intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Z151

Chia sẻ: Phuong Thao Thao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:208

416
lượt xem
81
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Z151" có kết cấu nội dung gồm 4 chương, nội dung giới thiệu chung về Nhà máy Z151, cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Z151,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Z151

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                Mục lục TT Nội dung Trang  số A Mục lục 1 B Lời mở đầu 4 C Chương I: Giới thiệu chung về Nhà máy Z151 5 I Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Z151 5 1 Sự ra đời và phát triển của Nhà máy  5 2 Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy  9 II Tổ chức quản lý và sản xuất tại Nhà máy Z151 9 III Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Z151 12 1 Tổ chức bộ máy kế toán trong Nhà máy 12 2 Hình thức kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại Nhà máy 15 D Chương II: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính   18 giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất I Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 18 1 Chi phí sản xuất 18 1.1 Khái niệm 18 1.2 Phân loại 18 2 Giá thành sản phẩm. 20 2.1 Khái niệm 20 2.2 Phân loại 20 3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 21 4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 21 II Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 22 1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 22 2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 23 2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp 23 2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp 23 III Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 24 1 Tài khoản sử dụng 24 2 Phương pháp kế toán 24 2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 24 2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 26 2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 28 2.4 Kế toán những khoản thiệt hại trong sản xuất 32 Vũ Thị Hiền Phương 1           Lớp 33CĐKT5
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 33 3 Sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất 37 TT Nội dung Trang  số IV Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 37 1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi  37 phí nguyên vật liệu trực tiếp 2 Đánh giá sản phẩm dở  dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành   38 tương đương V Các phương pháp tính giá thành 38 1 Kỳ giá thành sản phẩm 38 2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 38 2.1 Phương pháp tính giá thanh giản đơn ( phương pháp trực tiếp) 38 2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng 39 2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức 39 2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước 39 2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số 40 2.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm bằng cách loại trừ chi phí 41 2.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm liên hợp 41 2.8 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ chi phí 42 VI Tổ chức hệ thống sổ kế toán  42 1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 43 1.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung 43 1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 43 2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái 44 2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký ­ Sổ Cái 44 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Số Cái 45 3 Hình thức kế toán Nhật ký – Chúng từ 46 3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 46 3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ 46 4 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 47 4.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 47 4.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 48 E Chương III: Thực trạng công tác kế  toán tập hợp chi phí và tính  50 giá thành sản phẩm tại Nhà máy Z151 1 Giới thiệu chung về  chi phí sản xuất và công tác tính giá thành sản  50 Vũ Thị Hiền Phương 2           Lớp 33CĐKT5
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                phẩm tại Nhà máy Z151 2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 52 2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 52 2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 59 2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 67 2.4 Công tác tính giá thành sản phẩm tai nhà máy Z151 79 2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 82 F Chương IV: Một số nhận xét và kiến nghị  nhằm hoàn thiện công  89 tác kế toán tại Nhà máy Z151 I Nhận xét chung 89 II Nhận xét chung về  công tác kế  toán tập hợp chi phí và tính giá thành  90 sản phẩm 1 Một số mặt tích cực 90 2 Một số mặt còn hạn chế 90 III Một số  giải pháp nhằm bổ  sung cho công tác kế  toán tập hợp chi phí  90 sản xuất và tính giá thành sản phẩm G Kết luận 92 H Nhận xét đánh giá của đơn vị thực tập 94 I Nhận xét đánh giá của giáo viên hướng dẫn 95 Vũ Thị Hiền Phương 3           Lớp 33CĐKT5
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                LỜI MỞ ĐẦU  Chúng ta đều biết rằng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền   với thị  trường, phải nắm bắt được thị  trường để  quyết định vấn đề  then chốt: sản  xuất cái gì? sản xuất cho ai? và với chi phí là bao nhiêu? Quá trình sản xuất của doanh   nghiệp là sự kết hợp đồng bộ giữa ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và  sức lao động để tạo ra sản phẩm mà doanh nghiệp mong muốn. Sự  phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ  thuộc vào nhiều nhân tố  trong đó khả  năng  ứng xử  giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những  tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận  như  mong muốn. Tổ  chức tốt công tác kế  toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản  phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường   có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phấn đấu hạ  giá thành,  nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.   Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị  doanh  nghiệp bởi vì trên cơ  sở  đó, người quản lý mới xây dựng được cơ  cấu chi phí sản   xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất.  Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài: "Kế  toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy   Z151" để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của luận văn là vận   dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường  và nghiên cứu thực tiễn từ đó phân tích, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện   công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP tại Công ty. Vũ Thị Hiền Phương 4           Lớp 33CĐKT5
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                Nội dung luận văn gồm 4 chương:  Chương I :   Giới thiệu chung về Nhà máy Z151 Chương II: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá   thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương III:  Thực trạng công tác kế  toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá   thành sản phẩm tại Nhà máy Z151. Chương IV: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại  nhà máy Z151. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY Z151 I. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy Z151 1. Sự ra đời và phát triển của nhà máy Z151. Nhà máy Z151 (Tên giao dịch là Công ty TNHH một thành viên Cơ khí ­ Cơ điện  151 mang phiên hiệu quốc phòng Z151) là đơn vị hợp nhất giữa xí nghiệp Cơ khí Xuân  Khanh, xí nghiệp Điện cơ 55 và tiếp nhận tư cách pháp nhân của xí nghiệp cơ khí Cầu  Diễn theo Quyết định 627/1999/ QĐ ­ BQP của Bộ Quốc Phòng. Trụ sở chính tại: Số 4­ Đường Xuân Khanh­Sơn Tây­Hà Nội Điện thoại: 0433.838.577 Fax: 0433.838.574 Tài khoản tiền gửi kho bạc : 931.02.023 Tại: Kho bạc Nhà nước Sơn Tây Tài khoản ngân hàng: 220.320.100.1392 Mã số thuế: 05.00.353.028 Giấy phép đăng ký kinh doanh: 122.567 Nhà máy Z151 là một doanh nghiệp quốc phòng thuộc Tổng cục Kỹ thuật­ Bộ  Quốc phòng. Được thành lập ngày 25/ 5/ 1950 theo Quyết định của Bộ  Quốc phòng,   Vũ Thị Hiền Phương 5           Lớp 33CĐKT5
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                đến nay đã được hơn 60 năm. Dù trong kháng chiến hay trong hoà bình cán bộ, công   nhân viên nhà máy vẫn nêu cao tinh thần tự  lực, tự  cường, chủ  động sáng tạo, khắc  phục khó khăn, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ. Nhà máy đã được Nhà nư ớc tặng  nhiều phần thưởng cao quý. Đặc biệt năm 1994, Nhà máy đã được đón nhận danh hiệu   “Anh hùng lực lượng vũ trang trong thời kỳ đổi mới” Nhà máy Z151 là một đơn vị có bề dày lịch sử. Trong thời kỳ kháng chiến chống   Thực dân Pháp xâm lược, nhà máy gặp không ít khó khăn nhưng đã trưởng thành và đi  lên. Cán bộ chiến sỹ, công nhân viên nhà máy ban đầu chỉ  có vài chục ngư ời vừa học  vừa làm tiếp thu và nắm bắt nhanh chóng và kịp thời công nghệ  sửa chữa các loại xe   ôtô do Liên xô viện trợ, xe máy trạm nguồn điện phục vụ cho nhu cầu vận tải ở chiến   trường. Không dừng lại ở đó, nhà máy đã tổ  chức nhiều tổ sửa chữa cơ động bám sát   các chiến dịch và mặt trận từ Thượng Lào đến Điện Biên Phủ, bảm bảo nâng cao năng  lực vận chuyển bằng cơ giới, các nhu cầu hậu cần và kéo pháo của bộ đội, góp phần  vào thắng lợi quyết định trong cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, để tiếp tục phát triển tiềm lực kỹ  thuật sửa chữa xe máy quân sự, Nhà máy phải sơ  tán nhiều lần. Mặc dù bị  địch ném   bom bắn phá ác liệt, không ít các chiến sỹ  công nhân viên đã anh dũng hy sinh. Song   với tinh thần quyết tâm đánh giặc ngoại xâm, Nhà máy luôn đảm bảo tốt nhu cầu phục  vụ chiến đấu của bộ đội trên các chiến trường. Từ  năm 1976 đến năm 1985 là thời kỳ  cả  nước đi lên khôi phục nền kinh tế  ­  cũng là lúc kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Nhà máy từ  sơ  tán trở  về  tập trung xây dựng Nhà máy thành cơ sở công nghiệp quốc phòng, sửa chữa đại tu các  loại xe ôtô, trạm nguồn điện mang tính chất chuyên môn hoá của toàn dân với hai   nhiệm vụ: Sửa chữa xe máy trạm nguồn và xây dựng Nhà máy ngày càng phát triển. Tháng 2 năm 1979, bọn phản động bành trướng đã gây ra cuộc chiến tranh xâm  lược biên giới phía Bắc và phía Tây nam Tổ quốc. Nhà máy đã cử nhiều đội sửa chữa  cơ  động, bám sát các mặt trận, trực tiếp sửa chữa tại chỗ  hàng trăm xe ô tô, trạm   nguồn điện, đảm bảo sức cơ  động vận chuyển kịp thời quân trang quân dụng, vũ khí  khí tài của các đơn vị cùng toàn quân, toàn dân đánh bại ý chí xâm l ược của kẻ thù bảo  vệ biên cương và độc lập chủ quyền của Tổ quốc. Vũ Thị Hiền Phương 6           Lớp 33CĐKT5
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                Từ  năm 1986 đến nay trong công cuộc đổi mới của đất nư ớc, Nhà máy Z151  cũng như nhiều cơ sở sản xuất quốc phòng khác, những năm đầu của thời kỳ đổi mới   đều phải đứng trước nhiều khó khăn, thử  thách, song cán bộ  công nhân viên nhà máy   vẫn luôn đoàn kết lao động sáng tạo không ngừng vươn lên để  khẳng định vị  trí của  mình. Năm 2010 Nhà máy kỷ  niệm 60 năm truyền thống Nhà máy. Trải qua 60 năm  xây dựng chiến đấu và trưởng thành, Nhà máy được Nhà nước, Chính phủ, Quân đội  tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý cụ thể là: ­ 27 huân chương các loại trong đó:         + 13 huân chương chiến công.         + 1 huân chương quân công.         + 2 huân chương lao động.         ………………………….. ­ 10 cờ thưởng luân lưu thi đua của chính phủ. Thực hiện hạch toán tự  chịu trách nhiệm về  kết quả  hoạt động sản xuất kinh   doanh, bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh  tế của Nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng. Tài sản và tiền vốn của Nhà máy do Bộ Quốc phòng giao cho và tự  bổ  sung từ  quỹ xí nghiệp, sử dụng đúng mục đích theo quy định của Nhà n ước và Bộ Quốc phòng,  mọi thay đổi hay thanh lý phải được phép của Bộ Quốc phòng. Do đặc thù riêng của Nhà máy là một doanh nghiệp quốc phòng cho nên cũng có  những đặc  điểm  khác  biệt so với  các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác  về  nguyên tắc hoạt động cũng như các tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Nhà máy hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp tuyệt đối về mọi mặt của Đảng  uỷ nhà máy, Đảng uỷ cấp trên và chịu sự quản lý thống nhất của Bộ Quốc phòng, cơ  cấu tổ  chức của nhà máy được Bộ  Quốc phòng  xác định trong danh mục chức danh   các cơ  sở  sửa chữa quốc phòng. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được phản  ánh thông qua kế hoạch sản xuất ­ kỹ thuật ­ tài chính ­ xã hội của Nhà máy. Vũ Thị Hiền Phương 7           Lớp 33CĐKT5
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                Trên cơ  sở nhiệm vụ quốc phòng giao và nhu cầu của thị  trường, để  đảm bảo  được tốt nhiêm vụ đặt ra, Nhà máy đã chủ động xây dựng, thực hiện kế hoạch nghiên   cứu và cải tiến kỹ thuật, đổi mới sản xuất để  nâng cao chất lượng, tiết kiệm vật tư,   nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Để  chứng minh sự  phát triển của nhà máy, ta có thể  tham khảo qua bảng kết   quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong mấy năm gần đây Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy mấy năm gần đây: Biểu 1.1:      Kết quả hoạt động SXKD 2010­2011 SỐ           Năm ĐVT 2010 2011 SO SÁNH  TT CHÊNH  % LỆCH Chỉ tiêu 1 Tổng tài sản 1000 đ 68.195.416 81.531.219 +13.335.803 +19,56    ­ Tài sản ngắn  1000đ 5.594.965 8.011.854 +2.416.889 +43,20 hạn    ­ Tài sản dài hạn 62.600.451 73.519.365 +10.918.914 +17,44 2 Tổng số công nhân Người 440 360 ­80 ­18,19 3 Doanh thu 1000 đ 59.188.545 66.134.568 + 6.946.023 +11,74 4 Nộp NSNN 1000 đ 2.943.259 3.174.305 + 231.046 +7,85 5 Lợi nhuận sau  1000 đ 911.978 1.220.683 +308.705  +33,85 thuế 6 Thu nhập  1000 đ 3.700 3.850 + 150 +4,05 BQ/người/tháng ( nguồn do phòng Tài chính cấp)          * Nhận xét: Vũ Thị Hiền Phương 8           Lớp 33CĐKT5
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình SXKD Nhà máy năm sau cao hơn năm   trước:  ­ Số vốn của Nhà máy hiện nay là: 81.531.219 ng.đ ­ Tổng doanh thu năm 2011 tăng: 6.946.023 ng.đ so với năm 2010. ­ Lợi nhuận sau thuế năm 2011 đạt:1.220.683 ng.đ tăng 33,85% so với năm 2010  là:911.978 ng.đ ­ Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 là: 3.850.000 tăng 4,05% so với năm  2010 là:3.700.000 ­ Số tiền nộp Ngân sách Nhà nước năm 2011 là:3.174.305 ng.đ tăng 7,85% so với  năm 2010 là: 2.943.259 ng.đ  Qua các chỉ  tiêu được đánh giá ta thấy được rằng Nhà máy đang ngày càng đi  lên, năng suất lao động ngày một nhiều, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản   xuất kinh doanh, giúp cán bộ  công nhân viên góp phần cải thiện đời sống, thực hiện   đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. 2. Chức năng nhiệm vụ của nhà máy Z151 Do đặc thù riêng của nhà máy là một doanh nghiệp quốc phòng sản xuất kinh   doanh nên nhà máy có nhiệm vụ  chủ  yếu là: Sửa chữa, đại tu các loại xe ô tô, trạm   nguồn điện để trang bị đồng bộ với các loại khí tài quân sự cho các đơn vị bộ đội trong  toàn quân để huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu. Bên cạnh đó, để  khai thác tiềm năng  thế mạnh của mình nhà máy còn tổ chức sản xuất các mặt hàng kinh tế như: Động cơ  điện, phụ tùng ô tô, máy nổ... II. Tổ chức quản lý và sản xuất tại nhà máy Z151.  ­ Giám đốc nhà máy và bí thư Đảng uỷ: Là những người chỉ huy cao nhất, chịu  trách nhiệm trước Đảng uỷ, Thủ trưởng Tổng cục và Đảng uỷ cơ sở về các mặt công   tác của nhà máy. Giám đốc điều hành công việc chung theo nhiệm vụ  và quyền hạn  của mình, trực tiếp chỉ đạo công việc theo thẩm quyền của mình. ­ Các Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước  Giám đốc về công việc được giao. Vũ Thị Hiền Phương 9           Lớp 33CĐKT5
