intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm toán Báo cáo tài chính của các công ty Viễn thông do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài gồm 3 chương: Chương 1 - Lý luận chung về Kiểm toán Báo cáo tài chính các Công ty viễn thông, chương 2 - Thực trạng Kiểm toán Báo cáo tài chính các Công ty Viễn thông tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY và chương 3 - Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán Báo cáo tài chính các Công ty Viễn thông tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm toán Báo cáo tài chính của các công ty Viễn thông do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện

TÓM TẮT LUẬN VĂN<br /> Dịch vụ kiểm toán của một công ty kiểm toán chuyên nghiệp là một<br /> hoạt động sinh lời, là loại hoạt động kinh doanh. Với xu thế “hội nhập và<br /> mở cửa” diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên khắp toàn cầu, là một công ty độc<br /> lập, hoạt động trong lĩnh vực còn non trẻ tại Việt Nam, Công ty TNHH<br /> Dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đã và đang phải đối mặt với các đối thủ<br /> hàng đầu thế giới trong lĩnh vực kiểm toán trong nước. Việc giữ được<br /> khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới đòi hỏi công ty phải luôn gia<br /> tăng các loại hình dịch vụ cung cấp cũng như gia tăng chất lượng của dịch<br /> vụ.<br /> Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, VT đóng vai trò là cầu<br /> nối thông tin không thể thiếu giữa những vùng khác nhau, quốc gia khác<br /> nhau trên thế giới. Các hãng VT gia nhập thị trường Việt Nam ngày càng<br /> nhiều và đa dạng, do đó khách hàng VT là một trong những nhóm khách<br /> hàng tiềm năng lớn. Công ty kiểm toán UHY đã và đang xâm nhập ngày<br /> càng sâu vào nhóm khách hàng trong lĩnh vực này. Với những kinh nghiệm<br /> đã tích luỹ được từ kiểm toán các công ty VT trong những năm qua, Công<br /> ty kiểm toán UHY đang dần hoàn thiện hơn trong lĩnh vực kiểm toán các<br /> khách hàng VT. Để duy trì và mở rộng thêm lượng khách hàng trong lĩnh<br /> vực này, Côn g ty cần nâng cao uy tín với khách hàng, trong đó việc hoàn<br /> thiện quy trình kiểm toán một cách chuyên nghiệp đóng một vai trò rất<br /> quan trọng. Từ thực tế này, sau thời gian nghiên cứu và thực tế tham gia<br /> các cuộc kiểm toán các khách hàng VT, tác giả chọn để tái “Hoàn thiện<br /> kiểm toán Báo cáo tài chính của các công ty Viễn thông do Công ty<br /> Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện” làm<br /> đề tài cho Luận văn Thạc sỹ của mình. Tác giả nêu ra mục tiêu nghiên cứu ,<br /> đối tượng và phạm vi nghiên cứu rõ ràng để trình bày, đánh giá và hoàn<br /> <br /> thiện quy trình kiểm toán BCTC các công ty VT do Công ty TNHH dịch vụ<br /> Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện<br /> Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Đề tài gồm 3 chương:<br />  Chương 1: Lý luận chung về Kiểm toán Báo cáo tài chính các<br /> Công ty viễn thông<br />  Chương 2: Thực trạng Kiểm toán Báo cáo tài chính các Công ty<br /> Viễn thông tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Kiểm toán và Tư<br /> vấn UHY<br />  Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán Báo cáo tài<br /> chính các Công ty Viễn thông tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch<br /> vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY<br /> Trong chương 1, tác giả nêu được đặc điểm kinh doanh dịch vụ VT<br /> tại Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới công tác kiểm toán BCTC. Quá trì nh<br /> sản xuất kinh doanh dịch vụ VT diễn ra trên phạm vi rộng với nhiều đơn vị<br /> tham gia, hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ VT thường không giới<br /> hạn bởi phạm vi địa lý mà phụ thuộc vào sự phân bố dân cư và nhu cầu trao<br /> đổi thông tin, do đó, một cuộc kiểm toán các đơn vị VT thường có phạm vi<br /> rất rộng, thời gian kéo dài và phải đầu tư khá nhiều nhân lực trong cùng<br /> một lúc. Mỗi thành phần của mạng lưới VT với chức năng của mình<br /> thường có thể tham gia vào việc tạo ra nhiều loại dịch vụ VT với sản lượng<br /> khác nhau, tính đa sản phẩm có ở hầu hết các công đoạn trong dây chuyền<br /> cung cấp dịch vụ VT, do đó KTV cần phải có hiểu biết chi tiết từng quy<br /> trình hoạt động của mạng lưới, để từ đó ước tính và kiểm soát cách tính giá<br /> thành sản phẩm dịch vụ của đơn vị một cách h iệu quả nhất. Sản phẩm dịch<br /> vụ VT không có hình thái vật chất và thực chất nó là sự vận chuyển thông<br /> tin từ nơi này đến nơi khác bằng các vật đưa tin như dòng điện, sóng điện<br /> từ, sóng ánh sáng, để đánh giá chất lượng sản phẩm, KTV hoàn toàn phải<br /> dựa vào hi ểu biết thực tế, các thông tin xã hội, hoặc thực tế sử dụng, mà<br /> không thể thực hiện kiểm kê vật chất như đối với các sản phẩm thông<br /> <br /> thường của các ngành khác. Trong quá trình khai thác dịch vụ VT, DT<br /> thường chỉ xuất hiện ở công đoạn đầu hoặc công đoạn cuối trong khi chi<br /> phí thì phát sinh tại tất cả các công đoạn tham gia vào quá trình sản xuất,<br /> điều này rất dễ dẫn đến việc hạch toán không phù hợp giữa DT và chi phí<br /> phát sinh trong cùng một kỳ kế toán. KTV cần phải lưu ý đặc điểm này khi<br /> kiểm tra tính phù hợp giữa DT và chi phí trong BCKQKD của đơn vị. Xuất<br /> phát từ các đặc điểm trên, đòi hỏi các KTV thực hiện kiểm toán các đơn vị<br /> VT cần phải có cái nhìn tổng quát, xuyên suốt toàn bộ mạng lưới hoạt động<br /> của đơn vị, đồng thời hiểu chi tiết từng bước hoạt động c ủa mạng lưới đó<br /> để có thể đưa ra những kết luận phù hơp nhất.<br /> Trong chương này, tác giả cũng đã nêu được lý luận về Kiểm toán<br /> BCTC nói chung và Kiểm toán BCTC các Công ty VT nói riêng. Có rất<br /> nhiều định nghĩa về kiểm toán, nhìn chung, Kiểm toán là xác minh và bày<br /> tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống<br /> phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ<br /> do các KTV có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ<br /> thống pháp lý có hiệu lực . Kiểm toán BCT C nói chung và kiểm toán<br /> BCTC các công ty VT nói riêng đều tuân thủ một trình tự nhất định theo<br /> chuẩn mực kiểm toán quốc tế công nhận, bao gồm 3 bước cơ bản sau:<br /> Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán bao gồm tất cả các công việc khác nhau<br /> nhằm tạo ra cơ sở pháp lý, k ế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện vật<br /> chất khác cho công tác kiểm toán.<br /> Bước 2: Thực hành kiểm toán bao gồm tất cả các công việc thực hiện<br /> chức năng xác minh của kiểm toán để khẳng định được thực chất của đối<br /> tượng và khách thể kiểm toán cụ thể.<br /> Bước 3: Kết thúc kiểm toán bao gồm các công việc đưa ra kết luận<br /> kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và giải quyết các công việc phát sinh sau<br /> khi lập báo cáo kiểm toán.<br /> <br /> Chuẩn bị là bước công việc đầu tiên của quy trình kiểm toán nhằm<br /> tạo ra tất cả các tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán.<br /> Đây là công việc có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Chuẩn bị<br /> kiểm toán các doanh nghiệp VT về cơ bản có những công việc sau:<br /> Xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán: Phạm vi kiểm toán là giới hạn<br /> về không gian và thời gian của đối tượng kiểm toán. Phạm vi kiểm toán<br /> thường được xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán, là một hướng cụ<br /> thể hoá mục tiêu này. Các đơn vị VT có địa bàn hoạt động rất rộng, với<br /> nhiều trung tâm nhỏ trải dài từ Bắc vào Nam, do đó phạm vi kiểm toán là<br /> rất rộng cả về không gian và thời gian.<br /> Chỉ định tổ kiểm toán phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các<br /> điều kiện vật chất cơ bản: Nhân sự thực hiện kiểm toán các đơn vị VT đòi<br /> hỏi phải là những KTV có kinh nghiệm trong ngành, có hiểu biết sâu sắc,<br /> đầy đủ về những đặc thù của ngành, để từ đó có thể kiểm soát được cuộc<br /> kiểm toán, đảm bảo các ý kiến đưa ra là chính xác, hợp lý, tránh những sai<br /> sót trọng yếu không đáng có có thể xảy ra. Một cuộc kiểm toán đối với một<br /> đơn vị VT thườ ng được thực hiện trong thời gian dài, do đó tổ kiểm toán<br /> cần phải tính toán trước về thời gian, phương tiện đi lại, máy móc thiết bị,<br /> tài liệu thiết yếu cần cho cuộc kiểm toán,… để đảm bảo tính chủ động<br /> trong quá trình thực hiện.<br /> Khảo sát và thu thập thôn g tin: Khách hàng VT thường là khách<br /> hàng thực hiện kiểm toán lâu năm, do đó khi thu thập thông tin, trước hết<br /> cần tận dụng tối đa nguồn tài liệu đã có từ các năm trước, song khi cần thiết<br /> vẫn phải có những biện pháp điều tra bổ sung.<br /> Thực hiện các thủ tục phân tích: sau khi đã thu thập được các thông<br /> tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành<br /> thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ<br /> cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm<br /> toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.<br /> <br /> Đánh giá tính trọng yếu và ước lượng ban đầu về tính trọng yếu,<br /> đồng thời phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản<br /> mục: Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và lượng t ối đa mà KTV tin<br /> rằng ở mức đó các BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến<br /> các quyết định của người sử dụng thông tin tài chính.<br /> Đánh giá rủi ro: Tính trọng yếu trong kiểm toán, mức độ trọng yếu<br /> và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều n hau. Nếu mức độ trọng<br /> yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. KTV phải quan<br /> tâm tới mối quan hệ này khi xác định bản chất, thời gian và phạm vi của<br /> thủ tục kiểm toán cần thực hiện.<br /> Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi r o kiểm<br /> soát: KTV phải đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát không chỉ để<br /> xác minh tính hữu hiện của KSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định<br /> phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn<br /> vị.<br /> Lập kế hoạch kiểm toán: Lập kế hoạc h kiểm toán giúp KTV lựa chọn<br /> phương pháp kiểm toán thích hợp , hiệu quả để thu thập bằng chứng kiểm<br /> toán, bố trí hợp lý các yếu tố của nguồn lực và thời gian kiểm toán; thống<br /> nhất những hoạt động phối hợp giữa KTV và đơn vị được kiểm toán, nhằm<br /> tạo ra những điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán thực hiện bảo đảm<br /> được chất lượng, đúng tiến độ và tiết kiệm.<br /> Xây dựng chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán xây dựng<br /> cho các đơn vị VT cần chú ý đối với các chương trình kiểm toán về DT, giá<br /> vốn, HTK, TSC Đ vì các nội dung này tại các đơn vị VT có khá nhiều đặc<br /> thù khác biệt so với các đơn vị sản xuất hay thương mại khác.<br /> Thực hành kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật<br /> kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứ ng<br /> kiểm toán. Thực chất của hoạt động kiểm toán BCTC là quá trình thu thập<br /> bằng chứng nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1