Báo cáo tổng kết: ĐÁNH GIÁ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2005
lượt xem 12
download
Công nghiệp là một trong những ngành tiêu thụ năng lượng chính, chiếm 27% tổng tiêu dùng năng lượng cuối cùng năm 1990 và 31,5% năm 2005. Tốc độ tăng trung bình giai đoạn 1990-2005 là 6,5%/năm với giai đoạn 1990-2000 là 5,7%/năm và giai đoạn 2000-2005 là 8,1% (VNL, 2007). Với qui mô và đặc điểm về tiêu thụ năng lượng như vậy, ngành công nghiệp cần được nghiên cứu chi tiết về tiêu thụ năng lượng nhằm phục vụ cho công tác dự báo nhu cầu năng lượng và tiếp nối là công tác qui hoạch năng lượng....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tổng kết: ĐÁNH GIÁ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2005
- Bé C«ng th−¬ng tËp ®oµn ®iÖn lùc ViÖt Nam ViÖn n¨ng l−îng Báo cáo tổng kết Đề tài cấp bộ M· sè: I-146 ĐÁNH GIÁ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2005 Chñ nhiÖm ®Ò tµi: NguyÔn Quèc Kh¸nh Phßng kinh tÕ, dù b¸o vµ qu¶n lý nhu cÇu NL Tr−ëng phßng: TrÇn M¹nh Hïng ViÖn tr−ëng: Ph¹m Kh¸nh Toµn 7177 17/3/2009 Hµ néi - 10/2008
- Bé C«ng th−¬ng tËp ®oµn ®iÖn lùc ViÖt Nam ViÖn n¨ng l−îng Mã số: I-146 Đề tài ĐÁNH GIÁ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2005 Hà nội - 10/2008
- Bé C«ng th−¬ng tËp ®oµn ®iÖn lùc ViÖt Nam ViÖn n¨ng l−îng M· sè: I-146 Đề tài ĐÁNH GIÁ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2005 Chñ nhiÖm ®Ò tµi: NguyÔn Quèc Kh¸nh Phßng kinh tÕ, dù b¸o vµ qu¶n lý nhu cÇu NL Tr−ëng phßng: TrÇn M¹nh Hïng ViÖn tr−ëng: Ph¹m Kh¸nh Toµn Hµ néi - 10/2008 3
- M ụ c lụ c 1. Giới thiệu .............................................................................................................6 1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................6 1.2 Mục tiêu và giới hạn của đề tài............................................................................7 1.3 Cấu trúc của đề tài ...............................................................................................7 2. Điều tra, khảo sát tình hình tiêu thụ năng lượng của ngành công nghiệp phân chia theo các phân ngành chính giai đoạn 1995-2005.........................................8 3. Kết quả điều tra về tiêu thụ năng lượng của ngành công nghiệp ......................12 4. Đánh giá những nhân tốc tác động tới nhu cầu năng lượng của ngành công nghiệp giai đoạn 1990-2005 ..............................................................................17 5. Một số ý nghĩa của kết quả đề tài ......................................................................23 6. Tóm tắt và kết luận ............................................................................................27 Tài liệu tham khảo.....................................................................................................30 Phụ lục.......................................................................................................................33 Phụ lục 1: Hệ số chuyển đổi .....................................................................................33 Phụ lục 2: Tiêu dùng năng lượng của khu vực công nghiệp phân chia theo loại nhiên liệu...................................................................................................................34 Phụ lục 3: Tiêu dùng năng lượng của khu vực công nghiệp phân chia theo các phân ngành tiêu thụ năng lượng chính...............................................................................35 Phụ lục 4: Tiêu dùng năng lượng của phân ngành sản xuất thép và luyện kim .......36 Phụ lục 5: Tiêu dùng năng lượng của phân ngành sản xuất VLXD .........................37 Phụ lục 6: Tiêu dùng năng lượng của phân ngành hoá chất .....................................38 Phụ lục 7: Tiêu dùng năng lượng của phân ngành giấy và bột giấy.........................39 Phụ lục 8: Tiêu dùng năng lượng của phân ngành dệt may......................................40 Danh mục bảng Bảng 1: Các số liệu thu thập được ............................................................................10 Bảng 2: Tốc độ tăng giá trị sản xuất của các phân ngành công nghiệp ....................13 Bảng 3: Tỷ trọng đóng góp của các phân ngành công nghiệp vào giá trị sản xuất của ngành công nghiệp........................................................................................13 Bảng 4: Tốc độ tăng sử dụng năng lượng của các phân ngành công nghiệp............14 Bảng 5: Tỷ trọng tiêu dùng năng lượng của các phân ngành công nghiệp trong tổng tiêu dùng năng lượng của ngành công nghiệp ..............................................14 Bảng 6: Cường độ năng lượng của ngành công nghiệp của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới năm 2000 ...................................................................23 Bảng 7: Cường độ năng lượng của một số phân ngành công nghiệp của Việt nam và Nhật Bản .......................................................................................................24 4
- Bảng 8: Cường độ năng lượng của một số đơn vị sản xuất xi măng của Việt Nam và của Ấn độ ......................................................................................................25 Bảng 9: Cường độ năng lượng của một số đơn vị sản xuất giấy của Việt nam và của một số quốc gia trên thế giới ........................................................................25 Bảng 10: Cơ cấu tiêu thụ năng lượng phân chia theo phân ngành của ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1990-2005 ........................................................27 Bảng 11: Tỷ trọng đóng góp của các phân ngành công nghiệp vào giá trị sản xuất của ngành công nghiệp giai đoạn 1990-2005 ...............................................27 Danh mục hình vẽ Hình 1: Phương pháp luận điều tra, khảo sát số liệu tiêu thụ năng lượng ..................8 Hình 2: Sơ đồ khối tổng hợp số liệu .........................................................................11 Hình 2: Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp giai đoạn 1990-2005 theo giá cố định năm 1994 ..............................................................................................12 Hình 4: Cường độ năng lượng của các phân ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1990-2005 .....................................................................................................15 Hình 5: Những nhân tố làm thay đổi cường độ năng lượng của ngành công nghiệp ......................................................................................................................19 Hình 6: Những nhân tố làm thay đổi cường độ năng lượng của ngành công nghiệp giai đoạn 1990-1995 .....................................................................................20 Hình 7: Những nhân tố làm thay đổi cường độ năng lượng của ngành công nghiệp giai đoạn 1995-2000 .....................................................................................21 Hình 8: Những nhân tố làm thay đổi cường độ năng lượng của ngành công nghiệp giai đoạn 2000-2005 .....................................................................................22 5
- 1. Giới thiệu 1.1 Đặt vấn đề Công nghiệp là một trong những ngành tiêu thụ năng lượng chính, chiếm 27% tổng tiêu dùng năng lượng cuối cùng năm 1990 và 31,5% năm 2005. Tốc độ tăng trung bình giai đoạn 1990-2005 là 6,5%/năm với giai đoạn 1990-2000 là 5,7%/năm và giai đoạn 2000-2005 là 8,1% (VNL, 2007). Với qui mô và đặc điểm về tiêu thụ năng lượng như vậy, ngành công nghiệp cần được nghiên cứu chi tiết về tiêu thụ năng lượng nhằm phục vụ cho công tác dự báo nhu cầu năng lượng và tiếp nối là công tác qui hoạch năng lượng. Trong khi việc thu thập số liệu về năng lượng được phần lớn các quốc gia trên thế giới thu thập như là một phần của công tác thống kê, ví dụ như tại Trung Quốc, việc thu thập số liệu năng lượng do Cục thống kê quốc gia (NBS) chịu trách nhiệm; ở Đức là Cơ quan thống kê (Deustat) thì ở Việt Nam số liệu năng lượng chủ yếu được Viện Năng Lượng thu thập thông qua các đề án được triển khai và thông qua phối hợp với các Cơ quan, đơn vị cung cấp và quản lý năng lượng như Tổng công ty dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), Tổng công ty xăng dầu Việt nam (Petrolimex), Tập đoàn than và khoáng sản (Vinacomin), Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) và Tổng cục Hải quan như đề án Xây dựng ngân hàng dữ liệu năng lượng và đầu mối hợp tác với APEC giai đoạn 1990-2001 thực hiện năm 2003 (VNL, 2003), các đề án xây dựng Tổng sơ đồ phát triển hệ thống điện Việt Nam (VNL, 2006), Nghiên cứu qui hoạch tổng thể năng lượng giai đoạn 2006-2025 thực hiện năm 2007 (JICA, 2007). Tuy nhiên, việc thu thập số liệu tiêu thụ năng lượng của các phân ngành tiêu thụ năng lượng chính như thép, VLXD, hoá chất trong khu vực công nghiệp; vận tải đường bộ, vận tải đường thuỷ trong khu vực giao thông vận tải chưa được điều tra ở qui mô phù hợp. Cho nên đến nay chúng ta vẫn chưa phân tích và tổng hợp được chính xác cơ cấu tiêu thụ năng lượng của các thành phần tiêu thụ năng lượng chính trong mỗi khu vực tiêu thụ năng lượng và vì vậy chưa phân tích được các yếu tố tác động tới tiêu thụ năng lượng của các khu vực này. Phân tích các yếu tố tác động tới tiêu thụ năng lượng của một ngành cũng là một lĩnh vực nghiên cứu thu hút nhiều sự quan tâm. Một số nghiên cứu đã được thực hiện gồm nghiên cứu của Bhattacharyya và Ussanarassamee (2005) đối với Thái Lan; Shi và Polenske (2005) đối với Trung Quốc; Tiwari (2000) đối với ấn độ; Ebohon và Ikeme (2004) đối với các quốc gia châu phi thuộc tiểu vùng sa mạc Sahara). 6
- 1.2 Mục tiêu và giới hạn của đề tài Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra, chuẩn xác lại các số liệu tiêu thụ năng lượng của khu vực công nghiệp giai đoạn 1990-2005 phân chia theo các phân ngành tiêu thụ chính bao gồm ngành thép, vật liệu xây dựng, hoá chất, giấy và dệt may và theo loại nhiên liệu; và trên cơ sở đó đánh giá những nhân tố tác động tới tiêu thụ năng lượng của khu vực tiêu thụ năng lượng này, cụ thể là thay đổi cường độ năng lượng thông qua phương pháp phân tích chia tách. 1.3 Cấu trúc của đề tài Đề án được cấu trúc thành 5 chương và 4 phụ lục. Chương I trình bày mục tiêu của đề án. Chương II trình bày về việc khảo sát các số liệu tiêu thụ năng lượng của khu vực công nghiệp phân chia theo các phân ngành tiêu thụ năng lượng chính cho giai đoạn 1990-2005. Chương III trình bày về kết quả tổng hợp số liệu tiêu thụ năng lượng của các phân ngành công nghiệp. Chương IV đánh giá những nhân tố tác động tới tiêu thụ năng lượng của ngành công nghiệp trong giai đoạn này. Chương V phân tích ý nghĩa của các kết quả của đề tài đối với công tác dự báo nhu cầu năng lượng và bảo tồn năng lượng. Chương VI đưa ra các kết luận cùng các kiến nghị. 7
- 2. Điều tra, khảo sát tình hình tiêu thụ năng lượng của ngành công nghiệp phân chia theo các phân ngành chính giai đoạn 1995-2005 2.1 Phân ngành công nghiệp Trên cơ sở đặc thù về công nghệ và số liệu sơ bộ về tiêu thụ năng lượng của các phân ngành công nghiệp, đề án đã tiến hành khảo sát, tổng hợp số liệu tiêu thụ năng lượng các phân ngành tiêu thụ nhiều năng lượng sau: • Sản xuất thép và các sản phẩm luyện kim • Vật liệu xây dựng (VLXD) • Hoá chất • Giấy và bột giấy • Dệt may 2.2 Phương pháp điều tra, khảo sát Petrolimex Vinacomin EVN Các đề án Số liệu tiêu thụ Phân tích, tổng nghiên cứu năng lượng của hợp có sẵn một ngành Tiêu thụ NL của Cơ quan các đơn vị đại diện chủ quản Hình 1: Phương pháp luận điều tra, khảo sát số liệu tiêu thụ năng lượng Phương pháp điều tra, khảo sát số liệu tiêu thụ năng lượng cho các phân ngành công nghiệp được mô tả ở Hình 1. Theo đó, đề án sẽ sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau để tổng hợp dữ liệu tiêu thụ năng lượng cho các phân ngành. Cụ thể, đề án sẽ: - Phối hợp với các đơn vị sản xuất và cung ứng năng lượng để thu thập các số liệu về năng lượng mà các đơn vị này cung cấp cho các phân ngành liệt kê ở trên bao gồm Tổng công ty xăng dầu Việt nam (Petrovietnam) và Tổng công ty xăng dầu Việt nam (Petrolimex) để thu thập các số liệu về các sản phẩm 8
- dầu và khí; Tập đoàn than và khoáng sản (Vinacomin) để thu thập các số liệu về than; Tập đoàn điện lực Việt nam (EVN) để thu thập các số liệu về điện. - Phối hợp với các cơ quan, hiệp hội quản lý ngành như Tổng công ty thép, Bộ xây dựng, Tổng công ty xi măng, Tổng công ty hoá chất, Tổng công ty giấy, Hiệp hội giấy, Tổng công ty dệt may, Hiệp hội dệt may…..để thu thập số liệu về số lượng sản phẩm, giá trị sản xuất, định mức tiêu thụ năng lượng và tiêu thụ năng lượng của ngành tương ứng. - Phối hợp với Tổng cục thống kê để điều tra về giá trị sản xuất của các ngành. Ngoài ra đề án còn tiến hành điều tra chi tiết tiêu thụ năng lượng của một số đơn vị đại diện cho mỗi phân ngành nhằm xác định hiện trạng công nghệ và để kiểm chứng số liệu thu thập. Song song, đề án cũng tham khảo các đề tài, đề án đã thực hiện có liên quan đến số liệu về năng lượng. 2.3 Qui trình thu thập Trên cơ sở nhận diện các đầu mối thu thập trên, qui trình thu thập đã được thiết lập như sau: a. Thiết kế các bảng biểu điều tra tương ứng với nguồn cấp số liệu (đơn vị cung ứng năng lượng hoặc đơn vị quản lý ngành hoặc đơn vị cụ thể đại diện ngành) b. Lựa chọn các đơn vị đại diện cho mỗi phân ngành để tiến hành điều tra c. Liên hệ và gửi phiếu điều tra tới các đầu mối cung cấp số liệu d. Nhận kết quả điều tra 9
- 2.4 Các số liệu thu thập được Bảng 1 thể hiện các số liệu thu thập được từ việc phối hợp với các đơn vị cung cấp năng lượng, các đơn vị quản lý ngành và trên cơ sở khảo sát tại một số đơn vị đại diện cho mỗi ngành cũng như tham khảo các đề tài, các đề án có sẵn. Bảng 1: Các số liệu thu thập được PetroVietnam, Petrolimex, Vinacomin, Các đơn vị quản lý ngành, các một số đơn vị đại diện ngành và Đề tài, đề Nguồn số liệu EVN Tổng cục thống kê án Số liệu về Số liệu về Số liệu về Số liệu về Giá trị sản Số lượng Định mức Tiêu thụ Số liệu tiêu cung cấp cung cấp cung cấp sử dụng xuất sản phẩm tiêu thụ NL NL của thụ NL than các SP dầu, điện NL một số đơn Ngành SX khí vị đại diện Sản xuất thép và các sản phẩm luyện kim VLXD Hoá chất Giấy và bột giấy Dệt may Ghi chú: Số liệu có đầy đủ và cho cả giai đoạn 1990-2005 Số liệu không đầy đủ và/hoặc thiếu một số năm Số liệu sơ sài Không có số liệu * Danh mục các đầu mối cung cấp số liệu được liệt kê trong phần Tài liệu tham khảo của đề án
- 2.5 Phương pháp tổng hợp Số liệu tiêu thụ năng lượng cho các ngành được tổng hợp theo tiêu chí: số liệu tiêu thụ cho một ngành luôn được kiểm tra từ các số liệu thu được từ chiều ngược lại. Cụ thể, số liệu tiêu thụ năng lượng cho một ngành sẽ trước tiên dựa vào số liệu thống kê của các đơn vị quản lý ngành và số liệu của các đơn vị cung cấp năng lượng. Nếu các dữ liệu này khớp nhau thì tiến hành bước tiếp theo: kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu này thông qua định mức năng lượng (do các đơn vị đại diện ngành cung cấp hoặc có được từ việc tiến hành điều tra tại các đơn vị đại diện) và số lượng sản phẩm do các đơn vị ngành cung cấp và/hoặc từ Tổng cục thống kê. Nếu số liệu tổng hợp theo phương pháp từ dưới lên này khớp với số liệu do các đơn vị quản lý ngành cung cấp thì việc tổng hợp số liệu tiêu thụ năng lượng cho ngành này kết thúc. Trong trường hợp có sự khác biệt thì sự khác biệt này sẽ được làm rõ thông qua tham vấn các đơn vị quản lý ngành và đơn vị cung cấp năng lượng. Qui trình này được thể hiện dưới dạng sơ đồ khối ở hình 2 và kết quả tổng hợp được trình bày ở phần 3 của báo cáo. Sè liÖu TTNL do ngµnh cÊp Kh«ng Cã khíp Sè liÖu TTNL do kh«ng? ®¬n vÞ SXNL cÊp Cã §Þnh møc tiªu thô NL Kh«ng Cã khíp Sè liÖu tiªu thô kh«ng? n¨ng l−îng Sè l−îng Cã s¶n phÈm Sè liÖu TTNL tæng hîp Hình 2: Sơ đồ khối tổng hợp số liệu
- 3. Kết quả điều tra về tiêu thụ năng lượng của ngành công nghiệp 3.1 Giá trị sản xuất công nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá cố định 1994 giai đoạn 1990-2005 đã tăng từ 47.245 tỷ lên 359.614 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trung bình 14,5 %/năm1. Trong đó, thời kỳ 5 năm sau cao hơn thời kỳ 5 năm trước, cụ thể: - giai đoạn 1990-1995 tăng bình quân 12,6% - giai đoạn 1995-2000 tăng bình quân 13,6%, và - giai đoạn 2000-2005 tăng bình quân 17,4% 400,000 350,000 GTSX (T ỷ đ ồ ng) 300,000 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 - 1990 1995 2000 2005 Năm Hình 3: Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp giai đoạn 1990-2005 theo giá cố định năm 1994 Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp thấp nhất trong giai đoạn này là 7,1% vào năm 1990 và cao nhất là 19% vào năm 2005. Đóng góp của các phân ngành tới tốc độ tăng trưởng chung của ngành công nghiệp được thể hiện ở Bảng 2. Theo đó, tăng trưởng của ngành công nghiệp giai đoạn 1990-1995 có sự đóng góp của tất cả các ngành. Những phân ngành có tốc độ tăng trưởng cao gồm: thép, VLXD, hoá chất và giấy. Trong đó, ngành VLXD có tỷ trọng lớn nhất, chiếm 8,6% vào năm 1990 và 10,8% vào năm 1995. Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 1995-2000 cao hơn giai đoạn 1990-1995 do tốc độ tăng trưởng của ngành dệt may và giấy được cải thiện. Các ngành: VLXD, hoá chất có tốc độ tăng trưởng thấp hơn giai đoạn trước những vẫn cao hơn tốc độ 1 Giá trị này không bao gồm giá trị sản xuất của ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt cũng như của ngành công nghiệp khai thác than và dầu thô và khí tự nhiên để đảm bảo thống nhất với số liệu năng lượng của ngành công nghiệp (không bao gồm số liệu sử dụng năng lượng của các ngành sản xuất điện, khai thác than và khí tự nhiên do tiêu dùng năng lượng không phải là tiêu dùng cuối cùng). 12
- tăng trung bình, chỉ có ngành thép là tốc độ giảm mạnh, từ 27,6%/năm giai đoạn 1990-1995 xuống còn 11,8%/năm giai đoạn 1995-2000. Giai đoạn 2000-2005 giá trị sản xuất được cải thiện ở tất cả các ngành, đặc biệt là ngành công nghiệp khác (các ngành công nghiệp khác ngoài các ngành được liệt kê) với tốc độ tăng trưởng 17,5%/năm và tỷ trọng chiếm gần 60% tổng giá trị sản xuất công nghiệp, dẫn đến tốc độ tăng trưởng chung toàn ngành đạt 17,4%/năm. Bảng 2: Tốc độ tăng giá trị sản xuất của các phân ngành công nghiệp Phân ngành 1990- 1995- 2000- 1995- 1995 2000 2005 2005 Thép 27,6% 11,8% 22,5% 20,5% VLXD 17,7% 14,7% 15,2% 15,9% Hoá chất 20,0% 19,0% 19,1% 19,4% Giấy và bột giấy 12,7% 15,1% 16,2% 14,7% Dệt may 12,2% 14,5% 16,4% 14,3% Khác 10,6% 12,3% 17,5% 13,4% Bảng 3: Tỷ trọng đóng góp của các phân ngành công nghiệp vào giá trị sản xuất của ngành công nghiệp Phân ngành 1990 1995 2000 2005 Thép 1,5% 2,8% 2,6% 3,2% VLXD 8,6% 10,8% 11,3% 10,3% Hoá chất 6,3% 8,6% 10,9% 11,7% Giấy và bột giấy 2,3% 2,3% 2,4% 2,3% Dệt may 15,1% 14,9% 15,4% 14,8% Khác 66,3% 60,7% 57,4% 57,7% Sự thay đổi về tốc độ tăng trưởng của các phân ngành đã dẫn đến sự dịch chuyển về tỷ trọng đóng góp của các phân ngành vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Năm ngành được liệt kê ở trên đều có tỷ trọng hoặc được cải thiện hoặc ổn định trong khi ngành công nghiệp khác (các ngành còn lại ngoài 5 ngành được liệt kê) có tỷ trọng giảm, từ 66,3% năm 1990 xuống còn 57,7% năm 2005 (Bảng 3). Ngành thép là ngành có mức độ cải thiện về tỷ trọng lớn nhất, từ 1,5% năm 1990 lên 3,2% năm 2005, theo sau là ngành hoá chất với tốc độ cải thiện tương đối đều, từ 6,3% năm 1990 lên 10,9% năm 2000 và 11,7% năm 2005. Ngành VLXD có tỷ trọng khoảng 8,6% năm 1990 tăng lên 11,3% năm 2000, và đạt tỷ trọng lớn nhất vào năm 2002, 11,9% có lẽ là do sự bùng phát của thị trường địa ốc dẫn tới nhu cầu VLXD tăng 13
- mạnh. Tuy nhiên, đóng góp của ngành này lại đang giảm dần kể từ đó. Năm 2005 ngành này đóng góp 10,3% vào tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp. Ngành dệt may với sản phẩm chủ yếu cho xuất khẩu và ngành giấy và bột giấy có mức đóng góp tương đối ổn định, theo thứ tự là 15,0% và 2,3%. Điều này cho thấy sự tương đồng về phát triển của các ngành này với ngành công nghiệp nói chung. 3.2 Tiêu dùng năng lượng Tổng tiêu dùng năng lượng của ngành công nghiệp năm 2005 là 11,988 Mtoe, chiếm 31,5% tổng tiêu dùng năng lượng. Giai đoạn 1990-2005, tiêu dùng năng lượng tăng với tốc độ trung bình 6,5%/năm, trong đó giai đoạn 1990-2000 là 5,7% và giai đoạn 2000-2005 là 8,3%. Tốc độ tiêu dùng năng lượng này thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của giá trị sản xuất công nghiệp. Hệ số đàn hồi của tiêu dùng năng lượng của ngành công nghiệp theo GDP chỉ khoảng 0,5. Trong khi tốc độ tăng của giá trị sản xuất công nghiệp tăng đều, giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước thì tốc độ tiêu dùng năng lượng của ngành công nghiệp lại giảm ở giai đoạn giữa (1995-2000): 5,5% so với 5,7% giai đoạn 1990-1995 và 8,3% giai đoạn 2000-2005. Bảng 4: Tốc độ tăng sử dụng năng lượng của các phân ngành công nghiệp Phân ngành 1990- 1995- 2000- 1995- 1995 2000 2005 2005 Thép 23,3% 16,0% 18,8% 19,3% VLXD 11,9% 9,1% 10,7% 10,6% Hoá chất 25,3% 8,2% 7,3% 13,3% Giấy và bột giấy 9,0% 3,4% 8,1% 6,8% Dệt may -5,2% 11,3% 9,5% 5,0% Khác 2,8% 2,8% 6,1% 3,9% Tổng 5,7% 5,5% 8,3% 6,5% Bảng 5: Tỷ trọng tiêu dùng năng lượng của các phân ngành công nghiệp trong tổng tiêu dùng năng lượng của ngành công nghiệp Phân ngành 1990 1995 2000 2005 Thép 0,5% 1,0% 1,6% 2,6% VLXD 24,1% 32,0% 38,0% 42,2% Hoá chất 1,0% 2,4% 2,7% 2,6% Giấy và bột giấy 2,1% 2,4% 2,2% 2,2% Dệt may 3,1% 1,8% 2,4% 2,5% Khác 69,2% 60,4% 53,1% 47,9% 14
- Đóng góp của các phân ngành vào tốc độ tăng tiêu dùng năng lượng của toàn ngành công nghiệp được thể hiện ở Bảng 4. Theo đó, ngành thép là ngành có tốc độ tăng tiêu dùng năng lượng lớn nhất với tốc độ giai đoạn 1990-1995, 1995-2000 và 2000- 2005 lần lượt là 23,3%; 16% và 18,8%, tiếp sau là ngành hoá chất với tốc độ trung bình giai đoạn 1990-2005 là 13,3%. Tuy nhiên ngành có tỷ lệ tiêu dùng năng lượng lớn nhất trong các phân ngành được liệt kê lại là ngành VLXD, chiếm hơn 24% năm 1990 và 42,2% năm 2005 (Bảng 5). Tốc độ tăng trưởng tiêu dùng của ngành VLXD tương đối ổn định trong suốt giai đoạn, trong khoảng 9 đến trên 11 %. Ngành giấy và bột giấy có tỷ trọng tiêu dùng năng lượng không thay đổi, dao động ở mức 2,1-2,4%.Ngành duy nhất có tỷ trọng tiêu dùng năng lượng giảm là ngành dệt may, từ 3,1% năm 1990 còn 1,8% năm 1995, nhưng tỷ trọng của ngành này đang có dấu hiệu hồi phục. 3.3 Thay đổi của cường độ năng lượng Do hai xu hướng trái ngược nhau: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng với tốc độ càng ngày càng cao trong khi tiêu dùng năng lượng lại có xu hướng chậm lại ở giai đoạn giữa nên cường độ năng lượng, là thương số giữa tổng tiêu dùng năng lượng và giá trị sản xuất của ngành công nghiệp giảm mạnh, từ mức 0,0987 toe/triệu đồng năm 1990 (theo giá cố định năm 1994) xuống còn 0,0333 toe/triệu đồng năm 2005. Mức giảm đã diễn ra liên tục, năm sau thấp hơn năm trước (Hình 4). 0.350 Cường độ NL (toe/triệu đồng) 0.300 Thép 0.250 VLXD Hoá chất 0.200 Giấy 0.150 Dệt may 0.100 Khác Tổng 0.050 0.000 1985 1990 1995 2000 2005 2010 Năm Hình 4: Cường độ năng lượng của các phân ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1990-2005 Trong các phân ngành được phân loại, ngành VLXD là ngành có cường độ năng lượng cao nhất, tiếp sau là ngành giấy, thép, dệt may và hoá chất (Hình 2). Cường 15
- độ năng lượng của ngành VLXD tăng từ 0,276 toe/triệu đồng năm 1990 lên 0,307 toe/triệu đồng năm 1991, sau đó giảm mạnh và xuống mức 0,184 toe/triệu đồng năm 1997. Giai đoạn 1997-1999 cường độ năng lượng của ngành này tương đối ổn định, ở mức 0,181-0,184 toe/triệu đồng nhưng sau đó lại giảm mạnh. Năm 2005, cường độ năng lượng của ngành VLXD là 0,137 toe/triệu đồng. Ngành giấy có xu thế về cường độ năng lượng tương đối giống ngành VLXD. Cường độ năng lượng tăng năm đầu tiên, giảm mạnh sau đó, ổn định ở giai đoạn 1996-1998 và cuối cùng giảm đều. Mặc dù đứng thứ hai về cường độ năng lượng nhưng về trị tuyệt đối thì cường độ năng lượng của ngành này chỉ bằng khoảng 30% cường độ năng lượng của ngành VLXD. Ngành thép có cường độ năng lượng tương đối ổn định, dao động ở mức khoảng 0,028-0,036 toe/triệu đồng. Giai đoạn 1990-1995, cường độ năng lượng của ngành này giảm từ 0,032 toe/triệu đồng xuống 0,026 toe/triệu đồng. Giai đoạn 1995-1999, cường độ năng lượng của ngành thép tăng, đạt mức cao nhất là 0,036 toe/triệu đồng năm 1999. Tuy nhiên, kể từ năm 1999, cường độ năng lượng của ngành này bắt đầu giảm, đến năm 2005 chỉ còn 0,027 toe/triệu đồng. Ngành dệt may có cường độ giảm tới một nửa chỉ trong 4 năm từ 1990-1994 nhưng tốc độ giảm chậm lại sau đó. Ngành hoá chất là ngành duy nhất có cường độ năng lượng tăng trong giai đoạn đầu, từ 0,016 toe/triệu đồng năm 1990 lên 0,023 toe/triệu đồng năm 1993 nhưng sau đó cũng như các ngành khác cường độ năng lượng của ngành này giảm đều và đến năm 2005 chỉ còn 0,007 toe/triệu đồng. 16
- 4. Đánh giá những nhân tốc tác động tới nhu cầu năng lượng của ngành công nghiệp giai đoạn 1990-2005 Phần 3.2 ở trên đã cho thấy tiêu dùng năng lượng của ngành công nghiệp giai đoạn 1990-2005 tăng liên tục do hoạt động sản xuất của ngành công nghiệp được mở rộng. Nhưng đáng mừng là cường độ năng lượng không tăng mà giảm dần. Tuy nhiên, chúng ta chưa biết cường độ năng lượng của ngành công nghiệp giảm trong giai đoạn qua là do yếu tố nào: (i) do cơ cấu sản xuất của ngành công nghiệp thay đổi, và/hay (ii) do cường độ năng lượng của các phân ngành công nghiệp thành phần thay đổi. Đây chính là lý do cho việc phân tích dưới đây. 4.1 Phân tích chia tách Phân tích chia tách (decomposition analysis) là phương pháp nghiên cứu trong đó các yếu tố ảnh hưởng tới một biến số được cô lập, được lượng hoá để giải thích cho sự thay đổi của biến số chính. Các ứng dụng của phương pháp phân tích này bao gồm: phân tích sự thay đổi về lượng phát thải khí nhà kính của một quốc gia, phân tích sự thay đổi tiêu dùng năng lượng của một ngành (WB, 2007; Cornillie và Fankhauser, 2002; EBRD, 2002). Đối với sự thay đổi của cường độ năng lượng công nghiệp, hai yếu tố đóng góp thường được xem xét gồm: (i) cơ cấu sản xuất của ngành công nghiệp, và (ii) cường độ năng lượng của các phân ngành công nghiệp. Phương pháp luận phân tích được mô tả ở dưới đây (Bhattacharyya và Ussanarassamee, 2005): Gọi: E= tổng tiêu thụ năng lượng của khu vực công nghiệp (ktoe) Ei= tiêu thụ năng lượng của phân ngành công nghiệp i (ktoe) Y= tổng giá trị sản xuất của khu vực công nghiệp (tỷ đồng, theo giá cố định năm 1994) Yi= giá trị sản xuất của phân ngành công nghiệp i (tỷ đồng, theo giá cố định năm 1994) yi = tỷ trọng của giá trị sản xuất của ngành công nghiệp i trong khu vực công nghiệp (yi=Yi/Y) It= cường độ năng lượng của khu vực công nghiệp (It=E/Y); t thể hiện năm (toe/triệu đồng) Ii= cường độ năng lượng của phân ngành công nghiệp i (Ii=Ei/Yi); (toe/triệu đồng) 17
- Ta có cường độ năng lượng (It): I t = ∑ Ei / Y (1) i hay I t = ∑ (Yi / Y )( E i / Yi ) (2) i và tương đương: I t = ∑ yi I (3) i Khi đó, thay đổi của cường độ năng lượng của năm T so với năm 0 (năm gốc), tính theo đơn vị phần trăm sẽ (Chỉ số cường độ năng lượng) được tính như sau: Dtot = I T / I 0 (4) và các yếu tố tác động tới sự thay đổi này bao gồm (i) thay đổi cơ cấu sản xuất của ngành công nghiệp, và (ii) thay đổi cường độ năng lượng của các phân ngành công nghiệp thành phần sẽ được lượng hoá như sau: Giả sử các biến số trong Phương trình (3) có tính liên tục và được xem xét tại thời điểm t, áp dụng lý thuyết tốc độ tăng trưởng tức thời cho Phương trình (3) ta có: d ln( I ) / d t = ∑ wi [d ln( y i ) / dt + d ln( I i ) / dt ] (5) i trong đó Wi=Ei/E là tỷ trọng của tiêu thụ năng lượng của phân ngành công nghiệp i trong tổng tiêu thụ năng lượng của ngành công nghiệp, thể hiện tỷ trọng của phân ngành trong hàm tổng. Tích phân phương trình (5) cho khoảng từ 0 đến T ta có: T T ln( I t / I 0 ) = ∫ ∑ wi [d ln( y i ) / dt ]dt + ∫ ∑ wi [d ln( I i ) / dt ]dt (6) i i 0 0 Lấy mũ hai bên khi đó phương trình (6) có thể thể hiện ở dạng tích số như sau: Dtot = D str Dint (7) trong đó: ⎧T ⎫ Dstr = exp⎨∫ ∑ wi [d ln( y i ) / dt ]dt ⎬ (8) ⎩0 i ⎭ ⎧T ⎫ Dint = exp⎨∫ ∑ wi [d ln( I i ) / dt ]dt ⎬ (9) ⎩0 i ⎭ Như vậy, phương trình (8) sẽ giúp lượng hoá hiệu ứng do thay đổi cơ cấu sản xuất của ngành công nghiệp và phương trình (9) sẽ lượng hoá hiệu ứng do thay đổi cường độ năng lượng của các phân ngành công nghiệp thành phần. 18
- Trong đó hàm trọng số thường được biểu diễn một cách gần đúng bằng giá trị trung bình số học của trọng số năm 0 và năm T. Tuy nhiên, cách này thường dẫn đến phần dư nhưng có thể loại bỏ bằng cách sử dụng giá trị trung bình logarit: L( wi ,0 , wi ,T ) = ( wi ,T − wi , 0 ) / ln(wi ,T / wi ,0 ) (10) nhưng lại dẫn đến tổng tỷ trọng của các ngành lại khác một. Để giải quyết vấn đề này, phương trình (10) có thể qui chuẩn như sau: wi* = L( wi ,0 , wi ,T ) / ∑ L( wk ,0 / wk ,T ) (11) Trong đó mẫu số của vế phải là tổng của trọng số của tất cả các phân ngành. Khi đó, các tác nhân tới sự thay đổi cường độ năng lượng tổng thể được thể hiện lại như sau: [ ] Dstr = exp wi* ln( y i ,T / y i ,0 ) , (12) [ ] Dins = exp wi* ln( I i ,T / I i ,0 ) . (13) 4.2 Phân tích kết quả Phương pháp phân tích trên đã được tiến hành cho ba giai đoạn, 1990-1995, 1995- 2000 và 2000-2005 và với các phân ngành gồm sản xuất thép, VLXD, hoá chất, giấy, dệt may và ngành công nghiệp khác. Kết quả phân tích được trình bày ở dưới đây. 110% Chỉ số CĐNL NL 100% SE 90% IE 80% Total 70% 60% 1990-1995 1995-2000 2000-2005 Giai đoạn Hình 5: Những nhân tố làm thay đổi cường độ năng lượng của ngành công nghiệp Trong giai đoạn 1990-1995, cường độ năng lượng của ngành công nghiệp giảm từ 0,0987 toe/triệu đồng xuống 0,072 toe/triệu đồng. Như hình 5 chỉ ra, sự suy giảm cường độ năng lượng này là do tác động của hai xu hướng trái chiều nhau. Thay đổi 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thí nghiệm Đánh giá cảm quan thực phẩm
7 p | 815 | 61
-
Báo cáo tổng kết: Đề tài Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
51 p | 240 | 44
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp nhà nước: Nghiên cứu chế tạo các loại sợi ngắn và sợi mát từ tre và luồng để gia cường cho vật liệu polyme composite thân thiện môi trường - TS. Bùi Chương
166 p | 235 | 42
-
Báo cáo tổng hợp Kết quả quan trắc môi trường - Công ty TNHH ACE Color technologise năm 2016
28 p | 169 | 29
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu công nghệ dệt nhuộm hoàn tất vải may mặc từ sợi gai dầu pha Viscose - KS. Bùi Thị Chuyên
63 p | 227 | 27
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Phân tích, đánh giá năng lực công nghệ trong nghiên cứu, điều tra cơ bản địa chất và tài nguyên khoáng sản các đơn vị thuộc bộ tài nguyên và môi trường
106 p | 201 | 18
-
Báo cáo: Tổng kết 15 năm thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” (2000 - 2015)
11 p | 274 | 18
-
Báo cáo tổng kết đề tài KHKT 2010: Nghiên cứu công nghệ hoàn tất vải may mặc từ sợi gai dầu pha viscose - KS. Bùi Thị Chuyên
63 p | 155 | 14
-
Tóm tắt báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Xây dựng lộ trình hướng tới đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học theo chuẩn AUN-QA tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
29 p | 155 | 13
-
Báo cáo tổng kết dự án: Bảo tồn di sản thế giới Mỹ Sơn
68 p | 97 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển nuôi bò cho đồng bào dân tộc tại chỗ ở Tây Nguyên
80 p | 88 | 9
-
Báo cáo tổng kết: Công tác Hội và phong trào thanh niên nhiệm kỳ 2009-2014 phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2014-2019
15 p | 92 | 8
-
Báo cáo tổng kết đề tài cấp tỉnh: Đánh giá hiện trạng và hoàn thiện kỹ thuật vỗ béo bò thịt tại tỉnh Trà Vinh
34 p | 1276 | 8
-
Tóm tắt báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp Tối ưu hóa vào thiết kế nhà ở cho người thu nhập thấp
36 p | 63 | 6
-
Báo cáo tổng kết: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đa lợi ích sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước nội địa ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh
57 p | 45 | 6
-
Tóm tắt báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Phân tích định lượng luồng thông tin trong bảo mật phần mềm
26 p | 94 | 4
-
Báo cáo tổng kết: chương trình tình nguyện bảo tồn rùa biển côn đảo năm 2014
28 p | 71 | 3
-
Báo cáo tổng kết: Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc lợi tiểu và tương tác của thuốc lợi tiểu với thuốc hạ huyết áp ở bệnh nhân suy thận mạn tính tại bệnh viện Bach Mai năm 2020
7 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn