Báo có thực tập kế toán tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
lượt xem 108
download
Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG KIẾN VIỆT HOA 1.Giới thiệu chung về Công ty Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế & Xây Dựng Kiến Việt Hoa được thành lập vào ngày 04 tháng 07 năm 1999, một công ty chuyên về tư vấn thiết kế và thi công các công trình. Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3202004321 cấp ngày 04/7/1999 tại văn phòng kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng . Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế &...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo có thực tập kế toán tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương Báo cáo thực tập Kế toán tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa SVTH: Lê Thị Tuyến 1 Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương LỜI MỞ ĐẦU Cuối năm 2006, nước ta mới được gia nhập vào WTO. Đây là một sự kiện quan trọng vì nó đánh dấu được bước nhảy vọt của nền kinh tế nước ta trong những năm vừa qua. Để phục vụ cho mục đích giao lưu hoà nhập với các nước về mặt kinh tế thì một yêu cầu lớn đặt ra cho nước ta đó là cơ sở hạ tầng, trình độ khoa học kỹ thuật,… cũng phải được nâng cấp , đổi mới cho phù hợp với tình hình kinh tế trong thời đại mới. Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là điều kiện thúc đẩy công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, xây dựng đang được coi là lĩnh vực rất có hiệu quả và ngày càng được quan tâm nhiều hơn do nhu cầu của mọi người cũng đang ngày càng tăng trưởng nhanh theo. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần trực tiếp, quyết định đến việc thu hút vốn đầu t ư nước ngoài, tạo lòng tin cho những khách hàng nước ngoài. Từ đó, tạo ra uy tín thương hiệu cho các mặt hàng Việt Nam trên thị trường Quốc tế. Những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành xây dựng Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, trong đó phải kể đến sự phát triển của Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa. Đây là một công ty với thời gian thành lập tương đối ngắn nhưng quy mô hoạt động có hiệu quả, cơ cấu tổ chức tương đối hoàn thiện, phạm vi hoạt động rộng. Công ty có đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề, hoạt động trong tất cả lĩnh vực xây dựng dân dụng. Với nhiệm vụ như vậy công ty không ngừng cố gắng phấn đấu cho sự phát triển của công ty và sự phát triển của ngành xây dựng thành phố Đà Nẵng nói riêng và sự triển của ngành dựng nói chung của đất nước. phát xây SVTH: Lê Thị Tuyến 2 Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương Qua đợt thực tập kế toán tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiến Việt Hoa đã tạo điều kiện giúp em tiếp cận thực tế, nắm bắt cách thức tổ chức cũng như những thay đổi về hạch toán kế toán nói riêng, quản lý kinh tế nói chung tại Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó củng cố kiến thức đã học và cung cấp những hiểu biết cơ bản, phục vụ thiết thực cho việc học tập các môn học chuyên ngành kế toán tại Trường. Dựa trên những yêu cầu mà nhà trường, khoa đề ra cùng sự chỉ dẫn của Thầy Cô hướng dẫn và các tài liệu được Công ty cung cấp, em đã chia bài báo cáo tổng hợp này làm 8 phần : Phần I: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Tư vấn thiết kế và Xây dựng Kiến Việt Hoa Phần II: Khái quát về tình sản xuất, kinh doanh của Công ty Phần III: Khái quát về công nghệ sản xuất và cấu trúc tổ chức Phần IV: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty Phần V: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Phần VI: Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của Công ty Phần VII: Môi trường kinh doanh của Công ty Phần VIII: Thu hoạch sau đợt thực tập Dù đã cố gắng nhưng chưa tiếp xúc nhiều với thực tế, kiến thức còn hạn hẹp nên chắc chắn chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô, cũng như các anh, chị, cô chú trong phòng kế toán của Công ty để em được học hỏi thêm nhằm bổ sung kiến thức hành trang cho công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn ! SVTH: Lê Thị Tuyến 3 Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương Đồng Hới, Ngày 13 tháng 7 năm 2012 Sinh viên thực hiện: Lê Thị Tuyến SVTH: Lê Thị Tuyến 4 Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG KIẾN VIỆT HOA 1.Giới thiệu chung về Công ty Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế & Xây Dựng Kiến Việt Hoa được thành lập vào ngày 04 tháng 07 năm 1999, một công ty chuyên về tư vấn thiết kế và thi công các công trình. Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3202004321 cấp ngày 04/7/1999 tại văn phòng kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng . Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế & Xây Dựng Kiến Việt Hoa là một đơn vị hạch toán độc lập hoàn toàn. Tên giao dịch là: Công ty Kiến Việt Hoa Tên tiếng anh là: ‘ KIEN VIET HOA CO.,LTD’. Trụ sở chính đặt tại: 65 Yên Bái – Quận Hải Châu – Tp Đà Nẵng. Số tài khoản: 2000.201.349.305 Tại NHNN & PTNT chi nhánh TP Đà Nẵng. Mã số thuế: 0400578638 Giám đốc công ty: Ông Cao Tấn Duy Điện thoại: (84-511) 6292119 Ngành nghề kinh doanh chính : - Lập dự án đầu tư, quản lý dự án - Tư vấn thiết kế và xây dựng công trình dân dụng & công nghiệp - Khảo sát địa chất địa hình - Lập dự toán công trình, thẩm định hồ sơ thiết kế dự toán - Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn xét thầu công trình xây dựng - Giám sát kỹ thuật xây dựng 2. Loại hình công ty Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và công SVTH: Lê Thị Tuyến 5 Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có không quá 50 thành viên cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty. 3. Quá trình phát triển của công ty Từ khi thành lập cho đến nay, từ buổi ban đầu với một số ít máy móc, phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất còn nghèo nàn. Trải qua 14 năm trong ngành tư vấn thiết kế, và thi công các công trình xây dựng, Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế & Xây Dựng Kiến Việt Hoa đã không ngừng lớn mạnh về nhân lực và tài chính.Với mục tiêu ‘chất lượng sản phẩm hàng đầu’ và phương châm ‘ hợp tác trên cơ sở các bên tham gia cùng có lợi’. Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế & Xây Dựng Kiến Việt Hoa đã trở thành là niềm tin yêu của các cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài ngành. Ngày 4 tháng 7 năm 1999 công ty chính th ức đi vào hoạt động với tổng số vốn ban đầu là 3.535.800.000. Trong đó: - Vốn cố định: 2.350.400.000 - Vốn lưu động: 1.185.400.000 Công ty có được vị thế như ngày nay là nhờ sự nỗ lực to lớn của ban lãnh đạo tập thể các thế hệ cán bộ công nhân viên trong công ty đoàn kết vượt lên mọi sóng gió, gian lao để công ty luôn đứng vững và ngày càng phát triển. Mỗi một thời kỳ vượt qua là một lần công ty qua thử thách , cũng là một lần công ty có thêm được những kinh nghiệm trong quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh và làm phong phú thêm kho tàng kinh nghiệm của mình. Có thể chia quá trình phát triển của công ty thành 2 giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1: 1999- 2006 SVTH: Lê Thị Tuyến 6 Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương Đây được xem là thời kỳ đầu bước vào ngành của công ty cũng là giai đoạn mà nước ta còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế và hội nhập. Tuy nhiên, được sự quan tâm giúp đỡ của Sở kế hoạch đầu tư cũng như sự giúp đỡ tận tình của chính quyền địa phương nên công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, mua sắm cơ sở vật chất,…tạo điều kiện thuận lợi cho công việc. Đồng thời, từng bước gây dựng uy tín trên thị trường ngành xây dựng. Giai đoạn này Công ty chủ yếu hoạt động tư vấn và thiết kế, tham gia lập dự toán, khảo sát địa chất và thi công các công trình nhỏ lẻ như nhà ở, đường xá,… - Giai đoạn 2: 2007- nay Từ năm 2007, nước ta đã gia nhập WTO, cũng là thời kỳ đánh dấu sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới đã tạo ra những cơ hội mới cho các ngành kinh tế trong nước, tiếp thu những thành tựu, những tri thức và nền công nghệ mới…Năm 2007, Công ty đã mở thêm chi nhánh Quảng Ngãi, thành lập thêm các đội thi công xây dựng. Bên cạnh đó, Công ty đã tích cực tìm kiếm khách hàng và ký được nhiều hợp đồng với các doanh nghiệp khác, dẫn đến việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, tạo được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, góp phần nâng cao đời sống cho người lao động và đem lại nguồn thu lớn cho Nhà nước. 4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty * Chức năng - Chuyên tư vấn, điều tra, thiết kế kiến trúc công trình dân dụng công nghiệp. - Lập dự án đầu tư khảo sát địa chất công trình xây dựng. - Xây dựng các công trình dân dụng, công trình giao thông thủy lợi. - Thi công các công trình điện chiếu sáng. *Nhiệm vụ: SVTH: Lê Thị Tuyến 7 Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương - Căn cứ tình hình chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của đảng và nhà nước các tiêu chí và pháp lệnh để xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty. - Công ty không ngừng mở rộng đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, trực tiếp tìm kiếm khách hàng, đối tác giao dịch, ký kết hợp đồng, đấu thầu và chịu trách nhiệm trước khách hàng về hợp đồng đã ký. - Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. - Lập báo cáo và báo cáo đầy đủ các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho cơ quan thẩm quyền. Tóm lại, chức năng nhiệm vụ chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Kiến Việt Hoa là tư vấn thiết kế, tham gia đấu thầu và tổ chức xây lắp các công trình. Chuẩn bị kế hoạch và lập dự toán phải tốt, đó chính là yếu tố hàng đầu trong việc tham gia đấu thầu, với một bản kế hoạch tốt thì nó là sức thuyết phục hàng đầu với chủ đầu tư. Hiểu được điều đó công ty luôn đặt sự kết hợp giữa bản kế hoạch dự thầu được đánh giá cao với đội ngũ cán bộ quản lý tốt, công nhân lành nghề để tạo nên thế mạnh riêng của mình trong sự cạnh tranh quết liệt của nền kinh tế thị trường. Và chính việc tham gia đấu thầu là nền tảng cho viêc tổ chức xây lắp chỉ có bản kế hoạch và lập dự toán tốt thì việc tổ chức xây lắp mới luôn đạt được chất lương cao nhất. Ngược lại khi việc tổ chức xây lắp tốt thì nó quyết định cho việc nhận thầu liệu công ty có đủ năng lực nhận thầu không, liệu công ty đưa ra giá nhận thầu có thích hợp không? Nó tạo lên lợi thế trong quá trình đầu tư với một mức giá thích hợp. Một sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai chức năng công ty đ ã tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai. SVTH: Lê Thị Tuyến 8 Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương Phần II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Một số công trình tiêu biểu mà Công ty đã thực hiện Lĩnh vực xây lắp và thiết kế hiện là lĩnh vực truyền thống và chủ lực của Công ty. Với phương châm “công trình sau phải tốt hơn công trình trước”, Công ty luôn đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của khách hàng và được khách hàng đánh giá cao trong việc thi công công trình an toàn, đúng tiến độ, chất lượng cao với một giá thành hợp lý và cạnh tranh. Hiện nay các khách hàng của Công ty các doanh nghiệp lớn có uy tín trong nước. Địa bàn xây dựng của Công ty chủ yếu là khu vực miền Trung: Đà Nẵng, Huế, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Quảng Nam…. Bảng 1. Một số công trình tiêu biểu đã thực hiện ĐVT: triệu đồng STT Tên công trình Chủ Đầu Tư Giá trị Đường bê tông xi măng Hẻm 615 1 Ngô Quyền, quận Sơn Trà, TP Đà 5.000 Nẵng. Đường Mân Thái, quận Sơn 2 15.000 Trà,TP Đà Nẵng. Xưởng sản xuất Cơ Điện Đại Nhật Công ty Cơ Điện Đại 3 4.500 Nhật Xưởng sản xuất sắt thép Xuân Tiến 4 Công ty TNHH Xuân 12.000 Tiến Trường Đại Học Phan Chu Trinh Ban sáng lập Đại Học 5 6.500 Quảng Nam Quảng Nam Nâng cấp cải tạo xưởng sản xuất Công ty Đầu tư và sản 6 7.000 cáp Việt Hàn, sân đường nội bộ Xuất Việt Hàn Karaoke 5 tầng khu phố chợ Hòa Ông Hồ Văn Quang 7 1.800 Khánh Quận Liên Chiểu TPĐN Nhà trọ 3 Miền 8 tầng, phường Hòa Ông Lê Hoàng Tuấn 6 2.500 Minh, Quận Liên Chiểu, TPĐN Siêu thị Mini, 2 tầng khu phố chợ Doanh nghiệp tư nhân 7 1.700 Hòa Khánh Quận Liên Chiểu Loan Diện SVTH: Lê Thị Tuyến 9 Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương TPĐN Cafe Bar 7 tầng, khu phố chợ Hòa Ông Trần Công Linh 8 2.200 Khánh Quận Liên Chiểu TPĐN Biệt thự 2 tầng KDC Hòa Minh Ông Phan Cao Thọ 9 2.500 Quận Liên Chiểu, TPĐN Biệt thự 2 tầng đường Nguyễn Tất Bà Đinh Thị Cửu 10 2.000 Thành, TPĐN Trụ sở làm việc 12 tầng Công ty Phi Công ty Tin học Phi 11 Long Long 3.000 Lô J03-J04 Hàm Nghi TPĐN Khu Dịch Vụ Hoàng Mai 1,4 ha, 12 Công ty CP Hoàng Mai - Huyện Bình Sơn Tỉnh Quảng Ngãi Khách sạn Đức Long 105 Dung Công ty TNHH Đức 13 - Quất 105 phòng Long Nhà Công nghiệp công trình khu Cty TNHH Nội thất 14 chế biến INOX Phước An, KCN Phước An - Tịnh Phong Siêu Thị 5 tầng , 63 Hoàng Văn Tổng Cty xây lắp Điện -15 - Thái, TPĐN III Khách sạn 10 tầng số 01 An Dương Công ty dịch vụ dầu khí 16 - Vương TP Quảng Ngãi Quảng Ngãi Nhà Chế Biến Thức Ăn Gia súc Công ty TNHH Duy (Nhà Công nghiệp), 01 Đông Hà 17 Hòa - Tỉnh Quảng Trị Nhà Công Nghiệp sản Xuất thép, Công ty TNHH Thanh 18 - KCN Hòa Khánh Đà Nẵng Hà Quy hoạch đường & hạ tầng kỹ Ban quản lý các dự án thuật chợ Châu Ổ.Thiết kế chợ đầu tư & xây dựng 19 75.000 Châu Ổ - Huyện Bình Sơn. huyện Bình Sơn. Thiết kế trường tiểu học số 1 Bình Hải- Huyện Bình Sơn- Tỉnh Quảng 20 Nt 1.200 Ngãi. Thiết kế trường tiểu học Thị Trấn Châu Ổ- Huyện Bình Sơn- Tỉnh 21 Nt 1.300 Quảng Ngãi. Thiết kế trường THCS Bình Hải- Huyện Bình Sơn- Tỉnh Quảng 22 Nt 1.500 Ngãi. Thiết kế trường Mẫu giáo Thị Trấn Châu Ổ- Huyện Bình Sơn- Tỉnh 23 Nt 2.000 Quảng Ngãi. SVTH: Lê Thị Tuyến 10 Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương Thiết kế trường mầm non 24/3 Thị Trấn Châu Ổ- Huyện Bình Sơn- 24 Nt 2.300 Tỉnh Quảng Ngãi. Thiết kế trường mầm non Tây 25 Nt 800 Phước 1 Thiết kế trường mầm non Tây 26 Nt 800 Phước 2 Cải tạo Rada Tam Kỳ Đài khí tượng thủy văn – 27 1.200 666 Trưng Nữ Vương Bệnh viện Nhi Ban quản lý các dự án đầu tư & xây dựng Tỉnh 28 9.300 Quảng Nam Trường mầm non Tuổi Hoa -Quận Ban quản lý các dự án Thanh Khê – TPĐN đầu tư & xây dựng Quận 29 7.300 Thanh Khê –TPĐN Nhà Dân Quân - Quận Ngũ Hành Ban quản lý các dự án Sơn - TPĐN đầu tư & xây dựng Quận 30 400 Ngũ Hành Sơn -TPĐN Đường và mương thoát nước K 615 và K8 - Quận Sơn 31 550 Trà – TPĐN Thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi KCN cơ khí ô tô Chu lai 32 1.600 công & dự toán - Trường Hải ( nguồn: Hồ sơ năng lực công ty) 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho phép người sử dụng đánh giá một cách khái quát về khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Nó cho biết quá trình hoạt động sản xuất kinh doa nh của doanh nghiệp đã đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn. SVTH: Lê Thị Tuyến 11 Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương Bảng 2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2009- 2011 ĐVT: triệu đồng Năm 2010 so với Năm 2011 so với 2009 2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ lệch (%) lệch (%) 13.644 14.215 16.789 571 4,18 2.574 18,11 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - - - - - - - 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 13.644 14.215 16.789 571 4,18 2.574 18,11 3.Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 11.305 11.496 13.225 191 1,69 1.729 15,04 4.Giá vốn hàng bán 2.339 2.719 3.564 380 16,25 845 31,08 5.Lợi nhuận gộp - - - - - - - 6.Doanh thu hoạt động tài chính 656 764 885 108 16,46 121 15,84 7.Chi phí tài chính - - - - - - - 8.Chi phí bàn hàng 871 867 1.067 (4) (0,46) 200 23,07 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 812 1.088 1.612 276 33,99 524 48,16 10.Lợi nhuận thuần - - 200 - - 200 - 11.Thu nhập khác - - 169 - - 169 - 12.Chi phí khác - - 31 - - 31 - 13.Lợi nhuận khác 812 1.088 1.643 276 33,99 555 51,01 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 203,00 272,00 410,75 69 33,99 139 51,01 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 609,00 816,00 1.232,25 207 33,99 416 51,01 16.Lợi nhuận sau thuế ( nguồn: phòng kế toán Công ty) SVTH: Lê Thị Tuyến Lớp: Đại học Kế toán K51 12
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương Nhận xét: - Nhìn chung kết quả hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2009- 2011 đều đạt hiệu quả cao và mang lại lợi nhuận lớn. Doanh thu, lợi nhuận liên tục tăng và ổn định. - Về doanh thu: Công ty không tham gia các họat động tài chính vì vậy doanh thu của Công ty đều là từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, nguồn doanh thu này tăng nhanh qua các năm và đặc biệt năm 2011 với mức tăng 2.574 triệu đồng tương đương 18,11%. Ngoài ra, trong năm 2011 việc thanh lý và thu hồi phế liệu,..đã mang lại cho Công ty một nguồn thu nhập khác không nhỏ, mặc d ù chi phí khá lớn. - Chi phí của Công ty chủ yếu cũng từ hoạt động kinh doanh. Chi phí giá vốn của Công ty cũng tăng nhẹ vào năm 2010 và tăng mạnh vào năm 2011. Việc mạnh dạn đầu tư và tăng chi phí đã đua lại nguồn doanh thu lớn cho Công ty. Bên cạnh đó Công ty cũng phải chịu một khoản chi phí là lãi vay ngân hàng. Tuy nhiên chi phí này khá ổn định và không gây nhiều bất lợi cho lợi nhuận Công ty. - Lợi nhuận Công ty tăng đều qua các năm và tỷ lệ thuận với doanh thu, điều đó cho thấy một hoạt động hiệu quả và ngày càng nỗ lực của Công ty. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2011 tăng lên đến 416 triệu đồng tương ứng với 51,01%. Với xu hướng phát triển này, chắc chắn trong tương lai, Công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa. 2.1. Tình hình doanh thu của công ty SVTH: Lê Thị Tuyến - 13 - Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương Bảng 3. Doanh thu thuần của Công ty từ năm 2009 – 2011 ĐVT: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Giá Giá trị trọng Giá trị trọng trọng trị (%) (%) (%) 12.357 90,57 12.557 88,34 15.215 90,62 1. Doanh thu xây lắp 5.149 37,74 5.601 39,40 6.517 38,82 - Công trình dân dụng - Công trình giao thông, 2.574 18,87 2.730 19,21 3.103 18,48 thủy lợi 4.634 33,96 4.226 29,73 5.595 33,33 - Công trình Công nghiệp 2. Doanh thu tư vấn và 1.287 9,43 1.658 11,66 1.574 9,38 thiết kế 13.644 100 14.215 100 16.789 100 Doanh thu thuần (nguồn: phòng kế toán công ty) Tình hình cụ thể doanh thu thuần của Công ty cho thấy: - Doanh thu thuần về xây lắp giai đoạn 2009- 2011 luôn chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt năm 2011 chiếm đến 90,62%. Trong đó doanh thu về xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp chiếm tỷ trọng cao và đều trên 30%. Doanh thu về xây lắp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Doanh thu về tư vấn thiết kế trong năm 2009- 2010 có tỷ trọng tăng lên, một phần là do doanh thu xây lắp giảm xuống đáng kể. Nhưng đến năm 2011, doanh thu này đã giảm xuống và chiếm 9,38% trong tổng doanh thu. Hiện tại, Công ty đang tích cực tham gia vào nhiều dự án thiết kế để cải thiện nguồn doanh thu này trong tương lai, vì tư vấn thiết kế cũng là một hoạt động thiết yếu của Công ty. Bảng 4. So sánh chênh lệch doanh thu của công ty giai đoạn 2009-2011 ĐVT: triệu đồng 2010 so với 2009 2011 so với 2010 Chỉ tiêu Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ lệch (%) lệch (%) 200 1,62 2.658 21,17 1. Doanh thu xây lắp SVTH: Lê Thị Tuyến - 14 - Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương 452 8,78 916 16,35 - Công trình dân dụng 156 6,06 373 13,66 - Công trình giao thông, thủy lợi (408) (8,80) 1.369 32,39 - Công trình Công nghiệp 371 28,83 (84) (5,07) 2. Doanh thu tư vấn và thiết kế 571 4,18 2.574 18,11 Doanh thu thuần (nguồn: phòng kế toán công ty) Bảng 4 cho ta thấy được mức độ gia tăng doanh thu hàng năm của Công ty, cụ thể: - Doanh thu xây lắp năm 2010 so với 2009 tăng lên đáng kể, trong đó doanh thu về công trình dân dụng và giao thông thủy lợi đều tăng còn doanh thu Công trình công nghiệp lại giảm một lượng 408 triệu đồng tương đương với 8,8%. Một nguyên nhân chủ yếu là do đặc thù của ngành xây dựng có thời gian sản xuất lâu dài. Trong khi đó doanh thu tư vấn và thiết kế lại tăng lên đáng kể tương đương với 28,83%. - Đến năm 2011, một số công trình hoàn thành và quyết toán mang lại nguồn doanh thu cho Công ty tăng lên đến 21,17% so với năm 2010. Bên cạnh đó, doanh thu tư vấn thiết kế lại tụt giảm đến 5,07%. Nhìn chung doanh thu Công ty đang chuyển biến theo chiều hướng tích cực, có thể xem như đây là một tín hiệu khả quan để góp phần tạo đà cho sự tăng trưởng mạnh về doanh thu của công ty trong tương lai. 2.2. Tình hình lợi nhuận Đối với Công ty Kiến Việt Hoa cũng như đối với rất nhiều các doanh nghiệp khác thì lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu quyết định sự tồn tại lâu dài của bản thân công ty. Ngay từ khi thành lập, ban lãnh đạo Công ty đã xác định rõ trong Điều lệ hoạt động rằng lợi nhuận vừa là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng vừa là một đòn bẩy kinh tế trọng yếu nhất có tác dụng khuyến SVTH: Lê Thị Tuyến - 15 - Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương khích toàn bộ tập thể người lao động ra sức phát triển sản xuất để làm lợi cho bản thân, cho công ty và cho Nhà nước. Bảng 7. Tình hình lợi nhuận gộp của công ty giai đoạn 2009- 2011 ĐVT: triệu đồng 2010 so với 2011 so với 2009 2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ lệch (%) lệch (%) 2.055 2.301 3.156 246 11,96 855 37,18 1. Hoạt động xây lắp 902 1.046 1.353 144 15,94 307 29,34 - Công trình dân dụng - Công trình giao thông, thủy 398 418 676 20 5,10 258 61,67 lợi 755 837 1.127 82 10,81 291 34,73 - Công trình Công nghiệp 284 418 408 134 47,29 (10) (2,46) 2. Hoạt động tư vấn và thiết kế 845 31,08 2.339 2.719 3.564 380 16,25 Lợi nhuận gộp (nguồn: phòng kế toán Công ty) Xét một cách tổng thể thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất- kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Dựa vào bảng trên ta thấy, lợi nhuận gộp về hoạt động xây lắp năm 2009-2010 không biến động nhiều nhưng năm 2011 lại tăng đột biến. Trong đó, lợi nhuận từ các công trình công nghiệp và dân dụng luôn cao và tăng nhanh vào năm 2011. Đặc biệt lợi nhuận từ công trình giao thông thủy lợi năm 2011 tăng đến 61,67% so với năm 2010. Về hoạt động tư vấn và thiết kế, lợi nhuận tăng nhanh vào năm 2010 tương ứng với 47,29% và giảm nhẹ vào năm 2011 là 2,46%. Tuy nhiên với các mục tiêu và chiến lược phát triển sắp tới, Công ty đang tích cực đẩy mạnh hoạt động thiết kế như là một thế mạnh tiềm năng của mình. 2.3. Tình hình chi phí của công ty Cũng giống như doanh thu, chi phí là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng bậc nhất và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nhưng trái lại, chi phí lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Nếu chi phí tăng thì hầu hết trong mọi trường hợp SVTH: Lê Thị Tuyến - 16 - Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Do vậy công ty luôn phải tính toán các khoản chi phí sao cho vừa tiết kiệm mà lại vừa có hiệu quả cao nhất. Dưới đây là bảng tập hợp chi phí giá vốn của Công ty: Bảng 5. Tình hình chi phí giá vốn của công ty giai đoạn 2009- 2011 ĐVT: triệu đồng 2010 so với 2011 so với Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2009 2010 Chỉ Tỷ Tỷ Tỷ tiêu Giá Giá Giá Tỷ lệ Tỷ lệ trọng trọng trọng + /- + /- trị trị trị (%) (%) (%) (%) (%) 11.30 11.49 13.2 Chi phí 5 100 6 100 55 100 191 1,69 1.759 15,3 giá vốn 1. Chi phí vật 58,9 7.21 liệu 6.665 6 6.811 59,25 3 54,42 146 2,19 402 5,9 2. Chi phí nhân 35,3 4.74 công 3.998 6 3.721 32,37 0 35,76 (277) (6,93) 1.019 27,39 3. Chi phí 1.30 chung 642 5,68 964 8,39 2 9,82 322 50,16 338 35,06 ( nguồn: phòng kế toán Công ty) - Chi phí giá vốn luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Qua bảng trên ta có thể thấy trong chi phí giá vốn, chi phí vật liệu chiếm một giá trị và tỷ trọng khá lớn và tăng đều qua các năm. Trong khi chi phí nhân công tăng nhanh vào năm 2011 chiếm 35,76%%, đồng thời với sự tăng lên của nguồn nhân lực Công ty. - Chi phí vật liệu, chi phí chung khác đều tăng vào năm 2010 và tăng nhanh vào năm 2011. Trong đó chi phí vật liệu tăng nhanh nhất là 41,14%. Một số năm gần đây thì giá cả các loại vật liệu xây dựng đã liên tục tăng, đặc biệt là hai loại vật liệu cơ bản là thép và xi măng. Vì vậy chi phí tăng là điều khó tránh khỏi để mở rộng quy mô sản xuất nhưng công ty vẫn cần phải có các biện pháp phù hợp SVTH: Lê Thị Tuyến - 17 - Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương để tối thiểu hoá chi phí, không thể để kéo dài tình trạng tăng chi phí với tốc độ quá cao như hiện nay. Chi phí nhân công giảm nhẹ vào năm 2010 và tăng mạnh vào năm 2011. Đó là do việc tăng số lương nhân công đồng thời tăng lương cơ bản của công nhân cũng kéo theo sự tăng lên của chi phí nhân công. Về ảnh hưởng của chi phí đến doanh thu, ta có bảng sau: Bảng 6: So sánh chi phí và doanh thu của Công ty năm 2009- 2011 ĐVT: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 %Chi %Chi %Chi Chỉ tiêu phí phí phí/ Giá trị Giá trị Giá trị /doanh /doanh doanh thu thu thu 11.305 82,86 11.496 80,87 13.255 78,95 I. Chi phí giá vốn 1. Chi phí vật liệu 6.665 48,85 6.811 47,91 7.213 42,96 2. Chi phí nhân công 3.998 29,30 3.721 26,18 4740 28,23 3. Chi phí chung 642 4,71 964 6,78 1.302 7,76 656 4,81 764 5,37 885 5,27 II. Chi phí tài chính III.Chi phí quản lý doanh 871 6,38 867 6,10 1.067 6,36 nghiệp IV.Chi phí khác - - - - 169 1,01 12.832 94,05 13.127 92,35 15.376 91,58 Tổng chi phí Nhận xét: - Tổng chi phí của Công ty giai đoạn 2009 - 2010 luôn chiếm tỷ trọng và đạt trên 90% doanh thu. Tuy nhiên, tỷ trọng này đang có xu hướng biến đổi theo chiều hướng tích cực là giảm dần, từ năm 2009, tổng chi phí chiếm 94,05% đến nay đã giảm còn 91,58%. Điều này cho thấy một sự nỗ lực lớn của Công ty trong việc tiết kiệm chi phí và tài nguyên. Lợi nhuận của Công ty vì vậy đã tăng trưởng một cách nhanh chóng. - Như đã nêu ở trên, chi phí giá vốn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng c hi phí cũng như tổng doanh thu. Việc giảm tỷ trọng của tổng chi phí trên doanh thu SVTH: Lê Thị Tuyến - 18 - Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương một phần là do tỷ trọng chi phí giá vốn giảm đi đáng kể mặc dù giá trị của nó vẫn tăng theo thời gian. Trong khi đó chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp có tỷ trọng trên doanh thu không cao nhưng cũng đóng một vai trò thiết yếu và đang có xu hướng gia tăng. Có thể đánh giá chi phí sản xuất của Công ty hiện nay là hợp lý và có sức cạnh tranh so với các đơn vị cùng ngành trên thị trường. Trong công tác quản lý sản xuất, Công ty luôn đưa ra những chính sách và công cụ quản lý linh hoạt mà chặt chẽ, xây dựng được một hệ thống quy chế về tài chính rõ ràng, minh bạch. Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến công tác kiểm soát chi phí, nêu cao tinh thần tiết kiệm trong toàn thể cán bộ nhân viên ở các công trường và bộ phận. 3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty 3.1. Vốn lưu động bình quân Do chịu tác động bởi các tính chất và đặc điểm của ngành nghề sản xuất- kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty Kiến Việt Hoa có một lượng vốn lưu động tương đối lớn và chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số giá trị tài sản. Lượng vốn lưu động này chính là biểu hiện bằng tiền của tổng các tài sản lưu động như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác..v..v.. Bảng 8: Tình hình vốn lưu động của công ty (2009- 2011) ĐVT: triệu đồng 2010 so với 2011 so với 2009 2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Chênh T ỷ lệ Chênh Tỷ lệ lệch (%) lệch (%) 1. Tiền và các khoản 1.913 2.904 2.921 991 51,80 17 0,59 tương đương tiền 3.578 6.448 8.485 2.870 80,21 2.037 31,59 2. Phải thu ngắn hạn 11.334 19.080 22.779 7.746 68,34 3.699 19,39 3. Hàng tồn kho SVTH: Lê Thị Tuyến - 19 - Lớp: Đại học Kế toán K51
- Báo cáo thực tập Tổng hợp GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Hương 1.010 371 471 (639) (63,27) 100 26,95 4. Tài sản lưu động khác 17.835 28.803 34.656 10.968 61,49 5.853 20,32 Tổng (nguồn: phòng kế toán Công ty) - Vốn lưu động của Công ty tăng nhanh qua các năm. Đặc biệt năm 2010 tăng đến 61,49%. Trong đó, tăng nhanh nhất là khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho, mặt khác các tài sản lưu động khác lại giảm đáng kể đến 63,27%. Năm 2011, các khoản đều tăng, nhanh nhất là phải thu nhắn hạn với 31,59%, các khỏan tiền không biến động nhiều. - Trong số các tài sản lưu động kể trên thì hàng tồn kho bao giờ cũng có giá trị lớn nhất chiếm khoảng từ 60-75% tổng lượng vốn lưu động. Sở dĩ như vậy là do nhiều công trình và hạng mục công trình được xây dựng trong thời gian dài . Bên cạnh đó, tiến độ thi công công trình lại chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi điều kiện khí hậu, địa lý. Vậy nên, việc tồn trữ một lượng hàng tồn kho lớn là do yêu cầu thực tế khách quan đem lại. 3.2. Vốn cố định và tài sản cố định Theo cách nhìn nhận tổng quan thì tài sản cố định của Công ty Kiến Việt Hoa chủ yếu là các máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng và các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Để bù đắp lại phần giá trị hao mòn luỹ kế hàng năm đồng thời để thực hiện được mục tiêu an toàn lao động và đảm bảo chất lượng công trình, Công ty đã không ngừng đổi mới, cải tiến và chuyển giao các máy móc, thiết bị, công nghệ. Do vậy, giá trị tài sản cố định của Công ty qua các năm không giảm đi mà vận động theo xu thế tăng lên so với thời điểm mốc là năm 2009. Sự vận động này được cụ thể ở bảng số liệu sau: Bảng 9: Giá trị tài sản cố định của công ty (2009- 2011) ĐVT: triệu đồng 2010 so với 2011 so với Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2009 2010 SVTH: Lê Thị Tuyến - 20 - Lớp: Đại học Kế toán K51
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập “Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Khoáng sản và công nghiệp Đại Trường Phát"
71 p | 11161 | 2845
-
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TỔNG HỢP
75 p | 4498 | 1188
-
Báo cáo thực tập: Kế toán tiền mặt và kế toán hàng hóa của công ty TNHH thương mại quảng cáo Xuân Duy
69 p | 3907 | 1162
-
Báo cáo thực tập: Kế toán công nợ tại công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang
91 p | 4935 | 1041
-
Báo cáo thực tập : Kế toán nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tại công ty Công trình Đường Thủy
45 p | 264 | 750
-
Báo cáo thực tập kế toán
75 p | 1278 | 630
-
Báo cáo thực tập: Kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Bách Gia
70 p | 2393 | 549
-
Báo cáo thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 27
84 p | 1904 | 546
-
Báo cáo thực tập: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí Quang Trung
69 p | 2224 | 520
-
Báo cáo thực tập kế toán: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc
59 p | 1449 | 479
-
Báo cáo thực tập: Kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản tại công ty Cổ phần xây dựng Tân Phú
70 p | 1500 | 333
-
Báo cáo thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Hưng Hà-Số 46A-Phố Hàng Khoai-Hoàn Kiếm-Hà Nội
32 p | 833 | 240
-
Báo cáo thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty tư vấn xây dựng Trường Sơn
60 p | 535 | 194
-
Báo cáo thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Đại Sơn
63 p | 468 | 135
-
Báo cáo thực tập: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP đá Thanh Hóa
98 p | 437 | 109
-
Báo cáo thực tập: Kế toán vốn bằng tiền và Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần Danatol
84 p | 330 | 90
-
Báo cáo thực tập: Kế toán doanh thu và XĐKQKD tại công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hóa
55 p | 442 | 77
-
Báo cáo thực tập Kế toán tại công ty TNHH World Mold Tech
48 p | 279 | 74
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn