Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại phường Trưng Vương-thành phố Thái Nguyên
lượt xem 50
download
Mục đích nghiên cứu: đánh giá hiện trạng quản lý RTSH trên địa bàn phường Trưng Vương; dự báo tốc độ phát sinh RTSH, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý RTSH; đưa ra các giải pháp phân loại RTSH tại nguồn tại phường Trưng Vương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại phường Trưng Vương-thành phố Thái Nguyên
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Tỉnh Thái Nguyên là một điển hình trong nghiệp hóa, hiện đại hóa với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh t ế, giáo dục c ủa khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi Đông Bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt mà thành ph ố Thái Nguyên là đầu nút. Phường Trưng Vương là một trong những phường trung tâm thành phố điển hình cho sự phát triển về cơ sở hạ tầng và kinh tế. Phường Trưng Vương tập trung nhiều các cơ quan hành chính của thành phố và của tỉnh. Đây cũng là phường có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao, với nhiều chợ đầu mối của thành phố như: chợ Thái, chợ Túc Duyên; Nhiều đường, phố thương mại như: Cách mạng tháng Tám, B ến Oánh, B ến Tượng, Phố Cột Cờ. Bên cạnh sự phát triển của mình ph ường Trưng Vương đã thu hút được rất nhiều lao động trong Thành phố cũng nh ư các huyện lân cận. Dân số trong Phường tăng lên nhu cầu tiêu dùng của ng ười dân cũng tăng theo. Các chợ, cửa hàng, các dịch vụ ph ục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa dạng dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt tăng lên rất nhiều. Hiện trên địa bàn thành phố Thái Nguyên nói chung và trên địa bàn các phường, xã thuộc địa bàn thành phố đã triển khai công tác thu gom, v ận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, đi ều đáng quan tâm ở đây là vân còn xảy ra tình trạng rác thải chưa được thu gom triệt để bị vứt bừa bãi trong khu vực dân cư, trên các tuyến đường, rơi vãi trên các h ệ th ống công
- 2 rãnh gây mất vệ sinh công cộng, mất mỹ quan môi trường, gây ô nhi ễm môi trường đất, nước, không khí. Thậm trí, tại một số khu v ực nhà dân rác thải không được thu gom mà được người dân tự xử lý bằng cách đốt ho ặc chôn lấp trong đất vườn của gia đình. Đối với việc xử lý rác thải sinh hoạt, thành phố Thái Nguyên hiện đang áp dụng công nghệ xử lý chôn lấp tại bãi rác hợp vệ sinh. Đây là m ột phương pháp xử lý rác tốn diện tích đất đai nhất và tiềm ẩn nguy c ơ gây ô nhiễm môi trường (nguồn nước, không khí, đất), phát sinh bệnh ảnh hưởng nguy hại đến sức khoẻ con người. Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm nâng cao sự hiểu biết của bản thân về công tác quản lý, thu gom, xử lý rác th ải, đ ồng th ời tìm ra bi ện pháp quản lý, xử lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, xử lý rác th ải sinh ho ạt tại phường Trưng Vương-thành phố Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu về hiện trạng môi trường và quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) tại ở phường Trưng V ương th ực hi ện một số mục đích sau: - Đánh giá hiện trạng quản lý RTSH trên địa bàn phường Trưng Vương; - Dự báo tốc độ phát sinh RTSH, nhu cầu vận chuyển, nhu cầu xử lý RTSH. - Đưa ra các giải pháp phân loại RTSH tại nguồn tại phường Trưng Vương. 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài sẽ là tài liệu cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý RTSH cho ph ường Tr ưng Vương Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý và xử lý RTSH trên địa bàn phường Trưng Vương, trên cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại phường Trưng Vương như đề xuất biện pháp phân loại RTSH tại nguồn và xử lý RTSH làm phân compost và nâng cao nhận th ức c ủa
- 3 người dân. Thu gom hiệu quả, triệt để lượng RTSH phát sinh hằng ngày, đồng thời phân loại, tái sử dụng RTSH.
- 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1 Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.1. Khái niệm rác thải sinh hoạt Chất thải là các chất bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động sản xuất của con người và động vật. Trong đó, RTSH (còn gọi là rác) chiếm tỉ lệ cao nhất. RTSH chủ yếu phát sinh từ các h ộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải... Số lượng, thành phần chất lượng rác thải tại từng quốc gia, khu v ực là r ất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống của con người, tại nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi công cộng... đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Thành phần chủ yếu của chúng là chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm trở l ại cho môi trường sống nhất. Cho nên, RTSH có th ể định nghĩa là nh ững thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống của con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống. Hình 2.1. Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
- 5 2.1.1.2. Thành phần của rác thải sinh hoạt Thành phần của RTSH rất khác nhau tùy thuộc từng địa ph ương, tính chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành phần của RTSH bao gồm các hợp phần sau: Ch ất th ải th ực ph ẩm, giấy, catton, vải vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá, gạch vụn... Bảng 2.1. Thành phần chất thải sinh hoạt Thaønh phaàn Ñònh nghóa Ví duï 1. Caùc chaát chaùy ñöôïc Caùc vaät lieäu laøm töø Caùc tuùi giaáy, maûnh bìa, a. Giaáy giaáyboätvaøgiaáy. giaáyveäsinh... Coù nguoàn goác töø caùc Vaûi, len, nilon... b. Haøngdeät sôïi. Caùc chaát thaûi töø ñoà aên Coïng rau, voû quaû, thaân c. Thöïc phaåm thöïcphaåm. caây,loãi ngoâ... Caùc vaät lieäu vaø saûn Ñoà duøng baèng goã nhö d. Coû, goãcuûi, rôm phaåm ñöôïc cheá taïo töø baøn, gheá, ñoà chôi, voû raï goã,tre,rôm... döøa... Caùc vaät lieäu vaø saûn Phim cuoän, tuùi chaát deûo, phaåm ñöôïc cheá taïo töø chai, loï. Chaát deûo, caùc e. Chaátdeûo chaátdeûo. ñaàuvoøi, daâyñieän... Caùc vaät lieäu vaø Boùng, giaøy, ví, baêng f. Da vaø cao su saûn phaåm ñöôïc cheá cao su... taïo töø da vaø cao su. 2. Caùc chaát khoâng chaùy Caùc vaät lieäu vaø saûn Voû hoäp, daây ñieän, haøng a. Caùckim loaïi saét phaåmñöôïc cheátaïo töø saét raøo,dao,naéploï... maødeãbò namchaâmhuùt. b. Caùckim loaïi phi Caùc vaät lieäu khoâng bò Voû nhoâm, giaáy bao goùi, saét namchaâmhuùt. ñoàñöïng...
- 6 Caùc vaät lieäu vaø saûn Chai loï, ñoà ñöïng baèng c. Thuyûtinh phaåm ñöôïc cheá taïo töø thuyûtinh,boùngñeøn... thuyûtinh. Baát kyø caùc loaïi vaät lieäu Voû chai, oác, xöông, gaïch, d. Ñaùvaøsaønhsöù khoâng chaùy khaùc ngoaøi ñaù,goám... kim loaïi vaøthuyûtinh.
- 7 2.1.1.3. Tác động môi trường của rác thải sinh hoạt RTSH gây ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống: không khí, đất, nước. Gây hại sức khỏe: RTSH có thành phần chất hữu cơ cao, là môi trường tốt cho các loài gây bệnh như ruồi, muỗi, chuột, gián... qua các trung gian có thể phát triển mạnh thành dịch. * Ô nhiễm nước: Rác sinh hoạt không được thu gom, thải vào kênh, rạch, sông, h ồ... gây ô nhiễm môi trường nước bởi chính bản thân chúng. Rác nặng l ắng làm nghẽn đường lưu thông, rác nhẹ làm đục nước, nylon làm giảm diện tích tiếp xúc với không khí, giảm DO trong nước, làm mất mỹ quan, gây tác động cảm quan xấu đối với người sử dụng nguồn nước. Chất hữu cơ phân hủy gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng hóa nguồn nước. Nước rò rỉ trong bãi rác đi vào nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, như ô nhiễm kim loại nặng, nồng độ nitrogen, photpho cao, chảy vào sông hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt. * Ô nhiễm không khí: Mùi hôi thối của rác thải sinh hoạt với các thành phần hữu cơ được thải ra trong quá trình sinh hoạt của con người luôn là v ấn đ ề đáng lo ng ại, ở nhiều vùng nông thôn và một số thành thị việc xả trực tiếp rác thải ra các khu công cộng là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên, rác th ải thường được tập k ế t ngay trên các tr ục đ ườ ng giao thông công c ộng gây hi ện t ượ ng ô nhi ễm r ất nhi ều. Bụi trong quá trình vận chuyển lưu trữ rác gây ô nhiễm không khí. Rác hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Trong môi trường hiếu khí, k ị khí có đ ộ ẩm cao, rác phân hủy sinh ra SO2, CO, CO2, H2S, NH3... ngay từ khâu thu gom đến chôn lấp. CH4 là chất thải thứ cấp nguy hại, gây cháy nổ.
- 8 2.1.2 Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số đi ều c ủa Lu ật Bảo vệ Môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định s ố 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật B ảo v ệ Môi trường. - Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. - Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn. - Nghị quyết 41 - NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ chính trị về BVMT trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước. - Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Th ủ tướng chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý ch ất th ải rắn t ại các đô th ị và khu công nghiệp. - Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020. - Quyết định số 17/2001/QĐ - BXD ngày 07 tháng 08 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
- 9 - Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch hoạt động thực hiện NQ số 41 - NQ/TW của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ CNH - HĐH đ ất nước. - Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đ ến năm 2020 với những mục tiêu cụ thể là tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt đạt 90%, xử lý và tiêu huỷ 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế cơ quan chủ trì và triển khai thực hiện là Bộ TN & MT . - Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. - Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây Dựng về Hướng dẫn một số điều của NĐ số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn. 2.2. Quản lý chất thải và quản lý môi trường 2.2.1. Các biện pháp quản lý chất thải và quản lý môi trường Chúng ta có thể chia thành 2 loại biện pháp như sau: - Biện pháp kỹ thuật. - Biện pháp quản lý. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, v ận chuy ển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có ph ương hướng và mục đích xác định của chủ thể (con người, địa phương, quốc gia, tổ chức quốc tế v. v... ) đối với một đối tượng nhất định (môi trường sống ) nhằm khôi phục, duy trì và cải thiện tốt hơn môi trường s ống c ủa con người trong khoảng thời gian dự định.
- 10 Rác thải được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân lo ại theo các cách sau: - Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt ra rác thải trong nhà, rác thải ngoài nhà, rác thải trên đường, chợ... - Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: người ta phân bi ệt theo các thành phần vô cơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo... - Theo mức độ nguy hại: + Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa ch ất dễ gây ph ản ứng, độc hại, rác thải sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan... có thể gây nguy h ại tới con người, động vật và gây nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp. + Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có ch ứa các chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần. - Nhìn từ góc độ kinh tế: Con người gây ô nhiễm bởi vì đó là cách r ẻ tiền nhất để giải quyết một vần đề rất thực tế là làm thế nào th ải b ỏ các phế phẩm sinh ra sau khi sản xuất và sử dụng hàng hóa. Đi ều này có nghĩa là, môi trường suy thoái do động cơ lợi nhuận. Cách th ức xây d ựng n ền kinh tế và thể chế kinh tế có thể hướng con người đến vi ệc đưa ra nh ững quyết định gây ô nhiễm môi trường. Giải pháp đơn giản nhất cho vấn đề này là giáo dục, tuyên truy ền, nâng cao ý thức, đạo đức môi trường cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ. 1, Xây dựng hệ thống trường sinh thái (eco-school) để giáo dục học sinh (mô hình eco-school tại Anh). Giáo dục cho học sinh từ trong Nhà trường, từ nhỏ, và cha mẹ, người lớn phải là người làm gương. Trong
- 11 chương trình học tại trường, nên dành ra giờ ngoại khóa để th ực hi ện v ấn đề này. Đào tạo hệ thống cán bộ, nhân viên giám sát với những kỹ năng chuyên môn cần thiết, giúp thúc đẩy tốt hơn qua trình phân lo ại rác và nâng cao ý thức cộng đồng, có phong cách làm việc chuyên nghi ệp. Các nhóm chuyên trách sẽ được cấp kinh phí trong suốt quá trình hoạt động. Thực hiện chiến dịch 3R vì môi trường phát triển bền vững, bao gồm: Reusing (tái sử dụng) – Reducing (giảm thiểu) – Recycling (Tái s ử dụng). 2, Trong nền kinh tế thị trường: có những thất bại do th ị trường mang lại dẫn đến sự ô nhiễm môi trường. Có th ể đưa ra 3 nguyên nhân dẫn đến thất bại của thị trường dẫn đến ô nhiễm môi trường, đó là s ự xuất hiện của chi phí ngoại tác, môi trường là tài nguyên tự do ti ếp c ận và chất lượng môi trường là một hàng hóa công cộng. Ba nguyên nhân trên có thể đưa ra nhiều hệ quả, trong đó, một hệ quả thường gặp nhất là xuất hiện hiện tượng “ăn theo” (hiện t ượng free - rider), mọi người mong muốn hưởng chất lượng môi trường sống tốt hơn nhưng không muốn trả chi phí cho việc cải thiện môi trường sống của mình và mong muốn người khác trả thay cho mình. Nhiều người có cùng suy nghĩ như thế sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề xử lý rác thải nói riêng và cải tạo môi trường nói chung. Do đó, phải tìm cách khắc phục suy nghĩ này. Xây dựng một thị trường “xanh”, nghĩa là một thị trường phát triển bền vững, hạn chế tối đa những thất bại của th ị trường có th ể gây ảnh hưởng đến môi trường. Để thực hiện được điều này, cần s ự ra tay h ỗ tr ợ, điều tiết và quản lý của Nhà nước bằng chính sách, pháp luật và con người.
- 12 3, Xuất phát từ ý tưởng: Rác cũng là hàng hóa, cho nên rác cũng có thể được buôn bán và sinh lợi nhuận. Hiện nay, rác thải là nguồn nguyên liệu. Có thể dùng rác thải chế tạo béton lót đường, đê ch ắn sóng. Nguồn kim loại thu hồi trong rác thải rất có giá trị, tái sử dụng là chúng có th ể giảm một lượng hao phí tài nguyên khá lớn. Đó là bí quyết thành công trong việc xử lý rác thải của nhiều nước trên thế giới (tiêu biểu là Nhật Bản...). Mở đường cho sản xuất sạch hơn và cơ chế phát triển sạch (CDM – Clean Development Mechanism): Các công ty thu gom, mua lại các loại chai l ọ mà đựng s ản ph ẩm mà công ty đã bán ra thị trường để tiến hành tái ch ế. Một vi ệc làm có th ể giúp làm giảm việc thải bỏ các chai lọ sau sử dụng là khuyến khích người tiêu dùng tiếp tục sử dụng lại chai lọ đó, bằng cách sản xuất ra sản phẩm nhưng được chứa đựng trong các túi giấy, người tiêu dùng mua về và đổ vào các chai lọ có sẵn, so với việc thu gom, tái s ử d ụng chai l ọ thì vi ệc s ử dụng bao bì giấy thuận tiện hơn. Nhà nước có chính sách giảm thuế cho các doanh nghiệp thực hiện tốt vấn đề sản phẩm thân thi ện với môi trường. Sản xuất nylon hữu cơ dễ phân hủy, trong các hoạt động th ương mại, nylon không cho mà người tiêu dùng phải mua, điều này khi ến người tiêu dùng ý thức hơn về việc sử dụng lại các loại túi nylon có th ể s ử d ụng lại được. Đối với các công ty sản xuất thiết bị tiêu dùng, sinh hoạt, buộc nhà sản xuất phải có trách nhiệm với sản phẩm hàng hóa của mình, trách nhiệm này được cụ thể hóa bằng các đạo luật, họ phải tìm cách cải thi ện các sản phẩm của mình sản xuất ra (kể cả máy giặt, tivi, máy đi ều hòa...) sao cho dễ lắp đặt, phân loại, tái chế sau khi chúng hết thời hạn sử dụng. Điều này buộc các công ty phải suy nghĩ để thay đổi, nhìn chung có th ể
- 13 giúp năng cao trình độ công nghệ của đất nước khi các ngành sản cuất buộc phải sản xuất thân thiện hơn với môi trường (enviromentally friendly) (mô hình của Nhật Bản). 4, Hàng năm, nước ta phải tiêu tốn đến 15.000 tỷ đồng và 5000 ha diện tích đất quanh đô thị để xử lý và chôn lấp rác thải. Đây là một bi ểu hiện cho thấy sự yếu kém và che lấp những khuyết điểm. Nhà nước cũng đã phải chi ra rất nhiều tiền để nhập các thiết bị, công ngh ệ xử lý rác th ải của các nước tiên tiến nhưng hiệu quả cũng không khả quan. Để quá trình xử lý rác thải hiệu quả, chúng ta cần giải quyết tốt 3 vần đề sau: Thứ nhất, phân loại rác triệt để. Thứ hai, các chất hữu cơ trong rác thải phải được xử lý bằng các chủng vi sinh vật hữu hiệu và an toàn, tạo những sản phẩm phân hữu cơ giàu mùn, giúp dần thay thế được lượng phân hóa học Nhà nước phải nhập khẩu ngày càng nhiều, phá vỡ sự cân bằng vật chất (nitrogen, phospho, khoáng vi lượng) trong đất. Thứ ba, tái chế toàn bộ chất dẻo và phần lớn RTSH, mở đường cho sản xuất sạch hơn và phát triển bền vững. Qua ba yếu tố trên đây, ngoài hai yếu tố sau nghiêng về khía cạnh kỹ thuật, yếu tố đầu tiên cho thấy tầm quan trọng của phân loại rác, trongđó, việc phân loại rác tại mỗi gia đình đóng vai trò rất quan trọng. Đầu tư mạnh cho hệ thống phân loại rác tại nguồn sẽ rất tốn kém, nhưng phần có lợi nhất là những loại phế liệu bán được, s ẽ bị mạng l ưới thu gom rác... bán trước. Do đó, điều kiện thu hồi vốn ban đầu là rất khó. Trang thiết bị tồn trữ và phân loại trong nhà ít nh ất ph ải có 1 thùng ch ứa hữu cơ, 1 thùng chứa vô cơ, bao PE. Đó là chưa kể đến chi phí tuyên truyền rất cao để thay đổi thói quen của cộng đồng dân cư.
- 14 Thu phí rác thải, mỗi người đều phải trả tiền cho việc phát th ải c ủa mình, tiền này được sử dụng cho việc thu gom và xử lý rác. Có th ể dùng hình thức thu phí để không chế lượng rác thải, buộc người dân chỉ được thải ra một lượng rác nhất định (có thể tính theo kg/đầu người), nếu vượt quá sẽ phải đóng phí phạt. Phạt nặng đối với hành vi đổ rác thải bừa bãi. Một vấn đề khó khăn là nếp suy nghĩ đã ăn sâu vào m ọi ng ười dân, cho rằng việc xử lý chất thải, việc phân loại rác không ph ải là việc của mình, do không biết hay không quan tâm, cho rằng nh ững vi ệc xả th ải c ủa mình làm có ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường. Trên quy mô rộng lớn thì suy nghĩ này gây tác hại vô cùng lớn. Về mặt môi trường sẽ gây tích tụ và gia tăng ô nhiễm, về mặt xã hội thì sẽ gây nếp suy nghĩ lan truy ền trong cộng đồng và giữa các thế hệ. Do đó, cần thiết phải xây dựng và phát triển những chương trình giáo dục cộng đồng trên những phương tiện giao thông đại chúng. Trong chương trình đó nêu rõ những tác h ại của rác với môi trường và cộng đồng, những lợi ích mà môi trường và cộng đồng sẽ thu được khi tiến hành phân lại rác tại gia đình, nh ững v ấn đ ề mình đã làm được cho cộng đồng, chính điều này, người dân, trong mỗi gia đình, cảm thấy vui vì mình đã làm việc có ích cho mọi người, và chính cảm giác này sẽ khuyến khích cho việc làm phân loại rác, không chỉ tại gia đình mà còn ở nhưng nơi khác như nơi công cộng, cơ quan... Trong những chương trình giáo dục cộng đồng đó nên phát kèm theo những kiến thức cơ bản về cơ chế phát triển sạch (CDM), năng suất xanh... theo hướng đại chúng hóa, để mọi người hiểu rõ, tìm cách ứng dụng những gì mình nghe vào cuộc s ống, gây tác động vào tiềm thức lâu dài, tác động đến hành động của mọi người. Ngoài ra, giúp nâng cao trình độ chung của xã hội. 5, Tuyên truyền để thay đổi thói quen của người dân.
- 15 Hiện nay ở các nước tiên tiến, người ta đã bắt đầu chiến d ịch giảm thiểu sử dụng túi nylon để đựng hàng trong các siêu th ị và c ửa hàng. Ở nhiều siêu thị của Pháp, người mua hàng được khuyến khích mua các túi đựng hàng loại lớn và siêu thị sẽ không phát các túi nylon đựng hàng c ỡ thông thường nữa. Các túi nylon cỡ lớn này giá rất rẻ (khoảng 0, 1 euro, tương đương với 2. 000 đồng), có thể sử dụng nhiều lần và khi rách thì có thể đem đến siêu thị để đổi lấy túi mới. Có nhiều ch ất li ệu, lo ại nylon thông thường, loại nylon có thể phân huỷ sinh h ọc (biodegrable), lo ại b ằng chất liệu giấy... và các kích cỡ khác nhau tuỳ thuộc vào nhu c ầu c ủa ng ười tiêu dùng, của từng gia đình. Ở Việt Nam, chúng ta có thể tăng cường tuyên truyền về tác hại của việc làm dụng sử dụng túi nylon đối với sức khoẻ và môi trường sống, kết hợp với việc tạo ra và dần đưa vào s ử d ụng các lo ại bao bì bằng chất liệu an toàn với môi trường. Việc thay đổi thói quen của một cộng đồng là không đơn giản nhưng vẫn có thể thực hiện được, nếu mỗi người trong chúng ta ý thức được trách nhiệm của mình đ ối với chính cuộc sống của bản thân và cộng đồng. 6, Thu gom rác tại nguồn Bố trí các thùng rác nơi công cộng, vừa có vẻ mỹ quan nhưng phải đáp ứng được nhu cầu bỏ rác, vì thực tế, tại các đô thị lớn tại Việt Nam, việc tìm một thùng rác tại trung tâm thành phố hay bên lề đường là h ết s ức khó khăn. Tại các khu thương mại, vui chơi, chợ chi phí dịch vụ đều tính phí vệ sinh kèm theo, bố trí các khu vực thu gom rác, rác được lấy đi vào cu ối ngày. 7, Xây dựng những nhà máy xử lý CTR Xây dựng những nhà máy xử lý CTR chuyên nghiệp gần nh ững bãi rác, nơi tập kết rác thải. Về việc phân loại rác th ải, không c ần nh ững nhân
- 16 công có trình độ cao về chuyên môn lẫn các mặt khác. Chính đi ều này giúp tạo điều kiện thuận trong 2 vấn đề sau đây: Th ứ nh ất, gi ải quy ết đ ược lượng lao động phổ thông rất dồi dào tại Việt Nam; Thứ hai là th ực hiện được mục tiêu phân loại rác thải tại nguồn khi chưa bước vào giải đoạn xử lý. Hiện nay, những khó khăn tại Việt Nam là v ấn đ ề đ ầu ra và v ấn đ ề tài chính để thực hiện 8, Phát triển và quản lý dịch vụ thu gom rác tư nhân, tạo động l ực cạnh tranh với các doanh nghiệp Nhà nước. Thúc đẩy mối quan hệ gi ữa Chính phủ, tư nhân và các tổ chức phi Chính ph ủ, v ận động ng ười dân, cộng đồng, đặc biệt là lực lượng thiếu niên, thanh niên tại từng địa phương tham gia những ngày hội trồng cây (Tết trồng cây theo lời kêu g ọi của Bác Hồ, ...), làm sạch đường phố, địa phương cư trú. 9, Ở cấp quốc gia, thực hiện bốn nguyên tắc trong quản lý rác Nếu có thể, hãy tránh việc sản sinh ra chất thải. Khi không tránh đ ượ c vi ệc s ản sinh ra ch ất th ải, n ếu có th ể hãy tái ch ế chúng. Nếu chất thải không thể tái chế để làm các vật liệu khác, hãy thu hồi năng lượng chứa trong chúng. Khi các bước trên không thể tíến hành được, hãy sử dụng bi ện pháp tốt nhất để thải bỏ chúng. Bên cạnh đó, Xây dựng hệ thống luật pháp hoàn chỉnh. Trong đó, một số vấn đề quan trọng cần được quan tâm và xây dựng cụ thể. Tạo sự công bằng trong cạnh tranh giữa Nhà nước và tư nhân. x ử lý nghiêm khắc, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường. Hỗ trợ về giá, thuế, các dịch vụ với các hàng hóa có nhãn sinh thái. thành lập đội tình nguyện viên môi trường, hay ở mức độ là cảnh sát môi trường (được sự bảo hộ của pháp luật). Lực lượng này sẽ góp ph ần giữ
- 17 sạch sẽ môi trường (mô hình cảnh sát môi trường đã được áp dụng tại thành phố HCM). 10, Phát triển khái niệm năng suất xanh trong cộng đồng Khái niệm Năng suất xanh (NSX) được đưa ra bởi Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) vào năm 1994, hướng từ sự tổng h ợp của hai chi ến lược quan trọng là nâng cao năng suất và bảo vệ môi trường. Năng suất xanh kết hợp việc ứng dụng rất nhiều công nghệ khác nhau, bao gồm phòng tránh phát thải và chất thải, bảo toàn năng lượng, kiểm soát ô nhi ễm và hệ thống quản lý môi trường. Ðây là một phương pháp kết h ợp giữa các biện pháp tăng năng suất với các kỹ thuật quản lý môi trường nh ằm t ạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ hài hoà với môi trường để tăng năng suất mà không làm ô nhiễm môi trường. NSX có thể được áp dụng cho không chỉ trong các lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ mà cho cả ngành công nghiệp. Năng suất xanh khuyến khích sử dụng biện pháp ôn hòa để bảo vệ môi trường. Như các phương pháp xử lý được đề cập, hầu hết là phương pháp cuối đường ống. Nhưng thật ra, phương pháp hữu hiệu nhất để bảo vệ môi trường là giảm thiểu tối đa việc phát sinh chất thải, năng suất xanh là một trong những biện pháp đó. 2.2.2. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt 2.2.2.1. Phân loại rác sinh hoạt tại nguồn Một trong các chương trình về bảo vệ môi trường đã và đang được các cấp, các ngành của thành phố quan tâm hàng đầu là chương trình phân loại chất thải rắn (rác) sinh hoạt tại nguồn. Để thực hiện tốt việc phân loại này, cần phải đáp ứng được những yêu cầu thiết yếu: 1- Từ hộ gia đình đến khu phố, trường học, cơ quan xí nghiệp
- 18 Việc đào tạo, tập huấn tuyên truyền về việc phân loại ch ất th ải r ắn tại nguồn phải được chú trọng hàng đầu. Việc đào tạo, tập huấn tuyên truyền nhằm mục đích thay đổi thói quen bỏ rác xưa nay của người dân, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường - một công việc đòi h ỏi tính kiên trì và lâu dài; đồng thời phải hướng dẫn cho người dân với cách bỏ rác mới; phân tích những lợi ích mà việc phân loại đem lại cho chính họ và xã hội. Việc tuyên truyền phải được thực hiện tới mọi đối tượng nguồn thải từ hộ gia đình, các cơ quan, trường học, xí nghiệp, bệnh vi ện đ ến các trung tâm thương mại, chợ, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Hơn nữa, các đối tượng tham gia vào quy trình thu gom, v ận chuy ển, xử lý chất thải rắn cũng cần phải được tập huấn, tuyên truy ền v ề ch ương trình, về cách thức phân loại chất thải rắn tại nguồn. Và vì đây là một chương trình hoàn toàn mới, một biện pháp quản lý tổng thể nên sự tham gia của các cấp, các ngành ở quận/huyện là không thể thiếu được. 2- Thiết bị kỹ thuật, công nghệ phù hợp Để thực hiện tốt phân loại chất thải rắn tại nguồn ph ải đảm bảo được các yếu tố kỹ thuật hỗ trợ cho quá trình phân loại và sau phân loại. Các yếu tố kỹ thuật ở đây là các phương tiện, các quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác. Khi thực hiện phân loại chất thải rắn t ại ngu ồn cũng đồng nghĩa với việc chúng ta phải thay đổi các phương tiện và quy trình k ỹ thuật một cách tổng thể và đồng bộ. Trong công tác thu gom, việc thay đổi quy trình và công ngh ệ g ặp nhiều khó khăn chủ yếu do thói quen giao rác của người dân. Khi th ực hiện phân loại chất thải rắn thành hai loại (rác thực phẩm và rác vô cơ), phương án thu gom đầu tiên là thu gom cách ngày (1 ngày lấy rác th ực ph ẩm, 1 ngày lấy rác vô cơ). Ưu điểm của quy trình này là không phải thay đổi trang thiết bị thu gom, cũng như trang thiết bị vận chuyển.
- 19 Nhưng người dân phải lưu trữ rác trong nhà - điều này trên th ực tế không nhận được sự đồng tình của người dân do không ai muốn gi ữ rác ở trong nhà hơn một ngày. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải thay đổi trang thi ết bị kỹ thuật thu gom. Về mặt kỹ thuật: phải cùng lúc thu gom được cả hai loại rác đã phân loại mà không phải quay vòng xe thêm một lần nữa, phải chứa riêng từng loại rác đã được phân loại, phải nhẹ và vừa cho người thu gom có th ể đ ẩy đi gom rác trong phạm vi thu gom của mình tại các ph ường xã. Đ ể gi ải quyết kỹ thuật này, cần thiết kế phương tiện thu gom m ới có 2 ngăn riêng biệt. 3- Phân loại thứ cấp để tách các dòng rác thải thành nguyên liệu tái chế Ngoài ra cũng cần phải chú ý đến vấn đề quy trình kỹ thu ật trong khâu xử lý cuối cùng. Vì để có thể tăng hiệu quả của quá trình tái s ử d ụng tái chế, làm phân compost như tiêu chí mà ch ương trình phân lo ại ch ất th ải rắn tại nguồn đặt ra cần phải phân loại triệt để h ơn. Vì vậy t ại các n ơi x ử lý phải có trạm phân loại thứ cấp để thực hiện phân loại triệt để h ơn trước khi sử dụng rác thải làm nguyên liệu tái chế.
- 20 Trong thời gian tới khi dự án Khu liên h ợp xử lý ch ất th ải r ắn đi vào hoạt động sẽ có trạm phân loại thứ cấp đủ để đáp ứng nhu cầu phân lo ại thứ cấp của các quận huyện. Song song với phân loại thứ cấp, cần thiết phải xây dựng ngay các nhà máy sản xuất phân compost, các nhà máy tái chế chất thải đủ khả năng tiếp nhận rác vô cơ sau phân loại và đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Hình 2.2. Sơ đồ phân loại rác sinh hoạt tại nguồn 2.2.2.2. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt 1) Phương pháp xử lý bằng lò đốt Thiêu đốt là quá trình dùng nhiệt độ cao để phân hủy các hợp chất hữu cơ trong rác thải và giảm nhỏ thể tích. Hiện nay, rác thải đô th ị do có độ ẩm lớn, rác có nguồn gốc hữu cơ cao, tỷ lệ chất rắn cao khó thiêu đốt nên chủ yếu là xử lý chôn lấp. Tuy nhiên loại rác độc hại như rác y tế hoặc rác công nghiệp thì cần áp dụng phương pháp thiêu đốt bởi nếu chôn lấp sẽ gây nên ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp y sỹ tại Bệnh viện đa khoa và Trạm y tế xã Thương Mỗ - Huyện Đan Phượng
31 p | 1742 | 219
-
Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất phương hướng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn xã Quyết Thắng–Thành phố Thái Nguyên
63 p | 558 | 167
-
Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm do bao bì thuốc BVTV tại xã Đông Trung, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp
97 p | 502 | 131
-
Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ-tỉnh Thái Nguyên
80 p | 364 | 129
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: "Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương"
57 p | 448 | 128
-
Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Vụ Bản-huyện Lạc Sơn-tỉnh Hoà Bình
73 p | 294 | 103
-
báo cáo tốt nghiệp "Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 319"
71 p | 232 | 91
-
Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Nghiên cứu một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào kiến thức bản địa ở xã Thanh Vận huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
72 p | 253 | 76
-
Báo cáo tốt nghiệp: Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ AHN-HUMIX đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu bệnh hại trên lúa
40 p | 330 | 58
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu công tác quản lí an toàn lao động và đề xuất xây dựng hệ thống phòng chống cháy nổ tại Công ty TNHH Camso Việt Nam
77 p | 46 | 14
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án sản xuất hàng mộc gia dụng và gia công cơ khí
50 p | 28 | 13
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng an toàn và tác động đến sức khỏe người lao động tại cty sản xuất đồ Gia dụng Lập Giai
120 p | 35 | 12
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đánh giá rủi ro sức khỏe người lao động ngành gỗ, nghiên cứu tại Công ty gỗ Ngọc Diệp tỉnh Bình Dương
84 p | 29 | 12
-
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp: Điều tra giống, kỹ thuật canh tác sắn tại xã Bom Bo, Bù Đăng, Bình Phước
33 p | 135 | 10
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án Nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu ngành giày dép, tấm film TPU công suất 300 tấn/năm, tấm film EVA công suất 600 tấn/năm
95 p | 21 | 9
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kiểm kê áp lực môi trường toàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013 – 2017 và kiến nghị các giải pháp để tiến đến mục tiêu phát triển bền vững
61 p | 19 | 9
-
Báo cáo tốt nghiệp: Ảnh hưởng của phương pháp tưới nước tiết kiệm đến quần thể cỏ dại, sâu và bệnh hại ở ruộng lúa sạ vụ hè thu năm 2011 tại Tiền Giang
57 p | 90 | 7
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nghiên cứu động thái ẩm độ đất trong mùa khô và đầu mùa mưa trên vườn cao su khai thác tại vùng đất xám Lai Khê
28 p | 87 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn