Bất cập và giải pháp phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước - 5
lượt xem 9
download
Nếu nhiệm vụ chi bảo vệ ở mức cao, dự kiến nhiệm vụ thu cố định ở mức khiêm tốn thì tỷ lệ phân chia các khoản thu giành cho địa phương hoặc số được cấp bổ sung sẽ lớn. Trên thực tế, những căn cứ tính toán số bổ sung phần lớn mang nặng tính chất ước lệ, chủ yếu là định tính, phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của người lập, cơ quan duyệt, thiếu các chuẩn mực định lượng (địa phương được bổ sung phải có dân số là bao nhiêu, mức thu nhập...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bất cập và giải pháp phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com là h ết sức quan trọng đối với đ ịa phương. Nếu nhiệm vụ chi bảo vệ ở mức cao, dự kiến nhiệm vụ thu cố định ở mức khiêm tốn thì tỷ lệ phân chia các khoản thu giành cho địa phương hoặc số đ ược cấp bổ sung sẽ lớn. Trên thực tế, những căn cứ tính toán số bổ sung phần lớn mang nặng tính chất ước lệ, chủ yếu là định tính, phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của người lập, cơ quan duyệt, thiếu các chuẩn mực định lượng (địa phương đ ược bổ sung phải có dân số là bao nhiêu, mức thu nhập bình quân đầu người, trình độ học vấn, sức khoẻ, vị trí địa lý, mức độ cung cấp các dịch vụ, số thuế tính trên đầu người…). Do vậy, việc ổn định số bổ sung từ 3 đ ến 5 n ăm có thể đ em lại tác động không mong muốn vì địa ph ương nào thương lượng tốt ngay từ khâu đầu, có lợi thì yên tâm hư ởng lợi trong 3 đ ến 5 năm; ngược lại, địa ph ương nào thương lượng yếu th ì đành chịu thiệt thòi cũng trong từng ấy năm để chờ đến thời kỳ ổn đ ịnh sau. Về cơ chế tính thưởng vượt quá dự toán thu. Đây là vấn đề phải xem xét lại. Theo khoản 4 đ iều 62 của luật NSNN thì cơ sở chủ yếu của quy định này là nhằm tạo đòn bẩy vật chất kích thích các địa ph ương tăng cường h ơn nữa các biện pháp quản lý để tăng thu đối với các khoản thuộc diện phân phố giữa trung ương và tỉnh. Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 03/2000/QĐ_TTg (4/1/2000) về cơ chế thưởng và cấp lại do thực hiện vượt dự toán thu năm 2000 cho đ ịa phương thì đối với thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước sẽ thưởng 100% số vượt dự toán; đối với thuế xuất nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, số vượt dự toán từ 20 tỷ trở lên do Chính phủ giao được hưởng 100%, trên 20 tỷ th ưởng thêm 50% số vượt th êm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và tổng số thư ởng tối đ a là 50 tỷ. Thoạt nhìn thì có vẻ hợp lý, song xem xét kỹ thì ngư ợc lại và không khoa học. * Thuế xuất nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt phát sinh bao nhiêu trư ớc hết phụ thuộc vào chính sách thuế đã b an hành. Về mặt luật pháp nói chung cũng như theo lu ật NSNN nói riêng thì không thể cho phép thu nhiều hơn ho ặc ít hơn so với luật định. * Số thu này phụ thuộc vào tình hình xuất nhập khẩu, tình hình sản xuất kinh doanh các mặt hàng ch ịu thuế, đây là yếu tố hoàn toàn khách quan đối với ngành thu ế. Số thu này có tăng lên so với trước cũng không phải nỗ lực chủ quan của các cơ quan địa phương. * Dự toán thu chi là dự báo ước lượng, con số này th ường cao hay thấp hơn thực tế. Do đó không là cơ sở để đánh giá thành tích được. Khi đã coi dự toán là cơ sở đánh giá thành tích sẽ dẫn đến co kéo trong quá trình lập dự toán, giao chỉ tiêu kế hoạch giữa trung ương và các tỉnh vì thiếu cơ sở để xác đ ịnh số dự toán một cách chính xác và vì việc này đ ụng chạm đến lợi ích các bên liên quan. Sẽ không có đ ịa phương nào muốn dự toán thu các khoản thuế cao hơn. Dự toán càng thấp thì càng có cơ hôị được hưởng khoản trích thưởng. Việc trích th ưởng không ph ải lúc nào cũng đem lại được kết quả kích thích xuôi chiều vì mối lợi do trích thưởng là mối lợi chung của địa phương. Đô i khi, sức hút của quyền lợi chung bị ảnh hưởng, chi phối và bị điều khiển bởi những vụ lợi riêng trong quá trình hành thu làm cho việc tăng thu so với dự toán không còn là mục tiêu hấp dẫn nữa.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chế định luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, chủ tịch nước, chính phủ và các cơ q uan khác của Nhà nước và trách nhiệm của các tổ chức cá nhân về NSNN. Có th ể nói, luật đ ã quy định một cách tương đối rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chính quyền nhà nước trong lnhx vực NSNN. Đặc biệt đối với HĐND và UBND các cấp đ ã có sự đổi mới theo hướng tăng tính tự chủ, sáng tạo của địa ph ương trong việc phát huy tiềm n ăng hiện có, bồi d ưỡng và tăng thu cho ngân sách cấp mình, từ đó, chủ động bố trí chi tiêu hợp lý, có hiệu quả theo kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đ ịa phương, phù h ợp với quy ho ạch tổng thể về chế độ thu chi thống nhất trong cả nước. Điều n ày cơ bản phù hợp với ph ương hướng đổi mới chức năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND được Quốc hội và Chính phủ đề ra trong kỳ hội nghị HĐND và UBND toàn quốc. Tuy nhiên, trên thực tế, sự phối hợp giữa các cơ quan còn nhiều hạn chế; một số nhiệm vụ, quyền hạn còn mang tính hình thức; một số quan hệ, chức n ăng và nhiệm vụ chưa rõ ràng, nhất là trong quá trình phân bổ NSNN do nhiều cơ quan đều muốn tham gia vào quá trình này đã làm mờ nhạt vai trò của cơ quan Tài chính (ví dụ trong việc phân bổ NSNN theo lĩnh vực chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi chương trình quốc gia hiện vẫn có sự chia sẻ trách nhiệm giữa ba cơ quan: Bộ kế hoạnh và đầu tư, Bộ tài chính, Cơ quan qu ản lý chương trình quốc gia). Tai các địa phương, hoạt động của HĐND và UBND còn phải xét lại. Chẳng hạn ở khâu chấp hành NSNN, luật quy định sau khi dự toán NSNN được Quốc
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hội quyết định, căn cứ các nhiệm vụ thu chi được cấp trên giao, UBND trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán NSĐP và phương án phân bổ ngân sách cấp mình. Như vậy là có sự trùng lặp. Quốc hội đã quyết đ ịnh dự toán trong đó bao hàm cả NSTƯ và NSĐP, vậy việc HĐND quyết định lại dự toán NSĐP chỉ là hình thức và thực tế quyền quyết định dự toán và phân bổ NSĐP của HĐND ch ỉ là “ hư quyền”...đó cũng là một trong các lý do làm HĐND chưa phát huy được vai trò cơ quan quyền lực nhà n ước ở đ ịa phương và theo nhiều ý kiến thì HĐND ch ỉ là “ bình hoa chậu cảnh” trong hoạt động của bộ máy nh à nước ở địa phương. Việc điều h ành của UBND các cấp nhiều nơi chưa phát huy được nhân tố tích cực và h ạn chế tự phát tiêu cực của kinh tế thị trường trên đ ịa bàn lãnh thổ. Quản lý vốn, đ ất đai, tài sản nh à n ước chư a chặt chẽ để thất thoát, lãng phí nghiêm trọng, quyền làm chủ của nhân dân bị vi phạm ở nhiều n ơi, chưa phát huy hết khả n ăng của các TPKT trên địa bàn. Quan hệ cộng tác,lề lối làm việc giữa các cơ quan cấp trên, cấp d ưới chưa đủ sáng tỏ cũng hạn chế tác động của NSNN. Chẳng hạn việc xác định tỷ lệ phân chia các nguồn thu hoặc số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ch ỉ là k ỹ thuật cân đối ngân sách, nhưng việc quyết định số bổ sung lại do Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc HĐND quyết định, đã tạo ra sự thiếu thống nhất trong th ẩm quyền quyết định NSNN. Chế định luật về dự phòng ngân sách và qu ỹ dự trữ tài chính. Thực tế cho thấy việc lập dự toán NSNN không thể dự kiến hết đ ược các nhu cầu chi trong năm. Hơn nữa, việc đề phòng nh ững bất trắc có thể xảy ra như thiên tai, địch hoạ…n ên dự phòng và dự trữ tài chính là cần thiết.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Theo quy đ ịnh tại đ iều 9 luật NSNN thì d ự toán chi NSTƯ và NSĐP phải bố trí khoản dự phòng từ 3 đ ến 5 % tổng số chi để đáp ứng các nhu cầu chi phát sinh đột xuất trong n ăm ngân sách. Chính phủ, UBND cấp tỉnh được lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn tăng thu, kết d ư ngân sách và bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm. Qu ỹ dự trữ tài chính được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi khi nguồn thu chư a được tập trung kịp thời và ph ải hoàn trả ngay trong năm ngân sách. Qu ỹ dự phòng và dự trữ tài chính có vai trò h ết sức quan trọng đảm bảo cho việc điều hành NSNN chủ động, hạn chế nhiều bất lợi từ khách quan. Tuy nh iên việc sử dụng quỹ dự trữ ở địa ph ương còn h ết sứ tuỳ tiện, sai mục đích thâm chí còn cho vay nợ kéo dài nhiều n ăm chư a thu hồi được gây thất thoát hàng t ỷ đồng. Mặt khác, trước đ ay qu ỹ dự trữ tài chính chỉ được hình thành từ nguồn kết dư, nay theo luật đã được mở rộng nhiều nguồn hơn nhưng theo phản ánh của nhiều địa phương do phải đáp ứng nhu cầu chi đúng, chi đủ và kịp thời trong khi nguồn thu NSNN không dàn đều trong năm nên thường xuyên qu ỹ này bị thâm hụt. 2. Nguyên nhân: Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trên có thể quy th ành hai nguyên nhân về mặt khách quan và chủ quan nh ư sau: * Về mặt khách quan: do tổ chức hệ thống hành chính ở nước ta chưa phù hợp, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền chư a sát với thực tế quản lý trên đ ịa b àn lãnh thổ nên phần nào gây khó kh ăn cho việc phân cấp quản lý NSNN; hơn nữa cũng chưa tiến hành việc phân loại các đơn vị hành chính theo
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những tiêu thức như quy mô, diện tích, dân số, chỉ số phát triển…để làm cơ sở cho phân cấp NSNN công bằng hợp lý hơn cũng như bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp d ưới. Việc cơ cấu lại bộ máy hành chính nột cách khoa học, phù hợp với đòi hỏi để khắc phục những bất cập trong chế độ phân cấp quản láy NSN là quan trọng. * Về mặt chủ quan có thể có nhiều nguyên nhân như do nguồn thu phân định giữa các cấp ngân sách còn chưa thích h ợp nên chưa khuyên khích, tạo động lực để địa phương tăng thêm nguồn thu cho ngân sách cấp mình và quan tâm đến nguồn thu chung; do nhận thức chư a đủ về luật NSNN n ên nhiều nơi vẫn làm theo truyền thống và cách suy ngh ĩ của riêng mình; do việc hư ớng dẫn thực hiện còn chậm trễ, một số khiếm khuyết trong các văn bản pháp quy. Chương III: Một số kiến nghị nhằm ho àn thiện chế độ phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện nay. Phân cấp quản lý NSNN là vấn đề lớn, phức tạp đòi hỏi phải được nghiên cứu giải quyết thoả đáng theo nguyên tắc rõ ràng, ổn đinh, công bằng, hợp lý, đảm bảo lợi ích của cả trung ương và đ ịa phương. Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII) nêu: ”phân đ ịnh trách nhiệm, thẩm quyền giữa các cấp chính quyền theo h ướng phân cấp rõ hơn cho địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ” đã cho thấy quan điểm đổi mới phân cấp quản lý NSNN hiện nay không chỉ nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp thúc đ ẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, mà còn phải khuyến khích và tạo đ iều kiện thuận lợi hơn cho các cấp chính quyền địa phương làm chủ ngân sách cấp mình.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Xuất phát từ nhận thức về đặc điểm và tính chất của pháp luật, việc tôn trọng các quy định của luật NSNN là hết sức cần thiết, đ ảm bảo sự hiện hữu của pháp ch ế tài chính. Song để xử lý những bất cập đã n êu trong giai đoạn hiện nay,ngoài việc vân dụng những quy định đã có trong luật NSNN và các lu ật có liên quan thì cũng không loaị trừ khả n ăng xem xét vận dụng đ ặc điểm hoàn cảnh cụ thể, những chính sách, chế độ và những quy định khác. Bởi vì th ực tiễn cuộc sống đa dạng và phong phú hơn nhiều so với quy định của luật pháp. Trong nhiều tình huống thường nảy sinh xung đột giữa “cái hợp pháp” và “cái hợp lý”, khi vận dụng cái này thì không đ ạt được cái kia và ngược lại. Nếu căn cứ vào tính chất của các quan hệ mà luật NSNN điều chỉnh, có thể thấy nổi bật hai quan hệ: - Quan hệ giữa ngân sách các cấp trong việc phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi, số bổ sung, tỷ lệ đ iều tiết… - Quan hệ về lập, chấp hành, quyết toán NSNN. Những vấn đề bất cập nảy sinh cũng xoay quanh hai mối quan hệ n ày. Đối với mỗi quan hệ có những phương án giải quyết các bất cập khác nhau.Trong khuôn khổ bài viết này sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết bất cập liên quan đến mối quan hệ đ ầu tiên. Hoàn thiện NSĐF trên cơ sở xoá bỏ dần tính bao hàm của NS cấp trên đối với ngân sách cấp dưới: Giải quyết vấn đ ề này thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa chính quyền Trung ương và chính quyền đia phương (tỉnh, huyện, xã). Các nước có một nguyên tắc rất quan trọng trong việc ho àn thiện NSĐF là đảm bảo cho địa
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ph ương có tính chủ động, độc lập quyết định và xây d ựng ngân sách cấp mình trên cơ sở luật pháp ổn đ ịnh, thống nhất. Tuy mỗi nước có một bộ máy hành chính được tổ chức khác nhau, song nhìn chung trên th ế giới có hai h ình th ức tổ chức nh à n ước cơ bản: Nhà nước liên bang và Nhà nước đơn nhất. Theo đó, hệ thống NSNN đ ược chế đ ịnh trong luật cũng có hai xu hư ớng khác biệt: đối với nh à nước liên bang thì quản lý NSNN theo xu hư ớng phân quyền (Đức, Mỹ…); đối với nhà nước đ ơn nhất thì lại quản lý NSNN theo xu h ướng tập quyền (Pháp, Nhật…). Trong bối cảnh quốc tế hoá sâu rộng, lựa chon mô hình tổ chức bộ máy nhà nước thích hợp là công việc hết sức khó kh ăn. Việc quản lý NSNN ở bất kỳ nhà nước tổ chức theo hình thức n ào cũng có sự phân công trách nhiệm và quyền hạn giữa chính quyền các cấp. Đối với các nước có hệ thống luật pháp hoàn chỉnh th ì việc phân định này khá dễ dàng,song nó thật sự là một phức tạp đối với những nước còn thiếu luật hoặc luật pháp không đ ồng bộ. Nhìn chung, luật pháp các nước đều quy đ ịnh mỗi cấp chính quyền là một cấp NS. Các cấp NS có quyền độc lập với nhau và độc lập tương đối với NSTƯ, được tự lập, xét duyệt và tự quản lý NS cấp mình. Tuy nhiên, lu ật pháp các nước cũng ghi nhận NSTƯ đóng vai trò chủ đạo, tức là có các nguồn thu quan trọng nhất đống thời phải đảm nhận các nhiệm vụ chi chủ yếu. Tính ràng buộc của NSĐP vào NSTƯ thể hiện ngoài sự ràng buộc pháp luật thì về mặt kinh tế, NSĐP được nhận trợ cấp từ NSTƯ dựa trên cơ sở tuân thủ những nguyên tắc, chuẩn mực rõ ràng, hợp lý và nh ững đIều kiện nhất đ ịnh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tại Việt nam, mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa ph ương trong quản lý NSNN là vấn đề được lưu tâm từ nhiều n ăm nay. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta trong việc xử lý mối quan hệ giữa trung ương và địa ph ương là tăng cường tính tập trung thống nhất, tính liên tục của điều hành vĩ mô, lãnh đạo tập trung đ i đô i với việc mở rộng trách nhiệm và quyền hạn của địa ph ương đối với những vấn đề mà các cấp địa phương có khả năng xử lý có hiệu quả. Như vậy, tính tập trung thống nhất theo quan điểm hiện nay là hoàn toàn khác về chất so với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trư ớc đây đã hạn chế tính chủ động, năng động của cấp địa phương và cơ sở. Tập trung để tạo ra sức mạnh tăng trư ởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Dựa trên những quy định của Hiến pháp năm 1992 th ể chế hoá cơ ch ế phân công, phân nhiệm thẩm quyền và sự phối hơp giữa các cơ quan nhà nước trung ương và đ ịa phương sẽ là cơ sở cho việcđổi mới một cách cơ bản hệ thống chính quyền địa phương hiện na y. Và phương hướng của kế hoạch đổi mới n ày là phải đảm bảo tính chất đồng bộ và hệ thống và có căn bản chứ không phải là cục bộ, ch ắp vá thì mới có thể khắc phục được những như ợc đ iểm hiện nay về h ành chính và đảm bảo tính hiệu quả của NSNN trong tương lai. Trước tiên, cần đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp đã được Chính phủ đề ra trong Hội nghị HĐND và UBND toàn quốc (9/1998), cụ thể là: -Tiến h ành phân loại các đ ơn vị hành chính theo quy mô, diện tích, dân số và đặc đ iểm, chỉ số phát triển kinh tế, xã hội làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách cho phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Tổ chức một cách tinh gọn, hợp lý bộ máy chính quyền, không nhất thiết trung ương có bộ, ngành nào thì địa phương cũng phải có sở, ban, ngành tương ứng và không nhất thiết ở địa phương nào cũng có cơ quan chuyên môn thuộc UBND như nhau. - Thí đ iểm mô hình tổ chức bộ máy hành chính đô thị, bộ máy hành chính nông thôn để nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương. - Kiện to àn chính quyền cơ sở, nhất là xã, phường, thị trấn đ ảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phát huy dân chủ ở cơ sở, bố trí lại cán bộ phù hợp với đ ặc điểm tình hình, dân số ở từng cấp và phù h ợp với khả n ăng của NSĐP. - Hình thành hệ thống hành chính ổn định, chuyên môn hoá cao trên cơ sở phân đ ịnh rõ chức năng, nhiệm vụ, nội dung cụ thể của chính quyền các cấp trong qu ản lý kinh tế, xã hội, tạo điều kiện cho đ ịa phương phát huy tiềm năng, thế mạnh trên địa b àn lãnh thổ. Mặt khác, cần tổ chức bộ máy chính quyền địa phương theo hướng lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc chủ đạo, đ ồng thời vận dụng những mặt hợp lý của những nguyên tắc mới: nguyên tắc tự quản với mục tiêu làm cho chính quyền trung ương ch ỉ n ên tập trung sức lực của mình vào những chức năng, nhiệm vụ có tính chất chiến lược, hàm lượng chất xám cao với những trách nhiệm và thẩm quyền dứt khoát và sòng phẳng. Về phương diện hệ thống NSNN, mặc dù luật NSNN đã quy định rõ về số cấp ngân sách hiện nay, nh ưng vẫn còn rất nhiều ngư ời quan tâm đ ến vấn đề n ày, thậm chí có một số ý kiến và đưa ra các giai pháp để hạn chế số cấp đó . Đó cũng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỀ ÁN: “Những bất cập và giải pháp hoàn thiện chế độ phân cấp quản lý NSNN ở Việt nam trong điều kiện hiện nay.
31 p | 880 | 346
-
Đề tài “Những bất cập và giải pháp hoàn thiện chế độ phân cấp quản lý NSNN ở Việt nam trong điều kiện hiện nay”
56 p | 320 | 147
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về quảng cáo của Việt Nam một số bất cập và giải pháp
109 p | 738 | 131
-
Luận văn Những bất cập và giải pháp hoàn thiện chế độ phân cấp quản lý NSNN ở Việt nam trong điều kiện hiện nay
47 p | 211 | 103
-
Bất cập và giải pháp phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước - 2
10 p | 132 | 49
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Những bất cập và giải pháp tháo gỡ
101 p | 143 | 36
-
LUẬN VĂN: Những nhân tố và giải pháp bảo đảm việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
16 p | 187 | 33
-
LUẬN VĂN: Những bất cập và giải pháp hoàn thiện chế độ phân cấp quản lý NSNN ở Việt nam trong điều kiện hiện nay
29 p | 132 | 24
-
Luận văn “Những bất cập và giải pháp hoàn thiện chế độ phân cấp quản lý NSNN ở Việt nam trong điều kiện hiện nay”
56 p | 139 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản – Thực tiễn tại thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre - Bất cập và kiến nghị
72 p | 54 | 21
-
Bất cập và giải pháp phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước - 4
10 p | 89 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và giải pháp chống chuyển giá ở Việt Nam
133 p | 59 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và giải pháp chống chuyển giá ở Việt Nam
18 p | 101 | 14
-
Bất cập và giải pháp phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước - 3
10 p | 90 | 12
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ: Nghiên cứu giải pháp Internet of Things cho việc tiết kiệm năng lượng dựa vào hành vi sử dụng
40 p | 62 | 11
-
Bất cập và giải pháp phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước - 6
9 p | 91 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích một số bất cập trong xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hóa
89 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn