712 | 164
-
Báo cáo thực tập tại Công ty Cao su Sao Vàng
76 p | 545 | 110
-
Đề tài: Báo cáo thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân Phạm Minh Phương
12 p | 400 | 99
-
Báo cáo thực tập tại công ty TNHH Công Nghệ & Thương Mại VCOM
26 p | 384 | 82
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Báo cáo thực tập tại bộ phận housekeeping tại khách sạn JW Marrott
100 p | 1633 | 71
-
Báo cáo thực tập tại công ty TNHH MTV phân đạm và hóa chất Hà Bắc
62 p | 338 | 69
-
Báo cáo thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà
37 p | 439 | 67
-
Báo cáo thực tập tại Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt may
42 p | 260 | 59
-
Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp Công ty Yamaha Motor Việt Nam
24 p | 342 | 54
-
Báo cáo thực tập tại công ty TNHH In & QC Xuân Thịnh
42 p | 348 | 53
-
Báo cáo thực tập tại công ty TNHH cao su Thái Dương Tương Lai
72 p | 322 | 52
-
Báo cáo thực tập tại Công ty Tư vấn thiết kế Đường bộ
81 p | 343 | 50
-
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Công nghệ tin học Sao Mai
51 p | 250 | 46
-
Báo cáo thực tập tài chính tại Doanh nghiệp TNHH Con đường Việt
58 p | 234 | 41
-
Báo cáo thực tập tại Công ty Kính nổi VIGLACERA
92 p | 274 | 38
-
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất, Thương mại và Dịch vụ Phú Huy
50 p | 197 | 28
-
Báo cáo thực tập: Tài trợ đối với hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Biên Hòa
160 p | 160 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn