Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kỹ năng quân sự theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh
lượt xem 2
download
Luận văn "Giáo dục kỹ năng quân sự theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các biện pháp giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trung tâm, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kỹ năng quân sự theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN HẢI DƢƠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG QUÂN SỰ THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC CHO SINH VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số: 9140102 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2023
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ 2. TS. Lê Thuỳ Linh Phản biện 1: ............................................................................ Phản biện 2: ............................................................................ Phản biện 3: ............................................................................ Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Họp tại trường ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi .... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia; - Trung tâm Số - Đại học Thái Nguyên; - Thư viện Trường Đại học sư phạm.
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC 1. Nguyễn Hải Dương (2022), "Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái Nguyên”, Hội thảo khoa học nâng cao chất lượng Giáo dục quốc phòng và an ninh trong xu hướng phát triển hiện nay, Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên. 2. Nguyễn Hải Dương, Lê Thùy Linh (2023), "Biện pháp giáo dục kỹ năng quân sự theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Tạp chí Gáo dục, tập 23, số đặc biệt 2, tháng 4/2023 3. Nguyễn Hải Dương (2023), "Cấu trúc và mức độ hình thành kĩ năng quân sự của sinh viên đại học”, Tạp chí Gáo dục, số đặc biệt, tháng 5/2023
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&AN) có vị trí quan trọng hàng đầu trong chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho mọi người dân nói chung và trong giáo dục cho thanh niên, SV (SV) nói riêng bởi đây là lực lượng nòng cốt trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong bối cảnh đổi mới hiện nay. Giáo dục quốc phòng an ninh cho SV ở trung tâm GDQP&AN có nhiệm vụ vô cùng quan trọng nhằm biến chủ trương, đường lối, chính sách và mục tiêu giáo dục quốc phòng an ninh cho SV thành năng lực thực hiện hay các kỹ năng quân sự (KNQS) ở SV, giúp SV có đủ KN sẵn sàng chiến đấu thực hiện nghĩa vụ quân sự khi tổ quốc cần. Các KNQS của SV được hình thành và phát triển dựa trên nền tảng kiến thức về quốc phòng, an ninh và những kiến thức về bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ mới, đồng thời phải trải qua quá trình tập luyện, rèn luyện, huấn luyện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên theo nhiều hình thức đa dạng tại các trung tâm GDQP&AN. Quá trình giáo dục KNQS nói trên đòi hỏi SV phải ý thức về quá trình tập luyện, rèn luyện, khắc phục được những trở ngại và nâng cao tinh thần đồng đội trong quá trình học tập, rèn luyện mới có kết quả cao, bởi trong học tập quân sự học từ đồng nghiệp, học và hợp đồng tác chiến cùng đồng đội là yếu tố cốt lõi của sự thành công trong quá trình chiến đấu và quân sự ở SV. Do đó vấn đề giáo dục KNQS cho SV theo tiếp cận hợp tác là một cách tiếp cận thiết thực, hiệu quả trong quá trình giáo dục KNQS cho SV ở trung tâm GDQP&AN hiện nay. Trong những năm qua, GDQP&AN cho SV đã có nhiều thành công, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở các trung tâm. Bên cạnh những mặt đã làm được, công tác GDQP&AN cho SV vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế như: Đội ngũ giảng viên còn sử dụng phương pháp giảng dạy một chiều, chưa có sự tương tác với người học, đặc biệt ở các nội dung thuộc phần kỹ năng quân sự người dạy chưa bồi dưỡng và tạo điều kiện cho người học có sự tương tác với nhau trong học tập, luyện tập. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến kết quả GD QP&AN cho SV trong những năm vừa qua chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đề ra, chất lượng rèn luyện và phát triển các kỹ năng cho người học chưa thực sự đáp ứng được sự mong đợi của nhà quản lý và sự hài lòng của người học trong quá trình học tập ở trung tâm. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “Giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho SV ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh” nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
- 2 các trung tâm, đáp ứng yêu cầu của công tác giáo dục QP&AN hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất các biện pháp giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trung tâm, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục quốc phòng, an ninh cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh. 4. Giả thuyết khoa học KNQS là kỹ năng rất cần thiết đối với mỗi cá nhân trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, là kỹ năng quan trọng cần hình thành cho sinh viên ở trung tâm GDQP&AN, giáo dục KNQS cho SV theo tiếp cận hợp tác là cách tiếp cận nhằm tạo môi trường, phương tiện để SV tập luyện, rèn luyện phát triển KNQS trong các mối quan hệ tương tác với GV, SV và môi trường. Nếu đánh giá đúng thực trạng giáo dục KNQS cho, phát hiện những điểm còn tồn tại, nguyên nhân của tồn tại trong giáo dục KNQS cho SV ở các trung tâm GDQP&AN hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất quy trình và các biện pháp giáo dục KNQS cho SV theo tiếp cận hợp tác thì sẽ phát triển được KNQS cho SV, nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu của công tác quốc phòng an ninh trong tình hình mới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở các Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh 5.3. Xây dựng các biện pháp giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh 5.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp, kiểm chứng giả thuyết khoa học của luận án. 6. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Nghiên cứu KNQS theo tiếp cận hợp tác trong giảng dạy nội
- 3 dung quân sự chung, chiến thuật, kỹ thuật bắn súng ngắn và lựu đạn. - Khảo sát thực trạng ở 06 trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, bao gồm: Trung tâm giáo dục QP&AN Trường ĐHSP TDTT Hà Nội; Trung tâm giáo dục QP&AN Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; Trung tâm giáo dục QP&AN Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Trung tâm giáo dục QP&AN Trường Đại học Tây Bắc; Trung tâm GDQP&AN Trường Quân sự Quân khu 2; Trung tâm GDQP&AN Đại học Thái Nguyên. - Tổ chức thực nghiệm được tiến hành ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh - Đại học Thái Nguyên. 7. Quan điểm tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Các quan điểm tiếp cận nghiên cứu: Tiếp cận hệ thống cấu trúc; Tiếp cận năng lực; Tiếp cận cùng tham gia; Tiếp cận hoạt động; Tiếp cận thực tiễn. 7.2.Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết; Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn; Các phương pháp khác. 8. Những luận điểm cần bảo vệ Giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác là cách tiếp cận giáo dục giúp sinh viên phát huy tinh thần đồng đội, hợp tác với GV, SV và môi trường trong thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục KNQS và thực hiện hiệu quả các phương pháp và con đường giáo dục KNQS cho SV ở trung tâm GDQP&AN. Thực trạng giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho SV ở các trung tâm GDQP&AN hiện nay còn tồn tại một số điểm bất cập chưa tạo được môi trường để SV hợp tác cùng GV và SV, hạn chế trong hợp đồng tác chiến khi rèn luyện, nguyên nhân là chưa xác định được quy trình, phương pháp, biện pháp kỹ thuật và con đường giáo dục KNQS để tạo môi trường hợp tác rèn luyện cho SV. Các biện pháp giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác tập trung làm rõ trình tự tiến hành, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác; xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi cho sinh viên phát triển KNQS thì sẽ mang tính khả thi cao. 9. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận án 9.1. Luận án đã hệ thống hoá, bổ sung và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giáo dục KNQS cho sinh viên ở trung tâm GDQP&AN theo tiếp cận hợp tác. Mô tả được đặc điểm, cấu trúc và các mức độ hình thành của KNQS; Xác định được mục tiêu, nội dung giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên và các phương pháp, con đường triển khai giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở trung tâm
- 4 GDQP&AN. 9.2. Luận án đã đánh giá được thực trạng KNQS của SV, thực trạng giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở các trung tâm GDQP&AN hiện nay. Trên cơ sở phân tích thực trạng đã làm rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của vấn đề giáo dục kỹ năng quân sự theo tiếp cận hợp tác, giúp các trung tâm GDQP&AN có cơ sở thực tiễn để điều chỉnh việc thực hiện chương trình đào nhằm nâng cao hiệu quả của GDQP&AN cho sinh viên ở các trung tâm GDQP&AN. 9.3. Đề xuất được 5 biện pháp giáo dục kỹ năng quân sự theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên cần thiết, khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế ở các Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh. Những biện pháp đề xuất của luận án hướng tới khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong quá trình giáo dục kỹ năng quân sự cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác tập trung vào xây dựng quy trình giáo dục; Lựa chọn nội dung và thiết kế hoạt động giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở trung tâm GDQP&AN; Sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học theo tiếp cận hợp tác; sử dụng trò chơi quân sự và Xây dựng môi trường học tập hợp tác cho sinh viên ở trung tâm GDQP&AN. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh. Chương 2: Thực trạng giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở các Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh. Chương 3: Biện pháp giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh. Chương 4: Thực nghiệm sư phạm các biện pháp giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh - Đại học Thái Nguyên. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG QUÂN SỰ THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC CHO SINH VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về giáo dục theo tiếp cận hợp tác và giáo dục kỹ năng quân sự cho thấy: Các nghiên cứu về dạy học hợp tác, phương pháp hợp tác, tiếp cận hợp tác rất phong phú đa
- 5 dạng ở trên thế giới và Việt Nam. Có nghiên cứu tổng quan, nghiên cứu khái quát chung về quan điểm hợp tác trong giáo dục; có nghiên cứu lại gắn với một bậc học, môn học cụ thể. Nhưng đến nay chưa có nghiên cứu toàn diện về tiếp cận hợp tác trong dạy học môn GDQP&AN ở các trung tâm GDQP&AN. Các nghiên cứu ở Việt Nam về lĩnh vực giáo dục Quốc phòng và An ninh cũng phong phú, đa dạng và nhiều chiều nhằm nâng cao chất lương giáo dục; Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể về giáo dục kỹ năng quân sự cho sinh viên ở trung tâm GD QP&AN. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài Trên cơ sở các khái niệm Kỹ năng; Kỹ năng quân sự; Giáo dục kỹ năng quân sự; Hợp và và giáo dục kỹ năng theo tiếp cận hợp tác; chúng tôi quan niệm: Giáo dục KNQS cho SV theo tiếp cận hợp tác là quá trình tổ chức thực hiện hoạt động GDQP&AN cho sinh viên thông qua môi trường học tập hợp tác giữa GV với SV; SV với SV và môi trường học tập nhằm hình thành phát triển các KNQS cho sinh viên theo yêu cầu cần đạt về KNQS và phát triển kỹ năng hợp tác cho SV. 1.3. Những vấn đề cơ bản về kĩ năng quân sự của sinh viên đại học 1.3.1. Đặc điểm của kỹ năng quân sự của sinh viên đại học KNQS của SV có một số đặc điểm sau: Mang tính chuyên môn, đặc thù; Mang tính kỷ luật; Mang tính đồng đội. 1.3.2. Cấu trúc của kỹ năng quân sự KNQS bao gồm: Nhóm KN thực hiện điều lệnh đội ngũ đơn vị, đội ngũ từng người có súng (KN thực hành điều lệnh Đội ngũ đơn vị; KN thực hành điều lệnh Đội ngũ từng người có súng); Nhóm KN về chiến thuật chiến đấu bộ binh (KN thực hành của từng người trong chiến đấu phòng ngự; KN thực hành của từng người trong chiến đấu tấn công); Nhóm KN sử dụng súng tiểu liên AK, lựu đạn (KN sử dụng súng tiểu liên AK; KN sử dụng lựu đạn) Mỗi KN THQS được cấu trúc bởi 4 cấu phần: Hệ thống thao tác được tổ chức linh hoạt; Trình tự logic của tiến trình thực hiện các thao tác; Các quá trình điều chỉnh hành động; Nhịp độ thực hiện và cơ cấu thời gian. 1.3.3. Các mức độ hình thành của kỹ năng quân sự Mức 1: Chưa có kỹ năng; Mức 2: Có tri thức về kỹ năng; Mức 3: Có kỹ năng nhưng chưa thuần thục; Mức 4: Có kỹ năng thuần thục; Mức 5: Có kỹ năng ở mức độ cao, linh hoạt, sáng tạo 1.4. Những vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng quân sự theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở trung tâm giáo dục quốc phòng, an ninh 1.4.1. Khái quát về chương trình giáo dục Quốc phòng và An Ninh cho sinh viên đại học
- 6 Khái quát về mục tiêu, nội dung, yêu cầu thiết bị dạy học 1.4.2. Cơ sở khoa học của giáo dục kỹ năng quân sự cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Bao gồm: Đặc điểm của SV đại học; Cơ sở tâm lý học về giáo dục kỹ năng quân sự cho sinh viên ở trung tâm quốc phòng, an ninh; Bản chất của quá trình giáo dục đại học; Bản chất, đặc điểm của giáo dục kỹ năng quân sự cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh 1.4.3. Mục tiêu giáo dục kỹ năng quân sự cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Giáo dục KNQS cho SV theo tiếp cận hợp tác hướng tới thực hiện mục tiêu kép: + Phát triển KNQS cho SV theo yêu cầu cần đạt hay kết quả mong đợi của chương trình giáo dục quốc phòng, an ninh; + Phát triển NL giao tiếp, hợp tác và các KNXH cho sinh viên, giúp sinh viên có khả năng thích ứng, hòa nhập trong xã hội phát triển; + Phát triển môi trường học tập giáo dục quốc phòng, an ninh cho SV theo hướng phát huy trí tuệ tập thể, tinh thần đồng động, hợp tác chiến đấu; 1.4.4. Nội dung và quy trình giáo dục kỹ năng quân sự cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Nội dung giáo dục giáo dục gồm: giáo dục về nhận thức, giáo dục thực hành rèn luyện kỹ năng, giáo dục về thái độ Các bước giáo dục KNQS cho sinh viên gồm 5 bước. 1.4.5. Phương pháp và hình thức giáo dục KNQS cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Phương pháp giáo dục KNQS: trực quan, làm mẫu, quan sát, làm việc nhóm tranh luận các vấn đề học tập, phương pháp cùng tham gia, phương pháp luyện tập KNQS qua các tình huống giả định, đóng vai, … Hình thức giáo dục KNQS: Giáo dục trong các giờ học lý thuyết, trong các giờ thực hành tại thao trường, trong sinh hoạt tại ký túc xá quân đội của SV, thông quan trải nghiệm tại các đơn vị quân đội, thông qua hoạt động ngoại khoá; 1.4.6. Đánh giá kết quả giáo dục KNQS cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Bao gồm: Mục tiêu đánh giá; Phương pháp đánh giá; Tiêu chí đánh giá 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Bao gồm: Năng lực của giảng viên; Đặc điểm sinh viên đại học; Chương trình giáo dục; Điều kiện cơ sở vật chất; Văn bản pháp lý
- 7 Kết luận chƣơng 1 Các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về KNQS đã cho thấy các tác giả đã xem xét một cách tương đối toàn diện như: vai trò của KNQS, những biện pháp tổ chức hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng của người học. KNQS được các tác giả xem xét trong mối quan hệ với các hoạt động khác ở Trung tâm giáo dục Quốc phòng và An ninh. Mặc dù có nhiều tác giả nghiên cứu về hình thành, hoàn thiện KNQS hay phát triển năng lực quân sự với nhiều cách tiếp cận khác nhau, vấn đề quan tâm khác nhau, song có thể nói: - Chưa có nghiên cứu nào đề cập cơ sở lý luận của vấn đề tiếp cận hợp tác cũng như những vấn đề cụ thể về KNQS, biện pháp giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác ở trung tâm giáo dục QP&AN. Các khái niệm cơ bản về KN, KNQS, vai trò và các giai đoạn phát triển KNQS của SV trình bày trong luận án dựa trên cơ sở kế thừa các quan điểm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Chỉ ra những điểm cơ bản nhất, những điểm chung từ các quan điểm của các tác giả. Trên cơ sở tham khảo có kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây và nghiên cứu có được về đặc điểm hoạt động của SV ở trung tâm giáo dục QP&AN, chúng tôi xác định được nội dung, hình thức giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho SV trung tâm GDQP&AN; xây dựng được hệ thống gồm 3 KNQS với 6 tiểu KN thành phần; lựa chọn các con đường phát triển KNQS cho SV trung tâm GDQP&AN. Chúng tôi cũng xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển KNQS cho SV trung tâm giáo dục QP&AN bao gồm các yếu tố thuộc về cả HS, GV và môi trường sư phạm. Đây sẽ là cơ sở lý luận quan trọng để chúng tôi đề xuất các biện pháp phát triển KNQS cho SV các trung tâm GDQP&AN. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG QUÂN SỰ THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH 2.1. Giới thiệu khái quát về các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh Hiện nay, trên toàn quốc có 36 Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng Nhằm tìm hiểu thực trạng giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác và yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở các trung tâm GDQP&AN. Từ đó, phân tích đánh giá những
- 8 điểm mạnh và những hạn chế, cũng như nguyên nhân của thực trạng làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp giáo dục phù hợp. Luận án sử dụng phối hợp các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn bán cấu trúc nghiên cứu, quan sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt động. Khảo sát tại 6 trung tâm GDQP&AN, số lượng 637 khách thể khảo sát bao gồm: 101 CBQL, GV và 536 SV
- 9 2.3. Kết quả khảo sát 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác 2.3.1.1. Quan niệm của cán bộ quản lý, giáo viên các trung tâm giáo dục QP&AN về Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL, GV đã có nhận thức đúng về tiếp cận hợp tác trong giáo dục, đã phân vân trước quan niệm chung và chưa thể hiện các dấu hiệu của tiếp cận hợp tác. 62,5% ý kiến từ hoàn toàn không đồng ý đến phân vân đối với quan niệm “tiếp cận hợp tác là những định hướng tổng thể về vai trò của người dạy và người học trong quá trình dạy học” (ĐTB 3,36 - Phân vân). Tuy nhiên, nhận thức của CBQL, GV có phần chưa sâu sắc khi đánh giá cao hơn dấu hiệu của dạy học hợp tác. Có 69,4% CBQL, GV đồng ý và hoàn toàn đồng ý với quan niệm “Tiếp cận hợp tác coi trọng tính tập thể, trong đó có sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân” (ĐTB: 3,74). Hoặc máy móc hiểu tiếp cận hợp tác với tổ chức dạy học và giáo dục theo nhóm khi đồng ý với quan niệm “tiếp cận hợp tác là định hướng tất cả các mô hình của dạy học, giáo dục đều được tổ chức dưới dạng nhóm” (ĐTB 3,55 - đồng ý). Như vậy, CBQL, GV đã có những nhận thức cơ bản về giáo dục theo tiếp cận hợp tác. Tuy nhiên, kết quả tổng hợp có thể thấy sự chênh lệch giữa các mức độ nhận thức về các quan niệm không nhiều, điều này cho thấy các CBQL và GV đã có những nhận thức cơ bản nhưng chưa đầy đủ, vẫn chưa phân biệt được đặc điểm quan trọng nhất của giáo dục theo tiếp cận hợp tác. 2.3.1.2. Nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên các trung tâm giáo dục QP&AN về bản chất và đặc điểm của giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác Kết quả khảo sát cho thấy CBQL, GV đồng ý với các item về bản chất và đặc điểm của giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác với điểm trung bình chung là 3,61 (đồng ý). Tuy nhiên, số liệu khảo sát cũng cho thấy GV còn chưa xác định vấn đề quan trọng nhất của giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác. 2.3.1.3 Nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên các trung tâm giáo dục QP&AN về mục tiêu của giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác. Kết quả khảo sát cho thấy, có sự phân tán trong đánh giá mức độ quan trọng của các mục tiêu giáo dục KNQS cho SV theo tiếp cận hợp tác. Hai mục tiêu được đánh giá ở mức quan trọng là: “Phát triển môi trường học tập giáo dục quốc phòng, an ninh cho SV theo hướng phát huy trí tuệ tập thể, khai thác vốn sống, vốn kinh nghiệm và học tập cùng nhau của SV” (ĐTB 3,94); “Phát triển KNQS cho SV theo yêu cầu cần
- 10 đạt hay kết quả mong đợi của chương trình giáo dục quốc phòng, an ninh” (ĐTB 3,67). Hai mục tiêu còn lại thì nhiều ý kiến phân vân về tầm quan trọng của nó “Giúp sinh viên có khả năng thích ứng, hòa nhập trong xã hội phát triển (ĐTB 3,09); “Kiến tạo tri thức, kỹ năng cho SV thông qua môi trường học tập hợp tác trong nhóm, lớp qua đó phát triển nhân cách cho SV” (DTB 3,08). Những phân tích trên cho thấy, CBQL, GV có đánh giá cao các nội dung, nhưng mức độ phân tán của số liệu, đánh giá cao những dấu hiệu của giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác hơn là bản chất của vấn đề đã cho thấy sự không sâu sắc và đồng đều trong nhận thức. Đây là một vấn đề cần lưu tâm trong việc đề xuất các biện pháp giáo dục KNQS cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác ở trung tâm GDQP&AN. 2.3.2. Thực trạng giáo dục KNQS cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác ở các trung tâm giáo dục Quốc phòng và An ninh 2.3.2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng quân sự cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác ở các trung tâm giáo dục Quốc phòng và An ninh. Kết quả khảo sát cho thấy mức độ chất lượng thực hiện từng mục tiêu giáo dục KNQS được đánh giá ở mức độ Khá (ĐTB: 3.88). Để có góc nhìn khách quan hơn về việc thực hiện mục tiêu giáo dục KNQS ở trung tâm GDQP&AN, chúng tôi khảo sát ý kiến đánh giá từ phía SV với 5 mức độ Tốt - Khá - Trung bình - Yếu - Kém (câu hỏi 1 phụ lục 2). Kết quả khảo sát: CBQL, GV đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác ở mức Khà (ĐTB 3,89). Điều này cho thấy, khi nghiên cứu đề xuất biện pháp giáo dục KNQS cho sinh viên ở trung tâm GDQP&AN cần có sự định hướng cho giảng viên xác định các mục tiêu hợp tác để định hướng rõ ràng hơn cho quá trình tổ chức giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác. 2.3.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng quân sự cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác ở các trung tâm giáo dục Quốc phòng và An ninh Cán bộ quản lý, giáo viên đánh giá chung kết quả khảo sát thực trạng các nội dung giáo dục KNQS cho sinh viên ở mức khá tốt (ĐTB: 4,20). Đánh giá mức độ thực hiện nội dung giáo dục KNQS của giảng viên được đánh giá tốt. Nội dung “Lý thuyết ngắm bắn, động tác thực hành bắn và nội dung cơ bản về lựu đạn” (ĐTB 4,22) cũng được đánh giá Tốt. Đánh giá của sinh viên: Mục tiêu kiến thức được đánh giá cao nhất ở mức Khá v(ới ĐTB 3,93), Mục tiêu rèn luyện kỹ năng được đánh giá thấp hơn (ĐTB 3,82).
- 11 Kết quả khảo sát CBQL, GV cho thấy các nội dung được đánh giá tốt là “Giáo dục nhận thức về tầm quan trọng của KNQS và học tập hợp tác cũng như kỹ năng học tập hợp tác của sinh viên” (ĐTB 4,27) và “Tổ chức cho sinh viên lĩnh hội hệ thống các kiến thức lý thuyết về giáo dục quốc phòng an ninh và giới thiệu về các KNQS cho sinh viên cần tập luyện, rèn luyện: (ĐTB 4,25). Tuy nhiên, bên cạnh hơn 80% ý kiến đánh giá nội dung này thực hiện ở mức Khá và Tốt, thì vẫn còn gần 20% ý kiến đánh giá thực hiện ở mức Kém, Yếu và Trung bình. Đều này cho thấy một số giảng viên vẫn chưa chú trong đến nội dung giáo dục hợp tác trong qúa trình rèn KNQS cho Sv ở trung tâm. 2.3.2.3. Thực trạng thực hiện phương pháp, con đường giáo dục KNQS cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác ở các trung tâm giáo dục Quốc phòng và An ninh. Kết quả khảo sát: Có sự tương đồng cao trong đánh giá của giảng viên và đánh giá của SV đề mức điểm trung bình chung, điểm trung bình từng iteam và thứ bậc các item. * Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng phương pháp, con đường giáo dục kỹ năng quân sự Để tìm hiểu về mức độ chất lượng sử dụng các phương pháp và con đường giáo dục kỹ năng quân sự, chúng tôi sử dụng phiếu hỏi kết hợp quan sát thực tế các lớp học và trao đổi trực tiếp với GV, thu được kết quả: đánh giá chung kết quả khảo sát mức độ chất lượng phương pháp, con đường giáo dục KNQS cho sinh viên ở mức Khá (ĐTB: của GV với PP là 4,01; HS 4,17); (ĐTB: của GV với con đường giáo dục là 3,16; HS 3,69); ... 2.3.2.4. Thực trạng thực hiện các bước tiến hành giáo dục kỹ năng quân sự cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác ở các trung tâm giáo dục Quốc phòng và An ninh. Kết quả khảo sát CBQL, GV cho thấy các giảng viên đã đánh giá các bước tiến hành theo thứ tự giảm dần, tức là đánh giá cao mức độ thực hiện các bước đầu, và các bước sau thực hiện không tốt bằng bước trước. Các nội dung được đánh giá cao là: “Nghiên cứu nội dung chương trình, đặc điểm SV và các nhóm hợp tác của SV” (ĐTB 4,35). Các giảng viên được hỏi về đặc điểm của sinh viên, yêu cầu của chương trình đều trả lời rất rõ ràng, rành mạch. Về chương trình, GV mô tả được chi tiết mục tiêu, cách thức tiến hành và kết quả cần đạt của sinh viên. Về sinh viên, giảng viên được hỏi kể khá chi tiết đặc điểm sinh viên học các chuyên ngành, các trường khác nhau khi tham gia học tập ở trung tâm như: chỉ rõ đặc trưng của sinh viên đại học
- 12 công nghiệp; sinh viên đại học y khoa hay sinh viên sư phạm, mô tả được đặc điểm hợp tác nhóm của sinh viên các chuyên ngành. 2.3.2.5. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục KNQS cho sinh viên ở các trung tâm giáo dục Quốc phòng và An ninh. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục KNQS cho sinh viên được diễn ra thường xuyên trong suốt khóa học. Các phương pháp đánh giá thường xuyên được sử dụng là Phương pháp tự luận, phương pháp quan sát và phương pháp vấn đáp. Đánh giá kết quả giáo dục của sinh viên theo 4 hình thức: Sinh viên tự đánh giá; Sinh viên đánh giá sinh viên; Nhóm sinh viên đánh giá nhóm và Giảng viên đánh giá. 2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNQS cho sinh viên theo tiếp cận hợp tác ở các trung tâm giáo dục Quốc phòng và An ninh Thông qua việc khảo sát ý kiến các cán bộ, giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả thu được: các CBQL và GV đã có đánh giá rất cao về những tác động của các yếu tố đến giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng 2.4.1. Ưu điểm CBQL, GV cũng đã nhận thức được các dấu hiệu cơ bản của tiếp cận hợp tác trong giáo dục và giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác làm cơ sở và động lực để tổ chức, triển khai các hoạt động giáo dục tiếp theo. Việc tổ chức giáo dục KNQS cho sinh viên ở các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện khá tốt. Về cơ bản các mục tiêu của chương trình giáo dục an ninh quốc phòng dành cho sinh viên đại học được triển khai thực hiện tốt; các nội dung giáo dục KNQS cũng khá toàn diện; lựa chọn đa dạng các phương pháp, con đường giáo dục KNQS và đánh giá kết quả giáo dục được thực hiện nghiêm túc, khoa học. Sinh viên đã có được kỹ năng quân sự ở mức Khá và Tốt. GV có trách nhiệm, tận tâm với công việc và sinh viên. Cơ sở vật chất của các trung tâm đáp ứng yêu cầu cơ bản để tổ chức đào tạo, giáo dục KNQS cho sinh viên. 2.4.2. Hạn chế, tồn tại Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên còn tồn tại nhiều hạn chế: - Giảng viên có nhận thức dúng nhưng chưa thực sự đẩy đủ vầ bản chất, đặc điểm và mục tiêu của giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác. Các mục tiêu xây dựng môi trường hợp tác làm phương tiện giáo dục KNQS cho sinh viên chưa được quan tâm và tổ chức thực hiện tốt. Các nội dung giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác chưa được triển
- 13 khai đồng bộ và hiệu quả. Giáo viên còn lúng túng trong thiết kế và tổ chức giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác vì các bước tiến hành còn nhiều hạn chế. Các yếu tố thuận lợi của môi trường vật chất và tinh thần chưa được khai thác có hiệu quả để giáo dục KNQS cho SV. Ở một số trung tâm, sinh viên người DTTS còn có những hạn chế về năng lực giao tiếp và hợp tác nên cũng ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả giáo dục Một số giảng viên còn còn lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp, hình thức mới, có ưu thế trong giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác chủ yếu sử dụng những phương pháp, hình thức đánh giá phổ biến, chưa có nhiều sự đổi mới trong việc đánh giá kỹ năng 2.5.3. Nguyên nhân Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi nhận thấy nguyên nhân của thực trạng là do: - Nội dung, chương trình giáo dục QP&AN cho SV hiện nay mất cân đối giữa lý thuyết với thực hành, chưa có tính liên thông; có nội dung chưa thật sự phù hợp với cấp học, chuyên ngành đào tạo và cơ sở vật chất hiện có của các cơ sở giáo dục. - Một số nguyên nhân xuất phát từ chính đặc điểm tâm lý của SV và đến từ phía giảng viên như: - Cơ sở vật chất, mô hình học cụ, … để phục vụ giảng dạy nội dung thực hành còn thiếu, chưa đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học. - Quy trình giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác chưa rõ ràng, tường minh nên GV chưa có định hướng khoa học để tổ chức hoạt động giáo dục này. - Các hình thức kiểm tra đánh giá có ưu thế trong giáo dục KNQS chưa được khai thác triệt để. - Sinh viên chưa có môi trường hợp tác lành mạnh, thân thiện cởi mở để phát triển năng lực. Kết luận chƣơng 2 Từ kết quả điều tra, khảo sát về việc giáo dục KNQS cho SV trung tâm GDQP&AN, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Đa số GV đã nhận thức được biểu hiện bên ngoài, những dấu hiện của giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác. Trong hoạt động học tập hàng ngày GV đã bước đầu chú ý tới việc rèn luyện và phát triển các KNQS cho SV thông qua việc thiết kế các nội dung, tổ chức các hoạt động học
- 14 tập phát huy tính tích cực của người học. Các phương pháp dạy học tích cực đã được GV các trung tâm GDQP&AN quan tâm và đưa vào thực tiễn giảng dạy, bước đầu mang lại hiệu quả. KNQS của SV các trung tâm GDQP&AN là KN phức hợp bao gồm nhiều KN, chúng tôi khảo sát 6 KN bộ phận quan trọng và cần thiết đối với SV TTGDQP&AN. Qua khảo sát thực trạng việc rèn luyện và giáo dục KNQS từ phía SV; cán bộ quản lý và GV cho thấy các KNQS của SV đạt thành thạo ở mức trung bình; trong đó KN thực hành của từng người trong chiến đấu tiến công và KN thực hành của từng người trong chiến đấu phòng ngự chưa cao. Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên cho thấy SV các trung tâm GDQP&AN còn gặp rất nhiều khó khăn, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả thực hành. Nguyên nhân từ phía SV là: SV thụ động, năng lực hợp tác và giải quyết vấn đề còn thấp, lại thiếu tự tin trong học tập và giao tiếp. Nguyên nhân từ phía GV là: GV thiếu vốn kiến thức về giáo dục KNQS cho SV. Từ phía nhà trường là: Chương trình học chưa tạo điều kiện để giáo dục KNQS, kiểm tra, đánh giá trong nhà trường hiện nay chưa khuyến khích giáo dục KNQS cho SV Việc giáo dục các KNQS cho SV các trung tâm GDQP&AN bị ảnh hưởng bởi những điều kiện bên trong và những yếu tố khách quan bên ngoài. Có 3 nhóm yếu tố chính: Yếu tố thuộc về SV, yếu tố thuộc về GV, CBQL và những yếu tố thuộc về môi trường sư phạm, các yếu tố này có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Từ những vấn đề trên, chúng tôi nhận thấy cần phải xây dựng một hệ thống các biện pháp khả thi, mang tính tổng thể nhằm giáo dục các KNQS cho SV trung tâm GDQP&AN. Chƣơng 3 BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG QUÂN SỰ THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC CHO SINH VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp Đề xuất biện pháp phải Đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh; Đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc, đặc điểm của giáo dục hợp tác; Đảm bảo tính thực tiễn; Đảm bảo tính hệ thống. 3.2. Các biện pháp giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh
- 15 3.2.1. Xây dựng quy trình giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh. * Mục tiêu của biện pháp: Biện pháp nhằm đưa ra được một quy trình hợp lý để giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh. Kết quả thực hiện quy trình này là giáo dục cho SV nhận thức được đầy đủ ý nghĩa của nội dung quân sự từ đó chủ động, tích cực rèn luyện nấng cao kỹ năng quân sự. * Nội dung và cách thức tiến hành: Quy trình giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh được tiến hành theo các giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Phân tích mục tiêu, nội dung chương trình GDQP&AN; Giai đoạn 2: Xác định các KNQS cần hình thành cho SV; Giai đoạn 3: Lựa chọn và thiết kế các bài học hợp tác để giáo dục KNQS cho SV; Giai đoạn 4: Tổ chức dạy học hợp tác nhằm giáo dục các KNQS cho SV; Giai đoạn 5: Đánh giá KNQS của SV theo tiếp cận hợp tác. * Điều kiện thực hiện: Giảng viên: Nắm được tổng thể chương trình GDQP&AN và yêu cầu đối với việc hình thành KNQS cho SV; Có năng lực thiết kế và dạy hoạc hợp tác cho sinh viên; Có thái độ tích cực, tinh tần đổi mới, sáng tạo trong giảng dạy. Tổ chức chuyên môn: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng năng lực dạy học hợp tác cho giảng viên; thống nhất nội dung chương trình, kế hoạch bài giảng giáo dục KNQS cho sinh viên, chú trọng thông qua tiếp cận hợp tác. Trung tâm: Có chế tài động viên, khuyến khích giảng viên đổi mới phương pháp dạy học. Tạo điều kiện cho giảng viên đi tập huấn tham quan học tập nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ. 3.2.2. Lựa chọn nội dung và thiết kế hoạt động giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh * Mục tiêu của biện pháp: Biện pháp nhằm lựa chọn được một số nội dung và thiết kế được một số hoạt động giáo dục KNQS theo tiếp cận hợp tác cho sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh. Thông qua các hoạt động sẽ tạo hứng thú, nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên, từ đó chủ động, tích cực rèn luyện nấng cao kỹ năng quân sự. * Nội dung và cách thức tiến hành: Xác định các hoạt động hợp tác trong từng nhóm kỹ năng/ kỹ năng; Thiết kế chi tiết hoạt động
- 16 cho từng kỹ năng. * Điều kiện thực hiện: Giảng viên cần phải xác định chính xác mục tiêu bài học, những KNQS cần phải giáo dục cho SV để có thể lựa chọn nội dung thiết kế hoạt động theo tiếp cận hợp tác cho phù hợp. Cần có năng lực thiết kế nội dung và ứng dụng bài học theo tiếp cận hợp tác.
- 17 3.2.3. Sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học theo tiếp cận hợp tác nhằm tạo cơ hội cho sinh viên rèn luyện kỹ năng quân sự * Mục tiêu của biện pháp: Thiết kế, đề xuất cách thức sử dụng các kỹ thuật DH theo tiếp cận hợp tác. Từ đó, vận dụng vào quá trình giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNQS và thúc đẩy quá trình tự học, tự nghiên cứu của SV, tạo điều kiện, cơ hội cho SV được tương tác. * Nội dung và cách thức tiến hành: Sử dụng Kỹ thuật chia nhóm; Kỹ thuật “mảnh ghép”; Kỹ thuật tăng dần tương tác * Điều kiện thực hiện: Giảng viên: Nắm được nội dung, cách thức tiến hành và yêu cầu đối với Tổ chức hoạt động dạy học theo tiếp cận hợp tác để giáo dục KNQS cho SV; Biết lựa chon và vận dụng linh hoạt các kỹ thuật vào từng bài học cho phù hợp để đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Tổ chức chuyên môn: Thường xuyên sinh hoạt chuyên môn với chủ đề “ Tổ chức hoạt động dạy học theo tiếp cận hợp tác nhằm tạo cơ hội cho sinh viên rèn luyện kỹ năng quân sự”. Trung tâm: Xây dựng chương trình phù hợp cho phù hợp GV thuận tiện trong áp dụng các biện pháp cũng như các kỹ thuật dạy học theo tiếp cận hợp tác. Có đầu tư trọng điểm về cơ sở vật chất phục vụ cho việc áp dụng dạy học theo tiếp cận hợp tác. Tạo điều kiện cho giảng viên phát huy tinh thần sáng tạo trong dạy học. 3.2.4. Xây dựng các trò chơi quân sự đòi hỏi phải hợp đồng tác chiến mang tính giả định để tập luyện, rèn luyện KNQS theo hướng hợp tác cho SV * Mục tiêu của biện pháp: Trò chơi quân sự là dạng trò chơi giáo dục có nội dung mang bản chất "quân sự" và thông qua các hoạt động trò chơi để rèn luyện những phẩm chất, tính cách cần thiết làm phong phú thêm đời sống tinh thần, ý thức bảo vệ Tổ quốc cho SV. Góp phần rèn luyện trí óc, các giác quan, thể lực và tính kỉ luật. Giúp SV biết được những KNQS dưới dạng chơi. * Nội dung và cách thức tiến hành Xây dựng các trò chơi quân sự mang tính hợp đồng tác chiến cho sinh viên là một quá trình sáng tạo, phức tạp, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và quy trình khoa học; Xây dựng các trò chơi quân sự cần thực hiện theo các bước sau: (1) Xác định mục tiêu; (2) Xác định đặc điểm của sinh viên và các điều kiện để tổ chức trò chơi; (3) Xây dựng quy tắc, luật chơi; (4) Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 307 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 290 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 185 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 270 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 155 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 150 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 55 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 184 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 120 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn