intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật whipple cải tiến: Nối tuỵ - dạ dày qua mở mặt trước dạ dày

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

46
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định mức độ dễ dàng và hiệu quả của phương pháp nối tuỵ dạ dày qua mở mặt trước dạ dày trong phẫu thuật whipple. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật whipple cải tiến: Nối tuỵ - dạ dày qua mở mặt trước dạ dày

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT WHIPPLE CẢI TIẾN:<br /> NỐI TUỴ – DẠ DÀY QUA MỞ MẶT TRƯỚC DẠ DÀY<br /> Lê Văn Cường*, Bùi Mạnh Côn*, Võ Văn Hùng*, Vương Thừa Đức*, Lê Hữu Phước*, Ngô Viết Thi,<br /> Phan Văn Sử*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Dò tuỵ là biến chứng thường gặp và nguy hiểm trong phẫu thuật Whipple. Khâu nối tuỵ với<br /> dạ dày có ưu điểm là thành dạ dày dầy, chắc, máu nuôi tốt và dịch toan dạ dày ức chế men tuỵ. Khâu nối tuỵ – dạ<br /> dày qua mở mặt trước dạ dày đơn giản, dễ thực hiện, mũi khâu chắc chắn.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ dễ dàng và hiệu quả của phương pháp nối tuỵ dạ dày qua mở mặt<br /> trước dạ dày trong phẫu thuật Whipple.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp tiền cứu, có đối<br /> chứng và chọn mẫu thuận tiện, ứng dụng lâm sàng. Mẫu nghiên cứu bao gồm 27 bệnh nhân (16 nam, 11 nữ) có<br /> chỉ định phẫu thuật Whipple, chia làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu (nối tuỵ – dạ dày qua mở mặt trước dạ dày) và<br /> nhóm chứng (nối tuỵ – hổng tràng).<br /> Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 48,22 ± 9,14, nhỏ nhất là 32 và lớn nhất là 72. Thời gian<br /> phẫu thuật trung bình là 230,8 phút, lượng máu mất trung bình là 283 ml, không có tai biến xảy ra. Nhóm<br /> nghiên cứu có kết quả tốt hơn nhóm chứng về lượng dịch dẫn lưu (141,8 ml so với 288,6 ml), số ngày nằm viện<br /> sau mổ (14,9 ngày so với 22,9 ngày) và tỷ lệ biến chứng (9,1% so với 25%); có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết luận: Nhóm NC có kết quả tốt hơn nhóm chứng về lượng dịch dẫn lưu, số ngày nằm viện sau mổ và tỷ<br /> lệ biến chứng; có ý nghĩa thống kê. Theo chúng tôi, trong phẫu thuật Whipple, nối tuỵ dạ dày được thực hiện đơn<br /> giản, dễ làm, đường khâu chắc chắn, an toàn và có thể khâu qua nội soi.<br /> Từ khoá: phẫu thuật Whipple, nối tuỵ – dạ dày qua mở mặt trước dạ dày.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INITIAL RESULTS OF MODIFIED WHIPPLE PROCEDURE: TRANSGASTRIC<br /> PANCREATICOGASTRIC ANASTOMOSIS<br /> Le Van Cuong, Bui Manh Con, Vo Van Hung, Vuong Thua Duc, Le Huu Phuoc, Ngo Viet Thi,<br /> Phan Van Su* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 118 – 128<br /> Background: Pancreatic fistula is a dangerous and usual complication in Whipple procedure.<br /> Pancreaticogastric anastomosis has many advantages such as: the thick and strong wall of stomach, the richness of<br /> the vascular supply, the acid fluid of the stomach inhibits pancreatic enzymes.<br /> Pancreaticogastric anastomosis via opening the anterior surface of the stomach is simple procedure, easy to<br /> perform and easy to have stable surtures.<br /> Aims: To estimate easily and effective quality of transgastric pancreaticogastric anastomotic technique in<br /> Whipple procedure.<br /> Subjects and Methods: This is a prospective study with a control group and convenience sample choice for<br /> <br /> <br /> Khoa Tổng Quát, Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: PGS. Lê Văn Cường<br /> <br /> 118<br /> <br /> ĐT: 0903952772,<br /> <br /> Email: giaiphauhoc@yahoo.com.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> clinical application. This study is performed on 27 patients (16 males, 11 females) that are indicated the Whipple<br /> procedure. They are divided into 2 groups: a study group (transgastric pancreaticogastric anastomosis) and a<br /> control group (pancretico-jejunal anastomosis).<br /> Results: Mean age of these patients is 48.22 ± 9.14, minimum age is 32 and maximum one is 72. Mean an<br /> operative time is 230.8 minutes, mean lost blood quantity is 283 ml without any accidents at all. The study group<br /> has better results than the control group about drainage fluid quantity (141.8 ml vs 288.6 ml), postoperative time<br /> (14.9 days vs 22.9 days), complicated rate (9.1% vs 25%) - with statistical significance.<br /> Conclusions: The study group has better outcomes than the control group about drainage fluid quantity,<br /> postoperative time, complicated rate with statistical significance. In our opinion, the modified Whipple procedure<br /> (transgastric pancreaticogastric anastomosis) is simple, easy, safe with stable sutures that can be performed by<br /> laparoscopy.<br /> Key words: Whipple procedure, transgastric pancreaticogastric anastomosis<br /> kỹ thuật này đã được thực hiện tại Bv. Bình Dân,<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bv. Chợ Rẫy khá lâu(16,24), trên thế giới thực hiện<br /> Phẫu thuật Whipple là một trong những<br /> đầu tiên vào năm 1946 bởi Waugh và Clagett(12).<br /> phẫu thuật lớn trong ổ bụng, được chỉ định<br /> Kỹ thuật này dựa trên nền tảng lý thuyết là cơ<br /> cho các bệnh lý vùng đầu tuỵ như: ung thư<br /> dạ dày dầy, chắc, mạch máu nuôi dồi dào và<br /> đầu tuỵ, ung thư nhú vater, ung thư đoạn<br /> dịch toan dạ dày trung hoà tốt dịch tuỵ bài tiết.<br /> cuối ống mật chủ, u tá tràng (dạng GIST), sỏi<br /> Trong mổ hở, khâu tuỵ vào mặt sau dạ dày<br /> nhu mô đầu tụy,... Phẫu thuật Whipple được<br /> tương đối dễ dàng, nhưng càng dễ dàng, thuận<br /> giới thiệu đầu tiên vào năm 1889 bởi Codivilla<br /> lợi, và an toàn hơn khi tiếp cận xuyên qua dạ<br /> (người Ý), đến năm 1935 được phát triển rộng<br /> dày (mở mặt trước dạ dày). Theo ý kiến chủ<br /> rãi bởi Whipple (người Mỹ), khi đó tỷ lệ tử<br /> quan của chúng tôi, với ưu điểm trên còn được<br /> vong còn rất cao, từ 40% đến 50%(13). Hiện nay<br /> nâng lên nhiều lần trong phẫu thuật khâu nối<br /> phẫu thuật Whipple có tỷ lệ tử vong dưới<br /> qua nội soi, nhất là khi dùng dụng cụ mang kim<br /> 5%(3,7,15,16,23), không ngừng cải tiến và những ca<br /> tự động (Endo-Stitch). Phương pháp khâu tuỵ<br /> đầu tiên thực hiện hoàn toàn qua nội soi ổ<br /> với dạ dày qua mở mặt trước dạ dày đã được<br /> bụng đã được báo cáo trên thế giới(9).<br /> Lafemina mô tả vào năm 2010(12), còn các tài liệu<br /> Phẫu thuật Whipple có nhiều tai biến và<br /> trong nước hiện nay chưa thấy nghiên cứu nào<br /> biến chứng như: chảy máu do rách tĩnh mạch<br /> báo cáo.<br /> cửa, xì dò miệng nối, chảy máu sau mổ,... trong<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm<br /> đó đáng ngại nhất là xì dò miệng nối tuỵ - hổng<br /> đánh giá hiệu quả của kỹ thuật khâu nối tuỵ<br /> tràng (chiếm khoảng 50% các ca tử<br /> với dạ dày qua mở mặt trước dạ dày so với<br /> vong(4,10,11,12,20)). Có nhiều nghiên cứu khoa học<br /> các kỹ thuật khâu nối tuỵ – hổng tràng và tuỵ<br /> đã được thực hiện nhằm mục đích hạn chế tối<br /> – dạ dày (không mở mặt trước dạ dày). Kết<br /> thiểu biến chứng này và tập trung vào các nhóm<br /> quả của nghiên cứu sẽ được ứng dụng trên<br /> sau: dụng cụ cắt tuỵ (dao thường, dao điện, dao<br /> lâm sàng và tương lai sẽ nghiên cứu thêm để<br /> siêu âm,...), thay đổi vật liệu khâu nối (chỉ khâu<br /> ứng dụng vào phẫu thuật nội soi có khâu nối<br /> không sang chấn), hạn chế bài tiết tuỵ sau mổ<br /> tuỵ với ống tiêu hoá.<br /> (dùng thuốc Octreotide, tắc ống tuỵ tạm thời,<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> đặt stent ống tuỵ), thay đổi kỹ thuật khâu nối<br /> (1,2,5,8,14,18,19,25,26,27).<br /> với hổng tràng<br /> Một trong những<br /> - Xác định hiệu quả của phương pháp nối<br /> cải tiến so với phương pháp chuẩn để hạn chế<br /> tuỵ với mặt sau dạ dày qua mở mặt trước dạ<br /> biến chứng này là nối tuỵ với mặt sau dạ dày,<br /> dày trong phẫu thuật Whipple. So sánh kết quả<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br /> 119<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> này với nhóm chứng – nối tuỵ ruột.<br /> - Xác định phương pháp này dễ thực hiện,<br /> an toàn và có thể áp dụng rộng rãi.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Nhóm NC có độ tuổi trung bình là 46,73 ± 9,07,<br /> tuổi lớn nhất là 62 và nhỏ nhất là 32 tuổi. Nhóm<br /> chứng có độ tuổi trung bình là 49,25 ± 9,36, tuổi<br /> lớn nhất là 72 và nhỏ nhất là 34 tuổi (biểu đồ 1).<br /> Tuổi<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> 49,25<br /> <br /> Nghiên cứu này được thực hiện trên 27 bệnh<br /> nhân nhập viện bệnh viện Bình Dân, từ 01 - 2009<br /> đến 09 - 2011, bao gồm 16 nam và 11 nữ. Các<br /> bệnh nhân này có u vùng đầu tuỵ, bóng vater và<br /> đoạn cuối ống mật chủ hoặc sỏi nhu mô đầu tuỵ<br /> có chỉ định phẫu thuật Whipple.<br /> <br /> 48,22<br /> 46,73<br /> <br /> NC<br /> <br /> Chöùng<br /> Chung<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu: theo phương pháp tiền<br /> cứu, có nhóm chứng và ứng dụng lâm sàng.<br /> Chọn mẫu: Các bệnh nhân đến khám và<br /> điều trị tại Bv. Bình Dân được chẩn đoán mắc<br /> các bệnh lý như ung thư đầu tuỵ, ung thư bóng<br /> vater, ung thư đoạn cuối ống mật chủ, sỏi nhu<br /> mô đầu tuỵ,... và có chỉ định phẫu thuật<br /> Whipple. Các bệnh nhân này được chia thành 2<br /> nhóm, nhóm nghiên cứu (NC) là nhóm nối tuỵ –<br /> dạ dày qua mở mặt trước dạ dày và nhóm<br /> chứng là nhóm nối tuỵ – ruột. Cách chọn mẫu<br /> trong 2 nhóm là chọn mẫu một cách thuận tiện,<br /> với các bệnh lý tương tự được chẩn đoán và<br /> điều trị song song trong cùng thời điểm, địa<br /> điểm với nhau.<br /> Cỡ mẫu: được lấy từ đầu năm 2009 đến nay,<br /> với số mẫu là 27 trường hợp. Được chia làm 2<br /> nhóm: 11 trường hợp thuộc nhóm NC và 16<br /> trường hợp thuộc nhóm chứng.<br /> Phương pháp thống kê: các biến số định<br /> lượng được tính ra trung bình, độ lệch chuẩn và<br /> dùng phép kiểm định t (độ tin cậy 95%) để đánh<br /> giá sự khác biệt giữa 2 nhóm. Các biến số định<br /> tính được tính ra tầng xuất và dùng phép kiểm<br /> Chi bình phương (độ tin cậy 95%) để đánh giá<br /> sự khác biệt giữa 2 nhóm.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tuổi và Giới<br /> Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 48,22 ±<br /> 9,14, tuổi lớn nhất là 72 và nhỏ nhất là 32 tuổi.<br /> <br /> 120<br /> <br /> Biểu đồ 1. Sự phân bố tuổi của bệnh nhân<br /> Nhóm NC có tuổi trung bình nhỏ hơn nhóm<br /> chứng khoảng 3 tuổi, sự khác biệt này không có<br /> ý nghĩa thống kê (t = 0,668 < t0,05).<br /> 72,5%<br /> <br /> 27,3<br /> %<br /> <br /> NC<br /> 81,3%<br /> <br /> 18,7%<br /> Chứng<br /> <br /> 59,3%<br /> <br /> 40,7%<br /> Chung<br /> <br /> Biểu đồ 2. Phân bố giới tính<br /> Trong 27 bệnh nhân có 16 nam (59,3%) và 11<br /> nữ (40,7%). Trong nhóm NC, nam chiếm<br /> 27,3%% (N=3) và nữ chiếm 72,7% (N=8). Trong<br /> nhóm chứng, tỷ lệ nam là 81,3% (N=13) và nữ là<br /> 18,7% (N=3) (biểu đồ 2).<br /> So sánh tỷ lệ giới tính giữa 2 nhóm có sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,01 - 2 =<br /> 7,86).<br /> <br /> Nghề nghiệp và vùng sinh sống<br /> Nhóm NC chiếm đa số là nữ và nghề chiếm<br /> tỷ lệ cao là nội trợ (72,7%). Nhóm chứng phân<br /> bố tương đối đồng đều giữa các nghề (bảng 1).<br /> Vùng sinh sống của bệnh nhân phân bố tập<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> trung ở nông thôn trong nhóm NC và phân bố<br /> đều trong nhóm chứng (bảng 2).<br /> Bảng 1. Phân bố nghề nghiệp.<br /> Nhóm NC<br /> 0<br /> 8 (72,7%)<br /> 2 (18,2%)<br /> 0<br /> 1 (9,1%)<br /> 11 (100%)<br /> <br /> CNVC<br /> Nội trợ<br /> Công nhân<br /> Nông dân<br /> Khác<br /> Tổng<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> 2 (12,5%)<br /> 4 (25,0%)<br /> 2 (12,5%)<br /> 4 (25,0%)<br /> 4 (25,0%)<br /> 16 (100%)<br /> <br /> Chung<br /> 2 (7,4%)<br /> 12 (44,4%)<br /> 4 (14,8%)<br /> 4 (14,8%)<br /> 5 (18,5%)<br /> 27 (100%)<br /> <br /> Bảng 2. Phân bố vùng sinh sống<br /> Nhóm NC<br /> 1 (9,1%)<br /> 5 (45,5%)<br /> 2 (18,2%)<br /> 3 (27,3%)<br /> 11 (100%)<br /> <br /> Thành phố<br /> Nông thôn<br /> Miền núi<br /> Miền biển<br /> Chung<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> 4 (25,0%)<br /> 5 (31,3%)<br /> 3 (18,8%)<br /> 4 (25,0%)<br /> 16 (100%)<br /> <br /> Chung<br /> 5 (18,5%)<br /> 10(37,0%)<br /> 5 (18,5%)<br /> 7 (26,0%)<br /> 27 (100%)<br /> <br /> Lý do nhập viện và thời gian khởi bệnh<br /> Vàng da là nguyên nhân thường gặp để<br /> bệnh nhân đến khám bệnh, 5 trường hợp<br /> (45,5%) ở nhóm NC và 10 trường hợp (66,7%) ở<br /> nhóm chứng. Bệnh nhân vừa có vàng da vừa có<br /> đau bụng chỉ gặp 1 trường hợp (6,6%) ở nhóm<br /> chứng (biểu đồ 3).<br /> 6,6%<br /> <br /> 3,8%<br /> <br /> 26,7%<br /> <br /> 38,5%<br /> <br /> Vàng+Đau<br /> <br /> 54,5%<br /> <br /> 66,7%<br /> <br /> 57,7%<br /> <br /> Chung<br /> <br /> 45,5%<br /> <br /> Chứng<br /> <br /> NC<br /> <br /> Thời gian khởi phát bệnh đến thời điểm<br /> bệnh nhân đến khám và điều trị khá lâu khoảng<br /> 42 ngày, trong đó ở nhóm NC là 62 ngày và<br /> nhóm chứng là 30 ngày. Thời gian lâu nhất đến<br /> khám bệnh từ khi khởi phát là 300 ngày, thuộc<br /> nhóm NC (bảng 3).<br /> Bảng 3. Thời gian khởi phát bệnh.<br /> Trung bình<br /> 62,6 ± 104,8<br /> <br /> Giới hạn<br /> 15-300<br /> <br /> Trung bình<br /> 30,0 ± 29,9<br /> 42,0 ± 66,9<br /> <br /> Giới hạn<br /> 1-90<br /> 1-300<br /> <br /> Kiểm định t<br /> t0,05<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Các bệnh nhân có triệu chứng vàng da đều<br /> có tính chất tăng dần, nhóm NC có 5 trường hợp<br /> (45,4%), nhóm chứng có 14 trường hợp (87,5%) –<br /> trong đó có 2 trường hợp vàng sậm. Nhóm NC<br /> có 9 trường hợp đau bụng (81,8%), trong đó đau<br /> thượng vị, đau hạ sườn phải và đau cả 2 vị trí<br /> lần lượt là 3, 3 và 3 trường hợp. Nhóm chứng có<br /> 15 trường hợp đau bụng (93,8%), trong đó đau<br /> thượng vị, đau hạ sườn phải và đau cả 2 vị trí<br /> lần lượt là 2, 6 và 4 trường hợp. Nhóm NC có 10<br /> trường hợp (90,9%) chán ăn, nhóm chứng có 8<br /> trường hợp (50%). Nhóm NC có 7 trường hợp<br /> (63,6%) sụt cân, trung bình 1,6 kg/tháng; nhóm<br /> chứng có 5 trường hợp (31,3%) sụt cân, trung<br /> bình 1,83 kg/tháng. Triệu chứng sốt ít gặp hơn, 2<br /> trường hợp thuộc nhóm NC (18,2%) và 3 trường<br /> hợp thuộc nhóm chứng (18,8%). Ngoài ra còn<br /> ghi nhận có 2 trường hợp (12,5%) trong nhóm<br /> chứng có triệu chứng tiểu sậm, ngứa da, nổi sẩn<br /> da. Tam chứng Charcot (đau hạ sườn phải, sốt,<br /> vàng da) chỉ có 1 trường hợp (9,1%) thuộc nhóm<br /> NC và 2 trường hợp (12,5%) thuộc nhóm chứng.<br /> Bảng 4. Triệu chứng lâm sàng<br /> Vàng da<br /> Đau bụng<br /> Chán ăn<br /> Sụt cân<br /> Sốt<br /> Khác<br /> <br /> Nhóm NC<br /> 5 (45,4%)<br /> 9 (81,8%)<br /> 10 (90,9%)<br /> 7 (63,6%)<br /> 2 (18,2%)<br /> 0<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> 14 (87,5%)<br /> 12 (75,0%)<br /> 8 (50,0%)<br /> 5 (31,3%)<br /> 3 (18,8%)<br /> 2 (12,5%)<br /> <br /> Chung<br /> 19 (70,4%)<br /> 21 (77,8%)<br /> 18 (66,7%)<br /> 12 (44,4%)<br /> 5 (18,5%)<br /> 2 (7,4%)<br /> <br /> Cận lâm sàng<br /> <br /> Biểu đồ 3. Lý do nhập viện của BN<br /> <br /> (Ngày)<br /> Nhóm NC<br /> <br /> (Ngày)<br /> Nhóm chứng<br /> Chung<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kiểm định t<br /> t =1,137 <<br /> <br /> Công thức máu<br /> Về số lượng bạch cầu tăng: nhóm NC có 6<br /> trường hợp (54,5%), nhóm chứng có 10 trường<br /> hợp (62,5%) và trong cả 2 nhóm có 16 trường<br /> hợp (59,2%). Hiện tượng thiếu máu cũng được<br /> ghi nhận: nhóm NC có 7 trường hợp (63,5%) –<br /> trong đó có 6 trường hợp thiếu máu nhẹ và 1<br /> trường hợp thiếu máu vừa; nhóm chứng có 7<br /> trường hợp (43,7%) – trong đó có 4 trường hợp<br /> thiếu máu nhẹ và 3 trường hợp thiếu máu vừa.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br /> 121<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chức năng gan<br /> Men gan (SGOT, SGPT) ghi nhận tăng trong<br /> 7 trường hợp (63,5%) ở nhóm NC, 10 trường<br /> hợp (62,5%) ở nhóm chứng và tổng cộng có 17<br /> trường hợp (62,9%) cho cả 2 nhóm. Trong nhóm<br /> NC có 4 trường hợp (36,4%) có tăng bilirubin<br /> (trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc cả hai), tỷ lệ này ở<br /> nhóm chứng là 56,2% (9 trường hợp).<br /> <br /> Bảng 5. Kết quả CT-Scan bụng<br /> <br /> Dấu ấn ung thư<br /> Trong nhóm NC ghi nhận có 4 trường hợp<br /> (36,4%) có tăng CA 19-9 và 1 trường hợp<br /> (9,1%) có tăng CEA. Trong nhóm chứng có 10<br /> trường hợp (62,5%) có tăng CA 19-9. Tổng số<br /> có 15 trường hợp (55,6%) có định lượng CA<br /> 19-9, CEA tăng.<br /> <br /> Chẩn đoán sau phẫu thuật thường thấy là<br /> ung thư bóng vater, chiếm 72,7% ở nhóm NC và<br /> 56,3% ở nhóm chứng. Ung thư đầu tuỵ ghi nhận<br /> trong 18,5% các trường hợp (biểu đồ 5).<br /> <br /> U đầu tuỵ<br /> U Vater<br /> U OMC<br /> Dãn OMC<br /> Khác<br /> Tổng<br /> <br /> Nhóm NC<br /> 2 (20%)<br /> 3 (30%)<br /> 0<br /> 2 (20%)<br /> 3 (30%)<br /> 10 (100%)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> 4 (26,7%)<br /> 10 (66,7%)<br /> 1 (6,6%)<br /> 0<br /> 0<br /> 15 (100%)<br /> <br /> Chung<br /> 3 (12%)<br /> 13 (52%)<br /> 1 (4%)<br /> 2 (8%)<br /> 3 (12%)<br /> 25 (100%)<br /> <br /> Chẩn đoán bệnh sau mổ<br /> <br /> Siêu âm<br /> Dấu hiệu hình ảnh của các bệnh lý vùng đầu<br /> tuỵ qua siêu âm thường thấy là tắc mật ngoài<br /> gan, chiếm 48,2%, ở nhóm NC là 45,4% (5<br /> trường hợp) và nhóm chứng là 50% (8 trường<br /> hợp). Tuy nhiên, tỷ lệ không phát hiện được qua<br /> siêu âm khá cao 25,9%, đặc biệt ở nhóm NC<br /> chiếm đến 36,4% (4 trường hợp) (biểu đồ 4).<br /> 48,2<br /> %<br /> <br /> NC<br /> <br /> Biểu đồ 5. Tỷ lệ bệnh lý được chẩn đoán<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất<br /> trong lúc mổ<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình là 246 phút<br /> ở nhóm NC và 217 phút ở nhóm chứng (bảng 6).<br /> <br /> 25,9<br /> %<br /> <br /> 11,1<br /> 3,7% %<br /> <br /> 63,0<br /> 18,5<br /> % 11,1<br /> %<br /> 7,4<br /> 18,8<br /> %<br /> 56,3%<br /> %<br /> 18,8<br /> 18,2% 72,7<br /> 6,3<br /> %<br /> K đầu%<br /> 9,1%<br /> K bóng %<br /> Vater<br /> K 1/3 dưới OMC<br /> %c<br /> Khá<br /> <br /> 11,1<br /> %<br /> 6,3% 12,5%12,5% 50%<br /> 18,7%<br /> 0%<br /> 9,1% 9,1%<br /> Dãn ống tuỵ U Vater<br /> 45,4% 36,4%<br /> <br /> Bảng 6. Thời gian phẫu thuật<br /> (Phút)<br /> Nhóm NC<br /> Nhóm chứng<br /> Chung<br /> <br /> U đầu tuỵ<br /> <br /> Tắc mật Bình thường<br /> <br /> Trung bình<br /> 246,8 ± 28,3<br /> 217,3 ± 59,6<br /> 230,8 ± 49,3<br /> <br /> Giới hạn<br /> 210-300<br /> 90-300<br /> 90-300<br /> <br /> Kiểm định t<br /> t = 1,459 <<br /> t0,05<br /> <br /> Lượng máu mất trong lúc mổ trung bình là<br /> 248 ml ở nhóm NC và 310 ml ở nhóm chứng<br /> (bảng 7).<br /> <br /> Biểu đồ 4. Kết quả siêu âm<br /> <br /> CT – Scanner<br /> Hình ảnh CT-Scan thường thấy trong mẫu là<br /> u bóng vater, chiếm 52% các trường hợp. Trong<br /> nhóm NC, kết quả CT – Scanner ghi nhận có 2<br /> trường hợp (20%) viêm hẹp cơ vòng Oddi và 1<br /> trường hợp (10%) viêm phù nề niêm mạc tá<br /> tràng đoạn D2 (bảng 5).<br /> <br /> Bảng 7. Lượng máu mất.<br /> (ml)<br /> Nhóm NC<br /> Nhóm chứng<br /> Chung<br /> <br /> Trung bình<br /> 248,0 ± 140,0<br /> 310,0 ± 184,7<br /> 283,0 ± 166,2<br /> <br /> Giới hạn Kiểm định t<br /> 80-500<br /> t = 0,934 <<br /> t0,05<br /> 80-750<br /> 80-750<br /> <br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> Tất cả các trường hợp trong nhóm NC đều<br /> <br /> 122<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0