Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn
lượt xem 34
download
Cùng với sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động của mình để đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế. Từ những yêu cầu của hệ thống ngân hàng, nước ta đã có những đổi mới căn bản về cơ cấu tổ chức cũng như công nghệ của ngân hàng. Nét nổi bật của những đổi mới đó là sự phân chia thành hai cấp của hệ thống ngân hàng, trong đó Ngân...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn
- MỤC LỤC Lời mở đầu .................................................................................................... 1 Chương 1:Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại .................................................................................. 9 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại .................................................. 9 1.1.1. Khái niệm,đặc điểm của ngân hàng thương mại.......................... 9 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại................... 10 1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ....... 17 1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ..... 17 1.2.1.1. Khái niệm .............................................................................. 17 1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn ............................... 18 1.2.1.3.Vai trò của tín dụng trung và dài hạn ..................................... 19 1.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại... 22 1.2.2.1. Khái niệm .............................................................................. 22 1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại................................ ........................................ 24 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ..................................................................... 29 1.3.1 Các nhân tố chủ quan .................................................................. 29 1.3.2 Các nhân tố khách quan. ............................................................. 31 1.3.2.1 Từ phía khách hàng ................................................................ 31 1.3.2.2 Nhân tố khách quan khác........................................................ 32 Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ....................................................................... 33 2.1 Khái quát về Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ............................. 33 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Từ Sơn.................................................................... 33
- 2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự ............................................................... 34 2.1.2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy............................................................... 34 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban chính ............ 36 2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu ........................................................ 44 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương Từ Sơn ............................................................................... 48 2.2.1 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương Từ Sơn ................................................................ ........................................ 48 2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn. ..................................................................................... 49 2.2.2.1 Nợ quá hạn, dư nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn trong các năm gần đây ................................................................................ 49 2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh trong 3 năm gần đây. ...................................................................................... 51 2.2.3 Cơ cấu dư nợ quá hạn trung và dài h ạn phân theo hình thức sở hữu doanh nghiệp ................................................................................ 53 2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn trong các năm gần đây....................................... 55 2.3.1 Các kết quả đạt được.................................................................... 55 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 56 2.3.2.1 Hạn chế ................................ .................................................. 56 2.3.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế................................................. 57 Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ............................................................. 59 3.1 Định hướng phát triển của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ...... 59 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ................................................................... 62 3.2.1. Phải phù hợp với quan điểm phát triển tín dụng - ngân hàng của Đảng............................................................................................... 62
- 3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .................................... 62 3.2.3. Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng....................... 63 3.2.4. Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng ........................................................................................... 64 3.2.5. Đa dạng hoá loại hình cho vay trung và dài hạn ....................... 64 3.2.6. Đẩy mạnh công tác Marketing trong ngân hàng........................ 65 3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn ................... 65 3.3 Kiến Nghị ........................................................................................... 66 3.3.1. Đối với Chính phủ ...................................................................... 66 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................... 66 3.3.3. Đối với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ............................. 67 Kết Luận ................................ ...................................................................... 69 Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 70
- Cá c ký hiệu DNNN…………………………….Doanh nghiệp nhà nước. NHTM…………………………….Ngân hàng thương mại DNNQD…………………………..Doanh nghiệp ngo ài quốc doanh. CNH-HDH………………………..Công nghiêph hoá -hiên đại hoá NHCT…………………………….Ngân hàng cô ng thương TNHH……………………………Trách nhiệm hữu hạn XNK……………………………….Xuất nhập khẩu VND……………………………….Việt Nam đồng NHCTVN…………………………Ngân hàng công thương Việt Nam NHNN………………………………Ngân hàng nhà nước BHXH……………………………….Bảo Hiểm Xã Hội BHYT……………………………….Bảo hiểm y tế. TSCD……………………………….Tài sản cố định NHTMCP…………………………..Ngân hang thương mại cổ phần XLRR……………………………….xử lý rủi ro DNQD...............................................Doanh nghiệp quốc doanh DNNQD............................................Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Lời mở đầu Cùng với sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế – x ã hội của đất nước. Hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động của mình để đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế. Từ những yêu cầu của hệ thống ngân hàng, nước ta đã có những đổi mới căn bản về cơ cấu tổ chức cũng như công nghệ của ngân hàng. Nét nổi bật của những đổi mới đó là sự phân chia thành hai cấp của hệ thống ngân hàng, trong đó Ngân hàng Thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, còn Ngân hàng Nhà nước với vai trò quản lý toàn bộ hệ thống ngân hàng. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại đ ã góp phần quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế càng phát triển mạnh thì những đòi hỏi yêu cầu đặt ra với hệ thống ngân hàng ngày càng lớn, buộc các ngân hàng phải không ngừng đổi mới và phát triển hơn nữa để đáp ứng và thoả mãn những yêu cầu của nền kinh tế.Với nhận thức: để tồn tại và phát triển vững mạnh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt thì các N gân hàng Thương mại không còn cách nào khác là phải mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như không ngừng nâng cao chất lượng của những hoạt động đó. Đ ối với ngành ngân hàng ho ạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, tín dụng trung và dài hạn là nghiệp vụ quan trọng mang lại hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Vì vậy, việc không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển vững chắc của các ngân hàng. Từ nhận thức trên, Em mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ
- Sơn” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm đóng góp những ý kiến trong phạm vi kiến thức của em về vấn đề nghiên cứu trên. 1.Mục đích nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ b ản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, chuyên đề còn xem xét thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn dựa trên các chỉ tiêu cơ bản. Đồng thời, trên cơ sở thực tiễn và lý luận, chuyên đề đặc biệt quan tâm tới việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của chuyên đ ề chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn. Phạm vi nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn từ năm 2006 đến năm 2007, từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung của N gân hàng. 3.K ết cấu: Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề được trình bày ở 3 Chương: Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Công thương Từ Sơn. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn. Do kiến thức,thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết chuyên đề này chắc chắn sẽ khó tránh khỏi những sai lầm thiếu sót.Em mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đó ng gó p bổ ích từ các thầy giáo,cô giáo ,các
- bạn và những người quan tâm để chuyên đề này được bổ sung và hoàn chỉnh hơn.
- Chương 1:Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm,đặc điểm của ngân hàng thương mại Khái niệm: Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về một Ngân hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ không chỉ chức năng của các Ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động Ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo đIều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về Ngân hàng. Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng đ ược định nghĩa:”Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay c ơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.” Còn luật pháp ấn độ lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau, họ định nghĩa:” Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư.” Đó là các quan niệm về Ngân hàng đ ứng trên giác độ luật pháp. Còn đứng trên giác độ tài chính Ngân hàng thì sao? Một định nghĩa khác về Ngân hàng được Giáo sư Peter Rose đưa ra như sau: ”Ngân hàng là lo ại hình tổ chức tàt chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức
- năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.” Ở V iệt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm ho àn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.” Như vậy thông quâ một số khái niệm về Ngân hàng thương mại, ta có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc trưng như sau: -Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách nhiệm ho àn trả. -Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tàI chính khác. Căn cứ vào tính chất và m ục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình N gân hàng thương m ại được hoạt phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng thương m ại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đ ầu tư, N gân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các lo ại hình Ngân hàng khác. 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Trong xu thế hiện nay, các Ngân hàng thương mại ho ạt động theo loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian. Ho ạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu vào” của Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được
- hình thành từ những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay (vay của các tổ chức tài chính, vay của dân cư, vay của Ngân hàng trung ương), lợi nhuận để lại, ngo ài ra đối với một số Ngân hàng nguồn vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn đIều lệ hay vốn uỷ thác...Trong quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng thương mại phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ho ạt động nguyên thuỷ của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quy mô tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như: lãi suất, phương thức huy động của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ, phong tục tập quán của từng vùng, uy tín của từng Ngân hàng, các dịch vụ do N gân hàng cung cấp...vv. Nắm được yếu tố đó, Ngân hàng có thể đIều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình. Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư , các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác thông qua một số hình thức như: phát hành trái p hiếu, kỳ phiếu ho ặc vay tái chiết khấu từ Ngân hàng trung ương. Để được hoạt động và thực hiện huy động vốn, Ngân hàng phải có một lượng nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn sử dụng song nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Vốn tự có là đIều kiện bắt buộc để Ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên. Vốn tự có còn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, những thua lỗ về tàI chính trong hoạt động tạm thời. Nó tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của Ngân hàng. Và nó còn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng
- trưởng và sự phát triển dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới. Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đ ầu tư bao gồm hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán. Ho ạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó Ngân hàng phải duy trì lượng tiền mặt ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời. Ho ạt động cho vay là ho ạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của Ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì vậy mà đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh đIều đó, việc quản lý tiền cho vay đ ược tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với thời hạn dài. Ngân hàng thương mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau. Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Công nghệ Ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là: chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán, quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp...vv.
- Ngày nay, xu hướng của Ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất. Đồng thời ngân hàng còn là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp, thành công của ngân hàng sẽ phụ thuộc vào năng lực xác định các d ịch vụ tài chính mà x ã hội có nhu cầu,thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. *Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đ ược thực hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ-một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.Trong thị trường tài chính ngày nay,mua bán ngo ại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên mô n cao. *Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là ho ạt động sinh lời cao,do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động đựoc tiền.Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi(thanh toán và tiết kiệm của khách hàng).Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.Trong cuộc cạnh tranh để ìm và giành đ ược các khoản tiền gửi,các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là p hần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dung trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. *Cho vay: Cho vay thương m ại: Ngay ở thời kỳ đầu,các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đ ối với những người bán(Người b án chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước).Sau đó là b ước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các
- khách hàng(là người mua),giú p họ có vốn để mua hang dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho vay tiêu dùng : Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hang không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các kho ản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đ ối cao.Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là m ột khách hàng tiềm năng.Sau chiến tranh thế giới2, tín dụng tiêu dung đã trở thành một trong những loại hình tín d ụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển. Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,các ngân hàng ngày càng trở lên năng đ ộng trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao.do rủi ro trong loại hình tín d ụng này nói chung là cao song lãi lớn.Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất. *Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá trị khác cho khách hàng trong kho bảo quản.Khi nhận ngân hàng sẽ giao cho khách tò biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền-dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. *Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã m ở đ ầu cho thanh to án khô ng dung tiền mặt,tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách( séc),khách hang mang đến ngân hàng sẽ nhận được tiền.Các tiện ích của thanh toán không dung tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập của các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh to án hộ. Như vậy,một dịch vụ mới,quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản
- tiền gửi giao dịch (demand deposit)cho phép người gửi tiền viết sé thanh to án cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra lo ại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiêph ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thong tin,nhiều thể thức thanh to án đ ược phát triển như: U ỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ… *Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối lien hệ chặt chẽ với nhiều khách hang.Do có kinh nghiệm trong quản lí ngân quỹ và có khả năng trong việc thu ngân,nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lí ngân quỹ, trong đó ngân hàng đ ồng ý q uản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng d ư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đ ến khi khách hang cần tiền mặt để thanh toán. *Tài trợ các hoạt động của chính phủ: Khả năng huy đ ộng và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ thì Chính phủ sẽ dù ng một số đặc quyển trao đổi lấy các khoản vay. *Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng.Trong những năm gần đây,nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đ a dạng và phát triển mạnh. N gân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của m ình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác. *Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn,nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê các thiết bị.Cuối hợp đồng thuê,khách hàng có thể mua. Rất nhiều ngân
- hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đ ó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. H ợp đồng cho thuê thường phải đ ảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vây, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. *Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lí tài chính.V ì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đ ã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý ho ạt dộng tài chính hộ. D ịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư… *Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: N hiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đ ây là một trong những lý do chính khiến ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán,cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đ ến người kinh doanh chứng khoán.Trong m ột vài trường hợp các ngân hàng tổ chức ra cô ng ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán. *Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hoặc gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. *Cung cấp các dịch vụ đại lý: N hiều ngân hàng trong quá trình hoạt động khô ng thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, p hát hành hộ các chứng chỉ,…
- 1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm Thuật ngữ tín dụng đang được sử dụng phổ biến hiện nay có xuất xứ từ chữ La-tinh “creditum”, nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng đ ược hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau: Dưới góc độ chuyển dịch quỹ cho vay: Tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm. Theo chức năng hoạt động của ngân hàng: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một thời gian nhất định theo thoả thuận. Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế thể hiện sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu Từ những cách quan niệm trên, có thể thấy bản chất của tín dụng là giao d ịch về tài sản trên cơ sở có thời hạn và hoàn trả. Tài sản trong quan hệ tín dụng có một số đặc trưng như sau: Thứ nhất, tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là cho vay và cho thuê. Trong những năm trước đây, hoạt động tín dụng chỉ có hình thức chủ yếu là cho vay. Xuất phát từ đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính
- cung cấp cho khách hàng. Đây là một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng, máy móc thiết bị...) Thứ hai, xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế, các nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm m à lại chú trọng đến các bảo đảm về tài sản. Chính quan điểm này đ ã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Chính những nhà kinh tế học cổ điển đ ã đưa khái niệm tín dụng với chữ “tín” lên hàng đầu không phải là vấn đề ngẫu nhiên. Thứ ba, giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Nói cách khác, người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Thứ tư, trong quan hệ tín dụng ngân hàng,rủi ro là tất yếu do thô ng tin không cân xứng,sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đ ức nên tiền vay đ ược cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. 1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn Thời hạn cho vay dài: Vì ho ạt động tín dụng trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cố định của khách hàng để mua sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Vốn đầu tư lớn : Việc đầu tư đ ược thực hiện bởi các dự án lớn và những hoạt động mang tầm chiến lược của các doanh nghiệp nên tỷ trọng vốn vay lớn gấp nhiều lần so với những khoản vay ngắn hạn. Mức độ rủi ro cao: Vì thời gian thu nợ kéo dài nên trong khoảng thời gian đó có thể xảy ra nhiều biến động về lạm phát, về quy chế, chính sách pháp luật… N hững biến động này sẽ làm ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho họ chưa trả đ ược nợ hoặc không trả đ ược nợ cho ngân hàng dẫn tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng bị giảm sút.
- Lãi suất cao: Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro cao, thời hạn vay dài thì lãi suất sẽ cao. Như chúng ta thấy, chi phí huy động vốn trung và dài hạn - nguồn vốn chủ yếu dùng để cho vay trung và dài hạn là rất lớn. Trong tín d ụng trung và d ài hạn, rủi ro cao hơn b ởi đây là hình thức tài trợ dự án: 1.2.1.3.Vai trò của tín dụng trung và dài hạn a) Đối với nền kinh tế. Cung cấp vốn phục vụ sự phát triển kinh tế -xã hội Tín d ụng trung và dài hạn góp phần giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế về nhu cầu vốn tiền tệ, nó thực hiện việc điều ho à vốn nhằm phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Bên cạnh đó, tín dụng trung và dài hạn còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất và cơ cấu lại sản xuất trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng đúng đắn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế và tăng uy tín quốc gia. So với hình thức cấp vốn từ ngân sách, hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn hiệu quả hơn nhiều, đồng vốn lúc này gắn liền với quyền lợi của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp. V ới ngân hàng, để đảm bảo đồng vốn sinh lời họ phải theo dõi sát sao đồng vốn của mình và trong những trường hợp cần thiết phải tư vấn hoặc đưa ra những lời khuyên bổ ích cho doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp, lãi suất tín dụng trung và dài hạn với chi phí rất cao nên nếu không sử dụng có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ mất đi một khoản chi phí đáng kể thậm chí phải chịu lãi suất phạt hoặc bị tịch thu tài sản thế chấp. Tín d ụng trung và dài hạn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển: Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện để liên kết nền kinh tế giữa các nước với nhau. Bởi ngân hàng thông qua hoạt động cho các doanh nghiệp trong nước vay ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài ho ặc cho các đối tác nước ngoài vay để đầu tư vào trong nước hoặc cho vay
- xuất nhập khẩu đã tạo ra mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, dần dần thiết lập quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa nền kinh tế của nước đó và nền kinh tế các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Ngoài những tác động trực tiếp kể trên thì tín d ụng trung và dài hạn còn có những tác động gián tiếp tới nền kinh tế. Những dự án mở rộng, đầu tư mới của doanh nghiệp đã tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết nỗi bức xúc của xã hội. Việc đầu tư mới, mua sắm dây chuyền công nghệ, máy móc hiện đại của doanh nghiệp từng bước làm thay đổi lực lượng sản xuất cho phù hợp với quan hệ sản xuất mới, thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. b) Đối với ngân hàng. Mục tiêu lợi nhuận: Trong hoạt động của mình các Ngân hàng Thương mại là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Do vậy, trong cơ chế thị trường, ngân hàng phải tính toán sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nếu không nói là hàng đ ầu mà bất cứ một NHTM nào cũng muốn đạt được, đó là tối đa hoá lợi nhuận trong phạm vi cho phép. Nếu phủ nhận lợi nhuận sẽ dẫn đến một hoạt động không có hiệu quả. Với tư cách là hoạt động sinh lời chủ yếu thì việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng sẽ tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro xảy ra, kinh doanh càng lớn thì khả năng thu lợi nhuận càng cao nhưng đồng thời với nó là khả năng gặp rủi ro càng lớn.Trong hoạt động cho vay thì hình thức cho vay trung và dài hạn đặc biệt được quan tâm, bởi nó đem lại lợi nhuận cao nhưng đi kèm lại là rủi ro rất lớn. Khi đ ã có rủi ro xảy ra thì hậu quả rất nặng nề do những khoản vay trung và dài hạn thường có giá trị lớn. Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mẫu bìa báo cáo tốt nghiệp
22 p | 5341 | 1711
-
Báo cáo tốt nghiệp "Nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước"
24 p | 937 | 402
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
63 p | 798 | 299
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11
67 p | 625 | 263
-
Báo cáo tốt nghiệp: "u thực trạng công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong giai đoạn hiện nay và các giải pháp của quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
34 p | 538 | 248
-
Báo cáo tốt nghiệp "Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam"
25 p | 512 | 234
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
62 p | 538 | 227
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á
85 p | 683 | 225
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp xí nghiệp sông Đà 11-3
112 p | 460 | 224
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II
65 p | 536 | 200
-
Báo cáo tốt nghiệp Vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển công nghiệp Việt Nam
28 p | 509 | 182
-
Hướng dẫn làm Báo cáo tốt nghiệp (hoặc báo cáo đồ án môn học) - BM. Điện tử Viễn thông
9 p | 1026 | 134
-
Hướng dẫn viết báo cáo tốt nghiệp
187 p | 399 | 113
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng
63 p | 375 | 110
-
Báo cáo tốt nghiệp: " XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÁO CÁO BỘ PHẬN PHỤC VỤ QUẢN LÝ NỘI BỘ Ở CÔNG TY DU LỊCH VIÊT NAM TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG "
48 p | 362 | 93
-
báo cáo tốt nghiệp "Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 319"
71 p | 232 | 91
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: "Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây"
62 p | 267 | 63
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương
73 p | 47 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn