intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố liên quan đến sự lưu hành sốt rét dai dẳng tại huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tiến hành nhằm đánh giá thực trạng mắc sốt rét “tại chỗ” và các hoạt động phòng chống sốt rét tại huyện Phú Quốc, đồng thời xác định các yếu tố liên quan đến sốt rét lưu hành dai dẳng. Đối tượng nghiên cứu chính là người dân của 3 xã được chọn và các cơ sở y tế huyện đảo Phú Quốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố liên quan đến sự lưu hành sốt rét dai dẳng tại huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ LƯU HÀNH SỐT RÉT DAI DẲNG<br /> TẠI HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG<br /> Lê Thành Đồng*, Mai Anh Lợi*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Đến nay sốt rét đã được khống chế, thu hẹp phạm vi lưu hành, nhiều nơi không còn sốt rét.<br /> Riêng ở Phú Quốc (Kiên Giang), sốt rét vẫn tồn tại dai dẳng, hàng năm vẫn có ca mắc mới tại chỗ. Đề tài tiến<br /> hành nhằm đánh giá thực trạng mắc sốt rét “tại chỗ” và các hoạt động phòng chống sốt rét tại huyện Phú Quốc,<br /> đồng thời xác định các yếu tố liên quan đến sốt rét lưu hành dai dẳng.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Là người dân của 3 xã được chọn và các cơ sở y tế huyện đảo Phú Quốc. Phương<br /> pháp nghiên cứu mô tả với các kỹ thuật điều tra về mắc sốt rét, về côn trùng truyền bệnh sốt rét theo quy định<br /> của Tổ chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế.<br /> Kết quả: Có 19 trường hợp BNSR, chiếm tỷ lệ 2,40%. Không thấy KST sốt rét. Có sự hiện diện của các véc<br /> tơ phụ truyền bệnh sốt rét (An.tessellatus, An.letifer, An.barbirostris). Ý thức PCSR của cộng đồng còn hạn chế.<br /> Các hoạt động truyền thông, giám sát phát hiện bệnh sốt rét chưa được thường xuyên.<br /> Kết luận: Có thể vẫn có sự lưu hành bệnh sốt rét tại chỗ, với các hoạt động PCSR hiện nay ở địa phương thì<br /> chưa thể cắt đứt lan truyền sốt rét tại chỗ.<br /> Từ khóa: Sốt rét dai dẳng, Phú Quốc.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> FACTORS RELATING TO CIRCULATION OF PERSISTENT MALARIA<br /> IN PHU QUOC ISLAND, PROVINCE KIEN GIANG<br /> Le Thanh Dong, Mai Anh Loi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 13 - 18<br /> Hypothesis: Until now, malaria has been prevented, limit its circulation so that many places don’t affect. In<br /> Phu Quoc (Kien Giang province) however, malaria exists in long lasting periods, every year incidences case rise<br /> up. The research to evaluate the real situation of indigenous malaria cases and operations to prevent malaria in<br /> Phu Quoc, at the same time determine the factors relating to persistent epidemic malaria.<br /> Research objects is the people of the three selected communes and district health facilities of Phu Quoc<br /> island. The descriptive study method for investigation on the malaria cases, the malaria vectors is according to<br /> standards of the World Health Organization and the Ministry of Health.<br /> Results: 19 malaria prevalence cases, accounting for 2.40%. No malaria parasites. The presence of the subvector of malaria transmission (An.tessellatus, An.letifer, An.barbirostris). Community awareness of preventing<br /> malaria is limited. Communication activities, monitoring to detect malaria are not performed regularly.<br /> Conclusion: There may still be an indigenous malaria endemic “site”, with the current local malaria<br /> activation; the island can yet not prevent malaria transmission in place.<br /> Keyword: Indignons malaria, Phu Quoc.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Mặc dù Chương trình phòng chống sốt rét<br /> <br /> là một trong một số chương trình y tế thành<br /> công nhất ở Việt Nam, từ chỗ sốt rét là bệnh<br /> ảnh hưởng trầm trọng ở các vùng rừng núi,<br /> <br /> * Viện Sốt rét-Ký sinh trùng- Côn trùng TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Lê Thành Đồng, ĐT: 0912009217, Email: lethanhdong@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> 13<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> sốt rét lan tràn xuống đồng bằng, ven biển(1),<br /> nhiều vụ dịch xảy ra, đến nay sốt rét đã được<br /> khống chế, thu hẹp phạm vi lưu hành bệnh,<br /> nhiều nơi không còn sốt rét lưu hành. Tuy<br /> nhiên, đối với huyện đảo Phú Quốc (Kiên<br /> Giang), mặc dù tỷ lệ mắc và tử vong do sốt rét<br /> giảm so với trước đây, nhưng so với các địa<br /> phương tương tự khác đến nay hầu như<br /> không còn sốt rét lưu hành tại chỗ, thì ở Phú<br /> Quốc sốt rét vẫn tồn tại dai dẳng, hàng năm<br /> vẫn ghi nhận các ca mắc mới tại chỗ(2,3,4). Để<br /> giải quyết vấn đề sốt rét tồn tại dai dẳng ở<br /> huyện đảo Phú Quốc, Viện Sốt rét - KST - CT<br /> TP. Hồ Chí Minh thực hiện nghiên cứu đề tài<br /> nhằm mục tiêu:<br /> - Đánh giá thực trạng mắc sốt rét “tại chỗ”<br /> và các hoạt động phòng chống sốt rét tại huyện<br /> Phú Quốc.<br /> - Xác định các yếu tố liên quan đến sốt rét<br /> lưu hành dai dẳng.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên<br /> cứu<br /> Địa điểm nghiên cứu<br /> Là 3 xã Cửa Dương, Bãi Thơm, Gành Dầu,<br /> Trung tâm Y tế huyện, bệnh viện và các cơ sở<br /> y tế liên quan của huyện Phú Quốc.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Là người dân của các xã được chọn và tổ<br /> chức mạng lưới y tế cơ sở tại huyện đảo Phú<br /> Quốc (bao gồm tổ chức nhân lực, vật lực, hoạt<br /> động PCSR…).<br /> Thời gian nghiên cứu<br /> Từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2010.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu và các kỹ thuật<br /> sử dụng<br /> Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp nghiên cứu mô tả.<br /> Kỹ thuật điều tra<br /> - Điều tra mắc sốt rét tại chỗ: sử dụng các kỹ<br /> <br /> 14<br /> <br /> thuật điều tra bệnh nhân sốt rét lâm sàng, ký<br /> sinh trùng sốt rét, sốt rét ác tính và tử vong do<br /> sốt rét theo quy định hiện hành.<br /> - Điều tra các chỉ số về côn trùng truyền<br /> bệnh: Sử dụng các kỹ thuật mồi, bắt muỗi, bọ<br /> gậy, định loại … theo quy định của Tổ chức Y tế<br /> Thế giới và Chương trình quốc gia phòng chống<br /> sốt rét.<br /> - Điều tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động<br /> phòng chống sốt rét tại huyện: Phỏng vấn trực<br /> tiếp các đối tượng là lãnh đạo, nhân viên y tế<br /> huyện, xã và người dân ở các điểm nghiên cứu.<br /> - Điều tra các yếu tố môi trường tự nhiên:<br /> quan sát trực tiếp và ghi nhận các yếu tố sinh<br /> cảnh môi trường liên quan đến lưu hành bệnh<br /> sốt rét.<br /> <br /> Cỡ mẫu và chọn mẫu<br /> - Để điều tra đánh giá tình hình mắc sốt rét<br /> tại chỗ, chọn công thức tính cỡ mẫu cho điều tra<br /> ngang đánh giá một tỷ lệ, với các thông tin hiện<br /> có ở khu vực nghiên cứu, với mong muốn có độ<br /> tin cậy > 95% và sai số ước tính < 0,02, tính được<br /> cỡ mẫu là 784, làm tròn là 792 mẫu, ước tính là<br /> 198 hộ. Chủ động chọn 3 xã/9 xã đại diện cho<br /> các vùng sinh cảnh lưu hành bệnh sốt rét, phân<br /> bố mẫu mỗi xã là 264 mẫu, gồm 66 hộ. Tại mỗi<br /> xã chọn ngẫu nhiên 66 hộ, điều tra tất cả các<br /> thành viên trong hộ về chỉ số mắc sốt rét, điều<br /> tra chủ hộ về phòng chống sốt rét.<br /> - Đối với điều tra các chỉ số về côn trùng: tại<br /> các điểm điều tra chỉ số bệnh nhân, chọn đủ các<br /> điểm điều tra muỗi trưởng thành và bọ gậy theo<br /> quy định.<br /> - Đối với điều tra, đánh giá việc tổ chức hoạt<br /> động phòng chống sốt rét tại huyện: Chọn tất cả<br /> các đối tượng là lãnh đạo y tế huyện, các cán bộ<br /> chuyên trách sốt rét, các chủ hộ gia đình ở các<br /> hộ điều tra chỉ số bệnh nhân.<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> Sử dụng các phần mềm thống kê y sinh học.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Điều tra tình hình mắc sốt rét tại chỗ<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Bảng 1. Tình hình mắc sốt rét tại các xã nghiên cứu.<br /> Chỉ số<br /> điều tra<br /> Số mẫu<br /> <br /> Xã Gành<br /> Dầu<br /> 264<br /> <br /> Xã Cửa<br /> Dương<br /> 264<br /> <br /> Xã Bãi<br /> Thơm<br /> 264<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> BNSR<br /> Tỷ lệ %<br /> BNSR<br /> KST SR<br /> <br /> 5<br /> 1,89<br /> <br /> 3<br /> 1,14<br /> <br /> 11<br /> 4,17<br /> <br /> 19<br /> 2,40<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 792<br /> <br /> Nhận xét: Có 19 trường hợp được chẩn đoán<br /> là BNSR tại các điểm điều tra, chiếm tỷ lệ 2,40%.<br /> Trong đó ở xã Bãi Thơm có tỷ lệ lớn nhất<br /> (4,17%). Không xét nghiệm thấy ký sinh trùng<br /> sốt rét.<br /> <br /> Đối với điều tra các chỉ số về côn trùng<br /> Bảng 2. Kết quả điều tra muỗi tại điểm nghiên cứu.<br /> Mồi người<br /> Bẫy đèn Soi chuồng gia<br /> ngoài nhà<br /> trong nhà<br /> súc<br /> Xã Gành Dầu An.tessellatus<br /> An.letifer (1)<br /> (1)<br /> Xã Cửa<br /> An.barbirostris<br /> An.letifer (1)<br /> Dương<br /> (1)<br /> Địa điểm<br /> <br /> Nhận xét: Tại thôn Gành Dầu, xã Gành Dầu<br /> (đại diện cho sinh địa cảnh ven biển) bắt được<br /> 01 An.tessellatus (mồi người ngoài nhà) và 01<br /> An.letifer (bẫy đèn trong nhà), đây là các véc tơ<br /> phụ truyền bệnh sốt rét. Không bắt được vector<br /> chính tại thời điểm điều tra. Tại thôn Bến Tràm,<br /> xã Cửa Dương (đại diện cho sinh địa cảnh rừng<br /> núi) bắt được 01 An.letifer (mồi người ngoài nhà)<br /> và 01 An.barbirostris (soi chuồng gia súc).<br /> <br /> Điều tra việc tổ chức hoạt động phòng<br /> chống sốt rét<br /> Điều tra phỏng vấn hộ gia đình<br /> Thông tin về hộ gia đình và người được phỏng vấn<br /> Tổng số chủ hộ/người chủ chốt trong gia<br /> đình được phỏng vấn là 396. Lứa tuổi từ 16 đến<br /> 75. Số người trung bình trong hộ gia đình là 4,5<br /> ± 1,5 (1 - 9), trung vị là 4; số trẻ dưới 15 tuổi<br /> trung bình là 1,1 ± 0,9 (0 - 4), tổng số người trong<br /> 396 hộ gia đình là 1.766 người.<br /> Nguồn thông tin PCSR mà người dân nhận được<br /> Những hình thức truyền thông PCSR mà<br /> người dân nhận được trong 396 người được hỏi<br /> thì hình thức chủ yếu là cán bộ tuyên truyền<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (69,40%), ti vi (39,93%), radio (25,00%), loa<br /> truyền thanh (24,63%), tranh ảnh (8,96%), tờ rơi<br /> (4,48%).<br /> Hình thức truyền thông được ưa thích<br /> Trong 268 người trả lời thích được truyền<br /> thông về PCSR thì phương tiện truyền thông<br /> ưa thích chủ yếu là cán bộ tuyên truyền: 119<br /> người/268 người (44,61%), ti vi: 88 người/268<br /> người (32,71%), radio: 33 người/268 người<br /> (12,27%), loa truyền thanh: 26 người/268<br /> người (9,67%) và tranh ảnh, tờ rơi là: 1<br /> người/268 người (0,37%).<br /> <br /> Kiến thức về nguyên nhân gây sốt rét và<br /> các triệu chứng<br /> Có 301 người (76,01%) trả lời đúng nguyên<br /> nhân gây bệnh, 89 người (22,47%) không biết<br /> nguyên nhân gây bệnh, 6 người trả lời sai.<br /> Số trả lời không biết các triệu chứng bệnh<br /> sốt rét là 98 người (24,75%), số còn lại (75,25%)<br /> trả lời đúng ít nhất 1 triệu chứng.<br /> <br /> Thực hành phòng chống sốt rét<br /> Có 1.030 chiếc màn đôi trong số các hộ điều<br /> tra, số màn đơn chỉ có 1 hộ duy nhất có 1 chiếc.<br /> Trung bình có là 1,7 người/màn. Đa số người<br /> dân thích ngủ màn (98,23%).<br /> Số hộ có tẩm màn hóa chất trong năm 2010<br /> là 85,61%, trong đó có 884 chiếc màn đôi được<br /> tẩm và 1 chiếc màn đơn. Số hộ có giặt màn trước<br /> khi tẩm là 334 hộ/339 hộ (98,53%). Số hộ có giặt<br /> màn sau khi tẩm là 39 hộ/339 hộ (11,5%).<br /> Có 394 hộ/396 (99,49%) hộ gia đình có ngủ<br /> màn với số người ngủ màn đêm hôm trước khi<br /> phỏng vấn.<br /> <br /> Thói quen tìm đến dịch vụ y tế khi bị<br /> bệnh<br /> 284 người/396 người (71,72%) sẽ tìm đến<br /> trạm y tế hoặc bệnh viện khi bị sốt, 32 người/396<br /> người (8,08%) tìm đến y tế thôn bản, 80<br /> người/396 người (20,20%) tự mua thuốc điều trị.<br /> Có 145 người/396 người (36,62%) không biết<br /> thuốc sốt rét được cấp miễn phí.<br /> <br /> 15<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Điều tra tổ chức hoạt động PCSR tại<br /> huyện<br /> Về tổ chức bộ máy y tế cơ sở tại Phú Quốc<br /> Có 1 bệnh viện đa khoa huyện, 1 phòng<br /> khám đa khoa khu vực, 1 trung tâm y tế huyện,<br /> 8 trạm y tế tại 8 xã và thị trấn.<br /> Trung tâm y tế huyện có 38 biên chế với 6<br /> bác sỹ, duy nhất có 1 trạm y tế xã Cửa Dương<br /> chưa có bác sỹ, số trạm y tế, phòng khám đa<br /> khoa khu vực còn lại đều có bác sỹ (bình quân<br /> mỗi trạm có từ 4 đến 5 cán bộ).<br /> Tất cả các trạm y tế và bệnh viện, phòng<br /> khám đa khoa khu vực đều được trang bị đủ<br /> thuốc sốt rét, đủ kính hiển vi.<br /> <br /> Về hoạt động PCSR<br /> Hàng năm Trung tâm y tế dự phòng tỉnh,<br /> Trung tâm Y tế huyện và các trạm y tế xã<br /> thường tổ chức các đợt bảo vệ dân nguy cơ bằng<br /> hóa chất với việc phun tồn lưu và tẩm màn đợt 1<br /> vào tháng 4 và 5, đợt 2 vào tháng 8 và 10.<br /> Hàng tháng Trung tâm Y tế huyện có tổ<br /> chức giao ban với các trạm y tế xã 1 lần tại<br /> Trung tâm Y tế huyện.<br /> Hoạt động kính hiển vi tại các xã và bệnh<br /> viện hiệu quả không cao do các lý do luân<br /> chuyển cán bộ, cán bộ kiêm nhiệm xét nghiệm<br /> và có cả lý do chủ quan lơ là của cán bộ trong<br /> công tác chẩn đoán sốt rét bằng xét nghiệm<br /> máu.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về tình hình BNSR và ký sinh trùng sốt rét<br /> Mặc dù điều tra phát hiện thấy có 19 trường<br /> hợp là bệnh nhân sốt rét, chiếm 2,40%, nhưng<br /> xét nghiệm không phát hiện thấy có ký sinh<br /> trùng sốt rét. Tuy nhiên, trên thực tế, theo số<br /> liệu báo cáo của địa phương thì năm 2010 vẫn<br /> phát hiện thấy có ký sinh trùng sốt rét ở huyện<br /> Phú Quốc, chiếm tỷ trọng cao của toàn tỉnh<br /> (24/29). Trong đó ở Thị trấn Dương Đông có 6<br /> trường hợp, Thị trấn An Thới 3, xã Dương Tơ 2,<br /> xã Hàm Ninh 2, xã Cửa Dương 6, xã Cửa Cạn 2,<br /> xã Gành Dầu 1 và xã Bãi Thơn 2 trường hợp.<br /> <br /> 16<br /> <br /> Phân tích các trường hợp nhiễm ký sinh<br /> trùng sốt rét năm 2010 cho thấy có 06 trường<br /> hợp là trẻ em dưới 15 tuổi, 18 trường hợp từ 15<br /> tuổi trở lên, tất cả các trường hợp nhiễm đều ở<br /> tại địa phương.<br /> Điều tra không phát hiện thấy ký sinh trùng<br /> sốt rét có thể là số mẫu chưa đủ lớn hoặc có thể<br /> ngẫu nhiên không gặp ca nhiễm ký sinh trùng<br /> sốt rét, hoặc có nhiễm nhưng mật độ thấp hoặc<br /> ở giai đoạn tiềm ẩn hoặc có thể xét nghiệm phát<br /> hiện sai sót. Để giải quyết vấn đề này cần có<br /> điều tra thêm cỡ mẫu, phối hợp thêm biện pháp<br /> xét nghiệm khác.<br /> <br /> Về tình hình muỗi truyền bệnh sốt rét<br /> Mặc dù, điều tra chỉ bắt được các véc tơ phụ,<br /> không bắt được véc tơ chính, nhưng theo báo<br /> cáo của địa phương, trước thời điểm điều tra<br /> vẫn bắt được An. epiroticus vector chính truyền<br /> bệnh sốt rét. Có thể do thời điểm điều tra không<br /> có mặt véc tơ chính, hoặc có véc tơ chính (như<br /> trước đây) nhưng điều tra không thấy do thời<br /> gian và số điểm điều tra còn hạn chế. Khác với ở<br /> huyện đảo Côn Đảo, mắc dù điều tra phát hiện<br /> An. dirus có mật độ rất cao nhưng hiện nay hầu<br /> như không có bệnh nhân sốt rét.<br /> Tuy nhiên, với kết quả phát hiện có 3 loài<br /> véc tơ phụ là An.tessellatus, An.letifer và<br /> An.barbirostris truyền bệnh sốt rét, kết hợp với<br /> các trường hợp ký sinh trùng sốt rét ở trẻ em và<br /> người lớn không giao lưu vào vùng sốt rét cho<br /> thấy bệnh sốt rét vẫn còn lưu hành tại địa<br /> phương.<br /> Để khẳng định chắc chắn có sự tồn tại của<br /> véc tơ chính truyền bệnh sốt rét tại huyện đảo<br /> Phú Quốc hay không, cần có điều tra tiếp với<br /> thời gian dài hơn và với địa điểm nhiều hơn.<br /> <br /> Về hoạt động PCSR tại huyện<br /> Kết quả phỏng vấn các chủ hộ gia đình<br /> cho thấy nguồn thông tin PCSR mà người dân<br /> nhận được chủ yếu là cán bộ tuyên truyền, đây<br /> cũng là biện pháp người dân ưa thích nhất.<br /> Hình thức truyền thông qua tranh ảnh, tờ rơi rất<br /> ít. Kết quả này cho thấy hoạt động truyền thông<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> còn hạn chế, ngay cả biện pháp thường xuyên<br /> và được người dân ưa thích nhất cũng chỉ có<br /> 44,61% số người được hỏi cho biết có hoạt động<br /> này. Các hình thức truyền thông khác còn hạn<br /> chế. Dó đó, chỉ có 76,01% trả lời đúng nguyên<br /> nhân gây bệnh, 22,47% không biết nguyên nhân<br /> gây bệnh.<br /> <br /> chuyển cán bộ, cán bộ kiêm nhiệm xét nghiệm<br /> và có cả lý do chủ quan lơ là của cán bộ trong<br /> công tác chẩn đoán sốt rét bằng xét nghiệm<br /> máu.<br /> <br /> Về thực hành phòng chống sốt rét, cộng<br /> đồng sử dụng màn tương đối đầy đủ, trung<br /> bình có 1,7 người/màn đôi. Đa số người dân<br /> thích ngủ màn (98,23%). Việc triển khai tẩm màn<br /> cũng tương đối đạt, trong năm 2010 triển khai<br /> tẩm màn được 85,8% số màn hiện có. Việc ngủ<br /> trong màn cũng được thực hiện tương đối tốt,<br /> 99,49% hộ gia đình có ngủ màn với số người<br /> ngủ màn đêm hôm trước khi phỏng vấn. Có<br /> 71,72% sẽ tìm đến cơ sở y tế khi bị sốt, số ít còn<br /> lại tìm đến y tế thôn bản, hoặc tự mua thuốc<br /> điều trị. Vẫn còn 36,62% người không biết thuốc<br /> sốt rét được cấp miễn phí.<br /> <br /> Có 19 trường hợp BNSR, chiếm tỷ lệ 2,40%.<br /> Trong đó ở xã Bãi Thơm có tỷ lệ lớn nhất<br /> (4,17%). Không xét nghiệm thấy ký sinh trùng<br /> sốt rét.<br /> <br /> Tóm lại mặc dù các hoạt động chuyên môn<br /> được triển khai thực hiện với kết quả tương đối,<br /> nhưng qua phỏng vấn cho thấy đây là các hoạt<br /> động theo đợt chiến dịch, việc duy trì thường<br /> xuyên tiếp cận với cộng đồng ở đây cũng tương<br /> tự như nhiều nơi khác có tình hình sốt rét giảm<br /> chưa được thường xuyên, từ đó việc truyền<br /> thông bị hạn chế nên hiểu biết của nhân dân về<br /> công tác phòng chống sốt rét chưa được cao.<br /> <br /> Kết quả điều tra về tổ chức hoạt động PCSR<br /> cho thấy<br /> Về tổ chức bộ máy y tế cơ sở tại Phú Quốc<br /> so với mặt bằng chung cả nước là tương đối<br /> đầy đủ, cả cơ sở hạ tầng và nhân lực. Tất cả<br /> các trạm y tế và bệnh viện, phòng khám đa<br /> khoa khu vực đều được trang bị đủ thuốc sốt<br /> rét, đủ kính hiển vi.<br /> Các hoạt động được triển khai theo các đợt<br /> bảo vệ dân nguy cơ bằng hóa chất, hàng tháng<br /> tổ chức giao ban với các trạm y tế xã, nhưng vấn<br /> đề cơ bản đối với PCSR là phát hiện sớm, điều<br /> trị kịp thời thì chưa được chú trọng, cụ thể là<br /> hoạt động điểm kính hiển vi tại các xã và bệnh<br /> viện hiệu quả không cao do các lý do luân<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Về tình hình mắc sốt rét tại chỗ<br /> <br /> Đối với điều tra các chỉ số về côn trùng<br /> Tại xã Gành Dầu (đại diện cho sinh địa cảnh<br /> ven biển) bắt được các véc tơ phụ truyền bệnh<br /> sốt rét, một An.tessellatus với phương pháp mồi<br /> người ngoài nhà và một An.letifer với phương<br /> pháp bẫy đèn trong nhà.<br /> Tại xã Cửa Dương (đại diện cho sinh địa<br /> cảnh rừng núi) cũng bắt được các véc tơ phụ<br /> truyền bệnh sốt rét bắt, một là An.letifer với<br /> phương pháp mồi người ngoài nhà và một là<br /> An.barbirostris với phương pháp soi chuồng<br /> gia súc.<br /> Không bắt được vector chính tại thời điểm<br /> điều tra.<br /> <br /> Về hoạt động PCSR<br /> Ý thức PCSR của người dân ở các điểm<br /> nghiên cứu còn hạn chế. Nhiều thông tin cần<br /> thiết cho PCSR chưa đến được người dân.<br /> Các hoạt động PCSR chủ yếu được thực<br /> hiện qua các đợt phun, tẩm hóa chất. Hoạt động<br /> truyền thông, giám sát phát hiện BNSR, KST sốt<br /> rét chưa được thường xuyên.<br /> <br /> ĐỀ NGHỊ<br /> Để đánh giá chính xác hơn nữa tình hình<br /> lưu hành bệnh tại địa phương, đề nghị thực hiện<br /> điều tra mở rộng thêm số mẫu phối hợp với thu<br /> thập số liệu bệnh nhân sốt rét, KST sốt rét từ các<br /> cơ sở y tế.<br /> Triển khai thêm các điểm điều tra côn<br /> trùng kết hợp với điều tra bọ gậy, đồng thời<br /> <br /> 17<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2