intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá tại công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC”

Chia sẻ: Rer Erer | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

125
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: “kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá tại công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán – aasc”', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá tại công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC”

  1. Báo cáo tốt nghiệp “Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá tại công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC”
  2. Mục lục Lời mở đầu…………………………………………………………………... 1 Chương 1: Cơ sở lý luận của xác định giá trị doanh nghiệp…………………………………………………………………............ 6 I. Cơ sở lý luận về xác định giá trị doanh nghiệp ................................ ...................... 6 1.1. Giá trị, giá trị hàng hoá và giá trị doanh nghiệp 6 1.1.1. Quan điểm của Các-Mác về giá trị, giá trị hàng hoá................................ .... 6 1.1.2. Giá trị thời gian của tiền, chi phí cơ hội, chi phí sử dụng vốn vay ............... 8 1.1.3. Doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, giá trị thực tế của doanh nghiệp .... 8 1.2. Tính cần thiết phải xác định giá trị Doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá. ... 11 1.2.1. Cổ phần hoá một bộ phận Doanh nghiệp nhà nước là xu hướng tất yếu khách quan khi chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. ................................ ................................ ................................ ............... 12 1.2.2. Cổ phần hoá là giải pháp cơ bản để tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện nay ở nước ta................................. ................................ ..... 14 II. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp ................................ ................ 15 2.1. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh ................................ ..................... 15 2.1.1. Môi trường kinh doanh tổng quát ................................ ............................. 15 2.1.2. Môi trường đặc thù ................................ ................................ ................... 18 2.2. Các yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp ................................ ......................... 20 2.2.1. Hiện trạng về tài sản trong doanh nghiệp…………………………... 20 2.2.2. Vị trí kinh doanh ................................ ................................ ...................... 21 2.2.3. Uy tín kinh doanh…………………………………………………... 21 2.2.4. Trình độ kỹ thuật và tay nghề của người lao động ................................ .... 22 2.2.5. Năng lực quản trị kinh doanh ................................ ................................ .... 23 III. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp ................................ ............. 24 3.1. Xác định giá trị doanh nghiệp là gì?................................ ................................ . 24 3.2. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp ................................ ............... 24
  3. 3.2.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần ................................ .............................. 24 3.2.2. Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính trong tương lai .................. 27 3.2.3. Phương pháp định lượng Goodwill (lợi thế thương mại) ........................... 28 3.2.4. Phương pháp định giá dựa vào PER (Price Earning Ratio) ....................... 29 IV. Quy trình xác định giá trị doanh nghiệp trong công tác kiểm toán ................. 30 4.1. Vai trò của kiểm toán trong xác định giá trị doanh nghiệp ............................... 30 4.2. Các phương pháp kiểm toán được sử dụng trong xác định giá trị doanh nghiệp ................................ ................................ ................................ ............................... 31 4.2.1. Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ ................................ .................... 32 4.2.2. Phương pháp kiểm toán chứng từ ................................ ............................. 35 4.3. Hệ thống mục tiêu của kiểm toán BCTC để cổ phần hoá và mục tiêu xác định giá trị doanh nghiệp ................................ ................................ ............................... 38 4.4. Lập kế hoạch tổng quát ................................ ................................ .................... 39 4.4.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán. ................................ ........................... 39 4.4.2. Thu thập thông tin cơ sở. ................................ ................................ .......... 40 4.4.3. Thu thập thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. ............................... 41 4.4.4. Thực hiện các thủ tục phân tích ................................ ................................ 42 4.4.5. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát ......... 42 4.5. Thiết kế chương trình kiểm toán ................................ ................................ ...... 42 4.6. Thực hiện kiểm toán, xác định giá trị DN và báo cáo xác định giá trị DN. ...... 43 V. Tóm tắt quá trình phát triển của công tác xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam ................................ ................................ ................................ 44 5.1.Từ năm 1992 đến năm 6/5/1996 ................................ ................................ ....... 44 5.2.Từ 7/5/1996 đến 28/06/1998 ................................ ................................ ............. 45 5.3.Từ 29/06/1998 đến 08/09/2002 ................................ ................................ ......... 48 5.4.Từ 09/09/2002 đến nay ................................ ................................ ..................... 49 5.4.1. Các căn cứ thực tế để xác định giá trị doanh nghiệp ................................ . 49 5.4.2. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt nam ..................... 50 5.4.3. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp ................................ ................... 51
  4. 5.4.4. Các tài sản không nằm trong giá trị thực tế của doanh nghiệp ................... 51 5.4.5. Đối tượng áp dụng để xác định giá trị doanh nghiệp ................................ . 51 5.4.6. Căn cứ xác định chất lượng tài sản ................................ ........................... 52 Chương II: Thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để Cổ phần hoá ở AASC………………………………...52 I. Đặc điểm của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán với công tác xác định GTDN. ................................ ................................ ................................ ........ 52 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của AASC……………………………...52 1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. ................................ ................................ ............. 55 1.3. Quy trình kiểm toán để xác định giá trị doanh nghiệp do AASC thực hiện. .... 58 II. Thực tế xác định giá trị doanh nghiệp nh à nước để cổ phần hoá tại AASC………………………………………………………...……..………….. 60 2.1. Phương pháp định giá ................................ ................................ ...................... 61 2.1.1. Nguyên tắc định giá ................................ ................................ .................. 61 2.1.2. Phương pháp tính ................................ ................................ ..................... 61 2.2. Thực hiện kiểm toán xác định gía trị doanh nghiệp ................................ .......... 62 2.3. Báo cáo xác định giá trị doanh nghiệp ................................ ............................. 81 Chương III: Phương hướng giải quyết và giải pháp hoàn thiện đổi mới công tác xác định giá trị DNNN để Cổ phần hoá tại AASC………………………………………………………………84 3.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện công tác xác định giá trị doanh nghiệp ở AASC .. 84 3.2. Định hướng hoàn thiện ................................ ................................ .................... 86 3.3. Thực trạng công tác xác định giá trị doanh nghiệp ................................ ........... 87 3.3.1. Đối với AASC ................................ ................................ .......................... 87 3.3.2. Đối với các chế độ hiện hành ................................ ................................ ... 90 3.4. Những kiến nghị để thực hiện ................................ ................................ .......... 92 Danh mục các tài liệu tham khảo………………………………96 Lời mở đầu
  5. ở nước ta, ngay từ những năm 1986, khi Nhà nước thực hiên chuyển cơ chế quản lý Nhà nước, nền kinh tế thị trường bắt đầu bung ra phát triển dần dần và mạnh mẽ. Là một trong các yếu tố quan trong của thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ. Lúc này, doanh nghiệp nhà nước đã bộc lộ rõ những điểm yếu của mình là bị động, không tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh, hoạt động không hiệu quả do đ ược Nhà nước tài trợ và được bù lỗ khi bị lỗ, bộ máy thì cồng kềnh trong khi việc làm không có… Nhận ra những điểm yếu trên và các ưu điểm khác, Nhà nước đã đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nứơc nhằm nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra loại h ình doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp, huy động vốn của toàn xã hội và phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động. Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 13 của Ban Chấp Hành TW Đảng khoá IX đã chỉ rõ: ‘…cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, trong đó cần sửa đổi phương pháp xác địnhgiá trị doanh nghiệp theo hướng gắn với thị trường, nghiên cứu đưa ra giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp...”. Nhà nước ta đã không ngừng cải thiện, đổi mới công tác xác định GTDN. Điều đó đựơc thể hiện qua các văn bản Thông tư số 36/TC-CN, Quyết định 202/CT ngày 8/5/1992, Thông tư 50/TC/TCDN ngày 30/8/1996, Nghị định 28/CP ngày 7/5/1996, Thông tư số 104/1998/TT-BTC ngày 29/6/1998, Nghị định số 44/1998/NĐ-CP, Nghị định 64/2002/NĐ-CP, Thông tư số 76/2002/TT-BTC, 79/2002/TT-BTC về việc chuyển doanh nghiệp nhà nứơc thành công ty cổ phần. Và do đó, chừng nào còn doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá thì công tác xác định GTDN luôn là một vấn đề nóng hổi và quan trọng. Do đó, em quyết định chọn đề tài: “Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá tại công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC”. Xác định GTDN là một vấn đề phức tạp từ khi Nhà nước ta thực hiện CFH đến nay. Từ lý luận đến thực tiễn là một vấn đề lớn. Các văn bản hướng dẫn của Nhà nước
  6. không lường hết được các vấn đề nảy sinh, dẫn đến GTDN được xác định có sự chênh lệch khá lớn giữa các phương pháp khác nhau và các tổ chức định giá khác nhau. ở đây, cũng như tên đề tài đã nêu, tác giả đề cập đến vấn đề xác định GTDN có liên quan đến công tác kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập. Như vậy, kiểm toán xác định GTDN nhà nước để cổ phần hoá bao gồm hai phần là: - Kiểm toán từng khoản mục trên BCTC. - Định giá tài sản. Chương 1: Cơ sở lý luận của xác định giá trị Doanh nghiệp I. Cơ sở lý luận về xác định giá trị doanh nghiệp 1.1. Giá trị, giá trị hàng hoá và giá trị doanh nghiệp 1.1.1. Quan điểm của Các-Mác về giá trị, giá trị hàng hoá Theo Các - Mác, hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, giá trị được xác định ở mặt chất và mặt lượng:
  7. - Mặt chất của giá trị là hao phí lao động của con người - Mặt lượng của giá trị được đo bằng thời gian hao phí lao động. Khi trao đổi tr ên thị trường, lượng của giá trị được đo bằng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá. Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành hình thành nên giá trị thị trường, cạnh tranh giữa các ngành sẽ hình thành nên giá cả sản xuất. Khi tiền tệ ra đời thì giá trị của hàng hoá được phản ánh thông qua giá cả. Do sự tác động của cung cầu mà giá cả tách rời giá trị nhưng yếu tố quyết định giá cả vẫn là giá trị. - Giá trị sử dụng là khái niệm dùng để chỉ những công dụng, lợi ích mà hàng hoá có thể mang lại cho con người khi tiêu dùng nó. Mỗi loại hàng hoá đều có những công dụng riêng biệt, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào giá cả. Trên thực tế, do quy luật cung cầu của nền kinh tế thị tr ường, giá trị của hàng hoá được đánh giá không chỉ bằng các chi phí thời gian lao động x ã hội cần thiết mà còn bởi giá trị sử dụng dưới quy luật cạnh tranh. Có các khái niệm giá trị hàng hoá sau: - Giá trị nhượng bán: là giá cả của hàng hoá được hình thành trong điều kiện bình thường chịu tác động của quy luật cung cầu. Nó tương ứng với khái niệm giá cả của Mác. Giá trị nhượng bán còn được gọi là giá thị trường. - Giá trị đổi mới: là khái niệm dùng để chỉ các khoản chi tiêu cần thiết để thay thế mới một tài sản. - Giá trị mua vào: giá ghi trên sổ kế toán, đây chính là giá gốc, thường không tính đến yếu tố thị trường làm thay đổi giá cả... - Giá trị thanh lý: là mức giá chịu sự chi phối của nhiều yếu tố tài chính. Đây thường là hậu quả đối với các DN bắt buộc phải thanh lý. Tài sản của DN trong những trường hợp như vậy có nguy cơ bị bán phá giá, tức không theo giá thị trường. - Giá trị hoạt động: khi bán một DN đang hoạt động, mức giá thu được thường có mức chênh lệch so với giá trị thanh lý. Khoản chênh lệch giữa hai giá trị đó gọi là giá trị hoạt động, nó tượng trưng cho giá trị về mặt tổ chức. - Giá trị theo công dụng: là mức giá chỉ ra các khoản chi tiêu cần thiết để có được một tài sản tương đương tức có cùng chất lượng, quy cách.
  8. Tóm lại mặc dù có nhiều khái niệm giá trị được đưa ra, nhưng tiêu chuẩn để nhận biết giá trị hàng hoá trong hoạt động kinh doanh có thể được chia là ba loại: - Loại 1: Giá trị theo sổ kế toán còn gọi là giá lịch sử (historical cost) hay giá gốc - Loại 2: Giá trị ước tính theo giá hiện hành – giá thị trường - Loại 3: Giá trị ước tính theo công dụng của tài sản 1.1.2. Giá trị thời gian của tiền, chi phí cơ hội, chi phí sử dụng vốn vay Trong nền kinh tế thị trường, luôn có sự biến động trong việc sản xuất hàng hoá, có khi tại thời điểm này, khi mà nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm xuống thì số lượng hàng hoá tiêu thụ sẽ bị giảm, các nhà sản xuất sẽ giảm quy mô sản xuất xuống, và ngược lại, khi nhu cầu tiêu dùng tăng thì các DN lại mở rộng quy mô sản xuất. Cùng với sự lớn lên của giá trị hàng hoá, nhà nước sẽ phải in thêm số lượng tiền để phù hợp với sức mua hàng hoá của người tiêu dùng. Do đó, luôn luôn có sự khác biệt về giá trị của đồng tiền giữa các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế. Nếu ta có một số lượng tiền trong tay, nếu ta dùng để đầu tư và giả sử không gặp rủi ro về đầu tư, trong tương lai ta sẽ thu được một khoản thu nhập từ số tiền đầu tư đó với lãi suất lớn hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ ở thời điểm hiện hành vì hoạt động đầu tư vào trái phiếu Chính phủ là hoạt động đầu tư ít rủi ro nhất. Nếu ta không dùng để đầu tư, thì sau đó, trong tay ta vẫn có từng ấy giá trị tiền. Như vậy, khoản chênh lệch giữa việc đầu tư và không đầu tư chứng tỏ tiền có khả năng sinh lời, và người ta gọi đó là giá trị thời gian của tiền. Cũng từ lý luận trên, nếu ta dùng số tiền đó cho đối tượng khác vay để hoạt động kinh doanh thì sau một khoảng thời gian ta sẽ thu được một số tiền lãi từ việc cho vay. Khoản tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay gọi là chi phí sử dụng vốn vay. Chi phí cơ hội là chi phí lớn nhất trong các cơ hội có thể được lựa chọn đã bị bỏ qua. 1.1.3. Doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, giá trị thực tế của doanh nghiệp a) Doanh nghiệp
  9. DN là một thuật ngữ trong kinh doanh dùng để chỉ các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm phân biệt nó với các hình thức kinh doanh có quy mô quá nhỏ. Một tổ chức kinh tế chỉ được coi là DN nếu nó được sự thừa nhận về mặt pháp lý trên một số tiêu chuẩn nào đó. Các tiêu chuẩn ở đây có thể là mức vốn tối thiểu (vốn pháp định), mục tiêu hoạt động, ngành nghề, địa điểm, quyền lợi, chủ sở hữu, nhiệm vụ... Xét theo mục tiêu hoạt động, người ta có thể chia DN thành 2 loại: DN công ích và DN kinh doanh. - DN công ích: là DN được thành lập ra nhằm mục tiêu chính trị, xã hội. Lợi nhuận chỉ là mục tiêu thứ yếu, mục đích của nó là mục tiêu xã hội: không chỉ là đóng góp được bao nhiêu thuế cho nhà nước mà còn được thể hiện ở chỗ giải quyết được bao nhiêu công ăn việc làm, mang lại bao nhiêu thu nhập cho các nhà cấp vốn, tổng giá trị mà nó đóng góp vào GDP của nền kinh tế... - DN kinh doanh: là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận của DN kinh doanh là lợi ích mà DN có thể mang lại cho nhà đầu tư. Lợi ích kinh doanh là ở các khoản thu nhập dưới hình thức như lợi nhuận sau thuế, lợi tức cổ phần... Theo quan điểm của Nhà nước Việt nam, công ty Cổ phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu rủi ro tương ứng với phần vốn góp.Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục ti êu kinh tế xã hội do nhà nước giao. DNNN là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do DN quản lý, có tên gọi, có con dấu riêng (theo Điều 1, luật Doanh nghiệp nhà nước, 20/04/1995).
  10. Như vậy, ngoài những đặc điểm chung của DN, DNNN còn có những đặc điểm sau: DNNN là tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện những mục tiêu do Nhà - nước giao DNNN do nhà nước đầu tư vốn nên tài sản trong DN là thuộc sở hữu của nhà - nước, DN quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của chủ sở hữu là nhà nước. DNNN có tư cách pháp nhân vì có đủ các điều kiện của pháp nhân theo quy - định của pháp luật. DNNN là DN chịu trách nhiệm hữu hạn - Có 2 loại DNNN là DNNN hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích. DNNN hoạt động kinh doanh là DNNN hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi - nhuận. DNNN hoạt động công ích là DNNN hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ - công cộng, theo các chính sách của nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh… Như vậy, DNNN là DN nắm giữ những ngành kinh tế chủ đạo có tác dụng điều ho à nền kinh tế quốc dân. b) Giá trị doanh nghiệp Trước khi xem xét GTDN, ta thấy cần làm rõ một số đặc điểm của doanh nghiệp như sau: DN là một đơn vị, một tổ chức kinh tế hoạt động. Thông qua sự hoạt động mà - người ta nhận ra DN. DN không phải là một tập hợp các loại tài sản. Khi mà nó chỉ đơn giản là một sự hỗn loạn các tài sản đơn lẻ, rời rạc mà người ta có thể thanh lý, phát mãi từng thứ riêng biệt như những hàng hoá thông thường thì nó không còn đầy đủ ý nghĩa của một DN. Và do vậy, khái niệm GTDN là một khái niệm chỉ được dùng cho những DN đang còn hoạt động và sẵn sàng hoạt động. DN là một tổ chức vừa phi vật thể, vừa là vật thể. Tuy nhiên, trong nền kinh tế - thị trường, DN cũng được coi là một loại hàng hoá, nó là một loại hàng hoá đặc biệt.
  11. Nó có thể được đem rao bán trên thị trường và bị ảnh hưởng bởi quy luật giá trị và các quy luật khác trên thị trường. DN là một tổ chức, một đơn vị, một hệ thống và đồng thời cũng là một phần tử - trong hệ thống lớn – nền kinh tế. Do đó, sự tồn tại của DN ở mối quan hệ của nó với các phần tử khác của hệ thống tức mối quan hệ với các đơn vị, thể nhân và pháp nhân kinh tế khác. Sự tồn tại của DN không chỉ đ ược quyết định bởi các yếu tố bên trong DN mà còn bởi các yếu tố bên ngoài như khách hàng, người cung cấp, người cho vay, các luật, chính sách... Doanh nghiệp có tồn tại được hay không là nhờ vào các mối quan hệ trên thị trường. Các mối quan hệ này mang tính quyết định đến sự phát triển, tồn tại và thành công của doanh nghiệp. Do đó, khi đánh giá về doanh nghiệp, người ta phải quan tâm đến cả các mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp trên thị trường. - Nếu nhìn nhận doanh nghiệp bằng con mắt của các nhà đầu tư thì việc mua sắm TSCĐ và lưu động không ngoài mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả hoạt động, lợi ích của DN đối với các nhà đầu tư là ở các khoản thu nhập từ hoạt động SXKD. Vì mục đích của các nhà đầu tư là liệu đặt vốn kinh doanh của mình và thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng vốn. Vì vậy, theo các nhà đầu tư thì giá trị của doanh nghiệp là giá trị của các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tư từ các hoạt động kinh doanh của mình. Tóm lại, qua việc phân tích trên ta có thể thấy tồn tại hai các h tiếp cận trong việc xác định GTDN là: - Trực tiếp đánh giá giá trị của các tài sản trong DN - Đánh giá giá trị của các yếu tố, tổ chức hoặc bằng một kỹ thuật nào đó để lượng hoá các khoản thu nhập mà DN có thể mang lại cho nhà đầu tư. 1.2. Tính cần thiết phải xác định giá trị Doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá. Trong nền kinh tế thị trường, DN đựơc coi như một loại hàng hoá, chúng có thể được mua bán, trao đổi. Vì vậy, nhu cầu đánh giá hay xác định giá trị đối với loại tài sản này xuất hiện là một đòi hỏi hoàn toàn tự nhiên. Trong việc điều hành kinh tế vĩ
  12. mô của nhà nước cũng như trong hoạt động quản trị kinh doanh của các DN luôn cần thiết các thông tin về GTDN. Giá trị của DN là bao nhiêu, cao hay thấp luôn là mối quan tâm của các pháp nhân và thể nhân kinh tế có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp đến các DN. 1.2.1. Cổ phần hoá một bộ phận Doanh nghiệp nhà nước là xu hướng tất yếu khách quan khi chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr ường. Trong nền kinh tế thị trường thì xu hướng CPH một bộ phận các DNNN đã diễn ra như là một quy luật, điều này có thể được giải thích bởi 2 lý do là: Các DN nhỏ nếu muốn tồn tại trên thị trường cạnh tranh gay gắt với các 1) DN lớn thì phải góp vốn để tạo ra DN lớn có sức cạnh tranh lớn hơn. Vì ưu thế của DN lớn là có số lượng vốn lớn, quy mô sản xuất lớn, và có lợi thế trong việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đổi mới quy trình công nghệ... để có sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành rẻ và có thể tiêu thụ tốt hơn sản phẩm cùng loại. Cũng do sự cạnh tranh và rủi ro trong kinh doanh, các DN lớn tồn tại một 2) khoản tiền vốn nhàn rỗi, không muốn gặp nhiều rủi ro nên phải phân tán số vốn của mình vào các DN khác bằng cách góp vốn mua cổ phần ở nhiều DN khác. Đây là xu hướng sát nhập các DN nhỏ thành DN lớn trên thế giới. Điều này có nghĩa là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các DN dẫn đến quy luật đào thải, các DN nhỏ sẽ bị chèn ép dẫn đến phá sản. Các DN nhỏ không muốn phá sản, thì phải thu hút vốn thêm nhằm mở rộng thị trường, phát triển sản xuất. Cũng do tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường mà trong các DN lớn tồn tại một lượng vốn nhàn rỗi, để giảm rủi ro trong đầu tư, DN lớn này sẽ phân tán nguồn vốn đầu tư của mình. DNNN với sự quản lý kém, hoạt động thiếu hiệu quả cũng nằm trong xu thế khách quan đó. Thực tiễn nhiều thập kỷ qua cho thấy, kinh tế quốc dân kém hiệu quả h ơn kinh tế tập thể và tư nhân. Các DNNN làm ăn kém hi ệu quả, thua lỗ. Nguyên nhân chính là do không thực sự có động lực để thúc đẩy làm ra nhiều lợi nhuận. Sự thua lỗ này lại được Nhà nước bao cấp, tài trợ nhằm đảm bảo cho DNNN hoạt động tốt theo chủ tr ương kế
  13. hoạch KTXH của Nhà nước. Điều này làm mất tính tự chủ của DN và tạo sự ỷ lại vào nguồn vốn Nhà nước. Từ các thực tế trên cho thấy, xu hướng thay đổi quan điểm về vai trò điều tiết của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, xu hướng đa dạng hoá các loại hình sở hữu. “Sở hữu nhà nước không đồng nghĩa với hiệu quả và mục đích của sự phát triển mà chỉ là một công cụ quan trọng và hữu hiệu cùng với công cụ tài chính và tiền tệ để nhà nước thực hành việc điều tiết định hướng vào nền kinh tế, khu vực kinh tế nhà nước chỉ nên thu hẹp ở những lĩnh vực có vai trò quyết định đến sự phát triển và ổn định của nền kinh tế như giao thông vận tải, bưu điện,…”. Các DNNN ở Việt nam hoạt động kém hiệu quả. Nguyên nhân là do: - Hệ thống kế hoạch hoá và tài chính cồng kềnh và cứng nhắc vì được quản lý theo hệ thống hành chính từ trên xuống theo nhiều cấp trung gian. - Tính tự chủ trong quản lý và kinh doanh bị hạn chế vì nhiều quy chế liên quan đến quyền sở hữu của DN. - Sự độc quyền của các DNNN trên thị trường đựơc pháp luật Việt nam củng cố đã làm mất đi những động lực nâng cao hiệu qủa SXKD - Được tài trợ bởi nguồn ngân sách nhà nước, do đó không có động lực nâng cao hiệu quả kinh doanh để tồn tại trong cạnh tranh với các DN t ư nhân vì không thể “bị chết”. - Hoạt động của DNNN là nhằm đảm bảo cho xí nghiệp có hoạt động dễ chịu và ổn định, tránh né sự thẩm xét của các cơ quan cấp trên, do đó dẫn đến quan niêu, mua sắm thừa thiết bị, cơ chế phình to... - Do phải tài trợ cho các DNNN bị lỗ, nên nhà nước bị thâm hụt ngân sách và nợ nước ngoài nhiều. Vì vậy, nhà nước ta đã thay đổi quan điểm về vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường và đã thực hiện chủ trương CPH ngay sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Do đó, để cải thiện DNNN cho phù hợp với cơ chế thị trường, cần thiết phải cổ phần hoá.
  14. Tuy nhiên, CPH không phải là đơn giản, chúng ta phải giải quyết rất nhiều vấn đề phức tạp: - Xác định GTDN như thế nào là chính xác - Đất có tính vào GTDN không và tính như thế nào - Giải quyết vấn đề lao động nh ư thế nào khi DNNN chuyển sang công ty cổ phần. Và một trong những vấn đề bức xúc nhất mà nước ta không ngừng nghiên cứu và hoàn thiện từ sau đổi mới đến nay là vấn đề xác định GTDN. Việc đ ưa ra các phương án, đề án thực hiện khác xa so với thực tế, GTDN qua kiểm kê cho thấy có nhiều chênh lệch và thường không chính xác. 1.2.2. Cổ phần hoá là giải pháp cơ bản để tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. CPH là một trong nhiều cách để tư nhân hoá tài sản của DN. Tư nhân hoá là quá trình chuyển sở hữu nhà nước sang sở hữu tư nhân. CPH có tác dụng: - Đa dạng hoá quyền sở hữu và cụ thể hoá chủ sở hữu. - Thương mại hoá mọi hoạt động của DN (chứ không phải theo mệnh lệnh hành chính, cắt bỏ sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào hoạt động DN). - Luật pháp hoá các tổ chức quản lý (theo luật Công ty và luật khác...). - Nâng cao hiệu quả SXKD của DN. Xét về mặt hình thức, CPH là việc nhà nước bán một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong xí nghiệp cho các đối tượng, tổ chức hoặc tư nhân trong và ngoài nước hoặc cho cán bộ quản lý, công nhân trong xí nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán để hình thành các công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Xét về mặt thực chất, CPH là phương thức thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển hình thái kinh doanh một chủ sở hữu (Nhà nước) thành nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô hình DN phù hợp với nền kinh tế thị trường và đáp ứng được yêu cầu kinh doanh hiện đại.
  15. II. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Như vậy, qua trên ta đã có cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp thông qua các đặc điểm của nó. Tuy nhiên, để xác định được giá trị doanh nghiệp, người ta phải quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp. GTDN được đo lường bằng khoản thu nhập mà DN mang lại cho nhà đầu tư nhưng độ lớn của thu nhập đó là bao nhiêu thì nó lại phụ thuộc rất lớn vào sự tồn tại của doanh nghiệp với các mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đó là các yếu tố vốn liếng, tài sản, kỹ thuật, khả năng thích ứng của nó với môi trường bên ngoài, các quan hệ hợp tác và các yếu tố khách quan khác nh ư các chính sách kinh tế, môi trường kinh doanh,... 2.1. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh Trước hết phải khẳng định GTDN chỉ đ ược đánh giá trong một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh được chia làm hai loại là môi trường kinh doanh tổng quát và môi trường đặc thù. 2.1.1. Môi trường kinh doanh tổng quát Môi trường kinh doanh tổng quát bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường văn hoá - xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường kỹ thuật và môi trường dân số... - Môi trường kinh tế: Môi trường mà DN tồn tại là một môi trường kinh tế cụ thể. DN chịu ảnh h ưởng của tốc độ phát triển kinh tế, mức độ ổn định của nền kinh tế, tốc độ lạm phát, tỷ suất đầu tư, mức độ ổn định của đồng tiền, tỷ giá tr ên thị trường chứng khoán,… Các yếu tố trên đều là những yếu tố khách quan nh ưng nó lại có tác động một cách không nhỏ đến
  16. sự hoạt động của DN. Một DN không thể hoạt động tốt trong một môi tr ường mà lạm phát cao, tỷ suất đầu tư cao,… Mỗi sự thay đổi nhỏ trong các yếu tố này bao giờ cũng ảnh hưởng tới sự đánh giá về DN. Nền kinh tế với tốc độ phát triển cao chứng tỏ nhu cầu đầ u tư tiêu dùng cao, ngược lại, nền kinh tế với mức lạm phát cao, chứng tỏ sự bất ổn định về tỷ giá đồng tiền là dấu hiệu chứng tỏ sự bất ổn về môi tr ường hoạt động của DN. Do đó, mọi sự đánh giá về DN, trong đó có GTDN sẽ bị đảo lộn hoàn toàn. - Môi trường chính trị: Hoạt động SXKD chỉ có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường có sự ổn định về chính trị ở một mức độ nhất định. Những bất ổn trong xã hội (tệ nạn xã hội, chiến tranh,…) là những yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động SXKD của DN. Các yếu tố của môi trường chính trị liên quan đến SXKD bao gồm +) Tính đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, đồng bộ của hệ thống luật pháp +) Quan điểm của nhà nước đối với SXKD thông qua các văn bản pháp quy nh ư bảo vệ SXKD, bảo vệ nhà đầu tư, bảo vệ người tiêu dùng, đầu tư nước ngoài, quan điểm phân biệt đối xử thực hiện trong luật thuế, luật cạnh tranh, luật sở hữu trí tuệ... +) Năng lực hành pháp của chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của các công dân và các tổ chức sản xuất. Pháp luật đã được ban hành nhưng không trở thành hiện thực, tệ nạn buôn lậu, trốn thuế, hàng giả, hàng nhái... là biểu hiện của một môi trường chính trị gây bất lợi cho sản xuất. +) Xu hướng, quan điểm trong quan hệ ngoại giao và hợp tác quốc tế của chính phủ với các quốc gia khác trong tiến trình toàn cầu hoá và quan điểm cá nhân của những người đứng đầu Chính phủ cũng tác động to lớn đến SXKD. Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế có sự tham gia quản lý của Nhà nước. Do đó, các chính sách kinh tế, các luật, các quan điểm kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến SXKD của DN. Môi trường kinh tế và môi trường chính trị đóng vai trò như những điều kiện thiết yếu để DN có thể hoạt động. Vì vậy, khi đánh giá DN bao giờ cũng phải xem xét các yếu tố này.
  17. - Môi trường Văn hoá - Xã hội Mỗi DN tồn tại trong một môi trường văn hoá nhất định. Môi trường văn hoá bao gồm những hệ tư tưởng của số đông cộng đồng về lối sống, đạo đức, tác phong, quan niệm về chân, thiện, mỹ, quan niệm về nhân cách, văn minh xã hội, thực hiện trong tập quán sản xuất và tiêu dùng. Môi trường xã hội thể hiện ở số lượng và cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi, mật độ sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người và hàng loạt các vấn đề mới nảy sinh như ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt... Thói quen tiêu dùng, tâm lý tiêu dùng, cơ cấu dân cư, mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu người,… ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và cách thức SXKD. SXKD chỉ có thể tồn tại khi mà nó đảm bảo các yêu cầu về Văn hoá - Xã hội như đảm bảo không bị ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt,… DN ra đời là để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao trong đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng nơi DN hoạt động. Chính vì thế đánh giá về DN không thể bỏ qua những yếu tố, những đòi hỏi bức xúc của môi trường Văn hoá - Xã hội trong hiện mà còn phải thực hiện dự báo được sự ảnh hưởng yếu tố này đến SXKD của DN trong tương lai. - Môi trường kỹ thuật, công nghệ Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin. Một loạt những phát minh được ứng dụng trong thực tế gây ảnh hưởng trực tiếp, rõ rệt đến đời sống hàng ngày của con người như hàng loạt các phát minh mới về công nghệ sinh học: sinh sản vô tính, công nghệ máy tính,… Những phát minh này không chỉ ảnh hưởng đễn các phương thức sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến nhu cầu sản phẩm và chất lượng sản phẩm trong DN. Các sản phẩm sản xuất ra ngày càng đa dạng và phong phú, chứa đựng một hàm lượng lớn tri thức. Đây là xu hướng tiến tới nền kinh tế tri thức trên toàn cầu.
  18. Trên bình diện xã hội, đó là những bước tiến nhảy vọt của nền văn minh nhân loại. Song trên giác độ DN, trong cơ chế thị trường, đó không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức đối với sự tồn tại của DN. Việc thiếu nhạy bén trong việc áp dụng những thành tựu khoa học mới nhất có thể là nguyên nhân đưa DN đến chỗ phá sản. Chính vì thế, việc đánh giá DN phải xem xét chúng trong môi trường của kỹ thuật công nghệ. Việc đánh giá phải chỉ ra mức độ tác động của môi tr ường này đến SXKD và khả năng thích ứng của DN trước những bước phát triển mới của khoa học công nghệ. 2.1.2. Môi trường đặc thù Môi trường đặc thù là môi trường có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Các yếu tố thuộc môi trường này có thể kiểm soát được. Thuộc môi trường đặc thù có các yếu tố về khách hàng, nhà cung cấp, các hãng cạnh tranh và cơ quan Nhà nước.  Quan hệ doanh nghiệp với khách hàng Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sự đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh dẫn đễn nhu cầu đa dạng về các sản phẩm dịch vụ đầu vào. Do đó, mối quan hệ với khách hàng của DN cũng đa dạng. Yếu tố khách hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Khách hàng của DN có thể là các cá nhân, các DN khác hoặc Nhà nước, họ có thể là khách hàng hiện tại nhưng cũng có thể là khách hàng tương lai. Để đánh giá về doanh nghiệp, người ta căn cứ vào mối quan hệ bền vững của DN với khách hàng hay mức độ uy tín thể hiện ở thời gian hợp tác với khách hàng, chất lượng khách hàng (thể hiện ở tiếng tăm của họ), số lượng của khách hàng và khả năng phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất vẫn là thị phần hiện tại của doanh nghiệp, thị phần tương lai, doanh số bán ra và tốc độ phát triển của chỉ tiêu này qua các thời kỳ kinh doanh khác nhau của DN.
  19. DN thường phải trông đợi sự cung cấp từ bên ngoài các hàng hoá, NVL, các dịch vụ điện, nước, thông tin tư vấn... Tính ổn định của nguồn cung cấp đó có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho sản xuất và tiêu thụ được thực hiện theo yêu cầu mà DN đã định ra. Do tính khan hiếm của NVL nhiều khi DN cũng gặp phải những khó khăn nếu như không có sự cung cấp kịp thời và không có NVL thay thế. Vì vậy, để đánh giá sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của DN ta phải quan tâm đến khả năng đáp ứng nhu cầu của DN, mối quan hệ của DN với các nhà cung cấp.  Các hãng cạnh tranh. Cạnh tranh là hoạt động tranh đua nhằm giành giật những điều kiện sản xuất và kinh doanh có lợi nhất giữa các DN cùng sản xuất và kinh doanh cùng loại mặt hàng hoặc những mặt hàng có thể thay thế được cho nhau. Cạnh tranh được thể hiện dưới ba hình thức: - Cạnh tranh về giá cả - Cạnh tranh về chất lượng - Cạnh tranh về dịch vụ bảo hành, sửa chữa (hậu thương mại) Được sự ủng hộ từ phía nhà nước, hầu hết các lĩnh vực kinh tế, mức độ cạnh tranh giữa các DN trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng trở nên quyết liệt hơn. Sự quyết liệt trong cạnh tranh được coi là mối nguy cơ trực tiếp đến sự tồn tại của DN. Do đó, đánh gía năng lực cạnh tranh, ngoài việc xem xét trên 3 tiêu chuẩn trên còn phải xác định được số lượng DN tham gia cạnh tranh, năng lực thực sự và thế mạnh của họ là gì. Đồng thời phải chỉ ra được những yếu tố và mầm mống có thể làm xuất hiện các đối thủ mới. Có như thế mới kết luận được sự đúng đắn về vị thế và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.  Các cơ quan nhà nước
  20. Trong cơ chế thị trường, DN tuy được chủ động trong hoạt động SXKD, tuy nhiên nhưng sự hoạt động của DN luôn phải đ ược đặt dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, thanh tra, các tổ chức công đoàn… Các tổ chức này có trách nhiệm kiểm tra giám sát đảm bảo cho hoạt độn g của DN không vượt ra khỏi những quy ước của xã hội bằng các luật thuế, môi trường, luật cạnh tranh, luật công đoàn,... DN có mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức đó thường là DN thực hiện tốt nhiệm vụ đối với xã hội như nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, chấp hành tốt luật lao động, quan tâm giải quyết vấn đề môi trường sinh thái... Đó cũng là biểu hiện của những DN có tiềm lực tài chính vững mạnh, lợi nhuận thu được không phải bằng cách buôn lậu, trốn thuế, làm hàng hoá giả... Vì vậy, xác định sự tác động của yế u tố môi trường đặc thù đến SXKD còn cần phải xem xét chất lượng và thực trạng của mối quan hệ giữa DN với các tổ chức đó trong những khoản thời gian xác định. 2.2. Các yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp 2.2.1. Hiện trạng về tài sản trong doanh nghiệp Tài sản trong DN là toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình nằm trong danh mục bảng cân đối kế toán tại thời điểm đánh giá. Đây là một quan niệm cần thiết để phân biệt nó với lợi thế thương mại. Số lượng và cơ cấu các loại tài sản thường có sự khác nhau giữa các DN ngay cả khi chúng ở trong cùng ngành SXKD. Khi xác định GTDN, bao giờ người ta cũng quan tâm đến hiện trạng tài sản vì: - Tài sản DN là biểu hiện của yếu tố vật chất cần thiết, tối thiểu đối với quá tr ình SXKD. Số lượng, chất lượng, trình độ kỹ thuật và tính đồng bộ của các loại tài sản là yếu tố quyết định đến số l ượng, chất lượng sản phẩm của DN. Tức là, khả năng cạnh tranh của DN phụ thuộc trực tiếp vào yếu tố này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0