intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố liên quan đến kiến thức dinh dưỡng và hành vi tuân thủ chế độ ăn uống của người bệnh viêm tụy cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

32
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Các yếu tố liên quan đến kiến thức dinh dưỡng và hành vi tuân thủ chế độ ăn uống của người bệnh viêm tụy cấp trình bày xác định mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân, tình trạng dinh dưỡng, tình trạng bệnh lý với kiến thức dinh dưỡng và hành vi tuân thủ chế độ ăn uống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố liên quan đến kiến thức dinh dưỡng và hành vi tuân thủ chế độ ăn uống của người bệnh viêm tụy cấp

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC DINH DƯỠNG VÀ HÀNH VI TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM TỤY CẤP Cao Mạnh Hùng1, Trần Thụy Khánh Linh1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chế độ dinh dưỡng đúng cho người bệnh viêm tụy cấp là một trong những yếu tố quan trọng giúp người bệnh hồi phục tốt hơn cũng như phòng ngừa nguy cơ viêm tụy cấp tái phát. Để có được chế độ dinh dưỡng phù hợp và hành vi tuân thủ chế độ ăn uống đúng thì việc trang bị, củng cố lại những kiến thức cơ bản về chế độ dinh dưỡng trong bệnh lý viêm tụy cấp cũng như giúp người bệnh nâng cao việc tuân thủ chế độ ăn uống hằng ngày sau khi xuất viện là điều rất quan trọng. Tuy nhiên muốn đạt được hiệu quả trong việc giáo dục sức khỏe (GDSK) cần quan tâm tới các yếu tố liên quan có thể tác động tới kiến thức và hành vi tuân thủ chế độ ăn uống của người bệnh để từ đó có thể điều chỉnh cũng như xây dựng được chương trình tư vấn GDSK phù hợp và giúp đạt được hiệu quả tốt hơn. Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân, tình trạng dinh dưỡng, tình trạng bệnh lý với kiến thức dinh dưỡng và hành vi tuân thủ chế độ ăn uống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bán thực nghiệm (Quasi-Experimental Study), một nhóm gồm 44 người bệnh viêm tụy cấp điều trị tại khoa Nội tiêu hóa, bệnh viện Nhân dân Gia Định trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 4 năm 2021, được can thiệp GDSK về chế độ dinh dưỡng và tham gia khảo sát trước can thiệp và sau khi xuất viện một tháng. Kết quả: Sau khi phân tích số liệu thu được của 44 người bệnh, chúng tôi thấy rằng các đặc điểm về giới tính, trình độ học vấn, chế độ ăn kiêng, chế độ dinh dưỡng hằng ngày có mối liên quan với kiến thức dinh dưỡng (p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 attention to the relevant factors that can affect the patient's knowledge and behavior to adhere to the diet. From there, it is possible to adjust as well as build an appropriate health education counseling program and help achieve better results. Objectives: Determine the relationship between individual characteristics, nutritional status, medical status with nutritional knowledge and dietary adherence behavior. Methods: The Quasi-Experimental Study, a group of 44 patients with acute pancreatitis treated at the Department of Gastroenterology, Gia Dinh People's Hospital from November 2020 to April 2021. The patient will receive health education on nutrition regimen and participating in the survey before the intervention and 1 month after discharge. Results: After analyzing the collected data of 44 patients, we found that the characteristics of gender, education level, diet, daily nutrition were related to nutritional knowledge (p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học cần lưu ý tới các đặc điểm cá nhân, tình trạng lệ của một nhóm nghiên cứu trước và sau can dinh dưỡng hiện tại và các đặc điểm về tình thiệp GDSK: trạng bệnh lý của người bệnh để có thể xây dựng được chương trình GDSK phù hợp và đem lại hiệu quả cao. Do đó chúng tôi quyết định thực n: cỡ mẫu cần cho nghiên cứu (cỡ mẫu tối hiện nghiên cứu để tìm hiểu về mối liên quan thiểu). giữa kiến thức dinh dưỡng, hành vi tuân thủ chế α: sai lầm loại 1, ước tính 5%. độ ăn với các đặc điểm cá nhân, tình trạng dinh β: sai lầm loại 2, ước tính 10%. dưỡng và bệnh lý của người bệnh. 10,5. Mục tiêu Xác định mối liên quan giữa kiến thức dinh q: dưỡng và hành vi tuân thủ chế độ ăn uống với p: giá trị phụ thuộc q. các đặc điểm cá nhân, tình trạng dinh dưỡng và p = 1 – q. tình trạng bệnh lý của người bệnh viêm tụy cấp. p1: là tỉ lệ kiến thức/thực hành của người ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU bệnh sau tư vấn GDSK (p1=0,5)(3). Đối tượng nghiên cứu p2: là tỉ lệ kiến thức/thực hành của người Trên 44 người được chẩn đoán xác định bệnh trước tư vấn GDSK (p2 = 0,2)(3). viêm tụy cấp đang điều trị nội trú tại khoa Nội Suy ra: tiêu hóa, bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 11/2020 đến 04/2021. Tiêu chí chọn vào Kỹ thuật chọn mẫu Người bệnh (NB) được chẩn đoán xác định Chọn mẫu thuận tiện. viêm tụy cấp đang điều trị nội trú tại bệnh viện Phương pháp thu thập số liệu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Thực hiện lấy thông tin của người bệnh dựa Tiêu chí loại ra theo phiếu thu thập số liệu được soạn sẵn bao NB trong đợt cấp tính của viêm tụy mãn. gồm 3 phần: Thông tin chung gồm 3 nội dung: Người bệnh được chẩn đoán xác định viêm đặc điểm cá nhân 7 câu, đặc điểm về tình trạng tụy cấp nhưng có rối loạn nhận thức do các bệnh dinh dưỡng 3 câu, đặc điểm về tình trạng bệnh 4 lý về thần kinh hoặc do hội chứng cai rượu gây câu. Kiến thức về chế độ dinh dưỡng: 17 câu hỏi ra. Người bệnh viêm tụy cấp nhưng có dị tật với 3 lựa chọn “đồng ý”. “không đồng ý”, (câm, điếc, mù). Người bệnh VTC là người nước “không biết”, các câu trả lời đúng được tính là 1 ngoài. Những người bệnh này không được chọn điểm, các câu trả lời sai hoặc người bệnh trả lời vì có thể làm sai lệch kết quả của can thiệp giáo “không biết” được tính 0 điểm, điểm kiến thức dục sức khỏe trong nghiên cứu này. dao động từ 0-17 điểm. Hành vi tuân thủ chế độ Phương pháp nghiên cứu ăn uống: 9 nội dung với 4 lựa chọn “không bao giờ”, “thỉnh thoảng”, “thường xuyên”, “luôn Thiết kế nghiên cứu luôn” được quy đổi thành điểm từ 0-3 điểm, Bán thực nghiệm bao gồm một nhóm người điểm hành vi tuân thủ dao động từ 0-27 điểm. bệnh tham gia nghiên cứu được đánh giá trước Trong đó các câu hỏi phần kiến thức dinh dưỡng can thiệp giáo dục sức khỏe về dinh dưỡng và được lấy từ nghiên cứu “Đánh giá kiến thức sau khi xuất viện một tháng. dinh dưỡng của người bệnh viêm tụy” của tác Cỡ mẫu giả Włochal M(4), sau đó chúng tôi áp dụng quy Chúng tôi áp dụng công thức so sánh hai tỉ trình dịch xuôi và dịch ngược để đảm bảo tính Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 341
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 đồng nhất của nội dung các câu hỏi. Phần thông sau khi xuất viện nều cần. Người bệnh được tin chung và hành vi tuân thủ chế độ ăn uống lựa chọn một trong các hình thức trả lời khảo được chúng tôi tự xây dựng. Tất cả nội dung của sát lần 2 sau khi xuất viện một tháng qua điện bộ câu hỏi được tiến hành gửi cho 5 chuyên gia thoại trực tiếp, ứng dụng Zalo/Facebook, thư đánh giá, góp ý và sau đó được chỉnh sửa lại cho điện tử hoặc phỏng vấn tại nhà. Những người phù hợp. Chúng tôi tiến hành khảo sát lần 1 trên bệnh đã được tư vấn GDSK và hoàn thành đầy 44 người bệnh và tính được độ tin cậy đủ hai lần khảo sát theo kế hoạch xem như Cronbach’s alpha như sau: hoàn thành thời gian nghiên cứu. Bảng 1. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Hệ số Cronbach’s Câu hỏi Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1, xử lý alpha Kiến thức dinh dưỡng 0,75 và phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 14. Hành vi tuân thủ chế độ ăn uống 0,84 Đối với thống kê mô tả: các biến định tính Sau khi người bệnh hoàn thành khảo sát dùng tần số, tỷ lệ; các biến định lượng dùng lần 1, chúng tôi tiến hành cung cấp các nội trung bình, độ lệch chuẩn. dung GDSK liên quan đến chế độ dinh dưỡng Đối với thống kê phân tích được sử dụng cho từng người bệnh viêm tụy cấp tại giường để tìm mối liên quan giữa các biến số độc lập bệnh, bao gồm bài trình chiếu, tờ rơi và sổ ghi bao gồm đặc điểm cá nhân, đặc tính dinh chú dinh dưỡng. Trong suốt quá trình tư vấn dưỡng và tình trạng bệnh lý với các biến phụ người bệnh được cùng chia sẻ, thảo luận và thuộc bao gồm kiến thức dinh dưỡng và hành đặt câu hỏi để hiểu rõ các nội dung được tư vi tuân thủ chế độ ăn uống là các biến định vấn đồng thời có thể trao đổi với nghiên cứu lượng. Vì vậy các phép kiểm sử dụng là kiểm viên trong suốt quá trình điều trị tại bệnh viện định Mann Whitney, Spearman. Có ý nghĩa và người bệnh có thể liên lạc qua điện thoại thống kê khi p 6 tháng. tới nay 342 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Tên biến Định nghĩa Loại biến Giá trị biến số Nguyên nhân 2 giá trị do nguyên nhân bệnh lý Là căn nguyên gây ra bệnh viêm tụy Nhị giá viêm tụy hoặc do rượu bia Là chế độ ăn uống theo bệnh lý hoặc ăn kiêng theo hướng dẫn Chế độ ăn kiêng Nhị giá 2 giá trị có và không của chuyên gia mà người bệnh đang thực hiện Chế độ dinh 2 giá trị tự nấu ăn hoặc được Người chuẩn bị bữa ăn hằng ngày cho người bệnh Nhị giá dưỡng hằng ngày vợ/chồng/người thân nấu. Biến phụ thuộc Kiến thức dinh Gồm 17 câu hỏi với 3 lựa chọn, các câu trả lời đúng được tính Từ 0-17 điểm dưỡng 1 điểm còn lại 0 điểm. Định lượng Hành vi tuân thủ Gồm 9 câu với 4 mức độ được quy đổi từ 0-3 điểm cho mỗi liên tục Từ 0-27 điểm chế độ ăn uống câu. Y đức lần đầu tiên do viêm tụy cấp là 61,4% (27/44). Thời gian bị viêm tụy cấp của người bệnh chủ Nghiên cứu đã được thông qua Hội Đồng yếu là dưới 6 tháng với tỷ lệ 70,5% (31/44). Về lý Đạo Đức Trong Nghiên Cứu Y Sinh Học Đại học do khiến người bệnh nhập viện, 100% (44/44) Y Dược TP. Hồ Chí Minh, số 810/HĐĐĐ-ĐHYD. người bệnh xuất hiện tình trạng đau bụng và có KẾT QUẢ thể kèm theo các dấu hiệu khác như buồn nôn – Đặc điểm cá nhân của người bệnh nôn chiếm tỷ lệ 31,8% (14/44), mệt mỏi – vã mồ Người bệnh có tuổi đời từ 41-60 tuổi chiếm hôi chiếm 31,8% (14/44). Nguyên nhân viêm tụy tỷ lệ 45,4% (20/44), người bệnh nam chiếm tỷ lệ cấp được xác định: thức uống có cồn (rượu, bia) cao hơn với 75% (33/44). Về học vấn, tỷ lệ người là 43,2% (19/44), tăng triglycerid 22,7% (10/44), bệnh có trình độ cấp 2 và cấp 3 chiếm phần lớn các nguyên nhân khác chiếm 27,3% (12/44). với 54,5% (24/44). Người bệnh thuộc nhiều Mối liên quan của đặc điểm cá nhân với kiến ngành nghề khác nhau. Tình trạng kinh tế, thu thức dinh dưỡng nhập người bệnh chủ yếu ở mức trung bình với Các đặc điểm về giới tính, trình độ học vấn 86,4% (36/44). Người bệnh đã kết hôn chiếm tỷ lệ có mối liên quan với kiến thức dinh dưỡng của 88,6% (39/44). người bệnh cả trước và sau can thiệp GDSK, Đặc điểm về tình trạng dinh dưỡng của NB p 0,05 (Bảng 3). (18/44). Trong đó có 13,6% (6/44) người bệnh Mối liên quan giữa kiến thức dinh dưỡng và đang thực hiện chế độ ăn kiêng cho bệnh lý mãn đặc điểm dinh dưỡng của người bệnh tính khác. Nguồn thông tin về chế độ dinh dưỡng người bệnh có được thông qua: bác Các đặc điểm chế độ ăn kiêng, chế độ dinh sĩ/nhân viên y tế là 56,8% (25/44), Diễn đàn hoặc dưỡng hằng ngày có mối liên quan với kiến thức mạng xã hội chiếm tỷ lệ 54,6% (24/44). Về chế độ dinh dưỡng và có ý nghĩa thống kê với p
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 mối liên quan với kiến thức dinh dưỡng, p >0,05 (Bảng 5). Bảng 3. Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân của người bệnh với kiến thức dinh dưỡng (N=44) Kiến thức trước can thiệp Kiến thức sau can thiệp Đặc điểm Tần số(n) ĐTB p KTC 95% ĐTB p KTC 95% Giới tính Nam 33 10,1 9,3-10,9 13,8 12,9-14,7 0,02a 0,016a Nữ 11 12,3 10,6-14 15,6 14,8-16,5 Nhóm tuổi 18-40 tuổi 16 11,6 10,3-13 14,8 13,6-16,1 41-60 tuổi 20 9,8 0,11b 8,9-10,7 13,6 0,46b 12,5-14,7 Trên 60 tuổi 8 10,9 8,8-13,4 14,8 12,8-16,7 Trình độ học vấn Cấp 1 5 9 7,5-10,5 13 9,8-16,2 Cấp 2 – cấp 3 24 10,1 0,002b 9,2-10,9 13,8 0,009b 12,8-14,9 Trên cấp 3 15 12,1 10,6-13,7 15,3 14,3-16,4 Nghề nghiệp Lao động nhẹ 21 10,8 9,5-12,1 14,5 13,4-15,6 0,72a 0,35a Lao động nặng 23 10,5 9,6-11,4 14 13-15,1 Tình trạng kinh tế Trung bình 38 10,6 9,8-11,3 14,2 13,5-15 0,55a 0,5a Khá/Giàu 6 11,3 7,3-15,4 14,3 11,5-17,1 Tình trạng hôn nhân Sống một mình 5 12,4 9,8-15 15 13,5-16,5 0.1a 0,56a Sống với vợ/chồng 39 10,4 9,6-11,2 14,2 13,4-15 (a) Mann Whitney (b) Spearman ĐTB: Điểm trung bình KTC: Khoảng tin cậy Bảng 4. Mối liên quan giữa kiến thức dinh dưỡng với các đặc tính dinh dưỡng (N=44) Kiến thức trước can thiệp Kiến thức sau can thiệp Đặc điểm Tần số ĐTB p KTC 95% ĐTB p KTC 95% Chỉ số khối cơ thể (BMI) Cân nặng thấp (
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Kiến thức trước can thiệp Kiến thức sau can thiệp Đặc điểm Tần số (n) ĐTB p KTC 95% ĐTB p KTC 95% Dưới 6 tháng 31 10,8 9,8-11,8 14,5 13,7-15,4 0,49a 0,09a Trên 6 tháng 13 10,3 9-11,6 13,6 12,2-15 Nguyên nhân viêm tụy Bệnh lý 13 11,2 9,7-12,6 13,6 12,2-15 0,057a 0,09a Rượu bia 19 9,8 8,8-10,8 13,3 12-14,5 (a) Mann Whitney (b) Spearman ĐTB: Điểm trung bình KCT: Khoảng tin cậy Mối liên quan giữa hành vi tuân thủ chế độ ăn nghĩa thống kê (p 0,05) (Bảng 7). NB cả trước và sau can thiệp GDSK (p 0,05 (Bảng 6). có mối liên quan với hành vi tuân thủ của NB cả Mối liên quan giữa hành vi tuân thủ chế độ ăn trước và sau can thiệp, p 0,05 (Bảng 8). với hành vi tuân thủ chế độ ăn của NB, có ý Bảng 6. Mối liên quan giữa hành vi tuân thủ chế độ ăn uống với các đặc điểm cá nhân (N=44) Hành vi trước can thiệp Hành vi sau can thiệp Đặc điểm Tần số(n) ĐTB p KTC 95% ĐTB p KTC 95% Giới tính Nam 33 13,1 11,7-14,6 19,9 18,8-20,9 0,005a 0,004a Nữ 11 17,6 15,2-19,9 22,9 21,5-24,4 Nhóm tuổi 18-40 tuổi 16 14,3 12,1-16,4 21,1 19,9-22,3 41-60 tuổi 20 13,3 0,47b 11,3-15,4 19,8 0,95b 18,2-21,3 Trên 60 tuổi 8 16,5 12,5-20,5 21,9 19,2-24,5 Trình độ học vấn Dưới cấp 1 5 12,6 6,4-18,8 19,2 9,8-16,2 Cấp 2 – cấp 3 24 13,8 0,17b 12,1-15,5 20,1 0,054b 18,9-21,3 Trên cấp 3 15 15,5 12,8-18,2 21,9 20,2-23,6 Nghề nghiệp Lao động nhẹ 21 14,5 12,5-16,5 20,5 19,4-21,7 0,74a 0,47a Lao động nặng 23 14 12,1-15,9 19,6 18,2-21,4 Tình trạng kinh tế Trung bình 38 14,1 12,7-15,4 20,6 19,7-21,6 0,63a 0,76a Khá/Giàu 6 15,3 9,3-21,4 20,5 15,9-25,3 Tình trạng hôn nhân Sống một mình 5 15,4 10,9-19,9 21,6 19,7-23,5 0,47a 0,5a Sống với vợ/chồng 39 14,1 12,6-15,5 20,5 19,5-21,5 (a) Mann Whitney (b) Spearman ĐTB: Điểm trung bình KCT: Khoảng tin cậy Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 345
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Bảng 7. Mối liên quan giữa hành vi tuân thủ chế độ ăn uống với đặc tính dinh dưỡng (N=44) Hành vi trước can thiệp Hành vi sau can thiệp Đặc điểm Tần số (n) ĐTB p KTC 95% ĐTB p KTC 95% Chỉ số khối cơ thể (BMI) Cân nặng thấp (
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học quan tâm nhiều hơn nam giới trong việc tìm kiến thức ở nhóm ăn kiêng là 15,8 điểm cao hơn hiểu và lựa chọn các loại thực phẩm cũng như 1,8 điểm so với nhóm không ăn kiêng, với cách chế biến thực phẩm phù hợp với sở thích và p=0,041. Tuy nhiên chúng tôi chưa tìm thấy thói quen ăn uống của các thành viên trong gia nghiên cứu có các đặc điểm tương tự để so sánh đình vì vậy lượng kiến thức về dinh dưỡng của đối chiếu, thêm vào đó việc khai thác thông tin nữ giới thường cao hơn so với nam giới. Theo về chế độ ăn kiêng của người bệnh hoàn toàn Wardle J (2004)(8) sự khác biệt về giới tính trong mang tính chất chủ quan do người bệnh tự đưa lựa chọn thực phẩm dường như một phần là do ra, chúng tôi chỉ mới dừng lại ở mức độ ghi nhận phụ nữ thường chú trọng kiểm soát cân nặng người bệnh có hay không ăn kiêng mà chưa ghi nhiều hơn và một phần do nữ giới yêu thích việc nhận được về mức độ ăn kiêng của người bệnh ăn uống lành mạnh. Đối với kiến thức dinh như thế nào, chế độ ăn kiêng đó đã phù hợp với dưỡng so với trình độ học vấn trước GDSK cho bệnh lý mãn tính đang điều trị hay chưa cũng thấy trong ba nhóm, những người bệnh có trình như chưa đánh giá được mức độ tuân thủ chế độ độ học vấn trên cấp 3 (Trung cấp – Cao đẳng - ăn kiêng đó của người bệnh. Liên quan tới chế Đại học – Sau đại học) có điểm kiến thức là 12,1 độ ăn uống hằng ngày, trước GDSK nhóm người điểm cao hơn hai nhóm còn lại và thấp nhất bệnh tự nấu ăn có điểm kiến thức 11,9 điểm cao trong ba nhóm là nhóm cấp 1 với 9 điểm, sự hơn so với 10,1 điểm ở nhóm người bệnh được khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,002. người khác chuẩn bị bữa ăn hằng ngày, sự khác Tương tự sau GDSK nhóm trình độ học vấn trên biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,028. Sau GDSK cấp 3 vẫn có điểm kiến thức cao nhất với 15,3 điểm kiến thức của người bệnh ở nhóm tự nấu điểm cao hơn 13,8 điểm ở nhóm cấp 2 – cấp 3 và ăn là 15,9 điểm cao hơn 2,3 điểm so với nhóm 13 điểm ở nhóm cấp 1, sự khác biệt có ý nghĩa được người khác chuẩn bị bữa ăn, p=0,0019. Lý thống kê với p=0,009. Sự khác biệt được ghi giải về sự khác biệt này, người tự chuẩn bị bữa nhận ở trên cho thấy điểm kiến thức dinh dưỡng ăn thường là người soạn thảo thực đơn và chọn của người bệnh có sự tương quan với trình độ lựa thực phẩm cũng như cách chế biến phù hợp học vấn, những người bệnh trình độ học vấn cao do vậy họ thường phải tìm hiểu thông tin nhiều hơn cho thấy điểm kiến thức cao hơn các nhóm hơn và có hiểu biết hơn so với người bệnh được còn lại. Lý giải về điều này thường những người người khác chuẩn bị sẵn bữa ăn. bệnh có trình độ học vấn cao sẽ dễ dàng tiếp cận Liên quan giữa kiến thức dinh dưỡng với với các nguồn thông tin, có khả năng tự tìm hiểu tình trạng phẫu thuật, sau GDSK ở nhóm người và kỹ năng tìm kiếm tài liệu về các vấn đề mà họ bệnh đã từng phẫu thuật trước đây có điểm kiến quan tâm một cách dễ dàng hơn chính điều đó thức là 15,9 điểm cao hơn 2 điểm so với nhóm có thể dẫn đến điểm kiến thức ở nhóm này cao chưa từng phẫu thuật trước đây và có ý nghĩa hơn các nhóm còn lại. Các đặc điểm cá nhân nêu thống kê với p=0,02. Lý giải về điều này những trên là những đặc điểm khó hoặc không thể thay người bệnh đã từng phẫu thuật trước đây có thể đổi ở người bệnh tuy nhiên dựa trên những đặc họ đã từng trải qua giai đoạn ăn uống theo bệnh điểm này chúng ta có thể đưa ra những cách lý trước và phẫu thuật vì vậy họ sẽ có nhiều thức tiếp cận và tư vấn sức khỏe phù hợp với quan tâm tới chế độ ăn bệnh lý và một phần nào từng nhóm người bệnh cụ thể. họ đã có những kiến thức nhất định về chế độ ăn Đối với người bệnh có thực hiện ăn kiêng do uống theo bệnh lý. Các đặc điểm liên quan tới bệnh lý nội khoa mãn tính có điểm kiến thức bệnh lý viêm tụy cấp bao gồm số lần bị viêm trước GDSK là 13,7 điểm cao hơn so với 10,2 tụy, thời gian viêm tụy, nguyên nhân viêm tụy điểm ở nhóm không ăn kiêng, sự khác biệt này so với kiến thức dinh dưỡng lại không cho thấy có ý nghĩa thống kê với p=0,002. Sau GDSK điểm có ý nghĩa thống kê. Thông thường các đặc điểm Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 347
  10. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 nêu trên có mối liên quan với kiến thức trong các biệt này tương tự sự khác biệt về kiến thức dinh nghiên cứu khác. Điều này có thể lý giải do can dưỡng, nữ giới thường là người trực tiếp lựa thiệp GDSK cung cấp chưa đạt được hiệu quả tối chọn các loại thực phẩm, cách chế biến món ăn ưu vì những người bệnh càng có kinh nghiệm và mỗi ngày phù hợp với bản thân và các thành thời gian điều trị bệnh lâu sẽ có kiến thức hơn so viên trong gia đình. Điều này được chứng minh với người bệnh mới. Tuy nhiên trong nghiên trong nghiên cứu của Wardle J (2004)(8) xem xét 4 cứu này sau can thiệp GDSK, điểm kiến thức của hành vi lựa chọn thực phẩm trong một mẫu lớn người bệnh tăng đáng kể cho thấy việc tư vấn từ 23 quốc gia. Phụ nữ có xu hướng tránh thực GDSK đã phần nào đem lại hiệu quả nhất định. phẩm giàu chất béo, ăn trái cây và chất xơ và Trong quá trính tư vấn sức khỏe chúng tôi nhận hạn chế muối ở hầu hết 23 quốc gia. thấy những người bệnh bị viêm tụy cấp lần đầu Đối với người bệnh có thực hiện ăn kiêng do có nhiều quan tâm cũng như đặt nhiều câu hỏi bệnh lý nội khoa mãn tính có điểm hành vi tuân liên quan tới chế độ dinh dưỡng hơn so với thủ đúng trước can thiệp GDSK là 20 điểm cao những người bệnh đã từng viêm tụy trước đây. hơn so với 13,3 điểm ở nhóm không ăn kiêng, sự Trong số những người đã từng bị viêm tụy trước khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
  11. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học hài hòa sở thích của các thành viên trong gia bao gồm tình trạng phẫu thuật và các nguyên đình và cân đối lượng thực phẩm sử dụng mỗi nhân gây ra viêm tụy cấp. ngày vì vậy họ thường phải có những kiến thức KIẾN NGHỊ và kỹ năng nhất định trong việc lựa chọn và chế Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối biến các món ăn tốt cho sức khỏe của bản thân liên quan giữa một số đặc điểm cá nhân, tình và gia đình. trạng dinh dưỡng và bệnh lý với kiến thức dinh Đối với những người bệnh đã từng phẫu dưỡng và hành vi tuân thủ chế độ ăn uống của thuật trước đây có điểm hành vi đúng trước can người bệnh. Những yếu tố này ít nhiều có sự tác thiệp là 16,1 điểm cao hơn so với 13,8 điểm ở động nhất định tới điểm trung bình kiến thức và nhóm chưa từng phẫu thuật, sự khác biệt này hành vi tuân thủ của người bệnh và cần được chưa có ý nghĩa thông kê khi p >0,05. Tuy vậy quan tâm trong quá trình xây dựng, thực hiện tư sau can thiệp GDSK ghi nhận điểm hành vi tuân vấn GDSK cho người bệnh nhằm nâng cao tính thủ của những người bệnh đã từng phẫu thuật hiệu quả và phù hợp với từng nhóm người bệnh trước đây là 22,9 điểm cao hơn so với 20,1 điểm cụ thể. Tuy nhiên cỡ mẫu của nghiên cứu này ở nhóm người bệnh chưa từng trải qua phẫu còn nhỏ do đó có thể chưa tìm ra hết các mối liên thuật và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê khi quan, vì vậy cần có các nghiên cứu với cỡ mẫu p=0,03. Liên quan tới nguyên nhân gây ra viêm lớn hơn để đánh giá chính xác hơn về các mối tụy, người bệnh viêm tụy do nguyên nhân bệnh liên quan giữa các đặc điểm nêu trên nhằm giúp lý (sỏi đường mật, tăng triglycerid) có điểm cho chương trình GDSK đạt được hiệu quả tối hành vi tuân thủ trước can thiệp là 16,7 điểm cao ưu nhất. hơn 11,1 điểm ở nhóm nguyên nhân do rượu bia với p=0,0003. Sau can thiệp điểm hành vi tuân TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lưu Ngân Tâm (2019). Hướng dẫn dinh dưỡng trong điều trị thủ ở nhóm nguyên nhân bệnh lý là 22,1 điểm bệnh nhân nặng, pp.20-25. NXB Y Học, Hà Nội. cao hơn so với 18,7 điểm ở nhóm nguyên nhân 2. Nguyễn Thu Minh, Vũ Trường Khanh, Nguyễn Hoàng Anh do rượu bia, sự liên quan này có ý nghĩa thống (2014). "Khảo sát thực trạng nuôi dưỡng nhân tạo trên bệnh nhân viêm tụy cấp tại Khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Bạch Mai". kê, p=0,001. Lý giải về điều này, thói quen sử Dược Học, 54(10):7-12. dụng rượu bia ở nam giới Việt Nam thường khá 3. Liu Lihua Zhang Xiuli (2003). "Effect evaluation on before and after hospitalization health education for patient with acute phổ biến. Trong nghiên cứu này có những người pancreatitis". Journal of Nurses Training, 18(4):18-25. bệnh sử dụng rượu bia ở mức độ thường xuyên 4. Wlochal M, Swora-Cwynar E, Karczewski J, Grzymislawski M hàng ngày do đó việc từ bỏ một thói quen đã (2015). "Assessment of nutritional knowledge of patients with pancreatitis". Prz Gastroenterol, 10(4):229-233. hình thành lâu ngày đòi hỏi không chỉ việc thay 5. Bộ Y Tế (2016). "Quy trình chuyên môn chẩn đoán, điều trị và đổi trong nhận thức mà cần thêm thời gian nhất chăm sóc người bệnh Viêm tụy cấp". Bộ Y Tế, pp.1-8. định để người bệnh thích nghi và từ bỏ những 6. Châu Ngọc Hoa (2012). Viêm tụy cấp, Bệnh học Nội khoa, tr. 220-233. NXB Y Học, Thành phố Hồ Chí Minh. thói quen không tốt đó. Vì vậy cần phải có sự 7. Trần Thanh Hưng (2018). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nồng theo dõi, giám sát và đồng hành từ phía người độ creatinin huyết thanh và mức lọc cầu thận trong 48 giờ đầu ở bệnh nhân viêm tụy cấp điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Luận thân, gia đình và cả nhân viên y tế. Văn Chuyên Khoa Cấp 2, Đại học Y Dược - Đại học Huế. KẾT LUẬN 8. Wardle J, Haase A M, Steptoe A, Nillapun M, et al (2004). "Gender differences in food choice: The contribution of health Như vậy để xây dựng được chương trình beliefs and dieting". Annals of Behavioral Medicine, 27(2):107-116. GDSK đem lại hiệu quả tốt cần lưu ý đến các đặc điểm cá nhân của người bệnh bao gồm giới tính, Ngày nhận bài báo: 01/10/2021 trình độ học vấn. Các đặc tính về dinh dưỡng Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/10/2021 của người bệnh bao gồm chế độ ăn kiêng, chế độ Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 dinh dưỡng hằng ngày. Các đặc điểm về bệnh lý Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 349
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2