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                ­ Để  đảm bảo phục vụ  quá trình sản xuất đạt hiệu quả, các phòng ban chức  năng có nhiệm vụ giúp trên bốn lĩnh vực: Sản xuất, kinh tế, kỹ thuật và đời sống với 9  phòng ban chức năng để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của nhà máy. Giám đốc Chính ủy – bí thư  Đảng ủy Phó giám đốc  Phó giám đốc  kỹ thuật sản xuất Biểu 1.2:          SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ MÁY Z151 Phòng  Phòng  Phòng  Phòng  Phòng  Phòng  Phòng  Phòng  Phòng  kỹ  cơ  kiểm  vật tư kế  tài  tổ  hành  chính  thuật  điện tra  hoạch chính chức  chính  trị công  chất  lao  hậu  nghệ lượng động cần Phân  Phân  Phân  Phân  phân  Phân  Phân  xưởng  xưởng  xưởng  xưởng  xưởng  xưởng  xưởng  tháo  sửa  sửa  sửa  vỏ, mui  cơ khí cơ  lắp  chữa  chữa  chữa  thùng  điện  Vũ Th sơn ị  Hiền Ph ng ng độươ gầm 10 điện xe            L ớp 33CĐKT5dụng  cơ (PX3) cụ (PX1) (PX2) (PX4) (PX6) (PX7) (PX5)
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                Qua sơ đồ trên thể hiện tính chất trực tuyến là chủ đạo các phòng ban với chức   năng và nhiệm vụ như sau: Phòng Kỹ  thuật:  là cơ  quan chức năng giúp giám đốc về  tổ  chức và quản lý   công tác kỹ thuật, công nghệ môi trường lao động trong nhà máy. Phòng kỹ thuật chịu  sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Phòng Cơ điên: là cơ quan chức năng giúp Giám đốc và phó giám đốc kỹ  thuật  về công tác quản lý, khai thác, sửa chữa thiết bị, năng lượng phục vụ trong Nhà máy Phòng Kiểm tra chất lượng : Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ và Giám đốc nhà   máy về chất lượng của sản phẩm. Kiểm định các trang bị  công nghệ  cho sản xuất và   sửa chữa. Phòng Vật tư: là cơ quan chức năng giúp giám đốc quản lý và cung ứng toàn bộ  vật tư  kỹ  thuật đưa vào sản xuất sửa chữa trong kỳ  kế hoạch. Phòng vật tư  chịu sự  chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Nhà máy. Vũ Thị Hiền Phương 11           Lớp 33CĐKT5
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                Phòng kế hoạch: là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch và tổ  chức điều hành thực hiện kế  hoạch sản xuất của Nhà máy, theo dõi tổng hợp, phân   tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tiến hành công tác điều đọ sản xuất Phòng Tài chính : Cơ quan tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ  công tác tài chính, kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong đơn vị theo đúng   pháp luật Nhà nước và qui định của Quân đội. Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh  chính xác kịp thời đúng chế độ, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động  sản xuất kinh doanh của đơn vị, trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách,  nghĩa vụ với Nhà nước. Lập báo cáo kế toán theo đúng Luật kế toán đã ban hành. Phòng Tổ  chức Lao động : Quản lý nguồn nhân lực của nhà máy, thực thi mọi  chế độ chính sách Nhà nước qui định đối với người lao động làm việc trong nhà máy.   Thực hiện đầy đủ và chấp hành chế độ quản lý về kỷ luật lao động, các định mức lao   động, tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ  cấp và các chế  độ  chính sách đối với  người lao động. Phòng Hành chính ­ Hậu cần: Chỉ  đạo công tác bảo vệ  an toàn của toàn nhà  máy, tổ  chức công tác văn thư  bảo mật và công tác thông tin liên lạc, đón tiếp khách   đến làm việc tại nhà máy. Đảm bảo hậu cần phục vụ cho cán bộ công nhân viên trong  nhà máy, công tác quân y vệ sinh phòng bệnh trong nhà máy. Phòng Chính trị: Đảm nhiệm công tác tư  tưởng chính trị  lãnh đạo giúp Giám  đốc, Bí thư Đảng uỷ thực hiện, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà  nước đến cán bộ công nhân viên. Không ngừng củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của  Đảng trong mọi mặt hoạt động  trong nhà máy. Để thực hiện quá trình sản xuất của nhà máy, còn có các phân xưởng sau: Phân xưởng (PX1) Tổng tháo lắp sơn : Có nhiệm vụ tháo lắp, sơn các loại xe ô  tô, trạm nguồn điện vào sửa chữa. Phân xưởng (PX2 Sửa chữa động cơ : Có nhiệm vụ sửa chữa các động cơ ô tô. Phân xưởng (PX3) Sửa chữagầm: Có nhiệm vụ sửa chữa gầm xe ô tô . Vũ Thị Hiền Phương 12           Lớp 33CĐKT5
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                Phân xưởng (PX4) Sửa chữa máy điện: Có nhiệm vụ  sửa chữa các loại trạm  nguồn điện đưa vào Nhà máy. Phân xưởng (PX5) Mui bạt thùng xe: Có nhiệm vụ sửa chữa đóng mới các loại  thùng, đệm, bạt xe ô tô các loại Phân xưởng (PX6) Cơ  khí: Gia công các chi tiết cơ  khí đảm bảo phục vụ  cho  sản xuất và sửa chữa sản phẩm. Phân xưởng (PX7) Cơ điện dụng cụ: Có nhiệm vụ phục vụ cho sản xuất , cung   cấp điện, khí nén đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt. Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý luôn được nhà máy coi trọng và là nội   dung chủ yếu của đổi mới quản lý cuả nhà máy. Nhà máy đã tiến hành sắp xếp lại các   phòng ban chức năng cho phù hợp với qui mô đồng thời tiết kiệm triệt để  nguồn nhân  lực đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. III. Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Z151 1. Tổ chức bộ máy kế toán trong Nhà máy Z151 Căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh của Nhà máy, để phù hợp với sự phân  cấp quản lý tài chính theo đúng pháp luật, Nhà máy tổ chức mô hình kế toán không tập   trung mà theo từng công đoạn của quá trình sản xuất. Vì đặc thù của Nhà máy là sửa   chữa nhiều chủng loại xe, hàng ngày có rất nhiều nghiệp vụ  kinh tế phát sinh, do đó   phải hạch toán chi tiết riêng, tập hợp các loại chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng,  chi phí quản lý, …. rồi tập hợp lại. Ở mô hình này Kế toán trưởng là người chịu trách  nhiệm về  mọi nội dung nghiệp vụ  kinh tế  phát sinh của hoạt động sản xuất kinh  doanh trong mức độ kế toán của Nhà máy. Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Nhà máy: Biểu 1.3:       Sơ đồ bộ máy kế toán nhà máy Z151 Vũ Thị Hiền Phương 13           Lớp 33CĐKT5
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                Trưởng phòng Tài chính Phó phòng tài chính ( Kiêm Kế toán tổng hợp) Kế  Kế  Kế  Kế  Kế  Kế  Thủ  toán  toán  toán  toán  toán  toán  quỹ chi  tổng  tổng  tổng  thanh  các  tiết  hợp  hợp  hợp  toán khoả vật  vật  tiền  CF  n  liệu liệu lươn tính  ngân  g giá  sách  thành cấp * Chức năng nhiệm vụ của phòng Tài chính.  Phòng Tài chính là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ  công tác tài chính, kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế đơn vị theo đúng pháp  luật của Nhà nước và qui định của Quân đội cụ thể là:  Tổ  chức ghi chép, tính toán và phản ảnh chính xác, kịp thời, đúng chế độ, đầy   đủ  toàn bộ  tài sản và phân tích kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,  trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản nộp cấp trên, các quĩ   để  lại xí nghiệp và thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ  phải thu  phải trả.  Lập đầy đủ đúng hạn các báo cáo kế toán theo đúng chế độ quy định.   Tổ  chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán Nhà  nước và các quy định của cấp trên. Vũ Thị Hiền Phương 14           Lớp 33CĐKT5
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                 Thực hiện đầy đủ  và chấp hành chế  độ  quản lý về kỷ  luật lao động, các định  mức lao động, tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ  cấp và các chế  độ  chính sách  đối với ngời lao động. * Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:  Trưởng phòng tài chính: Là người giúp Giám đốc nhà máy tổ  chức, chỉ  đạo,  thực hiện toàn bộ công tác kế  toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở  nhà máy  đồng thời  làm nhiệm vụ  kiểm soát viên kinh tế  ­ tài chính của đơn vị, chịu   trách nhiệm trước Giám đốc và Kế  toán trưởng cấp trên về  nhiệm vụ  và quyền hạn  được giao. Phó phòng kế  toán tổng hợp: Là người  giúp Kế  toán trưởng thực hiện công  tác kế toán đồng thời kiêm công tác kế toán tổng hợp. Lập các báo cáo kế toán về tình  hình sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng thời kỳ.   Kế  toán N.V.L:  Tổng hợp các phiếu nhập, phiếu xuất giúp cho việc tính giá   thành được chính xác.   Kế  toán tổng hợp tiền lương:    Làm nhiệm vụ  hạch toán tất cả  các khoản  phải trả cho CBCNV về tiền lương, tiền thởng, các khoản trợ cấp BHXH.  Kế toán tổng hợp giá thành: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hàng  hoá.    Kế  toán thanh toán: Tham mưu cho Kế  toán trưởng trong thu chi, đảm bảo  đúng chế độ, tổng hợp các khoản thanh toán mua bán.  Thủ  quĩ: Thu và chi các khoản tiền mặt, tiền gửi phát sinh trong và ngoài nhà   máy. 2. Hình thức kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại Nhà máy Z151 Vũ Thị Hiền Phương 15           Lớp 33CĐKT5
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                Từ  đặc điểm tổ  chức sản xuất, tổ  chức quản lý kinh doanh. Nhà máy Z151 tổ  chức hạch toán kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” và hạch toán hàng hoá tồn kho  theo phương pháp kê khai thường xuyên. Biểu 1.4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG   Chứng từ gốc Sổứ Nh Ch ng tậừt ký   gốc Sổ, thẻ kế toán  chung chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp  chi tiết Bảng cân đối  số phát sinh Báo cáo tài  chính : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng               : Quan hệ đối chiếu  Qua sơ đồ ta thấy với hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ  kinh tế  phát sinh   đều phải ghi vào sổ  nhật ký chung theo trình tự  thời gian phát sinh và định khoản kế  Vũ Thị Hiền Phương 16           Lớp 33CĐKT5
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên cơ sở nhật ký chung để ghi sổ cái từng   nghiệp vụ kinh tế phát sinh. * Giải thích: 1/ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ đã được định khoản kế  toán ghi sổ  nhật ký chung theo nguyên tắc: Nợ  ghi tr ước, Có ghi sau. Mỗi một định  khoản có bao nhiêu tài khoản thì phải ghi vào nhật ký chung bấy nhiêu dòng. 2/ Căn cứ  vào nhật ký chung kế  toán ghi vào sổ  cái tài khoản có liên quan theo  từng nghiệp vụ.  3/ Riêng những chứng từ có liên quan đến tiền mặt, hàng ngày được thủ quỹ  ghi   vào sổ. 4/ Những chứng từ có liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết, đồng   thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. 5/ Cuối tháng cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lấy số liệu lập các bảng tổng   hợp chi tiết. 6/ Cuối tháng cộng sổ  các tài khoản lấy số  liệu trên sổ  cái đối chiếu với các  bảng tổng hợp chi tiết. 7/ Sổ cái sau khi đối chiếu khớp đúng, được dùng để lập bảng đối chiếu số phát  sinh tài khoản. 8/ Cuối tháng căn cứ  vào bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản, bảng tổng  hợp chi tiết, sổ  quỹ để  lập báo cáo kế  toán (bảng cân đối kế  toán, bảng báo cáo kết  quả kinh doanh). * Các sổ thẻ kế toán Nhà máy sử dụng: Tại nhà máy Z151 bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ, thẻ kế toán sau:                 + Sổ TSCĐ                + Sổ chi tiết vật tư sản phẩm, thẻ kho.     + Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh + Thẻ tính giá thành + Sổ chi tiết bán hàng + Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT... + Bảng phân bổ NVL, CCDC... Vũ Thị Hiền Phương 17           Lớp 33CĐKT5
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                + Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng... * Hệ thống báo cáo tài chính:  Gồm:                           + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài những báo cáo trên, Nhà máy còn lập thêm một số  báo cáo như: Báo cáo  công nợ, báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành... Mục lục TT Nội dung Trang  số A Mục lục 1 B Lời mở đầu 4 C Chương I: Giới thiệu chung về Nhà máy Z151 5 I Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Z151 5 1 Sự ra đời và phát triển của Nhà máy  5 2 Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy  9 II Tổ chức quản lý và sản xuất tại Nhà máy Z151 9 III Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Z151 12 1 Tổ chức bộ máy kế toán trong Nhà máy 12 2 Hình thức kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại Nhà máy 15 D Chương II: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính   18 giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất I Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 18 1 Chi phí sản xuất 18 1.1 Khái niệm 18 1.2 Phân loại 18 2 Giá thành sản phẩm. 20 2.1 Khái niệm 20 2.2 Phân loại 20 3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 21 4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 21 Vũ Thị Hiền Phương 18           Lớp 33CĐKT5
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                II Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 22 1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 22 2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 23 2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp 23 2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp 23 III Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 24 1 Tài khoản sử dụng 24 2 Phương pháp kế toán 24 2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 24 2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 26 2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 28 2.4 Kế toán những khoản thiệt hại trong sản xuất 32 2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 33 3 Sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất 37 TT Nội dung Trang  số IV Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 37 1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi  37 phí nguyên vật liệu trực tiếp 2 Đánh giá sản phẩm dở  dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành   38 tương đương V Các phương pháp tính giá thành 38 1 Kỳ giá thành sản phẩm 38 2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 38 2.1 Phương pháp tính giá thanh giản đơn ( phương pháp trực tiếp) 38 2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng 39 2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức 39 2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước 39 2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số 40 2.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm bằng cách loại trừ chi phí 41 2.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm liên hợp 41 2.8 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ chi phí 42 VI Tổ chức hệ thống sổ kế toán  42 1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 43 1.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung 43 1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 43 Vũ Thị Hiền Phương 19           Lớp 33CĐKT5
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp                        Trường Đại học công nghiệp Việt Hung                                                                                                                                                2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái 44 2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký ­ Sổ Cái 44 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Số Cái 45 3 Hình thức kế toán Nhật ký – Chúng từ 46 3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 46 3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ 46 4 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 47 4.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 47 4.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 48 E Chương III: Thực trạng công tác kế  toán tập hợp chi phí và tính  50 giá thành sản phẩm tại Nhà máy Z151 1 Giới thiệu chung về  chi phí sản xuất và công tác tính giá thành sản  50 phẩm tại Nhà máy Z151 2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 52 2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 52 2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 59 2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 67 2.4 Công tác tính giá thành sản phẩm tai nhà máy Z151 79 2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 82 F Chương IV: Một số nhận xét và kiến nghị  nhằm hoàn thiện công  89 tác kế toán tại Nhà máy Z151 I Nhận xét chung 89 II Nhận xét chung về  công tác kế  toán tập hợp chi phí và tính giá thành  90 sản phẩm 1 Một số mặt tích cực 90 2 Một số mặt còn hạn chế 90 III Một số  giải pháp nhằm bổ  sung cho công tác kế  toán tập hợp chi phí  90 sản xuất và tính giá thành sản phẩm G Kết luận 92 H Nhận xét đánh giá của đơn vị thực tập 94 I Nhận xét đánh giá của giáo viên hướng dẫn 95 Vũ Thị Hiền Phương 20           Lớp 33CĐKT5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0