Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT WHIPPLE CẢI TIẾN:<br />
NỐI TUỴ – DẠ DÀY QUA MỞ MẶT TRƯỚC DẠ DÀY<br />
Lê Văn Cường*, Bùi Mạnh Côn*, Võ Văn Hùng*, Vương Thừa Đức*, Lê Hữu Phước*, Ngô Viết Thi,<br />
Phan Văn Sử*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Dò tuỵ là biến chứng thường gặp và nguy hiểm trong phẫu thuật Whipple. Khâu nối tuỵ với<br />
dạ dày có ưu điểm là thành dạ dày dầy, chắc, máu nuôi tốt và dịch toan dạ dày ức chế men tuỵ. Khâu nối tuỵ – dạ<br />
dày qua mở mặt trước dạ dày đơn giản, dễ thực hiện, mũi khâu chắc chắn.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ dễ dàng và hiệu quả của phương pháp nối tuỵ dạ dày qua mở mặt<br />
trước dạ dày trong phẫu thuật Whipple.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp tiền cứu, có đối<br />
chứng và chọn mẫu thuận tiện, ứng dụng lâm sàng. Mẫu nghiên cứu bao gồm 27 bệnh nhân (16 nam, 11 nữ) có<br />
chỉ định phẫu thuật Whipple, chia làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu (nối tuỵ – dạ dày qua mở mặt trước dạ dày) và<br />
nhóm chứng (nối tuỵ – hổng tràng).<br />
Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 48,22 ± 9,14, nhỏ nhất là 32 và lớn nhất là 72. Thời gian<br />
phẫu thuật trung bình là 230,8 phút, lượng máu mất trung bình là 283 ml, không có tai biến xảy ra. Nhóm<br />
nghiên cứu có kết quả tốt hơn nhóm chứng về lượng dịch dẫn lưu (141,8 ml so với 288,6 ml), số ngày nằm viện<br />
sau mổ (14,9 ngày so với 22,9 ngày) và tỷ lệ biến chứng (9,1% so với 25%); có ý nghĩa thống kê.<br />
Kết luận: Nhóm NC có kết quả tốt hơn nhóm chứng về lượng dịch dẫn lưu, số ngày nằm viện sau mổ và tỷ<br />
lệ biến chứng; có ý nghĩa thống kê. Theo chúng tôi, trong phẫu thuật Whipple, nối tuỵ dạ dày được thực hiện đơn<br />
giản, dễ làm, đường khâu chắc chắn, an toàn và có thể khâu qua nội soi.<br />
Từ khoá: phẫu thuật Whipple, nối tuỵ – dạ dày qua mở mặt trước dạ dày.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL RESULTS OF MODIFIED WHIPPLE PROCEDURE: TRANSGASTRIC<br />
PANCREATICOGASTRIC ANASTOMOSIS<br />
Le Van Cuong, Bui Manh Con, Vo Van Hung, Vuong Thua Duc, Le Huu Phuoc, Ngo Viet Thi,<br />
Phan Van Su* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 118 – 128<br />
Background: Pancreatic fistula is a dangerous and usual complication in Whipple procedure.<br />
Pancreaticogastric anastomosis has many advantages such as: the thick and strong wall of stomach, the richness of<br />
the vascular supply, the acid fluid of the stomach inhibits pancreatic enzymes.<br />
Pancreaticogastric anastomosis via opening the anterior surface of the stomach is simple procedure, easy to<br />
perform and easy to have stable surtures.<br />
Aims: To estimate easily and effective quality of transgastric pancreaticogastric anastomotic technique in<br />
Whipple procedure.<br />
Subjects and Methods: This is a prospective study with a control group and convenience sample choice for<br />
<br />
<br />
Khoa Tổng Quát, Bệnh viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: PGS. Lê Văn Cường<br />
<br />
118<br />
<br />
ĐT: 0903952772,<br />
<br />
Email: giaiphauhoc@yahoo.com.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
clinical application. This study is performed on 27 patients (16 males, 11 females) that are indicated the Whipple<br />
procedure. They are divided into 2 groups: a study group (transgastric pancreaticogastric anastomosis) and a<br />
control group (pancretico-jejunal anastomosis).<br />
Results: Mean age of these patients is 48.22 ± 9.14, minimum age is 32 and maximum one is 72. Mean an<br />
operative time is 230.8 minutes, mean lost blood quantity is 283 ml without any accidents at all. The study group<br />
has better results than the control group about drainage fluid quantity (141.8 ml vs 288.6 ml), postoperative time<br />
(14.9 days vs 22.9 days), complicated rate (9.1% vs 25%) - with statistical significance.<br />
Conclusions: The study group has better outcomes than the control group about drainage fluid quantity,<br />
postoperative time, complicated rate with statistical significance. In our opinion, the modified Whipple procedure<br />
(transgastric pancreaticogastric anastomosis) is simple, easy, safe with stable sutures that can be performed by<br />
laparoscopy.<br />
Key words: Whipple procedure, transgastric pancreaticogastric anastomosis<br />
kỹ thuật này đã được thực hiện tại Bv. Bình Dân,<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bv. Chợ Rẫy khá lâu(16,24), trên thế giới thực hiện<br />
Phẫu thuật Whipple là một trong những<br />
đầu tiên vào năm 1946 bởi Waugh và Clagett(12).<br />
phẫu thuật lớn trong ổ bụng, được chỉ định<br />
Kỹ thuật này dựa trên nền tảng lý thuyết là cơ<br />
cho các bệnh lý vùng đầu tuỵ như: ung thư<br />
dạ dày dầy, chắc, mạch máu nuôi dồi dào và<br />
đầu tuỵ, ung thư nhú vater, ung thư đoạn<br />
dịch toan dạ dày trung hoà tốt dịch tuỵ bài tiết.<br />
cuối ống mật chủ, u tá tràng (dạng GIST), sỏi<br />
Trong mổ hở, khâu tuỵ vào mặt sau dạ dày<br />
nhu mô đầu tụy,... Phẫu thuật Whipple được<br />
tương đối dễ dàng, nhưng càng dễ dàng, thuận<br />
giới thiệu đầu tiên vào năm 1889 bởi Codivilla<br />
lợi, và an toàn hơn khi tiếp cận xuyên qua dạ<br />
(người Ý), đến năm 1935 được phát triển rộng<br />
dày (mở mặt trước dạ dày). Theo ý kiến chủ<br />
rãi bởi Whipple (người Mỹ), khi đó tỷ lệ tử<br />
quan của chúng tôi, với ưu điểm trên còn được<br />
vong còn rất cao, từ 40% đến 50%(13). Hiện nay<br />
nâng lên nhiều lần trong phẫu thuật khâu nối<br />
phẫu thuật Whipple có tỷ lệ tử vong dưới<br />
qua nội soi, nhất là khi dùng dụng cụ mang kim<br />
5%(3,7,15,16,23), không ngừng cải tiến và những ca<br />
tự động (Endo-Stitch). Phương pháp khâu tuỵ<br />
đầu tiên thực hiện hoàn toàn qua nội soi ổ<br />
với dạ dày qua mở mặt trước dạ dày đã được<br />
bụng đã được báo cáo trên thế giới(9).<br />
Lafemina mô tả vào năm 2010(12), còn các tài liệu<br />
Phẫu thuật Whipple có nhiều tai biến và<br />
trong nước hiện nay chưa thấy nghiên cứu nào<br />
biến chứng như: chảy máu do rách tĩnh mạch<br />
báo cáo.<br />
cửa, xì dò miệng nối, chảy máu sau mổ,... trong<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm<br />
đó đáng ngại nhất là xì dò miệng nối tuỵ - hổng<br />
đánh giá hiệu quả của kỹ thuật khâu nối tuỵ<br />
tràng (chiếm khoảng 50% các ca tử<br />
với dạ dày qua mở mặt trước dạ dày so với<br />
vong(4,10,11,12,20)). Có nhiều nghiên cứu khoa học<br />
các kỹ thuật khâu nối tuỵ – hổng tràng và tuỵ<br />
đã được thực hiện nhằm mục đích hạn chế tối<br />
– dạ dày (không mở mặt trước dạ dày). Kết<br />
thiểu biến chứng này và tập trung vào các nhóm<br />
quả của nghiên cứu sẽ được ứng dụng trên<br />
sau: dụng cụ cắt tuỵ (dao thường, dao điện, dao<br />
lâm sàng và tương lai sẽ nghiên cứu thêm để<br />
siêu âm,...), thay đổi vật liệu khâu nối (chỉ khâu<br />
ứng dụng vào phẫu thuật nội soi có khâu nối<br />
không sang chấn), hạn chế bài tiết tuỵ sau mổ<br />
tuỵ với ống tiêu hoá.<br />
(dùng thuốc Octreotide, tắc ống tuỵ tạm thời,<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
đặt stent ống tuỵ), thay đổi kỹ thuật khâu nối<br />
(1,2,5,8,14,18,19,25,26,27).<br />
với hổng tràng<br />
Một trong những<br />
- Xác định hiệu quả của phương pháp nối<br />
cải tiến so với phương pháp chuẩn để hạn chế<br />
tuỵ với mặt sau dạ dày qua mở mặt trước dạ<br />
biến chứng này là nối tuỵ với mặt sau dạ dày,<br />
dày trong phẫu thuật Whipple. So sánh kết quả<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
119<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
này với nhóm chứng – nối tuỵ ruột.<br />
- Xác định phương pháp này dễ thực hiện,<br />
an toàn và có thể áp dụng rộng rãi.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Nhóm NC có độ tuổi trung bình là 46,73 ± 9,07,<br />
tuổi lớn nhất là 62 và nhỏ nhất là 32 tuổi. Nhóm<br />
chứng có độ tuổi trung bình là 49,25 ± 9,36, tuổi<br />
lớn nhất là 72 và nhỏ nhất là 34 tuổi (biểu đồ 1).<br />
Tuổi<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
49,25<br />
<br />
Nghiên cứu này được thực hiện trên 27 bệnh<br />
nhân nhập viện bệnh viện Bình Dân, từ 01 - 2009<br />
đến 09 - 2011, bao gồm 16 nam và 11 nữ. Các<br />
bệnh nhân này có u vùng đầu tuỵ, bóng vater và<br />
đoạn cuối ống mật chủ hoặc sỏi nhu mô đầu tuỵ<br />
có chỉ định phẫu thuật Whipple.<br />
<br />
48,22<br />
46,73<br />
<br />
NC<br />
<br />
Chöùng<br />
Chung<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu: theo phương pháp tiền<br />
cứu, có nhóm chứng và ứng dụng lâm sàng.<br />
Chọn mẫu: Các bệnh nhân đến khám và<br />
điều trị tại Bv. Bình Dân được chẩn đoán mắc<br />
các bệnh lý như ung thư đầu tuỵ, ung thư bóng<br />
vater, ung thư đoạn cuối ống mật chủ, sỏi nhu<br />
mô đầu tuỵ,... và có chỉ định phẫu thuật<br />
Whipple. Các bệnh nhân này được chia thành 2<br />
nhóm, nhóm nghiên cứu (NC) là nhóm nối tuỵ –<br />
dạ dày qua mở mặt trước dạ dày và nhóm<br />
chứng là nhóm nối tuỵ – ruột. Cách chọn mẫu<br />
trong 2 nhóm là chọn mẫu một cách thuận tiện,<br />
với các bệnh lý tương tự được chẩn đoán và<br />
điều trị song song trong cùng thời điểm, địa<br />
điểm với nhau.<br />
Cỡ mẫu: được lấy từ đầu năm 2009 đến nay,<br />
với số mẫu là 27 trường hợp. Được chia làm 2<br />
nhóm: 11 trường hợp thuộc nhóm NC và 16<br />
trường hợp thuộc nhóm chứng.<br />
Phương pháp thống kê: các biến số định<br />
lượng được tính ra trung bình, độ lệch chuẩn và<br />
dùng phép kiểm định t (độ tin cậy 95%) để đánh<br />
giá sự khác biệt giữa 2 nhóm. Các biến số định<br />
tính được tính ra tầng xuất và dùng phép kiểm<br />
Chi bình phương (độ tin cậy 95%) để đánh giá<br />
sự khác biệt giữa 2 nhóm.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tuổi và Giới<br />
Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 48,22 ±<br />
9,14, tuổi lớn nhất là 72 và nhỏ nhất là 32 tuổi.<br />
<br />
120<br />
<br />
Biểu đồ 1. Sự phân bố tuổi của bệnh nhân<br />
Nhóm NC có tuổi trung bình nhỏ hơn nhóm<br />
chứng khoảng 3 tuổi, sự khác biệt này không có<br />
ý nghĩa thống kê (t = 0,668 < t0,05).<br />
72,5%<br />
<br />
27,3<br />
%<br />
<br />
NC<br />
81,3%<br />
<br />
18,7%<br />
Chứng<br />
<br />
59,3%<br />
<br />
40,7%<br />
Chung<br />
<br />
Biểu đồ 2. Phân bố giới tính<br />
Trong 27 bệnh nhân có 16 nam (59,3%) và 11<br />
nữ (40,7%). Trong nhóm NC, nam chiếm<br />
27,3%% (N=3) và nữ chiếm 72,7% (N=8). Trong<br />
nhóm chứng, tỷ lệ nam là 81,3% (N=13) và nữ là<br />
18,7% (N=3) (biểu đồ 2).<br />
So sánh tỷ lệ giới tính giữa 2 nhóm có sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,01 - 2 =<br />
7,86).<br />
<br />
Nghề nghiệp và vùng sinh sống<br />
Nhóm NC chiếm đa số là nữ và nghề chiếm<br />
tỷ lệ cao là nội trợ (72,7%). Nhóm chứng phân<br />
bố tương đối đồng đều giữa các nghề (bảng 1).<br />
Vùng sinh sống của bệnh nhân phân bố tập<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
trung ở nông thôn trong nhóm NC và phân bố<br />
đều trong nhóm chứng (bảng 2).<br />
Bảng 1. Phân bố nghề nghiệp.<br />
Nhóm NC<br />
0<br />
8 (72,7%)<br />
2 (18,2%)<br />
0<br />
1 (9,1%)<br />
11 (100%)<br />
<br />
CNVC<br />
Nội trợ<br />
Công nhân<br />
Nông dân<br />
Khác<br />
Tổng<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
2 (12,5%)<br />
4 (25,0%)<br />
2 (12,5%)<br />
4 (25,0%)<br />
4 (25,0%)<br />
16 (100%)<br />
<br />
Chung<br />
2 (7,4%)<br />
12 (44,4%)<br />
4 (14,8%)<br />
4 (14,8%)<br />
5 (18,5%)<br />
27 (100%)<br />
<br />
Bảng 2. Phân bố vùng sinh sống<br />
Nhóm NC<br />
1 (9,1%)<br />
5 (45,5%)<br />
2 (18,2%)<br />
3 (27,3%)<br />
11 (100%)<br />
<br />
Thành phố<br />
Nông thôn<br />
Miền núi<br />
Miền biển<br />
Chung<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
4 (25,0%)<br />
5 (31,3%)<br />
3 (18,8%)<br />
4 (25,0%)<br />
16 (100%)<br />
<br />
Chung<br />
5 (18,5%)<br />
10(37,0%)<br />
5 (18,5%)<br />
7 (26,0%)<br />
27 (100%)<br />
<br />
Lý do nhập viện và thời gian khởi bệnh<br />
Vàng da là nguyên nhân thường gặp để<br />
bệnh nhân đến khám bệnh, 5 trường hợp<br />
(45,5%) ở nhóm NC và 10 trường hợp (66,7%) ở<br />
nhóm chứng. Bệnh nhân vừa có vàng da vừa có<br />
đau bụng chỉ gặp 1 trường hợp (6,6%) ở nhóm<br />
chứng (biểu đồ 3).<br />
6,6%<br />
<br />
3,8%<br />
<br />
26,7%<br />
<br />
38,5%<br />
<br />
Vàng+Đau<br />
<br />
54,5%<br />
<br />
66,7%<br />
<br />
57,7%<br />
<br />
Chung<br />
<br />
45,5%<br />
<br />
Chứng<br />
<br />
NC<br />
<br />
Thời gian khởi phát bệnh đến thời điểm<br />
bệnh nhân đến khám và điều trị khá lâu khoảng<br />
42 ngày, trong đó ở nhóm NC là 62 ngày và<br />
nhóm chứng là 30 ngày. Thời gian lâu nhất đến<br />
khám bệnh từ khi khởi phát là 300 ngày, thuộc<br />
nhóm NC (bảng 3).<br />
Bảng 3. Thời gian khởi phát bệnh.<br />
Trung bình<br />
