intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các vi khuẩn thường gặp và tính đề kháng kháng sinh của chúng tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 11/2016-11/2017

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỉ lệ các vi khuẩn thường gặp phân lập trong bệnh phẩm đường hô hấp tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 11/2016 - 11/2017. Đánh giá tính đề kháng các vi khuẩn đó với kháng sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các vi khuẩn thường gặp và tính đề kháng kháng sinh của chúng tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 11/2016-11/2017

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> <br /> CÁC VI KHUẨN THƯỜNG GẶP<br /> VÀ TÍNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CHÚNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH TỪ 11/2016 - 11/2017<br /> Mai Nguyệt Thu Huyền*, Nguyễn Đình Duy*, Nguyễn Hữu Lân*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Với tính hình lạm dụng kháng sinh phổ biến ở Việt nam đã góp phần làm gia tăng nhanh chóng<br /> sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ cácvi khuẩn thường gặp phân lập trong bệnh phẩm đường hô hấp tại bệnh viện<br /> Phạm Ngọc Thach từ 11/2016 - 11/2017. Đánh giá tính đề kháng các vi khuẩn đó với kháng sinh.<br /> Phương pháp: Tất cả các vi khuẩn phân lập từ các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh<br /> viện Phạm Ngọc thạch từ 11/2016-11/2017. Kháng sinh đồ theo phương pháp đĩa giấy khuếch tán trên thạch. Đối<br /> với Vancomycin chúng tôi dùng phương pháp MIC cho Staphylococcus, phân tích kết quả kháng sinh đồ theo<br /> hướng dẫn CLSI 2016.<br /> Kết quả: Các vi khuẩn thường gặp là Acinetobacter spp (19,1%), Klebsiella spp (16,8%), Pseudomonas<br /> aeruginosa (15,6%). Acinetobacter sppđề kháng cao với các kháng sinhdòng Cephalosprins, Carbapenems.<br /> Kết luận: Acinetobacter spp, Klebsiella spp, Pseudomonas aeruginosa là ba vi khuẩn thường gặp tại bệnh<br /> viện Phạm Ngọc Thạch. Acinetobacter spp, Klebsiella spp đề kháng hầu hết các Cephalosporines thế hệ 3,4.<br /> Carbapenems hầu như không có hiệu quả với Acinetobacter spp. Acinetobacter spp và Pseudomonas aeruginosa<br /> hầu như chưa kháng Colistin. Amikacin là một thuốc rất có hiệu quả với Klebsiella spp, và Pseudomonas<br /> aeruginosa, nhưng ít hiệu quả với Acinetobacter spp.<br /> Từ khóa: ESBL, MRSA, CLSI.<br /> ABSTRACT<br /> THE COMMON BACTERIA AND THEIR ANTIBIOTIC RESISTANCE IN PHAM NGOC THACH<br /> HOSPITAL FROM NOV/2016 - NOV/2017<br /> Mai Nguyet Thu Huyen,Nguyen Đinh Duy, Nguyen Huu Lan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 196 - 200<br /> Introduction: The widespread antibiotic abuse in Vietnam has contributed to the rapid increase of antibiotic<br /> resistance of bacterial strains.<br /> Objectives: Determination of percentage of common bacteria isolated in clinical specimens at Pham Ngoc<br /> Thach Hospital from 11/2016 - 11/2017. Evaluation of resistance of these bacteria to antibiotics.<br /> Methods and materials: All bacteria isolated from samples of patients were examined and treated at Pham<br /> Ngoc Thach Hospital from 11/2016 - 11/2017. Drug susceptibility testing was conducted based on disk diffusion<br /> method. For Vancomycin, we used the MIC method for Staphylococcus. Analysis of antibiotic resistance results<br /> was performed according to CLSI 2016(CLSI: Clinical and laboratory standards institute).<br /> Results: The common bacteria were Acinetobacter spp (19%), Klebsiella spp (16.8%) and Pseudomonas<br /> aeruginosa (15.6%). Acinetobacter spp were highly resistant to Cephalosporins and Carbapenems.<br /> Conclusions: Acinetobacter spp, Klebsiella spp, Pseudomonas aeruginosa were the three common bacteria in<br /> <br /> * Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS Mai Nguyệt Thu Huyền, ĐT: 028 3855 0207, Email:maihuyen1967@yahoo.com<br /> 196 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Pham Ngoc Thach Hospital. Acinetobacter spp, Klebsiella spp were resistant to most of the 3,4 generation of<br /> Cephalosporins. Carbapenems were almost ineffective against Acinetobacter spp. Acinetobacter spp and<br /> Pseudomonas aeruginosa had almost no resistance to Colistin. Amikacin was a very effective drug against<br /> Klebsiella spp and Pseudomonas aeruginosa, but less effective against Acinetobacter spp.<br /> Keywords: ESBL, MRSA, CLSI.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ban đầu thích hợp và giám sát đề kháng kháng<br /> sinh hiệu quả hơn.<br /> Đứng trước một kết quả kháng sinh đồ, vi<br /> khuẩn kháng hầu hết các kháng sinh đôi khi Mục tiêu nghiên cứu<br /> còn đáng sợ hơn là nhận một kết quả ung thư. Xác định tỉ lệ các vi khuẩn thường gặp phân<br /> Với tình hình lạm dụng kháng sinh một cách lập trong bệnh phẩm đường hô hấp tại bệnh<br /> vô tội vạ như hiện nay ở Việt nam đã góp viện Phạm Ngọc Thạch từ 11/2016-11/2017.<br /> phần làm gia tăng nhanh chóng sự đề kháng Tính đề kháng các vi khuẩn đó với kháng sinh.<br /> kháng sinh của các dòng vi khuẩn và sẽ xuất PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> hiện ngày càng nhiều các chủng vi khuẩn<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> kháng hầu hết các kháng sinh đang có. Vì vậy<br /> cuộc chiến giữa kháng sinh và vi khuẩn ngày Tất cả các vi khuẩn phân lập từ các mẫu<br /> càng khốc liệt và phần thắng nghiêng về ai bệnh phẩm của bệnh nhân khám và điều trị tại<br /> chắc hẳn trong tương lai các bạn cũng đoán bệnh viện Phạm Ngọc thạch từ 11/2016-11/2017.<br /> được. Kháng sinh đồ theo phương pháp đĩa giấy<br /> Theo báo cáo gần đây tại nhiều bệnh viện khuếch tán trên thạch KirbyBauer. Đọc kết quả<br /> trong nước cho thấy tình hình vi khuẩn trong dựa trên đường kính vô khuẩn (đơn vị mm).<br /> viêm phổi cộng đồng cũng gia tăng đề kháng Riêng Vancomycin thực hiện phương phápnồng<br /> kháng sinh rất trầm trọng(6,7,8). Đối với nhóm vi độ ức chế tối thiểu (MIC: Minimal Inhibitory<br /> khuẩn đường ruột hiện nay đáng sợ nhất là các Concentration) cho Staphylococcus.<br /> chủng tiết men betalactamase phổ rộng ngày Biện luận kết quả kháng sinh đồ theo CLSI<br /> càng gia tăng và kháng luôn nhóm 2016 (CLSI: Clinical and laboratory standards<br /> Carbapenems. Tại Bệnh viện Trung ương Huế tỷ institute)(1).<br /> lệ E. coli sinh ESBL (ESBL: Extended-spectrum b- Phân tích kết quả bằng phần mềm EPIINFO.<br /> lactamases) năm 2006 là 41,5 % và ở Bệnh viện KẾT QUẢ<br /> Chợ Rẫy thì tỷ lệ E. coli sinh ESBL năm 2005 là<br /> Tổng cộng 4107 chủng vi khuẩn gây bệnh<br /> 51,6% (9 - 18). Tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch<br /> được phân lập trong đó các vi khuẩn thường gặp là:<br /> theo số liệu báo cáo từ khoa Vi sinh từ năm 2013<br /> Acinetobacter spp: 787(19,2%).<br /> - 2015 ba vi khuẩn thường gặp là Klebsiellaspp,<br /> Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter spp với tỉ Klebsiella spp: 689(16,8%).<br /> lệ kháng khá cao. (Báo cáo năm 2013 - 2015 khoa Pseudomonas aeruginosa: 640(15,6%).<br /> Vi sinh Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch). Haemophilus spp: 392(9,5%).<br /> Chúng tôi thực hiện một khảo sát về vi E.coli: 283 (6,9%).<br /> khuẩn và tính đề kháng kháng sinh tại Bệnh Staphylococcus aureus: 191 (4,6%).<br /> viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 11/2016 - Trong bài viết này chúng tôi chỉ tập trung<br /> 11/2017, nhằm giúp các bác sĩ lâm sàng có thêm báo cáo tính đề kháng kháng sinh của các vi<br /> một cái nhìn tổng quan về tỷ lệ các vi khuẩn khuẩn thường gặp và có tính đề kháng cao như<br /> thường gặp và tính đề kháng kháng sinh của Acinetobacter spp, Klebsiella spp, Pseudomonas<br /> chúng tại bệnh viện, qua đó sẽ có hướng điều trị aeruginosa, E.coli, Staphylococcus aureus.<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 197<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Bảng 1. Phần trăm đề kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn<br /> Escherichia Pseudomonas Staphylococcus<br /> Klebsiella Acinetobacter<br /> coli aeruginosa aureus<br /> Số lượng chủng 283 689 637 787 191<br /> (+) ESBL 47,3 27<br /> (+) MRSA 80,5<br /> 1 Cefoxitin 80,5<br /> 2 Amikacin 4,9 4,7 20,6 59 1,1<br /> 3 Amoxicillin/ clavulanic acid 72,5 48,3 80,5<br /> 4 Ampicillin/ sulbactams 46,5 42,6 32,4<br /> 5 Azithomycin 86<br /> 6 Cefaclor 85,5 59,5 80,5<br /> 7 Cefepime 70,6 46,1 24,8 68 80,5<br /> 8 Cefoperazone 78,3 56,1 80,5<br /> 9 Cefotaxime 82,1 57,2 72,0 80,5<br /> 10 Ceftazidime 80,6 56,4 34,6 70,8 80,5<br /> 11 Ceftriaxone 82,1 56,8 73,1 80,5<br /> 12 Cefuroxime 82,4 59,3 80,5<br /> 13 Cephalexin 80,5<br /> 14 Ciprofloxacin 77,0 36,8 33,4 72,.2 55,6<br /> 15 Clindamycin 82,6<br /> 16 Clarithromycin 70,7<br /> 17 Doxycycline 30,8 2,3<br /> 18 Erythromycin 79<br /> 19 Gentamicin 45,5 37,6 30,7 66,7 44,4<br /> 20 Imipenem 7,1 14,3 27,9 66,7 80,5<br /> 21 Levofloxacin 72,7 34,9 36,8 66,1 32,8<br /> 22 Linezolide 0<br /> 23 Meronem 8,2 17,8 29,3 67,4 80,5<br /> 24 Penicillin 96,1<br /> 31 Polymycin B 2,9 0 0,1<br /> 32 Trimethoprim/ Sulfamethoxazole 74,6 61 54,7 9,3<br /> 33 Vancomycin 0<br /> Theo Bảng 1 có 47,3% vi khuẩn E.coli tiết men BÀN LUẬN<br /> ESBL(+), 27% Klebsiella spp tiết ESBL(+). Theo một số liệu báo cáo nội bộ tại bệnh viện<br /> Đối với nhóm Cephalosporins và Phạm Ngọc Thạch từ 2015 vi khuẩn gây bệnh<br /> Fluoroquinolone thì E. coli hầu như kháng trên đường hô hâp phổ biến là Klebsiella spp (26,6%),<br /> 70%; tương tự như E. coli, Klebsiella spp cũng Pseudomonas aeruginosa (18,4%) và Acinetobacter<br /> kháng tương đối cao với nhóm Cephalosporins spp (13,9%), đến năm 2017 thì ba vi khuẩn trên<br /> 46 - 59%, nhưng chỉ kháng Fluoroquinolone từ vẫn chiếm ưu thế nhưng có sự đổi ngôi đứng<br /> 34,9 - 36,8%; trong khi đó Imipenem và đầu là Acinetobacter spp 19,2%, kế đến là Klebsiella<br /> Meropenem, E. coli chỉ kháng 7 - 8%; Klebsiella spp 16,8% và thứ ba là Pseudomonasaeruginosa<br /> spp kháng 14,3 - 17,8%; Amikacin thì E. coli và 15,6%. Sự trỗi dậy của Acinetobacter spp là một<br /> Klebsiella spp chỉ kháng dưới 5% nhưng đáng ngại vì đây là một vi khuẩn thường kháng<br /> Gentamycin thì E. coli và Klebsiella kháng lần lượt hầu hết các kháng sinh thông thường chỉ còn<br /> 45,5%, 37,6%. Đối với tụ cầu vàng thì 80,5% là nhạy cao với Colistin là một thuốc rất độc cho<br /> MRSA (MRSA: Methicillin-Resistant thận và có nhiều tác dụng phụ(18).<br /> Staphylococcus Aureus).<br /> <br /> 198 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo nghiên cứu này chúng tôi nhân thấy Lực tại Bệnh Viện Phạm Ngọc Thạch năm 2011<br /> Acinetobacter spphầu như không kháng với cho thấy Pseudomonas aeruginosa cũng đã kháng<br /> Colistin 0,1%, kết quả này cũng tương đồng với nhiều kháng sinh: kháng Ceftazidime: 78,1%;<br /> Nguyễn Phú Hương Lan (2009) là 0%(11), Phạm Cefepime: 78,3%, nhóm Fluoroquinolones 86 -<br /> Hùng Vân(2009)(13) là 0,52%, Dương Hồng Lân 88%, Carbapenemss > 80%(12). Sự khác biệt này là<br /> (2010) tại bệnh viện Chợ Rẫy là 0,41%(2). Ngoài do nghiên cứu năm 2011, tác giả chỉ chọn bệnh<br /> ra Acinetobacter spp cũng kháng tương đối thấp nhân tại khoa hồi sức tích cực nơi tập trung bệnh<br /> với Ampi/sulbactam (32,4%) và 30,8 % với nhân nặng, còn nghiên cứu của tôi là lấy bệnh<br /> Doxycilline, đây là hai dòng thuốc cũ nhưng nhân của toàn bệnh viện.<br /> nhiều nghiên cứu đã chứng minh được vai trò Mặc dù Staphylococcus aureus gây bệnh chỉ<br /> của các thuốc này trong điều trị Acinetobacter 4,9% nhưng đây là một vi khuẩn đề kháng khá<br /> sppđa kháng kháng sinh, nhất là khi kết hợp với cao với 80,5% là MRSA, nghĩa là 80,5% chủng<br /> các kháng sinh khác(3,4,5). kháng nhóm Cephalosporins, Carbapenemss,<br /> Nhóm vi khuẩn đường ruột như Klesiella spp và Penicillins kết hợp như Tazocin, Timentin,<br /> đang là tác nhân thường gặp thứ hai tại bệnh Augmetin; 79% kháng nhóm Macrolide và trên<br /> viện chúng tôi với 27% ESBL (+), thấp hơn có ý 80% kháng Clindamycin; kết quả này tương<br /> nghĩa thống kê so với năm 2015 (45,3%) (Báo cáo đồng với Lê Tiến Dũng(9). Tuy nhiên vi khuẩn<br /> năm 2015 khoa Vi sinh Bệnh viện Phạm Ngọc này chỉ kháng 32,8% với Levofloxacin, 9,3%<br /> Thạch), trong khi đó tỉ lệ kháng nhóm với Bactrim, 2,3% với Doxycillin, 1,1% với<br /> Cephalosporins vẫn trên 50%, điều này cho thấy Amikacin và nhạy 100% với Vancomycin và<br /> ESBL giảm là giảm giả tạo do không phát hiện Linezolide với MIC Vancomycin từ 0,25 - 1<br /> được trên invitro. Đối với nhóm Carbapenems mg/L. Kháng sinh hiện nay được khuyến cáo<br /> thì Klebsiella spp kháng tương đối thấp 14,3% với để điều trị Staphyloccus aureusvẫn là<br /> Imipenem và 17,8% với Meropenem, kết quả Vancomycin, tuy nhiên theo Hiệp hội nhiễm<br /> này tương đồng với Lê Tiến Dũng (2017) 21,5% khuẩn và Hiệp hội các Dược sĩ của Hoa Kỳ đã<br /> Klebsiella spp kháng Meropenem(9) nhưng cao khuyến cáo nếu MRSA có MIC đối với<br /> hơn có ý nghĩa so với báo cáo tại Bệnh viện Chợ Vancomycin ≥ 2 mg/L, không nên điều trị với<br /> Rẫy 2 - 2,8% (2009 - 2010)(15), sự khác biệt này là Vancomycin mà nên chọn biện pháp điều trị<br /> do nghiên cứu của chúng tôi thực hiện sau khác(14).<br /> nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy 7 năm, thời Rất may cho Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch<br /> gian 7 năm đủ cho vi khuẩn Klebsiella spp gia đến nay vẫn chưa có chủng nào có MIC vượt qua<br /> tăng tính kháng thuốc đối với Carbapenems. 1 mg/L, trong khi tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm<br /> Nhóm Fluoroquinolones đề kháng < 40% thấp 2008 đã có 51% chủng MIC ≥ 2 mg/L(17).<br /> hơn có ý nghĩa so với báo cáo tại Bệnh viện Chợ Với kết quả có được từ nghiên cứu này<br /> Rẫy và Đại Học YDược(9,15), Amikacin, Colistin chúng tôi hy vọng các bác sĩ có một cái nhìn cụ<br /> vẫn còn có tác dụng tốt đối với vi khuẩn này với thể hơn đối với các tác nhân gây bệnh và khả<br /> tỉ lệ kháng < 5%. năng đề kháng kháng sinh của chúng tại bệnh<br /> Vi khuẩn đứng hàng thứ ba là Pseudomonas viện Phạm Ngọc Thạch.<br /> aeruginosa, so với Acinetobacter spp và Klebsiella<br /> KẾT LUẬN<br /> spp thì vi khuẩn này có tỉ lệ đề kháng tương đối<br /> thấp với Ceftazidim 34,6%, Cefepim (24,8%), Bộ ba vi khuẩn thường gây bệnh tại bệnh<br /> Fluoroquinolones (< 40%), Carbapenemss (< viện Phạm Ngọc thạch theo thứ tự là<br /> 30%) và nhạy 100% với Colistin, tỉ lệ kháng này Acinetobacter spp; Klebsiella spp,<br /> thấp hơn đáng kể so với nghiên cứu của Phạm Pseudomonasaeruginosa.<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 199<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Cephalosporines thế hệ 3,4 hầu như không Acinetobacter baumannii. Does it work? Int J Curr Microbiol App<br /> Sci, 5(1): 157-164.<br /> còn hiệu quả hay kém hiệu quả với Acinetobacter 5. Levin AS (2002). Division of Infectious Diseases, São Paulo<br /> spp và vi khuẩn đường ruột như E.coli, Klebsiella University Hospital, Brazil. Clin Microbiol Infect, 8: 144–153<br /> 6. Lê Tiến Dũng, (2003), Ðặc điểm và sự đề kháng in-vitro vi<br /> spp và Staphylococcus aureus. Doxycilline và<br /> khuẩn gây viêm phổi tại BV Nguyễn Tri Phương 2001-2002. Y<br /> Ampi/sulbactam là những thuốc cũ nhưng vẫn học TPHCM, 7(1): 26-31.<br /> còn khá hiệu quả với Acinetobacter spp. 7. Lê Tiến Dũng, (2007), Ðặc điểm và sự đề kháng in-vitro vi<br /> khuẩn gây viêm phổi tại BV Nguyễn Tri Phương 2006-2007. Y<br /> Carbapenems hầu như không có hiệu quả học TPHCM, hội nghị khoa học kỹ thuật trường ÐH YD TPHCM,<br /> với Acinetobacter spp và Staphylococcus aureus 1: 34- 39<br /> 8. Lê Tiến Dũng, (2010) Đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm<br /> nhưng vẫn còn hiệu quả đối với Klebsiella spp, phổi đợt kịch phát COPD tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> E.coli và Pseudomonas aeruginosa. 2008. Y học thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị khoa học kỹ thuật BV<br /> Nguyễn Tri Phương, Trường Ðại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, 2:<br /> Acinetobacter spp và Pseudomonas aeruginosa<br /> 47-54<br /> hầu như chưa kháng với Colistin nhưng cần phải 9. Lê Tiến Dũng, (2017) Viêm Phổi Bệnh Viện: Ðặc Ðiểm Vi<br /> điều trị phối hợp. Ceftazidim và Cefepim vẫn Khuẩn Và Đề Kháng Kháng Sinh In Vitro Tại Bệnh Viện Ðại<br /> Học Y Dược TPHCM. Thời sự y học, 69-74<br /> còn có tác dụng đối với Pseudomonas aeruginosa. 10. Nguyễn Việt Lan, Võ Thị Chi Mai, Trần Thị Thanh<br /> Amikacin là một thuốc rất có hiệu quả với Nga(2000),“Khảo sát -lactamases phổ mở rộng tại Bệnh<br /> việnvi khuẩn đường ruột tiết men Chợ Rẫy”,Tạp chí Y học<br /> Klebsiella spp, E.coli, Pseudomonas aeruginosa và<br /> TP.HCM, 4.<br /> Staphylococcus aureus (phải phối hợp) nhưng ít 11. Nguyễn Phú Hương Lan (2009), ”Khảo sát tác nhân viêm phổi<br /> hiệu quả với Acinobacter spp. bệnh viện từ dịch rữa khí quản và các biện pháp phòng ngừa”,<br /> Báo cao khoa học bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh<br /> Fluoroquinolone còn khá hiệu quả với 12. Phạm Lực (2013), “Khảo sát in vitro vi khuẩn gây viêm phổi<br /> Klebsiella spp và Pseudomonas aeruginosa nhưng bệnh viện tại khoa hồi sức – cấp cứu bệnh viện Phạm Ngọc<br /> Thạch năm 2010 – 2011”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 17(1):97-104.<br /> nên hạn chế sử dụng khi chưa loại trừ được lao 13. Phạm Hùng Vân (2009), ”Nghiên cứu đa trung tâm tình hình<br /> vì thuốc này là một trong những thuốc dùng đề kháng Carbapenems trên các chủng thu thập tại các bệnh<br /> trong điều trị lao đa kháng. việnnghiên cứu MIDAS giai đoạn 2- 2009”, Hội thảo thường niên<br /> quản lý nhiễm khuẩn, Hội HSCCCĐ Việt Nam,TPHCM.<br /> Vancomycin vẫn là vũ khí đầu tay để điều 14. Ryback et al. Therapeutic monitoring of Vancomycin in adult<br /> trị Staphylococcus aureus, Linezolide là thuốc patients: A consensus review of the American Society of<br /> Health-System Pharmacists, the Infectious Diseases Society of<br /> mới chưa kháng Staphylococcus chỉ nên dùng America, and the Society of Infectious Diseases Pharmacists.<br /> khi cần thiết. Am J Health-Syst Pharm, 66:82-98.<br /> Lời cám ơn: Xin chân thành cám ơn khoa Vi sinh bệnh viện 15. Trần Thị Thanh Nga 2011 Đặc điểm nhiễm khuẩn và đề kháng<br /> kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009-2010. Hội Nghị<br /> Phạm Ngọc Thạch, các kỹ thuật viên phòng Vi khuẩn ngoài lao đã<br /> Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy. Y Học TP. Hồ Chí Minh,<br /> thực hiện các kỹ thuật cũng như cung cấp các số liệu cho chúng 15(4): 545-549<br /> tôi hòan tất nghiên cứu này. 16. Trần Thị Thanh Nga và cộng sự. Kết quả khảo sát nồng độ ức<br /> chế tối thiểu của Vancomycin trên 100 chủng Staphyloccocus<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> aureusđược phân lập tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 5-8/2008. Tạp chí<br /> 1. Clinical and laboratory standards institute (2016) "Performance Y học TP Hồ Chí Minh, 13 (1): 295- 299.<br /> standards for antimicrobial disk susceptibility tests", M100-S, 26th ed. 17. Trương Diên Hải, Trần Hữu Luyện (2012), “Nghiên cứu căn<br /> 2. Dương Hồng Lân, Trần Thị Thanh Nga, Mai Nguyệt Thu nguyên vi khuấn hiếu khí gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh<br /> Hồng, Lục Thị Vân Bích (2012), ”Tình hình nhiễm Acinetobacter viện Trung ương Huế từ tháng 5/2011 đến tháng 5/2012”, Tạp<br /> spp. trên bệnh nhân nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ chí Y Dược Học, 11: 101-109.<br /> 01/09/2010 – 31/12/2010”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16(1): 104 – 18. Yahav D., Farbman L, Leibovici L, Paul M (2012), "Colistin new<br /> 109. lesson on an old antibiotic", Clin Micro biol Infect, 18: 18-29.<br /> 3. Falagas ME, Vardakas KZ, Kapaskelis A, Triarides NA,<br /> Roussos NS (2015). Tetracyclinesfor multidrug-resistant<br /> Acinetobacter baumannii infections. Int J Antimicrob Agents,<br /> Ngày nhận bài báo: 31/07/2018<br /> 45(5): 455-460. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018<br /> 4. Faridl S, Abouelela A and Eliwa M (2016). Doxycycline and<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018<br /> Co-trimethoxazole: A new combination for treatment of MDR<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1