intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Thực trạng kinh doanh các ngành điện ảnh nghệ thuật và hiệu quả kinh doanh tại ngành này thông qua các minh chứng tài chính - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

58
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuyết minh báo cáo tài chính ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty, ta lập bảng phân tích sau: Bảng 9: Bảng phân tích nguồn vốn kinh doanh của Công ty Đơn vị: VNĐ 1- Ngân sách cấp 2- Tự bổ sung 3- Vốn liên doanh 4- Vốn cổ phần Tổng cộng Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty cuối năm so với đầu năm không tăng. Trong khi, nguồn vốn Chủ sở hữu của Công ty giảm so với đầu năm như đã phân tích ở phần cơ cấu nguồn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Thực trạng kinh doanh các ngành điện ảnh nghệ thuật và hiệu quả kinh doanh tại ngành này thông qua các minh chứng tài chính - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu trên Thuyết minh báo cáo tài chính ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty, ta lập bảng phân tích sau: Bản g 9: Bảng phân tích nguồn vốn kinh doanh của Công ty Đơn vị: VNĐ 1- Ngân sách cấp 4.817.186.274 56,84 4.817.186.274 56,84 0 2- Tự bổ sung 3.656.992.797 43,16 3.656.992.797 43,16 0 3- Vốn liên doanh 0 0 4- Vốn cổ phần 0 0 Tổng cộng 8.474.179.071 100 8.474.179.071 100 Qua b ảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty cuối năm so với đầu năm không tăng. Trong khi, nguồn vốn Chủ sở hữu của Công ty giảm so với đầu năm như đã phân tích ở phần cơ cấu nguồn vốn m à nguồn vốn kinh doanh trong kỳ không tăng chứng tỏ nguồn vốn Ngân sách cấp cho Công ty để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh không tăng, Công ty phải hoạt động với số vốn ít ỏi đó để đảm bảo khả năng duy trì ho ạt động kinh doanh của m ình. Bên cạnh việc hoạt động bằng nguồn vốn do Ngân sách cấp, Công ty phải tự bổ sung vốn nhưng cho đến cuối kỳ nguồn vốn tự bổ sung của Công ty cũng không tăng. Điều này bắt nguồn từ thực trạng năm 2001 Công ty kinh doanh bị lỗ 117.587.364 VNĐ do Nhà nước áp dụng luật thuế GTGT cho nên khả năng tự bổ sung nguồn vốn kinh doanh là không có. Đến năm 2002, Nh à nước có chính sách ưu đ ãi giảm mức thuế suất thuế GTGT đối với Công ty từ 10% xuống còn 5% và với những cố gắng to lớn của Công ty cho nên Công ty đ ã đạt được mức lãi 68.728.424 VNĐ. Nhưng Công ty được phép bù lỗ cho năm trước, xử lý lãi theo Công văn 518 -TC/TCDN,
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com toàn bộ lãi đạt đ ược của năm 2002 đ ược bù đắp cho mức lỗ của năm 2001 cho nên Công ty cũng không còn khả năng tự bổ sung và phát triển nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận để lại. Tình hình đó cho thấy Công ty đang thiếu vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Để khắc phục tình trạng trên, Công ty ph ải mở rộng khả năng liên doanh liên kết với các đối tác, đi vay từ các nguồn tín dụng, ngân hàng, chiếm dụng vốn của các đơn vị khác một cách hợp lý trong giới hạn cho phép để tăng nguồn tài trợ. Mặt khác, Công ty phải xúc tiến việc thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp để có thể tự chủ h ơn nữa trong hoạt động kinh doanh của m ình. Trước tình hình này, Nhà nư ớc cũng phải có kế hoạch cấp bổ sung vốn cho Công ty để Công ty có thể mở rộng hơn nữa quy mô hoạt động kinh doanh của mình. 2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình: Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ doanh nghiệp n ào cũng luôn coi trọng các quan hệ tín dụng, bởi vì nó có thể giúp cho các doanh nghiệp mở rộng đ ược quy mô, đẩy nhanh được quá trình sản xuất kinh doanh làm cho quá trính kinh doanh diễn ra liên tục, giúp cho doanh nghiệp phát huy đư ợc thế mạnh, mở rộng được đ ầu tư. Muốn vậy, các doanh nghiệp đ òi hỏi phải có đủ năng lực đáp ứng các nghĩa vụ đối với từng loại tín dụng mà họ nhận được và đặc biệt là khả năng hoàn trả đúng hạn các khoản vay tín dụng ngắn hạn. Cũng như các công ty khác, các quan hệ tín dụng mà đặc biệt là các kho ản nợ vay ngắn hạn đã giúp cho Công ty có thể bổ sung thêm vốn kinh doanh. Công ty cũng đã và đang nỗ lực tận dụng các khoản tín dụng n ày để làm cho chúng tạo ra lợi nhuận cao, nâng cao hơn n ữa tính khả quan của tình hình tài chính của m ình. Để
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đánh giá sâu sắc vấn đề n ày, căn cứ vào số liệu trên BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty ta lập bảng phân tích tình và kh ả năng thanh toán. bảng phân tích này gồm hai phần là phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả. 2.3.1. Phân tích các khoản phải thu: Bảng10: Bảng phân tích các khoản phải thu. Đơn vị VNĐ. 1- Phải thu khách h àng 2- Thuế GTGT được khấu trừ 3- Phải thu nội bộ 4- Các kho ản phải thu khác 5- Tạm ứng 6- Tài sản thiếu chờ xử lý 7- Thế chấp, ký quỹ, ký cược 8- Trả trước cho người bán 9- Dự phòng phải thu có đồi Tổng cộng Từ số liệu trên bảng cho thấy so với đầu năm các khoản phải thu của Công ty cuối kỳ giảm 154.088.160 VNĐ tương đương giảm 5,12%. Các khoản phải thu giảm chủ yếu là do : *Tạm ứng cuối kỳ giảm 144.452.853 VNĐ tương đương giảm 90,25% so với đầu năm. *Trả trước cho ngư ời bán cuối kỳ giảm 57.517.469 VNĐ tương đương giảm 9,33% so với đầu năm.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com *Các khoản phải thu khác cuối kỳ giảm 3.701.331 VNĐ tương đương giảm 6,68% so với đầu năm Các khoản phải thu của Công ty giảm chứng tỏ Công ty không bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, các khoản phải thu của khách hàng cuối kỳ so với đầu năm của Công ty tăng lên 51.583.493 VNĐ tương đương tăng 2,37% cho thấy doanh số hàng bán của Công ty tăng. Hơn nữa khách hàng của Công ty đều là nh ững đơn vị đáng tin cậy, các khoản phải thu đều mang tính chắc chắn cho n ên các khoản phải thu của khách hàng tăng lên là một dấu hiệu tốt. Mặt khác, để xem xét các kho ản phải thu có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty như thế nào cần phải so sánh tổng các khoản phải thu với tổng TSLĐ hoặc với tổng quát khoản phải trả. Tỷ trọng các khoản phải thu so với tổng TSLĐ = Tổng các khoản phải thu /Tổng TSLĐ Tỷ trọng các khoản ph ải thu so với các kho ản phải trả = Tổng các khoản phải thu/Tổng các khoản phải trả Từ số liệu tính toán trên ta th ấy tỷ trọng các khoản phải thu so với tổng TSLĐ cuối kỳ giảm so với đầu năm 3.82% (=21,10%-24,92%), tỷ trọng các khoản phải thu so với tổng các kho ản phải trả cuối kỳ giảm so với đầu năm 6,21% (=30,61%- 36,82%). Tỷ trọng các khoản phải thu so với tổng các khoản phải trả cuối năm giảm so với đầu năm nh ưng các kho ản phải thu chiếm tỷ lệ ít so với các khoản phải trả. Điều n ày đ ã chứng tỏ Công ty đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Việc đi chiếm dụng vốn nh ư vậy có thể tạo điều kiện cho Công ty đầu tư, bổ sung thêm nguồn vốn để tăng quy mô hoạt động của mình, đồng
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thời nâng cao tính khả quan về tình hình tài chính trong tư ơng lai cho Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng phải cố gắng trong việc thu hồi các khoản phải thu của khách hàng hơn nữa để đẩy nhanh tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh và để nhanh chóng thanh toán được các khoản nợ vay cho các đơn vị khác. Để phân tích được chính xác hơn, ta cần phải so sánh vòng quay của các khoản ph ải thu giữa kỳ phân tích với kỳ trước v à dựa vào số liệu trên BCĐKT và BCKQKD năm 2001 và năm 2002 làm cơ sở phân tích: Vòng quay của các kho ản ph ải thu = Doanh thu thần/ Số d ư bình quân các khoản phải thu Số dư bình quân của các khoản phải thu = Số d ư đầu năm + Số dư cuối kỳ/2 Số dư bình quân các khoản phải thu năm 2001 2.674.492.571 + 3.011.814.375/2 = 2.843.153.473 VNĐ = Số dư bình quân các khoản phải thu năm 2002 3.011.814.375 + 2.857.726.215/2 = 2 .934.770.195 VNĐ Từ đó ta có: Vòng quay của các khoản phải thu năm 2001 = 11.685.393.643 = 4,11 (lần) Vòng quay của các khoản phải thu năm 2002 Như vậy, tốc độ chuyển đổi của các khoản phải thu thành tiền của năm 2002 là 4,71 (lần), tăng lên so với năm 2001 là 0,6 (lần) (= 4,71 - 4 ,11) do vòng quay của các khoản phải thu tăng lên. Điều này chứng tỏ việc thu hồi công nợ của năm 2002 là tốt. 2.3.2 Phân tích các kho ản phải trả:
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng11: Bảng phân tích các khoản phải trả: Đơn vị VNĐ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch cuối kỳ so với đầu năm 1- phải trả cho người bán 2- Thuế và các khoản nộp Nh à 3- Nợ dài hạn đến hạn trả 4- Người mua ứng trước 5- Phải trả công nhân viên 5- Phải trả nội bộ 7- Các kho ản phải trả khác 8- Vay ngắn hạn 9- Vay dài hạn 10 - Chi phí phải trả 11 - Tài sản thừa ch ờ xử lý Tổng cộng Để xác định và đánh giá khái quát tình hình các khoản nợ phải trả ta phải xác định hệ số nợ của Công ty: Hệ số Nợ Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn = Hệ số nợ năm 2002 của Công ty tăng 3,4% (=52,4%- 49%) so với năm 2001 và hệ số nợ năm 2002 bằng 0,524 lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình công nợ của Công ty tăng. Hơn nữa, trong điều kiện tỷ trọng của nguồn vốn Chủ sở hữu giảm do đó Công ty ph ải đ i vay mượn để trang trải cho hoạt động kinh doanh của mình với lượng hợp lý. Căn cứ vào bảng phân tích các khoản phải trả ta thấy các khoản phải
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trả đ ã tăng lên 1.154.866.769 VNĐ tương đương tăng 14,12% trong năm 2002, trong đó khoản phải trả người bán tăng 187.716.155 VNĐ tức là tăng 73,04%, khoản người mua ứng trư ớc tăng 96.015.127 VNĐ tương đương tăng 262,33%, các khoản phải trả khác cũng tăng 724.356.873 VNĐ tương đương tăng 162,33%. Như vậy, khoản người mua ứng trước cho Công ty có tốc độ tăng lớn nhất chứng tỏ rằng u y tín của Công ty đã đ ược nâng cao, Công ty đã tranh thủ chiếm dụng vốn một cách hợp lý từ các đối tác để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp theo ta cần xem xét chỉ tiêu: Tỷ trọng các khoản phải trả trên tổng TSLĐ Tổng các kho ản phải = trả/Tổng TSLĐ Kết quả tính toán cho thấy tỷ trọng các khoản phải trả trong cả hai năm đều nhỏ hơn tổng TSLĐ, tỷ trọng này năm 2002 tăng 0,011 hay 1,1% sao với năm 2001. Tuy nhiên, m ức tăng này không đáng kể so với mức tăng của tổng TSLĐ do đó khả năng thanh toán của Công ty có giảm đôi chút nhưng tại thời điểm n ày, Công ty vẫn đang cố gắng cải thiện việc trang trải công nợ của m ình với các đơn vị khác một cách tích cực để làm cho bức tranh tài chính của Công ty tốt đẹp hơn nữa trong nh ững năm tới. Tình hình tài chính của Công ty còn đ ược thể hiện qua khả năng thanh toán. Nếu công ty có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngư ợc lại. Tỷ suất thanh toán hiện hành ngắn hạn = Tổng TSLĐ/Nợ ngắn hạn Số liệu tính toán cho th ấy tỷ suất thanh toán hiện hành ngắn hạn của Công ty cuối năm có giảm so với đầu năm là 0,03 hay 3% nhưng trong cả hai năm tỷ suất này đ ều lớn hơn 1, sự giảm ở trên là không đáng kể. Do đó, có thể đánh giá tình
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hình tài chính của Công ty là tương đối khả quan, Công ty có đủ khả năng thanh toán các kho ản nợ ngắn hạn. Tỷ suất thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền + Phải thu + ĐTNH/Tổng nợ ngắn hạn Đầu năm = 496.107.455+ 2.851.766.485+0/8.179.423.367 = 0,41 Cuối năm = 244.099.175+ 2.842.131.178+ 0/ 9.334.290.136 = 0,33 Kết quả tính toán cho thấy tỷ suất thanh toán nhanh của Công ty năm 2002 thấp hơn năm 2001 là 0,08 hay 8%. Trong cả hai năm tỷ suất này đều nhỏ hơn 1, so với mức các chủ nợ chấp nhận nhỏ nhất là 0,5 khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2002 chỉ đáp ứng được 0,33 đồng cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Điều này xảy ra là do trên thực tế Vốn bằng tiền và các kho ản phải thu của Công ty năm 2002 đều bị giảm so với năm2001, và có th ể do Công ty gặp khó khăn trong việc giải phóng TSLĐ để đảm bảo thanh toán các khoản nợ vay, và do trữ lượng h àng tồn kho cuối kỳ tăng lên. Tuy nhiên, muốn đánh giá chính xác h ơn nữa khả năng thanh toán của Công ty ta cần xem xét phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty thông qua bảng phân tích sau: Bảng12: Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán . Đơn vị VNĐ Vay ngắn hạn 1- 2- Vay ngắn hạn nội bộ 2- Tiền gửi Ngân hàng 3- Phải trả cho người bán 3- Các kho ản phải thu
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4- Phải trả người mua 4- Hàng tồn kho 5- Phải nộp Ngân sách 6- Phải trả công nhân viên 7- Phải trả phải nộp khác Tổng cộng Qua b ảng phân tích cho thấy cả đầu năm và cuối kỳ Công ty đều có khả năng thanh toán các khoản nợ. Đầu năm khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán chênh lệch nhau là 3.732.774.19 VNĐ (=11 .912.197.557- 8.179.423.367), cuối kỳ chênh lệch nhau là 4.200.886.614 VNĐ (=13.535.176.750- 9.334.290.136). Ngoài ra ta còn tính chỉ tiêu sau Hệ số khả năng thanh toán =Khả năng thanh toán/Nhu cầu thanh toán Đầu năm = 11.912.197.557/8.179.423.367 = 1,46 Cuối năm = 13.535.176.750/9.334.290.136 = 1,45 Như vậy, cả cuối kỳ lẫn đầu năm hệ số khả năng thanh toán của Công ty đều lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty tương đối tốt, Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ. Do đó, có thể khẳng đ ịnh rằng Công ty đang trên đà phát triển với một khả năng về tài chính tương đối khả quan. 2.4. Phân tích hiệu quát kinh doanh của Công ty: Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu ph ản ánh chất lượng của hoạt động tài chính của Công ty. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ cho ta biết trình độ quản lý và sử dụng vốn của Công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn của Công ty ta xác định các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiệu quả sử dụng vốn KD = Doanh thu thuần/VKD bình quân Tỷ suất lợi nh uận Vốn kinh doanh (hoặc mức doanh lợi theo vốn) = Lợi nhuận trước thuế/VKD bình quân Trong đó: Vốn kinh doanh b ình quân = VKD đầu năm + VKD cuối năm/2 Căn cứ vào BCĐKT năm 2001 và năm 2002 của Công ty ta lập bảng tính VKD bình quân, VLĐ bình quân và VCĐ bình quân: Bảng13: Bảng phân tích VKD bình quân, VLĐ bình quân và VCĐ b ình quân: (Đơn vị VNĐ) 1 - VLĐ 2- VCĐ 3- VLĐ bình quân 4- VCĐ bình quân 5- VKD bình quân Từ bảng vừa lập trên cùng với BCKQKD ta lập bảng phân tích hiệu quả sử dụng VKD của Công ty: Bảng14: Bảng phân tích hiệu quả VKD. (Đơn vị VNĐ) 1- Doanh thu thuần 2- VSX bình quân 3- Lợi nhuận trư ớc thuế 4- Hiệu suất sử dụng VKD 5. Tỷ suất lợi nhuận trên VKD
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qua b ảng phân tích trên cho th ấy Công ty đ ã sử dụng tiết kiệm VKD và đã nâng cao được tỷ suất sinh lợi của VKD. Sở dĩ có được kết quả trên là do: Thị phần đ ã được mở rộng, thể hiện ở doanh thu thuần đã tăng lên được 1.699.466.794 VNĐ tương đương tăng lên 14,55%. - Vốn sản xuất b ình quân cũng tăng lên 2,88%. - Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế đ ã tăng lên một cách rõ rệt, từ chỗ bị lỗ 117.587.364 VNĐ năm 2001 đ ã có lãi 68.728.424 VNĐ năm 2002 . Tình hình này cho thấy khả năng kinh doanh đ ã phát triển tương đối mạnh và th ể hiện sự cố gắng vượt bậc của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên 11,34% và tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh cũng tăng lên 1,4%. 2.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ: Việc sử dụng VCĐ sao cho có hiệu quả là vấn đề quan trọng của Công ty. Để phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ chúng ta dùng các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thu ần/Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức sinh lợi của TSCĐ = Lợi nhuận trước thuế/Nguyên giá bình quân TSCĐ Su ất hao phí của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ/Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần/VCĐ bình quân Tỷ suất sinh lợi của VCĐ = Lợi nhuận trước thuế/VCĐ b ình quân Bảng15: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ. Đơn vị VNĐ 1- Doanh thu thuần 11.685.393 13.384.860.437 1.699.466.794 14,55
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2- Lợi nhuận trư ớc thuế -117.587.364 68.728.424 186.315.788 -158,50 3- VCĐ bình quân 4.742.191.668 4.421.386.071 -320.805.597 11,14 4- Nguyên giá TSCĐ bình quân 14.336.906.873 14.382.663.762 45.756.889 0,32 5- Sức sản xuất của TSCĐ(1/4) 0,815 0,930 0,115 14,11 6- Sức sinh lợi của TSCĐ(2/4) -0,0082 0,00480,013 7- Suất hao phí TSCĐ(4/1) hoặc (4/2) 1,230 1,074 -0,156 8- Hiệu suất sử dụng VCĐ(1/3) 2,46 3,03 0,57 9- Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ(2/3) -0,025 0,016 0,041 Dựa vào bảng phân tích trên ta có th ể nhận xét như sau: - Nhìn vào chỉ tiêu (5) trong b ảng ta thấy sức sản xuất của TSCĐ tăng lên từ 0,815 đến 0,930, có nghĩa là cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ sử dụng trong kỳ đem lại 0,93 đồng doanh thu thuần. Nh ư vậy 1 đ ồng nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2002 tạo ra nhiều hơn 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2001 là 0,115 đồng doanh thu thuần chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty là tương đối tốt. - Chỉ tiêu (6) trong bảng phân tích cho thấy sức sinh lợi của TSCĐ n ăm 2002 tăng lên so với năm 2001 là 0,013. Năm 2001, cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra 0,0082 đồng lợi nhuận trước thuế nhưng năm 2001 lợi nhuận trước thuế âm cho nên ch ỉ tiêu này không được đánh giá. Sang năm 2002, cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đ• tạo ra 0,0048 đồng lợi nhuận trước thuế. Điều này cho thấy sức sinh lợi của TSCĐ là có chiều hướng tốt.
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ. Chỉ tiêu này giảm chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả hơn, vì n ăm 2001 để tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần phải cần đến 1,23 đồng hao phí TSCĐ thì sang năm 2002 chỉ cần đến 1,074 đồng, giảm so với năm 2001 được 0,156 đồng. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2002 tăng lên rõ rệt và cao hơn năm - 2001 là 0,57 đồng. Chỉ tiêu này tăng đư ợc đánh giá là tốt vì Công ty đã tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng lợi nhuận dẫn đến hiệu suất sử dụng TSCĐ đ ược nâng cao. Như vậy, Công ty đã không những tiết kiệm được VCĐ mà còn nâng cao đ ược hiệu quả sử dụng VCĐ. Tổng hợp các chỉ tiêu trên có thể khẳng định hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty là rất tốt và được thể hiện ở chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ đ ã tăng lên vào cuối kỳ. 2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ: Nguồn VLĐ của Công ty đư ợc d ùng để đảm bảo cho TSLĐ, là yếu tố quyết định đến việc thực hiện các nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là m ột trong những nhiệm vụ h àng đầu của Công ty. Để đánh giá hiệu qu ả sử dụng VLĐ ta cần xem xét các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của VLĐ = Doanh thu thuần VLĐ b ình quân Sức sinh lợi của VLĐ = Lợi nhuận trước thuế/VLĐ b ình quân Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu thu ần/VLĐ b ình quân Thời gian của 1 vòng quay của VLĐ = Th ời gian kỳ phân tích (360 ngày)Số vòng quay của VLĐ
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hệ số đảm nhiệm VLĐ VLĐ bình quân/Tổng doanh thu thuần = Dựa vào BCĐKT và BCKQKD năm 2001 và năm 2002 của Công ty ta lập bảng phân tích sau: Bảng 16: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ: Đơn vị VNĐ 1- Doanh thu thuần 11.685.393 13.384.860.437 1.699.466.794 14,55 2- Lợi nhuận trư ớc thuế -117.587.364 68.728.424 186.315.788 -158,50 3- VLĐ bình quân 12.015.912.875 12.818.533.768 802.620.893 6,68 4- Sức sản xuất của TSLĐ (1/3) 0,973 1,044 0,071 7,29 5- Sức sinh lợi của TSLĐ (2/3) -0,0098 0,00540,0152-155,10 6- Số vòng quay VLĐ 0,973 1,044 0,071 7,29 7- Thời gian của 1 vòng luân chuyển 369,98344,82-25,16 -6,8 8- Hệ số đảm nhiệm VLĐ 1,03 0,96 -0,07 -6,79 Từ bảng phân tích trên cho th ấy: Sức sản xuất của VLĐ năm 2002 tăng 0,071 so với năm 2001, điều đó cho thấy 1 đồng VLĐ năm 2002 đem lại 1,044 đồng doanh thu thuần tăng 0,071 đồng so với năm 2001 đem lại 0,973 đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của VLĐ năm 2002 cũng tăng lên 0,0054 so với năm 2001 tương đương tăng 1,52%. Chỉ tiêu số vòng quay của VLĐ (hệ số luân chuyển của VLĐ) đ ã tăng lên 0,071 vòng (= 1,044- 0,973). Nguyên nhân tăng lên là do năm 2002 Công ty đã có những biện pháp tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ do đó giảm được thời gian của
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com một vòng thu hồi nợ từ 370 ngày xuống còn 344 ngày, giảm được 25 ngày/ 1 vòng luân chuyển. Nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay VLĐ là hệ số đảm nhiệm VLĐ. Hệ số này càng giảm thì càng tốt cho Công ty. Thực tế năm 2002 để có 1 đồng doanh thu thuần chỉ cần 0,96 đồmg VLĐ nhưng năm 2001 đ ể có 1 đồng doanh thu thuần Công ty phải bỏ ra 1,03 đồng VLĐ. Nh ư vậy năm 2002 chỉ tiêu này đã giảm 0,07 so với năm 2001. Qua việc phân tích tình hình sử dụng VLĐ trên ta có thể kết luận rằng tình hình sử dụng VLĐ của Công ty là tương đối tốt, Công ty một mặt sử dụng có hiệu quả nguồn VLĐ, mặt khác hiệu quả kinh doanh vẫn cao thể hiện tình hình tài chính của Công ty tương đối tốt và sáng sủa, hầu hết các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đều tăng lên. Để sự đánh giá trên chính xác hơn ta cần đi sâu vào phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng như tình hình mua hàng hoá, dự trữ và tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ làm giảm nhu cầu về vốn, cụ thể là với một tốc độ vốn không tăng nếu Công ty tăng tốc độ luân chuyển có thể làm tăng doanh số hoạt động dẫn đến lợi nhuận tăng. Thật vậy, từ công thức hệ số luân chuyển của VLĐ ta suy ra: Khi tốc độ luân chuyển không đổi Như vậy , tốc độ luân chuyển của VLĐ năm 2002 tăng là do doanh thu thu ần tăng 853.129.814 VNĐ. Đây là sự cố gắng của Công ty trong việc giảm tối thiểu chi phí và do mở rộng quy mô hoat động kinh doanh nhằm mục đích tăng lợi nhuận. Việc giảm xuống của 1 vòng quay c ủa VLĐ hay việc tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ năm 2002 đ ã làm tiết kiệm một số VLĐ là:
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com N = DTT/(To – T1) * T Trong đó: N: là số VLĐ tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển. DTT: là Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích T: là th ời gian kỳ phân tích To: là thời gian một vòng luân chuyển kỳ gốc T1: là thời gian luân chuyển kỳ phân tích Do đó, so với năm 2001, số VLĐ đã tiết kiệm đư ợc 9.354.431.244 VNĐ. Như vậy, xét về hiệu qua sử dụng vốn trên phương diện sinh lợi của vốn th ì tăng rất lớn so với năm 2001 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là tương đối tốt, do đó mức tăng của VLĐ b ình quân là hợp lý. Mặc dù doanh thu thu ần tăng nh ưng vẫn tiết kiệm được VLĐ chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty là khá tốt. 2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn: Phân tích khả năng sinh lợi của vốn thực chất là xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời của vốn đư ợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau: Tỷ suất lơi nhu ận theo vốn kinh doanh = Tổng lợi nhuận trước thuế/VKD bình quân Tỷ suất n ày đã được phân tích ở phần đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Nếu VKD b ình quân trong công thức trên được thay bằng Vốn chủ sở hữu, ta có: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn Chủ sở hữu = Tổng lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Từ kết quả tính toán trên cho thấy khả năng sinh lợi của vốn Chủ sở hữu năm 2002 tăng lên so với năm 2001. Nếu nh ư 1 đồn g vốn Chủ sở hữu của Công ty năm 2001 không đem lại lãi mà lỗ 0,014 đồng thì sang n ăm 2002 đ ẫ tạo ra được 0,008 đồng tương đương tăng 0,022 đồng. Sự tăng lên về giá trị của chỉ tiêu này tuy còn nhỏ nhưng đã chứng tỏ sự nỗ lực cố gắng rất lớn của Công ty trong quá trình kinh doanh., làm tăng khả năng sinh lời của vốn Chủ sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ công thức tính mức doanh lợi theo vốn Chủ sở hữu và mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng, ta có: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn Chủ sở hữu của vốn Chủ sở hữu Hệ số doanh lợi doanh thu thuần * Như vậy, hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh quay đ ược 1,578 vòng tăng so với năm 2001 là 0,201 vòng (= 1,578 – 1,377) chứng tỏ Công ty sử dụng vốn có hiệu quả. Còn h ệ số doanh lợi của doanh thu thuần năm 2002 cho biết với 1 đồng doanh thu thu ần đem lại 0,008 đồng lợi nhuận trư ớc thuế. So với năm 2001, chỉ tiêu này tăng 0,018 chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn trong quá trình kinh doanh tăng lên. Điều này do ảnh hưởng của h ai nhân tố: * Do hệ số quay vồng của vốn Chủ sở hữu thay đổi: ( 1,578 –1,377) * 0,01 = 0,00201 * Do hệ số doanh lợi doanh thu thuần thay đổi: (0,008 – (- 0,01)) * 1,578 = 0,0284
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tình hình trên cho th ấy do hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu tăng lên làm tăng khả năng sinh lợi là 0,00201 đồng và lợi nhuận tính trên 1 đồng doanh thu thuần tăng làm tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là 0,0284 đồng. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố có thể kết luận rằng khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu ngày càng tăng , tuy nhiên chưa phải là cao. Qua việc phân tích một loạt các chỉ tiêu trên có thể nói rằng mặc dù trước nhiều khó khăn về vốn Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền h ình đ ã vượt qua đ ược các khó khăn đó để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Ph ần III: Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xnk thiết bị điện ảnh - truyền hình. I. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty: Hơn 25 năm kể từ khi thành lập, Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình đã trải qua không ít những khó khăn thử thách to lớn trong quá trình tồn tại và phát triển. Trước những khó khăn về vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm nhưng nhờ những chính sách đổi mới của Ban lãnh đạo Công ty, nhờ quyết tâm đưa Công ty phát triển cao h ơn nữa bằng nhiều khả năng và biện pháp, Công ty vẫn đứng vững và phát triển ổn định cùng với các Công ty khác trên cả nước cung cấp nh ững sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được ngày càng cao nhu cầu của thị trường. Phân tích tình hình tài chính của Công ty là yêu cầu mang tính thư ờng xuyên và là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban l•nh đạo Công ty, các tổ
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chức tín dụng, các khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng khác. Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty trên cơ sở hệ thống báo cáo tài chính kế toán năm 2001 và năm 2002 với tư cách là một sinh viên chuyên ngành Tài chính, cá nh ân em có một số đánh giá về tình hình tài chính của Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền h ình như sau: Nhìn chung, trong nh ững năm gần đây, Công ty làm ăn có lãi. Năm 2001, Công ty đã bị lỗ 117.587.364 VNĐ, nhờ những nỗ lực cố gắng của Công ty và nh ờ chính sách ưu đãi cả nh à nước, năm 2002 Công ty dần hồi phục và ổn định trở lại nâng mức lợi nhuận trước thuế lên 68.728.424 VNĐ. Công ty luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao mức thu nhập cho công nhân viên và tìm mọi biện pháp khắc phục khó khăn đưa tình hình tài chính của Công ty ổn định và khả quan hơn. Thực tế cho thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối lành m ạnh và có nhiều triển vọng kh ả quan trong tương lai. Xu hướng tích cực n ày càng góp phần làm cho Công ty có tro đứng vững trong cạnh tranh và khẳng định đ ược vị trí của m ình trong n ền kinh tế thị trường. Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng được giảm xuống để thích nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đ ưa mức tổng lợi nhuận ngày càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói chung năm 2002 tăng lên 10,68% so với năm trước. Tuy nhiên, cơ cấu tài sản và nguồn vốn ch ưa thật hợp lý và phù hợp với đặc điểm ngành ngh ề kinh doanh của Công ty. Nhìn vào bức tranh tài chính của Công ty ta thấy các khoản mục tài sản và nguồn vốn vẫn chưa có sự phân bố hợp lý: Về phần tài sản của Công ty chỉ có TSCĐ hữu hình mà không có các tài sản khác, các khoản ĐTDH và các khoản chi phí XDCB không có.
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Giá trị TSCĐ năm 2002 giảm so với năm 2001 do mức khấu hao khá lớn. Công ty bị thiếu vốn để đầu tư trang bị cho TSCĐ, trong khi quy mô tài sản nói chung tăng 10,68% nhưng chủ yếu là do TSLĐ và ĐTNH tăng, còn nguyên giá TSCĐ do mua sắm cũng tăng nhưng rất ít.. Bản thân TSLĐ của Công ty cũng có những điểm đáng chú ý sau: + Vốn bằng tiền năm 2002 giảm so với năm 2001 được đánh giá là chưa tốt vì nó chưa đáp ứng đ ược khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Trong vốn bằng tiền thì tiền gửi Ngân h àng chiếm chủ yếu do việc thanh toán trong hoạt động kinh doanh chủ yếu được thực hiện thông qua chuyển khoản, séc.... Khoản tiền gửi Ngân h àng trong mục vốn bằng tiền cũng giảm so với năm trước. + Hàng tồn kho tăng đáp ứng được nhu cầu tăng vốn cho khâu dự trữ và khâu tiêu thụ của Công ty. Tuy nhiên, sang n ăm tới Công ty có thể giảm vốn dự trữ cho các loại sản phẩm theo định mức dự trữ đã đư ợc nghiên cứu phù h ợp với năng lực tiêu thụ của Công ty. + Các khoản phải thu của Công ty năm 2002 giảm đi, trong đó chủ yếu là giảm khoản phải thu khác và trả trư ớc cho người bán, chứng tỏ uy tín của Công ty một ph ần nào đã được nâng cao, riêng kho ản phải thu của khách hàng tăng lên nhưng tăng không đáng kể, như vậy chứng tỏ Công ty ít bị chiếm dụng vốn từ phía khách hàng do đó cũng tránh được tình trạng ứ đọng vốn trong khâu lưu thông. + Các kho ản Nợ phải trả của Công ty năm 2002 tăng lên so với năm trước với tổng số nợ phải trả là 9.334.290.136 VNĐ, trong đó chủ yếu là do tăng các khoản vay ngắn hạn (960.189.143 VNĐ) và các kho ản phải trả nhà cung cấp (187.716.155
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2