intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tóm tắt nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Nghiên cứu đề xuất chính sách giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông trong việc nghiên cứu và quản lý môi trường (E-environment)

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

75
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung báo cáo tóm tắt nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày về tổng quan các vấn đề về ứng dụng CNTT&VT trong việc nghiên cứu và quản lý môi trường; ngiên cứu chính sách, giải pháp ứng dụng CNTT&VT phục vụ nghiên cứu và quản lý môi trường tại các nước đang phát triển và ở Việt Nam từ đó đề xuất chính sách, giải pháp sử dụng các ứng dụng CNTT&VT trong công tác nghiên cứu và quản lý môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tóm tắt nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Nghiên cứu đề xuất chính sách giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông trong việc nghiên cứu và quản lý môi trường (E-environment)

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG<br /> VIỆN CHIẾN LƯỢC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG<br /> <br /> BÁO CÁO TÓM TẮT<br /> NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH GIẢI PHÁP<br /> ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ VIỄN THÔNG<br /> TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG<br /> (E-ENVIRONMENT)<br /> Mã số: 41-15-KHKT-RD<br /> <br /> Chủ trì đề tài : Nguyễn Quỳnh Anh aaaaaaa<br /> Cộng tác viên : Ngô Quốc Thái<br /> Mai Thị Thanh Bình<br /> Nguyễn Quỳnh Thu<br /> Nguyễn Ngọc Quế<br /> Lê Ngọc Hà<br /> <br /> Hà Nội, 2015<br /> 1<br /> <br /> BÁO CÁO TÓ M TẮT ĐỀ TÀ I KHOA H ỌC CÔNG NGH Ệ<br /> 1. TÊN ĐỀ TÀI<br /> <br /> Nghiên cứu đề xuất chính sách, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông<br /> trong việc nghiên cứu và quản lý môi trường (e-environment)<br /> Mã số: 41-15-KHKT-RD<br /> Chủ trì đề tài: Nguyễn Quỳnh Anh<br /> 2. KẾT QUẢ CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI<br /> <br /> Thế giới ngày càng phát triển đã gây ra những tác động xấu đến môi trường, làm cho môi<br /> trường ngày càng biến đổi sâu sắc, bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa sự sống còn của cả<br /> hành tinh. Công nghệ thông tin và viễn thông (CNTT&VT) đã được chứng minh là một<br /> công cụ quan trọng để giải quyết các vấn đề môi trường, là chìa khoá để nâng cao hiệu<br /> quả quản lý môi trường, gắn chặt bảo vệ môi trường với phát triển bền vững.<br /> Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm 04<br /> chương:<br /> Chương 1: Tổng quan các vấn đề về ứng dụng CNTT&VT trong việc nghiên cứu và<br /> quản lý môi trường<br /> Khái niệm "e-environment" được đưa ra lần đầu tiên trong Kế hoạch hành động của Hội<br /> nghị Thượng đỉnh thế giới về xã hội thông tin (WSIS) năm 2003. Theo đó, e-environment<br /> được hiểu là: (i) việc sử dụng CNTT để bảo vệ môi trường và sử dụng bền vững các tài<br /> nguyên thiên nhiên; (ii) các hành động sản xuất bền vững, tiêu thụ và loại bỏ, tái chế an<br /> toàn với môi trường các thiết bị hoặc các bộ phận phần cứng trong lĩnh vực CNTT; (iii)<br /> việc sử dụng CNTT để dự báo, giám sát tác động của những thảm họa từ thiên nhiên hoặc<br /> do con người gây ra, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển, kém phát triển hoặc những<br /> nền kinh tế nhỏ.<br /> Theo Khuyến nghị CM/REC (2009) về dân chủ điện tử được Ủy ban Bộ trưởng Hội đồng<br /> châu Âu thông qua ngày 18/2/2009, “e-environment” là việc sử dụng và thúc đẩy ứng<br /> dụng CNTT nhằm mục đích đánh giá và bảo vệ môi trường, quy hoạch không gian, sử<br /> dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như thu hút sự tham gia của cộng<br /> đồng trong lĩnh vực trên. CNTT ở đây được sử dụng nhằm thu hút và tăng cường sự tham<br /> gia của cộng đồng để nâng cao quản trị dân chủ đối với các vấn đề môi trường.<br /> Phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến ứng dụng CNTT&VT<br /> trong công tác nghiên cứu và quản lý môi trường nhằm nâng cao hiệu quả công tác dự<br /> báo, giám sát tác động, quản lý môi trường của quốc gia và các vùng lãnh thổ nhờ sử<br /> dụng các công cụ, ứng dụng CNTT&VT. Đề tài nghiên cứu sáu lĩnh vực ứng dụng<br /> CNTT&TT trong công tác nghiên cứu và quản lý môi trường, bao gồm: Quan trắc môi<br /> trường, phân tích dữ liệu về môi trường, lập quy hoạch môi trường, quản lý và bảo vệ<br /> môi trường và nâng cao năng lực môi trường.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chương 2: Ngiên cứu chính sách, giải pháp ứng dụng CNTT&VT phục vụ nghiên<br /> cứu và quản lý môi trường tại các nước đang phát triển<br /> Trong phần này, nhóm nghiên cứu sẽ tìm hiểu, phân tích một số chính sách, giải pháp mà<br /> các quốc gia trên thế giới, đã áp dụng thành công trong việc thực hiện nỗ lực bảo vệ môi<br /> trường, trong đó tập trung vào chính sách, giải pháp ứng dụng CNTT&VT của OECD,<br /> EU, ITU và một số dự án môi trường thành công của các nước châu Á.<br /> Theo kết quả khảo sát của OECD, các chính sách, giải pháp của chính phủ, hiệp hội<br /> doanh nghiệp trong việc ứng dụng CNTT&VT đối với môi trường thường tập trung vào<br /> các lĩnh vực chính sau: Cơ chế quản lý và phối hợp; Phát triển cơ sở hạ tầng; Thúc đẩy<br /> nghiên cứu và phát triển, sáng tạo; Thúc đẩy ứng dụng CNTT&VT và nâng cao nhận<br /> thức và kỹ năng CNTT&VT liên quan đến môi trường.<br /> Các nước trong Liên minh Châu Âu đặc biệt nhấn mạnh đến vị trí và vai trò của<br /> CNTT&VT như là công cụ hữu hiệu giúp nâng cao hiểu biết, nhận thức của người dân về<br /> các sự kiện, hiện tượng liên quan đến môi trường, đồng thời giúp huy động “trí tuệ tập<br /> thể” để hỗ trợ các nhà làm luật ban hành các chính sách liên quan. Do vậy, (i) tính chính<br /> xác và kịp thời của dữ liệu quan trắc, thu thập được đóng vai trò vô cùng quan trọng,<br /> cung cấp một khối lượng lớn thông tin đầu vào hữu ích phục vụ công tác phân tích, cảnh<br /> báo và hoạch định chiến lược về môi trường và (ii) tiêu chuẩn về dữ liệu cần được ban<br /> hành nhằm đảm bảo tính thống nhất. Bên cạnh đó, các nước cũng nhấn mạnh đến mức độ<br /> thành công của hệ thống phải được xây dựng dựa trên cơ sở hạ tầng và công nghệ tiên<br /> tiến, hiện đại.<br /> ITU đã đưa ra một khung chính sách, giải pháp rất phù hợp cho các nước đang phát triển<br /> trong đó có Việt Nam. Khung chính sách của ITU thể hiện phương pháp tiếp cận tương<br /> đối toàn diện, tổng thể về việc ứng dụng CNTT&VT trong nghiên cứu và quản lý môi<br /> trường (e-environment) bao gồm từ các chính sách truyền thông nhằm nâng cao nhận<br /> thức, phổ biến thông tin đến các chính sách về nâng cao năng lực, thúc đẩy nghiên cứu<br /> khoa học trong trong việc ứng dụng CNTT&VT trong nghiên cứu và quản lý môi trường.<br /> Trên hết, ITU đưa ra khung kiến trúc e-environment và bộ chỉ số mức độ sẵn sàng eenvironment giúp các nước đang phát triển hiểu rõ được công việc cần làm và cách thức<br /> đánh giá các kết quả đạt được. Đây sẽ là những chỉ dẫn rất tốt để Việt Nam có thể áp<br /> dụng tại nước của mình.<br /> Nhiều dự án của chính phủ các nước ASEAN như dự án PROPER của Indonesia, dự án<br /> ECOWATCH của Philippine đã rất thành công trong việc điều chỉnh tình trạng suy thoái<br /> môi trường: Các dự án trên cho thấy việc công bố danh sách phân hạng các doanh nghiệp<br /> 3<br /> <br /> là một cách thức kiểm soát ô nhiễm môi trường mới mẻ và hiệu quả. CNTT&VT ở đây<br /> được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để cung cấp thông tin cho công chúng nhằm<br /> giám sát doanh nghiệp và thiết kế, triển khai các phần mềm đánh giá, xếp hạng.<br /> Chương 3: Nghiên cứu thực trạng sử dụng các ứng dụng CNTT&VT trong công tác<br /> nghiên cứu, quản lý môi trường tại Việt Nam<br /> Trong chương này, nhóm nghiên cứu đề tài đã nêu hiện trạng sử dụng các ứng dụng<br /> CNTT&VT trong công tác nghiên cứu và quản lý môi trường tại Việt Nam. Nhóm nghiên<br /> cứu cũng đã rà soát các văn bản pháp lý hiện có, các ứng dụng và dự án đang triển khai<br /> cũng như đi sâu vào phân tích cơ cấu tổ chức, các khó khăn thường gặp trong việc ứng<br /> dụng CNTT&VT trong công tác nghiên cứu và quản lý môi trường tại Việt Nam. Đây sẽ<br /> là những sở cứ quan trọng cho việc đề xuất các chính sách, giải pháp phù hợp tại Chương<br /> sau.<br /> Chương 4: Đề xuất chính sách, giải pháp sử dụng các ứng dụng CNTT&VT trong<br /> công tác nghiên cứu và quản lý môi trường<br /> Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu chính sách, giải pháp sử dụng ứng dụng CNTT&VT<br /> để nghiên cứu và quản lý môi trường của các nước phát triển cũng như thực trạng sử<br /> dụng ứng dụng CNTT&VT trong việc nghiên cứu, quản lý môi trường tại Việt Nam,<br /> những khó khăn thường gặp tại Chương 2 và Chương 3, nhóm nghiên cứu đề tài xin<br /> mạnh dạn đề xuất những chính sách, giải pháp sử dụng, thúc đẩy ứng dụng CNTT&VT<br /> trong việc nghiên cứu và quản lý môi trường tại Việt Nam và những điều chỉnh phù hợp,<br /> cụ thể như sau:<br /> 4.1 Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng cộng đồng<br /> Để thực hiện được điều này, cần tiến hành một số giải pháp cụ thể bao gồm<br /> Xây dựng một website nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về ứng dụng CNTT&VT<br /> trong nghiên cứu và quản lý môi trường.<br /> Thiết lập cơ chế phối hợp cũng như phân rõ trách nhiệm của các Bộ/Ngành, các cơ quan<br /> hữu trách trong việc nâng cao nhận thức, thúc đẩy ứng dụng CNTT&VT trong việc<br /> nghiên cứu và quản lý môi trường.<br /> Tổ chức và duy trì thường xuyên các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức,<br /> nâng cao nhận thức về lợi ích của việc ứng dụng CNTT&VT trong việc nghiên cứu và<br /> quản lý môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.<br /> Tăng cường xuất bản các ấn phẩm truyền thông và thông tin về sử dụng những ứng dụng<br /> CNTT&VT trong việc nghiên cứu và quản lý môi trường.<br /> Tổ chức các hội thảo trong nước, quốc tế và khu vực về ứng dụng CNTT&VT trong<br /> nghiên cứu và quản lý môi trường.<br /> Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình/điển hình về ứng dụng CNTT&VT trong<br /> việc nghiên cứu và quản lý môi trường.<br /> 4.2 Tăng cường nghiên cứu, đổi mới CNTT&VT phục vụ nghiên cứu và quản lý môi<br /> trường<br /> 4<br /> <br /> Khuyến khích doanh nghiệp trong nước xây dựng những ứng dụng nội địa về ứng dụng<br /> CNTT&VT trong ngiên cứu và quản lý môi trường.<br /> Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ CNTT&VT trong ứng phó với biến đổi khí hậu,<br /> quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất theo<br /> hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít<br /> chất thải và các-bon thấp; Nghiên cứu phát triển và tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên<br /> tiến cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.<br /> Thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu trong lĩnh vực môi trường<br /> 4.3 Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông nhằm mở rộng kết nối và nâng cao chất<br /> lượng của bang thông rộng<br /> Do đặc tính của các ứng dụng trong nghiên cứu và quản lý môi trường chủ yếu là quan<br /> trắc, thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu lớn, tốc độ cao theo thời gian thực nên nhất thiết<br /> phải được trang bị băng thông rộng. Nếu chúng ta không kịp thời nâng cấp cơ sở hạ tầng<br /> băng thông rộng thì việc phổ biến rộng rãi các ứng dụng, công nghệ trong môi trường sẽ<br /> còn rất xa vời.<br /> 4.4 Khuyến khích đầu tư<br /> Huy động nhiều nguồn vốn khác nhau (đầu tư phát triển, sự ngiệp kinh tế, sự nghiệp khoa<br /> học, sự nghiệp bảo vệ môi trường, chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông<br /> tin trong cơ quan nhà nước 2016-2020, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), hợp tác quốc<br /> tế xã hội hóa…) kết hợp chặt chẽ giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương để<br /> thúc đẩy đầu tư trong ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông để nghiên cứu và quản<br /> lý môi trường tại Việt Nam.<br /> Đầu tư có trọng điểm cho các công nghệ, ứng dụng chiến lược tăng cường ứng dụng<br /> CNTT&VT trong việc nghiên cứu, quản lý môi trường trên cơ sở tăng ngân sách cho<br /> nghiên cứu khoa học công nghệ; cung cấp tín dụng và bảo lãnh tín dụng cho việc ứng<br /> dụng công nghệ mới. Cụ thể:<br /> Thứ nhất, rà soát và tạo lập thị trường tốt hơn cho khuyến khích tài chính đầu tư vào ứng<br /> dụng CNTT&VT trong môi trường, hình thành thị trường vốn tài chính đầu tư cho<br /> CNTT&VT trong môi trường trong tương lai.<br /> Thứ hai, đối với doanh nghiệp, thông qua chính sách ưu đãi, nhất là ưu đãi về thuế, phí,<br /> cho vay tài chính nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển ứng dụng<br /> CNTT&VT trong nghiên cứu và quản lý môi trường.<br /> Thứ ba, đối với nguồn lực tài chính bên ngoài như nguồn vốn ODA, nguồn vốn của các<br /> tổ chức quốc tế..., cần xây dựng và hoàn thiện thể chế tài chính song phương và thể chế<br /> tài chính đa phương đầu tư cho ứng dụng CNTT&VT trong nghiên cứu và quản lý môi<br /> trường.<br /> Thứ tư, sớm thành lập quỹ xúc tiến ứng dụng CNTT&VT trong môi trường, cũng gần<br /> giống như các nguồn quỹ khác, đây là một cơ chế tài chính có tính độc lập, hỗ trợ cho<br /> phát triển CNTT&VT phục vụ môi trường, việc hình thành quỹ này sẽ là địa chỉ thu hút<br /> các nguồn tài chính của Nhà nước và xã hội bổ sung cho đầu tư tài chính ứng dụng<br /> CNTT&VT trong môi trường và bảo toàn vốn phát triển.<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0