intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán thuế tại công ty TNHH Vũ Hùng Long

Chia sẻ: Kun Kuns | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:65

634
lượt xem
120
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

  Nội dung của chuyên đề đề cập đến tình hình phát triển và thực trạng công tác kế toán thuế trong công ty. Kết cấu của đề tài được trình bày như sau: Chương 1 Giới thiệu về công ty TNHH Vũ Hùng Long và công tác kế toán tại công ty, Chương 2 Phỏng vấn các chuyên gia tại công ty TNHH Vũ Hùng Long, Chương 3 Bài tập ứng dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán thuế tại công ty TNHH Vũ Hùng Long

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề  tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả  và các số  liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH Vũ Hùng  Long, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước  nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 05 năm 2015 Hoàng Phi Long
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ LỜI CÁM ƠN Để  hoàn thành bài báo cáo thực tập một cách thành công tốt đẹp, em xin trân   trọng cám ơn giảng viên hướng dẫn Trịnh Xuân Hưng  đã tận tình giúp đỡ em trong   quá trình làm bài báo cáo. Ban Giám Đốc Công ty TNHH Vũ Hùng Long đã tạo điều kiện thuận lợi cho   em thực tập ở công ty trong suốt thời gian qua. Cám ơn Chị Huỳnh Khánh Ngọc và  toàn thể anh (chị) trong công ty đã tận tình  giúp đỡ em Em xin chân thành cám ơn!
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ­­­­­­­­­ NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập : ……………………………………………………………………….. Địa chỉ : ……………………………………………………………………………………… Điện thoại liên lạc : …………………………………………………………………………. Email : ……………………………………………………………………………………….. NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: Họ và tên sinh viên : ............................................................................................... MSSV : ...................................................................................................................... Lớp :  ........................................................................................................................ Thời gian thực tập tại đơn vị : Từ …………… đến ………………………………….. Tại bộ phận thực tập :………………………………………………………………….. Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện :  1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật : Tốt                   Khá               Trung bình                Không đạt    2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị : >3 buổi/tuần             1­2 buổi/tuần          ít đến đơn vị    3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị : Tốt                   Khá              Trung bình                 Không đạt    4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài  chính, Ngân hàng …..) : Tốt                   Khá               Trung bình                Không đạt   
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ TP. HCM, Ngày …..tháng ….năm 201…       Đơn vị thực tập   (ký tên và đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG  DẪN NHÂN XET VÊ QUA TRINH TH ̣ ́ ̀ ́ ̀ ỰC TÂP CUA SINH VIÊN: ̣ ̉ Ho va tên sinh viên: ̣ ̀ ....................................................................................................... MSSV:............................................................................................................................ Lơp: ́ ............................................................................................................................... Thơi gian th ̀ ực tâp: T ̣ ư ………………..đên……………………… ̀ ́ ̣ ơn vi: ……………………………………………………………………… Tai đ ̣ ́ ́ ́ ực tâp đa thê hiên: Trong qua trinh viêt bao cao th ́ ̀ ̣ ̃ ̉ ̣ 1. Thực hiên viêt bao cao th ̣ ́ ́ ́ ực tâp đung quy đinh: ̣ ́ ̣ □ Tôt               ́ □ Khá       □ Trung binh                ̀ □Không đaṭ 2. Thương xuyên liên hê va trao đôi chuyên môn v ̀ ̣ ̀ ̉ ới Giang viên h ̉ ướng dân: ̃
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ □ Tôt               ́ □ Khá       □ Trung binh                ̀ □Không đaṭ ̀ ̀ ̣ ́ ượng theo yêu câu: 3. Đê tai đat chât l ̀ □ Tôt               ́ □ Khá       □ Trung binh                ̀ □Không đaṭ LỜI MỞ ĐẦU Thuế có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân .Trước hết thuế là  công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước. Là công cụ điều tiết   thu nhập trực tiếp thực hiện công bằng xã hội trong phân phối và là công cụ  để  kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa thuế còn tham gia   vào điều tiết kinh tế  vĩ mô bằng các loại thuế  như  thuế  giá trị  gia tăng, thuế  thu   nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân...Thuế được hình   thành từ  nhiều nguồn khác nhau và từ  các đối tượng khác nhau trong xã hội. Với  những đối tượng khác nhau thì có những quy định   khác nhau về  đối tượng chịu   thuế, mức thuế suất và cách tính thuế khác nhau. Thuế có ý nghĩa rất quan trọng đối   với doanh nghiệp, nó là một nghĩa vụ  mà các doanh nghiệp phải thực hiện, nó ảnh   hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. Vì  nhận rõ tầm quan trọng của kế toán thuế  trong công ty nên em đã lựa chọn   chuyên đề: “Kế toán thuế tại công ty TNHH Vũ Hùng Long”  Nội dung của chuyên đề đề cập đến tình hình phát triển và thực trạng công tác  kế toán thuế trong công ty. Kết cấu của đề tài được trình bày như sau:   Chương 1:  Giới thiệu về  công ty TNHH Vũ Hùng Long và công tác kế   toán tại công ty.
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ Chương 2: Phỏng vấn các chuyên gia tại công ty TNHH Vũ Hùng Long. Chương 3: Bài tập ứng dụng.
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VỚI CÔNG TÁC KẾ  TOÁN  1.1. Lịch sử hình thành công ty TNHH VŨ HÙNG LONG. Tên công ty: Công ty TNHH Vũ Hùng Long Tên giao dịch : VU HUNG LONG CO., LTD Mã số thuế: 3603202788 Địa chỉ: Tổ 8, ấp Hiền Hòa, xã Phước Thái, huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai. Vốn điều lệ: 1.500.000.000 VNĐ.Công ty TNHH Vũ Hùng Long được thành lập và  đi vào hoạt động từ  năm 2011, với ngành nghề  chính là xây dựng công trình đường   sắt và đường bộ. Sau nhiều năm hoạt động, công ty đã thực hiện nhiều công trình  trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, TP.HCM, Vũng Tàu… Công ty có bề  dày kinh nghiệm   trong lĩnh vực xây dựng cầu đường, công trình đường bộ, san lập mặt bằng, vận   chuyển, cho thuê máy móc cho các công trình đường bộ… Đến hiện nay, với hơn 40 nhân viên, trong đó bao gồm 6 kĩ sư chuyên nghiệp, công   ty vẫn tiếp tục mở rộng quy mô phát triển để cung cấp các công trình, dịch vụ chất   lượng tốt và hữu hiệu nhất, đem lại lợi nhuận cho Công ty, các thành viên Công ty  nói riêng và sự phát triển, thịnh vượng của đất nước nói chung. 1.2. Bộ máy tổ chức của công ty. Bảng 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty Nhận xét: Bộ  máy của công ty cần hoàn thiện thêm để  đáp  ứng yêu cầu phát   triển trong điều kiện hội nhập kinh tế.
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ 1.3. Tình hình nhân sự. Đặc thù của doanh nghiệp xây dựng có khác so với các doanh  nghiệp sản xuất do   đó mà nhân sự trong công ty TNHH Vũ Hùng Long có tổng số công nhân viên là 42  người tính đến cuối năm 2014. Trong đó bao gồm các kỹ sư xây dựng, cử nhân kinh   tế, nhân sự kế toán... Ngoài ra còn có công nhân tại các tổ đội xây dựng, công nhân   tại công trường, lái xe... để đáp ứng việc xây dựng của công ty.  Theo báo cáo tình hình lao động trong năm 2014 ta có các số liệu về cơ cấu số  lượng và chất lượng lao động được tổng hợp trong bảng như sau: Năm 2013 Năm 2014 Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ STT Chỉ tiêu (người) (%) (người) (%) Tổng số  lao  động 46 100 42 100 Trình độ 1 Đại học, cao đẳng 10 21.74 12 28.57 2 Trung cấp 2 4.34 3 7.14 3 Công nhân  24 73.92 27 64.29 Bảng 1.2: Tình hình nhân sự của công ty Những con số này đã phản ánh được phần nào chính sách lao động của công ty trong  năm 2014, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đến năm  2014 thì số lượng lao động có trình độ  đại học, cao đẳng và trung cấp đều tăng lên  đã cho thấy sự  cải thiện về  mặt chất lượng lao động trong công ty. Năm 2014 là  năm nền kinh tế  Việt Nam có sự  phát triển nhất định sau thời kì khủng hoảng.  Nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường công ty đã xác định  được vai trò to lớn của việc nâng cao chất lượng lao động và thực hiện các biện  pháp nhằm đạt được mục tiêu đó.
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ 1.4. Doanh số. Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Doanh thu 3.016.747.526 2.331.771.818 Giá vốn 2.750.890.230 1.670.268.401  Lợi   nhuận   trước  thuế 18.303.642 190.070.930  Lợi nhuận sau thuế 13.178.622 180.305.910  Bảng 1.3 : Tình hình doanh số của công ty 1.5. Giới thiệu phòng kế toán tài vụ.  Kế toán trưởng:
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tổ chức kế toán dưới sự  chỉ  đạo trực tiếp   của Giám đốc, quan hệ với các bộ phận nghiệp vụ, có trách nhiệm cao nhất trong   công tác kế toán, tài chính của đơn vị, đưa ra hình thức kế toán, cách hạch toán và   mở sổ kế toán. Phân tích các nghiệp vụ  kinh tế  tài chính của Công ty, theo dõi tình hình tài sản cố  định và các công việc liên quan. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả công việc kế toán. Lập kế hoạch công tác, tổ chức, vận dụng các hình thức kế toán tiên tiến. Chỉ  đạo các kế  toán viên nghiên cứu, áp dụng chế  độ,chuẩn mực kế  toán của Nhà   nước vào đơn vị  của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về  chuyên môn   nghiệp vụ tài chính trong Công ty, phân tích hoạt động kinh doanh, phát hiện lãng  phí để góp ý với Giám .  Kế toán tổng hợp: Tổng hợp, tham gia kiểm kê. Lập phiếu thu, chi, ủy nhiệm chi,… lập các sổ kế toán. Theo dõi khoản tạm ứng và   thanh toán tạm ứng. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nhằm điều chỉnh một cách kịp thời, chính xác các  nghiệp vụ kế toán trước khi lên báo cáo. Cập nhật thường xuyên các văn bản về thuế, quy định. Theo dõi tài sản cố định và khấu hao theo đúng qui định. Theo dõi, đối chiếu sổ  quỹ  tiền mặt và ngân hàng mỗi ngày. Tiến hành đối chiếu   công nợ với kế toán công nợ. Cuối niên độ kế toán có trách nhiệm  kiểm tra và tổng hợp số liệu của Công ty, lập  báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế  chuyển cho Kế toán trưởng duyệt.   Sau khi Giám đốc duyệt sẽ nộp cho cơ quan chức năng.
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ  Thủ quỹ kiêm kế toán Ngân hàng: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, giao dịch với Ngân hàng, theo dõi lượng tiền   luân chuyển trong các hoạt động của Công ty. Thường xuyên kiểm tra sổ  quỹ,  phụ trách nhập xuất quỹ tiền mặt căn cứ vào các phiếu thu, chi và phiếu tạm ứng  đã được duyệt. Cuối ngày, kiểm kê, đối chiếu lượng tiền thực tế với sổ quỹ tiền   mặt, nếu có chênh lệch thì rà soát lại và kiến nghị để có biện pháp xử lý. Báo cáo  quỹ với Kế toán trưởng và Giám đốc cuối mỗi ngày. Đi nộp tiền hoặc nhận tiền tại Ngân hàng, kho bạc, cơ  quan khác có quan hệ  với  Công ty. Giữ và bảo quản tiền của Công ty an toàn. Có trách nhiệm liên hệ với ngân hàng để lấy sổ phụ, quản lý sổ phụ.  Kế toán công nợ: Theo dõi, tiến hành đối chiếu công nợ  với các nhà cung cấp và khách hàng nhằm   đảm bảo thu hồi công nợ và thanh toán đúng hạn, đảm bảo uy tín của Công ty. Lập bảng công nợ  hàng tháng và đối chiếu với khách hàng và nhà cung cấp, lập  bảng tổng hợp tình hình công nợ báo cáo cho Kế toán trưởng và Giám đốc để có   hướng xử  lý kịp thời những vướng mắc, những công nợ  quá hạn, những khoản   tạm ứng kéo dài thời hạn thanh toán. 1.6. Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Trong công ty, hệ thống thông tin kế toán sử dụng tin học. Quy trình xử lý thông tin của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Lập chứng từ ghi nhận hoạt động: đây là bước thu thập ban đầu về hoạt động kinh  tế xảy ra trong công ty. Ghi nhật kí: từ  các chứng từ  gốc đã kiểm tra xong, xác định các tài khoản bị   ảnh   hưởng, định khoản kế toán. Sử  dụng các sổ  nhật ký để  thực hiện công việc này  như nhật ký chung (dùng cho các nghiệp vụ ít khi xảy ra), nhật ký đặc biệt (dùng   cho các nghiệp vụ thường xuyên xảy ra). 
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ Ghi sổ tài khoản: các nghiệp vụ kinh tế sau khi được phân tích ở giai đoạn ghi nhật   ký, kế toán tiến hành chuyển số liệu này vào các tài khoản kế toán tổng hợp tích   hợp trong hệ  thống tài khoản của doanh nghiệp. Còn gọi là ghi sổ  cái. Trường  hợp đối tượng kế  toán phản ánh trên tài khoản tổng hợp cần được theo dõi chi  tiết hơn theo nhiều thông tin bổ  sung khác (ví dụ  như  nguyên vật liệu là bao  nhiêu. Thời hạn thanh toán như thế nào...) thì kế toán sẽ sử dụng hệ thống các sổ  chi tiết để theo dõi. Thực hiện các bút toán điều chỉnh: cuối tháng kế  toán cần tiến hành thực hiện các  bút toán điều chỉnh như khấu hao tài sản cố định, phân bổ, trích cước, kết chuyển   tính toán kết quả  kinh doanh…công việc này cũng được thực hiện theo qui trình  ghi nhật ký rồi chuyển ghi tài khoản kế toán. Kiểm tra số liệu kế toán: Lập các bảng cân đối tài khoản, bảng kê chi tiết để kiểm   tra số liệu kế toán. Ngoài ra, tiến hành các thủ tục đối chiếu sổ sách với thực tế  hoặc với các nguồn ghi chép độc lập khác có liên quan như  ngân hàng, khách   hàng... Lập báo cáo kế toán: Ngoài các báo cáo tài chính theo quy định bắt buộc, các báo cáo  quản trị có thể được lập tùy theo nhu cầu của giám đốc. 1.7. Tổ chức nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết. 1.7.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng. 1.7.1.1. Khái quát về thuế GTGT Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, do cơ  sở  sản xuất kinh doanh, chế  biến hoặc thương mại hoặc dịch vụ  tác động vào  nguyên vật liệu thô hay hàng hoá mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm. *   Thuế  giá trị  gia tăng là thuế  tính trên khoản giá trị  tăng thêm của sản phẩm, hàng  hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. * Đặc điểm của thuế GTGT. Mang đầy đủ các đặc điểm của thuế gián thu
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ Thuế GTGT thu vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng   chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn Thuế GTGT có tính trung lập cao Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt  Thuế  GTGT có khả  năng mang lại số  thu lớn, thường xuyên  ổn định cho ngân  sách Nhà nước  1.7.1.2. Khái quát tình hình thực hiện luật thuế  Công ty là tổ  chức có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ  chịu   thuế GTGT ở Việt Nam, do đó công ty phải nộp thuế GTGT theo quy định của Nhà  nước. Hiện nay công ty TNHH Vũ Hùng Long đang thực hiện luật thuế GTGT theo: Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc Hội Nghị định số 209/2013/NĐ­ CP ngày 18/12/2013 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008. Thông tư số 219/2013/TT­BTC ngày 31/12/2013 Công ty đang thực hiện các quy định trong luật thuế GTGT và thông tư  hướng dẫn  cụ thể như sau: 1.7.1.2.1.Đối tượng chịu thuế Theo quy định thì đối tượng chịu thuế GTGT tại công ty các công trình, hạng   mục công trình đã hoàn thành bàn giao, dịch vụ  vận chuyển mà công ty  cung cấp  cho các đơn vị khác. 1.7.1.2.2.Căn cứ tính thuế: Đó là giá tính thuế và thuế suất  Giá tính thuế Đối với hoạt động xây lắp thì giá tính thuế  GTGT là giá trị  công trình, hạng   mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị  gia tăng. 
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì  giá tính thuế  là giá trị  xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị  nguyên vật liệu và   máy móc thiết bị. Còn đối với các loại vật liệu xây dựng, thiết bị điện...dịch vụ vận chuyển mà   công ty bán ra thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.  Thuế suất Công ty áp dụng mức thuế suất 10% đối với dịch vụ  vận chuyển mà công ty  cung cấp. Đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành  bàn giao thì chịu mức   thuế suất là 10%. 1.7.1.2.3.Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị  gia tăng là theo phương pháp khấu trừ, cụ thể là:  + Cách tính thuế GTGT phải nộp: Số   thuế   GTGT  Thuế   GTGT  Thuế   GTGT   đầu   vào   được  = ­ phải nộp đầu ra khấu trừ Trong đó: Thuế  GTGT đầu ra bằng giá tính thuế  của hàng hóa, dịch vụ  chịu thuế bán ra   nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. Số  thuế  giá trị  gia tăng đầu vào được khấu trừ  bằng tổng số  thuế  giá trị  gia   tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ.  Nếu giá hàng hóa, vật tư, dịch vụ là giá mua vào đã có thuế GTGT thì giá chưa   có thuế GTGT được tính theo công thức sau:
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ Giá chưa có Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem..) = thuế GTGT 1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó 1.7. 1.2.4.Khấu trừ và hoàn thuế  Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào Tại công ty thuế  giá trị  gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ  sử  dụng cho   việc thi công các công trình, hạng mục công trình, dịch vụ  vận chyển như  gạch  xây dựng, cát, sỏi, đá, xi măng, thép,...xăng dầu, dịch vụ điện nước, điện thoại...   đều được khấu trừ toàn bộ. Đối với tài sản cố định trong công ty như: máy móc, thiết bị phục vụ cho việc   thi công, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình cũng được khấu trừ toàn bộ  theo quy định tại luật số 13/2008/QH12. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ  khi xác định số  thuế  phải nộp của tháng đó. Trường hợp công ty phát hiện số  thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu   trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát   sinh sai sót.  Hoàn thuế giá trị gia tăng. Theo quy định thì đối với cơ  sở  kinh doanh nộp thuế  giá trị  gia tăng theo phương  pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên   có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trong năm 2014 tại công   ty không có trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng.
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ 1.7.1.3 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng Tài khoản sử dụng  TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được  khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. Kết cấu:  Bên Nợ:   Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ; Bên Có: ­ Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; ­ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; ­ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã lại, được giảm giá; ­ Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu  vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. TK 133 có 2 tài khoản cấp 2: ­ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ ­ TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định:   TK 3331 – Thuế  GTGT phải nộp:  Phản ánh số  thuế  GTGT đầu ra, số  thuế  GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số  thuế  GTGT đã được khấu trừ, số  thuế  GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. TK 3331 có 2 TK cấp 3: ­ TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp  ­ TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ Chứng từ sử dụng Phiếu thu Phiếu chi Giấy báo nợ, giấy báo có Hóa đơn giá trị gia tăng Hóa đơn bán hàng thông thường ... Sổ sách sử dụng Công ty có sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo quy định của bộ tài chính về hình  thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm:  Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 133, TK 3331 Các sổ chi tiết khác có liên quan 1.7.1.4 .Quy trình hạch toán thuế GTGT tại công ty 1.7.1.4.1.Đối với kế toán thuế GTGT đầu vào Trong tháng khi phát sinh các nghiệp vụ  mua NVL, CCDC, hàng hóa, dịch vụ  chịu thuế GTGT để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thì căn  cứ  vào hóa đơn GTGT kế  toán sẽ  ghi vào chứng từ  ghi sổ  cho ngày phát sinh đó.   Đồng thời kế toán cũng căn cứ vào đó để vào sổ, thẻ  kế toán chi tiết NVL, CCDC,   hàng hóa, sản phẩm… Định kỳ 10 ngày kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ  cái tài khoản  133 và các sổ cái tài khoản có liên quan như 111, 112…
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ Cuối tháng kế toán phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế  tài chính đã phát sinh trong tháng để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Trong quý 4 năm 2014 công ty có phát sinh các nghiệp vụ  kinh tế  liên quan  đến thuế GTGT đầu vào, cụ thể như sau. Vào ngày  tháng 12 công ty có mua dầu DO của công ty TNHH TM XNK Phú Mai   Linh căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng do công ty bạn cung cấp kế toán sẽ dùng làm   căn cứ ghi sổ kế toán.
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2