62,6 ± 104,8<br />
<br />
Giới hạn<br />
15-300<br />
<br />
Trung bình<br />
30,0 ± 29,9<br />
42,0 ± 66,9<br />
<br />
Giới hạn<br />
1-90<br />
1-300<br />
<br />
Kiểm định t<br />
t0,05<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Các bệnh nhân có triệu chứng vàng da đều<br />
có tính chất tăng dần, nhóm NC có 5 trường hợp<br />
(45,4%), nhóm chứng có 14 trường hợp (87,5%) –<br />
trong đó có 2 trường hợp vàng sậm. Nhóm NC<br />
có 9 trường hợp đau bụng (81,8%), trong đó đau<br />
thượng vị, đau hạ sườn phải và đau cả 2 vị trí<br />
lần lượt là 3, 3 và 3 trường hợp. Nhóm chứng có<br />
15 trường hợp đau bụng (93,8%), trong đó đau<br />
thượng vị, đau hạ sườn phải và đau cả 2 vị trí<br />
lần lượt là 2, 6 và 4 trường hợp. Nhóm NC có 10<br />
trường hợp (90,9%) chán ăn, nhóm chứng có 8<br />
trường hợp (50%). Nhóm NC có 7 trường hợp<br />
(63,6%) sụt cân, trung bình 1,6 kg/tháng; nhóm<br />
chứng có 5 trường hợp (31,3%) sụt cân, trung<br />
bình 1,83 kg/tháng. Triệu chứng sốt ít gặp hơn, 2<br />
trường hợp thuộc nhóm NC (18,2%) và 3 trường<br />
hợp thuộc nhóm chứng (18,8%). Ngoài ra còn<br />
ghi nhận có 2 trường hợp (12,5%) trong nhóm<br />
chứng có triệu chứng tiểu sậm, ngứa da, nổi sẩn<br />
da. Tam chứng Charcot (đau hạ sườn phải, sốt,<br />
vàng da) chỉ có 1 trường hợp (9,1%) thuộc nhóm<br />
NC và 2 trường hợp (12,5%) thuộc nhóm chứng.<br />
Bảng 4. Triệu chứng lâm sàng<br />
Vàng da<br />
Đau bụng<br />
Chán ăn<br />
Sụt cân<br />
Sốt<br />
Khác<br />
<br />
Nhóm NC<br />
5 (45,4%)<br />
9 (81,8%)<br />
10 (90,9%)<br />
7 (63,6%)<br />
2 (18,2%)<br />
0<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
14 (87,5%)<br />
12 (75,0%)<br />
8 (50,0%)<br />
5 (31,3%)<br />
3 (18,8%)<br />
2 (12,5%)<br />
<br />
Chung<br />
19 (70,4%)<br />
21 (77,8%)<br />
18 (66,7%)<br />
12 (44,4%)<br />
5 (18,5%)<br />
2 (7,4%)<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
<br />
Biểu đồ 3. Lý do nhập viện của BN<br />
<br />
(Ngày)<br />
Nhóm NC<br />
<br />
(Ngày)<br />
Nhóm chứng<br />
Chung<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kiểm định t<br />
t =1,137 <<br />
<br />
Công thức máu<br />
Về số lượng bạch cầu tăng: nhóm NC có 6<br />
trường hợp (54,5%), nhóm chứng có 10 trường<br />
hợp (62,5%) và trong cả 2 nhóm có 16 trường<br />
hợp (59,2%). Hiện tượng thiếu máu cũng được<br />
ghi nhận: nhóm NC có 7 trường hợp (63,5%) –<br />
trong đó có 6 trường hợp thiếu máu nhẹ và 1<br />
trường hợp thiếu máu vừa; nhóm chứng có 7<br />
trường hợp (43,7%) – trong đó có 4 trường hợp<br />
thiếu máu nhẹ và 3 trường hợp thiếu máu vừa.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
121<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chức năng gan<br />
Men gan (SGOT, SGPT) ghi nhận tăng trong<br />
7 trường hợp (63,5%) ở nhóm NC, 10 trường<br />
hợp (62,5%) ở nhóm chứng và tổng cộng có 17<br />
trường hợp (62,9%) cho cả 2 nhóm. Trong nhóm<br />
NC có 4 trường hợp (36,4%) có tăng bilirubin<br />
(trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc cả hai), tỷ lệ này ở<br />
nhóm chứng là 56,2% (9 trường hợp).<br />
<br />
Bảng 5. Kết quả CT-Scan bụng<br />
<br />
Dấu ấn ung thư<br />
Trong nhóm NC ghi nhận có 4 trường hợp<br />
(36,4%) có tăng CA 19-9 và 1 trường hợp<br />
(9,1%) có tăng CEA. Trong nhóm chứng có 10<br />
trường hợp (62,5%) có tăng CA 19-9. Tổng số<br />
có 15 trường hợp (55,6%) có định lượng CA<br />
19-9, CEA tăng.<br />
<br />
Chẩn đoán sau phẫu thuật thường thấy là<br />
ung thư bóng vater, chiếm 72,7% ở nhóm NC và<br />
56,3% ở nhóm chứng. Ung thư đầu tuỵ ghi nhận<br />
trong 18,5% các trường hợp (biểu đồ 5).<br />
<br />
U đầu tuỵ<br />
U Vater<br />
U OMC<br />
Dãn OMC<br />
Khác<br />
Tổng<br />
<br />
Nhóm NC<br />
2 (20%)<br />
3 (30%)<br />
0<br />
2 (20%)<br />
3 (30%)<br />
10 (100%)<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
4 (26,7%)<br />
10 (66,7%)<br />
1 (6,6%)<br />
0<br />
0<br />
15 (100%)<br />
<br />
Chung<br />
3 (12%)<br />
13 (52%)<br />
1 (4%)<br />
2 (8%)<br />
3 (12%)<br />
25 (100%)<br />
<br />
Chẩn đoán bệnh sau mổ<br />
<br />
Siêu âm<br />
Dấu hiệu hình ảnh của các bệnh lý vùng đầu<br />
tuỵ qua siêu âm thường thấy là tắc mật ngoài<br />
gan, chiếm 48,2%, ở nhóm NC là 45,4% (5<br />
trường hợp) và nhóm chứng là 50% (8 trường<br />
hợp). Tuy nhiên, tỷ lệ không phát hiện được qua<br />
siêu âm khá cao 25,9%, đặc biệt ở nhóm NC<br />
chiếm đến 36,4% (4 trường hợp) (biểu đồ 4).<br />
48,2<br />
%<br />
<br />
NC<br />
<br />
Biểu đồ 5. Tỷ lệ bệnh lý được chẩn đoán<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất<br />
trong lúc mổ<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình là 246 phút<br />
ở nhóm NC và 217 phút ở nhóm chứng (bảng 6).<br />
<br />
25,9<br />
%<br />
<br />
11,1<br />
3,7% %<br />
<br />
63,0<br />
18,5<br />
% 11,1<br />
%<br />
7,4<br />
18,8<br />
%<br />
56,3%<br />
%<br />
18,8<br />
18,2% 72,7<br />
6,3<br />
%<br />
K đầu%<br />
9,1%<br />
K bóng %<br />
Vater<br />
K 1/3 dưới OMC<br />
%c<br />
Khá<br />
<br />
11,1<br />
%<br />
6,3% 12,5%12,5% 50%<br />
18,7%<br />
0%<br />
9,1% 9,1%<br />
Dãn ống tuỵ U Vater<br />
45,4% 36,4%<br />
<br />
Bảng 6. Thời gian phẫu thuật<br />
(Phút)<br />
Nhóm NC<br />
Nhóm chứng<br />
Chung<br />
<br />
U đầu tuỵ<br />
<br />
Tắc mật Bình thường<br />
<br />
Trung bình<br />
246,8 ± 28,3<br />
217,3 ± 59,6<br />
230,8 ± 49,3<br />
<br />
Giới hạn<br />
210-300<br />
90-300<br />
90-300<br />
<br />
Kiểm định t<br />
t = 1,459 <<br />
t0,05<br />
<br />
Lượng máu mất trong lúc mổ trung bình là<br />
248 ml ở nhóm NC và 310 ml ở nhóm chứng<br />
(bảng 7).<br />
<br />
Biểu đồ 4. Kết quả siêu âm<br />
<br />
CT – Scanner<br />
Hình ảnh CT-Scan thường thấy trong mẫu là<br />
u bóng vater, chiếm 52% các trường hợp. Trong<br />
nhóm NC, kết quả CT – Scanner ghi nhận có 2<br />
trường hợp (20%) viêm hẹp cơ vòng Oddi và 1<br />
trường hợp (10%) viêm phù nề niêm mạc tá<br />
tràng đoạn D2 (bảng 5).<br />
<br />
Bảng 7. Lượng máu mất.<br />
(ml)<br />
Nhóm NC<br />
Nhóm chứng<br />
Chung<br />
<br />
Trung bình<br />
248,0 ± 140,0<br />
310,0 ± 184,7<br />
283,0 ± 166,2<br />
<br />
Giới hạn Kiểm định t<br />
80-500<br />
t = 0,934 <<br />
t0,05<br />
80-750<br />
80-750<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Tất cả các trường hợp trong nhóm NC đều<br />
<br />
122<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />