Báo cáo tình hình thực hiện Luật bình đẳng giới tỉnh Đắk Nông
lượt xem 14
download
Báo cáo tình hình thực hiện Luật bình đẳng giới tỉnh Đắk Nông được biên soạn với các nội dung: Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới cho nhân dân và cán bộ, công chức tại địa phương; Việc triển khai thực hiện Luật Bình đẳng giới tại địa phương; Đánh giá kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật bình đẳng giới trong 8 lĩnh vực được quy định tại Chương II (từ Điều 11 đến Điều 18 của Luật bình đẳng giới) trong đó tập trung vào các nội dung: ban hành các quy định, hướng dẫn triển khai và việc thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới của từng lĩnh vực tại địa phương;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tình hình thực hiện Luật bình đẳng giới tỉnh Đắk Nông
- UBND TỈNH ĐẮK NÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ LAO ĐỘNG TB&XH Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: /BCLĐTBXH Đắk Nông, ngày tháng năm 2016 BÁO CÁO Tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 4668/UBNDVX ngày 14 tháng 9 năm 2016 về việc chuẩn bị nội dung tiếp và làm việc với Đoàn Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội khảo sát tại tỉnh Đắk Nông, Sở Lao động Thương binh và Xã hội báo cáo tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới như sau: 1. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới cho nhân dân và cán bộ, công chức tại địa phương Xác định công tác tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi nhận thức, hành vi về bình đẳng giới, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh phối hợp với Sở Tư Pháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Sở Y tế, UBND huyện, thị xã tích cực triển khai tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước như: Nghi quyêt 11NQ/TW cua Bô ̣ ́ ̉ ̣ ̣ Luật bình đẳng giới; Công ước CEDAW, Bộ Luật Lao động, Pháp lệnh chinh tri, ́ Dân sô KHHGĐ, ́ các kiến thức về giới, kiến thức có liên quan đến phụ nữ, trẻ em; va các văn b ̀ ản khác liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.... 2. Việc triển khai thực hiện Luật Bình đẳng giới tại địa phương a) Ban hành văn bản của địa phương Căn cứ Quyết định số 2351/QĐTTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 20112020, Quyết định số 1241/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 20112015, Quyết định số 1696/QĐTTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 20162020 và các văn bản hướng dẫn của các Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh Đăk Nông đã ban hành các văn bản: Quyết định số 375/QĐUBND ngày 23/3/2012, về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 20112015 trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
- Kế hoạch số 235/QĐUBND ngày 5/7/2012, về việc triển khai kế hoạch hành động về bình đẳng giới tỉnh Đăk Nông giai đoạn 20112015. Công văn số 2528/UBNDVX ngày 22/6/2012, về việc hướng dẫn thực hiện mô hình ngăn ngừa và giảm tối thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới. Kế hoạch số 209/KHUBND ngày 10/6/2016 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 20162020. b) Tổ chức, bộ máy và kinh phí hoạt động Bộ máy tổ chức và hoạt động về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp được kiện toàn theo Quyết định số 1855/QĐTTg ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1281/QĐ UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010, về việc thành lập Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Đắk Nông gồm 20 thành viên, do Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Phó Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội Phó ban Thường trực, Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư, Phó ban. Xây dựng và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh. Đến nay, toàn tỉnh đã có trên 40 Sở, Ban, ngành tỉnh và 8/8 huyện, thị xã, 71/71 xã phường thị trấn cơ bản kiện toàn, thành lập tổ chức bộ máy Ban vì sự tiến bộ phụ nữ hoặc phân công cán bộ phụ trách công tác bình đẳng giới đi vào hoạt động từng bước đạt hiệu quả, thiết thực. Kinh phí hoạt động: Ngân sách Nhà nước đầu tư cho công tác bình đẳng giới là: 1.552 triệu đồng, trong đó ngân sách trung ương 1.234 triệu đồng, ngân sách tỉnh: 318 triệu đồng, cụ thể qua các năm: ĐVT: Triệu đồng Ngân sách Năm Ngân sách địa phương Tổng Trung ương 2011 0 36 36 2012 490 80 570 2013 254 81 335 2014 240 54 294 2015 250 35 285 2016 0 32 32 Tổng cộng 1.234 318 1.552
- c) Việc triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 20112020; Chương trình hành động quốc gia giai đoạn 20162020 và tổ chức các hoạt động về bình đẳng giới tại địa phương Ban hành chương trình công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ hằng năm; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã triển khai công tác Bình đẳng giới. Phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông, trang thông tin nội bộ của Ban tuyên giáo Tỉnh ủy đưa 68 tin, bài, phóng sự về bình đẳng giới. Tổ chức 12 lớp tập huấn nâng cao năng lực công tác bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp với 840 lượt người tham dự. Xây dựng thí điểm mô hình phòng chống bạo lực trên cơ sở giới tại xã Nam Dong, huyện Cư Jút với tổng số tiền hỗ trợ qua 02 năm 20132014 là 35,2 triệu đồng. Riêng năm 2016: Tổ chức Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho ứng cử viên nữ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016 2021. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 209/KHUBND ngày 10/6/2016 thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 2020. Nghiên cứu, xây dựng dự thảo Kế hoạch thực hiện Đề án “ Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” theo Quyết định số 1464/QĐTTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. d) Hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ và cơ chế phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại địa phương. Công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh trong thời gian qua đã được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, các cấp, các ngành đoàn thể tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới, từng bước thu hẹp khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian tới, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Đắk Nông tiếp tục tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản của Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tăng
- cường các hoạt động giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm trong việc thực hiện bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ…. Bên cạnh đó còn có những khó khăn như: tỷ lệ phụ nữ tham gia công tác quản lý, lãnh đạo trong hệ thống chính trị ở Đắk Nông vẫn chưa nhiều, thiếu tính ổn định và bền vững; tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đến nay còn thấp. đ) Việc rà soát các văn bản quy định hiện hành (theo quy định của Mục II.1 chỉ thị số 10/2007/CTTTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 03/5/2007 về việc triển khai thi hành Luật bình đẳng giới) và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật của địa phương (theo quy định Thông tư 17/TTBTP của Bộ Tư pháp ngày 13/8/2014). Đến nay, tỉnh chưa triển khai 02 nội dung trên vì theo quy định: Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc lĩnh vực quản lý để sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm mục tiêu bình đẳng giới, các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới và chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới, UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì rà soát các văn bản quy phạm hiện hành. Ngoài ra, việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương có chú ý đến lồng ghép vấn đề bình đẳng giới nhưng chưa thể hiện rõ. e) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa phương Tỉnh đã lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các ngành, địa phương có liên quan đến các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch hành động, theo từng năm và nhiệm kỳ, nâng cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện, tạo ra những chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp ủy Đảng và chính quyền, lãnh đạo các doanh nghiệp, người lao động và nhân dân nói chung về việc thực hiện bình đẳng giới. Những lĩnh vực đã lồng ghép giới trong kế hoạch bao gồm các lĩnh vực: lao động, việc làm, trong giáo dục, đào tạo, y tế, chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, gia đình. 3. Đánh giá kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật bình đẳng giới trong 8 lĩnh vực được quy định tại Chương II (từ Điều 11 đến Điều 18 của Luật bình đẳng giới) trong đó tập trung vào các nội dung: ban hành các quy định, hướng dẫn triển khai và việc thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới của từng lĩnh vực tại địa phương
- 3.1. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị Đến năm 2015, có 16% số cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội các cấp có cán bộ nữ tham gia trong lãnh đạo cơ quan. Hiện nay, có 50% cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ. Tỷ lệ nữ đảng viên: 4.404 nữ/16.069 tổng số đảng viên, chiếm 27,4%. Số cán bộ nữ tham gia ban chấp hành, ban thường vụ như sau: Cấp tỉnh: + Số cán bộ nữ tham gia BCH Đảng bộ tỉnh là 6/51 người, chiếm tỷ lệ 11,76%. + Số cán bộ nữ tham gia Ban thường vụ là 01/14 người, chiếm tỷ lệ 7,14% Cấp huyện/thị xã: + Số cán bộ nữ tham gia BCH là 48/326 người, chiếm tỷ lệ 14,72%. + Số cán bộ nữ tham gia Ban thường vụ 9/93 người, chiếm tỷ lệ 9,67%. + Cán bộ nữ là Phó bí thư 01/18 người, chiếm tỷ lệ 5,55%. Tỷ lệ nữ tham gia cấp lãnh đạo từ cấp trưởng, phó phòng trở lên chiếm trên 15%. Kết quả bầu cử cán bộ nữ của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Đắk Nông, nhiệm kỳ 20162021 trên địa bàn tỉnh như sau: + Cấp tỉnh: có 11/53 đại biểu, chiếm 20,75%. + Cấp huyện: có 62/285 đại biểu, chiếm 21,75%. + Cấp xã: có 493/2.078 đại biểu, chiếm 23,72%. 3.2. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động Từ những hoạt động thiết thực như hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tạo việc làm tăng thu nhập, đến nay nhiều chị em phụ nữ nghèo, phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn có cuộc sống ổn định. Trong hoạt động tạo việc làm, đã giải quyết cho khoảng 88.619 lượt người, trong đó: nữ 46.084 lượt người, chiếm 52%; nam 42.537 lượt người, chiếm 48%. Số lượng nữ là chủ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay có 271 người, đây là nhóm tham gia nộp ngân sách cho Nhà nước để góp phần phát triển kinh tế tại địa phương. Đa số lao động nữ ở nông thôn trình độ chuyên môn còn hạn chế; chưa qua đào tạo nghề nên thường làm những công việc giản đơn, thu nhập thấp. Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng ước đạt khoảng trên 80% so với
- nhu cầu. Từ những nhu cầu thiết yếu, được sự quan tâm của cấp Ủy đảng, chính quyền các cấp, công tác đào tạo nghề của tỉnh đã đạt được kết quả khả quan, qua các năm đã đào tạo hơn 5.000 người, trong đó có hơn 2.000 người là nữ, với hình thức dạy nghề như: sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề (liên kết đào tạo); trong đó chú trọng ưu tiên đào tạo nghề cho đối tượng lao động nông thôn thuộc diện hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình chính sách, người tàn tật...và đào tạo những ngành nghề mới phù hợp với định hướng là thế mạnh của từng địa phương, nhất là những ngành nghề phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Giai đoạn 20112015, toàn tỉnh giải ngân 528.587.950.000 đồng với 429 tổ tiết kiệm và vay vốn, có 18.108 hộ được vay vốn để phát triển kinh tế gia đình, nhằm từng bước tạo điều kiện cho phụ nữ được tiếp cận các nguồn lực kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững. Mở gần 1.000 lớp tập huấn kỹ thuật chăm sóc cây điều, tiêu, cà phê, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế hộ gia đình, tập huấn chuyển giao kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho gần 62.248 lượt người tham gia. 3.3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo Cán bộ công chức, viên chức nữ có trình độ trên đại học là 119 người. Tỷ lệ nữ có trình độ đại học cao đẳng chiếm tỷ lệ: 64,63%. 3.4. Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tư vấn xét nghiệm HIV dự phòng lây truyền trừ mẹ sang con tăng từ 10,5% năm 2011 lên đến 51% vào năm 2015. Hàng năm đảm bảo tỷ lệ giới tính khi sinh dưới mức113 trẻ trai/100 trẻ gái. Tình hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới ngày càng cải thiện. Đặc biệt, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc thiểu số. Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới lồng ghép trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các cơ sở khám chữa bệnh. Tích cực đào tạo cán bộ công tác trong lĩnh vực sản khoa (đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh có 9 Thạc sỹ/Bác sỹ Chuyên khoa cấp I sản phụ khoa, 7 bác sỹ chuyên khoa định hướng sản phụ khoa, 100% trạm Y tế xã có nữ hộ sinh/y sỹ sản nhi). 3.5. Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa thông tin
- Nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và người dân đối với công tác gia đình, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, tỉnh đã triển khai các hoạt động nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá thông tin, chú trọng nâng cao chất lượng chương trình phát thanh, truyền hình Vì an ninh tổ quốc, chú trọng các chương trình bài viết có nội dung tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình. Hiện nay, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới tại địa phương. 3.6. Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình Đã tổ chức 58 lớp tập huấn nghiệp vụ công tác xây dựng Nếp sống văn hóa và Gia đình; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam cho đội ngũ cán bộ Văn hóa và phụ trách công tác gia đình, cán bộ các ban, ngành liên quan cấp xã và già làng của thôn, buôn, khu phố với 3.515 lượt người tham dự. Trong lĩnh vực gia đình vai trò của người phụ nữ được cải thiện đáng kể. Công việc gia đình được chia sẻ và được tham gia quyết định trong những hoạt động kinh tế. Trình trạng bạo lực trong các gia đình xảy ra không nhiều chỉ vài vụ xô sát nhẹ, được can thiệp giúp đỡ kịp thời và được hỗ trợ tư vấn về pháp luật. 4. Tình hình triển khai thực hiện Thông tư số 07/2012/TTBKHĐT ngày 22/10/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định nội dung Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia; Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới cấp tỉnh, huyện, xã. Trong thời gian quan, công tác thu thập, xử lý thông tin số liệu vê bình đẳng giới được quan tâm, báo cáo cơ bản đầy đủ. Tuy nhiên, vẫn còn gặp khó khăn do đội ngũ cơ sở chưa được củng cố, chưa có cán bộ chuyên trách cho công tác bình đẳng giới nên công tác thực hiện Thông tư số 07/2012/TTBKHĐT ngày 22/10/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa được triển khai. 5. Đánh giá vai trò, trách nhiệm của cơ quan được phân công chủ trì nội dung này và sự phối hợp với các cơ quan có liên quan Sở Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan được phân công chủ trì nội dung thực hiện Luật Bình đẳng giới đã tích cực tham mưu cho UBND tỉnh trong tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án. Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyên Thông, Đai Phát thanh ̀ ̀ Truyền hình, Bao Đ ́ ắk Nông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyên cac nôi ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̉ dung vê Luât Binh đăng gi ới, vì sự tiến bộ phụ nữ và cac văn ban h ́ ̉ ướng dân thi ̃ ̣ ̉ hanh Luât Binh đăng gi ̀ ̀ ơi, thông qua cac đ ́ ́ ợt truyên thông cao điêm nh ̀ ̉ ư ngay Quôc ̀ ́
- ́ ̣ ữ 8/3, ngay gia đinh Viêt Nam 28/6 và ngày b tê Phu n ̀ ̀ ̣ ầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 2021. Phối hợp với Ban vì sự tiến bộ phụ nữ Sở Nội vụ tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin chính sách, pháp luật về giới và bình đẳng giới. Tuy nhiện, đội ngũ cán bộ của Sở thực hiện công tác Bình đẳng giới rất ít so với yêu cầu công việc nên có lúc chưa kịp thời. 6. Kiểm tra, giám sát thi hành Luật bình đẳng giới và xử lý vi phạm Qua các năm Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới tại 18 đơn vị, địa phương. Theo đó, đã tổ chức các đoàn kiểm tra tại các cơ quan, địa phương. Qua kiểm tra các cơ quan, địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch về bình đẳng giới kế hoạch hằng năm; bố trí cán bộ kiêm nhiệm làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; đã thành lập và kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp huyện, cấp xã. Công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bình đẳng giới được các cơ quan, địa phương thực hiện với nhiều hình thức phong phú, phù hợp góp phần tích cực nâng cao nhận thức nhằm thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới và tạo chuyển biến mới trong thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về bình đẳng giới. 7. Những khó khăn và vướng mắc, những khoảng trống giữa quy định của Luật bình đẳng giới và việc thực thi trong thực tế và đề nghị phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những hạn chế, vướng mắc. Đồng thời xác định những vấn đề mới nảy sinh trong thực hiện bình đẳng giới cần được điều chỉnh 7.1. Những khó khăn, vướng mắc Một số đơn vị chưa chủ động trong công tác phân tích, thống kê số liệu tách biệt giới, dẫn đến việc đánh giá kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ gặp nhiều khó khăn. Định kiến giới đôi lúc, đôi khi còn tồn tại trong cơ quan, đơn vị, nam nữ vẫn chưa thực sự bình đẳng trên một số lĩnh vực… Phụ nữ ít có cơ hội nắm giữ các vị trí mang tính chiến lược, ra quyết định và có tầm ảnh hưởng, chủ yếu đảm nhận vị trí cấp phó dẫn đến kết quả bầu cử Ban chấp hành bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 20162021 thấp so với kế hoạch. Các thành viên của Ban VSTBCPN ở các cấp đều hoạt động kiêm nhiệm, sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp chưa được thường xuyên, liên tục nên gặp không ít khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- 7.2. Nguyên nhân Sự phối hợp liên ngành đôi lúc chưa chặt chẽ, triển khai các kế hoạch chậm so với yêu cầu. Do tỉnh chưa có cán bộ chuyên trách và đội ngũ cộng tác viên chưa được củng cố đã làm ảnh hưởng rất lớn cho công tác giám sát, quản lý, báo cáo tình hình công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh. Cấp ủy Đảng và chính quyền ở một số cơ quan, đơn vị, cơ sở chưa thực sự quan tâm đúng mức đến hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Công tác tuyên truyền còn chưa đi vào chiều sâu, thiếu những hình thức phong phú, hấp dẫn, kỹ năng trong công tác truyền thông của cán bộ cơ sở dù có tập huấn nhiều nhưng do có sự thay đổi nên chưa đáp ứng yêu cầu. Cán bộ làm công tác này ở các cấp đều kiêm nhiệm nên công việc triển khai đôi lúc còn chậm so với kế hoạch đề ra. Kinh phí cho hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tại cơ quan, đơn vị, cơ sở còn ít, nên còn ảnh hưởng đến hoạt động của Ban. 7.3. Những vấn đề mới nảy sinh trong thực hiện bình đẳng giới cần được điều chỉnh Những vấn đề nổi cộm có tác động đến sự tiến bộ của phụ nữ như bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực đối với phụ nữ là do tư tưởng gia trưởng, trọng nam khinh nữ; tinh cam ch ́ ịu, an phận cua chi em ph ̉ ̣ ụ nữ; phân biệt sinh con gái hoặc sinh con một bề là trẻ em gái; tình hình tội phạm như trộm cắp, cờ bạc, ma túy trên địa bàn của tỉnh vẫn còn tồn tại; tiếp thu của người dân về công tác tuyên truyền liên quan đến bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực đối với phụ nữ ở một số địa phương chưa được đồng đều, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đều dẫn đến xảy ra nhiều vụ vi phạm pháp luật bạo lực gia đình, bình đẳng giới. 8. Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật bình đẳng giới 8.1. Đối với các cơ quan trung ương Đề nghị Quốc hội: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách theo hướng bảo đảm bình đẳng giới thực chất. Rà soát, sửa đổi những quy định tạo ra sự bất lợi đối với lao động nữ của pháp luật lao động, trong đó có sự phân biệt về tuổi tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ. Chính phủ và các Bộ ngành cần cụ thể hóa để thực hiện các chính sách ưu đãi cho lao động nữ và các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ. Các Bộ, ngành Trung ương có liên quan trong Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 2020 sớm xây dựng Chương trình mục tiêu về Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ
- thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới để tỉnh làm căn cứ triển khai thực hiện. Đề nghị Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp Bộ Nội vụ có văn bản hướng dẫn, quy định cụ thể về bộ máy cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp, tăng cường biên chế cho cấp tỉnh, huyện và cấp xã để đủ sức đảm đương hoạt động bình đẳng giới. Đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung lại Điều 3 mục 7 phần II: “Chi tổ chức các hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ” thành “Chi tổ chức các hội thảo, tọa đàm, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ” của Thông tư 191/2009/TTBTC ngày 01/10/2009, về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Các Bộ, ngành Trung ương cần tăng cường chỉ đạo lồng ghép giới, có văn bản chỉ đạo hướng dẫn ngành dọc để các Sở, ngành xây dựng kế hoạch sát với tình hình thực tế của ngành. Đề nghị Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam: Tổ chức các lớp tập huấn về lồng ghép giới và bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ cho đối tượng lãnh đạo các ngành, các cấp; Tổ chức các lớp tập huấn cho báo cáo viên cấp tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong triển khai công tác bình đẳng giới; cung cấp và hỗ trợ tài liệu cho các địa phương. 8.2. Đối với địa phương Tiếp tục chỉ đạo các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, huyện thực hiện công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ tại đơn vị mình; cần có quy định cụ thể tỷ lệ nữ tham gia vào đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo Nghị quyết số 11NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ chính trị từ 35% đến 40% (không quy định danh sách tham gia bầu). Chỉ đạo các cấp uỷ Đảng, chính quyền lồng ghép giới vào kế hoạch chuyên môn của ngành và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương theo các chỉ tiêu, mục tiêu của Trung ương đề ra. Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông. Kính gửi Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo./. Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC UBND tỉnh; PHÓ GIÁM ĐỐC
- Sở VHTT&DL (để tổng hợp); Ban Giám đốc Sở; Lưu: VT, TE&BĐG(6b). Nguyễn Thị Hương
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015
10 p | 371 | 24
-
Tổ chức tốt việc tự học cho sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học theo hình thức tín chỉ hiện nay
5 p | 154 | 23
-
Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện quy định tiêu chuẩn xã phù hợp với trẻ em năm 2015
6 p | 572 | 19
-
Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho thanh niên hiện nay
4 p | 144 | 14
-
Báo cáo về việc thực hiện luật về bình đẳng giới, hôn nhân gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Đắk Nông
20 p | 201 | 12
-
Thực trạng về định kiến giới trong quảng cáo truyền hình
10 p | 267 | 10
-
Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lãnh đạo thực hiện công tác tuyên truyền miệng trong thời kỳ mới
6 p | 73 | 6
-
công ty cổ phần văn hóa Tân Bình - nghị quyết của hội đồng cổ đông thường niên năm 2011
8 p | 92 | 5
-
Một số giải pháp đảm bảo chất lượng học phần thực hành nghiệp vụ sư phạm ở khối trường đại học sư phạm
7 p | 122 | 5
-
Tư duy mới của Đảng về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới và những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng, an ninh cho học sinh, sinh viên hiện nay
4 p | 13 | 4
-
Blog từ giải trí đến một hình thức báo chí mới
10 p | 48 | 3
-
Thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng đào tạo đại học từ xa tại một số trường đại học Việt Nam
5 p | 33 | 3
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục ý thức tự tôn dân tộc cho thanh niên huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp hiện nay
11 p | 38 | 3
-
Vai trò, vị trí của công tác giáo dục quốc phòng và an ninh đối với học sinh, sinh viên trong tình hình mới
7 p | 101 | 3
-
Trùng Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam 2010
10 p | 23 | 2
-
Thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho người dân thông qua các hoạt động cộng đồng của đoàn viên thanh niên ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
7 p | 62 | 2
-
Tình hình thực hiện giao đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số cơ tu tại xã Cà Dy, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
13 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn