BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:3)--------
MAI THỊ ANH ĐÀO
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI KHỞI SỰ KINH DOANH THÀNH CÔNG CỦA NỮ DOANH NHÂN TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:3)-------- MAI THỊ ANH ĐÀO
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI KHỞI SỰ KINH DOANH THÀNH CÔNG CỦA NỮ DOANH NHÂN TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 9340101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THÀNH HƯNG
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Mai Thị Anh Đào
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Lao động - Xã hội, đến Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Vũ Thành Hưng người hướng dẫn khoa học của luận án, đã giúp tôi những quy chuẩn về nội dung, kiến thức và phương pháp nghiên cứu để hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những đồng nghiệp đã
tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Mai Thị Anh Đào
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ ix PHẦN MỞ ĐẦU. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KSKD THÀNH CÔNG CỦA NỮ DOANH NHÂN ...................................................................................................... 9 1.1. Khởi sự kinh doanh của doanh nhân ................................................................ 9 1.1.1. Khởi sự kinh doanh và doanh nhân ................................................................ 9 1.1.2. Các hướng nghiên cứu KSKD của doanh nhân ........................................... 12 1.2. Tổng quan nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân .................... 14 1.2.1. KSKD thành công của doanh nhân .............................................................. 14 1.2.2. Các lý thuyết nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân ................ 17 1.3. Tổng quan nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân ............... 23 1.3.1. KSKD của nữ doanh nhân ........................................................................... 23 1.3.2. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ...... 30 1.3.3 Nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam ........... 36 1.3.4. Khoảng trống nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ............................................................................... 37 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 40 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ KSKD THÀNH CÔNG CỦA NỮ DOANH NHÂN TẠI VIỆT NAM .. 41 2.1. Cơ sở lý thuyết về KSKD thành công của nữ doanh nhân ........................... 41 2.1.1. Khái niệm và xác định KSKD thành công của nữ doanh nhân ................... 41 2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam ............................. 46 2.2.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 46 2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 57 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 58 3.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 58
iv
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 58 3.1.2 Quy trình xây dựng bảng hỏi ........................................................................ 58 3.1.3. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 59 3.1.4 Thang đo của các biến nghiên cứu ................................................................ 60 3.2. Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 65 3.2.1. Mục tiêu của phỏng vấn sâu ......................................................................... 65 3.2.2. Phương pháp thực hiện phỏng vấn sâu ........................................................ 66 3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 68 3.2.4. Diễn đạt và mã hóa thang đo ........................................................................ 72 3.3. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 75 3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ....................................................................... 75 3.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức .............................................................. 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 86 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 87 4.1. Đánh giá thang đo ............................................................................................. 87 4.1.1 Thống kê mô tả biến độc lập và kiểm định dạng phân phối của các thang đo biến độc lập ............................................................................................................ 89 4.1.2 Thống kê mô tả biến phụ thuộc ..................................................................... 91 4.1.3 Kiểm định giá trị của thang đo ...................................................................... 91 4.1.4 Kiểm định chất lượng thang đo cho các nhân tố tạo thành ........................... 94 4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 99 4.2.1 Kiểm định hệ số tương quan ......................................................................... 99 4.2.2 Kiểm định giả thuyết và phân tích hồi quy ................................................. 102 4.3. Kiểm định sự khác biệt của các biến kiểm soát tới KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. ................................................................................ 107 4.3.1. Kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo tuổi .... 108 4.3.2. Kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo nền tảng gia đình ......................................................................................................... 110 4.3.3. Kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo tình trạng hôn nhân ...................................................................................................... 111 4.3.4. Kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo trình độ học vấn ............................................................................................................ 112 4.3.5. Kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo lĩnh vực KD ................................................................................................................. 114 4.3.6. Kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo địa bàn hoạt động ....................................................................................................... 115
v
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 117 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 118 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................... 118 5.2. Kết luận nghiên cứu ........................................................................................ 120 5.3. Những đóng góp mới của luận án .................................................................. 130 5.3.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận ......................................... 130 5.3.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của luận án .. 131 5.4. Một số kiến nghị .............................................................................................. 126 not
Bookmark
5.4.1. Các trở ngại của nữ doanh nhân tại Việt NamError! defined. 5.4.2. Một số khuyến nghị chính sách đối với chính phủ .................................... 126 5.4.3. Một số kiến nghị đối với các nữ doanh nhân ............................................. 128 5.5 Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo ......................... 130 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 134 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN . 135 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 136 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 157
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN
Doanh nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
IFC
Công ty tài chính quốc tế
KD
Kinh doanh
KH
Khách hàng
KSKD
Khởi sự kinh doanh
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NL
Nguồn lực
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
XH
Xã hội
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP .................................... 41 Bảng 2.2. Một số định nghĩa về DN do phụ nữ làm chủ ............................................... 42 Bảng 2.3. Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 56 Bảng 3.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 58 Bảng 3.2. Thang đo KSKD thành công ......................................................................... 61 Bảng 3.3. Thang đo Vốn nhân lực ................................................................................. 61 Bảng 3.4 Thang đo vốn tài chính ................................................................................... 62 Bảng 3.5. Thang đo Tiếp cận tài chính .......................................................................... 62 Bảng 3.6 Thang đo Khả năng kết nối mạng lưới ........................................................... 63 Bảng 3.7 Thang đo định hướng KSKD ......................................................................... 64 Bảng 3.8 Thang đo Cấu trúc tổ chức ............................................................................. 65 Bảng 3.9 Đặc điểm mẫu doanh nhân trong trong nghiên cứu định tính........................ 67 Bảng 3.10. Yếu tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ...................... 68 Bảng 3.11 Điều chỉnh cách diễn đạt thang đo ............................................................... 69 Bảng 3.12. Các biến quan sát có vấn đề trong thang đo ................................................ 72 Bảng 3.13. Thang đo hiệu chỉnh và mã hóa thang đo ................................................... 73 Bảng 3.14. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach Alpha ............................. 77 Bảng 3.15. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach Alpha ............................. 79 Bảng 3.16. Kết quả thu thập phiếu điều tra ................................................................... 83 Bảng 3.17 Thống kê phiếu điều tra ............................................................................... 83 Bảng 3.18 Thống kê mô tả mẫu theo tuổi ..................................................................... 84 Bảng 3.19. Thống kê mô tả mẫu theo người thân hoạt động KD .................................. 84 Bảng 3.20 Thống kê mô tả mẫu theo tình trạng hôn nhân ............................................ 85 Bảng 3.21. Thống kê mô tả mẫu theo trình độ học vấn ................................................ 85 Bảng 3.22. Thống kê mô tả mẫu theo lĩnh vực kinh doanh........................................... 85 Bảng 3.23. Thống kê mô tả theo địa bàn hoạt động ...................................................... 86 Bảng 4.1. Mô tả thống kê các thang đo biến độc lập .................................................... 89 Bảng 4.2. Mô tả thống kê các thang đo biến phụ thuộc ................................................ 91 Bảng 4.3. Kết quả phân tích nhân tố EFA ..................................................................... 93 Bảng 4.4. Kết quả đánh giá thang đo bằng Cronbach Alpha ........................................ 94 Bảng 4.5. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 98 Bảng 4.6 Kết quả kiểm định hệ số tương quan ........................................................... 100 Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................... 104
viii
Bảng 4.8. Tầm quan trọng của các biến độc lập trong mô hình hồi quy ............... Error! Bookmark not defined. Bảng 4.9. Kiểm định Anova giữa tuổi và KSKD thành công ..................................... 109 Bảng 4.10. Giá trị bình quân KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm tuổi . 109 Bảng 4.11. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm tuổi và KSKD thành công của nữ doanh nhân ................................................................................................................... 110 Bảng 4.12. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất cho các nhóm theo nền tảng gia đình .............................................................................................................................. 111 Bảng 4.13. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất cho các nhóm theo tình trạng hôn nhân ............................................................................................................................. 112 Bảng 4.14. Kiểm định Anova trình độ học vấn và KSKD thành công của nữ doanh nhân ..... 112 Bảng 4.15. Bảng mô tả giá trị bình quân KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm trình độ học vấn ........................................................................................... 113 Bảng 4.16. Kiểm định sự khác biệt sâu giữa các nhóm trình độ học vấn và KSKD thành công của nữ doanh nhân. ................................................................................... 114 Bảng 4.17. Kiểm định Anova lĩnh vực KD và KSKD thành công của nữ doanh nhân ...... 114 Bảng 4.18. Giá trị bình quân KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm lĩnh vực KD ........................................................................................................................ 115 Bảng 4.19. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm lĩnh vực KD và KSKD thành công của nữ doanh nhân ....................................................................................................... 115 Bảng 4.20. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất cho các nhóm theo địa bàn hoạt động ............................................................................................................................. 116
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Quy trình nghiên cứu của luận án ...................................................................... 6 Hình 1.1. Lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB .............................................................. 12 Hình 2.1. Mối quan hệ giữa doanh nhân và thành công ................................................ 45 Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu của luận án ................................................................... 50 Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ..................................................................... 98
1
PHẦN MỞ ĐẦU. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
I. Sự cần thiết của nghiên cứu
Ngày nay, các nữ doanh nhân ngày càng có tầm quan trọng trong việc tạo ra, vận hành và phát triển KD. Các DN thuộc sở hữu của nữ doanh nhân có xu hướng ngày càng tăng trên thế giới (Davidson và Burke, 2004). Các nữ doanh nhân hành động như một động lực cơ bản của tăng trưởng kinh tế. Mitchelmore và Rowley (2013) chỉ ra rằng trong năm 2010, 104 triệu nữ doanh nhân trong 59 nền kinh tế đại diện cho hơn 52% dân số thế giới và 84% GDP thế giới bắt tay vào việc tạo ra và phát triển DN mới. Kamberidou (2013) chỉ ra rằng nữ doanh nhân sở hữu các DN đóng góp ngày càng quan trọng cho nền kinh tế. Các nữ doanh nhân có tác động đáng kể đến nền kinh tế không những trong khả năng tạo ra công ăn việc làm cho bản thân họ, mà còn trong việc tạo việc làm cho người khác. Bosma và cộng sự (2007), Kelley và cộng sự (2010) nhận định rằng rằng lợi nhuận thu được từ đầu tư cho nữ doanh nhân cao hơn nhiều so với nam doanh nhân. Nữ doanh nhân có nhiều khả năng chia sẻ kết quả hoạt động với người khác. Do đó, đầu tư vào nữ doanh nhân là một cách quan trọng để các nước tăng đáng kể tác động của việc tạo ra DN mới.
Nữ doanh nhân có xu hướng tương đối cao hơn ở các nước đang phát triển. Theo báo cáo của GEM năm 2005 "tỷ lệ nữ doanh nhân ở giai đoạn đầu KSKD ở các nước thu nhập trung bình cao gần gấp đôi so với các nước thu nhập cao”. Ví dụ, nghiên cứu về KSKD của nữ doanh nhân ở Mỹ Latinh và Caribean, cho thấy tỷ lệ nữ doanh nhân rất cao ở các nước nghèo nhất trong khu vực - lên tới 35% ở Peru (Beatrice, 2012). Điều này đã được giải thích bởi thực tế là ở các nền kinh tế đang phát triển, nữ phải đối mặt với rào cản cao hơn để tham gia vào thị trường lao động chính thức và tìm đến đến KSKD như một cách thoát khỏi tình trạng thất nghiệp và thường là thoát nghèo. Nhận diện hoạt động KSKD và các nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân luôn là cần thiết đối với các nước đang phát triển.
Việt Nam hiện có 95.906 DN được điều hành và quản lý bởi nữ doanh nhân chiếm khoảng 21% tổng số DN đang hoạt động. Trong đó đa số là DNNVV. Tỷ lệ DN lớn của nữ doanh nhân chỉ chiếm 1% tương đương với 854 DN (tổng cục thống kê 2014). Như vậy phân khúc DN của nữ doanh nhân chủ yếu là DNNVV. DN của nữ doanh nhân Việt Nam càng ngày càng có vai trò và đóng góp đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế trong việc tạo việc làm, sử dụng các nguồn lực địa phương tạo đà tăng trưởng. Nhóm DN của nữ doanh nhân được đánh giá sử dụng nhiều lao động nữ hơn so với DN do nam giới làm chủ (lao động nữ chiếm 43,6% so với 36% của nam giới) và nộp ngân sách bình quân lao động cao hơn so với DN do nam làm chủ (24,9 triệu
2
đồng/lao động so với 24,2 triệu đồng/lao động).
Nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam được tác giả đặc biệt quan tâm vì vai trò của nữ doanh nhân đối với tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho xã hội. Nghiên cứu KSKD thành công của nữ doanh nhân cũng là một lĩnh vực nghiên cứu rất có ý nghĩa thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý giáo dục. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu nguyên nhân, cơ chế dẫn tới việc KSKD thành công từ đó xác định các giải pháp chính sách tác động phù hợp để phát triển hệ thống DN trong nền kinh tế.
Qua tổng quan nghiên cứu tác giả nhận thấy các quan niệm về KSKD thành công thay đổi theo bối cảnh nghiên cứu tùy thuộc vào lý do quyết định KSKD của doanh nhân. Biện pháp xác định KSKD thành công cũng không có sự thống nhất giữa các nghiên cứu khác nhau trên đối tượng doanh nhân, quy mô DN và bối cảnh nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân ở các nước phát triển không giải thích được cho KSKD thành công của nữ doanh nhân ở các nước đang phát triển và các nước chuyển đổi, nơi mà KSKD thành công của nữ doanh nhân diễn ra rất mạnh mẽ. Các lý thuyết áp dụng cho phân tích trong nghiên cứu KSKD thành công cũng có những bất đồng trong kết quả nghiên cứu khác nhau đối với bối cảnh nghiên cứu khác nhau.
Qua tổng quan các nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam, tác giả nhận thấy có một số nghiên cứu về KSKD trên đối tượng là nữ doanh nhân. Tuy nhiên các nghiên cứu lựa chọn phạm vi nghiên cứu địa lý hẹp, chủ yếu là nghiên cứu định tính. Các kết luận nghiên cứu trước cần được kiểm chứng bằng phương pháp định lượng để đảm bảo độ tin cậy trong nghiên cứu.
Để hiểu rõ hơn về nữ doanh nhân ở Việt Nam và những nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động tới KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam”. Đây là đề tài nghiên cứu rất cần thiết đối với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam. Một nền kinh tế chuyển đổi, năng động, có tinh thần KSKD rất cao. Kết quả của nghiên cứu sẽ là bức tranh toàn cảnh về quá trình KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
II. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ của luận án
1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân có nhiều mục tiêu nghiên cứu khác nhau. Có những mục tiêu xác định hình ảnh doanh nhân, các nghiên cứu tập trung vào các nhân tố đặc điểm tính cách của doanh nhân. Mục tiêu các vấn đề về giới, các nghiên cứu tập trung vào các nhân tố XH của doanh nhân như: vai trò của gia đình, định kiến XH,
3
nguồn vốn XH được tiếp cận... Mục tiêu về đạt được các NL cho KSKD và thành công, các nghiên cứu tập trung vào các nhân tố liên quan đến NL. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả lựa chọn tập trung vào mục tiêu nghiên cứu các NL cho KSKD thành công của nữ doanh nhân.
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là:
- Xác định những nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại
Việt Nam.
- Xác định mức độ tác động và chiều hướng tác động của các nhân tố đến KSKD
thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Xác định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo các đặc điểm của nữ doanh nhân và đặc điểm DN như khác biệt theo độ tuổi, về tình trạng hôn nhân, nền tảng gia đình, trình độ học vấn, lĩnh vực hoạt động và địa bàn hoạt động.
- Đề xuất các khuyến nghị cho các cơ quan quản lý của chính phủ, trong việc phát triển KSKD của nữ doanh nhân nhằm tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Luận án cũng đề xuất các khuyến nghị cho nữ doanh nhân trang bị nguồn lực cho bản thân nhằm đạt được thành công trong quá trình KSKD.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án phải trả lài các câu hỏi
nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Những yếu tố nào tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân
tại Việt Nam?
Câu hỏi 2: Mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố đến KSKD thành
công của nữ doanh nhân tại Việt Nam như thế nào?
Câu hỏi 3: Có sự khác biệt về KSKD thành công giữa các nhóm nữ doanh nhân
theo các đặc điểm của doanh nhân và đặc điểm của DN không?
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu và trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đề ra ở
trên, luận án phải giải quyết được các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về những nhân tố tác động đến KSKD thành công của doanh nhân nói chung và nữ doanh nhân nói riêng. Những nghiên cứu trước đây cùng với nghiên cứu định tính thực hiện tại Việt Nam sẽ là cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức.
- Điều tra, thu thập, phân tích những nhận định và đánh giá của nữ doanh nhân ở
Việt Nam về những nhân tố tác động đến KSKD thành công.
4
- Kiểm định mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến KSKD thành công
của nữ doanh nhân ở Việt Nam.
- Đề xuất các khuyến nghị về chính sách đối với các cơ quan quản lý của Nhà nước trong việc tạo ra môi trường KSKD thuận lợi. Đồng thời đề xuất các kiến nghị đối với doanh nhân trong việc trang bị các NL cần thiết cho quá trình KSKD đảm bảo đi đến thành công.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận án
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu bao gồm hai đối tượng chính: (1) Lý luận về các nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân đối với loại hình DNNVV (loại DN chủ yếu của nữ doanh nhân) và (2) thực tiễn về các nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Cụ thể gồm những đối tượng sau:
(1) Cơ sở lý thuyết về KSKD thành công của doanh nhân
(2) Các nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân và nữ doanh nhân trên
thế giới và Việt Nam.
(3) Các nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam bị chi phối bởi nhiều nhân tố khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, qua tổng quan các nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân và nữ doanh nhân trước đây, tác giả lựa chọn các nhân tố về đặc điểm và các nhân tố liên quan đến NL của doanh nhân và DN trong nghiên cứu. Các yếu tố thuộc về NL của doanh nhân như vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn XH. Yếu tố thuộc về NL của DN như chiến lược KSKD, cấu trúc tổ chức; Yếu tố NL từ môi trường KSKD như tiếp cận vốn tài chính. Luận án cũng nghiên cứu các nhân tố đặc điểm cá nhân của doanh nhân tuổi tác, nền tảng gia đình, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn và đặc điểm của DN như lĩnh vực KD, địa bàn hoạt động.
- Về khách thể nghiên cứu: nữ doanh nhân KSKD tại Việt Nam (tập trung vào
nữ doanh nhân sở hữu và điều hành DNNVV tại Việt Nam).
- Về thời gian nghiên cứu: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu trong giai đoạn 2010-2017. Các dữ liệu sơ cấp thu thập từ phỏng vấn sâu chuyên gia và điều tra khảo sát nữ doanh nhân được thực hiện trong giai đoạn 2017-2018.
IV. Khái quát phương pháp nghiên cứu
5
1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Để thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, luận án sử dụng phương pháp
chủ yếu sau đây:
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Nghiên cứu xuất phát từ những vấn đề mang tính chất thời sự của KSKD tại Việt Nam. Nghiên cứu cũng xuất phát từ thực trạng hoạt động KSKD của nữ doanh nhân và vai trò của KSKD của nữ doanh nhân đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, tác giả tổng hợp khái quát và xác định bản chất của vấn đề nghiên cứu; nghiên cứu các nhân tố tác động tới KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Từ đó, tác giả tổng hợp và khái quát xu hướng KSKD thành công của nữ doanh nhân đối với nền kinh tế của Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Tác giả tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài của luận án, để xem vấn đề này đã được nghiên cứu ở khía cạnh nào; sử dụng phương pháp nghiên cứu như thế nào, kết quả chính của các nghiên cứu là gì, hạn chế của các nghiên cứu trước – những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Tác giả đã tìm kiếm những công trình nghiên cứu trước đây trong các cơ sở dữ liệu lớn, có độ tin cậy cao. Thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu tổng quan được tổng hợp vào bảng tổng quan tài liệu theo các cột, với các nội dung định sẵn.
Kết quả của giai đoạn này là lựa chọn được hướng nghiên cứu cho đề tài, làm rõ các khái niệm KSKD, KSKD thành công, doanh nhân, nữ doanh nhân, tìm ra các yếu tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân, từ đó hình thành nên mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu sơ bộ.
- Phương pháp nghiên cứu định tính
Dựa trên mô hình nghiên cứu sơ bộ được đề xuất ở bước trên, tác giả thực hiện nghiên cứu định tính, thông qua phỏng vấn sâu một số chuyên gia, các nữ doanh nhân trong điều kiện hoàn cảnh thực tế, các yếu tố nào phù hợp, yếu tố nào cần điều chỉnh hoặc bỏ khỏi mô hình; kiểm tra mức độ phù hợp của thang đo các biến nghiên cứu.
Kết quả của giai đoạn này là đưa ra được mô hình và các giả thuyết nghiên cứu có tính phù hợp với bối cảnh nghiên cứu; điều chỉnh thang đo các biến, làm cho các thang đo có tính tin cậy và tính giá trị cao hơn.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phiếu điều tra để thu thập dữ liệu trên diện rộng, với quy mô mẫu lớn, để kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất và
6
xem có giả thuyết nghiên cứu nào được ủng hộ hay không. Kết quả của giai đoạn này là những số liệu, chứng cứ khoa học, chứng minh cho các giả thuyết đã được đề xuất.
2. Qui trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu sẽ được thực hiện theo sơ đồ như sau:
Mô hình và thang đo
Cơ sở lý thuyết, Các nghiên cứu trước đây
Nghiên cứu định tính, phỏng vấn sâu trên quy mô hẹp
Kiểm tra mô hình và thang đo
Chuẩn hóa bảng hỏi
Nghiên cứu định lượng sơ bộ (N=100)
Thu thập dữ liệu chính thức
Nghiên cứu định lượng chính thức (N=500)
Kiểm định giá trị các biến, đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức
Phân tích nhân tố khám phá EFA và hệ số tin cậy Cronbach alpha
Phân tích hồi quy đa biến
Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Hình 1: Quy trình nghiên cứu của luận án
Nguồn: Tác giả xây dựng
Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước: xây dựng mô hình, kiểm tra mô hình và thang đo, thu thập dữ liệu sơ bộ để kiểm định sơ bộ độ tin cậy của thang đo, thu thập dữ liệu chính thức, phân tích nhân tố, kiểm định độ tin cậy của thang đo, kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
V. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã thực hiện được những mục tiêu đề ra ban đầu trước khi nghiên cứu:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân và nữ doanh nhân từ đó từ đó xây dựng được mô hình nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Kiểm định mô hình nghiên cứu, khẳng định được các giả thuyết về mối quan hệ
giữa các nhân tố tác động với KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Đưa ra một số đề xuất cho nữ doanh nhân nhằm tăng cường khả năng thành
7
công của hoạt động KSKD của nữ doanh nhân tại Việt Nam và một số kiến nghị về chính sách của Nhà nước nhằm tạo ra môi trường KSKD thuận lợi cho nữ doanh nhân. Luận án cũng đề xuất một số kiến nghị đối với nữ doanh nhân nhằm trang bị các NL cần thiết cho quá trình KSKD đạt được thành công.
Cụ thể, luận án đã đạt được những đóng góp như trong các mục sau.
1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Trên cơ sở lý thuyết nguồn lực cơ bản kết hợp với lý thuyết vốn xã hội, lý thuyết môi trường KSKD luận án đã đề xuất bổ sung thêm các nhân tố tác động đến KSKD thành công, bao gồm Tiếp cận tài chính và Cấu trúc tổ chức. Cụ thể như sau:
- Nhân tố tiếp cận tài chính, các nghiên cứu trước đây chỉ khẳng định nữ doanh nhân bị cản trở bởi tiếp cận vốn tài chính từ các ngân hàng thương mại, chưa khẳng định chiều hướng và mức độ tác quan trọng của tác động tiếp cận tài chính đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Luận án đã khẳng định dễ tiếp cận tài chính có vai trò quan trọng đến KSKD thành công của nữ doanh nhân.
- Nhân tố cấu trúc tổ chức được xác định có liên quan đến khởi sự kinh doanh thành công nhưng chưa được nghiên cứu đối với nữ doanh nhân. Luận án đã khẳng định tác động của cấu trúc tổ chức hữu cơ có tác động đến KSKD thành công của nữ
doanh nhân.
- Luận án hoàn thiện nhân tố chiến lược KSKD của mô hình bằng nhân tố định hướng KSKD với ba khía cạnh là định hướng đổi mới, định hướng chủ động và định hướng mạo hiểm. Kết quả nghiên cứu của luận án này khẳng định vai trò của định hướng KSKD và nhân tố định hướng KSKD được tách thành ba nhân tố độc lập, đó là (1) Định hướng đổi mới; (2) Định hướng chủ động và (3) Định hướng mạo hiểm.
2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của luận án
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã xác định được những điểm mới so với các
nghiên cứu trước như sau:
- Luận án đã xác định các nhân tố tác động tới KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam, đồng thời chỉ ra chiều hướng tác động và mức độ tác động của từng nhân tố. Luận án nhấn mạnh vốn tài chính và vốn nhân lực của nữ doanh nhân có vai trò quan trọng nhất.
- Kết quả của luận án khẳng định về nhân tố Khả năng kết nối mạng lưới không có tác động trực tiếp đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam. Kết quả này khác biệt so với các kết quả nghiên cứu định tính trước về tác động của Khả năng
8
kết nối mạng lưới đến KSKD thành công của nữ doanh nhân.
- Luận án đã đưa ra các đề xuất các nữ doanh nhân vận dụng trong quá trình KSKD Đồng thời luận án cũng đề xuất một số khuyến nghị vĩ mô trong việc tạo ra môi trường KSKD thuận lợi phát triển nữ doanh nhân Việt Nam.
- Các hướng nghiên cứu tiếp theo có thể hoàn thiện mô hình bằng cách bổ sung các nhân tố khác tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân đối với các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, địa bàn khác nhau, tác động của môi trường KSKD khác nhau; làm rõ sự tác động gián tiếp từ khả năng kết nối mạng lưới đến KSKD thành công thông qua tác động vào các yếu tố thành công.
VI. Bố cục của luận án
Để trình bày toàn bộ nội dung nghiên cứu, bố cục của luận án được chia thành 5
chương như sau:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến
KSKD thành công của nữ doanh nhân nữ tại Việt Nam
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
9
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KSKD THÀNH CÔNG CỦA NỮ DOANH NHÂN
1.1. Khởi sự kinh doanh của doanh nhân
1.1.1. Khởi sự kinh doanh và doanh nhân
1.1.1.1 Khái niệm KSKD (entrepreneurship)
Khởi sự theo nghĩa tiếng việt là bắt đầu hành động để thực hiện theo kế hoạch (một việc quan trọng). KSKD theo nghĩa bắt đầu thực hiện một công việc kinh doanh. Khởi sự kinh doanh có thể là mở một doanh nghiệp mới (start a new business) hoặc tạo ra một liên doanh (new venture creation), hoặc tinh thần kinh doanh (entrepreneurship). Một khía cạnh khác, KSKD được định nghĩa là tự làm chủ, tự kinh doanh (self-employment). Trên giác độ nghiên cứu khác nhau, thì KSKD được gắn với các thuật ngữ khác nhau. KSKD thường gắn với 2 thuật ngữ tương ứng với hai hướng nghiên cứu như sau:
- KSKD là một sự lựa chọn nghề nghiệp (self-employment). Theo hướng nghiên cứu này KSKD là một sự lựa chọn nghề nghiệp của những người không sợ rủi ro tự làm chủ công việc kinh doanh của mình và thuê người khác làm công cho mình.
- Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, khởi sự kinh doanh gắn với thuật ngữ “entrepreneurship – tinh thần kinh doanh” các nghiên cứu trong lĩnh vực này được nhiều các nhà nghiên cứu đưa ra các định nghĩa khác nhau. Jennings (1994) định nghĩa KSKD bao gồm bất kỳ nỗ lực nào của con người để thử một cái gì đó mới. Các định nghĩa về KSKD của Schumpeter (1961) và Kirzner (1973, 1979) chú trọng đến sự đổi mới, xác định cơ hội, tạo ra sự giàu có, tăng trưởng cho nền kinh tế. Phù hợp với ý tưởng KD của Schumpeter và Kirzner, Murray (1938) cũng mô tả KSKD là một quá trình năng động được tạo ra và quản lý bởi một cá nhân.
Vanderwerf và Brush (1989) trong việc xem xét 25 định nghĩa về KSKD cho thấy rằng KSKD đã được định nghĩa là một hoạt động KD bao gồm một số hành vi con người sau đây: thứ nhất là sáng tạo, đó là việc thành lập một DN mới; thứ hai là quản lý chung, đó là hướng quản lý hoặc phân bổ NL cho một DN; thứ ba là đổi mới, đó là việc khai thác thương mại một số sản phẩm, quy trình, thị trường, vật liệu hoặc tổ chức mới; thứ tư là sự chấp nhận rủi ro cao không phổ biến từ những mất mát tiềm tàng hoặc thất bại của một DN; và thứ năm là ý định thực hiện, đó là ý định nhận ra
10
mức tăng trưởng cao và/ hoặc lợi nhuận thông qua tạo lập một DN.
Hai khái niệm tự tạo việc làm và tinh thần kinh doanh có sự khác biệt. Tự tạo việc làm là bắt đầu bằng một công việc kinh doanh tự làm và không làm thuê cho ai. Tinh thần kinh doanh là tạo ra một DN nhưng có thể vẫn đi làm cho một tổ chức khác. Khái niệm KSKD trong nghiên cứu này sử dụng khái niệm với nghĩa tinh thần kinh doanh (entrepreneurship) đó là tạo ra DN mới, sử dụng NL, sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhận/tăng trưởng.
Từ những nghiên cứu trên về định nghĩa KSKD, trong phạm vi luận án này thuật ngữ KSKD được định nghĩa là một hành động sáng tạo của con người. KSKD bắt đầu bằng cách tìm kiếm NL và phương tiện tài chính cá nhân để bắt đầu thành lập và vận hành một DN mới. KSKD là một quá trình sáng tạo đòi hỏi phải xác định và nắm bắt được cơ hội KD, tổ chức các NL hiện có để chuyển đổi những cơ hội đó thành sản phẩm hoặc dịch vụ và bán ra thị trường. Qua thời gian, nỗ lực và tài chính, KSKD làm tăng giá trị, kỹ năng cá nhân và lợi ích của xã hội (XH).
1.1.1.2 Doanh nhân - Người KSKD (Entrepreneur)
Schumpeter (1954) cho rằng doanh nhân là người sáng tạo. Ông lập luận rằng doanh nhân là người tạo ra sự đổi mới, tạo ra sự phát triển thực sự trong nền kinh tế. Schumpeter là người chú ý nhiều nhất đến doanh nhân sáng tạo. Sự đổi mới ở những doanh nhân làm cho nền kinh tế phát triển. Vì vậy doanh nhân là những người đóng góp hơn so với những người khác vào nền kinh tế nhờ sự đổi mới và thực hiện các kết hợp mới. Sự đổi mới này có thể là tạo ra một sản phẩm mới, một phương pháp sản xuất mới, nắm bắt nguồn cung cấp mới hoặc một tổ chức công nghiệp mới. Wennekers và Thurik (1999) nhận định những doanh nhân theo quan điểm Schumpeter chủ yếu sở hữu và điều hành DN nhỏ.
Kirzner (1979), miêu tả các doanh nhân người Áo như một chuyên gia phân tích, xác định cơ hội và tìm kiếm lợi nhuận. Kirzner cho rằng kiến thức phân bổ không đều giữa các các doanh nhân, và kết quả là thị trường sử dụng NL không hoàn hảo. Sự không phù hợp về kiến thức, thông tin và những khoảng trống mà những người khác chưa nhận thức và khai thác trong hoạt động KD đã biến hành những cơ hội lợi nhuận cho những cá nhân có kiến thức đặc biệt và độc đáo về sự khác biệt của thị trường. Theo Kirzner, các doanh nhân là những người trong nền kinh tế khai thác những cơ hội lợi nhuận này. Vì vậy doanh nhân là những người nhận ra các cơ hội mang lại lợi nhuận từ những thay đổi không lường trước và thực hiện KSKD.
Nhiều nhà nghiên cứu đã đầu tư thời gian và nỗ lực để tạo ra một bức tranh rõ nét
11
về đặc điểm và vai trò của doanh nhân. Một số đặc điểm của doanh nhân được xuất hiện trong các nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, doanh nhân là người chấp nhận rủi ro. Cantillon (1755) (trích dẫn Murphy, 1989) nhấn mạnh tầm quan trọng của doanh nhân như là một chuyên gia phân tích, người thực hiện tất cả các trao đổi và chịu rủi ro do mua ở một số mức giá nhất định và bán ở những nơi không chắc chắn. Theo Cantillon, doanh nhân là người thông thái, thông minh và sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Các nhà nghiên cứu của Mỹ, Carland và Stewart (1996) cho thấy xu hướng giảm rủi ro vẫn là một khía cạnh quan trọng của tâm lý doanh nhân, và cho rằng chấp nhận rủi ro là một yếu tố cơ bản trong hoạt động KD.
Thứ hai, doanh nhân là người sáng tạo. Quan điểm của Schumpeter về đổi mới KD bắt nguồn từ các lý thuyết cổ điển của các nhà kinh tế như Say và Marshall. Trong các nghiên cứu khác, đổi mới vẫn là một đặc điểm chức năng được xác định thường xuyên của các doanh nhân (Brockhaus, 1982; Gartner, 1990, McClelland, 1961; Timmons, 1978). Timmons (1978) cho rằng sự sáng tạo và đổi mới là những điều kiện vốn có của doanh nhân.
Thứ ba, doanh nhân là những người có nhu cầu thành tích cao. Nhu cầu thành tích cao là một đặc điểm phổ biến khác đã được xác định để mô tả doanh nhân (McClelland, 1961). McClelland (1961) kết luận rằng nhu cầu thành tích cao sẽ ảnh hưởng đến việc tự lựa chọn một vị trí KD. Nhiều nghiên cứu tiếp theo đã cho thấy mối quan hệ tích cực giữa nhu cầu thành tích cao và KSKD (Begley và Boyd, 1986; Davidsson, 1989). Tuy nhiên, các nghiên cứu khác cho thấy nhu cầu thành tích không phải là biến số quan trọng nhất để dự đoán khả năng KSKD (Hull và cộng sự,1980).
Thứ tư, doanh nhân là những cá nhân tạo nên sự khác biệt (Baron và Shane, 2005; Birley and Muzyka, 2000). Họ biến đổi một ý tưởng đơn giản, không rõ ràng thành một hoạt động KD. Họ có những cách riêng để đối phó với những cơ hội, những trở ngại và không chắc chắn để tạo ra các sản phẩm mới, dịch vụ mới, các tổ chức mới và những cách thức mới để thỏa mãn KH và làm tăng giá trị (Birley và Muzyka, 2000). Doanh nhân tiếp thu và sử dụng các NL để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng được KH và thị trường. Giá trị được tạo ra thông qua quá trình chuyển đổi. Doanh nhân biến những ý tưởng của các nhà phát minh thành những sản phẩm thực tế để đáp ứng nhu cầu thị trường. Điều mà các nhà phát minh không thể thực hiện.
Thứ năm, Doanh nhân là những cá nhân kết nối với nhau theo một mạng lưới (Zimmerer và Scarborough, 2005) được gọi là mạng lưới XH. Hạn chế về NL, đặc biệt là nguồn tài chính tạo cho doanh nhân sử dụng mạng lưới XH để có được thông tin, sự
12
ưu đãi, thỏa thuận và hành động. Mạng lưới XH giúp họ có sự hỗ trợ NL cho hoạt
động KD. Bên cạnh đó, mạng lưới XH giúp họ có được sự ủng hộ và tư vấn để có sự
lựa chọn cơ hội đúng.
Nhận thức về doanh nhân là tạo ra và phát triển một DN mới và thành công.
Doanh nhân là nhân tố trung tâm của quá trình KSKD. Quá trình KSKD của doanh nhân là quá trình năng động, xuất phát từ ý chí của doanh nhân để nhận biết cơ hội, chấp nhận rủi ro, tạo giá trị thông qua việc phân bổ các kỹ năng và NL cần thiết. Như vậy, doanh nhân là người nhận ra cơ hội, có khả năng sáng tạo và các kỹ năng thực tiễn để biến cơ hội thành hoạt động KD thông qua thành lập DN mới thành công.
1.1.2. Các hướng nghiên cứu KSKD của doanh nhân
Với ý nghĩa KSKD là cần thiết đối với tăng trưởng kinh tế, ngày nay có rất nhiều
nghiên cứu về KSKD với các mục tiêu và hướng nghiên cứu khác nhau. Có thể tổng hợp các nghiên cứu KSKD của doanh nhân qua các giai đoạn của quá trình KSKD
gồm các giai đoạn sau: dự định KSKD, quyết định KSKD và KSKD thành công.
- Các nghiên cứu về dự định KSKD của doanh nhân
Các nghiên cứu về dự định KSKD của doanh nhân giải thích các nhân tố tác động đến ý định KSKD. Các nghiên cứu này tập trung giải thích các nhân tố tác động tới
nhận thức và nảy sinh ý định KSKD của một cá nhân. Các mô hình nghiên cứu về ý định KSKD được ứng dụng từ mô hình hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991) – TPB.
Lý thuyết về hành vi có kế hoạch cho rằng hành vi của con người là kết quả của dự
định thực hiện hành vi và khả năng kiểm soát của họ. Mô hình đề xuất 3 nhân tố tác động tới dự định KSKD là chuẩn mực xã hội, thái độ đối với hành vi và cảm nhận về
khả năng kiểm soát hành vi (Hình 1.1).
Thái độ đối với hành vi
Dự định KSKD
Chuẩn mực xã hội
Hành vi KSKD
Cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi
Hình 1.1. Lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB
(Nguồn: Ajzen ,1991)
Sau đó, nhiều mô hình nghiên cứu về dự định KSKD được công bố nhằm hoàn
13
thiện và giải thích đầy đủ hơn các nhân tố tác động đến dự định KSKD của doanh nhân. Mô hình KSKD của Shapero và Sokol (1982) đề xuất 3 nhân tố tác động đến ý
định KSKD là nhận thức về tính khả thi, khuynh hướng hành động, và nhận thức mong muốn. Mô hình tiềm năng KSKD của Krueger và Brazeal (1994), được phát triển từ
mô hình về sự kiện KSKD của Shapero và Sokol (1982), cho rằng một cá nhân có mong muốn KSKD và có cảm nhận về tính khả thi KSKD thì sẽ có tiềm năng KSKD, sự kiện chuyển đổi thì tiềm năng KSKD sẽ thúc đẩy cá nhân có ý định KSKD.
Các mô hình này được ứng dụng để giải thích ý định của một cá nhân về KSKD. Ý định KSKD được sự hình thành từ nhận thức cá nhân. Nhận thức được hình thành
trên nền tảng về các yếu tố về văn hóa, ảnh hưởng bởi giáo dục và truyền thống gia đình.... Điều này lý giải tại sao một quốc gia lại có nhiều người KSKD hơn so với
quốc gia khác.
- Các nghiên cứu về quyết định KSKD của doanh nhân
Các nghiên cứu về quyết định KSKD của doanh nhân tập trung giải thích lý do tại
sao một cá nhân quyết định trở thành doanh nhân. Nghiên cứu về quyết định KSKD của doanh nhân khác nhau dựa trên các tiếp cận của các nhà nghiên cứu. Gartner
(1990) cho rằng các cá nhân KSKD dựa trên tầm nhìn, mục đích và động lực của họ, chịu ảnh hưởng của môi trường. Schick, Marxen, & Freiman (2002) cho rằng khi cá
nhân có một ý tưởng KD để được theo đuổi, cá nhân này sẽ nỗ lực để đạt được sự thành công.
Một trong những lý thuyết điển hình được các nhà nghiên cứu sử dụng để xác
định các lý do KSKD của doanh nhân là lý thuyết “kéo – đẩy” (Brush, 1990; Moore và Buttner, 1997; Buame, 2000). Lý do KSKD của doanh nhân được chia làm hai nhóm yếu tố: yếu tố “kéo” và yếu tố “đẩy”.
Yếu tố “kéo” là các yếu tố nội tại tác động đến KSKD của doanh nhân. Các yếu
tố kéo liên quan đến nhu cầu độc lập, nhu cầu thành tựu, lý do tài chính (mong muốn
sự giàu có-lợi nhuận) phát triển cá nhân, tự hoàn thành, địa vị XH và quyền lực (Hansemark, 1998; Glancey, 1998), hoặc các yếu tố "kéo", như mong muốn trở thành
ông chủ của chính mình, tăng sự giàu có, thay đổi lối sống hoặc sử dụng kinh nghiệm và kiến thức của mình (Birley và Westhead, 1994; Burke và cộng sự, 2002 ). Hoạt
động KSKD được thúc đẩy thông qua các yếu tố “kéo” được gọi là KSKD cơ hội.
Yếu tố “đẩy” xuất phát từ hoàn cảnh buộc cá nhân KSKD như là một nhu cầu
cần thiết. Các yếu tố “đẩy” bao gồm: công việc có thu nhập thấp và ít có tương lai, mong muốn thoát khỏi sự giám sát (Moore và Buttner, 1997), thất nghiệp, trần thủy
14
tinh, sự không hài lòng với công việc hiện tại, sự linh hoạt … (Hansemark, 1998). KSKD đối với trường hợp này gọi là KSKD bắt buộc.
Một số nghiên cứu cho rằng động cơ thúc đẩy KSKD của nam doanh nhân và nữ doanh nhân là khác nhau. Theo nghiên cứu của Clain (2000) và Orhan và Scott
(2001), các nhân tố “đẩy” là động lực chính cho nữ doanh nhân, trong khi các nhân tố “kéo” tạo thành động lực cho nam doanh nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu Kirkwood (2009) được thực hiện ở New Zealand lại cho rằng quyết định của nam doanh nhân và
nữ doanh KSKD bị ảnh hưởng bởi cả yếu tố “kéo” và “đẩy”. Nghiên cứu của Hisrich và Brush (1985) đã khảo sát nữ doanh nhân và lý do chính là các yếu tố "đẩy" như sự
thất vọng và chán nản trong công việc trước và yếu tố “kéo” như sự độc lập là động cơ dẫn tới KSKD của họ.
Như vậy, nghiên cứu KSKD của doanh nhân cũng không đạt được sự thống
nhất về lý do doanh nhân quyết định KSKD. Nghiên cứu ở các nước đang phát triển, lý do KSKD thông thường xuất phát từ yếu tố “đẩy” trong khi nghiên cứu ở các nước
phát triển là các yếu tố “kéo”. Nghiên cứu về KSKD được đặc trưng bởi bối cảnh nghiên cứu khác nhau thì các kết quả nghiên cứu khác nhau. Bối cảnh nghiên cứu vẫn
là khoảng trống cho các nghiên cứu về KSKD tiếp theo.
- Các nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân
Trong khi các nghiên cứu về ý định KSKD và quyết định KSKD nhấn mạnh sự
khác biệt về đối tượng và bối cảnh nghiên cứu thì nghiên cứu KSKD thành công cũng có kết luận tương tự. Nhiều nghiên cứu tập trung xác định định nghĩa về KSKD thành
công nhưng không đạt được sự thống nhất. Qua tìm hiểu tài liệu về KSKD thành công, tác giả nhận thấy chưa có một mô hình chung và thống nhất được sử dụng trong nghiên cứu KSKD thành công của doanh nhân. Hơn nữa, nhiều nghiên cứu cũng tập trung vào giải thích các nhân tố tác động đến KSKD thành công của doanh nhân cũng
khẳng định kết quả khác nhau ở đối tượng doanh nhân khác nhau hoạt động ở bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Đây là khoảng trống nghiên cứu về bối cảnh để tiếp tục nghiên
cứu về KSKD thành công ở các nước khác nhau, đối tượng doanh nhân khác nhau. Vì
vậy tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân. Tổng quan nghiên cứu về KSKD thành công sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân
1.2.1. KSKD thành công của doanh nhân
1.2.1.1. Khái niệm KSKD thành công của doanh nhân
15
Các doanh nhân thành công rất quan trọng đối với sự phát triển của XH bởi vì họ đóng góp vào việc tạo ra các cơ hội việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, vẫn chưa đạt được sự thống nhất giữa các tác giả khác nhau về định nghĩa KSKD thành công của doanh nhân, đặc biệt trong bối cảnh KD mới, do đó không có
định nghĩa được chấp nhận rộng rãi (Stuart và Abetti, 1987; Foley và Green 1989; Murphy, và cộng sự 1996; Watson, Stewart và BarNir, 2003).
Black và cộng sự (2010) xác định có những nhận thức khác nhau về KSKD thành
công của doanh nhân. Rauch và Frese (2000) cho rằng KSKD thành công phụ thuộc vào quan điểm cá nhân. McMullen và Shepherd (2006) cho rằng việc đạt được thu
nhập là một dấu hiệu điển hình cho sự thành công. Nhưng Alstete (2008) lại cho rằng nhiều doanh nhân không nhất thiết phải xem xét việc đạt được thu nhập là thước đo
KSKD thành công của họ.
Theo Hornaday và Bunker (1970), doanh nhân thành công là một cá nhân bắt đầu KD, thành lập DN ở nơi không có hoạt động KD trước đó, và tiếp tục hoạt động trong
khoảng thời gian ít nhất là 5 năm để tạo ra lợi nhuận cho DN. Nghiên cứu của Paige và Littrell (2002), KSKD thành công được xác định bởi cả hai tiêu chí là nhận thức của
doanh nhân về thành công và kết quả hoạt động. Nhận thức của doanh nhân về thành công như: sự tự do và độc lập, kiểm soát tương lai của cá nhân, và trở thành ông chủ
của riêng mình... Kết quả hoạt động như: tăng thu nhập tài chính, thu nhập cá nhân ...
Như vậy, KSKD thành công của doanh nhân được định nghĩa khác nhau ở các
nghiên cứu khác nhau, tùy theo mục tiêu nghiên cứu. Trong nghiên cứu của luận án, KSKD thành công là doanh nhân thành lập và duy trì hoạt động thành công một DN mới; đạt được mục tiêu về kết quả KD và sự hài lòng cá nhân. Tức là KSKD thành công của doanh nhân được xét trên hai khía cạnh là đạt được mục tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh như duy trì hoạt động của DN và đạt được tăng trưởng về lợi nhuận,
thị phần, khách hàng, số lượng nhân viên ... và đạt được sự hài lòng cá nhân như sự tự do và độc lập, tự chủ, linh hoạt ...
1.2.1.2. Biện pháp đo lường KSKD thành công của doanh nhân
Các nghiên cứu về KSKD không đạt được sự thống nhất về khái niệm các chỉ báo đo lường KSKD thành công (Murphy và cộng sự, 1996). Trong nghiên cứu có rất
nhiều đề xuất định nghĩa về các chỉ báo đo lường KSKD thành công. Sau đây là tổng hợp các nghiên cứu đo lường về KSKD thành công của doanh nhân:
- Biện pháp đo lường KSKD thành công bằng duy trì thời gian hoạt đông của DN
Gartner & Shane (1995); Reynolds & Miller (1992) giải thích KSKD thành công
16
thông qua việc tập trung vào việc KSKD, chọn DN thành lập làm biến phụ thuộc. Tuy nhiên thước đo này thường không giải thích được KSKD thành công lâu dài. Bosma và
cộng sự (2004) sử dụng khái niệm thời gian hoạt động của DN đo lường KSKD thành công. Carroll (1983) nghiên cứu thực nghiệm của các DN dừng hoạt động và phát hiện
ra tỷ lệ dừng hoạt động của các DN mới tỷ lệ nghịch với sự gia tăng về năm hoạt động. Các DN thường thất bại vào vài năm mới hoạt động. Carroll (1983) cho rằng các DN mới thành lập thường gặp khó khăn đến từ các hoạt động bên trong DN như xác định
vai trò, phát triển niềm tin và lòng trung thành từ nhân viên. Và các hoạt động đến từ bên ngoài DN như đầu tư NL, tạo dựng, ổn định nhà cung cấp và mối quan hệ với KH.
Kalleberg và Leitch (1991) cho rằng nếu như DN mới hoạt động vượt qua được một số năm nhất định thì khó khăn này không còn là vấn đề mà DN phải đối mặt.
Nhiều nghiên cứu đề xuất số năm để đảm bảo DN mới có thể tồn tại trên thị trường. Các nghiên cứu khác nhau thì đề xuất về số năm cũng khác nhau. Ví dụ: Phillips
và Kirchohoff (1989) đề xuất là 6 năm, Cooper và cộng sự (1988) đề xuất là 3 năm,
Littunen (2000) cho rằng các DN mới đạt được sự cân bằng trong thay đổi và tồn tại từ 4-6 năm không phân biệt địa phương, Levie và Autio (2011) tổng hợp tỷ lệ tồn tại của
DN sử dụng bởi OECD chỉ ra rằng thời gian 5 năm sống sót cho các DN mới. Năm năm tồn tại của thị trường được xác định cũng phù hợp với khái niệm lịch sử rằng một số
doanh nghiệp mất 5 năm để có lãi (Hornaday & Bunker, 1970; Harada 2003).
Sử dụng chỉ báo về duy trì thời gian hoạt động của DN có hạn chế là mặc dù
nhiều DN mới tồn tại, một số DN có thể không đạt được kết quả tài chính phù hợp với mục tiêu của doanh nhân, chẳng hạn như tăng thu nhập và giá trị tài sản ròng của
doanh nhân. Các nghiên cứu của Bosma và cộng sự (2004) lưu ý rằng yếu tố quyết định sống còn của DN không giống các yếu tố liên quan đến khả năng sinh lời, một chỉ báo có thể được sử dụng thay thế đo lường thành công trong KSKD. Vì vậy chỉ báo về
duy trì thời gian hoạt động để đo lường KSKD thành công thường không vững, cần đo lường bằng các chỉ báo về kết quả hoạt động KD.
- Biện pháp đo lường KSKD thành công bằng hiệu suất hoạt động của DN
Hiệu suất hoạt động (Performance) sử dụng để đánh giá thành công của DN thường khác nhau trong các nghiên cứu về KSKD thành công. Hiệu suất hoạt động có thể được định nghĩa là khả năng của DN để tạo ra các kết quả KD đạt mục tiêu đặt ra. Brush và Vanderwerf (1992) đã tiến hành xem xét 136 bài báo về biện pháp xác định
hiệu suất hoạt động để đánh giá thành công của DN mới. Các chỉ tiêu được sử dụng phổ biến để đánh giá KSKD thành công là những thay đổi trong bán hàng, DN hoạt
động liên tục (không bị gián đoạn), thay đổi về số lượng nhân viên và lợi nhuận sau
17
này được hiểu là lợi tức đầu tư và lợi nhuận ròng. Murphy và cộng sự (1996) cũng có kết luận tương tự, khẳng định hiệu quả và các biện pháp tăng trưởng là những cách
phổ biến nhất mà các nhà nghiên cứu sử dụng để đánh giá KSKD thành công.
Qua tổng quan nghiên cứu, có hai biện pháp xác định hiệu suất hoạt động, đó là
biện pháp đánh giá sử dụng chỉ số tài chính – phi tài chính hoặc biện pháp đánh giá hiệu suất khách quan – chủ quan.
+ Biện pháp đánh giá sử dụng chỉ số tài chính – phi tài chính (financial and non- financial performance). Nghiên cứu Begley & Boyd (1987), Gatewood và cộng sự (1995) xác định hiệu suất hoạt động qua các chỉ số tài chính liên quan đến lợi tức đầu
tư, tăng trưởng doanh thu, tính nhất quán về lợi nhuận hoặc thu nhập cá nhân của doanh nhân. Ngược lại, Johnson và Kaplan (1987) phê phán phép đo tài chính và cho
rằng biện pháp tài chính ngắn hạn bị hạn chế bởi sự thay đổi nhanh chóng trong công
nghệ và chu kỳ sống của sản phẩm. Họ lập luận ủng hộ phép đo phi tài chính và đề xuất một loạt các chỉ số phi tài chính để đo lường KSKD thành công của DN, bao gồm
các biện pháp tiếp thị, sản xuất, nghiên cứu và phát triển của DN.
+ Biện pháp đánh giá hiệu suất khách quan và chủ quan (Subjective and objective performance). Theo Chenhall & Langfield-Smith (2003), biện pháp hiệu suất khách quan đo lường kết quả khách quan liên quan đến các phép đo tài chính và phi tài chính.
Reid và Smith (2000) cho rằng biện pháp hiệu suất chủ quan là biện pháp đo lường thành công thông qua việc so sánh với DN. Họ cũng phê phán rằng việc so sánh này là
khá khó khăn đối với các DN mới. Cooper và Artz (1995) xác định đo lường hiệu suất
chủ quan thông qua thành công cá nhân đo lường bằng sự hài lòng của doanh nhân. Họ cho rằng sự hài lòng của doanh nhân quan trọng đối với quyết định đầu tư và tiếp tục KD của doanh nhân. Reijonen (2008) đo lường hiệu suất chủ quan là hài lòng cá nhân, niềm tự hào trong công việc, thành tích cá nhân và tính linh hoạt trong lối sống.
Naman và Slevin (1993) khuyên các nhà nghiên cứu sử dụng kết hợp biện pháp khách quan và chủ quan khi đo hiệu quả hoạt động của DN mới.
Qua phân tích ở trên, các biện pháp đo lường về KSKD thành công được các
nghiên cứu xác định không có sự thống nhất. Vì vậy nghiên cứu về KSKD thành công vẫn là lĩnh vực tranh luận và cần nghiên cứu ở các đối tượng doanh nhân khác nhau,
quy mô DN khác nhau và bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Đặc biệt ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi và đang phát triển, nơi mà diễn ra KSKD rất mạnh mẽ của doanh
nhân trong thời gian gần đây.
1.2.2. Các lý thuyết nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân
18
Nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân được xác định là không thống nhất trong lý thuyết nghiên cứu. Có nhiều lý thuyết được áp dụng trong nghiên cứu về
KSKD thành công của doanh nhân, tùy theo mục tiêu nghiên cứu. Một số lý thuyết thường được các nhà nghiên cứu áp dụng trong nghiên cứu là: lý thuyết tâm lý, lý
thuyết NL cơ bản, lý thuyết vốn XH, lý thuyết môi trường KSKD, ... Mỗi lý thuyết nghiên cứu xác định số lượng các nhân tố tác động đến KSKD thành công của doanh nhân. Nghiên cứu về KSKD thành công có thể kết hợp các lý thuyết để xác định bức
tranh toàn cảnh về KSKD thành công của doanh nhân. Sau đây là tổng quan các lý thuyết nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân:
1.2.2.1. Lý thuyết tâm lý
Nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực KD tập trung tìm hiểu các doanh nhân thành
công bằng cách mô tả đặc điểm cá nhân của họ. Theo lý thuyết này, một số nhà tâm lý
học (Brockhaus 1982, Gartner 1989) đã đưa ra để xác định một hoặc tập hợp các đặc điểm tính cách có thể dự đoán doanh nhân thành công. Lý thuyết này coi các đặc điểm
tính cách cá nhân của doanh nhan là chìa khóa để giải thích KSKD và thành công. Những đặc điểm được đề cập nhiều nhất là nhu cầu cao về thành tích, nhu cầu cao về
quyền lực hoặc địa vị kiểm soát nội bộ và nhu cầu liên kết cao. Brockhaus (1982) cho rằng những đặc điểm cá nhân được coi là rất quan trọng trong việc phân biệt giữa doanh nhân và người khác.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về đặc điểm tính cách cá nhân bị phê phán bởi độ giải
thích thấp. Vì ngoài đặc điểm cá nhân, các cá nhân bị tác động lớn bởi yếu tố môi
trường, NL đến quyết định KSKD và thành công. Những đặc điểm này thường sử dụng để dự đoán một cá nhân trở thành doanh nhân. Mặt khác, Theo Rauch và Frese (2000) với từng đặc điểm tính cách là nhân tố dự báo yếu cho KSKD thành công. Gartner (1989) lại cho rằng không có mối tương quan nào được tìm thấy giữa đặc điểm tính cách cá nhân và sự thành công của doanh nhân.
1.2.2.2. Lý thuyết nguồn lực cơ bản (Resource-based theory)
Lý thuyết NL cơ bản liên quan đến vốn nhân lực và vốn tài chính cho quá trình
KSKD và thành công. Vốn nhân lực có liên quan đến trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc trước đây … Vốn tài chính liên quan tới khả năng tài chính và mức độ huy
động vốn tài chính cho KSKD.
- Lý thuyết vốn nhân lực (Human capital theory)
Vốn nhân lực ban đầu được phát triển để ước tính phân bổ thu nhập của nhân
viên từ các khoản đầu tư của họ vào vốn nhân lực (Becker, 1964; Mincer, 1958). Lý
19
thuyết vốn nhân lực đã được các nhà nghiên cứu KSKD chấp nhận và vận dụng nhiều trong các mô hình nghiên cứu dự đoán về KSKD thành công của doanh nhân. Các nhà
nghiên cứu trước đã sử dụng nhiều nhân tố biểu thị nguồn nhân lực như giáo dục chính quy, đào tạo, kinh nghiệm làm việc, bắt đầu trải nghiệm, kinh nghiệm của doanh nhân,
nền tảng, kỹ năng, kiến thức và các yếu tố khác khác.
Các tài liệu nghiên cứu trước về KSKD cũng có những bất đồng về cách thức vốn nhân lực tác động đến KSKD thành công. Thứ nhất, vốn nhân lực làm tăng khả năng của doanh nhân trong việc phám phá và khai thác các cơ hội KD (Shane và Venkatraman, 2000). Ví dụ, kiến thức được đào tạo làm tăng sự cảnh giác của doanh
nhân (Westhead và cộng sự, 2005) chuẩn bị cho họ khám phá những cơ hội cụ thể mà những người khác không thể nhìn thấy (Shane, 2000; Venkatraman, 1997). Ngoài ra,
vốn nhân lực ảnh hưởng đến phương pháp tiếp cận của doanh nhân đối với việc khai thác các cơ hội (Chandler và Hanks, 1994; Shane, 2000). Thứ hai, vốn nhân lực có liên quan tích cực đến chiến lược lập kế hoạch và mạo hiểm, từ đó tác động tích cực đến KSKD thành công (Baum và cộng sự, 2001; Frese và cộng sự, 2007). Thứ ba, kiến thức là hữu ích để có được các NL khác như vốn tài chính và vật chất (Brush và cộng sự, 2001) và có thể bù đắp một phần sự thiếu hụt tài chính. Cuối cùng, vốn nhân lực là điều kiện tiên quyết để tiếp tục học tập và hỗ trợ trong việc tích lũy kiến thức và kỹ
năng mới (Ackerman và Humphreys, 1990; Hunter, 1986). Kết hợp với nhau, các doanh nhân có vốn nhân lực cao hơn nên hiệu quả hơn trong việc điều hành DN so với
doanh nhân có vốn nhân lực thấp hơn.
- Lý thuyết vốn tài chính (Financial capital theory)
Một loại nguồn lực quan trọng cần thiết cho quá trình KSKD thành công là vốn tài chính. Theo Bygrave (1992), vốn tài chính bao gồm tiền mặt và tài sản của của DN. Đạt được vốn tài chính cần thiết để bắt đầu KSKD nhìn chung được coi là một trong
những vấn đề chính của các doanh nhân. Vốn tài chính huy động đến từ nhiều nguồn, bao gồm tiết kiệm cá nhân, ngân hàng, chương trình của chính phủ, quỹ đầu tư mạo
hiểm và các nguồn khác. Các nguồn tài chính của doanh nhân có thể xác định như nguồn tài chính chính thức, nguồn tài chính bán chính thức, nguồn tài chính phi chính
thức và nguồn tài trợ của chính phủ.
Nguồn tài chính chính thức là nguồn tài chính được xác định từ các NHTM. Theo Satta (2004) ở các nước đang phát triển các NHTM hạn chế cung cấp các khoản tài
chính nhỏ. Các NHTM đưa ra các quy định về giới hạn cho vay, phân loại các khoản vay không đảm bảo và các quy định về tài sản thế chấp đối với các khoản vay nhỏ của
các DNNVV. Điều này làm tăng chi phí cho các NHTM đối với các khoản tài chính
20
nhỏ. Bên cạnh đó do thông tin bất đối xứng trên thị trường tài chính đặt lợi thế cho người đi vay buộc các NHTM phải tăng chi phí để theo dõi hiệu qủa hoạt động của các
DN (López-Gracia và Sogorb-Mira, 2008).
Nguồn tài chính bán chính thức là nguồn tài chính đến từ các tổ chức hoạt động
không thuộc NH. Các tổ chức này thường hướng mục tiêu cụ thể đến người nghèo và có mục tiêu XH hơn là hướng đến lợi nhuận (Matin và cộng sự, 2002). Việc tiếp cận các khoản vay không dựa trên tài sản của của người vay mà dựa trên vốn XH, mạng
lưới cá nhân và đặc điểm cá nhân của họ.
Nguồn tài chính phi chính thức đến từ các nhà tài chính tiềm năng gần nhất với
DN như người sáng lập, gia đình và bạn bè (Levie và Lerner, 2009). Ngoài ra nguồn tài chính phi chính thức bao gồm các nhà đầu tư không chính thức và tư nhân cung cấp
vốn mà không chịu sự kiểm soát trực tiếp từ chính phủ. Những nguồn vốn tiềm năng
này không phải là duy nhất cho các nước đang phát triển, mà là phổ biến cho các DN nhỏ trên toàn thế giới.
Trợ cấp của chính phủ và các loại hỗ trợ công cộng khác cũng có thể hoạt động như một nguồn tài chính cho các doanh nhân. Trợ cấp này là các khoản vay hoặc các
phương tiện tài chính khác. Hiểu theo một cách khác, nguồn tài trợ này có thể coi là nguồn vốn chính thức vì nó liên quan đến các dịch vụ tài chính được cung cấp trong sự
kiểm soát trực tiếp của các cơ quan nhà nước (Callier, 1989). Đồng thời hình thức tài chính này tồn tại ở một thị trường tài chính, nơi mà các khoản vay của chính phủ
thường được cung cấp với lãi suất thấp và điều kiện tốt hơn so với các NHTM
(Winborg và Lanstrom, 2000).
Nguồn tài chính có ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp đến KSKD thành công (Cooper và cộng sự, 1994). Tác động trực tiếp của nó bao gồm khả năng thực hiện nhiều chiến lược đầy tham vọng và đáp ứng nhu cầu tài trợ. Về tác động gián tiếp, việc
tích lũy vốn tài chính có thể dẫn đến đào tạo tốt hơn và lập kế hoạch rộng hơn, có tác động tích cực đến thành công. Một số nghiên cứu đã nhận định rằng thiếu hụt vốn tài
chính có thể là rào cản chính đối với sự thành công của DN nhỏ. Điều này giải thích tại
sao các DN nhỏ thường quan tâm nhiều hơn đến việc tiếp cận vốn hơn bất kỳ vấn đề KD nào khác (Orser, 2000). Các DN này ít có khả năng có các NL tài chính cần thiết
để giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới có khả năng sinh lời hoặc mở rộng sang các thị trường mới.
1.2.2.3. Lý thuyết vốn xã hội (Social capital theory)
Lý thuyết vốn XH rất chú trọng đến các mối quan hệ giữa các cá nhân bởi vì các
21
mối quan hệ này cung cấp cho các cá nhân quyền truy cập vào các các đầu mối NL bên ngoài được gắn trong mối quan hệ này (Burt, 1997). Các NL này có thể tạo ra các
tài sản khác biệt và tăng cường lợi thế trong KD. Vốn XH của doanh nhân được định nghĩa là giá trị được gắn với mạng lưới XH của họ hoặc mối quan hệ với những doanh
nhân khác (Adler và Kwon, 2002; Gedajlovic và cộng sự, 2013). Vốn XH bao gồm mạng lưới XH và các NL có thể huy động được thông qua đó.
Mạng lưới XH thường được định nghĩa là mối quan hệ giữa các tác nhân khác
nhau (Aldrich & Zimmer, 1986; Ireland và cộng sự, 2001). Các tác nhân trong mạng lưới XH có thể là cá nhân, nhóm người, hoặc tổ chức. Mạng lưới XH gồm có mạng
lưới XH của cá nhân và mạng lưới XH của tổ chức. Mạng lưới XH cá nhân được định nghĩa là quản lý các mối quan hệ hoặc liên minh mà cá nhân có với những người khác
trong XH (Dubini & Aldrich, 1991; Aldrich & Zimmer, 1986). Mạng lưới XH tổ chức là sự sắp xếp tự nguyện giữa hai hoặc nhiều DN đến trao đổi lâu dài và chia sẻ hoặc
phát triển các sản phẩm và công nghệ mới (Groen, 2005). Hakansson và Snehota
(1995) đã phát triển một mô hình mạng lưới XH bao gồm mối quan hệ giữa các doanh nhân, hoạt động và NL xác định trong mạng lưới KD. Trong thực tiễn KD, các mạng
lưới XH có thể có các hình thức khác nhau, bao gồm các liên minh chiến lược, liên doanh, tổ chức cấp phép, hợp đồng thầu phụ, R & D chung và các hoạt động tiếp thị
chung (Groen, 2005). Theo lý thuyết mạng lưới XH, các quyết định của doanh nhân bị ảnh hưởng và cho phép bởi mạng lưới XH của họ có được theo thời gian (Aldrich và
Zimmer, 1986; Hoàng và Antoncic, 2003).
Các NL được tạo ra bởi mạng lưới XH bao gồm thông tin, kiến thức, sự tin cậy,
xuất phát từ những mối quan hệ XH (Adler và Kwon, 2002). Theo Putnam (1993), các mạng lưới XH được cung cấp bởi các mối quan hệ gia đình hoặc cộng đồng có khả năng tăng cường tác động của giáo dục, kinh nghiệm và vốn tài chính. Điều này dẫn
đến thực tế các DN tham gia vào các hoạt động KSKD sẽ tham gia vào các mạng lưới XH (Aldrich và Zimmer 1986).
Tác động của vốn XH đến KSKD thành công được xác định bởi bốn khía cạnh. Thứ nhất, các mạng lưới XH cung cấp cho các doanh nhân tiếp cận với nhiều nguồn tài nguyên khan hiếm (Zimmer và Aldrich, 1987). Thứ hai, mạng lưới XH cung cấp cho các doanh nhân tiếp cận với các nguồn tài nguyên vô hình như uy tín và năng lực (Bosma và cộng sự, 2004). Thứ ba, vì các doanh nhân bị hạn chế về khả năng phân tích, xử lý và sử dụng thông tin cho quá trình ra quyết định, họ phải dựa vào các liên hệ bên ngoài thường xuyên, đặc biệt với các nhà phân phối, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và tổ chức khách hàng để có được thông tin và tư vấn cần thiết (Birley, 1985). Thứ tư, các
22
mạng lưới XH có hiệu ứng dấu hiệu và danh tiếng; những nhận thức tích cực về việc tham gia một mạng lưới XH có thể dẫn đến các trao đổi KD chuyên nghiệp (Stuart và
cộng sự, 1999).
1.2.2.4. Lý thuyết về môi trường KSKD
Xác định môi trường KSKD là bước quan trọng để khám phá tác động của môi trường đối với các hoạt động KSKD (Dess và cộng sự, 1997), các nhà nghiên cứu đã
dành nhiều nỗ lực trong việc đưa ra một định nghĩa môi trường KSKD rõ ràng. Gartner và Shane (1995) lập luận môi trường KSKD bao gồm các NL sẵn có, các trường đại
học và các tổ chức nghiên cứu gần đó, can thiệp của chính phủ và thái độ của mọi
người đối với các hoạt động KSKD.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau của môi trường
KSKD đến KSKD. Wennekers và cộng sự (2002) lập luận rằng công nghệ, mức độ phát triển kinh tế, văn hóa và các thể chế đều làm tăng nhu cầu KSKD bằng cách tạo ra
các cơ hội sẵn có cho KSKD. Beck và Demirguc-Kunt (2006) lập luận rằng để KSKD phát triển, điều quan trọng là phải tăng cường môi trường KSKD. Những thay đổi trong môi trường KSKD có tác động tiêu cực hoặc tích cực đến sự tăng trưởng hoặc
thất bại của các DN nhỏ (Ahmad và cộng sự, 2010).
Lý thuyết môi trường KSKD giải thích sự tác động của môi trường tới sự phát
triển KSKD của một quốc gia hoặc một khu vực hơn là giải thích KSKD thành công. Nhiều nghiên cứu tập trung vào giải thích mối quan hệ giữa môi trường KSKD và
KSKD thành công thông qua sự tác động vào các nhân tố thành công của DN. Một số nghiên cứu đưa ra giả thiết về mối quan hệ giữa môi trường KSKD và KSKD thành
công tuy nhiên không có dấu hiệu về mối quan hệ.
Tóm lại, Có nhiều lý thuyết nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân, mỗi lý thuyết sẽ giải thích một số yếu tố tác động đến KSKD thành công của doanh
nhân. Sự giải thích về các yếu tố tác động KSKD thành công từ các lý thuyết nghiên cứu cũng gặp phải nhiều bất đồng về kết quả nghiên cứu ở các bối cảnh nghiên cứu và
đối tượng nghiên cứu khác nhau. Kết quả nghiên cứu ở đối tượng và bối cảnh nghiên cứu này không thể áp dụng cho một đối tượng và bối cảnh nghiên cứu khác.
Ở các nước chuyển đổi và đang phát triển, hoạt động KSKD của doanh nhân phát
triển rất mạnh mẽ. Đặc biệt là sự phát triển của các nữ doanh nhân trong những năm gần đây. Có nhận định rằng, hiểu biết về nữ doanh nhân ở các nước đang phát triển
còn nhiều hạn chế. Vì vậy hướng nghiên cứu về nữ doanh nhân nhằm tìm hiểu rõ hơn các nhân tố thành công của họ cũng là xu hướng ngày này. Từ nhận thức trên tác giả
23
lựa chọn đối tượng nghiên cứu là các nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam.
1.3. Tổng quan nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân
1.3.1. KSKD của nữ doanh nhân
- Nữ doanh nhân
Sự phát triển của các nữ doanh nhân là một phần của những thay đổi XH đã và đang xảy ra trên toàn thế giới vào cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI. Về mặt nhân
khẩu học, khi số lượng nữ trong lực lượng lao động tăng lên, số lượng nữ hoạt động
KD cũng tăng lên. Tăng sự độc lập cho nữ, kết hôn muộn, giảm sinh con, tăng trình độ học vấn và mong muốn độc lập tài chính tăng lên đều góp phần vào sự phát triển các
DN của nữ doanh nhân (Fielden và Davidson 2005). KD là một con đường sự nghiệp được chấp nhận cho nữ; thậm chí KD còn được ưa chuộng ở một mức độ nào đó vì
được coi là có khả năng mang lại sự linh hoạt và độc lập mà việc làm thông thường không có.
Tuy nhiên không phải phụ nữ KD nào cũng được gọi là nữ doanh nhân. Khái niệm về nữ doanh nhân được định nghĩa khác nhau đối với các nghiên cứu trên thế
giới. Buttner và Moore (1997) định nghĩa nữ doanh nhân là "một người phụ nữ đã
KSKD, tích cực tham gia quản lý, sở hữu ít nhất 50% DN, và rằng công việc KD đã hoạt động một năm hoặc lâu hơn". Sharma (2013) định nghĩa nữ doanh nhân là "phụ
nữ hoặc một nhóm phụ nữ thành lập, tổ chức và điều hành một DN kinh doanh ". Từ các quan điểm trên, nữ KSKD được gọi là nữ doanh nhân khi họ thực hiện KSKD tức là họ thành lập và vận hành một DN mới. Về cơ bản, hoạt động này liên quan đến việc nhận diện cơ hội, huy động NL để phát triển một DN mới, tiếp tục hoạt động tạo ra sự tăng trưởng và phát triển thành công các DN này.
- Lý do KSKD của nữ doanh nhân
Nhiều nghiên cứu tập trung giải thích về KSKD của nữ doanh nhân. Sở hữu KD
độc lập dường như là phù hợp cho nữ doanh nhân muốn có cả sự nghiệp và gia đình. Nữ doanh nhân tìm kiếm KSKD với mong muốn: linh hoạt và tự chủ, sự hài lòng và
phát triển bản thân, thu nhập và uy tín (Scott, 1986; Orhan và Scott, 2001). Giống như nam doanh nhân, một số nữ doanh nhân bắt đầu KD vì một ý tưởng hoặc đổi mới. Nữ
doanh nhân lựa chọn để bắt đầu KD riêng của họ vì những kinh nghiệm làm việc mà đã không hài lòng với công việc hiện tại. Nhiều nữ doanh nhân trước khi KSKD đã
thất vọng với các môi trường làm việc khắt khe và không linh hoạt (Hewlett, 2002),
không đạt được vị trí quản lý cao hơn vì quan niệm XH về nữ giới hoặc niềm tin rằng
24
làm việc ở các DN lớn sẽ không đáp ứng được các tình huống cá nhân hoặc đạt được mục tiêu nghề nghiệp của họ (Moore và Buttner, 1997). Cũng có lý do KSKD của nữ
doanh nhân là kết quả của việc thất nghiệp, từ việc sa thải. Hoặc nữ doanh nhân KSKD xuất phát KD như là một phần của gia đình mà họ phải chịu trách nhiệm về một DN
mà họ không tạo ra hoặc không mong muốn tạo ra (Goffee and Scase, 1985).
Mô hình của Orhan và Scott (2001) giải thích lý do KSKD của nữ doanh nhân xuất phát từ yếu tố “đẩy” và yếu tố “kéo”. Sự phân loại các lý do KSKD của nữ doanh
nhân bắt nguồn từ đặc điểm văn hóa truyền thống. Nếu phụ nữ sống trong nền văn hóa gắn với truyền thống của phụ nữ cao với nền tảng là sự thống trị của nam giới thì phụ
nữ quyết định trở thành doanh nhân là do truyền thống gia đình KD, hoặc sự kế thừa từ người chồng (khi người chồng mất đi) hoặc là do các yếu tố đẩy (sự cần thiết). Nếu
phụ nữ sống trong nền văn hóa ít gắn bó với truyền thống của phụ nữ thì lý do trở thành doanh nhân có thể là đặc điểm tính cách doanh nhân đã tiềm ần trong nhận thức
của họ hoặc do sự tiến bộ phụ nữ qua đào tạo, giáo dục mà phụ nữ thấy sự KD là cần
thiết và cơ hội để trở thành doanh nhân.
Nghiên cứu lý do KSKD theo lý thuyết “kéo” và “đẩy” cho thấy sự tác động từ
hoàn cảnh môi trường và nhận thức cá nhân tạo ra các yếu tố thúc đẩy phụ nữ trở thành doanh nhân xét trên cả diện tích cực và tiêu cực. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở
các quốc gia khác nhau, có nền văn hóa khác nhau các lý do khiến phụ nữ trở thành doanh nhân cũng khác nhau theo 3 xu hướng: Xu hướng 1: các yếu tố “đẩy” tác động
phụ nữ trở thành doanh nhân (Hisrich và Brush, 1985), xu hướng 2: các yếu tố “kéo” tác động phụ nữ trở thành doanh nhân (Ismail, 2012) và xu hướng 3: là yếu tố tác động phụ
nữ trở thành doanh nhân gồm cả yếu tố kéo và yếu tố đẩy (Orhan & Scott , 2001, Baron & Shane, 2005). Các nước có nền kinh tế phát triển và sự tiến bộ phụ nữ thì yếu tố “kéo” tác động nhiều hơn. Các nước có nền kinh tế đang phát triển và truyền thống
gắn với phụ nữ nhiều thì chịu tác động từ yếu tố “đẩy” nhiều hơn.
Từ những lý do khác nhau thúc đẩy KSKD của nữ doanh nhân dẫn đến mục đích
KD và quan điểm thành công của nữ doanh nhân sẽ khác nhau ở từng bối cảnh nghiên cứu. Từ đó dẫn đến kết quả tác động của các nhân tố đến KSKD thành công cũng khác
nhau ở các bối cảnh nghiên cứu khác nhau.
1.3.1.2. Khác biệt về KSKD giữa nữ doanh nhân và nam doanh nhân
Nhiều nghiên cứu đã nhận định sự khác biệt về KSKD của nữ doanh nhân so với
nam doanh nhân. Sau đây là một số khác biệt tác giả tổng hợp thông qua các nghiên cứu trước đây:
25
- Hành vi KSKD. Trong nghiên cứu về KSKD của nữ doanh nhân, sự khác biệt về hành vi KD của nữ doanh nhân so với nam doanh nhân được giải thích tập trung vào hai nhóm nguyên nhân cơ bản. Thứ nhất, là định hướng khác nhau của nữ và nam trong các lĩnh vực giáo dục tạo ra sự phân biệt đối xử trong thị trường lao động. Định
hướng giáo dục của nữ khiến họ ít được trang bị kiến thức về công nghệ hơn. KSKD của nữ doanh nhân thường tập trung vào các công việc truyền thống của nữ. Ví dụ, nữ doanh nhân thường tập trung vào các ngành dịch vụ y tế, giáo dục và bán lẻ. Nghiên
cứu KSKD của nữ doanh nhân ở các nước EU cho thấy tỷ trọng DN trong lĩnh vực y tế và dịch vụ XH là 60% . Tỷ lệ này trong lĩnh vực xây dựng chỉ chiếm 3%, trong lĩnh
vực vận tải và lưu trữ là 7% và trong lĩnh vực truyền thông và công nghệ thông tin là 19% (EC, 2014). Thứ hai, tập trung vào các động lực và tham vọng KSKD khác nhau của nữ doanh nhân và nam doanh nhân. Một số nghiên cứu nhấn mạnh sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, sự hài lòng cá nhân và đời sống gia đình như là một mô hình
KD quan trọng hơn đối với nữ doanh nhân, trong khi đối với nam doanh nhân thành công về kinh tế, tối đa hóa lợi nhuận và đổi mới có sức hút lớn hơn (Weiler &
Bernasek, 2001)
- Vốn tài chính. Các NL kinh tế là một yếu tố quan trọng trong sự thành công của doanh nhân và sự tồn tại của của NL cũng như khả năng vay vốn cho phép doanh nhân
đầu tư hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả KD. Nữ doanh nhân thận trọng hơn nam doanh nhân trong việc chấp nhận rủi ro và phân biệt hành vi của họ về vốn tài chính cho
KSKD, điều đó khiến nữ doanh nhân tạo ra DN có quy mô nhỏ hơn nam doanh nhân cả về doanh thu hàng năm và số lượng công nhân (EC, 2014). Nữ doanh nhân thường sử
dụng khoản tiền từ nguồn tích lũy cá nhân để thành lập DN hoặc vận động từ gia đình.
Nguồn vốn tiếp cận bằng các khoản vay ngân hàng thường khó khăn hơn với nữ doanh nhân so với nam doanh nhân vì hai lý do. Thứ nhất, các khoản vay ngân hàng thường yêu cầu đảm bảo tài sản và nữ doanh nhân không sẵn sàng mạo hiểm cho các khoản vay gây nguy hiểm về tài sản của gia đình trong trường hợp thất bại (Weiler & Bernasek, 2001). Thứ hai, chính sách của các ngân hàng thường thận trọng đối với các DN nhỏ và của nữ doanh nhân, những đối tượng không có sự đảm bảo và nguy cơ rủi ro
cao (UNECE, 2004).
- Sự khác biệt về hoàn cảnh xã hội: Nghiên cứu của Gattiker và Larwood (1989) cho rằng mô hình nghiên cứu về sự thành công của nam doanh nhân và nữ doanh nhân
là khác nhau. Nam doanh nhân tập trung toàn bộ năng lực vào sự nghiệp KSKD trong khi nữ doanh nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về gia đình trong quá trình KSKD. Tucker
(1985) và Devanna (1987) cũng gợi ý rằng các yếu tố tổ chức và cá nhân có thể thúc đẩy
26
nam doanh nhân và nữ doanh nhân theo cách khác nhau.
Do sự khác biệt hoàn cảnh xã hội nên KSKD của nữ doanh nhân được cho là
chậm hơn nam doanh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy nữ doanh nhân trong nhóm tuổi khoảng 35-44 tuổi là cao nhất (GEM, 2005). Ngược lại, nam doanh nhân bước
vào KSKD ở độ tuổi trẻ hơn. Cuộc khảo sát GEM 2012-2013 tại Hy Lạp cho thấy nam doanh nhân KSKD ở độ tuổi 25-34 chiếm 39,5% trong khi đó của nữ doanh nhân ở độ tuổi 35-44 chiếm 35,7%.
Trong các nghiên cứu, truyền thống gia đình được đánh dấu là một yếu tố thúc đẩy trong KSKD của nữ doanh nhân. Barret và cộng sự (1996) cho rằng sự lựa chọn của nữ
doanh nhân có thể bị ảnh hưởng bởi nhận thức KD của cha hoặc chồng của họ. Nữ doanh nhân cũng sẽ được khuyến khích để kế thừa một DN gia đình hoặc để thực hiện KD cùng
với một người chồng hoặc anh trai.
Đối với khu vực nông thôn, nữ doanh nhân gặp khó khăn hơn đối với hoạt động KSKD so với nam doanh nhân. Tồn tại những khó khăn này là do sự thiếu thốn về cơ
sở hạ tầng của các cơ sở chăm sóc xã hội cho trẻ em và người cao tuổi, lao động có kỹ năng, vốn và quy mô nhỏ của thị trường địa phương. Mặt khác, vốn XH của nữ doanh
nhân ở khu vực nông thôn thấp (tăng tuổi, trình độ học vấn thấp, ít tiếp cận với đào tạo nghề, ít tiếp cận nguồn lực, tụt hậu trong sáng kiến). Bên cạnh đó, nữ doanh nhân còn
gặp khó khăn khi di chuyển ra ngoài cộng đồng vì khó tiếp cận các phương tiện giao thông cá nhân.
- Sự khác biệt về sự tự tin trong KD: Sự tự tin là một trong những rào cản lớn nhất đối với nữ doanh nhân tham gia vào hoạt động KD (Fielden và cộng sự, 2003). Sự thiếu tự tin không chỉ ảnh hưởng đến việc bắt đầu KD mà còn các quyết định KD đang diễn ra. Nữ doanh nhân cũng có một sự lo lắng lớn hơn về sự thất bại trong KD so với nam doanh nhân (Koelling và cộng sự, 2008). Ngoài ra, sự thiếu tự tin của nữ doanh
nhân ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tư vấn từ mạng lưới XH. Tuy nhiên, sự tự tin có thể được cải thiện khi thời gian KD tăng lên của nữ doanh nhân. Koellinger và cộng sự
(2006) cho rằng các nữ doanh nhân mới ít tự tin hơn các nữ doanh nhân đã từng KD
một thời gian. Wilson và cộng sự (2007) cho thấy sự tự tin có thể tăng lên cùng với giáo dục về doanh nhân. Fielden và Dawe (2004) cho rằng sự tự tin tăng lên nhờ vào
các nhóm hỗ trợ từ cộng đồng và các diễn đàn, hội thảo.
Từ những phân tích trên, đặc điểm KSKD của nữ doanh nhân và nam doanh nhân là khác nhau. Mô hình nghiên cứu về KSKD của nữ doanh nhân khác với mô hình của
27
nam doanh nhân. Các yếu tố cá nhân và DN thúc đẩy KSKD của nam doanh nhân và nữ doanh nhân cũng khác nhau.
1.3.1.3. KSKD của nữ doanh nhân đối với loại hình DNNVV
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hallberg (1999) đã phân loại các DNNVV rất đa dạng bao gồm nhiều công ty - nhà sản xuất thủ công mỹ nghệ làng nghề, cửa hàng máy móc nhỏ, nhà hàng, và các công ty phần mềm máy tính và hoạt động trong các thị trường và môi trường xã hội rất
khác nhau. Một số DN năng động, sáng tạo và định hướng phát triển; một số khác là những DN truyền thống và hài lòng với quy mô nhỏ. Ở nhiều nước, số lượng nhân
viên là tiêu chí được sử dụng rộng rãi nhất trong định nghĩa của DNNVV. Các nghiên
cứu tiếp theo cho thấy định nghĩa thống kê của các DNNVV khác nhau giữa các quốc gia và thường dựa trên số lượng nhân viên hoặc giá trị tài sản (Buame 2000, Hallberg
2000). Giới hạn thấp hơn cho các DN quy mô nhỏ thường được đặt từ 5 đến 10 công nhân và giới hạn trên là từ 50 đến 100 công nhân. Giới hạn trên cho các DN quy mô
vừa thường được đặt từ 100 đến 250 nhân viên. Nhưng vì các định nghĩa thống kê khác nhau, rất khó để so sánh theo tiêu chí khác giữa các quốc gia (Hallberg 2000).
- KSKD của nữ doanh nhân đối với loại hình DNNVV
Từ phân tích đặc điểm KSKD của nữ doanh nhân, DN của nữ doanh nhân thường là DN nhỏ hoạt động trong lĩnh vực truyền thống. Một số nghiên cứu đã chỉ ra thực tế
là nữ doanh nhân, so với nam doanh nhân, tham gia nhiều vào các DNNVV và họ được đánh giá là rất thành công trong lĩnh vực này (Brush và cộng sự 2006, Butler
2003, Coughlin 2002). Các nghiên cứu này khẳng định KSKD của nữ doanh nhân là phân khúc tăng trưởng nhanh nhất trong số các DNNVV, với số lượng gia tăng đáng kể từ năm 1980. Các DNNVV có tốc độ phát triển nhanh hơn cả nền kinh tế nói chung ở một số nước (Moore và Buttner 1997). Nghiên cứu Butler (2003) nhận thấy rằng các
nữ doanh nhân ở Hy Lạp, Áo, Anh, Đan Mạch, Hà Lan và Pháp chủ yếu KSKD trong
việc tạo ra DNNVV.
Mặc dù ít được biết về nữ doanh nhân ở các nước đang phát triển, Tinker (1990)
nhận thấy rằng các DN điều hành bởi nữ doanh nhân chủ yếu tập trung ở DNNVV trong các ngành nghề truyền thống và dịch vụ. Tinker cũng cho rằng so với KSKD của
nam doanh nhân, KSKD của nữ doanh nhân chủ yếu là DNNVV. Theo Coughlin (2002), hàng triệu nữ doanh nhân được liên kết gián tiếp với thị trường quốc tế thông
qua các DNNVV bao gồm các xưởng nhỏ, hoặc là những người làm việc tại nhà cho các ngành xuất khẩu. Các DNNVV của nữ doanh nhân tập trung vào các lĩnh vực như
28
nông nghiệp, dệt may và quần áo. Coughlin (2002) nhận thấy rằng các lĩnh vực này đang được tích hợp chặt chẽ hơn vào hệ thống thương mại toàn cầu.
Các nghiên cứu khám phá lý do tại sao KSKD của nữ doanh nhân tập trung chủ yếu là ở các DNNVV, hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng bản chất của các DNNVV
rất có lợi cho nữ doanh nhân. DNNVV giúp cho nữ doanh nhân có thể kết hợp giữa chăm sóc gia đình và tạo thu nhập cùng một lúc. Một số nghiên cứu cho rằng động cơ nữ doanh nhân thành lập các DNNVV là mong muốn được độc lập và có quyền kiểm
soát cuộc sống, không nhất thiết phải kiếm được nhiều tiền (Fielden and Davidson, 2005). Nghiên cứu của Hisrich và Brush (1987) cho rằng nữ doanh nhân thường thích
phong cách quản lý định hướng dân dã và ít độc đoán. Hiếm khi nữ doanh nhân có các chính sách hoạt động chính thức và quy trình lập kế hoạch chính thức hoặc mô tả công
việc. Điều này phù hợp hơn đối với loại hình DNNVV đặc biệt là DN nhỏ và siêu nhỏ. Một lý do khác trong nghiên cứu về sự ưu tiên của nữ doanh nhân đối với DNNVV là
chi phí KSKD thấp hơn (Therrien và cộng sự 1986) (trích dẫn Dzisi, 2008).
Như vậy, qua các nghiên cứu trên tác giả nhận thấy rằng đặc trưng của KSKD của nữ doanh nhân ở các nước đang phát triển là DNNVV, tập trung ở những ngành
kinh doanh truyền thống. Vì quy mô và lĩnh vực KD này phù hợp với NL của nữ doanh nhân, mang lại sự linh hoạt thời gian, giúp nữ doanh nhân đạt được sự cân bằng
về công việc và trách nhiệm gia đình. Phạm vi nghiên cứu của luận án sẽ tập trung vào nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân đối với loại hình DNNVV vì loại hình DN này là đặc trưng cho KSKD của nữ doanh nhân.
1.3.1.4. Vai trò KSKD của nữ doanh nhân đối với phát triển kinh tế
- Vai trò của nữ doanh nhân đối với phát triển kinh tế
Nữ doanh nhân hoạt động tốt trong ngành và đóng góp to lớn cho tiến bộ kinh tế, XH và chính trị của nhiều quốc gia. Ví dụ ở Úc và Hoa Kỳ, tiến bộ của nữ doanh nhân
đã có ý nghĩa và ổn định trong hai thập kỷ qua. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng số lượng các DN được tạo ra và quản lý bởi nữ doanh nhân ở Hoa Kỳ đã tăng trưởng gấp đôi so
với của nam doanh nhân (Brush và cộng sự 2006, Coughlin 2002).
Qua phân tích trên, bản chất của các DNNVV phù hợp với nhu cầu và động lực
của nữ doanh nhân và là phương tiện tuyệt vời để họ thể hiện kỹ năng KD. Vì vậy, nữ
doanh nhân chủ yếu hoạt động trong các DNNVV và những lợi ích mà các nước phát triển và đang phát triển đều đạt được từ họ là rất lớn. Ví dụ, những phẩm chất và kỹ
năng đặc biệt mà các nữ doanh nhân được thực hiện trong các DNNVV là một nguồn sáng tạo tiềm năng cho sự đổi mới của nền kinh tế. Những hoạt động của nữ doanh
29
nhân trong các DNNVV mang lại những lợi ích to lớn cho quốc gia của họ, đặc biệt là những nước đang phát triển, trong các lĩnh vực hình thành kỹ năng và tạo việc làm. Họ
sử dụng chủ yếu nguyên liệu sẵn có tại địa phương và các công cụ đơn giản, máy móc và thiết bị sử dụng ít vốn. Họ cũng tham gia vào việc đào tạo nhân lực có trình độ cần
thiết cho ngành công nghiệp thông qua đào tạo nghề. Họ đóng góp rất nhiều vào việc kích thích KSKD và quản lý ở cấp địa phương. Báo cáo của OECD (1997) về việc xem xét những lợi ích liên quan đến DN nhỏ của nữ doanh nhân, đã lập luận rằng nữ
doanh nhân và các nền kinh tế khác nhau có thể đạt được tiến bộ kinh tế, XH và chính trị từ các hoạt động KD này. Trên phương diện kinh tế, các DNNVV của nữ doanh
nhân đang tạo việc làm cho phụ nữ và những người khác.
Về mặt XH, việc tạo ra các DNNVV có thể tạo cho nữ doanh nhân khả năng cân
bằng giữa công việc và trách nhiệm gia đình, do đó đóng góp cho gia đình và cải thiện sự gắn kết XH (Brush và cộng sự, 2006; Coughlin, 2002;). Cân bằng sự nghiệp và
trách nhiệm gia đình có thể là một thách thức đối với các nữ doanh nhân. Đồng thời,
sự gia tăng quyền tự chủ của nữ doanh nhân từ việc tạo ra và quản lý các DNNVV có thể cho phép nữ doanh nhân đóng vai trò chủ động và mang tính đại diện hơn trong
đời sống kinh tế và chính trị của nước họ, giúp giảm sự chênh lệch về giới. Nữ doanh nhân được công nhận là những thành phần kinh tế chính trong sự đổi mới và tạo việc
làm. Các DNNVV cung cấp cho những nữ doanh nhân này những cơ hội quan trọng để phát triển kỹ năng tạo việc làm và tiềm năng KD và quản lý.
- Vai trò của nữ doanh nhân đối với nền kinh tế Việt Nam
DNNVV của nữ doanh nhân tại Việt Nam ngày càng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế XH ở Việt Nam. Đóng góp của DNNVV của nữ doanh nhân được thể hiện trong nghiên cứu của Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng (2016) như sau:
+ Nữ doanh nhân ở loại hình DNNVV đã tạo công ăn việc làm cho hơn 1,63 triệu lao động động chiếm 14,5% tổng việc làm trong tổng DNNVV cả nước năm 2013. Trong đó có 746,3 nghìn lao động nữ chiếm 15% tổng số lao động nữ làm việc trong DNNVV. Một vấn đề là DN của nữ doanh nhân cần ít vốn để tạo việc làm hơn nam doanh nhân.
+ DNNVV của nữ doanh nhân sử dụng nhiều lao động nữ hơn so với của nam doanh nhân. Năm 2013 nữ doanh nhân đã sử dụng 43,4% lao động là nữ so với nam là 36%. Điều này góp phần vào sự tiến bộ của phụ nữ, bình đẳng giới và thúc đẩy đầu tư cho bé gái.
+ Đóng góp vào ngân sách nhà nước đạt 61,8% năm 2013. DNNVV của nữ
doanh nhân chủ nộp ngân sách tính trên một lao động cao hơn so với nam giới.
30
+ Thu nhập tạo ra cho lao động nữ cũng như các chế độ chính sách được nữ doanh nhân thực hiện tốt hơn nam doanh nhân. Năm 2013 đã tạo ra 4,8 ngàn tỷ đồng thu nhập cho người lao động trong các DNNVV.
Nữ doanh nhân ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, tạo thu nhập, nâng cao vị thế phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới. Tuy nhiên quá trình hình thành và tiến hành hoạt động KD, nữ doanh nhân Việt Nam gặp nhiều những cản trở: như thiếu kiến thức kỹ năng về chuyên môn, khó tiếp cận với NL, ít có thông tin và các mối quan hệ phát triển thương mại, bất lợi trong việc phát triển mạng lưới KD. Ngoài việc KD ra họ còn phải có trách nhiệm chăm sóc gia đình và phải vượt qua những trở ngại về văn hóa và định kiến XH.
Từ vai trò của nữ doanh nhân đối với phát triển kinh tế, nữ doanh nhân có vai trò rất quan trọng đối với các nước đang phát triển trong việc sử dụng NL địa phương, tạo
ra việc làm cho bản thân, gia đình và lao động địa phương. Từ đó cải thiện cuộc sống của, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế địa phương và nền kinh tế. Như vậy
nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân là rất cần thiết đặc biệt đối với các nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam. Thành công của họ duy trì và phát
triển các DN tạo việc làm và thu nhập cho XH là tiền đề cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế của Việt Nam. Hiểu được hoạt động KSKD và các yếu tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam, giúp các nhà chính sách tạo ra môi
trường KSKD thuận lợi giúp cho nữ doanh nhân đạt được thành công.
1.3.2. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân
Có nhiều nỗ lực nghiên cứu khác nhau được thực hiện để phân biệt các nhân tố ảnh hưởng đến KSKD thành công của nữ doanh nhân (Benzing và cộng sự 2009). Các
nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân có thể ứng dụng một lý thuyết hoặc một số lý thuyết về KSKD thành công để xác định các nhân tố tác động đến
KSKD thành công của nữ doanh nhân. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, phân loại dựa trên các nhân tố: đặc điểm của doanh nhân, nguồn lực của doanh nhân và các
nhân tố NL thuộc về DN sẽ được phân tích ở các phần sau đây.
1.3.2.1. Các yếu tố về đặc điểm của nữ doanh nhân
- Đặc điểm nhân khẩu của nữ doanh nhân
Theo Uhlaner và Thurick (2007), các quyết định của nữ doanh nhân để thành lập một DN phụ thuộc vào các đặc điểm nhân khẩu học như tuổi, tình trạng con cái.
Vesper (1983) nhấn mạnh mối quan hệ tích cực giữa trình độ giáo dục hoặc kinh
31
nghiệm chuyên môn và thành công trong việc thành lập một DN mới. Scherer và cộng sự (1989) cho rằng gia đình có truyền thống KD, bản thân có kinh nghiệm KD thì nữ
doanh nhân sẽ quan tâm nhiều hơn và thích mở DN. Hay cuộc sống quá khó khăn được cho là cá nhân đó từng trải hơn và như vậy tăng khả năng đối phó với rủi ro và
không chắc chắn dẫn đến KSKD. Sarri (2004) cho rằng đặc điểm và động lực thúc đẩy KSKD của nữ doanh nhân Hi Lạp là tuổi của nữ doanh nhân khi họ bắt đầu KD, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn và nguồn gốc gia đình.
- Đặc điểm tính cách của nữ doanh nhân
Lý thuyết tâm lý xác định doanh nhân bằng cách mô tả các đặc điểm tính cách của doanh nhân. Theo lý thuyết này, một số nhà tâm lý học như Brockhaus (1982), Gartner (1989), McClelland và Winter (1971) đã xác định đặc điểm tính cách của doanh nhân là nhu cầu cao về thành tích, nhu cầu cao về quyền lực hoặc địa vị kiểm soát nội bộ và nhu cầu liên kết cao. Nghiên cứu của Lee (1996) phân biệt đặc điểm của nữ doanh nhân của Singapore so với nhân viên về bốn đặc điểm: nhu cầu về thành tích, nhu cầu tự chủ, nhu cầu sự thống trị và nhu cầu liên kết. Kết quả cho thấy nữ doanh nhân Singapore thành công có sự khác biệt về nhu cầu thành tích và nhu cầu sự thống trị và không có sự khác biệt đối với nhu cầu tự chủ và nhu cầu liên kết. Nghiên cứu của Ahmad (2011) về nữ doanh nhân của các nước Arap cho rằng nữ doanh nhân thành công bao gồm quyền tự chủ, kiên trì, khả năng cạnh tranh, định hướng đến thành tích cá nhân, niềm tin vào tầm nhìn của chính mình, thiết lập mục tiêu, rủi ro và chất lượng lãnh đạo.
Như đã phân tích về lý thuyết tâm lý, các nghiên cứu về đặc điểm của cá nhân phù hợp hơn cho các nghiên cứu giải thích một cá nhân trở thành doanh nhân hơn là một doanh nhân thành công.
1.3.2.2. Các yếu tố nguồn lực của doanh nhân
- Vốn nhân lực
Các nhà nghiên cứu đã sử dụng nhiều yếu tố biểu thị vốn nhân lực như giáo dục chính quy, đào tạo, kinh nghiệm làm việc, bắt đầu trải nghiệm, kinh nghiệm của doanh nhân, nền tảng, kỹ năng, kiến thức và các yếu tố khác khác.
Nghiên cứu sự tác động của Vốn nhân lực đến KSKD thành công của doanh nhân được khẳng định là khác nhau giữa nam doanh nhân và nữ doanh nhân. Coleman
(2007), nghiên cứu các DN dịch vụ và bán lẻ ở Mỹ, đã tìm thấy những ảnh hưởng khác nhau giữa một số yếu tố Vốn nhân lực và tăng trưởng KD và lợi nhuận đối với các dự
án của nữ doanh nhân so với nam doanh nhân. Collins-Dodd, Gordon và Smart (2004) phát hiện ra rằng các yếu tố vốn nhân lực như giáo dục và nhiều năm kinh nghiệm có
32
liên quan khác nhau đến hiệu suất hoạt động của các DN của nam doanh nhân và nữ doanh nhân khi nghiên cứu DN kế toán của Canada. Manolova và cộng sự (2007) đã
tìm thấy những tác động khác biệt của vốn nhân lực và vốn XH đối với kỳ vọng tăng trưởng KD của nam doanh nhân và nữ doanh nhân từ nghiên cứu DN mới ở Bulgaria.
Ngoài các nghiên cứu so sánh, một số nhà nghiên cứu đã chứng minh giá trị của vốn nhân lực và vốn XH trong việc thúc đẩy cơ hội và tăng trưởng KD cho các nữ doanh nhân (Kickul và cộng sự, 2007; Lerner và cộng sự, 1997).
Nghiên cứu sự tác động của Vốn nhân lực đến KSKD thành công của nữ doanh nhân khác nhau trong bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu định tính của Adom
và Asare-Yeboa (2015) về tác động của Vốn nhân lực đến KSKD thành công của nữ doanh nhân Gana cho thấy mức độ giáo dục, đào tạo KD và kiến thức thu được trong
quá trình làm việc là những yếu tố quan trọng đối với sự thành công của họ. Coleman (2007) nghiên cứu so sánh các nhân tố tác động thành công của nữ doanh nhân trong
DN nhỏ so với nam doanh nhân khẳng định mối quan hệ cùng chiều của mức độ giáo
dục và kinh nghiệm đến KSKD thành công của nữ doanh nhân.
Như vậy các nghiên cứu đều khẳng định vai trò quan trọng của vốn nhân lực đến
KSKD thành công của nữ doanh nhân. Tuy nhiên ở bối cảnh nghiên cứu khác nhau thì kết luận của từng yếu tố Vốn nhân lực tác động đến KSKD thành công là khác nhau.
- Vốn tài chính
Vốn tài chính bao gồm tiền mặt và tài sản của DN. Vốn tài chính được huy động từ nhiều nguồn bao gồm tiết kiệm cá nhân, NH, chương trình của chính phủ, quỹ đầu
tư mạo hiểm và các nguồn khác. Các nghiên cứu trước xác định hai nhân tố về vốn tài chính là Vốn tài chính của doanh nhân và Tiếp cận tài chính từ các nguồn vốn vay của NH. Nhân tố Tiếp cận tài chính cũng có thể được coi là một nhân tố thuộc môi trường KSKD vì phụ thuộc vào môi trường KSKD nơi mà DN hoạt động.
Một số nghiên cứu đã cho thấy Vốn tài chính có vai trò tích cực đối với thành
công trong DN nhỏ (Honig, 1998). Nghiên cứu của Honig (1998) đã phát hiện ra mối quan hệ cùng chiều tồn tại giữa Vốn tài chính của doanh nhân và sự thành công của
các DN siêu nhỏ, được đo bằng lợi ích trung bình hàng tháng. Tương tự, Cooper và cộng sự (1994) đã tìm thấy tác động cùng chiều của Vốn tài chính ban đầu lên sự tăng
trưởng và KSKD thành công.
Việc tiếp cận và chi phí tài chính thường được coi là hạn chế nhất của môi trường
KD của các DNNVV (Beck và Demirguc-Kunt 2006) đặc biệt là DN của nữ doanh nhân. Các nghiên cứu trước về KSKD của nữ doanh nhân cho rằng rào cản bên ngoài
33
thường xuyên nhất là thiếu tiếp cận vốn và phân biệt đối xử khi xin vay (Aldrich 1989; Satta, 2004). Ở nước đang phát triển, nữ doanh nhân thường phải đối mặt với những
trở ngại về vốn nghiêm trọng làm giảm tiềm năng của họ với tư cách là chủ DN (Ogunrinola, 2011). Điều này làm cho các nữ doanh nhân khó tiếp cận các tổ chức tín
dụng truyền thống như NH. Họ có xu hướng dựa vào tiết kiệm của chính họ, và sau đó là các nguồn tài chính phi chính thức như các khoản vay từ gia đình và bạn bè.
Như vậy các nghiên cứu về KSKD của nữ doanh nhân cho rằng xu hướng nữ
doanh nhân sử dụng vốn của họ và vốn từ khoản vay gia đình và bạn bè. Vốn tiếp cận từ NH thường gặp khó khăn đối với nữ doanh nhân.
- Vốn xã hội
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng các doanh nhân có mức vốn nhân lực và vốn XH cao hơn có nhiều khả năng tạo ra các DN có mức tăng trưởng cao và khả năng
sinh lời cao. Có một thỏa thuận rằng vốn XH, dưới hình thức các NL được xác định trong mạng lưới XH của doanh nhân, rất quan trọng đối với KSKD thành công của DN
nhỏ. Nghiên cứu về vốn XH, tác giả nhận thấy có hai nhân tố về vốn XH mà các nghiên cứu trước thường nhắc đến đó là Mạng lưới XH của doanh nhân và Khả năng
kết nối mạng lưới.
Nghiên cứu về mạng lưới XH của doanh nhân thường được xếp vào nhóm yếu tố
NL của doanh nhân. Ngày nay, đang có sự gia tăng đáng kể số lượng nghiên cứu tập
trung vào mạng lưới XH của doanh nhân, mối quan hệ của họ đối với sự phát triển của DN (Hoàng và Antoncic, 2003). Stam và cộng sự (2014) cho rằng mạng lưới XH cho
phép các doanh nhân xác định cơ hội KD mới, có được nguồn lực với chi phí thấp hơn giá thị trường và tăng tính hợp pháp thông qua các mối quan hệ bên ngoài. Mạng lưới XH còn ảnh hưởng đến cách DN duy trì hoạt động và phát triển (Omri và Ayadi- Frikha, 2014). Vai trò về mạng lưới XH ngày càng được sử dụng để nghiên cứu về
hành vi KD trong giai đoạn KSKD và của các DN mới (Aldrich và Zimmer, 1986), phát triển và tăng trưởng (Charan, 1991) và thành công (Honig, 1998).
Nghiên cứu về khả năng kết nối mạng lưới đối với KSKD thành công, một số
nghiên cứu xếp vào nhóm yếu tố thuộc về NL của DN, một số nghiên cứu xếp vào nhóm NL của doanh nhân. Nghiên cứu của Mu (2013) khẳng định nhu cầu hợp tác
trong mối quan hệ với đối tác trong mạng lưới lớn hơn đối với DN mới thành lập. Hansen (1995) khẳng định Khả năng kết nối mạng lưới quan trọng đối với sự tồn tại
của DN mới.
34
Kết quả nghiên cứu về vốn XH đối với KSKD thành công của doanh nhân chưa đạt được sự thống nhất. Nghiên cứu trên đối tượng nữ doanh nhân, nhiều nghiên cứu
nhấn mạnh về rào cản và hạn chế tiếp cận mạng lưới XH đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi. Một số nghiên cứu của Việt Nam cũng nhấn mạnh
hạn chế của nữ doanh nhân Việt Nam về khả năng kết nối mạng lưới (phân tích ở phần sau). Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa khẳng định rõ xu hướng tác động từ các nhân tố thuộc vốn XH đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Đây cũng là khoảng
trống đối với nghiên cứu về nữ doanh nhân ở các nước đang phát triển.
1.3.2.3. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
- Định hướng KSKD
Yếu tố định hướng KSKD được coi là một yếu tố NL thuộc về DN, hướng tới các chiến lược hoạt động của DN mới thành lập được xác định từ doanh nhân. Miller
(1983) đưa ra khái niệm sớm nhất về định hướng KSKD và gợi ý rằng sự đổi mới, chủ động và mạo hiểm là ba thuộc tính của định hướng KSKD. Nhiều nghiên cứu sử dụng
khái niệm ban đầu của Miller (1983) trong việc phác họa các thuộc tính định hướng KSKD của một DN. Theo Lumpkin và Dess (1996), định hướng KSKD gồm: đổi mới
(innovation), mạo hiểm (risk taking) và chủ động (proactiveness).
Nghiên cứu về tác động của định hướng KSKD tới KSKD thành công cho các đối
tượng DN khác nhau có kết quả khác nhau. Các nghiên cứu đối với DNNVV, thường
thống nhất xu hướng tác động tích cực đến KSKD thành công của doanh nhân. Lan và Wu (2010) cho rằng định hướng KSKD có tác động cùng chiều đến KSKD thành công
của doanh nhân. Nghiên cứu của Shehui và Mahmood (2014) về mối quan hệ giữa định hướng KSKD và KSKD thành công của các DNNVV Nigeria khẳng định có mối quan hệ cùng chiều.
Nghiên cứu về định hướng KSKD chưa được quan tâm đối với đối tượng riêng là
các nữ doanh nhân. Teoh và Chong (2007) nhắc đến định hướng KSKD là yếu tố tác
động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân Malaixia. Tuy nhiên mối quan hệ này chưa được kiểm chứng qua các nghiên cứu định lượng. Như vậy, tiếp tục nghiên cứu
về mối quan hệ giữa định hướng KSKD và KSKD thành công của nữ doanh nhân là cần thiết đối với đối tượng riêng là nữ doanh nhân.
- Cấu trúc tổ chức
Burns và Stalker (1961) đã phát triển một sự liên tục trong đó cấu trúc của một tổ
chức có thể được phân loại theo công nghệ của nó: cơ học so với hữu cơ. Cấu trúc cơ
học đại diện cho một mức độ chuyên môn cao, phân chia lao động, truyền thông theo
35
chiều dọc, quyền hạn tập trung và quyền tự chủ thấp. Cấu trúc cơ học là cấu trúc truyền thống được kiểm soát chặt chẽ và phân cấp rõ ràng. Cấu trúc hữu cơ cho phép
phân biệt nhiệm vụ ít nghiêm ngặt hơn, phân cấp ít rõ ràng hơn và mức độ tự chủ tương đối cao hơn. Cấu trúc hữu cơ là cấu trúc hiện đại dễ thích ứng hơn, giao tiếp cởi
mở hơn, đồng thuận hơn và được kiểm soát lỏng lẻo hơn.
Các nghiên cứu đã chú ý đến mô hình hóa cấu trúc tổ chức và liên kết với hiệu suất hoạt động. Đặc biệt, Arrow (1974) thảo luận về các giới hạn của DN và cho thấy
rằng cần có sự phối hợp công việc đối với các chuyên môn khác nhau. Cremer (1980) nghiên cứu mức độ mà các cơ chế phối hợp làm giảm sự không chắc chắn. Sah và
Stiglitz (1986) điều tra hậu quả của các cấu trúc (phân cấp) về chất lượng của việc ra quyết định. Becker và Murphy (1992) tập trung vào chuyên môn hóa và phân công lao
động, kết luận rằng chi phí phối hợp xác định hiệu quả của các cấu trúc tổ chức. Aghion và Tirole (1997) đã điều tra về sự tự chủ chính thức và thực tế trong các tổ
chức, đặc biệt là liên quan đến các cơ chế phối hợp và truyền thông khác. Tóm lại, các
nhà kinh tế lớn đã cố gắng đóng góp cho lý thuyết về mối liên kết giữa cấu trúc tổ chức và hiệu suất hoạt động đối với DN mới thành lập.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc tổ chức và KSKD thành công, một số tác giả kết hợp nghiên cứu mối quan hệ giữa định hướng KSKD và cấu trúc tổ chức với
KSKD thành công của các DN mới thành lập. Nghiên cứu của Jogaratnam và Tse (2006) về mối quan hệ giữa định hướng KSKD và cấu trúc tổ chức đối với KSKD
thành công trong các DN mới ngành khách sạn của các nước châu Á. Kết luận cho thấy định hướng KSKD có tác động cùng chiều và cấu trúc tổ chức hữu cơ có tác động
ngược chiều đến KSKD thành công của các DN thuộc khu vực này.
Các nghiên cứu về cấu trúc tổ chức đối với DN của nữ doanh nhân được ghi nhận là chưa có nghiên cứu. Yếu tố Cấu trúc tổ chức thể hiện năng lực quản lý của doanh
nhân trong việc điều hành DN mới thành lập đi đến thành công. Vì vậy nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc tổ chức là cần thiết đối với KSKD thành công của nữ doanh nhân.
Đối tượng được cho là thiếu sự tiếp cận đối với các kiến thức và kỹ năng quản lý điều hành ở bối cảnh các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
Như vậy qua nghiên cứu về các nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ
doanh nhân, tác giả nhận thấy nhiều nghiên cứu tập trung giải thích tác động của đặc điểm nữ doanh nhân, vốn nhân lực và vốn tài chính đến đến KSKD thành công của nữ
doanh nhân. Các nghiên cứu về vốn XH, các yếu tố thuộc DN dường như ít được quan tâm nghiên cứu ở các nước đang phát triển. Các kết quả nghiên cứu về tác động của
các nhân tố đến KSKD thành công không thống nhất, khác nhau ở từng bối cảnh
36
nghiên cứu khác nhau. Vì vậy nghiên cứu các nhân tố này đến đối tượng nữ doanh nhân vẫn là khoảng trống cho các nghiên cứu tiếp theo. Đặc biệt là các nghiên cứu
trong bối cảnh các nước có nền kinh tế chuyển đổi và đang phát triển.
1.3.3 Nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam
Lĩnh vực nghiên cứu về KSKD thành công tại Việt Nam được ghi nhận là chưa
nhiều. Sau đây là một số nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân:
- Nghiên cứu của Perri và Chu (2012) về nữ doanh nhân của Trung Quốc và Việt Nam xem xét các lý do kinh tế và xã hội khiến các nữ doanh nhân ở Trung Quốc và Việt Nam bắt đầu KSKD và các vấn đề nữ doanh nhân phải đối mặt đối với DN
nhỏ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy các nữ doanh nhân ở cả Trung Quốc và Việt
Nam đều có động lực thúc đẩy bởi mong muốn cải thiện tình trạng kinh tế - thu nhập cao hơn và bảo đảm việc làm. Ngoài ra, các nữ doanh nhân xem hoạt động KD như
một cách để đạt được sự tăng trưởng và sự hài lòng cá nhân. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng cho rằng cản trở mà nữ doanh nhân gặp phải là việc tiếp cận không đầy đủ về
vốn, các quyền tài sản giới hạn được xét xử bởi các hệ thống pháp luật yếu kém, và tham nhũng.
- Nghiên cứu của Le và Raven (2015) kiểm tra tác động của một số nhân tố nhận thức về KSKD và các nhân tố tạo động lực tác động đến nữ doanh nhân ở các
DN siêu nhỏ tại Quản Trị. Thông qua nghiên cứu định tính, kết quả nghiên cứu cho
thấy: việc gia nhập Câu lạc bộ nữ doanh nhân dẫn đến hiệu quả cao hơn, và các thành viên trong một chương trình tín dụng nhỏ có thể dạy các nữ doanh nhân ít chịu rủi ro
hơn. Đây là kết quả cho thấy sự tác động của mạng lưới XH đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ở DN siêu nhỏ tại Quản trị. Những vấn đề mà các nữ doanh nhân gặp phải chủ yếu do sự cạnh tranh và những nhân viên không đáng tin cậy. Nhóm nghiên cứu kết luận rằng giúp các nữ doanh nhân hiểu được giá trị của KSKD, giá trị
cá nhân và xã hội của họ có thể dẫn đến KSKD thành công và khuyến khích họ tham gia KSKD.
Hạn chế của nghiên cứu là phạm vi nghiên cứu hẹp trong DN siêu nhỏ và không đại diện cho nữ doanh nhân Việt Nam. Nhân tố nhận thức về KSKD tác động đến động lực KSKD thành công là một trong tổng thể nhiều nhân tố liên quan đến KSKD thành công. Vì vậy, Việc làm rõ các nhân tố khác tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân để hiểu rõ hơn về nữ doanh nhân Việt Nam là cần thiết.
- Nghiên cứu của Cuc Nguyen và Frederick (2014) về sự hỗ trợ và những rào cản của nữ doanh nhân ở khu vực nông thôn Việt Nam. Nữ doanh nhân ở nông thôn
37
Việt Nam gặp phải những rào cản về tiếp cận đào tạo và tiếp cận hỗ trợ tài chính. Họ không tiếp cận được sự hỗ trợ từ đào tạo và phải chi trả các chương trình đào tạo cần thiết. Tiếp cận về hỗ trợ tài chính cũng bị hạn chế và ưu tiên cho phụ nữ nghèo nhất. Cơ hội tiếp cận mạng lưới XH cũng bị hạn chế đối với nữ doanh nhân ở khu vực nông thôn Việt Nam.
Hạn chế của nghiên cứu này là mẫu nhỏ và không mang tính đại diện cho nữ doanh nhân Việt Nam vì giới hạn khu vực nông thôn. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phương pháp định tính. Kết quả này là định hướng tiếp theo cho các kiểm chứng định lượng các nghiên cứu trong tương lại về nữ doanh nhân Việt Nam.
- Nghiên cứu của Zhu và cộng sự (2015) xem xét các lĩnh vực chính của động cơ, các nhân tố thành công và các vấn đề liên quan đến KD của nữ doanh nhân ở Việt Nam. Với nền kinh tế chuyển đổi và sự bất bình đẳng tiền lương ở Việt Nam, thu nhập từ bên ngoài vẫn là động lực chính cho các nữ doanh nhân KSKD. Ở một mức độ nào đó, nữ doanh nhân Việt Nam cũng đánh giá cao các lợi ích nội tại của quyền sở hữu DN, như đạt được sự hài lòng và tự do cá nhân. Những yếu tố mang lại thành công cho nữ doanh nhân Việt Nam như sự thân thiện với khách hàng, vị trí tốt, giá cả cạnh tranh và kỹ năng quản lý. Các yếu tố khác như đặc điểm tính cách của doanh nhân, các yếu tố về NL, liên kết mạng lưới XH của doanh nhân mang lại KSKD thành công. Những cản trở mà nữ doanh nhân Việt Nam phải đối mặt là nhân viên không đáng tin cậy, nền kinh tế yếu, thiếu đào tạo tiếp thị và hạn chế tiếp cận thị trường vốn.
Hạn chế của nghiên cứu tập trung vào một vài nhân tố tác động đến KSKD và KSKD thành công của nữ doanh nhân Việt Nam. Để hiểu được toàn cảnh về KSKD thành công của nữ doanh nhân Việt Nam vẫn là một khoảng trống thực tiễn và cần nghiên cứu một cách tổng thể.
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về KSKD của nữ doanh nhân tại Việt Nam xác định được những nhân tố thúc đẩy quyết định KSKD, nhân tố thành công, nhân tố cản trở KD của nữ doanh nhân Việt Nam. Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Hạn chế của các nghiên cứu tại Việt Nam là mẫu nhỏ, chủ yếu nghiên cứu nữ doanh nhân ở khu vực nông thôn, nơi mà được xác định động lực thúc đẩy nữ doanh nhân KSKD là các nhân tố “đẩy” xuất phát từ sự cần thiết buộc nữ doanh nhân tham gia vào KD. Các kết quả nghiên cứu này chưa đại diện cho nữ doanh nhân tại Việt Nam. Các nghiên cứu tiếp theo cần phải tập trung vào đối tượng ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Các nhân tố từ kết quả nghiên cứu này cũng cần được thẩm định lại thông qua các nghiên cứu định lượng để đảm bảo cơ sở vững chắc.
1.3.4. Khoảng trống nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
- Bối cảnh nghiên cứu
38
Các nhà nghiên cứu KSKD thường quan sát ảnh hưởng của các quá trình theo bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Sự thay đổi bối cảnh từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển, quan niệm KSKD thành công của nữ doanh nhân thay đổi (Bamberger, 2008; Calas và cộng sự, 2009) tùy thuộc vào lý do quyết định KSKD của nữ doanh nhân. Các nhà nghiên cứu thấy rằng không giống như ở Hoa Kỳ, ở Châu Á và Châu Mỹ Latinh, nhu cầu thành tựu, phát triển cá nhân và mong muốn trở thành ông chủ của chính họ là những nhân tố chính để trở thành một nữ doanh nhân (Beatrice, 2012). Nghiên cứu về KSKD thành công được thực hiện nhiều ở các nước phát triển (Baker và cộng sự, 1997). Trong khi hiểu biết về các nữ doanh nhân ở các nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi còn nhiều hạn chế (Ozaralli và Rivenburgh, 2016).
Biện pháp xác định KSKD thành công cũng không có sự thống nhất trong các nghiên cứu trước đây. Sự không thống nhất được biểu hiện ở đối tượng doanh nhân khác nhau, quy mô DN và bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Đặc biệt ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi và đang phát triển, nơi mà diễn ra KSKD rất mạnh mẽ của doanh nhân trong thời gian gần đây. Nghiên cứu về KSKD thành công vẫn là khoảng trống để các nghiên cứu tập trung vào giải thích sự về KSKD thành công của các doanh nhân ở các nước này.
Lý thuyết áp dụng phân tích về KSKD thành công của doanh nhân cũng được xác định có sự không thống nhất ở các nghiên cứu trước. Sự giải thích về các yếu tố tác động KSKD thành công từ các lý thuyết nghiên cứu cũng gặp phải nhiều bất đồng về kết quả nghiên cứu ở các bối cảnh nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu khác nhau. Kết quả nghiên cứu ở đối tượng và bối cảnh nghiên cứu này không thể áp dụng cho một đối tượng và bối cảnh nghiên cứu khác. Vì vậy, nghiên cứu về KSKD thành công của từng đối tượng doanh nhân ở bối cảnh nghiên cứu khác nhau vẫn là khoảng trống cho các nghiên cứu về KSKD thành công.
- Mô hình nghiên cứu về KSKD của nữ doanh nhân
Từ các nghiên cứu về sự khác biệt đặc điểm KSKD của nữ doanh nhân so với nam doanh nhân. Các nghiên cứu đều nhận định rằng đặc trưng của KSKD của nữ doanh nhân ở các nước đang phát triển là DNNVV, tập trung ở những ngành KD truyền thống. Vì quy mô và lĩnh vực KD này phù hợp với NL của nữ doanh nhân, mang lại sự linh hoạt thời gian, giúp nữ doanh nhân đạt được sự cân bằng về công việc và trách nhiệm gia đình. Một số nghiên cứu nhận định rằng mô hình nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân khác với mô hình của nam doanh nhân (Bird và Brush, 2002). Mô hình nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân chưa có sự thống nhất giữa các nghiên cứu trước. Các nghiên cứu trước tập trung nhiều vào
39
việc giải thích các nhân tố đặc điểm của doanh nhân. Những nhân tố này phù hợp để giải thích một cá nhân trở thành doanh nhân hơn là một doanh nhân thành công.
- Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tập trung nhiều vào giải thích sự tác động của nhân tố vốn nhân lực, vốn tài chính khẳng định vai trò chủ yếu của hai nhóm nhân tố này đối với sự thành công của KSKD của nữ doanh nhân. Nhân tố về mạng lưới XH còn nhiều sự tranh cãi về kết quả nghiên cứu. Các nghiên cứu của Việt Nam khẳng định hạn chế trong việc kết nối mạng lưới XH của nữ doanh nhân nhưng chưa đưa ra khẳng định về mối quan hệ rõ ràng. Nhân tố về định hướng KSKD và cấu trúc tổ chức là hai yếu tố được xác định là rất có ý nghĩa đối với các DN mới thành lập. Hai nhân tố này biểu hiện kết quả năng lực của người điều hành DN vượt qua giai đoạn KSKD đạt được thành công. Tuy nhiên, nhân tố về định hướng KSKD chưa được nghiên cứu nhiều trên đối tượng nữ doanh nhân. Và nhân tố Cấu trúc tổ chức chưa được nghiên cứu trên đối tượng là nữ doanh nhân. Vì vậy đây cũng là cơ hội để luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa hai nhân tố này đối với KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Khoảng trống thực tiễn trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
Từ các nghiên cứu về KSKD và KSKD thành công của nữ doanh nhân Việt Nam, tác giả nhận thấy các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào DN nhỏ thuộc khu vực nông thôn Việt Nam. Các nhận định về lý do KSKD của nữ doanh nhân khá giống nhau xuất phát từ mong muốn thu nhập và sự hài lòng - tự do cá nhân. Việc tham gia vào các mạng lưới XH của doanh nhân giúp cho nữ doanh nhân hoạt động hiệu quả hơn. Bên cạnh đó các nghiên cứu cũng nhận định sự hỗ trợ từ đào tạo kiến thức hoặc hỗ trợ về tài chính giúp nữ doanh nhân phát triển hoạt động KD của mình. Tuy nhiên nữ doanh nhân Việt Nam gặp cản trở như tiếp cận các chương trình hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức đào tạo, vốn và cơ hội kết nối với mạng lưới doanh nhân. Nữ doanh nhân còn phải đối mặt với áp lực cạnh tranh, nhân viên không đáng tin cậy.
Các nghiên cứu về nữ doanh nhân tại Việt Nam có hạn chế chưa đầy đủ, chưa đại diện cho nữ doanh nhân Việt Nam vì tập trung nghiên cứu nhiều ở khu vực nông thôn. Kết quả nghiên cứu được xác định thông qua phương pháp nghiên cứu định tính. Các kết quả nghiên cứu trên cần được kiểm chứng bằng phương pháp định lượng trong các nghiên cứu tiếp theo. Như vậy nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân Việt Nam vẫn là khoảng trống thực tiễn và cần được nghiên cứu toàn diện. Do đó, luận án tập trung KSKD thành công của nữ doanh nhân Việt Nam.
40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Như vậy, qua tổng quan nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân trên thế giới và Việt Nam, tác giả nhận thấy vai trò của nữ doanh nhân là rất quan trọng đối với nền kinh tế, đặc biệt là các nước đang phát triển. Nữ doanh nhân tạo ra việc làm cho mình và người khác, sử dụng các kỹ năng và NL địa phương đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nữ doanh nhân Việt Nam được ghi nhận là có đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu về nữ doanh nhân ở các nước đang phát triển chưa nhiều. Các mô hình nghiên cứu ở các đối tượng là nam doanh nhân hoặc ở các nước phát triển là không phù hợp cho các nước đang phát triển. Ở Việt Nam các nghiên cứu về nữ doanh nhân tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, và loại hình DN siêu nhỏ. Kết quả của nghiên cứu này chưa đại diện cho nữ doanh nhân Việt Nam. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về nữ doanh nhân Việt Nam là nghiên cứu định tính, cần nghiên cứu định lượng để khẳng định kết quả của các nghiên cứu trước.
41
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ KSKD THÀNH CÔNG CỦA NỮ DOANH NHÂN TẠI VIỆT NAM
2.1. Cơ sở lý thuyết về KSKD thành công của nữ doanh nhân
2.1.1. Khái niệm và xác định KSKD thành công của nữ doanh nhân
2.1.1.1. Nữ doanh nhân và DNNVV
Nghiên cứu về tổng quan KSKD của nữ doanh nhân được nhận định đặc trưng bởi DNNVV và lĩnh vực KD truyền thống. Giải thích lý do DN của nữ doanh nhân là DNNVV hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng bản chất của các DNNVV rất có lợi cho phụ nữ. DNNVV giúp cho nữ doanh nhân linh hoạt kết hợp chăm sóc gia đình và có thu nhập. Nghiên cứu về nữ doanh nhân ở Việt Nam cũng được xác định chủ yếu ở loại hình DNNVV vì vậy tác giả tập trung nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân đối với loại hình DNNVV. Khách thể nghiên cứu của luận án là các các DNNVV mới thành lập bởi nữ doanh nhân Việt Nam.
- Khái niệm DNNVV
DNNVV được quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV. Nghị định quy định DNNVV được phân theo hai tiêu chí: tổng số lao động trung bình năm hoặc tổng số nguồn vốn (hay tổng tài sản được xác định trong bảng kế toán của DN). Tiêu chí này được vận dụng khác nhau đối với ba khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng; và
thương mại dịch vụ. Bảng 2.1 mô tả chi tiết các nhóm DN này theo Nghị định
56/2009/NĐ-CP.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, DNNVV được tác giả xác định theo Nghị
định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo tiêu chí phân loại quy mô DN, DNNVV bao gồm DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN có quy mô vừa được xác định
như ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân loại DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
DN nhỏ
DN vừa
DN siêu nhỏ
Lao động
Nguồn vốn Lao động
Nguồn vốn Lao động
Nông , lâm nghiệp và
10 người trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống
Từ 10 người đến 200
Từ trên 20 tỷ đồng đến
Từ trên 200 người đến
42
thủy sản
người
100 tỷ đồng 300 người
Công
10 người trở
20 tỷ đồng
Từ trên 10
Từ trên 20
Từ trên 200
xuống
trở xuống
nghiệp và xây dựng
người đến 200 người
tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
người đến 300 người
10 người trở xuống
10 tỷ đồng trở xuống
Từ trên 10 người đến 50
Từ trên 10 tỷ đồng đến
Từ trên 50 người đến
Thương mại và dịch vụ
người
50 tỷ đồng
100 người
Nguồn: Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng (2016)
- DNNVV của nữ doanh nhân
Hiện tại các nghiên cứu về hoạt động KD của phụ nữ có khái niệm DN do phụ nữ
làm chủ. Theo nghiên cứu của Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng (2016) DN do phụ
nữ làm chủ được hiểu khác nhau ở các quốc gia. Các định nghĩa về DN do phụ nữ làm chủ được tổng hợp trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Một số định nghĩa về DN do phụ nữ làm chủ
Tổ chức/Quốc gia
Định nghĩa về DN do phụ nữ làm chủ
Công
ty Tài chính
Doanh nghiệp có từ 51% tổng số vốn trở lên thuộc sở hữu
Quốc tế (IFC)
của phụ nữ hoặc DN có 26% vốn trở lên thuộc sở hữu của
phụ nữ và có ít nhất một nữ tham gia quản lý điều hành
Ngân hàng Thế giới (WB)
- DN chỉ do phụ nữ làm chủ sở hữu - DN do phụ nữ quản lý và điều hành
DN thuộc sở hữu của một phụ nữ duy nhất
Tổ chức hợp tác và tế triển kinh phát
(OECD)
Mỹ và Canada
DN có sở hữu của phụ nữ từ 51% trở lên và được điều hành
hàng ngày bởi một hoặc nhiều phụ nữ.
Hàn Quốc
DN có vốn sở hữu của nữ hoặc do phụ nữ quản lý điều hành
(tỷ lệ sở hữu do Nghị định của chính phủ quy định)
Đông Nam Á
Sử dụng khái niệm của IFC khi nghiên cứu DN do phụ nữ làm chủ
Châu Phi
Sử dụng khái niệm của Ngân hàng Thế giới khi nghiên cứu về DN do phụ nữ làm chủ.
Nguồn: Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng, 2016
43
Ở Việt Nam các nghiên cứu sử dụng khái niệm DN do phụ nữ làm chủ của IFC tức là DN có từ 51% tổng số vốn trở lên thuộc sở hữu của phụ nữ hoặc DN có 26%
vốn trở lên thuộc sở hữu của phụ nữ và có ít nhất một nữ tham gia quản lý điều hành.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, khái niệm DN do phụ nữ làm chủ và khái niệm
DN của nữ doanh nhân là không giống nhau. DN của nữ doanh nhân là DN mới thành lập và vận hành trong giai đoạn KSKD. Vì vậy tác giả sử dụng biện pháp xác định KSKD thành công bằng cách duy trì thời gian hoạt động để xác định các DN của nữ doanh nhân. DN của nữ doanh nhân Việt Nam là DN do phụ nữ làm chủ đã thành lập và hoạt động được từ 3 đến 7 năm. Luận án xác định khoảng thời gian từ 3 đến 7 năm vì theo phương pháp xác định KSKD thành công bằng duy trì thời gian hoạt động, các nghiên cứu trước chưa thống nhất một số năm đảm bảo thành công của quá trình
KSKD. Sự không thống nhất này phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực hoạt động của từng doanh nghiệp. Các khoảng thời gian các nghiên cứu trước xác định duy trì doanh
nghiệp tồn tại của giai đoạn KSKD là từ 3 đến 6 năm (tác giả tổng quan ở phần
1.2.1.2). Vì vậy tác giả lựa chọn các DNNVV của nữ doanh nhân là từ 3-7 năm. Đây là khoảng thời gian được xác định là DN của nữ doanh nhân có thể tồn tại thành công
trong giai đoạn KSKD.
2.1.1.2. Xác định KSKD thành công của nữ doanh nhân đối với DNNVV
Như đã phân tích ở phần tổng quan, thông thường các nghiên cứu trước sử dụng hai chỉ tiêu đo lường KSKD thành công là duy trì thời gian hoạt động của DN và hiệu
suất hoạt động của DN. Hiệu suất hoạt động của DN đối với DNNVV có hai phương
pháp xác định là phương pháp tài chính – phi tài chính và phương pháp hiệu suất khách quan – chủ quan. Phương pháp hiệu suất khách quan bao gồm phương pháp tài chính – phi tài chính. Phương pháp hiệu suất chủ quan là đo lường sự hài lòng cá nhân của doanh nhân hoặc so sánh thông qua các đối thủ cạnh tranh.
Để xác định KSKD thành công của nữ doanh nhân. Chỉ tiêu về duy trì thời gian hoạt động tác giả sử dụng để xác định DN của nữ doanh nhân Việt Nam trong nghiên
cứu là DN có thời gian hoạt động từ 3 đến 7 năm. Chỉ tiêu hiệu suất hoạt động để xác
định các DN của nữ doanh nhân trong nghiên cứu này đạt được KSKD thành công. Chỉ tiêu hiệu suất hoạt động được xác định bằng phương pháp hiệu suất khách quan,
tức là sử dụng chỉ tiêu tài chính – phi tài chính. Chỉ số tài chính gồm lợi nhuận và doanh số. Chỉ số phi tài chính gồm thị trường khách hàng và số lượng nhân viên.
Tác giả không sử dụng phương pháp hiệu suất chủ quan vì lý do sau: Thứ nhất, việc so sánh DN với đối thủ cạnh tranh đối với loại hình DNNVV là khó khăn. Thứ
44
hai, qua tổng quan nghiên cứu, nữ doanh nhân KSKD với nhiều lý do khác nhau. Vì vậy sự hài lòng của nữ doanh nhân cũng khác nhau. Vì vậy rất khó xác định được tập
hợp các chỉ số đo lường thành công đại diện cho tất cả nhóm nữ doanh nhân. Như vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án, phương pháp xác định KSKD thành công của nữ doanh nhân được xác định là DN mới thành lập đang hoạt động và đạt được mục tiêu về hiệu suất hoạt động của DNNVV. Hiệu suất hoạt động của DNNVV được xác định bằng các chỉ số tài chính – phi tài chính, tập trung vào các chỉ số tăng trưởng cơ bản như thị phần, doanh số, lợi nhuận, khách hàng, và nhân viên.
2.1.2. Lý thuyết nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân
Phần tổng quan xác định các lý thuyết nghiên cứu được sử dụng nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân. Mỗi lý thuyết xác định một tập hợp các nhân tố
thành công theo các mục đích nghiên cứu khác nhau. Các lý thuyết nghiên cứu có thể
được sử dụng kết hợp với nhau trong nghiên cứu để đạt được sự hiểu biết toàn diện về KSKD thành công của doanh nhân.
Mục tiêu của luận án là tập trung vào nghiên cứu các nhân tố NL của nữ doanh nhân và DN đối với KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Vì vậy lý
thuyết nghiên cứu chính của luận án là lý thuyết NL cơ bản, kết hợp với các lý thuyết nghiên cứu khác như lý thuyết vốn XH, lý thuyết môi trường KSKD để xác định một
tập hợp các nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Lý thuyết NL cơ bản và lý thuyết môi trường KSKD xác định các nhân tố về Vốn nhân lực, Vốn tài chính và Tiếp cận tài chính có vai trò như thế nào đến KSKD thành
công của nữ doanh nhân. Lý thuyết NL cơ bản và lý thuyết vốn XH xác định nhân tố Khả năng kết nối mạng lưới. Lý thuyết NL cơ bản xác định nguồn lực của DN do nữ doanh nhân tạo ra như Định hướng KSKD và Cấu trúc tổ chức. Các yếu tố này sẽ được phân tích cụ thể hơn ở các phần sau của luận án.
2.1.3. Mô hình nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân
Để lựa chọn mô hình nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân, dựa vào mục đích nghiên cứu là các yếu tố NL, đối tượng nghiên cứu là nữ doanh nhân
đang sở hữu và điều hành DNNVV. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả xác định mô hình phù hợp mục đích nghiên cứu của luận án. Đó là mô hình Bosma và cộng sự
(2000). Mô hình Bosma và cộng sự (2000) nghiên cứu về các yếu tố nguồn lực và KSKD thành công của doanh nhân đối với loại hình DNNVV.
Mô hình nghiên cứu của Bosma và cộng sự (2000) có mục đích xác định nhân tố
thành công dành cho doanh nhân KSKD ở các DNNNV được thể hiện ở hình 2.1.
45
Bosma cho rằng KSKD thành công của doanh nhân chính là thành công của DN.
KSKD thành công của DN được xác định bởi các yếu tố thuộc về doanh nhân và yếu
tố thuộc về DN. Theo Bosma và cộng sự (2000), cấu trúc của DN được xác định bởi doanh nhân và môi trường. Tuy nhiên, trong mô hình này, yếu tố môi trường được giả
định là đã được xác định. Thành công của doanh nhân được đo bằng sự thành công của DN. Mô hình nghiên cứu xác định một nhân tố phụ thuộc là KSKD thành công và bốn
nhân tố độc lập là Vốn nhân lực, Vốn tài chính, vốn XH và chiến lược KSKD.
Doanh nhân
Doanh nghiệp
Thành công
Môi trường
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa doanh nhân và thành công
Nguồn: Bosma và cộng sự, 2000
Mô hình nghiên cứu của Bosma và cộng sự (2000) đã đạt được những thành công
nhất định vì xác định được sự tác động của nhóm nhân tố thuộc về NL đến KSKD thành công của doanh nhân đối với DNNVV. Mô hình xác định được một cách tổng
quát các nhân tố tác động đến KSKD thành công. Mô hình này cũng phù hợp trong nghiên cứu ở các nước đang phát triển vì sự thiếu thốn các NL cho quá trình KSKD và
là mối quan tâm chính ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế của nghiên cứu cần phải được hoàn thiện trong những nghiên cứu tiếp theo. Hạn chế
đó thể hiện:
- Đo lường về KSKD thành công là duy trì thời gian hoạt động, tạo việc làm và lợi nhuận dường như chưa đầy đủ để đánh giá thành công đối với DNNVV của nữ
doanh nhân. Một số nghiên cứu cho rằng đo lường KSKD thành công bằng lợi nhuận là chưa chính xác vì các DNNVV mới thành lập hoạt động cần được bổ sung đầu tư
điều này sẽ làm giảm lợi nhuận hiện tại, hoặc DN có lợi nhuận nhưng ở mức tăng trưởng rất thấp. Vì vậy ngoài đánh giá thông qua lợi nhuận cần được bổ sung thêm các
chỉ số như khách hàng, thị trường, doanh số ...
- Vốn tài chính dùng cho KSKD tập trung vào nghiên cứu các nguồn vốn đến từ
cá nhân, gia đình, bạn bè. Đây là vốn tài chính đến từ nguồn phi chính thức. Nguồn vốn này được cho là phù hợp với nữ doanh nhân ở các nước đang phát triển. Nơi được
cho là nữ doanh nhân ở các nước đang phát triển sử dụng nguồn vốn này như là một sự
46
giảm thiểu rủi ro và khả năng tiếp cận từ vốn vay là khó khăn. Tuy nhiên, chỉ sử dụng nguồn vốn này là chưa đầy đủ. Vì ngoài nguồn vốn này, doanh nhân còn có thể sử
dụng nhiều nguồn khác như từ NHTM, từ tài trợ của chính phủ, từ nguồn đầu tư khác. - Nhân tố chiến lược KSKD mới xác định ở mức xác định và phân tích thông tin
từ môi trường KSKD. Nghiên cứu chưa đưa ra những hoạt động chiến lược nhằm đối phó với sự cạnh tranh gay gắt, chủ động tìm kiếm cơ hội KD trong môi trường KD biến động. Một số nghiên cứu trước đã gợi ý về tầm quan trọng của định hướng KSKD
đối với thành công của nữ doanh nhân. Nhưng cũng chưa xác định được rõ nét tầm quan trọng này. Vì vậy nghiên cứu về chiến lược KSKD cần được tiếp tục làm sáng rõ
trên đối tượng là nữ doanh nhân.
- Nhiều nghiên cứu trước gợi ý về mối quan hệ giữa cấu trúc tổ chức với thành
công của doanh nhân trong giai đoanh KSKD. Trong mô hình này không xác định đặc điểm của cấu trúc tổ chức của DN có tác động như thế nào đến KSKD thành công của
DNNVV. Đây cũng là hướng nghiên cứu bổ sung nhằm hoàn thiện cho mô hình và cũng xác định tầm quan trọng của yếu tố này đến thành công của nữ doanh nhân.
Từ các lập luận trên, tác giả sử dụng mô hình của Bosma làm nền tảng để xây
dựng mô hình về KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam loại hình DNNVV, lựa chọn hai nhóm yếu tố thuộc về doanh nhân và DN trong nghiên cứu về
KSKD thành công của nữ doanh nhân. Vì mô hình của Bosma phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, dựa trên tổng quan nghiên cứu, tác giả sẽ lựa chọn
các yếu tố nghiên cứu phù hợp với hiện tại và bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. 2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam 2.2.1. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết được phân tích ở các phần trên, tác giả nhận thấy mô hình về
KSKD thành công của doanh nhân đối với loại hình DNNVV của Bosma và cộng sự (2000) khá phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận án. Vì vậy tác giả giả lựa chọn
mô hình nghiên cứu của Bosma và cộng sự (2000) làm tiền đề nghiên cứu KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Mô hình của Bosma và cộng sự (2000)
tiếp cận các yếu tố NL tác động đến KSKD thành công của doanh nhân.
Dựa trên cơ sở lý thuyết về các biện pháp xác định KSKD thành công, các lý
thuyết nghiên cứu được sử dụng, mô hình nghiên cứu được áp dụng, tác giả lựa chọn
các nhân tố NL thuộc về doanh nhân, thuộc về DN và thuộc về môi trường KSKD để nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân. Các nhân tố được lựa chọn trong
nghiên cứu KSKD thành công của nữ doanh nhân Việt Nam là Vốn nhân lực, Vốn tài
47
chính, Tiếp cận tài chính, Khả năng kết nối mạng lưới, Định hướng KSKD và Cấu trúc tổ chức.
Vốn nhân lực. Vốn nhân lực được nhắc nhiều trong các nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân nói chung và nữ doanh nhân nói riêng. Qua tổng quan
nghiên cứu về mối quan hệ giữa KSKD thành công của nữ doanh nhân và vốn nhân lực đã phân tích ở phần trên cho thấy, sự tác động của vốn nhân lực đến KSKD thành công của nữ doanh nhân gồm giáo dục, đào tạo KD, kiến thức và kinh nghiệm trong
quá trình làm việc là quan trọng đối với thành công của nữ doanh nhân. Các nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam cũng nhấn mạnh đến thiếu
tiếp cận các chương trình đào tạo về KD. Trong mô hình của Bosma và cộng sự (2000) đề xuất vốn nhân lực và khẳng định vốn nhân lực có ảnh hưởng tích cực đến KSKD
thành công của doanh nhân. Vì vậy, tác giả đề xuất vốn nhân lực trong mô hình nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam.
Vốn tài chính. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định về tác động và tầm quan trọng của vốn tài chính của đến KSKD thành công của doanh nhân (Cooper và cộng sự, 1994, Roper và Scott, 2009; Shane và Cable, 2002; Zhang và cộng sự, 2011). Tuy
nhiên, nghiên cứu riêng đối với đối tượng nữ doanh nhân chưa nhiều. Các nghiên cứu về vốn tài chính của nữ doanh nhân khẳng định vốn tài chính là nhỏ, chủ yếu là nguồn
vốn từ tiết kiệm cá nhân, vay bạn bè và gia đình. Đây cũng là một lý do giải thích nữ doanh nhân KSKD chủ yếu đối với loại hình DNNVV. Phạm vi nghiên cứu của luận
án, tác giả kiểm tra chiều hướng mức độ tác động của vốn tài chính tới KSKD thành công của nữ doanh nhân. Vì vậy tác giả đề xuất vốn tài chính trong mô hình nghiên
cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Tiếp cận tài chính. Khả năng tiếp cận tài chính là một nhân tố NL nhưng được xác định từ môi trường KSKD. Tiếp cận tài chính và quản lý nguồn tài chính đã được
xác định trong nhiều khảo sát KD là yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định sự sống còn và tăng trưởng của các DNNVV (IFC, 2010; OECD, 2006a, 2006b). Tuy
nhiên, nhiều nghiên cứu trước khẳng định tiếp cận tài chính từ các NHTM là một trở ngại khó khăn đối với nữ doanh nhân ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Các
nghiên cứu về nữ doanh nhân Việt Nam cũng khẳng định họ khó tiếp cận được nguồn
vốn vay từ NH. Vì vậy, tác giả đề xuất yếu tố tiếp cận vốn tài chính trong mô hình nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam.
Khả năng kết nối mạng lưới. Xuất phát từ hướng nghiên cứu tập trung xác định các yếu tố NL tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Tác giả lựa chọn
nhân tố Khả năng kết nối mạng lưới trong mô hình nghiên cứu của luận án. Nhiều
48
nghiên cứu gần đây nhấn mạnh vai trò của khả năng kết nối mạng lưới như là NL cơ bản của DN để đạt được KSKD thành công. Một số nghiên cứu khẳng định vai trò
quan trọng của Khả năng kết nối mạng lưới đối với DN mới thành lập (Mu, 2013), đối với sự tồn tại của DN (Hansen, 1995) hoặc sự tăng trưởng của DN mới (Basu và
Virick, 2015) Các nghiên cứu về nữ doanh nhân tại Việt Nam cũng nhấn mạnh vai trò của khả năng kết nối mạng lưới của họ trong quá trình KSKD. Vì vậy tác giả đề xuất yếu tố Khả năng kết nối mạng lưới trong mô hình nghiên cứu về KSKD thành công
của nữ doanh nhân tại Việt nam.
Định hướng KSKD. Yếu tố định hướng KSKD cũng được nghiên cứu nhiều trong KSKD thành công của doanh nhân đối với DNNVV. Yếu tố Định hướng KSKD được nghiên cứu đối với nữ doanh nhân Malaixia (Teoh và Chong, 2007). Tuy nhiên nghiên
cứu này chưa khẳng định được xu hướng và mức độ tác động của Định hướng KSKD đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Các nghiên cứu về nữ doanh nhân tại Việt
Nam đều phân tích những hạn chế mà nữ doanh nhân gặp phải trong quá trình KSKD.
Đó là các vấn đề về rủi ro, cạnh tranh, khách hàng, giá cả cạnh tranh ... Đây là những vấn đề thuộc về yếu tố Định hướng KSKD. Tuy nhiên, tuy nhiên các phân tích đó
được xác định từ nghiên cứu định tính và cần được kiểm chứng thông qua các nghiên cứu định lượng. Vì vậy, Định hướng KSKD được tác giả đề xuất trong mô hình nghiên
cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam.
Cấu trúc tổ chức. Qua nghiên cứu tổng quan về KSKD thành công của doanh nhân, đã có nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc tổ chức và KSKD thành công của doanh nhân. Tuy nhiên, các kết quả về mối quan hệ này không được xác định rõ ràng
(Covin và Slevin, 1988). Phần lớn các nghiên cứu có tính chất mô tả và dự đoán (Child, 1972) hoặc nghiên cứu tập trung vào một khía cạnh của cấu trúc (Axley, 1992). Meijaard và cộng sự (2005) nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc tổ chức và
KSKD thành công của DN nhỏ và kết luận rằng cấu trúc tổ chức thực sự cần được xác định trong mô hình KSKD thành công. Từ nhận định trên, kết hợp với các kết quả
nghiên cứu về nữ doanh nhân Việt Nam và khẳng định họ thiếu các kỹ năng quản lý. Tác giả đề xuất yếu tố Cấu trúc tổ chức trong mô hình nghiên cứu về KSKD thành
công của nữ doanh nhân ở Việt Nam.
Mối quan hệ của các biến độc lập trên với biến phụ thuộc KSKD thành công của nữ doanh nhân sẽ được kiểm định trong các biến kiểm soát. Lý do các biến này được
đưa vào làm biến kiểm soát vì theo tổng quan của tác giả từ các nghiên cứu trước đây, các biến này có quan hệ, có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc. Biến kiểm soát được
xác định bởi hai nhóm. Nhóm biến đặc điểm nhân khẩu của doanh nhân như: tuổi, tình
49
trạng hôn nhân, nền tảng gia đình và trình độ học vấn. Biến đặc điểm của DN như lĩnh vực hoạt động và địa bàn hoạt động.
Tuổi đã được sử dụng như là một trong những biến quan trọng trong nghiên cứu khoa học xã hội đương đại để phân loại các cá nhân và giải thích sự khác biệt giữa họ
(Aapola, 2002). Rose và cộng sự (2006) cho rằng tuổi của cá nhân liên quan tích cực với sự thành công của doanh nhân trong khi Bosma và cộng sự (2000) lại cho rằng tuổi liên quan tích cực với kiến thức hơn là sự thành công của KD. Theo ông, tuổi tác có liên
quan đến kiến thức và hiểu biết từ đó giúp cho việc KD thành công.
Brush và Hisrich (1991) cho rằng có một mối quan hệ tích cực giữa trình độ giáo
dục và hoạt động của DN mới. Nghiên cứu của Grey và cộng sự (2006) về yếu tố động lực của doanh nhân Ma-rốc. Kết quả cho thấy hầu hết các doanh nhân được phỏng vấn
đều có bằng trung học hoặc đại học. Sự giáo dục của các doanh nhân rất hữu ích cho sự
thành công của các DN của họ. Điều này là bằng chứng cho thấy rằng doanh nhân điển hình ở Ma-rốc có trình độ học vấn cao hơn người khác.
Nền tảng gia đình là một trong những ảnh hưởng quan trọng nhất đối với các quyết định quan trọng của cuộc sống, chẳng hạn như việc xác định con đường sự
nghiệp. Mancuso (1974) cho rằng những cá nhân đến từ những gia đình có hoạt động KD cũng có nhiều khả năng thành lập DN. Marcellina và cộng sự (2002) đã chứng
minh rằng xã hội hóa sớm, kinh nghiệm thời thơ ấu, mô hình vai trò và tiếp xúc đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phụ nữ bắt đầu KSKD riêng.
Kết hôn và có gia đình cũng được Devine (1994) tìm thấy hầu hết nữ doanh nhân
của Mỹ. Sarri và Trihopoulou (2005) cho rằng đa số nữ doanh nhân Hy Lạp quyết định KSKD khi họ có gia đình. Theo tài liệu nghiên cứu về trở ngại của nữ doanh nhân của chương trình chung do Liên Hợp Quốc và Chính phủ về Bình đẳng giới được công bố, đối với phụ nữ ở Việt Nam, trách nhiệm lo toan công việc gia đình là trở ngại rất lớn
đối với KSKD.
Lĩnh vực KSKD của nữ doanh nhân tập trung vào các ngành truyền thống như: ngành giáo dục, y tế và thương mại. Giải thích cho sự khác biệt về hành vi KD của nữ
doanh nhân tập trung vào hai nhóm nguyên nhân. Thứ nhất là định hướng khác nhau của nữ và nam trong các lĩnh vực giáo dục tạo ra sự phân biệt đối xử trong thị trường
lao động. Định hướng giáo dục của nữ giới khiến họ ít được trang bị kiến thức về công nghệ hơn (Ntermanakis, 2003). Thứ hai, động lực KSKD của doanh nhân nữ được một
số nhà nghiên cứu nhấn mạnh rằng sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, sự hài lòng cá nhân và đời sống gia đình (Weiler & Bernasek, 2001).
50
Địa bàn hoạt động của nữ doanh nhân tác động đến KSKD thành công. Vốn XH
của nữ giới ở khu vực nông thôn thấp (tăng tuổi, trình độ học vấn thấp, ít tiếp cận với
đào tạo nghề, ít tiếp cận NL, tụt hậu trong sáng kiến). Bên cạnh đó, phụ nữ còn gặp khó khăn khi di chuyển ra ngoài cộng đồng đang sinh sống vì phụ nữ nông thôn hiếm
khi tiếp cận các phương tiện giao thông cá nhân, họ là lực lượng lao động trong các trang trại gia đình. Các yếu tố kể trên đã ngăn chặn đáng kể phụ nữ nông thôn phát
triển KD ngoài khu vực cư trú của họ (Tigges & Green, 1994).
Các biến kiểm soát này không phải là trọng tâm nghiên cứu của luận án này. Tuy
nhiên để khẳng định việc đưa các biến độc lập vào mô hình là có ý nghĩa, việc kiểm soát mức độ ảnh hưởng của các biến kiểm soát này là rất cần thiết. Vậy, để đảm bảo
tính chặt chẽ của mô hình tác giả đưa vào mô hình sáu biến kiểm soát bao gồm: (1) Tuổi, (2) Nền tảng gia đình, (3) Tình trạng hôn nhân, (4) Trình độ học vấn, (5) Lĩnh
vực hoạt động và (6) Địa bàn hoạt động.
Vốn nhân lực (Human capital)
Vốn tài chính (Financial capital)
Khởi sự kinh doanh thành công (Entrepreneurial success)
Tiếp cận tài chính (Access to finance)
Khả năng kết nối mạng lưới (Networking capability)
Chiến lược KSKD (Entrepreneurial Orientation)
Biến kiểm soát - Tuổi - Nền tảng gia đình - Tình trạng hôn nhân - Trình độ giáo dục - Lĩnh vực kinh doanh - Địa bàn hoạt động
Cấu trúc tổ chức (Organizational structure)
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu của luận án
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Như vậy mô hình nghiên cứu của luận án được đề xuất gồm có 06 biến độc lập: vốn nhân lực, vốn tài chính, tiếp cận tài chính, khả năng kết nối mạng lưới, định hướng
KSKD và cấu trúc tổ chức. Và 06 biến quan sát là tuổi, nền tảng gia đình, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, lĩnh vực hoạt động và địa bàn hoạt động. Mô hình nghiên
51
cứu được biểu diễn ở hình 2.2.
2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
2.2.2.1. Mối quan hệ giữa Vốn nhân lực (human capital) và KSKD thành công của nữ doanh nhân
Vốn nhân lực được xác định như là một tập hợp các kỹ năng và năng lực mà một cá nhân đã có được thông qua giáo dục chính thức và kinh nghiệm (Becker, 1993) và cho phép người đó hành động một cách sáng tạo và đóng góp vào lợi nhuận vững chắc
của DN (Coleman, 2007). Becker (1993) xác định Vốn nhân lực bao gồm vốn nhân lực chung và vốn nhân lực đặc biệt. Vốn nhân lực chung đề cập đến kiến thức và kỹ năng
mà các cá nhân có được thông qua giáo dục chính quy và kinh nghiệm làm việc và
điều đó được áp dụng cho nhiều hơn một công việc hoặc một DN (Becker, 1993). Vốn nhân lực đặc biệt gồm kiến thức và kỹ năng chuyên môn dành riêng cho một ngành
công nghiệp.
Nhiều nhà nghiên cứu, (Kirzner,1997; Shane và Venkataraman, 2000) đồng ý về
tầm quan trọng của việc học trong suốt quá trình KD và theo đuổi cơ hội mới. Kiến thức từ học tập ảnh hưởng đến khả năng nhận thức của doanh nhân (Shane, 2000) từ
đó đánh giá các cơ hội KD có giá trị, và phát triển ý tưởng ban đầu thành một sản phẩm hoặc dịch vụ mới (Ravasi và Turati, 2005). Sau khi khám phá ra một cơ hội tiềm
năng, kiến thức liên quan mà họ đã tích luỹ trước đây cho phép doanh nhân đưa ra
quyết định tốt hơn và có nhiều hành động hiểu biết hơn khi đối mặt với sự mơ hồ và không chắc chắn (Reuber và Fisher, 1999).
Có bốn loại kinh nghiệm được xem xét đối với hiệu suất hoạt động của DN đó là: kinh nghiệm về lao động, kinh nghiệm trong ngành, kinh nghiệm nghề nghiệp và kinh nghiệm KSKD. Những ảnh hưởng của kinh nghiệm lao động đối với hiệu suất hoạt động nói chung là yếu. Có rất ít bằng chứng cho thấy rằng kinh nghiệm lao động
chung có tác động đáng kể đến hiệu suất hoạt động của DN mới (Bosma và cộng sự,
2004). Ngược lại, tác động của kinh nghiệm trong ngành đối với KSKD đã được tìm thấy là mạnh mẽ; doanh nhân có nhiều khả năng thành công hơn nếu họ có kiến thức
từ trước về khách hàng, nhà cung cấp, và hiểu các vấn đề hoạt động KD trong ngành của họ (Bruderl và cộng sự, 1992; Lerner và Almor, 2002; Bosma và cộng sự, 2004).
Về kinh nghiệm nghề nghiệp, các nhà nghiên cứu thường nhấn mạnh đến kinh nghiệm quản lý.
Đối với doanh nhân, nền tảng chuyên nghiệp, thành công và kinh nghiệm cá nhân trong quá khứ thuộc Vốn nhân lực của doanh nhân có thể đối phó với những thách
52
thức trong tương lai (Baum và Silverman 2004; Eisenhardt và Schoonhoven 1990). Nhiều nghiên cứu về KSKD đã gợi ý rằng Vốn nhân lực giúp tăng cường thành công
cho doanh nhân (Shane và Venkatraman 2000; Unger và cộng sự, 2011). Chẳng hạn, với nguồn nhân lực nổi bật, các doanh nhân có đủ khả năng để thực hiện các nhiệm vụ
KD và xác định các cơ hội KD (Shane và Venkatraman 2000). Kinh nghiệm trong quá khứ nâng cao nhận thức trong hoạt động KD sau này (Westhead và cộng sự, 2005). Vốn nhân lực nổi bật củng cố việc học tập và các doanh nhân có thể tích lũy kiến thức
và kỹ năng mới (Hunter 1986). Như vậy, doanh nhân nền tảng chuyên nghiệp và kinh nghiệm làm việc nổi bật sẽ tăng Vốn nhân lực của họ và dẫn đến KSKD thành công.
Các nghiên cứu về tác động của Vốn nhân lực đối với KSKD thành công của nữ doanh nhân cũng được khẳng định mạnh mẽ. Tuy nhiên nữ doanh nhân gặp khó khăn
trong việc tự đào tạo và trang bị cho mình các các kiến thức về công nghệ và thị trường hiện đại. Các nghiên cứu về nữ doanh nhân Việt Nam cũng nhận định về sự
thiếu hụt thông tin và/hoặc chương trình đào tạo về KD cho nữ doanh nhân đặc biệt là
khu vực nông thôn Việt Nam. Khi họ bắt đầu phát triển hoạt động KSKD của mình họ nhận thấy cần phải được đào tạo nhằm khắc phục hiệu quả thấp của mình. Từ các phân
tích trên, giả thuyết nghiên cứu của luận án:
H1. Vốn nhân lực có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ
doanh nhân tại Việt Nam.
2.3.2.2. Mối quan hệ giữa Vốn tài chính của doanh nhân (financial capital) và KSKD thành công của nữ doanh nhân
Nghiên cứu về vốn tài chính của doanh nhân, nhiều nhà nghiên cứu đã gợi ý rằng vốn tài chính của doanh nhân là rất quan trọng cho sự sống còn của các DN mới (Roper và Scott, 2009). Vốn tài chính cần thiết cho KSKD của chính doanh nhân là tốt nhất. Vì nguồn vốn này được sử dụng với rủi ro thấp. Vốn tài chính của doanh nhân
được huy động từ nguồn tài chính cá nhân, nguồn tài chính được hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, nguồn vốn vay NHTM, hoặc nguồn vốn đầu tư khác.
Khi bắt đầu KSKD, Vốn tài chính của doanh nhân sẽ ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư của các doanh nhân (Tyebjee và Bruno, 1984). Với đủ vốn, các DN có thể tích lũy các tài sản chiến lược khác (Dierickx và Cool, 1989). Một số nghiên cứu đã cho
thấy vốn tài chính có vai trò tích cực đối với thành công trong DN nhỏ (Honig, 1998). Nghiên cứu của Honig (1998) đã phát hiện ra mối quan hệ tích cực tồn tại giữa vốn tài
chính của các doanh nhân và sự thành công của các DN siêu nhỏ, được đo bằng lợi ích trung bình hàng tháng. Tương tự, Cooper và cộng sự (1994) đã tìm thấy tác động tích
53
cực của Vốn tài chính ban đầu lên sự tăng trưởng và KSKD thành công.
Vốn tài chính của nữ doanh nhân khác biệt so với nam doanh nhân. Nữ doanh nhân
thận trọng hơn nam doanh nhân trong việc chấp nhận rủi ro đối với sử dụng vốn tài chính của họ cho KSKD. Bên cạnh đó các khoản vay từ NH các nữ doanh nhân khó tiếp
cận. Nữ doanh nhân thường sử dụng khoản tiền từ nguồn tích lũy cá nhân hoặc vận động từ gia đình, bạn bè để thành lập DN. Vì vậy giả thuyết nghiên cứu:
H2. Vốn tài chính có tác động cùng chiều tới KSKD thành công của nữ
doanh nhân tại Việt Nam.
2.3.2.3. Mối quan hệ giữa Tiếp cận tài chính (Access to financial) với KSKD thành công của nữ doanh nhân
Tiếp cận tài chính, bao gồm việc tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính khác nhau như tài khoản NH, tín dụng NH, sản phẩm tiết kiệm, kiều hối và dịch vụ thanh
toán, dịch vụ bảo hiểm, thế chấp nhà và dịch vụ tư vấn tài chính, đang dần được công nhận là một khía cạnh quan trọng trong phát triển kinh tế. Theo Claessens (2006), Tiếp
cận tài chính được định nghĩa là sự sẵn có nguồn cung cấp dịch vụ tài chính với chất lượng và chi phí hợp lý. Chất lượng và chi phí hợp lý được xác định tương ứng với
một số tiêu chuẩn khách quan, chi phí hợp lý được xác định chi phí bằng tiền và không bằng tiền.
Nhiều nhà nghiên cứu tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng Tiếp cận
tài chính và KSKD thành công của doanh nhân đối với loại hình DNNVV. Beck và Demirguc-Kunt (2006) cho rằng việc tiếp cận tài chính cho phép các DNVVN ở các
nền kinh tế đang phát triển thực hiện đầu tư sản xuất để mở rộng hoạt động KD và mua lại các công nghệ mới nhất, đảm bảo khả năng cạnh tranh và thúc đẩy sự đổi mới. Kevane và Wydick (2001) cũng gợi ý rằng cung cấp tín dụng cho các DN siêu nhỏ khuyến khích tăng trưởng kinh tế trong khu vực phi chính thức thông qua việc thúc
đẩy tăng vốn của DN, tạo cơ hội việc làm và tăng trưởng thu nhập dài hạn.
Tuy nhiên việc tiếp cận và chi phí tài chính thường được xếp hạng là một trong những tính năng hạn chế nhất của môi trường KSKD của các DNNVV (Beck, 2007)
đặc biệt là DN của nữ doanh nhân. Một số nghiên cứu gần đây tìm thấy bằng chứng về việc nữ doanh nhân phải đối mặt đối với sự kỳ thị trong việc vay vốn (Asiedu và cộng
sự, 2012). Điều này dẫn đến nữ doanh nhân được yêu cầu thế chấp nhiều hơn nam doanh nhân cho các khoản vay, bị tính lãi suất cao hơn, bị từ chối các khoản vay
thường xuyên hơn.
Các nghiên cứu trước về KSKD của nữ doanh nhân nói chung, các rào cản bên
54
ngoài được thảo luận thường xuyên nhất là thiếu tiếp cận vốn và phân biệt đối xử khi vay (Satta, 2003). Điều này là vấn đề rất lớn vì các DN cần nguồn vốn để thành lập và
mở rộng KD. Ở các nền kinh tế đang phát triển, các nữ doanh nhân thường phải đối mặt với những trở ngại về vốn nghiêm trọng làm giảm tiềm năng của họ với tư cách là
chủ DN (Ogunrinola, 2011). Thách thức về thu hút vốn đặc biệt khó khăn cho các nữ doanh nhân ở các nước đang phát triển. Điều này làm cho các DN nhỏ và mới thành lập khó tiếp cận các tổ chức tín dụng truyền thống như NH. Do đó, các nữ doanh nhân
có xu hướng dựa vào tiết kiệm của chính họ, và sau đó là các nguồn tài chính phi chính thức như các khoản vay từ gia đình và bạn bè.
Theo Ahmad và Arif (2015), Tiếp cận tài chính cho phép các DN hiện tại mở rộng bằng cách giúp họ khai thác các cơ hội tăng trưởng và đầu tư. Đặc biệt, tiếp cận
tài chính góp phần tạo ra môi trường KSKD thuận lợi với sự phân phối NL hiệu quả và đặc biệt tốt cho các DN nhỏ. Tăng khả năng tiếp cận tài chính cho các chủ nữ doanh
nghiệp là một chiến lược hợp lý cho các tổ chức tài chính khi họ muốn tăng cường KD với các DNNVV. Nữ doanh nhân thường bị hạn chế bởi khả năng tiếp cận các khoản
vay nhỏ. Tuy nhiên, khi các nữ doanh nhân phát triển, họ sẽ cần các khoản tài chính
lớn cho hoạt động KD. Từ nhận định trên, giả thuyết nghiên cứu:
H3. Tiếp cận tài chính thuận lợi có tác động cùng chiều với KSKD thành
công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. 2.3.2.4. Mối quan hệ giữa Khả năng kết nối mạng lưới (Networking capability) với KSKD thành công của nữ doanh nhân
Một cách tiếp cận khác về nghiên cứu KSKD thành công từ vốn XH là Khả
năng kết nối mạng lưới. Khả năng kết nối mạng lưới là các liên kết bên ngoài, hoặc các mạng cá nhân, đề cập đến khả năng khởi tạo, duy trì và sử dụng các mối quan hệ
với những người khác. Khả năng kết nối mạng lưới nhằm khai thác một cách có hệ
thống và thành thạo các mối quan hệ XH bổ sung, liên lạc và kết nối với các tổ chức và cá nhân bên ngoài để huy động và triển khai các NL mạng để tạo ra sản phẩm và
dịch vụ giá trị gia tăng khi thị trường thay đổi.
Khả năng kết nối mạng lưới liên quan đến năng lực của các DN mới để xác định,
thiết lập, phối hợp và phát triển mối quan hệ với đối tác trên thị trường. Khả năng kết nối mạng lưới giúp doanh nhân có khả năng truy cập các tài nguyên khan hiếm để theo
đuổi các cơ hội (Aldrich và Carter, 2004). Khả năng này cuối cùng cho phép họ khai
thác và huy động các NL từ các đối tác của họ (nghĩa là tài nguyên mà họ không sở hữu) và tạo ra giá trị mặc dù hạn chế về NL. Nhờ đó, các mạng lưới trong đó DN tham
gia vào có thể cung cấp lợi thế cho chiến lược (Dyer và Singh, 1998; Gulati, 1999;
55
Oke và cộng sự, 2008).
Như vậy, khả năng kết nối mạng lưới giúp doanh nhân thiết lập được các mối
quan hệ trong các mạng lưới XH, từ đó DN đạt được các nguồn lực từ mạng lưới XH cho hoạt động KSKD. Nghiên cứu của Zhu và cộng sự (2015) cho rằng thành công của
nữ doanh nhân ở Việt Nam còn chịu sự tác động của yếu tố về liên kết mạng lưới doanh nhân. Nghiên cứu của Cuc Nguyen và Howard Frederick (2014) cho rằng các doanh nhân nữ ở khu vực nông thôn Việt Nam hạn chế bởi khả năng kết nối mạng
lưới. Tuy nhiên các nhận định này được khám phá từ nghiên cứu định tính và chưa được kiểm chứng thông qua nghiên cứu định lượng. Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu:
H4. Khả năng kết nối mạng lưới có tác động cùng chiều đối với KSKD thành
công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
2.3.2.5. Mối quan hệ giữa Định hướng KSKD (Entrepreneurial Orientation) và KSKD thành công của nữ doanh nhân
Định hướng KSKD được định nghĩa là định hướng cạnh tranh tổng thể hoặc
thành phần của các lựa chọn cạnh tranh sử dụng trong ngành của họ. Định hướng KSKD xác định ba loại chiến lược được người chủ sở hữu và người quản lý áp dụng
trong giai đoạn KSKD là đổi mới, mạo hiểm và chủ động. Đổi mới là chiến lược mà theo đó một DN đề cập đến sự thay đổi trong các thị trường nội bộ và bên ngoài. Để
tồn tại trong môi trường cạnh tranh, điều quan trọng là thúc đẩy tính sáng tạo, từ đó
góp phần nâng cao tính cạnh tranh và hiệu suất hoạt động (Hult và cộng sự 2004). Mạo hiểm là điều cần thiết cho chủ sở hữu và người quản lý để cạnh tranh trong các thị
trường bất ổn. Để có được lợi nhuận cao bằng cách tham gia vào thị trường mới hoặc phát triển sản phẩm mới, các DN phải là người mạo hiểm nếu không họ không thể cạnh tranh trong một thị trường bất ổn (Zahra và cộng sự, 2001). Chủ động là chiến lược chủ động tham gia vào thị trường trước đối thủ cạnh tranh, do đó họ giải quyết
một vị thế cạnh tranh trên thị trường, thu lợi nhuận cao so với đối thủ cạnh tranh chính (Wiklund & Shepherd, 2005).
Nghiên cứu sự tác động của định hướng KSKD đến KSKD thành công của nữ
doanh nhân chưa thực sự rõ nét, và được khám phá bằng nghiên cứu định tính, chưa kiểm chứng qua nghiên cứu định lượng. Tuy nhiên một số quan điểm cho rằng định
hướng KSKD có tầm quan trọng rất lớn ở các nước đang phát triển bởi vì nó giúp DN tồn tại và tăng trưởng (Obeng cộng sự, 2014). Các quan điểm này cũng kết luận rằng
định hướng KSKD có tác động tích cực đến KSKD thành công của doanh nhân (Lumpkin & Dess, 1996, 2001; Obeng và cộng sự, 2014). Giả thuyết nghiên cứu:
56
H5. Định hướng KSKD có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của
nữ doanh nhân nữ tại Việt Nam.
2.3.2.6. Mối quan hệ giữa cấu trúc tổ chức (Organizational structure) và KSKD thành công của nữ doanh nhân
Cấu trúc tổ chức được coi là nhân tố thuộc về nguồn lực DN được hình thành từ quan điểm thiết kế một bộ máy hoạt động và sự phối hợp của các bộ phận trong một DN. Ngày nay, quan niệm về Cấu trúc tổ chức hướng tới hai mô hình là cấu trúc tổ
chức cơ học và cấu trúc tổ chức hữu cơ. Cấu trúc tổ chức cơ học đại diện cho một mức độ phân công lao động và chuyên môn hóa cao, truyền thông theo chiều dọc, tập trung
quyền lực được kiểm soát chặt chẽ. Cấu trúc hữu cơ thể hiện tính linh hoạt phù hợp với sự biến động của môi trường KD. Cấu trúc hữu cơ có tính tự chủ cao hơn, truyền
thông theo chiều ngang và đề cao vai trò phối hợp, phân quyền nhiều hơn, tính chủ
động cao hơn.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng hành vi KSKD có thể được thúc đẩy bằng cấu
trúc hữu cơ, loại cấu trúc duy trì môi trường nội bộ và văn hóa phù hợp (Chung và Gibbons, 1997) và giảm thiểu quan liêu trong khi tối đa hóa sự linh hoạt (Echols and
Neck, 1998). Một sự phù hợp về cấu trúc tổ chức và chiến lược KSKD sẽ mang lại hiệu suất hoạt động cho DN. Covin và Slevin (1988) đã kiểm tra sự ảnh hưởng của cấu
trúc tổ chức đối với mối quan hệ giữa chiến lược KSKD của quản lý hàng đầu và hiệu quả tài chính. Họ cho rằng một phong cách quản lý doanh nhân hàng đầu có tác động
tích cực đến hiệu suất của các cấu trúc hữu cơ và tác động tiêu cực đến hiệu suất của
các cấu trúc cơ học. Tuy nhiên, nghiên cứu của Jogaratnam và Tse (2006) cho rằng cấu trúc tổ chức hữu cơ có tác động tiêu cực đến KSKD thành công của các DN mới thành lập thuộc ngành khách sạn ở các nước châu Á. Như vậy quan điểm mối quan hệ giữa Cấu trúc tổ chức và KSKD thành công cũng không đạt được sự thống nhất. Tuy nhiên
phần lớn các quan điểm đều khẳng định ở các DN mới thành lập thông thường cấu trúc tổ chức hữu cơ là phù hợp. Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu:
H6. Cấu trúc tổ chức hữu cơ có tác động cùng chiều tới KSKD thành công
của nữ doanh nhân Việt Nam.
Có thể tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu của luận án trong bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3. Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu
Nội dung
Giả thuyết
H1
Vốn nhân lực có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ
57
H2
H3
H4
H5
H6
doanh nhân tại Việt Nam Vốn tài chính có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam Tiếp cận tài chính thuận lợi có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam Khả năng kết nối mạng lưới có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam Định hướng KSKD có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam Cấu trúc tổ chức hữu cơ có tác động cùng đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam chiều
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về KSKD và KSKD thành công của nữ doanh nhân, tác giả sử dụng kết hợp một số lý thuyết nghiên cứu như lý thuyết nguồn lực, lý
thuyết vốn XH và lý thuyết môi trường KSKD. Dựa vào mô hình nghiên cứu của Bosma và cộng sự (2000) và Huang (2014), tác giả đề xuất mô hình gồm 06 nhân tố
tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân là vốn nhân lực, vốn tài chính, tiếp cận tài chính, khả năng kết nối mạng lưới, định hướng KSKD và cấu trúc tổ chức. Từ
đó tác giả đề xuất 06 giả thuyết nghiên cứu. Các chương tiếp theo tác giả sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu để xác định tính chính xác của các giả thuyết của luận án.
58
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua ba bước là nghiên cứu định tính, nghiên
cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức.
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu một số
đối tượng là các nữ doanh nhân đối với DNNVV và một số chuyên gia trong lĩnh
vực KSKD. Kết quả nghiên cứu giúp tác giả tiến hành điều chỉnh lại mô hình, thang đo và những khám phá mới. Từ đó điều chỉnh lại các câu hỏi trong bảng hỏi trước
khi triển khai nghiên cứu định lượng và kiểm định chính thức mô hình.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với 100 đối tượng nữ doanh nhân
thuộc loại hình DNNVV tại Việt Nam thông qua phương pháp khảo sát. Các dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành nghiên
cứu chính thức trên diện rộng.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với 800 đối tượng doanh nhân nữ đối với DNNVV thông qua phương pháp khảo sát. Dữ liệu thu thập được dùng để
đánh giá lại thang đo, phân tích nhân tố, phân tích tương quan và kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy bội với sự hỗ trợ của phần
mềm SPSS phiên bản 22.
Thời gian thực hiện nghiên cứu như sau:
Bảng 3.1. Phương pháp nghiên cứu
Bước
Phương pháp
Kỹ thuật
Thời gian
1
Định tính
Phỏng vấn sâu
02 tháng (tháng 10 và tháng 12 năm 2017)
2
Định lượng sơ bộ
Thu thập dữ liệu qua bảng hỏi
02 tháng (tháng 01 và tháng 02 năm 2018
3
Định lượng chính thức
Thu thập dữ liệu qua bảng hỏi
05 tháng (tháng 03 đến tháng 07 năm 2018)
3.1.2 Quy trình xây dựng bảng hỏi
- Xác định khái niệm lý thuyết của các biến và cách đo lường các biến trong mô
hình lý thuyết dựa trên các nghiên cứu được thực hiện trước đây.
59
- Xây dựng phiên bản tiếng Việt của bảng hỏi bằng cách biên dịch các thang đo
từ tiếng Anh sang tiếng Việt.
- Dịch lại phiên bản tiếng Việt sang tiếng Anh để so sánh và chỉnh sửa bản
tiếng Việt.
- Bảng hỏi tiếng Việt được đưa cho 12 đối tượng gồm 10 đối tượng là nữ doanh nhân, 02 đối tượng là chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực KSKD đánh giá, nhận xét để đảm bảo không có sự hiểu lầm về ngôn từ và nội dung của các câu hỏi. Kết quả
được sử dụng để chỉnh sửa các câu, ý trong bảng hỏi được rõ ràng và đúng nghĩa hơn.
- Hoàn chỉnh phiên bản chính thức. Nội dung bảng hỏi bao gồm 3 phần chính:
+ Phần giới thiệu: Nội dung này bao gồm phần giới thiệu mục đích, ý nghĩa của
cuộc nghiên cứu và lời mời tham gia trả lời cuộc điều tra.
+ Phần thông tin thống kê: Phần này người được hỏi sẽ cung cấp các thông tin cá
nhân và doanh nghiệp để giúp cho việc thống kê, mô tả và giải thích rõ thêm cho những thông tin chính nếu cần thiết.
+ Phần nội dung chính: Bao gồm các câu phát biểu được thiết kế theo mô hình và
các thang đo đã được nghiên cứu. Người được hỏi sẽ đánh dấu vào câu trả lời phù hợp nhất với mức độ ý kiến của họ cho những phát biểu đó.
Các biến quan sát trong biến phụ thuộc KSKD thành công sử dụng thang đo Likert 5 bậc lựa chọn số 1 là “rất kém” với phát biểu và lựa chọn số 5 là “rất tốt” với
phát biểu. Các biến quan sát trong biến độc lập sử dụng thang đo Likert 5 bậc lựa chọn số 1 là “hoàn toàn không đồng ý” với phát biểu và lựa chọn số 5 là “hoàn toàn đồng ý”
với phát biểu.
3.1.3. Mẫu nghiên cứu
- Tổng thể nghiên cứu: Tổng thể nghiên cứu của luận án là nữ doanh nhân Việt
Nam nhưng giới hạn đối với loại hình DNNVV.
- Chọn mẫu nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Về kích thước mẫu, theo Hair và cộng sự (1998) đối với phân tích nhân tố khám phá EFA thì cỡ mẫu phải tối thiểu gấp năm lần tổng số biến
quan sát trong các thang đo. Bảng hỏi của nghiên cứu này bao gồm 46 biến quan sát dùng trong phân tích nhân tố. Do vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt là: 46 * 5 = 230 quan
sát. Đối với hồi quy bội thì theo Tabachnick và Fidell (2013), cỡ mẫu tối thiểu được
60
tính bằng công thức: 46 + 8*m (m là số biến độc lập). Trong nghiên cứu này có 6 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu là 46 + 8 * 6= 94 quan sát. Nghiên cứu này sử dụng cả
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phương pháp hồi quy tuyến tính nên tác giả tổng hợp cả hai yêu cầu trên nghĩa là mẫu phải lớn hơn hoặc bằng 230 quan sát.
Và theo điều kiện điều tra thực tế về thời gian, nhân lực và tài chính, tác giả đã xây dựng mẫu ban đầu là 800 quan sát.
Việc chọn mẫu tác giả lập danh sách các DNNVV đang hoạt động của nữ doanh
nhân (DNNVV do phụ nữ làm chủ hoạt động trong khoảng thời gian từ 3 đến 7 năm) dựa trên tài liệu về DN của Bộ Kế hoạch đầu tư, sau đó kiểm tra tình hình hoạt động
của các DN này tại các cơ quan thuế ở địa phương. Sau khi đảm bảo tình hình hoạt động của DN là từ 3 năm đến 7 năm kể từ khi thành lập và hoạt động tác giả sẽ lựa
chọn vào mẫu để thực hiện khảo sát. Các khu vực được định mức số lượng người được phỏng vấn là: Hà Nội 200 nữ doanh nhân, Thành phố Hồ Chí Minh 200, Hải Phòng
100, Nam Định 30, Bắc Ninh 20, Hưng Yên 20, Hải Dương 30, Vĩnh Phúc 20, Hòa
Bình 20, Đà Nẵng 100, Cần Thơ 30, Bình Dương 30. Để thu thập dữ liệu đạt được tỷ lệ thành công cao, tác giả sử dụng mối quan hệ là bạn bè và người thân phát bảng hỏi
trực tiếp. Một số bảng hỏi sẽ phát qua email đối với những nơi không có sự trợ giúp khảo sát trực tiếp.
3.1.4 Thang đo của các biến nghiên cứu
3.1.4.1. Biến phụ thuộc – KSKD thành công (Entrepreneurial success hoặc performance)
KSKD thành công được xác định trong luận án bằng chỉ số hiệu suất hoạt động gồm các chỉ số tài chính – phi tài chính là thị phần, doanh số, lợi nhuận, khách hàng, và nhân viên. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy KSKD thành công được xác định trong nghiên cứu của Calontone và cộng sự, (2002), Keskin (2006); Lin và cộng sự
(2008), Suliynato và Rahab (2012) là phù hợp. Vì vậy, tác giả lựa chọn thang đo KSKD thành công bao gồm 05 biến quan sát được xây dựng từ sự tham khảo của công
trình nghiên cứu của Calontone và cộng sự, (2002), Keskin (2006); Lin và cộng sự
(2008), Suliynato và Rahab (2012). Tác giả lựa chọn thang đo từ các công trình nghiên cứu trên vì phù hợp với cách xác định KSKD thành công theo mục tiêu của luận
án.Tác giả đã chỉnh sửa các thang đo này để phù hợp với chủ đề nghiên cứu.
61
Bảng 3.2. Thang đo KSKD thành công
Nguồn
Tên biến
Nội dung
So với năm trước, sản phẩm của DN tôi đạt được một
thị trường rộng lớn.
Calontone và cộng sự,
So với những năm trước, DN của tôi đã tăng doanh số
bán hàng.
(2002); Keskin
KSKD thành công
So với những năm trước, lợi nhuận của DN tôi đã tăng lên.
(2006); Lin và cộng
So với những năm trước, số lượng nhân viên đã tăng
sự (2008); Suliynato và
So với những năm trước, số lượng khách hàng của tôi
Rahab (2012).
đã tăng lên.
3.1.4.2 Các biến độc lập – Các nhân tố tác động tới KSKD thành công
(1) Vốn nhân lực (Human capital)
Vốn nhân lực được xác định trong nghiên cứu này gồm kiến thức và kỹ năng
được đào tạo phù hợp với lĩnh vực KD, kiến thức về KD; kinh nghiệm gồm kinh nghiệm làm việc về lĩnh vực KD, kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm KSKD. Qua
nghiên cứu, tác giả nhận thấy thang đo Vốn nhân lực được xác định trong nghiên cứu của Huang (2014) là phù hợp. Vì vậy, tác giả lựa chọn thang đo Vốn nhân lực bao gồm
04 biến quan sát được xây dựng từ sự tham khảo của công trình nghiên cứu của Huang
(2014). Tác giả đã chỉnh sửa các thang đo này để phù hợp với chủ đề nghiên cứu.
Bảng 3.3. Thang đo Vốn nhân lực
Tên biến
Nội dung
Nguồn
Tôi có nền tảng kiến thức chuyên môn và giáo dục phù hợp với lĩnh vực KD
Huang
(2014)
Tôi có kinh nghiệm quản lý thành công một DN kinh doanh
Vốn nhân lực
Tôi có kinh nghiệm làm việc với lĩnh vực KD của DN
Tôi có kinh nghiệm quản trị các DN mới thành lập trong
quá khứ.
(2) Vốn tài chính (financial capital)
Vốn tài chính được xác định trong nghiên cứu gồm từ các nguồn tài chính cá nhân, nguồn tài chính được hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, nguồn vốn vay NHTM, hoặc
nguồn vốn đầu tư khác. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy Vốn tài chính được xác
định trong nghiên cứu của Winborg & Landstrom (2000), Chen và cộng sự (2009)
62
phù hợp. Vì vậy, tác giả lựa chọn thang đo Vốn tài chính bao gồm 04 biến quan sát được xây dựng dựa từ sự tham khảo công trình nghiên cứu Winborg & Landstrom
(2000), Chen và cộng sự (2009). Tác giả đã chỉnh sửa các thang đo này để phù hợp với chủ đề nghiên cứu.
Bảng 3.4 Thang đo vốn tài chính
Tên biến
Nội dung
Nguồn
Tôi sử dụng các quỹ được tạo nội bộ
Tôi sử dụng các khoản vay/nợ NH
Winborg & Landstrom
Vốn tài chính
Tôi sử dụng các quỹ của chính phủ.
(2000); Chen và cộng sự
(2009)
Tôi huy động vốn bằng cách kêu gọi góp vốn từ các nhà đầu tư.
(3) Tiếp cận tài chính (Access to finance)
Tiếp cận tài chính, bao gồm việc tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính khác
nhau như tài khoản NH, tín dụng NH, sản phẩm tiết kiệm, kiều hối và dịch vụ thanh
toán, dịch vụ bảo hiểm, thế chấp nhà và dịch vụ tư vấn tài chính. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy Tiếp cận tài chính được xác định theo công trình nghiên cứu của
Claessens (2006); Beck và cộng sự (2008), Ardic và cộng sự (2011) là phù hợp. Vì vậy, tác giả lựa chọn thang đo Tiếp cận tài chính bao gồm 10 biến quan sát được xây
dựng dựa từ sự tham khảo công trình nghiên cứu Claessens (2006); Beck và cộng sự (2008), Ardic và cộng sự (2011). Tác giả đã chỉnh sửa các thang đo này để phù hợp
với nghiên cứu.
Bảng 3.5. Thang đo Tiếp cận tài chính
Tên biến
Nội dung
Nguồn
Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp đã dẫn đến cải thiện NL của tôi
Claessens (2006);
Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp đã giúp cải thiện khả
Beck và
năng tiếp cận các dịch vụ tốt.
Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp đã giúp tôi trả học phí.
Tiếp cận tài chính
cộng sự (2008);
Lãi suất tiết kiệm cung cấp bởi NH rất phù hợp với tôi.
Sản phẩm tiết kiệm do NH cung cấp là an toàn cho tôi.
Ardic và cộng sự
(2011).
Sản phẩm cho vay do NH cung cấp phù hợp với nhu cầu của tôi.
63
Các điều khoản và điều kiện sử dụng vốn vay của NH là thuận
lợi cho tôi.
Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp là an toàn cho tôi.
Phí mở tài khoản ban đầu do NH quy định có giá cả phải chăng.
Chi phí thực hiện chuyến đi đến NH là hợp lý.
(4) Khả năng kết nối mạng lưới (Networking capability)
Khả năng kết nối mạng lưới liên quan đến năng lực của các DN mới để xác định, thiết lập, phối hợp và phát triển mối quan hệ với đối tác trên thị trường. Qua nghiên
cứu, tác giả nhận thấy Khả năng kết nối mạng lưới được xác định theo công trình nghiên cứu của Ostgaard và Birley (1994) Baron và Markman (2000), Lee và cộng sự
(2001), và Chen và cộng sự (2009) là phù hợp. Vì vậy, tác giả lựa chọn thang đo Khả năng kết nối mạng lưới bao gồm 07 biến quan sát được xây dựng dựa từ sự tham khảo
công trình nghiên cứu của Ostgaard và Birley (1994) Baron và Markman (2000), Lee
và cộng sự (2001), và Chen và cộng sự (2009). Tác giả chỉnh sửa các thang đo cho phù hợp với chủ đề nghiên cứu
Bảng 3.6 Thang đo Khả năng kết nối mạng lưới
Tên biến
Nội dung
Nguồn
Birley,
Tôi phân tích những gì tôi muốn đạt được với các đối tác Ostgaard & Tôi dựa vào các mối quan hệ cá nhân chặt chẽ để đảm bảo nhân sự và nguồn tài chính.
(1994); Baron &
Tôi đánh giá trước những đối tác có thể đề xuất xây dựng các mối quan hệ.
Khả năng kết nối
Tôi chỉ định nhân viên chịu trách nhiệm về các mối quan
Markman, (2000);
hệ với các đối tác của tôi.
mạng lưới
Lee và cộng sự,
Tôi thảo luận với các đối tác thường xuyên về cách hỗ trợ
(2001);
lẫn nhau để đạt được thành công.
Tôi có thể giải quyết linh hoạt với các đối tác của tôi.
Chen và cộng sự
Tôi hầu như luôn giải quyết vấn đề một cách tích cực với
(2009)
các đối tác của tôi
(5) Định hướng KSKD (Entrepreneurial strategy hoặc Entrepreneurial
Orientation)
Định hướng KSKD xác định ba loại chiến lược được người chủ sở hữu và người
quản lý áp dụng trong giai đoạn KSKD là đổi mới, mạo hiểm và chủ động. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy Định hướng KSKD được xác định theo công trình nghiên cứu
64
của Covin và Slevin (1988) là phù hợp. Vì vậy, tác giả lựa chọn thang đo Định hướng KSKD bao gồm 09 biến quan sát được xây dựng dựa trên tham khảo công trình nghiên
cứu Covin và Slevin (1988). Tác giả đã chỉnh sửa các thang đo này để phù hợp với chủ đề nghiên cứu.
Bảng 3.7 Thang đo định hướng KSKD
Tên biến
Nội dung
Nguồn
Nhìn chung, tôi thích trọng tâm vào hoạt động R & D, dẫn đầu công nghệ và đổi mới.
DN của tôi đã có một danh mục nhiều dòng sản
phẩm/dịch vụ mới trong suốt 5 năm qua.
DN của tôi thay đổi trong dòng sản phẩm/dịch vụ đã khá
ấn tượng
Để giải quyết với đối thủ cạnh tranh, DN của tôi thường
bắt đầu các hành động mà sau đó các đối thủ cạnh tranh phản hồi lại.
Để giải quyết với đối thủ cạnh tranh, DN của tôi thường xuyên dẫn đầu trong việc giới thiệu sản phẩm/dịch vụ
mới, kỹ thuật quản trị mới và công nghệ điều hành mới.
Định hướng
Covin và
Để giải quyết với đối thủ cạnh tranh, DN của tôi thường
thường sử dụng chiến lược rất cạnh tranh.
KSKD
Slevin (1988)
Thông thường tôi có xu hướng mạnh mẽ cho các dự án mạo hiểm cao (với cơ hội lợi nhuận rất cao).
Tôi thường tin tưởng rằng do tính chất tự nhiên của môi trường, các hành động táo bạo và đa dạng là cần thiết để
đạt được mục tiêu của DN.
Khi đối mặt với tình huống không chắc chắn, DN của tôi
thường sử dụng chiến lược táo bạo, tấn công để tối đa hóa khả năng khám phá các cơ hội tiềm năng.
(6) Cấu trúc tổ chức (Organizational structure) Cấu trúc tổ chức trong nghiên cứu này được xác định là cấu trúc tổ chức hữu cơ.
Đặc điểm cấu trúc này là sự linh hoạt, phù hợp với sự thay đổi nhanh của môi trường
KD thể hiện ở sự phối hợp cao giữa các bộ phận trong DN với kênh liên kết ngang, nhấn mạnh vào hoàn thành bỏ qua các thủ tục hành chính không cần thiết ... Qua
nghiên cứu tác giả nhận thấy, Cấu trúc tổ chức được xác định từ công trình nghiên cứu của Covin và Slevin (1988) là phù hợp. Vì vậy, thang đo cấu trúc tổ chức bao gồm 08
65
biến quan sát được xây dựng dựa từ sự tham khảo công trình nghiên cứu Covin và Slevin (1988). Tác giả đã chỉnh sửa các thang đo này phù hợp với chủ đề nghiên cứu. Bảng 3.8 Thang đo Cấu trúc tổ chức
Tên biến
Nội dung
Nguồn
và
Cấu trúc tổ chức
Covin Slevin (1988)
Tôi ưu tiên các kênh truyền thông mở với thông tin tài chính và hoạt động quan trọng chảy khá tự do trong toàn bộ tổ chức Tôi ủng hộ phong cách của người quản lý cho phép một phạm vi từ chính thức đến rất phi chính thức Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ để cho chuyên gia trong một tình huống nhất định có tiếng nói nhất trong việc ra quyết định, ngay cả khi điều này có nghĩa là bỏ qua tạm thời quyền hạn chính thức. Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ duy trì sự cố gắng thay đổi hoàn cảnh mà không quan tâm nhiều đối với cách thực hiện trong quá khứ. Tôi ưu tiên nhấn mạnh vào việc hoàn thành công việc ngay cả khi điều này có nghĩa là bỏ qua các thủ tục chính thức Tôi ủng hộ sự kiểm soát lỏng lẻo, không chính thức và phụ thuộc nhiều vào các mối quan hệ không chính thức và các tiêu chuẩn hợp tác để hoàn thành công việc Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ để cho phép các yêu cầu của tình huống và tính cách của cá nhân xác định đúng hành vi công việc.
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Mục tiêu của phỏng vấn sâu
Mục tiêu đầu tiên của phỏng vấn sâu là kiểm tra và sàng lọc các biến độc lập trong mô hình lý thuyết tác giả đã đề xuất và xác định sơ bộ mối quan hệ giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc.
Các yếu tố trong mô hình tác giả đề xuất đã được nghiên cứu tại nhiều nơi trên thế giới nhưng trong đó có một số yếu tố chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Các
cuộc phỏng vấn sâu này sẽ giúp tác giả khẳng định được những yếu tố phù hợp với bối cảnh Việt Nam và sơ bộ về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó tới KSKD thành công
của nữ doanh nhân ở Việt Nam.
Mục tiêu tiếp theo của phỏng vấn sâu là kiểm tra sự hợp lý của thang đo. Thang
66
đo được tác giả đưa ra trong nghiên cứu là những thang đo đã được công nhận và sử dụng trên thế giới. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam, những thang đo này cũng cần
được xem xét để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp. Bên cạnh đó trong quá trình phỏng vấn sâu này, tác giả cũng mong muốn được các đối tượng phỏng vấn cho ý kiến
hoàn thiện về cấu trúc câu và từ ngữ được dùng trong những câu hỏi sẽ được dùng trong phiếu điều tra định lượng sau này.
3.2.2. Phương pháp thực hiện phỏng vấn sâu
3.2.2.1. Đối tượng phỏng vấn sâu
Với mục tiêu phỏng vấn sâu là kiểm tra, sàng lọc biến độc lập và hoàn thiện từ
ngữ trong bảng hỏi, nghiên cứu định tính chỉ là nghiên cứu bổ sung, hỗ trợ cho nghiên
cứu khảo sát định lượng nên yêu cầu mẫu không lớn. Do đó tổng số mẫu của nghiên cứu định tính là 12 người.
Cuộc phỏng vấn được thực hiện với các đối tượng sau:
- 10 doanh nhân nữ đối với DNNVV trong khu vực Hà Nội được lựa chọn theo
phương pháp phi xác suất.
- 02 chuyên gia uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo về KSKD.
Cụ thể đặc điểm của doanh nhân nữ được phỏng vấn thể hiện trong bảng 3.9 như
sau:
67
Bảng 3.9 Đặc điểm mẫu doanh nhân trong trong nghiên cứu định tính
Lĩnh vực hoạt động
Đối tượng Tuổi
Trình độ
Loại doanh nghiệp
ĐTPV 1
Vừa
Sản xuất
Sau đại học
30
ĐTPV 2
Nhỏ
Dịch vụ
Đại học
36
ĐTPV 3
Siêu nhỏ
Thương mại
Cao đẳng
45
ĐTPV 4
Siêu nhỏ
Thươg mại
Đại học
52
ĐTPV 5
Nhỏ
Dịch vụ
Sau đại học
55
ĐTPV 6
Nhỏ
Thương mại
Đại học
39
ĐTPV 7
Siêu nhỏ
Thương mại
Đại học
28
ĐTPV 8
Siêu nhỏ
Sản xuất
PTTH
43
ĐTPV 9
Sản xuất
46
Sau đại học
Vừa
ĐTPV 10
32
Đại học
Siêu nhỏ
Thương mại
3.2.2.2. Thu thập và xử lý thông tin
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu định tính, tác giả thiết kế một dàn bài thảo luận bao gồm nhiều câu hỏi mở với nội dung liên quan đến mô hình nghiên cứu và thang đo.
Bảng hỏi được chia làm ba phần:
- Phần 1: Giới thiệu mục đích, ý nghĩa của cuộc phỏng vấn và gạn lọc đối tượng
phỏng vấn.
- Phần 2: Các câu hỏi để kiểm tra và sàng lọc các biến độc lập
- Phần 3: Giới thiệu các thang đo của biến độc lập và biến phụ thuộc để xin ý
kiến đóng góp điều chỉnh bổ sung.
Các cuộc phỏng vấn được thực hiện tại nhà riêng hoặc DN của đối tượng được
phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng vấn trung bình dài 45 phút cho tất cả các câu hỏi trong bảng hỏi. Kỹ thuật thực hiện là quan sát và thảo luận tay đôi.
Nội dung các cuộc phỏng vấn được ghi âm, được lưu trữ và mã hóa trong máy
tính. Nội dung này được gỡ băng và phân tích để đưa ra kết luận. Kết luận được đưa ra dựa trên sự tổng hợp quan điểm chung của các đối tượng phỏng vấn có cách nhìn
tương tự nhau. Kết quả tìm được sẽ được so sánh với mô hình lý thuyết ban đầu để xác định mô hình chính thức cho nghiên cứu.
Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính trên đối tượng nữ doanh nhân nhằm khẳng định tác động của các nhân tố nghiên cứu tới kiểm tra chỉnh sửa văn phong
trong bảng hỏi định lượng. Còn đối tượng chuyên gia được phỏng vấn kiểm tra về
68
sự phù hợp của các nhân tố nghiên cứu, và giải thích rõ hơn về quan điểm của doanh nhân về KSKD thành công, đồng thời kiểm tra tính phù hợp và văn phong
trong bảng hỏi định lượng.
3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính
* Các biến nghiên cứu
Qua nghiên cứu định tính, các biến độc lập đã được sàng lọc và kiểm tra mối
quan hệ với biến phụ thuộc, được thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Yếu tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân
Ý kiến đồng ý của doanh nhân
Ý kiến đồng ý của chuyên gia
Biến độc lập
Số lượng
Số lượng
Vốn nhân lực
10/10
2/2
Vốn tài chính
10/10
2/2
Tiếp cận tài chính
8/10
2/2
Khả năng kết nối mạng lưới
6/10
2/2
Chiến lược KSKD
7/10
2/2
Cấu trúc tổ chức
6/10
2/2
- Tất cả các biến đưa ra đều nhận được sự nhất trí là có mối quan hệ KSKD thành
công của nữ doanh nhân. Nhưng trong đó mức độ đồng tình của doanh nhân nữ thì có sự khác nhau. Cụ thể:
+ 100% người được phỏng vấn nhận định biến Vốn nhân lực, vốn tài chính có
mối quan hệ với KSKD thành công .
+ Đối với biến Tiếp cận tài chính, được sự đồng tình là có mối quan hệ với
KSKD thành công là 80%.
+ 70% người được phỏng vấn đồng tình về sự tồn tại mối quan hệ giữa Định
hướng KSKD với KSKD thành công.
+ 60% người được hỏi đồng tình về mối quan hệ giữa biến Khả năng kết nối
mạng lưới và Cấu trúc tổ chức có tác động đến KSKD thành công.
Bên cạnh đó, 100% chuyên gia trong lĩnh vực KSKD nhất trí với đề xuất các biến
độc lập trong mô hình nghiên cứu dự kiến có mối quan hệ với KSKD thành công.
69
Như vậy, tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu dự kiến sẽ được giữ lại.
Không có sự thay đổi về mô hình nghiên cứu.
* Thang đo các biến
- Qua nghiên cứu định tính, dựa trên những nhận xét, ý kiến của 10 doanh nhân và 2 chuyên gia được phỏng vấn, tác giả đưa ra quyết định điều chỉnh cách diễn đạt thang đo như sau:
Bảng 3.11 Điều chỉnh cách diễn đạt thang đo
Thang đo trước khi điều chỉnh
Thang đo sau khi điều chỉnh
Vốn tài chính
Vốn tài chính
Tôi sử dụng các quỹ được tạo nội bộ
Tôi sử dụng nguồn vốn được huy động từ cá
nhân, gia đình và bạn bè.
Tôi sử dụng các quỹ của chính phủ.
Tôi sử dụng các khoản trợ cấp của chính
phủ.
Tiếp cận tài chính
Tiếp cận tài chính
Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp
Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp đã
đã dẫn đến cải thiện NL của tôi
cải thiện NL của tôi
Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp
Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp đã
đã giúp cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ tốt.
giúp DN của tôi cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ chất lượng tốt phục vụ cho hoạt
động KD.
Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp
Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp đã
đã giúp tôi trả học phí.
giúp tôi cải thiện năng lực cá nhân thông qua trả học phí cho các khóa đào tạo.
Lãi suất tiết kiệm cung cấp bởi NH rất phù hợp với tôi.
Lãi suất tiết kiệm cung cấp bởi NH là phù hợp với tôi
Sản phẩm tiết kiệm của NH an toàn với tôi
Sản phẩm tiết kiệm do NH cung cấp là
an toàn cho tôi.
Phí mở tài khoản ban đầu do NH quy định có giá cả phải chăng.
Phí mở tài khoản ban đầu do NH tính có giá cả vừa phải
Chi phí thực hiện chuyến đi đến NH là
Chi phí hoạt động khi đến giao dịch với NH
hợp lý.
là hợp lý.
Khả năng kết nối mạng lưới
Khả năng kết nối mạng lưới
Tôi phân tích những gì tôi muốn đạt
Tôi luôn phân tích những gì cần đạt được
được với các đối tác
trong KD khi hợp tác với các đối tác.
70
Thang đo trước khi điều chỉnh
Thang đo sau khi điều chỉnh
Tôi dựa vào các mối quan hệ cá nhân chặt chẽ để đảm bảo nhân sự và nguồn
Tôi dựa vào các mối quan hệ cá nhân chặt chẽ với các đối tác để đảm bảo nhân sự và
tài chính.
nguồn tài chính.
Tôi đánh giá trước những đối tác có thể
Tôi đánh giá trước những đối tác có thể đề
đề xuất xây dựng các mối quan hệ.
xuất thiết lập các mối quan hệ hợp tác.
Tôi chỉ định các điều phối viên chịu
Tôi chỉ định các điều phối viên chịu trách
trách nhiệm về các mối quan hệ với các đối tác của tôi.
nhiệm về các mối quan hệ hợp tác với các đối tác của tôi.
Tôi thảo luận với các đối tác thường xuyên về cách hỗ trợ lẫn nhau để đạt
Tôi thảo luận với các đối tác thường xuyên về cách hỗ trợ lẫn nhau để đạt được thành
được thành công.
công trong KD.
Tôi có thể giải quyết linh hoạt với các đối tác của tôi.
Tôi luôn có cách giải quyết linh hoạt với các đối tác trong hợp tác KD.
Tôi hầu như luôn giải quyết vấn đề một
Tôi luôn lựa chọn các giải pháp tích cực trong việc giải quyết các vấn đề KD với đối
cách tích cực với các đối tác của tôi.
tác.
Chiến lược KSKD
Chiến lược KSKD
Nhìn chung, tôi thích trọng tâm vào hoạt động R&D, dẫn đầu công nghệ và
Tôi luôn ưu tiên các hoạt động R&D, dẫn đầu công nghệ và đổi mới trong hoạt động
KD
đổi mới.
DN của tôi đã có một danh mục nhiều dòng sản phẩm/dịch vụ mới trong suốt
Tôi đã có một danh mục nhiều dòng sản phẩm/dịch vụ mới trong suốt những năm
qua.
5 năm qua.
DN của tôi thay đổi trong dòng sản
Tôi luôn có sự thay đổi một cách rõ ràng
phẩm/dịch vụ đã khá ấn tượng
trong dòng sản phẩm/dịch vụ
Để giải quyết với đối thủ cạnh tranh,
Để đối phó các vấn đề cạnh tranh, DN của tôi
DN của tôi thường bắt đầu các hành động mà sau đó các đối thủ cạnh tranh
thường khởi động các hành động buộc các đối thủ cạnh tranh phải phản ứng lại.
phản hồi lại.
Để giải quyết với đối thủ cạnh tranh,
Để đối phó với vấn đề cạnh tranh, DN của
DN của tôi thường xuyên dẫn đầu trong việc giới thiệu sản phẩm/dịch vụ mới,
tôi thường xuyên dẫn đầu trong việc giới thiệu sản phẩm/dịch vụ mới, kỹ thuật quản
trị mới và công nghệ điều hành mới.
kỹ thuật quản trị mới và công nghệ điều hành mới.
71
Thang đo trước khi điều chỉnh
Thang đo sau khi điều chỉnh
Để giải quyết với đối thủ cạnh tranh, DN của tôi thường thường sử dụng
Để đối phó với các vấn đề cạnh tranh, DN của tôi thường sử dụng các chiến lược kiểm soát
chiến lược rất cạnh tranh.
đối thủ cạnh tranh.
Thông thường tôi có xu hướng mạnh mẽ
Tôi luôn có xu hướng mạnh mẽ cho các dự
cho các dự án mạo hiểm cao (với cơ hội lợi nhuận rất cao).
án mạo hiểm cao (với cơ hội lợi nhuận rất cao).
Tôi thường tin tưởng rằng do tính chất tự nhiên của môi trường, các hành động
Tôi luôn tin tưởng rằng do tính chất tự nhiên của môi trường, các hành động táo
táo bạo và đa dạng là cần thiết để đạt được mục tiêu của DN.
bạo và đa dạng là cần thiết để đạt được mục tiêu của DN.
Khi đối mặt với tình huống không chắc chắn, DN tôi thường sử dụng chiến lược
Khi đối mặt với tình huống bất thường, tôi thường sử dụng chiến lược mạnh bạo, tấn
táo bạo, tấn công để tối đa hóa khả năng khám phá các cơ hội tiềm năng.
công để tìm kiếm những cơ hội tiềm năng tốt.
Cấu trúc tổ chức
Cấu trúc tổ chức
Tôi ưu tiên các kênh truyền thông mở với thông tin tài chính và hoạt động
Tôi ưu tiên các kênh truyền thông mở với thông tin tài chính và các hoạt động quan
quan trọng chảy khá tự do trong toàn bộ
trọng được truy cập khá tự do trong toàn bộ
tổ chức
DN.
Tôi ủng hộ phong cách của người quản lý cho phép một phạm vi từ chính thức
Tôi ủng hộ phong cách quản lý bỏ qua những quy tắc và thủ tục hành chính.
đến rất phi chính thức
Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ để cho
Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ sử dụng
chuyên gia trong một tình huống nhất định có tiếng nói nhất trong việc ra
chuyên gia trong việc ra quyết định, mặc dù điều này có thể bỏ qua quyền hạn chính
thức.
quyết định, ngay cả khi điều này có nghĩa là bỏ qua tạm thời quyền hạn
chính thức.
Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ duy trì
Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ luôn duy trì
sự cố gắng thay đổi hoàn cảnh mà không quan tâm nhiều đối với cách thực
thay đổi trong các hoạt động của DN mà không quan tâm đến cách thức hoạt động
hiện trong quá khứ.
trong quá khứ.
Tôi ưu tiên nhấn mạnh vào việc hoàn
Tôi ưu tiên nhấn mạnh vào việc hoàn thành
thành công việc ngay cả khi điều này có
công việc ngay cả khi bỏ qua các thủ tục
72
Thang đo trước khi điều chỉnh
Thang đo sau khi điều chỉnh
nghĩa là bỏ qua các thủ tục chính thức
chính thức.
Tôi ủng hộ sự kiểm soát lỏng lẻo, không
Tôi ủng hộ sự kiểm soát lỏng lẻo, bỏ qua
chính thức và phụ thuộc nhiều vào các mối quan hệ không chính thức và các
các thủ tục, nguyên tắc và đề cao sự phối hợp, hợp tác trong việc giải quyết và hoàn
thành công việc
tiêu chuẩn hợp tác để hoàn thành công việc
- Ý nghĩa thang đo
Qua nghiên cứu định tính, các doanh nhân được phỏng vấn đưa ra ý kiến về một
số biến quan sát có ý nghĩa trùng với các biến quan sát của thang đo Tiếp cận tài chính và Khả năng kết nối mạng lưới. Sau đây là kết quả cụ thể:
Bảng 3.12. Các biến quan sát có vấn đề trong thang đo
Biến quan sát có vấn đề về ý nghĩa
Biến quan sát có ý nghĩa tương tự
Tiếp cận tài chính
Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp đã cải thiện NL của tôi
Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp đã giúp tôi cải thiện năng lực cá nhân thông qua trả học phí cho các khóa đào
tạo.
Lãi suất tiết kiệm cung cấp bởi NH là phù hợp với tôi
Các điều khoản và điều kiện sử dụng vốn vay của NH là thuận lợi cho tôi
Sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng an toàn với tôi
Các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp là an toàn cho tôi
Khả năng kết nối mạng lưới
Khả năng kết nối mạng lưới
Tôi luôn có cách giải quyết linh hoạt
Tôi luôn lựa chọn các giải pháp tích cực trong việc giải quyết các vấn đề KD với đối
với các đối tác trong hợp tác KD.
tác.
Với các biến quan sát có ý nghĩa tương tự với biến quan sát khác, tác giả sẽ cân
nhắc, và nghiên cứu cứu định lượng sơ bộ trước khi loại ra khỏi thang đo. Nếu trong
nghiên cứu định lượng sơ bộ không đảm bảo độ tin cậy, tác giả sẽ loại biến quan sát khỏi thang đo.
3.2.4. Diễn đạt và mã hóa thang đo
Sau khi nghiên cứu định tính đã có sự hiệu chỉnh thang đo so với thang đo gốc
cho phù hợp. Thang đo sau khi hiệu chỉnh được mã hóa như sau:
73
Bảng 3.13. Thang đo hiệu chỉnh và mã hóa thang đo
Mã hóa
Các thang đo
Vốn nhân lực (HC)
1. Tôi có nền tảng kiến thức chuyên môn và giáo dục phù hợp với lĩnh
HC1
vực KD
2. Tôi có kinh nghiệm quản lý thành công một DN kinh doanh
HC2
3. Tôi có kinh nghiệm làm việc với lĩnh vực KD của DN
HC3
4. Tôi có kinh nghiệm quản trị các DN mới thành lập trong quá khứ.
HC4
Vốn tài chính (FC)
1. Tôi sử dụng nguồn vốn được huy động từ cá nhân, gia đình và bạn bè.
FC1
2. Tôi sử dụng các khoản vay/nợ ngân hàng.
FC2
3. Tôi sử dụng các khoản trợ cấp của chính phủ.
FC3
4. Tôi huy động vốn bằng bằng cách kêu gọi góp vốn từ các nhà đầu tư.
FC4
Tiếp cận tài chính (AF)
1. Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp đã cải thiện nguồn lực của tôi.
AF1
2. Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp đã giúp DN của tôi cải thiện khả
AF2
năng tiếp cận các dịch vụ chất lượng tốt phục vụ cho hoạt động KD.
3. Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp đã giúp tôi cải thiện năng lực cá
AF3
nhân thông qua trả học phí cho các khóa đào tạo.
4. Lãi suất tiết kiệm cung cấp bởi NH là phù hợp với tôi.
AF4
5. Sản phẩm tiết kiệm của NH an toàn với tôi.
AF5
6. Sản phẩm cho vay do NH cung cấp phù hợp với nhu cầu của tôi.
AF6
AF7
7. Các điều khoản và điều kiện sử dụng vốn vay của NH là thuận lợi cho tôi.
8. Các dịch vụ tài chính do NH cung cấp là an toàn cho tôi.
AF8
9. Phí mở tài khoản ban đầu do NH tính có giá cả vừa phải.
AF9
10. Chi phí hoạt động khi đến giao dịch với NH là hợp lý.
AF10
Khả năng kết nối mạng lưới (CN)
1. Tôi luôn phân tích những gì cần đạt được trong KD khi hợp tác với các
CN1
đối tác.
CN2
2. Tôi dựa vào các mối quan hệ cá nhân chặt chẽ với các đối tác để đảm bảo nhân sự và nguồn tài chính.
CN3
3. Tôi đánh giá trước những đối tác có thể đề xuất thiết lập các mối quan hệ hợp tác.
74
Mã hóa
Các thang đo
CN4
4. Tôi chỉ định các điều phối viên chịu trách nhiệm về các mối quan hệ hợp tác với các đối tác của tôi.
CN5
5. Tôi thảo luận với các đối tác thường xuyên về cách hỗ trợ lẫn nhau để đạt được thành công trong KD.
6. Tôi luôn có cách giải quyết linh hoạt với các đối tác trong hợp tác KD.
CN6
CN7
7. Tôi luôn lựa chọn các giải pháp tích cực trong việc giải quyết các vấn đề KD với đối tác.
Chiến lược khởi sự kinh doanh (EO)
1. Tôi luôn ưu tiên các hoạt động R & D, dẫn đầu công nghệ và đổi mới
EO1
trong hoạt động KD
EO2
2. Tôi đã có một danh mục nhiều dòng sản phẩm/dịch vụ mới trong suốt những năm qua.
3. Tôi luôn có sự thay đổi một cách rõ ràng trong dòng sản phẩm/dịch vụ
EO3
4. Để đối phó các vấn đề cạnh tranh, DN của tôi thường khởi động các hành
EO4
động buộc các đối thủ cạnh tranh phải phản ứng lại.
EO5
5. Để đối phó với đối thủ cạnh tranh, DN của tôi thường xuyên dẫn đầu trong việc giới thiệu sản phẩm/dịch vụ mới, kỹ thuật quản trị mới và
công nghệ điều hành mới.
6. Để đối phó với các đối thủ cạnh tranh, DN của tôi thường sử dụng các
EO6
chiến lược kiểm soát đối thủ cạnh tranh .
EO7
7. Tôi luôn có xu hướng mạnh mẽ cho các dự án mạo hiểm cao (với cơ
hội lợi nhuận rất cao).
8. Tôi luôn tin tưởng rằng do tính chất tự nhiên của môi trường, các hành
EO8
động táo bạo và đa dạng là cần thiết để đạt được mục tiêu của DN.
EO9
9. Khi đối mặt với tình huống bất thường, tôi thường sử dụng chiến lược mạnh bạo, tấn công để tìm kiếm những cơ hội tiềm năng tốt.
Cấu trúc tổ chức (OS7)
1. Tôi ưu tiên các kênh truyền thông mở với thông tin tài chính và các
OS1
hoạt động quan trọng được truy cập khá tự do trong toàn bộ DN.
OS2
2. Tôi ủng hộ phong cách quản lý bỏ qua những quy tắc và thủ tục hành
chính.
OS3
3. Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ sử dụng chuyên gia trong việc ra quyết định, mặc dù điều này có thể bỏ qua quyền hạn chính thức.
4. Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ luôn duy trì thay đổi trong các hoạt OS4
75
Mã hóa
Các thang đo
động của DN mà không quan tâm đến cách thức hoạt động trong quá khứ.
5. Tôi ưu tiên nhấn mạnh vào việc hoàn thành công việc ngay cả khi bỏ
OS5
qua các thủ tục chính thức.
6. Tôi ủng hộ sự kiểm soát lỏng lẻo, bỏ qua các thủ tục, nguyên tắc và đề
OS6
cao sự phối hợp, hợp tác trong việc giải quyết và hoàn thành công việc
OS7
7. Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ để cho phép các yêu cầu của tình huống và tính cách của cá nhân xác định đúng hành vi công việc.
Khởi sự kinh doanh thành công (ES)
1. So với những năm trước, sản phẩm của chúng tôi đạt được một thị
ES1
trường rộng lớn hơn.
2. So với những năm trước, DN của tôi đã tăng doanh số bán hàng
ES2
3. So với những năm trước, lợi nhuận của DN tôi đã tăng lên
ES3
4. So với những năm trước, số lượng nhân viên đã tăng lên.
ES4
5. So với những năm trước, số lượng khách hàng của tôi đã tăng lên.
ES5
3.3. Nghiên cứu định lượng
3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
3.3.1.1. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu định lượng sơ bộ
- Mục tiêu nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu sơ bộ nhằm đánh giá thử độ tin cậy
của thang đo và loại bỏ những biến quan sát không phù hợp.
- Phương pháp thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ:
Điều tra thử 100 đối tượng điều tra được chọn ra theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu sơ bộ sẽ được làm dữ liệu để đánh giá thử độ tin cậy các biến quan sát của các yếu tố ảnh hưởng tới KSKD thành công của nữ doanh nhân.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach Alpha. Các thang đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên được coi là chấp nhận được. Các thang đo có
Cronbach Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Các thang đo có độ tin cậy từ 0,8 đến gần 1 là thang đo lường tốt. Hệ số tương quan biến tổng cho biết quan hệ của biến
quan sát với trung bình các biến trong thang. Hệ số tương quan biến tổng < 0,3 thì biến được coi là biến rác và cần loại khỏi thang đo (Hair và cộng sự, 1998).
Trong nghiên cứu định lượng sơ bộ, tác giả quan tâm đến các thang đo của các biến độc lập mà không xét đến các biến kiểm soát vì biến độc lập là mối quan tâm chính trong
nghiên cứu này. Thêm vào đó các biến kiểm soát không dùng thang đo như các biến độc lập. Trong nghiên cứu định lượng chính thức, tác giả đưa các biến kiểm soát vào chạy hồi
76
quy cùng các biến độc lập để giúp cho mô hình chặt chẽ hơn.
3.3.1.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
Từ thang đo đã được điều chỉnh qua nghiên cứu định tính, tác giả thực hiện điều
tra thử trên mẫu 100 nữ doanh nhân để đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua chỉ số Cronbach Alpha. Trong số 100 phiếu điều tra thu về, có 84 phiếu có thể sử dụng, đạt 84%. 16 phiếu còn lại không sử dụng được do thiếu thông tin. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo được biểu diễn ở bảng 3.13 như sau:
- Thang đo KSKD thành công có hệ số Cronbach Alpha = 0,828, các biến thành phần đều có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến thành phần
– biến tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy, các biến thành phần của biến KSKD thành công
đều có độ tin cậy và được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức.
- Thang đo Vốn nhân lực có hệ số Cronbach Alpha = 0,882. Các biến thành phần
đều có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến thành phần – biến tổng lớn hơn 0,3. Như vậy các biến thành phần của biến Vốn nhân lực đều có độ tin cậy và được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức.
- Thang đo Vốn tài chính có hệ số Cronbach Alpha = 0,875. Các biến thành phần
đều có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến thành phần – biến
tổng lớn hơn 0,3. Như vậy các biến thành phần của biến Vốn tài chính đều có độ tin cậy và được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức.
- Thang đo Tiếp cận tài chính có hệ số Cronbach Alpha = 0,849. Tuy nhiên các biến AF3, AF4, AF5 đều có hệ số tương quan biến thành phần – biến tổng đều nhỏ
hơn 0,3. Do vậy các biến này không đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Trong nghiên cứu định tính các biến quan sát này đều mang ý nghĩa trùng với biến quan sát khác. Nên tác giả loại các biến quan sát này khỏi thang đo. Các biến thành phần còn lại đều
có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến thành phần – biến tổng đều lớn 0.3 nên đều đảm bảo độ tin cậy và được sử dụng trong trong nghiên cứu định lượng chính thức.
- Thang đo Khả năng kết nối mạng lưới có hệ số Cronbach Alpha = 0,888. Tuy
nhiên, biến quan sát CN6 có hệ số tương quan biến thành phần – biến tổng nhỏ hơn 0.3. Do vậy, biến quan sát này không đảm bảo độ tin cậy của thang đo. Trong nghiên
cứu định tính biến quan sát này cũng có ý nghĩa trùng lắp với biến quan sát khác. Vì vậy tác giả loại bỏ biến quan sát này khỏi thang đo. Các biến thành phần còn lại đều có
hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến thành phần – biến tổng
đều lớn 0.3 nên đều đảm bảo độ tin cậy và được sử dụng trong nghiên cứu định lượng
77
chính thức.
- Thang đo Định hướng KSKD có hệ số Cronbach Alpha = 0,902. Các biến thành
phần đều có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến thành phần – biến tổng đều lớn 0.3. Như vậy, các biến thành phần của biến Định hướng KSKD
đều có độ tin cậy và được sử dụng ở nghiên cứu định lượng chính thức.
- Thang đo Cấu trúc tổ chức có hệ số Cronbach Alpha = 0.893. Các biến thành phần đều có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến thành phần
– biến tổng đều lớn 0.3. Nh vậy, các biến thành phần của biến Cấu trúc tổ chức đều có độ tin cậy và được sử dụng ở nghiên cứu định lượng chính thức.
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach Alpha
Biến quan sát
Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted)
Tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)
Phương sai thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted)
KSKDTC – ES: Cronbach Alpha = 0.828
6.074
.575
.808
14.00
ES1
5.303
.650
.788
13.93
ES2
5.477
.682
.778
13.83
ES3
6.011
.626
.796
14.04
ES4
5.494
.609
.800
14.01
ES5
Vốn nhân lực – HC: Cronbach Alpha = 0.882
5.459
.797
.828
10.56
HC1
5.561
.792
.829
10.52
HC2
6.766
.651
.883
10.78
HC3
6.093
.747
.847
10.87
HC4
Vốn tài chính – FC: Cronbach Alpha = 0.875
2.569
.761
.828
9.27
FC1
3.130
.695
.858
9.07
FC2
2.349
.829
.800
9.55
FC3
2.960
.671
.863
9.68
FC4
Tiếp cận tài chính – AF : Cronbach Alpha = 0.849
32.184
.760
.819
25.96
AF1
31.976
.729
.802
26.22
AF2
37.810
.036
.887
25.94
AF3
35.315
.261
.862
26.28
AF4
35.525
.236
.865
25.87
AF5
78
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted)
Phương sai thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)
Tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)
Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted)
AF6
25.93
.857
.805
29.550
AF7
26.07
.758
.816
30.859
AF8
26.05
.802
.813
30.911
AF9
25.94
.724
.821
32.206
AF10
25.87
.727
.819
31.303
Khả năng kết nối mạng lưới – CN: Cronbach Alpha = 0.888
CN1
16.29
.832
.852
24.802
CN2
16.44
.888
.847
25.015
CN3
16.40
.826
.857
26.490
CN4
16.29
.845
.851
24.679
CN5
16.30
.811
.856
25.671
CN6
16.16
.099
.949
32.283
CN7
16.26
.707
.869
26.934
Định hướng KSKD – EO: Cronbach Alpha = 0.902
EO1
28.99
.777
.882
16.432
EO2
28.93
.739
.886
18.760
EO3
28.94
.657
.892
20.107
EO4
29.07
.743
.885
19.229
EO5
28.98
.687
.890
19.876
EO6
29.00
.644
.893
20.691
EO7
28.89
.588
.897
21.185
EO8
28.89
.618
.895
20.093
EO9
29.11
.595
.896
18.943
Cấu trúc tổ chức – OS: Cronbach Alpha = 0.893
OS1
22.95
.608
.886
11.849
OS2
23.11
.695
.877
10.914
OS3
23.05
.681
.878
11.257
OS4
23.26
.674
.879
11.255
OS5
23.26
.688
.878
11.576
OS6
23.32
.820
.861
10.540
OS7
23.21
.675
.879
11.450
Thang đo Tiếp cận vốn tài chính được kiểm định lại độ tin cậy sau khi đã loại các biến AF3, AF4 và AF5 và thang đo Khả năng kết nối mạng lưới được kiểm định lại độ
79
tin cậy sau khi đã loại biến CN6. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach Alpha của thang đo đều tăng lên so với thang đo trước khi loại biến (Bảng 3.15). Như vậy sau
kiểm định sơ bộ, tất cả các thang đo của mô hình đều có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,7 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Có thể kết luận là thang đo
được lựa chọn đủ độ tin cậy.
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach Alpha
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted)
Phương sai thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)
Tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)
Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted)
Tiếp cận tài chính – AF : Cronbach Alpha = 0.934
AF1
17.24
.749
.928
22.768
C42
17.49
.752
.928
22.372
C46
17.21
.889
.914
20.274
C47
17.35
.795
.924
21.290
C48
17.33
.830
.920
21.384
C49
17.22
.754
.927
22.387
C410
17.14
.750
.928
21.766
Khả năng kết nối mạng lưới – CN: Cronbach Alpha = 0.941
CN1
13.44
.846
.927
20.594
CN2
13.59
.887
.922
21.080
CN3
13.53
.829
.929
22.316
CN4
13.45
.836
.928
20.904
CN5
13.46
.833
.928
21.461
CN7
13.38
.709
.943
22.671
3.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức
3.3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chính thức
- Kiểm định giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA.
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha.
- Phân tích hồi quy bội để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc.
- Kiểm định so sánh nhóm bằng Anova và T test
3.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu chính thức
Sau khi thu thập được bảng câu hỏi trả lời, tác giả tiến hành lọc bảng câu hỏi, làm
80
sạch dữ liệu, mã hóa những thông tin cần thiết trong bảng câu hỏi, nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 22.
Tiếp theo, dữ liệu đã được làm sạch và nhập vào phần mềm sẽ được phân tích
theo các bước sau:
(1) Thống kê mô tả dữ liệu thu thập bằng cách so sánh tần suất giữa các nhóm
khác nhau theo biến kiểm soát.
(2) Kiểm định giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các
biến với nhau (interrelationships). EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F< k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối
quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Phân tích nhân tố sẽ được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần
về khái niệm bằng Độ giá trị hội tụ (convergence validity) đồng thời đo lường Độ giá trị phân biệt giúp đảm bảo sự khác biệt, không có mối quan hệ tương quan gữa các yếu
tố sử dụng để đo lường các nhân tố bằng Độ giá trị phân biệt (discriminant validity). Theo Hair và cộng sự (1998) với mẫu lớn hơn 350 hệ số tải (factor loading) ≥ 0,3 là đạt giá trị hội tụ và hệ số tải của nhân tố này lớn hơn hệ số tải của nhân tố khác cho thấy tính đảm bảo độ giá trị phân biệt.
Phương pháp trích Principal Component Analysis được sử dụng kèm với phép
quay Varimax. Điểm dừng trích khi các yếu tố có Initial Eigenvalues>1. (Meyers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J., 2006)
(3) Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach Alpha và hệ số
tương quan biến tổng (Item – total correclation).
Hệ số Cronbach Alpha có giá trị biến thiên từ 0 đến 1. Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007) về mặt lý thuyết, Cronbach Alpha càng lớn thì thang đo
có độ tin cậy càng cao. Tuy nhiên khi hệ số Cronbach Alpha quá lớn (> 0,95) có nghĩa là nhiều câu trong thang đo không có khác biệt gì nhau hay là chúng cùng đo lường một
nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu. Hiện tượng này được gọi là đa cộng tuyến.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng Cronbach Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là thang đo sử dụng được.
81
Tuy nhiên theo Hair và cộng sự (1998) thì Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên là có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, hệ số này chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không nhưng không quyết định việc nên giữ lại hay bỏ đi một biến quan sát. Người nghiên
cứu sẽ phải cân nhắc rất kỹ lưỡng và khi đó hệ số tương quan biến tổng (item – total correclation) sẽ giúp cho thêm cơ sở để đưa ra quyết định này.
Hệ số tương quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình
của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự tương quan của biến này với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunnally và
Bernstein (1994), các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được coi là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo.
(4) Phân tích mô hình hồi quy bội
Sau khi kiểm tra giá trị của thang đo bằng phân tích nhân tố EFA và kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha, các nhân tố được trích trong phân tích
nhân tố được sử dụng trong phân tích hồi quy để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết kèm theo.
Mô hình hồi quy bội MLR (Multiple Linear Regression) biểu diễn mối quan
hệ giữa hai hay nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc định lượng (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Để kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, và mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau, phương pháp tương quan Pearson correlation
coefficient được sử dụng. Hệ số tương quan được ký hiệu là r và có giá trị trong khoảng -1 ≤ r ≤ +1.
Giá trị r > 0 thể hiện mối tương quan đồng biến giữa các biến phân tích và ngược
lại giá trị r < 0 thể hiện mối quan hệ nghịch biến. Giá trị r = 0 chỉ ra rằng các biến phân tích không có mối liên hệ với nhau.
| r | → 1: quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc càng chặt chẽ
| r | → 0: quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc càng yếu
Sau khi kết luận về mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến thì có thể mô hình hóa
mối quan hệ nhân quả của hai biến này bằng hồi quy tuyến tính. Mô hình hồi quy tuyến tính được chạy và kiểm định với mức ý nghĩa 5%. Nghiên cứu thực hiện hồi quy
bội theo phương pháp Enter: tất cả các biến được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan.
82
Luận án nghiên cứu sự tác động của các biến độc lập và các biến kiểm soát tới một biến phụ thuộc là KSKD thành công của doanh nhân nữ. Do đó để phân tích được
tác động của các biến độc lập, tác giả phân tích hai mô hình hồi quy tuyến tính: Mô hình 1 bao gồm tất cả các biến kiểm soát tác động tới biến phụ thuộc. Mô hình 2 bao
gồm tất cả các biến độc lập và tất cả các biến kiểm soát tác động tới biến phụ thuộc. So sánh sự phù hợp của hai mô hình qua hệ số R2 điều chỉnh của mỗi mô hình sẽ cho thấy ý nghĩa của các biến độc lập được đưa vào mô hình nghiên cứu. Các biến kiểm soát là
biến không liên tục vì vậy để đưa vào mô hình hồi quy, tác giả sẽ tạo biến giả dummy cho các biến này.
Phương trình hồi quy bội cho nghiên cứu đề xuất ban đầu như sau:
ES = β0 + β1*HC + β2*FC + β3*AF + β4*CN + β5*EO + β6*OS + (cid:6)
Trong đó:
ES là KSKD thành công của nữ doanh nhân
HC là vốn nhân lực
FC là vốn tài chính
AF là tiếp cận tài chính
CN là khả năng kết nối mạng lưới
EO là định hướng KSKD
OS là cấu trúc tổ chức
β 0 là hằng số
β 1, β2, β3, β4, β5, β6, là hệ số hồi quy
(cid:7) là sai số ngẫu nhiên
Kết quả hồi quy được dùng để phân tích:
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến thông qua chỉ số R2
- Đánh giá ý nghĩa của mô hình thông qua F test
- Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến độc lập) thông qua giá trị độ chấp nhận (tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Hệ số VIF ≥ 10 hoặc Tolerance ≤ 0,1 thì có thể nhận xét có hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn Thị Mai Trang và Nguyễn Đình Thọ, 2007).
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến KSKD thành công của
83
nữ doanh nhân thông qua hệ số β. Yếu tố có hệ số β càng lớn thì có thể kết luận là ảnh hưởng càng lớn tới KSKD thành công của nữ doanh nhân.
(5) Thực hiện so sánh nhóm bằng kiểm định Anova và T test giữa các nhóm đối tượng khác nhau với các thành phần của mô hình cấu trúc nhằm tìm ra sự khác biệt có
ý nghĩa của một vài nhóm cụ thể.
3.3.2.3. Thống kê phiếu điều tra
Tác giả đã thực hiện quá trình thu thập dữ liệu thông qua bảng hỏi theo phương
pháp được trình bày ở các phần trên. Kết quả thu thập phiếu điều tra được thể hiện trong bảng 3.16. Tổng số phiếu phát ra là 800 phiếu, tổng số phiếu thu về là 425 phiếu
chiếm tỷ lệ là 53,1%.
Bảng 3.16. Kết quả thu thập phiếu điều tra
Đối tượng điều tra
Tỷ lệ (%)
Hình thức điều tra
Số lượng bảng hỏi phát ra
Số lượng bảng hỏi thu về
Nữ doanh nhân đối với
Phiếu
điều
DNNVV ở các tỉnh Hà Nội
tra
được
Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nam Định, Bắc Ninh,
trực phát tiếp và một
800
425
53,1%
Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Đà Nẵng,
số qua email nữ cho
Cần Thơ, Bình Dương
doanh nhân
Kết quả sàng lọc phiếu điều tra được thể hiện trong bảng 3.17. Trong tổng số 425 bảng hỏi thu thập được, sau khi kiểm tra, tác giả đã loại bỏ 61 bản không sử dụng
được, 364 bản còn lại được đưa vào xử lý (chiếm 85.6%). 61 bản trả lời bị loại do thiếu thông tin ở một số câu hỏi hay do các câu trả lời mâu thuẫn nhau.
Bảng 3.17 Thống kê phiếu điều tra
Sử dụng được
Tổng cộng
Nội dung
Không sử dụng được
Số bảng trả lời thu thập
61
364
425
Số phiếu hợp lệ theo Hair và cộng sự (1998) là đủ điều kiện về số mẫu để phân
tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy bội.
84
Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức được trình bày ở chương 4 của luận án.
3.3.2.4 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo biến kiểm soát
Mô hình bao gồm có 6 biến kiểm soát là: tuổi, hoàn cảnh gia đình, tình trạng hôn
nhân, trình độ giáo dục, lĩnh vực KD, và địa bàn hoạt động.
- Về tuổi Theo kết quả khảo sát ở bảng 3.18, nữ doanh nhân tham gia khảo sát dưới 20 tuổi chiếm 1,6%, nữ doanh nhân từ 20-30 tuổi chiếm 24,5%, nữ doanh nhân từ 31 đến 40
tuổi chiếm 45,3%, nữ doanh nhân từ 41 – 50 tuổi chiếm 24,2% và trên độ tuổi 50 chiếm 4,4%. Như vậy nữ doanh nhân tăng dần theo độ tuổi và đạt cao nhất ở độ tuổi
30 – 40 tuổi sau đó có xu hướng giảm dần.
Bảng 3.18 Thống kê mô tả mẫu theo tuổi
Frequency (Tần suất)
Valid Percent (Tỷ lệ: %)
Valid Dưới 20 tuổi
Cumulative Percent (Tỷ lệ cộng dồn: %) 1.6 26.1 71.4 95.6 100.0
Percent (Tỷ lệ: %) 1.6 24.5 45.3 24.2 4.4 100.0
6 89 165 88 16 364
1.6 24.5 45.3 24.2 4.4 100.0
20-30 tuổi 31-40 tuổi 41-50 tuổi Trên 50 tuổi Total
- Người thân hoạt động KD
Theo thống kê mô tả, nữ doanh nhân có người thân tham gia KD có tỷ lệ chiếm 62,6%. Nữ doanh nhân không có người thân tham gia KD có tỷ lệ chiếm 37,4%. Như
vậy tỷ lệ nữ doanh nhân có người thân tham gia KD chiếm tỷ lệ lớn hơn so với nữ doanh nhân không có người thân tham gia KD.
Bảng 3.19. Thống kê mô tả mẫu theo người thân hoạt động KD
Frequency (Tần suất)
Percent (Tỷ lệ: %)
Valid Percent (Tỷ lệ: %)
Cumulative Percent (Tỷ lệ cộng dồn)
Valid Có
62.6 100.0
62.6 37.4 100.0
62.6 37.4 100.0
Không Total
228 136 364
- Tình trạng hôn nhân
Theo thống kê mô tả, nữ doanh nhân chưa kết hôn có tỷ lệ chiếm 38,7%, nữ
doanh nhân đã kết hôn chiếm 61,3% như vậy đa số nữ doanh nhân đã có gia đình.
85
Bảng 3.20 Thống kê mô tả mẫu theo tình trạng hôn nhân
Valid Percent (Tỷ lệ: %)
Cumulative Percent (Tỷ lệ cộng dồn: %)
Frequency (Tần suất) 83 281
Percent (Tỷ lệ: %) 38.7 61.3
38.7 61.3
38.7 100
Chưa kết hôn Đã kết hôn Total
364
100.0
100.0
Valid
- Trình độ học vấn
Theo thống kê mô tả, nữ doanh nhân có trình độ học vấn phổ thông trung học trở xuống có tỷ lệ chiếm 5,5%, nữ doanh nhân có trình độ trung cấp, nghề, cao đẳng có tỷ
lệ chiếm 34.3%, nữ doanh nhân có trình độ đại học chiếm 51,4% và nữ doanh nhân có trình độ trên đại học chiếm 8.8%. Như vậy số lượng nữ doanh nhân tham gia vào
KSKD có trình độ đại học chiếm tỷ lệ rất lớn.
Bảng 3.21. Thống kê mô tả mẫu theo trình độ học vấn
Frequency (Tần suất)
Percent (Tỷ lệ: %)
Valid Percent (Tỷ lệ: %)
Cumulative Percent (Tỷ lệ cộng dồn: %)
Valid THPT hoặc thấp
20
5.5
5.5
5.5
125
34.3
34.3
39.8
91.2 100.0
hơn Trugng cấp, nghề, cao đẳng Đại học Sau đại học Total
187 32 364
51.4 8.8 100.0
51.4 8.8 100.0
- Lĩnh vực kinh doanh
Theo thống kê mô tả, nữ doanh nhân tham gia KD ở lĩnh vực thương mại có tỷ lệ
chiếm 53,8%, nữ doanh nhân tham gia KD ở lĩnh vực sản xuất chiếm 12,9%, nữ doanh
nhân tham gia KD ở lĩnh vực dịch vụ có tỷ lệ chiếm 33,3%. Như vậy chủ yếu, nữ
doanh nhân hoạt động KD ở hai lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
Bảng 3.22. Thống kê mô tả mẫu theo lĩnh vực kinh doanh
Frequency (Tần suất)
Valid Percent (Tỷ lệ: %)
Cumulative Percent (Tỷ lệ cộng dồn)
Valid Thương mại
53.8 66.7 100
Percent (Tỷ lệ: %) 53.8 12.9 33.3 100.0
196 47 121 364
53.8 12.9 33.3 100.0
Sản xuất Dịch vụ Total
86
- Địa bàn hoạt động
Theo thống kê mô tả nữ doanh nhân hoạt động trên địa bàn thành thị chiếm tỷ lệ
lớn 79,1%, nữ doanh nhân hoạt động ở địa bàn nông thôn chiếm tỷ lệ 20,9%. Theo khảo sát, nữ doanh nhân ở địa bàn thành thị chiếm tỷ lệ rất lớn.
Bảng 3.23. Thống kê mô tả theo địa bàn hoạt động
Valid Percent (Tỷ lệ: %)
Cumulative Percent (Tỷ lệ cộng dồn)
79.1 100
Valid Thành thị Nông thôn Total
Frequency (Tần suất) 288 76 364
Percent (Tỷ lệ: %) 79.1 20.9 100.0
79.1 20.9 100.0
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3, Dựa trên những nghiên cứu trước đó, tác giả đã lựa chọn thang đo cho
các biến độc lập và biến phụ thuộc. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để hiệu chỉnh lại các biến quan sát thang đo của các biến cho phù hợp với bối
cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. Bên cạnh đó từ nghiên cứu định tính, tác giả cũng xác định những biến quan sát không phù hợp, có sự trùng lắp về ý nghĩa với các biến quan
sát khác. Tác giả sử dụng phương pháp định lượng sơ bộ để đánh giá lại độ tinh cậy của thang đo một lần nữa. Sau quá trình sử dụng phương pháp định lượng sơ bộ, tác
giả đã loại bỏ 03 biến quan sát của biến độc lập tiếp cận tài chính và 01 biến quan sát
của biến khả năng kết nối mạng lưới. Sau khi sử dụng phương pháp định lượng sơ bộ để làm chuẩn lại các thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu. Tác giả sử dụng
phương pháp định lượng chính thức để đi kiểm định lại giả thiết của mô hình nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu trong luận án.
87
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thực trạng về KSKD của nữ doanh nhân Việt Nam
4.1.1. Thực trạng về động cơ KSKD của nữ doanh nhân Việt Nam
Theo số liệu của Cục đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2017), năm 2016, Việt Nam có 34.571 doanh nghiệp của nữ doanh nhân được thành lập so với
tổng số hơn 110 nghìn doanh nghiệp được thành lập mới. Tỷ lệ doanh nghiệp của nữ
doanh nhân được đăng ký thành lập mới rất ổn định trong vòng 5 năm qua, giao động từ 30% đến 32%.
Tuy nhiên, trong 5 năm qua tỷ lệ doanh nghiệp của nữ doanh nhân ngừng hoạt động hoặc giải thể chiếm tỷ lệ nhỏ so với tỷ lệ thành lập doanh nghiệp mới, nhưng tỷ
lệ doanh nghiệp ngưng hoạt động tăng từ 2,3% năm 2012 lên 10% năm 2016; tỷ lệ doanh nghiệp của nữ doanh nhân phá sản, giải thể tăng từ 10,9% lên 27,9% trong cùng
giai đoạn. Điều này cho thấy bên cạnh những nữ doanh nhân thành công, số lượng nữ doanh nhân thất bại cũng ngày càng nhiều.
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nữ doanh nhân KSKD trong Báo cáo chỉ số khởi
nghiệp Việt Nam năm 2015 cho thấy, có 15,5% nữ doanh nhân được khảo sát có tham gia khởi nghiệp trong khi tỷ lệ này ở nam giới chỉ là 11,6%. Các hoạt động khởi
nghiệp của nữ doanh nhân chủ yếu là quy mô nhỏ, siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ với phạm vi kinh doanh hẹp.
Tuy nhiên, xét về động cơ, tỷ lệ nữ khởi nghiệp để tận dụng cơ hội ở Việt Nam ở
mức thấp hơn so với nam, 82% so với 87%. Trái lại, tỷ lệ nữ khởi nghiệp vì nhu cầu thiết yếu ở Việt Nam lại cao hơn so với nam, 18% so với 13%. Điều này cho thấy, nữ
doanh nhân tham gia vào kinh doanh do yêu cầu của cuộc sống hơn là sự chủ động để tận dung cơ hội và điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của họ. Đa
số các hoạt động kinh doanh của phụ nữ có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và phạm vi kinh doanh hẹp.
4.1.2. Thực trạng các rào cản hạn chế quá trình KSKD của nữ doanh nhân Việt Nam
Nữ doanh nhân ở Việt Nam có tiềm năng phát triển, đóng góp lớn cho tăng
trưởng kinh tế, cũng như phát triển xã hội. Hỗ trợ phát triển KSKD của nữ doanh nhân vừa thể hiện được ghi nhận vai trò của DN của nữ doanh nhân, thể hiện sự tiến bộ trong thúc đẩy bình đẳng giới, phù hợp với kinh nghiệm quốc tế và khả năng hội nhập quốc tế trong xây dựng chính sách.
88
Phụ nữ tham gia hoạt động kinh tế sẽ làm tăng chi phí cơ hội của việc ở nhà nội trợ, tăng vị thế kinh tế và XH của phụ nữ. Khi vị thế của phụ nữ tăng lên, đầu tư cho
trẻ em gái (vào giáo dục, y tế ...) cũng sẽ tăng lên. Kết quả của quá trình này giúp tăng chất lượng nguồn nhân lực và cuối cùng làm tăng tiềm năng tăng trưởng kinh tế và
phát triển XH. Vì vậy hỗ trợ DN của nữ doanh nhân vừa có mục tiêu hỗ trợ DN vừa có mục tiêu tăng tiềm năng tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
Nữ doanh nhân có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - XH ở Việt
Nam. Tuy nhiên, thông qua phỏng vấn sâu, tác giả nhận định thấy nữ doanh nhân Việt Nam còn gặp rất nhiều trở ngại trong quá trình KSKD và thành công. Sau đây là một
số trở ngại trong KD của nữ doanh nhân Việt Nam:
- Trở ngại về thiếu kiến thức, kỹ năng cho quá trình KSKD thành công: Qua
nghiên cứu phỏng vấn sâu nữ doanh nhân Việt Nam, nữ doanh nhân Việt Nam gặp khó
khăn hơn các nam doanh nhân trong sản xuất, KD. Một số hạn hạn chế của nữ doanh nhân được chỉ ra như thiếu kiến thức, kỹ năng gồm kiến thức quản trị DN, nhân sự, tài
chính, marketing ... Quá trình KSKD, họ chỉ tập trung chuẩn bị các điều kiện thành lập đưa DN vào hoạt động. Theo thời gian, các yêu cầu mới phát sinh như quản trị tài
chính, marketing ... đã gây ra những khoảng trống trong quản lý và điều hành các DN của họ.
- Khó tiếp cận tài chính thực hiện quá trình KSKD: Các nữ doanh nhân khẳng định sự khó khăn về tiếp cận nguồn vốn từ NH. Vì đa số DN của nữ doanh nhân là
DNNVV họ không có tài sản thế chấp phù hợp hoặc họ không được sự đồng ý của
người chồng hoặc người thân trong gia đình về vay vốn NH.
Theo báo cáo phát hành cuối năm 2017 của Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC) thuộc Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), doanh nghiệp do nữ làm chủ là gần 100.000 DNNVV thuộc các lĩnh vực khác nhau, chiếm khoảng 21% tổng số DNNVV tại Việt
Nam. Báo cáo nghiên cứu của IFC cũng chỉ ra, trong 2 năm qua, chỉ 37% DNNVV do nữ làn chủ tiếp cận được các khoản vay ngân hàng so với 47% doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nam. Mặt khác, số lượng các khoản vay dành cho khách hàng là các doanh
nghiệp do nữ làm chủ chiếm số lượng rất hạn chế, chỉ từ 3-4% tổng số khoản cho vay của các ngân hàng được điều tra. Điều này cho thấy mức độ tiếp cận các khoản vay từ
các ngân hàng thương mại của nữ doanh nhân còn rất thấp, chưa tương xứng với nhu cầu KSKD và phát triển doanh nghiệp của nữ doanh nhân.
- Khó tiếp cận thị trường và tham gia xúc tiến thương mại: Nữ doanh nhân cho rằng họ ít được tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của trung ương và địa
89
phương. Lý do họ đưa ra là họ có ít thông tin về chương trình hơn vì họ ít quan hệ và ít giao lưu hơn các nam doanh nhân. Khó tiếp cận thị trường và xúc tiến thương mại
cũng là lý do họ gặp bất lợi trong việc xây dựng mạng lưới KD.
- Yếu tố văn hóa cũng là trở ngại rất lớn đối với nữ doanh nhân: ở Việt Nam,
quan niệm phụ nữ gắn với trách nhiệm gia đình, chăm sóc con cái và gia đình. Vì vậy, nữ doan nhân cần phải cân bằng giữa việc quản lý, KD điều hành DN và công việc gia đình. Điều này làm cho nữ doanh nhân có ít thời gian hơn nam doanh nhân trong việc
kinh doanh.
Tại các quốc gia châu Á đang phát triển như Việt Nam, gia đình là một trong các
yếu tố quan trọng gây khó khăn cho phụ nữ trong khởi nghiệp kinh doanh. Phụ nữ vẫn phải đảm bảo có trách nhiệm với gia đình, dành thời gian cho các thành viên trong gia
đình và các thành viên phụ thuộc cha mẹ già và con cái. Điều này làm giảm thiểu thời
gian dành cho công việc của nữ doanh nhân. Phụ nữ Việt Nam làm phần lớn công việc chăm sóc gia đình và việc nhà không được trả lương, cao gấp 2,5 lần so với nam giới
(Rhodes và cộng sự, 2016).
4.2 Đánh giá thang đo
4.2.1 Thống kê mô tả biến độc lập và kiểm định dạng phân phối của các thang đo biến độc lập
Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập cho thấy ý kiến trả lời cho các phát
biểu của thang đo các biến độc lập khá đa dạng. Có những ý kiến rất đồng ý và những ý kiến rất không đồng ý. Các giá trị nhỏ nhất (Minimum) và lớn nhất
(Maximum) của các thang đo nằm trong khoảng từ 1 đến 5 cho thấy không có giới hạn về mặt biến động đối với các thang đo được sử dụng.
Giá trị trung bình của các biến quan sát có sự khác biệt khá lớn (2.67 – 4.05)
chứng tỏ có sự đánh giá khác nhau về mức độ quan trọng giữa các biến độc lập.
Qua bảng 4.3, kết quả kiểm định Skewness và Kurtosis cho thấy giá trị tuyệt đối
của hai chỉ số này nằm trong giới hạn cho phép tương ứng là Skewness nhỏ hơn 3 và Kurtosis 5. Những kết quả trên cho thấy thang đo biến độc lập có phân phối chuẩn,
đảm bảo yêu cầu thực hiện các kiểm định và phân tích tiếp theo ở các phần sau.
Bảng 4.1. Mô tả thống kê các thang đo biến độc lập
Mô tả thống kê
N
Skewness
Kurtosis
Std. Deviation
Minimum (Giá trị nhỏ nhất)
Maximum (Giá trị lớn nhất)
Mean (Trung bình)
90
Statistic Statistic
Statistic
Statistic Statistic Statistic
Statistic
3.61 3.63 3.35 3.34 3.25 3.45 2.97 2.83 2.92 2.67 2.96 2.82 2.83 2.94 3.02 2.73 2.59 2.65 2.73 2.71 2.79 3.54 3.60 3.59 3.49 3.59 3.58 3.72 3.55 3.52 4.05 3.90 3.96 3.76 3.76 3.69 3.81
5 5 5 5 4 4 5 5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
Std. Error .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128
Std. Error .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255
.275 .170 .761 .336 -.843 -1.455 -.421 1.358 .344 -.249 -.787 .008 -.483 .790 -1.026 -1.101 -.830 -.335 -1.008 -.782 -1.001 -.061 .115 1.157 -.091 .407 .619 -.507 -.335 -.226 -.667 -1.303 -1.067 -.991 -.700 -.969 -.855
1.032 1.027 .895 .944 .681 .520 .723 .600 .818 .866 1.000 .963 .919 .862 .946 1.136 1.042 .952 1.106 1.043 1.021 .960 .961 .856 .828 .783 .697 .614 .761 .702 .656 .772 .721 .717 .646 .734 .681
-.917 -.773 -.752 -.405 -.359 -.027 .270 .467 -.734 .104 -.244 .115 -.196 -.771 -.246 -.325 -.243 -.278 -.109 -.112 -.307 -.102 -.524 -1.013 .342 -.267 -.003 .177 -.064 -.030 -.048 .172 .053 .395 .270 .554 .261
HC1 HC2 HC3 HC4 FC1 FC2 FC3 FC4 AF1 AF2 AF6 AF7 AF8 AF9 AF10 CN1 CN2 CN3 CN4 CN5 CN7 EO1 EO2 EO3 EO4 EO5 EO6 EO7 EO8 EO9 OS1 OS2 OS3 OS4 OS5 OS6 OS7
364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364 364
1 1 1 1 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3
91
4.2.2 Thống kê mô tả biến phụ thuộc
Kết quả thống kê giá trị min, max của từng biến quan sát trong bảng trên cho
thấy đánh giá của nữ doanh nhân với những phát biểu trong thang đo có sự khác biệt lớn. Cùng một phát biểu có nữ doanh nhân rất đồng ý nhưng cũng có nữ
doanh nhân rất không đồng ý. Giá trị trung bình của các biến quan sát trong thang đo KSKD thành công đồng đều (mean = 3,45; 3,54; 3,65; 3,43; 3,46). Qua giá trị trung bình này có thể thấy KSKD thành công của nữ doanh nhân ở mức cao hơn
trung bình.
Bảng 4.2. Mô tả thống kê các thang đo biến phụ thuộc
Mô tả thống kê
N
Skewness
Kurtosis
Std. Deviation
Minimum (Giá trị nhỏ nhất)
Maximum (Giá trị lớn nhất)
Mean (Trung bình)
Statistic Statistic
Statistic
Statistic Statistic Statistic
Statistic
ES1 ES2 ES3 ES4 ES5
364 364 364 364 364
1 1 1 1 2
5 5 5 5 5
3.45 3.54 3.65 3.43 3.46
.673 .814 .745 .659 .817
.089 -.448 -1.092 -.163 .286
Std. Error .128 .128 .128 .128 .128
Std. Error .255 .255 .255 .255 .255
1.223 .558 .271 .287 .286
4.2.3 Kiểm định giá trị của thang đo
Trước khi đi kiểm định giá trị của các thang đo bằng kiểm định EFA, tác giả
kiểm tra xem dữ liệu có đầy đủ điều kiện để phân tích hay không bằng kiểm định KMO và kiểm định Barlett.
Kết quả cho thấy KMO = 0.704 thỏa mãn điều kiện KMO > 0,5 (Kaiser, 1974). Như vậy, có thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tự
như vậy kết quả kiểm định Barlett cho thấy p = 0.000 < 5%, có nghĩa là các biến có quan hệ với nhau và có đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA.
Phép trích Principal Component Analysis với phép quay Varimax được sử dụng
trong phân tích nhân tố thang đo các biến độc lập. Các biến có hệ số tải (Factor loading) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại, điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) > 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50% (Gerbing và Anderson, 1988).
Kết quả EFA cho Tiếp cận tài chính cho thấy 7 tiêu chí đo lường sự tiếp cận tài chính được tải vào một nhân tố. Tất cả các hệ số tải cho thấy 7 tiêu chí đo lường Tiếp
cận tài chính được tải vào một nhân tố. Tất cả các hệ số tải đều từ 0.795 trở lên đạt tiêu
92
chuẩn đề ra và cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố.
Kết quả EFA cho Khả năng kết nối mạng lưới cho thấy 6 tiêu chí đo lường khả
năng kết nối mạng lưới được tải vào một nhân tố. Tất cả các hệ số tải đều từ 0.775 trở lên đạt tiêu chuẩn đề ra và cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố.
Kết quả EFA cho Cấu trúc tổ chức cho thấy 7 tiêu chí đo lường Cấu trúc tổ chức được tải vào một nhân tố. Tất cả các hệ số tải đều từ 0.720 trở lên đạt tiêu chuẩn đề ra và cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố.
Kết quả EFA cho Vốn nhân lực cho thấy 4 tiêu chí đo lường Vốn nhân lực tải vào một nhân tố. Tất cả các hệ số tải đều từ 0.822 trở lên đạt tiêu chuẩn đề ra và cho thấy các biến
quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố.
Kết quả EFA cho Vốn tài chính cho thấy 4 tiêu chí đo lường Vốn tài chính được tải vào một nhân tố. Tất cả các hệ số tải đều từ 0.800 trở lên đạt tiêu chuẩn đề ra và
cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố.
Kết quả EFA cho Định hướng KSKD cho thấy các tiêu chí đo lường tải về ba
nhóm nhân tố khác nhau tương ứng với ba mặt trong khái niệm về Định hướng KSKD. Như vậy đây là ba nhân tố độc lập, biểu diễn ba phạm trù khác nhau của một khái niệm.
Nhân tố thứ nhất bao gồm các biến quan sát EO1, EO2, EO3, có hệ số tải về nhân
tố từ 0.837 đến 0.885
Nhân tố thứ hai bao gồm các biến quan sát EO4, EO5, EO6 có hệ số tải về nhân
tố từ 0.779 đến 0.893.
Nhân tố thứ ba bao gồm các biến quan sát EO7, EO8, EO9 có hệ số tải về nhân tố
từ 0.682 đến 0.796.
Như vậy các biến quan sát đều có quan hệ với các nhân tố tương ứng và thước đo
đảm bảo yêu cầu.
Từ kết quả EFA của Định hướng KSKD ta có thể phân chia nhân tố này thành ba
nhân tố mới và đặt tên cho các nhân tố mới như sau:
- Nhân tố có các biến quan sát EO1, EO2, EO3, biểu hiện những chiến lược về sự
đổi mới mà các nữ doanh nhân vận dụng tạo ra những ý tưởng KD và hiện thực hóa hoạt động KD bằng những sản phẩm KD, lĩnh vực KD mới. Nhân tố này được đặt tên
là Định hướng đổi mới.
- Nhân tố có các biến quan sát EO4, EO5, EO6 biểu hiện những chiến lược mà nữ
doanh nhân chủ động thực hiện để tìm kiếm những cơ hội KD. Nhân tố này được gọi là
93
Định hướng chủ động.
- Nhân tố có các biến quan sát EO7, EO8, EO9 biểu hiện những chiến lược mà nữ
doanh nhân mạo hiểm để đạt được thành công trong KD. Nhân tố này được gọi là Định hướng mạo hiểm.
Các biến quan sát vẫn được giữ nguyên ký hiệu mã hóa như ban đầu.
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nhân tố EFA Ma trận xoay
2
3
4
6
7
8
Nhân tố 5
1 .902 .867 .849 .816 .813 .797 .795
.910 .891 .883 .880 .877 .775
.921 .913 .824 .822
.905 .884 .803 .800
AF6 AF8 AF7 AF2 AF10 AF1 AF9 CN2 CN1 CN3 CN4 CN5 CN77 OS6 OS2 OS7 OS3 OS5 OS4 OS1 HC2 HC1 HC3 HC4 FC3 FC1 FC2 FC4
.875 .791 .769 .758 .751 .742 .720
94
.885 .838 .837
.893 .795 .779
.796 .745 .682
EO3 EO2 EO1 EO5. EO6 EO4 EO7 EO9 EO8 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Như vậy sau khi thực hiện kiểm định nhân tố EFA, ta được kết quả như sau: Các nhân tố Vốn nhân lực, Vốn tài chính, Tiếp cận tài chính, Khả năng kết nối mạng lưới và Cấu trúc tổ chức đều có tất cả các biến quan sát cùng tải về một nhân tố độc lập và
có giá trị Factor loading đảm bảo yêu cầu (> 0.3). Nhân tố Định hướng KSKD phân chia thành ba nhân tố do có sự truyền tải của các biến quan sát thành ba nhóm, các giá
trị Factor loading cùng được đảm bảo yêu cầu (>0.3). Ba nhân tố lần lượt được đặt tên là Định hướng đổi mới (EOI) gồm các thang đo từ EO1 – EO3 đo lường về sự đổi mới
trong DN, Định hướng chủ động (EOP) gồm các thang đo từ EO4-EO6 đo lường về sự chủ động trong KD và Định hướng mạo hiểm (EOR) gồm các thang đo từ EO7-EO9
đo lường về sự mạo hiểm trong KD. Như vậy tất cả các thang đo được lựa chọn cho các biến trong mô hình đều đảm bảo yêu cầu và sử dụng trong các phân tích tiếp theo. 4.2.4 Kiểm định chất lượng thang đo cho các nhân tố tạo thành
Trong nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu có kích thước đủ lớn là 364 đơn vị. Vì vậy trong quá trình kiểm định Cronbach’s Alpha, tác giả sẽ giữ lại các thang đo có hệ
số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 và có hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3.
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá thang đo bằng Cronbach Alpha
Biến quan sát
Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted)
Tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)
Phương sai thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted)
Khởi sự kinh doanh thành công - ES: Cronbach Alpha = 0.824 ES1 ES2 ES3 ES4
5.823 5.149 5.265 5.724
14.08 13.99 13.88 14.10
.569 .626 .674 .624
.803 .787 .772 .789
95
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted)
Phương sai thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)
Tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)
Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted)
ES5
14.07
5.179
.612
.792
Vốn nhân lực – HC: Cronbach Alpha = 0.921 10.32 HC1 10.30 HC2 10.58 HC3 10.59 HC4
6.730 6.767 7.578 7.399
.847 .844 .802 .787
.888 .889 .904 .908
Vốn tài chính – FC: Cronbach Alpha = 0.878 9.25 FC1 9.05 FC2 9.53 FC3 9.66 FC4
2.589 3.171 2.354 2.962
.766 .696 .836 .682
.832 .863 .803 .864
Tiếp cận vốn tài chính – AF: Cronbach Alpha = 0.934 AF1 AF2 AF6 AF7 AF8 AF9 AF10
22.768 22.372 20.274 21.290 21.384 22.387 21.766
17.24 17.49 17.21 17.35 17.33 17.22 17.14
.749 .752 .889 .795 .830 .754 .750
.928 .928 .914 .924 .920 .927 .928
Khả năng tiếp cận mạng lưới xã hội – CN: Cronbach Alpha = 0.938
CN1 CN2 CN3 CN4 CN5 CN7
13.46 13.60 13.54 13.46 13.48 13.40
20.431 21.028 22.117 20.828 21.319 22.477
.845 .866 .822 .826 .829 .710
.923 .920 .926 .925 .925 .939
Định hướng sự đổi mới – EOI: Cronbach Alpha = 0.887
EO1 EO2 EO3
7.20 7.13 7.14
2.819 2.827 3.234
.795 .790 .759
.825 .830 .859
Định hướng sự chủ động – EOP: Cronbach Alpha = 0.838
EO4 EO5
7.17 7.07
1.826 1.780
.685 .791
.796 .683
96
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến (Scale Mean if Item Deleted)
Phương sai thang đo nếu loại biến (Scale Variance if Item Deleted)
Tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)
Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted)
7.07
.642
2.223
.832
7.07 7.24 7.27
1.606 1.348 1.473
.639 .595 .595
.666 .709 .702
EO6 Định hướng chấp nhận rủi ro – EOR: Cronbach Alpha = 0.770 EO7 EO8 EO9 Cấu trúc tổ chức – C7: Cronbach Alpha = 0.890 OS1 OS2 OS3 OS4 OS5 OS6 OS7
11.599 10.621 10.944 11.016 11.310 10.327 11.169
22.89 23.03 22.97 23.18 23.17 23.24 23.13
.598 .692 .679 .666 .684 .813 .674
.884 .874 .875 .877 .875 .858 .876
Kết quả việc đánh giá này được tóm tắt như sau:
- KSKD thành công
Kết quả Cronbach Alpha cho KSKD thành công là 0.824. Các biến quan sát ES1, ES2, ES3, ES4, ES5 đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted và hệ số tương
quan qua biến tổng lớn hơn tiêu chuẩn cho phép. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường KSKD thành công của nữ doanh nhân.
- Vốn nhân lực
Kết quả Cronbach Alpha cho Vốn nhân lực là 0.921. Các biến quan sát HC1, HC2, HC3, HC4 đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted và hệ số tương quan
qua biến tổng lớn hơn tiêu chuẩn cho phép. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường Vốn nhân lực của nữ doanh nhân.
- Vốn tài chính
Kết quả Cronbach Alpha cho Vốn tài chính là 0.878. Các biến quan sát FC1, FC2,
FC3, FC4 đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted và hệ số tương quan qua biến
tổng lớn hơn tiêu chuẩn cho phép. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường Vốn tài chính của nữ doanh nhân.
- Tiếp cận vốn tài chính
Kết quả Cronbach Alpha cho Tiếp cận vốn tài chính là 0.934. Các biến quan sát
97
AF1, AF2, AF6, AF7, AF8, AF9, AF10 đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted và hệ số tương quan qua biến tổng lớn hơn tiêu chuẩn cho phép. Như vậy đây
là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường Tiếp cận tài chính của nữ doanh nhân.
- Khả năng kết nối mạng lưới
Kết quả Cronbach Alpha cho Khả năng kết nối mạng lưới là 0.938. Các biến quan sát CN1, CN2, CN3, CN4, CN5, CN7 đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted
và hệ số tương quan qua biến tổng lớn hơn tiêu chuẩn cho phép. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường Khả năng kết nối mạng lưới của
nữ doanh nhân.
- Định hướng sự đổi mới
Kết quả Cronbach Alpha cho Định hướng đổi mới là 0.887. Các biến quan sát EO1,
EO2, EO3 đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted và hệ số tương quan qua biến tổng lớn hơn tiêu chuẩn cho phép. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ
với nhau để đo lường Định hướng đổi mới của DN.
- Định hướng chủ động
Kết quả Cronbach Alpha cho Định hướng chủ động là 0.838. Các biến quan sát EO4, EO5, EO6 đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted và hệ số tương quan
qua biến tổng lớn hơn tiêu chuẩn cho phép. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường chiến lược chủ động của DN.
- Định hướng chấp mạo hiểm
Kết quả Cronbach Alpha cho Định hướng chấp nhận rủi ro là 0.770. Các biến quan sát EO7, EO8, EO9 đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted và hệ số tương quan qua biến tổng lớn hơn tiêu chuẩn cho phép. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường chiến lược mạo hiểm của DN.
- Cấu trúc tổ chức
Kết quả Cronbach Alpha cho Cấu trúc tổ chức là 0.890. Các biến quan sát OS1, OS2, OS3, OS4, OS5, OS6, OS7, đều có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted và hệ số tương
quan qua biến tổng lớn hơn tiêu chuẩn cho phép. Như vậy đây là thang đo tốt, có tương quan chặt chẽ với nhau để đo lường cấu trúc tổ chức của DN.
Như vậy kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng Cronbach Alpha cho
thấy các thang đo đều đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Kết quả đánh giá giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố EFA cho thấy các
98
nhân tố trong mô hình trước đây đều được giữ lại. Tuy nhiên kết quả EFA cũng cho
thấy nhân tố trước đây được gọi là Định hướng KSKD thực chất chứa ba thành phần
riêng biệt tương ứng với ba nhân tố đó là: Định hướng sự đổi mới, Định hướng sự chủ động và Định hướng chấp nhận rủi ro. Trên cơ sở này, mô hình nghiên cứu được trình bày
trong chương II (hình.2.2) được điều chỉnh lại như hình 4.1.
Vốn nhân lực (Human capital)
Nguồn vốn tài chính (Financial capital)
Tiếp cận tài chính (Access to finance)
Khởi sự kinh doanh thành công (Entrepreneurial success)
Khả năng kết nối mạng lưới (Networking capability)
Cấu trúc tổ chức (Organizational structure)
Định hướng đổi mới
Định hướng chủ động
Biến kiểm soát - Tuổi - Nền tảng gia đình - Tình trạng hôn nhân - Trình độ giáo dục - Lĩnh vực kinh doanh - Địa bàn hoạt động
Định hướng chấp nhận rủi ro
Hình 4.1.
Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Theo đó các giả thuyết được điều chỉnh như sau:
Bảng 4.5. Điều chỉnh các giả thuyết nghiên cứu
Nội dung
Giả thuyết H5
Định hướng đổi mới có tác động cùng chiều với KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
H6
Định hướng chủ động có tác động cùng chiều với KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
99
H7
Định hướng mạo hiểm có tác động cùng chiều với KSKD thành công của nữ doanh nhân nữ tại Việt Nam.
H8
Cấu trúc tổ chức hữu cơ có tác động cùng chiều với KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
4.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
4.3.1 Kiểm định hệ số tương quan
Sau khi kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo, các nhân tố được đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị nhân tố được kiểm định là trung bình của các biến quan sát
thành phần thuộc nhân tố đó. Trước khi kiểm định mô hình, kiểm định hệ số tương quan Pearson được sử dụng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc. Theo ma trận hệ số tương quan Bảng 4.6, các giá trị hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc đều có ý nghĩa ở mức 99%. Hệ số tương quan giữa
biến phụ thuộc là KSKD thành công và các biến độc lập khác tương đối cao. Do vậy,
ta có thể kết luận sơ bộ là các biến độc lập này phù hợp để đưa vào mô hình giải thích cho KSKD thành công của nữ doanh nhân.
100
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định hệ số tương quan
KSKD thành công
Vốn nhân lực
Vốn tài chính
Khả năng kết nối mạng lưới
Chiến lược đổi mới
Chiến lược chủ động
Chiến lược mạo hiểm
Cấu trúc tổ chức
1
Khởi sự kinh doanh thành công
Vốn nhân lực
1
Vốn tài chính
1
Tiếp cận tài chính
Tiếp cận tài chính
1
1
Khả năng kết nối mạng lưới
1
Định hướng đổi mới
1
Định hướng chủ động
ĐỊnh hướng chấp
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation
364 .576** .000 364 .592** .000 364 .541** .000 364 .200** .000 364 .589** .000 364 .516** .000 364 .483**
364 .361** .000 364 .431** .000 364 .061 .245 364 .411** .000 364 .356** .000 364 .120*
364 .287** .000 364 .379** .000 364 .360** .000 364 .373** .000 364 .395**
364 .045 .397 364 .252** .000 364 .192** .000 364 .281**
364 .412** .000 364 .279**
364 .032 .548 364 -.058 .267 364 .139**
364 .264**
1
101
nhận rủi ro
Cấu trúc tổ chức
1
Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
.000 364 .472** .000 364
.022 364 .215** .000 364
.000 364 .302** .000 364
.000 364 .148** .005 364
.008 364 .388** .000 364
.000 364 .078 .135 364
.000 364 .147** .005 364
364 .170** .001 364
364
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
102
4.3.2 Kiểm định giả thuyết và phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được thực hiện để xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc KSKD thành công của nữ doanh nhân và các biến độc lập: Vốn nhân lực, Vốn tài chính, Tiếp cận vốn tài chính, Khả năng kết nối mạng lưới, Định hướng đổi mới, Định hướng chủ động, Định hướng mạo hiểm, và Cấu trúc tổ chức.
Mô hình hồi quy sẽ tìm ra các biến độc lập có tác động tới biến phụ thuộc và các biến độc lập không tác động tới biến phụ thuộc. Với những biến có tác động, mô hình hồi quy còn cho biết hướng tác động là dương (+) hay âm (-), hay tác động là thuận
chiều hay ngược chiều. Đồng thời mô hình cũng mô tả mức độ tác động của biến độc lập cụ thể là như thế nào qua đó giúp ta dự đoán được giá trị của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của các biến độc lập. Mô hình nghiên cứu của luận án bao gồm một
biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập. Vì vậy tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy, tác giả căn cứ vào hệ số xác định R2. Hệ số R2 cho biết % sự biến động của biến phụ thuộc (Y) được giải thích bởi các biến độc lập (Xi) trong mô hình. Giá trị R2 nằm trong khoảng từ 0 đến 1:
Khi R2 = 0 ta kết luận biến phụ thuộc và các biến độc lập không có quan hệ với nhau.
Khi R2 = 1 ta kết luận đường hồi quy phù hợp hoàn hảo.
Theo Hair và cộng sự (1998), sử dụng hệ số xác định R2 có nhược điểm là giá trị R2 tăng khi số biến độc lập đưa vào mô hình tăng mặc dù biến đưa vào không có ý nghĩa. Vì vậy nên sử dụng giá trị R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) để kết luận về % sự biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập.
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình, tác giả sử dụng kiểm định F. Đây là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể nhằm xem xét biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ các biến độc lập không. Mô hình được coi là phù hợp khi giá trị significant của kiểm định < 0,05.
Phân tích hồi quy còn cho biết tình trạng đa cộng tuyến có tồn tại không. Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. Để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả sử dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF). Nếu
giá trị hệ số này < 10 thì quan hệ đa cộng tuyến giữa các biến độc lập là không đáng kể.
Tác giả sẽ phân tích hồi quy theo hai mô hình: mô hình thứ nhất gồm tất cả các biến kiểm soát, bao gồm tuổi, tình trạng hôn nhân, nền tảng gia đình, trình độ học vấn, lĩnh vực KD và địa bàn hoạt động. Trong đó, tác giả sẽ đặt biến giả dummy cho biến
103
lĩnh vực hoạt động và trình độ học vấn. Mô hình thứ hai gồm tất cả các biến độc lập và
tất cả các biến kiểm soát. So sánh hai mô hình này sẽ cho thấy tác động của các biến độc lập được đưa vào nghiên cứu trong luận án.
4.3.2.1 Kết quả phân tích hồi quy mô hình thứ nhất
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội thứ nhất
Bảng 4.9 cho thấy giá trị hệ số R2 điều chỉnh là 0,298. Điều này cho thấy sự tương thích của mô hình với biến kiểm soát là hợp lý. Như vậy các biến kiểm soát Tuổi, Nền tảng gia đình, Tình trạng hôn nhân, Trình độ học vấn, Lĩnh vực hoạt động
và Địa bàn hoạt động giải thích được 29.8% sự biến động của KSKD thành công của nữ doanh nhân.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Kết quả kiểm định F được thể hiện trong Bảng 4.7 cho thấy giá trị F = 20,227, giá trị sig = 0,000. Như vậy, mối quan hệ này đảm bảo độ tin cậy với mức độ cho phép là 5%. Do đó, có thể kết luận các biến kiểm soát có tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân, mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng
được.
Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến kiểm soát được đưa vào phân tích ở mô hình thứ nhất đều có giá trị nhỏ hơn 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến.
4.3.2.2 Kết quả phân tích hồi quy mô hình thứ hai
Kết quả phân tích hồi qui trình bày ở Bảng 4.7 cho thấy, ở mô hình hồi qui thứ 2, giá trị hệ số R2 điều chỉnh của mô hình 2 là 0,406. Điều này cho thấy sự tương thích của mô hình với biến kiểm soát là hợp lý. Như vậy có thể kết luận, các biến độc lập và biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu giải thích được 40,6% sự biến động của KSKD thành công của nữ doanh nhân.
So sánh mô hình 2 với mô hình 1 ta thấy các biến kiểm soát nếu đứng riêng giải
thích được 29,8% sự thay đổi của biến phụ thuộc, nếu kết hợp cùng với các biến độc lập thì giải thích được 40,6% của biến phụ thuộc. Điều này cho thấy các biến độc lập được đưa vào mô hình nghiên cứu là có ý nghĩa và giúp giải thích thêm 10,8% sự thay
đổi của KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Như vậy việc thêm các biến độc lập vào mô hình hai là có ý nghĩa.
Kết quả kiểm định F của mô hình 2 được thể hiện trong Bảng 4.7 cho thấy giá trị F = 23,582 giá trị sig = 0,000. Như vậy, mối quan hệ này đảm bảo độ tin cậy với mức
104
độ cho phép là 5%. Chứng tỏ mô hình nghiên cứu phù hợp với thực tế. Do đó, có thể
kết luận các biến độc lập và kiểm soát có tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân và mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Bên cạnh đó, kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình thứ 2 cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến kiểm soát được đưa vào phân tích ở mô hình này đều có giá trị < 10. Như vậy có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình thứ 2.
Kết quả kiểm định mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc là KSKD thành công của nữ doanh nhân ở phụ lục cho thấy về phía các biến kiểm soát là Nền tảng gia đình, Tình trạng hôn nhân, Lĩnh vực KD loại khỏi mô hình vì không có ý nghĩa thống kê. Về phía biến độc lập có biến khả năng kết nối mạng lưới bị loại khỏi mô hình vì không có tác động tới biến phụ thuộc là KSKD thành công. Như vậy, mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố đến KSKD thành công của nữ doanh nhân được xác định thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta). Cụ thể như sau:
Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình
1 Beta
2 Beta
-0.083* -0.178* 0.267** 0.210***
-0.114* 0.118* 0.146** 0.124*
0.333 0.298 20.227***
0.255*** 0.257*** 0.247** 0.201* 0.179** 0.174* 0.147* 0.424 0.406 23.582***
Biến Biến kiểm soát Tuổi Trung cấp, nghề, cao đẳng Đại học Địa bàn hoạt động Biến độc lập chính Vốn nhân lực Vốn tài chính Tiếp cận vốn tài chính Định hướng đổi mới Định hướng chủ động Định hướng chấp nhận rủi ro Cấu trúc tổ chức R2 R2 điều chỉnh F N= 364, *p ≤ 0.05; **p ≤ 0.01; ***p ≤ 0.001 Tất cả hệ số tương quan đã được chuẩn hóa
105
- Vốn nhân lực
Vốn nhân lực của nữ doanh nhân tác động đến KSKD thành công với Beta = 0.255 có giá trị sig. nhỏ hơn 0.05. Do đó có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H1 với
mức độ tin cậy là 95%. Do vậy, có thể khẳng định, Vốn nhân lực có tác động tích cực tới KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Vốn tài chính
Vốn tài chính của nữ doanh nhân tác động đến KSKD thành công với Beta = 0.257 có giá trị sig. nhỏ hơn 0.05. Do đó có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H2 với mức độ tin cậy là 95%. Do vậy, có thể khẳng định, Vốn tài chính có tác động tích cực tới KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Tiếp cận tài chính
Tiếp cận tài chính của nữ doanh nhân tác động tới KSKD thành công với Beta = 0.247 có giá trị sig. nhỏ hơn 0.05. Do đó có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H3 với
mức độ tin cậy là 95%. Do vậy, có thể khẳng định, Tiếp cận tài chính thuận lợi có tác động tích cực với KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Khả năng kết nối mạng lưới
Tác động của Khả năng kết nối mạng lưới tới KSKD thành công của nữ doanh
nhân không có ý nghĩa thống kê. Vì giá trị sig. luôn lớn hơn 0.05 khi đưa biến Khả năng kết lưới vào từng mô hình hồi quy (Phụ lục 4.5). Vì vậy không có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H4. Do vậy, không thể khẳng định, Khả năng kết nối mạng lưới
có tác động tới KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Định hướng đổi mới
Định hướng đổi mới có tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân với Beta = 0.201 có giá trị sig. nhỏ hơn 0.05. Do đó có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết
H5 với mức độ tin cậy là 95%. Do vậy, có thể khẳng định, Định hướng đổi mới có tác động tích cực đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Định hướng chủ động
Định hướng chủ động có tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân với Beta = 0.179 có giá trị sig. nhỏ hơn 0.05. Do đó có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H6 với mức độ tin cậy là 95%. Do vậy, có thể khẳng định, Chiến lược chủ động có tác động tích cực đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Định hướng mạo hiểm
Định hướng mạo hiểm có tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân với Beta = 0.174 có giá trị sig. nhỏ hơn 0.05. Do đó có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết
106
H7 với mức độ tin cậy là 95%. Do vậy, có thể khẳng định, Định hướng mạo hiểm có
tác động tích cực đến KSKD thành công của nữ doanh nhân Việt Nam.
- Cấu trúc tổ chức
Cấu trúc tổ chức có tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân với Beta
= 0.147 có giá trị sig. nhỏ hơn 0.05. Do đó có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H8 với mức độ tin cậy là 95%. Do vậy, có thể khẳng định, Cấu trúc tổ chức hữu cơ có tác động tích cực đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Như vậy, KSKD thành công của nữ doanh nhân chịu tác động bởi 7 yếu tố: vốn nhân lực, vốn tài chính, tiếp cận tài chính, định hướng đổi mới, định hướng chủ động, định hướng mạo hiểm và cấu trúc tổ chức và không chịu tác động từ khả năng kết nối
mạng lưới của nữ doanh nhân.
Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập được biểu diễn dưới dạng
phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:
ES = 0.255 HC + 0.257 FC + 0.247 AF + 0.201 EOI + 0.179 EOP + 0.174 EOR +
0.147 OS
Trong đó:
ES: Khởi sự kinh doanh thành công
HC: Vốn nhân lực
FC: Vốn tài chính
AF: Tiếp cận tài chính
EOI: Định hướng đổi mới
EOP: Định hướng chủ động
EOR: Định hướng mạo hiểm.
OS: Cấu trúc tổ chức
Theo phương trình hồi quy đã chuẩn hóa, khi Vốn nhân lực của nữ doanh nhân tăng thêm (hoặc giảm đi) 1 đơn vị thì KSKD thành công của nữ doanh nhân lại tăng thêm (hoặc giảm đi) 0.255 đơn vị.
Khi Vốn tài chính của nữ doanh nhân tăng thêm (hoặc giảm đi) 1 đơn vị thì
KSKD thành công của nữ doanh nhân sẽ tăng thêm (hoặc giảm đi) 0.257 đơn vị.
Khi Tiếp cận tài chính của doanh nhân tăng thêm (hoặc giảm đi) 1 đơn vị thì
KSKD thành công của nữ doanh nhân tăng lên (hoặc giảm đi) 0.247 đơn vị.
Khi Định hướng đổi mới của DN của nữ doanh nhân tăng thêm (hoặc giảm đi) 1 đơn vị thì KSKD thành công của nữ doanh nhân sẽ tăng thêm (hoặc giảm đi) 0.201
đơn vị.
107
Khi Định hướng chủ động của DN của nữ doanh nhân tăng thêm (hay giảm đi) 1
đơn vị thì KSKD thành công của nữ doanh nhân tăng lên (hoặc giảm đi) 0.179 đơn vị.
Khi Định hướng mạo hiểm của của nữ doanh nhân tăng thêm (hay giảm đi) 1 đơn
vị thì KSKD thành công của nữ doanh nhân tăng thêm (hoặc giảm đi) 0.174 đơn vị.
Khi Cấu trúc tổ chức của DN của nữ doanh nhanh tăng thêm (hay giảm đi) 1 đơn
vị thì KSKD thành công của nữ doanh nhân tăng thêm (hoặc giảm đi) 0.147 đơn vị.
Theo phương trình hồi quy đã chuẩn hóa có thể xác định được mức độ quan trọng của từng nhân tố đóng góp vào KSKD thành công của nữ doanh nhân thông qua hệ số Beta. Các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đều đóng góp quan trọng vào KSKD của nữ doanh nhân vì hệ số beta từ 0,147 đến 0,257. Vốn tài chính của doanh nhân có mức
độ đóng góp lớn nhất với hệ số beta là 0,257. Tiếp theo là Vốn nhân lực với hệ số beta là 0,255. Cấu trúc tổ chức có mức độ đóng góp thấp nhất trong các nhân tố với hệ số beta là 0,147.
4.4. Kiểm định sự khác biệt của các biến kiểm soát tới KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Ở bước này, tác giả sẽ đi kiểm định sự khác nhau giữa KSKD thành công của nữ doanh nhân ở những nhóm khác nhau theo các biến kiểm soát. Có sáu biến kiểm soát
được sử dụng trong mô hình: Tuổi, Nền tảng gia đình, Tình trạng hôn nhân, Trình độ giáo dục, Lĩnh vực KD và Địa bàn hoạt động.
Tuổi có năm (5) nhóm bao gồm: 1. Dưới 20 tuổi; 2. Từ 20 đến 30 tuổi; 3. Từ 31
đến 40 tuổi; 4. Từ 41 tuổi đến 50 tuổi; 5. Trên 50 tuổi. Cơ sở lựa chọn nhóm tuổi trên tác giả dựa trên các nghiên cứu trước đây đảm bảo tính đại diện về tâm lý và hành vi KSKD cho từng nhóm (ví dụ Dzisi, 2008; OECD, 2004).
Để kiểm định sự khác nhau giữa KSKD thành công của nữ doanh nhân của năm
nhóm này tác giả sử dụng phương pháp phân tích phương sai Anova (Analysis of Variance) với mức ý nghĩa sig. < 0,05.
Nền tảng gia đình có hai (2) nhóm: 1. Có người thân hoạt động KD; 2. Không có
người thân hoạt động KD. Để kiểm định sự khác nhau giữa KSKD thành công của nữ doanh nhân ở hai nhóm có người thân hoạt động KD và không có người thân hoạt động KD tác giả sử dụng kiểm định giả thuyết trung bình của hai tổng thể theo phương pháp chọn mẫu độc lập (Independent- sample T-test) với mức ý nghĩa sig. < 0,05.
Tình trạng hôn nhân có hai (2) nhóm bao gồm: chưa kết hôn và đã kết hôn. Để kiểm định sự khác nhau giữa KSKD thành công của nữ doanh nhân ở hai nhóm chưa kết hôn và
108
đã kết hôn, tác giả sử dụng kiểm định giả thuyết trung bình của hai tổng thể theo phương
pháp chọn mẫu độc lập (Independent - sample T-test) với mức ý nghĩa sig. < 0,05.
Trình độ học vấn có bốn (4) nhóm bao gồm: 1.Tốt nghiệp phổ thông trung học trở xuống; 2. Trung cấp, nghề, cao đẳng; 3. Đại học; 4. Trên đại học. Để kiểm định sự khác nhau giữa KSKD thành công của nữ doanh nhân của bốn nhóm này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích phương sai Anova với mức ý nghĩa sig. < 0,05.
Lĩnh vực KD có ba (3) nhóm bao gồm: 1.Thương mại; 2. Sản xuất; 3. Dịch vụ; Để kiểm định sự khác nhau giữa KSKD thành công của nữ doanh nhân của ba nhóm
này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích phương sai Anova với mức ý nghĩa sig. < 0,05.
Địa bàn hoạt động có hai (2) nhóm bao gồm: 1.Thành thị; 2. Nông thôn; Để kiểm
định sự khác nhau giữa KSKD thành công của nữ doanh nhân ở hai nhóm thành thị và nông thôn tác giả sử dụng kiểm định giả thuyết trung bình của hai tổng thể theo phương pháp chọn mẫu độc lập (Independent- sample T-test) với mức ý nghĩa sig. < 0,05.
4.4.1. Kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo tuổi
Bảng 4.8 cho thấy kết quả phân tích Anova giữa tuổi và KSKD thành công của nữ doanh nhân. Kết quả cho giá trị sig. = 0.000 < 0.05, ta có thể kết luận có sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm tuổi khác nhau.
109
Bảng 4.8. Kiểm định Anova giữa tuổi và KSKD thành công
Sum of Squares
Df
F
Sig.
13.229
.000
Mean Square 3.788 .286
Between Groups Within Groups Total
15.152 102.795 117.947
4 359 363
Bảng 4.9 cho thấy mức đánh giá bình quân về KSKD thành công của nữ doanh
nhân của nhóm dưới 20 tuổi là 3.2400; nhóm 20 – 30 tuổi là 3.3035; nhóm 31 – 40 tuổi là 3.6958; nhóm 41 – 50 tuổi là 3.4773 và nhóm trên 50 tuổi trở lên có mức đánh giá bình quân thấp nhất là 2.9500.
Bảng 4.9. Giá trị bình quân KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm tuổi
95% Confidence Interval for Mean
< 20 tuổi 20-30 tuổi 31-40 tuổi 41-50 tuổi >50 tuổi Total
N Mean 10 3.2400 85 3.3035 165 3.6958 88 3.4773 16 2.9500 364 3.5060
Std. Deviation .30984 .49436 .47861 .56766 1.02632 .57002
Std. Error .09798 .05362 .03726 .06051 .25658 .02988
Upper Lower Bound Bound 3.0184 3.4616 3.1969 3.4102 3.6222 3.7693 3.3570 3.5975 2.4031 3.4969 3.4473 3.5648
Minimum Maximum 4.00 4.20 4.80 4.80 4.00 4.80
2.80 1.40 2.80 1.40 1.40 1.40
Bảng 4.10 kết quả kiểm định cho thấy: Không có sự khác biệt trong KSKD thành
công của nữ doanh nhân đối với các nhóm tuổi dưới 20 tuổi với các nhóm tuổi còn lại; nhóm tuổi từ 20 – 30 tuổi và 41 – 50 tuổi; từ 20 – 30 tuổi và trên 50 tuổi; vì các nhóm này có giá trị sig. > 0.05; Có sự khác biệt trong KSKD thành công của doanh nhân nữ giữa các nhóm 20 - 30 tuổi và 31 - 40 tuổi; 31 – 40 tuổi và 41 – 50 tuổi, 31 – 40 tuổi
và trên 50 tuổi; và 41 – 50 tuổi và trên 50 tuổi vì các nhóm này có giá trị sig. < 0.05. Vậy, có thể kết luận: nữ doanh nhân thuộc nhóm tuổi từ 31 – 40 thành công cao nhất, tuổi nhóm trên 50 tuổi KSKD khó thành công hơn các nhóm tuổi còn lại.
110
Bảng 4.10. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm tuổi và KSKD thành công của nữ doanh nhân
95% Confidence Interval Lower Bound
Sig.
(I) Tuổi < 20 tuổi
20-30 tuổi
31-40 tuổi
41-50 tuổi
> 50 tuổi
20-30 tuổi 31-40 tuổi 41-50 tuổi > 50 tuổi < 20 tuổi 31-40 tuổi 41-50 tuổi > 50 tuổi < 20 tuổi 20-30 tuổi 41-50 tuổi > 50 tuổi < 20 tuổi 20-30 tuổi 31-40 tuổi > 50 tuổi < 20 tuổi 20-30 tuổi 31-40 tuổi 41-50 tuổi
Std. Error .17889 .17427 .17857 .21571 .17889 .07144 .08138 .14582 .17427 .07144 .07063 .14011 .17857 .08138 .07063 .14543 .21571 .14582 .14011 .14543
-.5540 -.9335 -.7269 -.3014 -.4269 -.5881 -.3969 -.0463 -.0220 .1964 .0248 .3616 -.2523 -.0494 -.4121 .1285 -.8814 -.7533 -1.1299 -.9260
Upper Bound .4269 .0220 .2523 .8814 .5540 -.1964 .0494 .7533 .9335 .5881 .4121 1.1299 .7269 .3969 -.0248 .9260 .3014 .0463 -.3616 -.1285
.997 .070 .673 .664 .997 .000 .208 .111 .070 .000 .018 .000 .673 .208 .018 .003 .664 .111 .000 .003
Mean Difference (I- J) -.06353 -.45576 -.23727 .29000 .06353 -.39223* -.17374 .35353 .45576 .39223* .21848* .74576* .23727 .17374 -.21848* .52727* -.29000 -.35353 -.74576* -.52727*
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
4.4.2. Kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo nền tảng gia đình
Bảng 4.11 cho thấy kết quả kiểm định Levene cho các nhóm Nền tảng gia đình.
Kết quả cho giá trị sig. = 0.005. Như vậy, điều kiện phương sai đồng nhất (Equal variances assumed) được thỏa mãn nghĩa là không có sự khác biệt về phương sai giữa hai nhóm.
111
Bảng 4.11. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất cho các nhóm theo nền tảng gia đình
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed ) Mean Differenc e Std. Error Differen ce Lower Upper F Sig. T Df
8.079 .005 4.367 362 .000 .26321 .06028 .14467 .38175
Tác giả sẽ sử dụng kết quả kiểm định T ở phần Equal variances assumed. Giá trị sig. của kiểm định T ở phần Equal variances assumed sig.= 0,000 < 0.05. Bên cạnh đó
mức đánh giá bình quân về KSKD thành công của nữ doanh nhân của nhóm có người thân hoạt động KD là 3.6044 và không có người thân hoạt động KD là 3.3412. Từ đó tác giả kết luận có cơ sở để kết luận sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân
giữa nhóm có người thân hoạt động KD và không có người thân hoạt động KD.
Vậy có thể kết luận, nữ doanh nhân có người thân hoạt động KD khả năng KSKD
thành công cao hơn nữ doanh nhân không có người thân hoạt động KD.
KSK D thành công 3.919 200.943 .000 .26321 .06716 .13079 .39563 Equal variances assumed Equal variances not assumed
4.4.3. Kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo tình
trạng hôn nhân
Bảng 4.12 cho thấy kết quả kiểm định Levene cho các nhóm theo tình trạng hôn nhân. Kết quả cho giá trị sig. < 0.005. Như vậy điều kiện phương sai đồng nhất (Equal
variances not assumed) được thỏa mãn nghĩa là không có sự khác biệt về phương sai giữa hai nhóm.
112
Bảng 4.12. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất cho các nhóm theo tình trạng hôn nhân
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed ) Mean Differen ce Std. Error Differe nce Lower Upper F Sig. T Df
23.887 .000 -4.699 362 .000 -.59895 .12746 -.84962 -.34829 KSKD thành công
-2.759 19.656 .012 -.59895 .21709 -1.05231 -.14559
Tác giả sẽ sử dụng kết quả kiểm định T ở phần Equal variances not assumed. Giá trị
sig. của kiểm định T ở phần Equal variances not assumed sig.= 0.012 < 0.05. Bên cạnh đó mức đánh giá bình quân về KSKD thành công của nữ doanh nhân của nhóm chưa kết hôn là 2.94 và đã kết hôn là 3.539. Từ đó, tác giả kết luận có cơ sở để kết luận sự khác biệt về
KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa nhóm chưa kết hôn và đã kết hôn.
Vậy có thể kết luận, nữ doanh nhân đã kết hôn có khả năng KSKD thành công
hơn nữ doanh nhân chưa kết hôn.
Equal variances assumed Equal variances not assumed
4.4.4. Kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo
trình độ học vấn
Bảng 4.13 cho thấy kết quả phân tích Anova giữa trình độ học vấn và KSKD thành công của nữ doanh nhân. Kết quả cho giá trị sig. = 0.000 < 0.05, có thể kết luận
có sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm trình độ học vấn khác nhau.
Bảng 4.13. Kiểm định Anova trình độ học vấn và KSKD thành công của nữ doanh nhân
ANOVA
KSKD thành công
Sum of Squares
Df
Sig. .000
Mean Square 7.782 .263
Between Groups Within Groups Total
23.346 94.601 117.947
3 360 363
F 29.614
113
Bảng 4.14 cho thấy mức đánh giá bình quân về KSKD thành công của nhóm
THPT là thấp nhất 2.9700; nhóm Trung cấp, nghề, cao đẳng là 3.848; nhóm Đại học là 3.6203; nhóm Sau đại học là 4.0375. Như vậy, trình độ học vấn càng cao khả năng KSKD thành công càng cao.
Bảng 4.14. Bảng mô tả giá trị bình quân KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm trình độ học vấn
KSKD thành công
95% Confidence
Interval for Mean
Std. Std. Lower Upper
N Mean Deviation Error Bound Bound Minimum Maximum
PTTH hoặc thấp 20 2.9700 .93420 .20889 2.5328 3.4072 1.40 4.20 hơn
Trung cấp, nghề, 125 3.2848 .49856 .04459 3.1965 3.3731 1.40 4.60 cao đẳng
Đại học 187 3.6203 .46491 .03400 3.5532 3.6874 2.20 4.80
Trên đại học 32 4.0375 .47502 .08397 3.8662 4.2088 2.60 4.80
Bảng 4.15 kết quả kiểm định cho thấy: Không có sự khác biệt trong KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm: trình độ PTTH trở xuống và nhóm Trung cấp, nghề, cao đẳng vì các nhóm này có giá trị sig. > 0.05; Có sự khác biệt trong KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa nhóm PTTH trở xuống và nhóm Đại học; nhóm
PTTH và nhóm Trên đại học. Có sự khác biệt trong KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm Trung cấp, nghề, cao đẳng và Đại học; Trung cấp, nghề, cao đẳng và Trên đại học. Có sự khác biệt trong KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa
nhóm Đại học và nhóm Trên Đại học vì các nhóm này có giá trị sig. < 0.05. Vậy, có thể kết luận: nhóm trình độ PTTH trở xuống khả năng KSKD thành công thấp hơn các nhóm còn lại.
Total 364 3.5060 .57002 .02988 3.4473 3.5648 1.40 4.80
114
Bảng 4.15. Kiểm định sự khác biệt sâu giữa các nhóm trình độ học vấn và KSKD thành công của nữ doanh nhân.
Dependent Variable: KSKD thành công
Tukey HSD
95% Confidence Interval
Sig. Lower Bound Upper Bound Trung cấp nghề, cao đẳng Std. Error .12346 .054 -.6334 .0038 (I) Trình độ học vấn PTTH hoặc thấp hơn Đại học .12060 .000 -.9616 -.3390 Trên đại học Mean Difference (I-J) -.31480 -.65032* -1.06750* .14612 .000 -1.4446 -.6904 PTTH hoặc thấp hơn .12346 .054 -.0038 .6334 Đại học .05922 .000 -.4884 -.1827 Trung cấp nghề, cao đẳng Trên đại học Đại học
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
PTTH hoặc thấp hơn Trung cấp nghề, cao đẳng Trên đại học .10156 .12060 .05922 .09807 .000 .000 .000 .000 -1.0148 .3390 .1827 -.6703 -.4906 .9616 .4884 -.1641 Trên đại học PTTH hoặc thấp hơn .14612 .000 .6904 1.4446 .10156 .000 .4906 1.0148 Trung cấp nghề, cao đẳng Đại học .31480 -.33552* -.75270* .65032* .33552* -.41718* 1.06750* .75270* .41718* .09807 .000 .1641 .6703
4.4.5. Kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo lĩnh
vực KD
Bảng 4.16 cho thấy kết quả phân tích Anova giữa lĩnh vực KD và KSKD thành công của nữ doanh nhân. Kết quả cho giá trị sig. = 0.000 < 0.05, ta có thể kết luận có
sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm lĩnh vực .
Bảng 4.16. Kiểm định Anova lĩnh vực KD và KSKD thành công của nữ doanh nhân
ANOVA
KSKD thành công
Sum of Squares
Df Mean Square
F
Sig.
.000
.254
Between Groups Within Groups Total
26.142 91.805 117.947
2 361 363
13.071 51.398
Bảng 4.17 cho thấy mức đánh giá bình quân về KSKD thành công của nữ doanh
nhân nhóm sản xuất thấp nhất 2.6538; nhóm dịch vụ là 3.4366 và nhóm thương mại là 3.6989.
115
Bảng 4.17. Giá trị bình quân KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm lĩnh vực KD
KSKD thành công
Std. Deviatio n Minimu m Thương mại .49494 Std. Error .03752 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 3.7729 3.6248 N 174 Mean 3.6989 Maximum 4.80 1.40 Sản xuất 26 2.6538 .63638 .12481 2.3968 2.9109 3.40 1.40 Dịch vụ 164 3.4366 .49103 .03834 3.3609 3.5123 4.80 1.40 Total .57002 3.5060 3.5648 3.4473 1.40 364 4.80
của nữ doanh nhân giữa các nhóm lĩnh vực KD thương mại, sản xuất và dịch vụ vì các nhóm này có giá trị sig. < 0.05.
Vậy, có thể kết luận: nhóm lĩnh vực KD thương mại có KSKD thành công cao
hơn các nhóm còn lại.
.02988 Bảng 4.18 kết quả kiểm định cho thấy: có sự khác biệt trong KSKD thành công
Bảng 4.18. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm lĩnh vực KD và KSKD thành công của nữ doanh nhân
Multiple Comparisons
Dependent Variable: Khởi sự kinh doanh thành công
Tukey HSD
95% Confidence Interval
Sig.
(I) Lĩnh vực hoạt động
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Thương mại
.7955 .1331
1.2945 .3914
.10603 .05488
.000 .000
1.04500* .26227*
Sản xuất
-.7955
-1.04500*
.10603
.000
-1.2945
-.5322
-.78274*
.10645
.000
-1.0333
Dịch vụ
-.1331
-.26227*
.05488
.000
-.3914
Sản xuất Dịch vụ Thương mại Dịch vụ Thương mại Sản xuất
.78274*
.10645
.000
.5322
1.0333
*. The mean difference is significant at the 0.05 level. 4.4.6. Kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân theo địa bàn hoạt động
Bảng 4.19 cho thấy kết quả kiểm định Levene cho các nhóm theo địa bàn hoạt động. Kết quả cho giá trị sig. < 0.005. Như vậy điều kiện phương sai đồng nhất (Equal
variances assumed) được thỏa mãn nghĩa là không có sự khác biệt về phương sai giữa hai nhóm.
116
Bảng 4.19. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất cho các nhóm theo địa bàn hoạt động
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
F Sig. T Df Sig. (2- tailed) Mean Difference Std. Error Difference Lower Upper
43.625 .000 5.962 362 .000 .44717 .07500 .29968 .59465 Khởi sự kinh doanh thành công
Như vậy tác giả sẽ sử dụng kết quả kiểm định T ở phần Equal variances assumed. Giá trị sig. của kiểm định T ở phần Equal variances assumed sig.= 0.000 <
0.05. Bên cạnh đó mức đánh giá bình quân về KSKD thành công của nữ doanh nhân của nhóm thành thị 3.5847 và nhóm nông thôn là 3.1375. Từ đó tác giả kết luận có cơ sở để kết luận sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa nhóm thành thị và nông thôn.
Vậy có thể kết luận, KSKD thành công của nữ doanh nhân hoạt động ở thành
thị cao hơn ở nông thôn.
Như vậy, qua kiểm định sự khác biệt về KSKD thành công của nữ doanh nhân
theo biến kiểm soát cho thấy, KSKD thành công của nữ doanh nhân ở các nhóm khác nhau theo biến kiểm soát là khác nhau. Về tuổi, nữ doanh nhân thuộc nhóm tuổi từ 31 – 40 thành công cao nhất, tuổi nhóm trên 50 tuổi KSKD khó thành công hơn các nhóm tuổi còn lại. Về nền tảng gia đình, nữ doanh nhân có người thân hoạt động KD khả
năng KSKD thành công cao hơn nữ doanh nhân không có người thân hoạt động KD. Về tình trạng hôn nhân, nữ doanh nhân đã kết hôn có khả năng KSKD thành công hơn nữ doanh nhân chưa kết hôn. Về trình độ học vấn, nữ doanh nhân có trình độ học vấn càng cao thì khả năng thành công càng cao. Về lĩnh vực hoạt động, nữ doanh nhân KD
thương mại thành công hơn các nhóm còn lại. Và theo địa bàn hoạt động, nữ doanh nhân thành thị thành công hơn nữ doanh nhân khu vực nông thôn.
4.004 70.272 .000 .44717 .11167 .22447 .66987 Equal variances assumed Equal variances not assumed
117
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 đã trình bày một cách đầy đủ các kết quả nghiên cứu của đề tài. Theo đó, dữ liệu thu thập được đã được xử lý bằng phần mềm SPSS 22. Đầu tiên là thống kê
mô tả mẫu. Kết quả này đã cho cái nhìn khái quát về số lượng và tỷ lệ các nhóm khác nhau trong mẫu theo từng biến kiểm soát. Tiếp theo là kiểm định dạng phân phối của các biến và kết quả kiểm định này đã khẳng định các biến nghiên cứu đều có phân phối
chuẩn. Sau đó các thang đo được đánh giá giá trị bằng kiểm định EFA và kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach Alpha. Kết quả các kiểm định đều hợp lệ. Cuối cùng là chạy mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả hồi quy cho thấy các giả thuyết H1, H2, H3, H5, H6, H7, H8, được khẳng định. Giả thuyết H4 không được chấp
nhận. Chương tiếp theo sẽ trình bày những nội dung cuối cùng của luận án bao gồm tóm tắt kết quả nghiên cứu, thảo luận kết quả nghiên cứu, một số đề xuất cho các nhà quản trị, những hạn chế của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo.
118
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Thảo luận về kết quả nghiên cứu
5.1.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở phát triển mô hình về KSKD thành công của Bosma và cộng sự (2000) đối với doanh nhân và tham khảo các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để tiến hành
nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm kiểm tra mô hình nghiên cứu, thang đo và những khám phá mới trong môi trường nghiên cứu tại Việt Nam và được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu một số đối tượng nữ doanh nhân và một số chuyên gia trong lĩnh vực KSKD. Phương pháp định lượng được thực
hiện thông qua phương pháp điều tra khảo sát trực tiếp 364 doanh nhân của các tỉnh: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nam Định, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Đà Nẵng, Cần Thơ, Bình Dương. Dữ liệu thu thập được
sử lý bằng phần mềm SPSS 22 thông qua các kỹ thuật thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố, phân tích tương quan, phân tích hồi quy và kiểm định khác biệt nhóm. Phương pháp hồi quy bội được sử dụng để kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu được trình bày cụ thể như sau:
(1) Có 8 nhân tố được xây dựng trong mô hình đó là: Vốn nhân lực; Vốn tài chính, Tiếp cận tài chính, Khả năng kết nối mạng lưới, Định hướng đổi mới, Định hướng chủ động, Định hướng mạo hiểm và Cấu trúc tổ chức. Kết quả nghiên cứu xác
định được 07 nhân tố đều có ảnh hưởng đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Một nhân tố không tác động là Khả năng kết nối mạng lưới.
(2) Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu như sau:
- Giả thuyết H1 được chấp nhận, khẳng định Vốn nhân lực có tác động cùng
chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân nữ tại Việt Nam.
- Giả thuyết H2 được chấp nhận, khẳng định Vốn tài chính có tác động cùng
chiều tới KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Giả thuyết H3 được chấp nhận, khẳng định Tiếp cận tài chính thuận lợi có tác
động cùng chiều với KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Giả thuyết H4 không được chấp nhận, Khả năng kết nối mạng lưới không có tác
động đối với KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam
119
- Giả thuyết H5 được chấp nhận, Định hướng đổi mới có tác động cùng chiều đến
KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Giả thuyết H6 được chấp nhận, Định hướng chủ động có tác động cùng chiều
đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Giả thuyết H7 được chấp nhận, Định hướng chấp nhận rủi ro có tác động cùng
chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Giả thuyết H8 được chấp nhận, Cấu trúc tổ chức hữu cơ có tác động cùng chiều
tới KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
(3) Chiều hướng tác động của các nhân tố nghiên cứu (bao gồm: Vốn nhân lực, Vốn tài chính, Tiếp cận tài chính, Định hướng đổi mới, Định hướng chủ động, Định hướng chấp nhận rủi ro và Cấu trúc tổ chức) tới KSKD thành công của nữ doanh nhân
là cùng chiều do các hệ số β của các biến độc lập trong phương trình hồi quy đều có giá trị > 0. Như vậy khi các nhân tố này tăng lên thì KSKD thành công của nữ doanh nhân cũng tăng lên.
Mức độ tác động của mỗi nhân tố có sự khác nhau nhưng không có sự phân biệt
nhiều. Trong đó, Vốn tài chính có tác động mạnh nhất tới KSKD thành công của nữ doanh nhân (β = 0.257), theo sau là Vốn nhân lực (β = 0.255) và Cấu trúc tổ chức có tác động yếu nhất (β = 0.147).
(4) Khi so sánh KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm khác nhau
trong cùng một biến kiểm soát bằng kiểm định nhóm, luận án đưa ra kết luận như sau:
- Kiểm định Anova giữa biến kiểm soát Tuổi và biến KSKD thành công của nữ doanh nhân cho kết luận là có sự khác biệt giữa trung bình KSKD thành công của nữ
doanh nhân và nhóm tuổi 50 trở lên khả năng KSKD thành công thấp hơn các nhóm còn lại (bao gồm: dưới 20 tuổi; từ 20-30 tuổi, 31-40 tuổi và 41-50 tuổi).
- Kiểm định T-test giữa biến kiểm soát nền tảng gia đình và biến KSKD thành công của nữ doanh nhân và có sự khác biệt giữa nhóm nữ doanh nhân có người thân
hoạt động KD và nhóm nữ doanh nhân không có người thân hoạt động KD. Nhóm nữ doanh nhân có người thân hoạt động KD thành công hơn nhóm nữ doanh nhân không có người thânh hoạt động KD.
- Kiểm định T-test giữa biến kiểm soát tình trạng hôn nhân và biến KSKD thành công của nữ doanh nhân và có sự khác biệt giữa nhóm nữ doanh nhân chưa kết hôn và nhóm nữ doanh nhân đã kết hôn. Nhóm nữ doanh nhân đã kết hôn KSKD thành công hơn nhóm nữ doanh nhân chưa kết hôn.
120
- Kiểm định Anova giữa biến kiểm soát Trình độ học vấn và biến phụ thuộc
KSKD thành công của nữ doanh nhân cho kết quả có sự khác biệt giữa trung bình KSKD thành công của nữ doanh nhân giữa các nhóm trình độ học vấn. KSKD thành công của nữ doanh nhân nhóm Sau đại học cao hơn các nhóm còn lại.
- Kiểm định Anova giữa biến kiểm soát Lĩnh vực KD và biến phụ thuộc KSKD thành công của nữ doanh nhân cho kết luận là có sự khác biệt về trung bình KSKD thành công của nữ doanh nhân và nhóm KD thương mại có KSKD thành công cao hơn so với các nhóm còn lại.
- Kiểm định T-test giữa biến kiểm soát Địa bàn hoạt động và biến phụ thuộc KSKD thành công của nữ doanh nhân và có sự khác biệt giữa nhóm nữ doanh nhân ở thành thị và nông thôn. Nhóm nữ doanh nhân ở khu vực thành thị thành công cao hơn
nhóm nữ doanh nhân ở khu vực nông thôn.
5.1.2. Kết luận nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu của luận án dựa trên trên nền tảng mô hình của Bosma và cộng sự (2000) về các nhân tố NL tác động đến KSKD thành công đối với DNNVV
và các nghiên cứu khác về KSKD thành công trên thế giới. Theo mô hình của Bosma và cộng sự (2000), KSKD thành công được xác định trên 03 phương diện từ doanh nhân, DN và từ môi trường. Mô hình đề xuất thành công của doanh nhân chính là thành công của DN và được xác định dựa trên bốn nhân tố: Vốn nhân lực,
Vốn tài chính, Vốn XH và chiến lược phát triển DN. Nghiên cứu này tiếp tục kiểm định thêm 02 nhân tố Tiếp cận tài chính và Cấu trúc tổ chức trong bối cảnh nghiên cứu các DNNVV của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Nhân tố Tiếp cận tài chính được
đưa vào mô hình dựa trên nghiên cứu của Bongomin và cộng sự (2017) và nhân tố Cấu trúc tổ chức dựa trên nghiên cứu của Covin và Slevin (1988).
Đối với nhân tố chiến lược trong mô hình của Bosma và cộng sự (2000) tác giả thay thế bằng nhân tố định hướng KSKD. Vì nhân tố chiến lược mà Bosma và
cộng sự (2000) xác định chủ yếu là phân tích và tiếp nhận thông tin từ môi trường của doanh nhân. Mô hình chưa nhấn mạnh đến các chiến lược mà các DN mới thành lập sử dụng để thực hiện trong giai đoạn KSKD và dẫn dến thành công. Tác
giả sử dụng định hướng KSKD dựa trên đề xuất của nghiên cứu Covin và Slevin (1988).
Từ mô hình Bosma và cộng sự (2000) nhóm nhân tố được phân làm hai loại là nhân tố thuộc về doanh nhân gồm: Vốn nhân lực, Vốn tài chính. Yếu tố thuộc DN là
Khả năng kết nối mạng lưới và Định hướng KSKD. Nghiên cứu này tiếp tục bổ sung
121
thêm nhóm nhân tố thuộc về DN là yếu tố Cấu trúc tổ chức. Nghiên cứu cũng xác định
nhân tố thuộc về môi trường KSKD là Tiếp cận tài chính. Các nhóm yếu tố này được nghiên cứu nhằm làm rõ nguồn gốc dẫn đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Thêm vào đó sáu biến kiểm soát gồm: Tuổi, Tình trạng hôn nhân, Nền tảng gia đình, Trình độ học vấn, Địa bàn hoạt động và Lĩnh vực hoạt động được đưa vào mô hình nghiên cứu để đảm bảo tính chặt chẽ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố định hướng KSKD được tách làm ba nhân tố độc lập (định hướng đổi mới, định hướng chủ động và định hướng mạo
hiểm) do đó mô hình nghiên cứu bao gồm 8 nhân tố. Trong tám nhân tố này có bảy nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Có một nhân tố không tác động là nhân tố Khả năng kết nối mạng lưới. Trong các nhân tố,
Vốn tài chính có ảnh hưởng mạnh nhất đến KSKD thành công của nữ doanh nhân (Beta = 0.257) và Cấu trúc tổ chức ảnh hưởng yếu nhất (0,174). Sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng giữa các nhân tố không nhiều. Điều này cho thấy, các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được xác định là những nhân tố quan trọng mang lại
KSKD thành công cho nữ doanh nhân.
So sánh với kết quả nghiên cứu của mô hình thành công đối với DNNVV của Bosma và cộng sự (2000) kết quả nghiên cứu cho thấy Vốn tài chính, Vốn nhân lực và Định hướng đổi mới, Định hướng chủ động, Định hướng mạo hiểm có tác động tích
cực đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Nhưng kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra nhân tố Khả năng kết nối mạng lưới (vốn XH) không tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân.
Nhìn từ khía cạnh mô hình dịch chuyển thành công đối với DNNVV của Bosma và cộng sự (2000) các nhân tố thuộc về NL của doanh nhân ảnh hưởng rất lớn đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Tiếp đó là các nhân tố thuộc về môi trường là nhân tố tiếp cận tài chính. Các nhân tố DN như Định hướng KSKD và Cấu trúc tổ
chức cũng có vai trò quan trọng đến sự thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam.
Thảo luận kết quả nghiên cứu đối với từng nhân tố cụ thể như sau:
Vốn nhân lực
Vốn nhân lực trong nghiên cứu của luận án tập trung vào kiến thức chuyên môn và đào tạo phù hợp với lĩnh vực KD và các kinh nghiệm trước đây như kinh nghiệm quản lý một DN thành công, kinh nghiệm quản trị một DN mới thành lập, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực KD. Giả thuyết nghiên cứu 1 (H1) tuyên bố rằng Vốn nhân lực có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Đúng
122
như mong đợi, kết quả phân tích số liệu điều tra cho thấy Vốn nhân lực của doanh
nhân có giá trị sig = 0,000 < 0,05 và β1 = 0.255 > 0. Như vậy H1 đã được khẳng định. Giá trị Beta của mô hình hồi quy > 0 cho thấy Vốn nhân lực của nữ doanh nhân càng cao khả năng KSKD thành công của nữ doanh nhân sẽ càng lớn.
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa Vốn nhân lực và KSKD thành công của doanh nhân nói chung. Ví dụ, Bosma và cộng sự (2000) cho rằng các kinh nghiệm KSKD, kinh nghiệm lĩnh vực KD … có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của doanh nhân. Hao-Chen Huang (2014)
nhấn mạnh Vốn nhân lực có tác động cùng chiều đến thời gian KSKD thành công. Kato và Honjo (2015) nghiên cứu các DN của Nhật Bản khẳng định kiến thức ngành có tác động cùng chiều tới sự tồn tại của DN. Chen và Chang (2013) khẳng định kinh
nghiệm KSKD có tác động cùng chiều tới KSKD thành công của các DN công nghệ nhỏ mới thành lập ở Đài Loan. Santarelli và Trần (2012) khẳng định vốn nhân lực như kiến thức chuyên nghiệp, kinh nghiệm KSKD và học tập có ý nghĩa thống kê trong việc dự đoán KSKD thành công của các DNNVV ở Việt Nam. Ganotakis (2012) kết
luận kiến thức ngành, kinh nghiệm và kiến thức ngành, thương mại, quản lý tạo ra thành công lớn hơn đối với các DN công nghệ cơ bản mới.
Đối với nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân, nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lee và Stears (2012) cho rằng nữ doanh
nhân Hàn Quốc thành công ảnh hưởng bởi kiến thức chung và kiến thức kinh doanh. Nghiên cứu của Zhouqiaoqin và cộng sự 2003 cũng kết luận vốn nhân lực có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân Trung Quốc. Nghiên cứu của
Bhardwaij (2014) về nữ doanh nhân ở các nước có nền kinh tế mới nổi kết luận rằng kiến thức và đào tạo giúp cho nữ doanh nhân trang bị các kỹ năng đạt được các nguồn lực cho KD và tác động đến KSKD thành công.
Như vậy, trong các nghiên cứu về các yếu tố xác định KSKD thành công, yếu tố
Vốn nhân lực luôn được nhấn mạnh để khẳng định sự thành công trong KSKD. Theo kết quả nghiên cứu định tính và định lượng của luận án này Vốn nhân lực là một trong những nhân tố rất quan trọng quyết định đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại
Việt Nam.
Vốn tài chính
Vốn tài chính nghiên cứu trong luận án đến từ nhiều nguồn khác nhau: như từ nội bộ doanh nhân (từ nguồn tiết kiệm cá nhân, từ gia đình, bạn bè), từ nguồn tài trợ của
chính phủ, từ nguồn vay của NH và từ các nhà đầu tư khác. Kết quả nghiên cứu cho
123
thấy nguồn tài chính từ vay NH được sử dụng nhiều nhất, sau đó là nguồn vốn nội bộ
của nữ doanh nhân. Nguồn vốn tài chính từ sự tài trợ của chính phủ và nguồn từ các nhà đầu tư khác được các nữ doanh nhân sử dụng cho KSKD thấp hơn. Giả thuyết nghiên cứu 2 (H2) đưa ra tuyên bố Vốn tài chính có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Kết quả kiểm định cho thấy Vốn tài chính có quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa với KSKD thành công của nữ doanh nhân β2 = 0.257 > 0 (sig = 0,000 < 0,05). Như vậy H2 được kết luận là chính xác. Giá trị Beta của mô hình hồi quy > 0, như vậy Vốn tài chính của nữ doanh nhân càng sẵn có
thì khả năng KSKD thành công của họ càng cao.
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu như: Cooper và cộng sự (1994) đã tìm thấy tác động tích cực của Vốn tài chính ban đầu lên sự tăng trưởng và thành công
trong KD, Honig (1998) đã phát hiện ra mối quan hệ tích cực tồn tại giữa Vốn tài chính của các doanh nhân và sự thành công của các DN siêu nhỏ, Hao-Chen Huang (2014) khẳng định nguồn tài chính của doanh nhân có tác động tích cực với thời gian KSKD thành công. Nghiên cứu này một lần nữa khẳng định vai trò của Vốn tài chính
đối với KSKD thành công với đối tượng là nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Tiếp cận tài chính
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy, nhân tố Tiếp cận tài chính là một nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Giả thuyết nghiên cứu 3 (H3) Tiếp cận tài chính thuận lợi có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam. Kết quả kiểm định cho thấy Tiếp cận tài chính có quan hệ cùng chiều với KSKD thành công của nữ doanh
nhân β3 = 0.247 > 0 (sig = 0,000 < 0,05). Như vậy H3 được kết luận là chính xác. Giá trị Beta của mô hình hồi quy mang giá trị dương, Tiếp cận tài chính càng thuận lợi thì khả năng KSKD thành công càng cao.
Kết luận này phù hợp với nghiên cứu của Wulandari và cộng sự (2017) cho rằng
Tiếp cận tài chính các khoản vay từ ngân hàng có tác động cùng chiều đến KSKD thành công đối với các DN nông nghiệp. Bongomin và cộng sự (2017) kết luận Tiếp cận tài chính có tác động cùng chiều đến thành công của DNNVV ở các nước đang
phát triển. Ahmad và Arif (2015) cho rằng vì tài chính là một phương tiện quan trọng để theo đuổi các cơ hội tăng trưởng, giải quyết các nhu cầu cụ thể của các nữ doanh nhân trong việc tiếp cận tài chính phải là một phần của sự phát triển.
Từ kết quả nghiên cứu cũng cho thấy giá trị trung bình của nhân tố Tiếp cận tài
chính của nữ doanh nhân ở Việt Nam đạt ở mức độ dưới trung bình. Vì vậy, có thể
124
khẳng định nữ doanh nhân ở Việt Nam khó tiếp cận nguồn tài chính từ khoản vay ngân
hàng. Kết quả này cũng phù hợp với các kết luận nghiên cứu trước về rào cản tiếp cận vốn vay NH của nữ doanh nhân. Ví dụ theo Beck và Demirgu-Kunt (2006), có bằng chứng đáng kể rằng các DN nhỏ phải đối mặt với những hạn chế tăng trưởng lớn hơn và có ít quyền truy cập vào các nguồn chính thức bên ngoài. Các nghiên cứu về nữ doanh nhân ở Việt Nam trước đây cũng đều khẳng định nữ doanh nhân tại Việt Nam gặp rào cản tiếp cận về vốn tài chính cho hoạt động kinh doanh (Perri và cộng sự, 2012; Cuc Nguyen và Howard Frederick, 2014; Zhu và cộng sự, 2015)
Khả năng kết nối mạng lưới
Khả năng kết nối mạng lưới là yếu tố thuộc về vốn XH của doanh nhân. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trước cho rằng nữ doanh nhân bị hạn chế trong việc tham
gia các mạng lưới XH để hỗ trợ cho quá trình KSKD. Giả thuyết nghiên cứu 4 (H4) tuyên bố Khả năng kết nối mạng lưới có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khi đưa biến Khả năng kết nối mạng lưới vào mô hình nghiên cứu đều không có ý nghĩa, giá trị sig > 0.05. Kết quả
kiểm định cho phép kết luận H4 không có cơ sở và không được khẳng định. Như vậy, không có cơ sở để khẳng định Khả năng kết nối mạng lưới có tác động trực tiếp đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận án là sự khác biệt so với các nghiên cứu ở các bối
cảnh nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Mu (2013) khẳng định nhu cầu hợp tác trong mối quan hệ với đối tác trong mạng lưới lớn hơn đối với DN mới thành lập. Hansen (1995) khẳng định Khả năng kết nối mạng lưới quan trọng đối với sự tồn tại của DN
mới. Đây là điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước đây. Như vậy Khả năng kết nối mạng lưới không có tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Định hướng KSKD
Định hướng KSKD được xác định rộng rãi như một định hướng cạnh tranh tổng thể của DN hoặc cạnh tranh thành phần được sử dụng trong ngành. Theo kết quả nghiên cứu, định hướng KSKD được tách ra thành ba biến độc lập, bao gồm định
hướng đổi mới; định hướng chủ động và định hướng mạo hiểm.
Giả thuyết 5 (H5) tuyên bố Định hướng đổi mới có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy Định hướng đổi mới có ý nghĩa và có thể khẳng định có tác động cùng chiều đối với KSKD
thành công của nữ doanh nhân vì β5 = 0.201 > 0 (sig = 0,000 < 0,05). Như vậy giả
125
thuyết H5 có căn cứ và đã được khẳng định. Giá trị Beta của hồi quy lớn hơn 0 cho
thấy Định hướng đổi mới mà nữ doanh nhân sử dụng trong hoạt động KD của DN càng nhiều thì KSKD thành công của nữ doanh nhân càng cao.
Giả thuyết 6 (H6) tuyên bố Định hướng chủ động có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy Định hướng chủ động có ý nghĩa và có thể khẳng định có tác động cùng chiều đối với KSKD thành công của nữ doanh nhân vì β6 = 0.179 > 0 (sig = 0,000 < 0,05). Như vậy giả thuyết H6 có căn cứ và đã được khẳng định. Giá trị Beta của hồi quy lớn hơn 0 cho
thấy nữ doanh nhân càng chủ động đối phản ứng lại các hoạt động của đối thủ cạnh tranh thì KSKD thành công của họ càng cao.
Giả thuyết 7 (H7) tuyên bố Định hướng mạo hiểm có tác động cùng chiều đến
KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy Định hướng mạo hiểm có ý nghĩa và có thể khẳng định có tác động cùng chiều đối với KSKD thành công của nữ doanh nhân vì β7 = 0.174 > 0 (sig = 0,000 < 0,05). Như vậy giả thuyết H7 có căn cứ và đã được khẳng định. Giá trị Beta của hồi quy lớn hơn 0 cho
thấy càng mạo hiểm trong giai đoạn KSKD thì khả năng KSKD thành công càng cao.
Như vậy, cả ba nhân tố về chiến lược KSKD đều có tác động cùng chiều với KSKD thành công của nữ doanh nhân. Điều này phù hợp với các kết quả nghiên cứu Jogaratnam (2006), Lumpkin & Dess (1996,) và Obeng và cộng sự (2014). Mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố này là khác nhau. Định hướng đổi mới đóng góp vào thành công của KSKD là cao nhất, tiếp đến là Định hướng chủ động. Định hướng mạo hiểm đóng góp vào thành công là thấp nhất.
Cấu trúc tổ chức
Cấu trúc tổ chức được phát triển theo hai xu hướng cơ học so với hữu cơ. Cấu trúc cơ học được xác định ở mức độ phân công lao động theo chuyên môn hóa cao, quyền hạn tập trung và quyền tự chủ thấp, được kiểm soát chặt chẽ. Ngược lại cấu trúc
hữu cơ cho phép phân biệt nhiệm vụ ít nghiêm ngặt hơn, phân cấp ít rõ ràng hơn và mức độ tự chủ cao hơn. Cấu trúc hữu cơ dễ thích ứng, giao tiếp cởi mở và kiểm soát lỏng lẻo hơn. Giả thuyết nghiên cứu 8 (H8) tuyên bố: Cấu trúc hữu cơ có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy xu hướng Cấu trúc tổ chức hữu cơ có quan hệ cùng chiều với KSKD thành công của nữ doanh nhân vì β8 = 0.147 > 0 (sig = 0,000 < 0,05). Như vậy giả thuyết H8 là có căn cứ và đã được khẳng định. Hệ số Beta của mô hình hồi quy lớn hơn 0 cho thấy
yếu tố Cấu trúc tổ chức hữu cơ có tác động cùng chiều đến KSKD thành công của nữ
126
doanh nhân tại Việt Nam.
Kết quả này khẳng định kết luận của nghiên cứu Meijaard và cộng sự (2005) nghiên cứu về DN nhỏ ở Hà Lan và cho rằng Cấu trúc tổ chức thực sự có liên quan đến kết quả hoạt động của DN nhỏ và nó xứng đáng được phân tích mô hình về hiệu suất hoạt động của DN nhỏ. Kết quả nghiên cứu của luận án khác với kết quả nghiên cứu của Pertusa-Ortega và cộng sự (2010) đối với hoạt động của các DN cho rằng Cấu trúc tổ chức không tác động trực tiếp đến thành công của DN nhỏ nhưng có tác động gián tiếp thông qua các chiến lược cạnh tranh. Như vậy, trong bối cảnh nghiên cứu khác nhau, thì kết luận về yếu tố Cấu trúc tổ chức tác động đến KSKD thành công cũng khác nhau.
5.2. Một số kiến nghị
5.2.1. Một số khuyến nghị chính sách đối với chính phủ
Từ những nhận định về trở ngại của nữ doanh nhân Việt Nam, qua kết quả nghiên cứu của luận án. Tác giả đề xuất một số khuyến nghị về chính sách của chính phủ nhằm phát triển quá trình KSKD và thành công của nữ doanh nhân Việt Nam:
- Chính sách đào tạo và bồi dưỡng kiến thức nhằm phát triển vốn nhân lực cho
nữ doanh nhân
Qua nghiên cứu của luận án, kết luận khẳng định vai trò rất quan trọng của vốn nhân lực đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Các kiến thức chuyên môn và đào tạo phù hợp với lĩnh vực KD và các kinh nghiệm trước đây như kinh nghiệm quản lý
một DN thành công, kinh nghiệm quản trị một DN mới thành lập, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực KD rất quan trọng đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Qua phỏng vấn xác định sự thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho quá trình
KSKD của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
Để khắc phục trở ngại về vốn nhân lực của nữ doanh nhân, Chính phủ cần có những chính sách về chương trình hỗ trợ kiến thức cho nữ doanh nhân. Kiến thức bồi dưỡng cần thiết cho hoạt động KD như quản trị và mô hình quản trị, quản trị nhân sự,
tài chính, marketing, chiến lược KD, các kiến thức về luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế ... hoặc các kiến thức liên quan đến lĩnh vực KD. Các chính sách đào tạo kiến thức chung, chuyên ngành và kiến thức về KSKD cần được lồng ghép trong
chương trình đào tạo ở các trường đào tạo nghề, cao đẳng, đại học nhằm giúp các các em nữ tiếp cận được các kiến thức bổ ích cho hoạt động KSKD sau này. Ngoài ra, các hỗ trợ về kiến thức KSKD, và KD này được thực hiện thông qua Hiệp hội các nữ doanh nhân, là tổ chức gần nhất và nắm sát nhất nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng của các
DN thành viên. Các hoạt động này cần được tổ chức thường xuyên và triển khai tới
127
các cấp xã phường để các nữ doanh nhân có thể được tiếp cận một cách thường xuyên.
- Có chính sách hỗ trợ về vốn cho các nữ doanh nhân
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Vốn tài chính có tác động mạnh nhất tới KSKD thành công của nữ doanh nhân. Tuy nhiên các nguồn vốn tài chính của nữ doanh nhân chủ yếu đến từ bản thân nữ doanh nhân, từ khoản vay gia đình, bạn bè ... Nguồn vốn tài trợ của chính phủ trong cơ cấu vốn tài chính của doanh nhân là thấp. Để tạo điều kiện phát triển các DN của nữ doanh nhân, và giúp họ thành công trong quá trình KSKD, chính phủ cần có các chính sách về nguồn vốn dành hỗ trợ riêng cho DNNVV
của nữ doanh nhân. Để thực hiện được việc này, trước hết nguồn quỹ phát triển DN của trung ương và địa phương nên ưu tiên một tỷ lệ nhất định cho DNNVV của nữ doanh nhân. Sau đó trong văn bản luật cần làm rõ định nghĩa về nữ doanh nhân từ đó
xác định các cơ chế để nữ doanh nhân tiếp cận được nguồn quỹ này.
Kết luận nghiên cứu cũng khẳng định tiếp cận tài chính có vai trò rất quan trọng đối với KSKD thành công của nữ doanh nhân. Các nghiên cứu về nữ doanh nhân Việt Nam cũng nhận mạnh hạn chế về tiếp cận tài chính từ NH của các nữ doanh nhân. Các
nữ doanh nhân cũng nhấn mạnh rằng họ gặp trở ngại lớn trong vay vốn NH. Vì vậy chính phủ cần có những chính sách ưu đãi cho các NHTM khuyến khích cho khách hàng là các nữ doanh nhân. Khuyến khích ngân hàng đưa ra các gói sản phẩm phù hợp với đối tượng là nữ doanh nhân. Những hoạt động này cũng mang lại lợi ích lớn cho
các NH hoạt động trong lĩnh vực tín dụng.
- Cung cấp thông tin NL, chính sách và thị trường và thực hiện xúc tiến thương
mại.
Trở ngại về thiếu thông tin cũng được các nữ doanh nhân khẳng định qua cuộc phỏng vấn sâu. Họ ít có những thông tin về thị trường, thông tin về các chính sách, văn bản pháp luật phục vụ cho hoạt động kinh doanh của họ. Vì vậy, Chính phủ cần có các biện pháp truyển tải thông tin đến các nữ doanh nhân. Các hình thức phù hợp bao gồm
công khai, phổ biến văn bản pháp luật mới, thực hiện đối thoại chính sách thường xuyên với các DNNVV và các hiệp hội liên quan của nữ doanh nhân, soạn thảo và phổ biến các công cụ, tài liệu hướng dẫn pháp luật, lập đường dây thông tin chính sách, thị
trường, và tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm phổ biến và đối thoại chính sách cung cấp thông tin tới DNNVV của nữ doanh nhân.
Chính sách của chính phủ cần có sự hỗ trợ cho DNNVV của nữ doanh nhân tiếp cận thị trường và hiện tại đảm bảo theo một tỷ lệ nhất định dành cho các DNNVV. Về
hình thức thực hiện, có thể quy định một tỷ lệ phần trăm nhất định bắt buộc dành cho
128
đối tượng DNNVV của nữ doanh nhân trong các hoạt động xúc tiến tương mại, tiếp
cận các NL và vốn vay từ các quỹ của trung ương và địa phương.
- Tăng cường vai trò của các Hiệp hội nữ doanh nhân/câu lạc bộ nữ doanh nhân.
Nghiên cứu trên khẳng định Khả năng kết nối mạng lưới không có tác động trực tiếp đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam. Tuy nhiên qua các nghiên cứu trước và phân tích kết quả nghiên cứu, tác giả nhận định rằng mạng lưới XH của doanh nhân có vai trò quan trọng đối với KSKD thành công thông qua tác động trực tiếp vào các yếu tố thành công như Vốn nhân lực, Vốn tài chính, Tiếp cận tài chính.
Khả năng kết nối mạng lưới của doanh nhân cũng nhận biết tính không chắc chắn của môi trường KD và tác động tới các Định hướng KSKD cũng như kinh nghiệm quản lý. Và cuối cùng Khả năng kết nối mạng lưới cũng có thể giúp cho nữ doanh nhân những
kinh nghiệm và kỹ năng thông qua cách vận hành DN bằng cách xây dựng Cấu trúc tổ chức của DN phù hợp.
Chính phủ cần hỗ trợ phát triển các hiệp hội/câu lạc bộ này thành cầu nối để triển khai các hỗ trợ của nhà nước đối với các DNNVV của nữ doanh nhân. Các hoạt động
hỗ trợ có thể là tăng cường vai trò của hiệp hội/câu lạc bộ nữ doanh nhân trong hỗ trợ thông tin thị trường, pháp luật cho DN. Hoặc hỗ trợ có thể là tăng cường vai trò của hiệp hội/câu lạc bộ trong nâng cao năng lực của DN thông qua các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo tới các DN. Bên cạnh đó chính phủ cần tăng cường vai trò của các Hiệp
hội/câu lạc bộ trong điều phối và tiếp cận NL cho DN.
- Ngoài những chính sách cụ thể hỗ trợ cho DNNVV của nữ doanh nhân, chính phủ cần thực hiện đồng bộ hóa các chính sách, pháp luật về kinh tế tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các DN phát triển.
5.2.2. Một số kiến nghị đối với các nữ doanh nhân
Qua nghiên cứu của luận án, nữ doanh nhân ở Việt Nam KSKD chủ yếu đối với mô hình DNNVV với các ngành truyền thống như thương mại, dịch vụ, nông nghiệp,
công nghiệp chế biến... Nữ doanh nhân gặp nhiều rào cản về công việc và gia đình khi tham gia KD. Kết quả nghiên cứu của luận án khẳng định có bảy nhân tố quan trọng có tác động tích cực đến KSKD thành công của doanh nhân nữ. Vì vậy để đạt được
thành công trong KD, nữ doanh nhân cần trang bị cho các yếu tố để đạt được thành công nhất định.
- Trang bị kiến thức về lĩnh vực KD, quản trị - điều hành. Nghiên cứu này cho thấy Vốn nhân lực của doanh nhân có mức độ ảnh hưởng quan trọng thứ hai sau vốn
tài chính. Các yếu tố như chiến lược và cấu trúc trúc tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến
129
KSKD thành công của nữ doanh nhân. Vì vậy, Để điều hành được DN mới đi đến
thành công, phụ nữ cần phải có những kiến thức chung về các hoạt động KD như quản trị kinh doanh, marketing, tài chính, quản trị nhân sự, lãnh đạo, các kỹ năng xây dựng và thực hiện chiến lược .... Bên cạnh các kiến thức chung, phụ nữ cần hiểu biết về các kiến thức chuyên ngành trong lĩnh vực KD của DN. Vì vậy bản thân nữ doanh nhân phải dành đầu tư cho tích lũy các kiến thức này. Kinh nghiệm về nghề nghiệp, kinh nghiệm quản lý và kinh nghiệm KSKD được nhiều nghiên cứu nhấn mạnh rất quan trọng đối với KSKD thành công của nữ doanh nhân. Vì vậy trước khi KSKD, phụ nữ
cần đi làm để tích lũy những kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Từ những kiến thức và kinh nghiệm này, nữ doanh nhân mới có thể xác định được các chiến lược KSKD đúng cho DN của mình và xây dựng một cấu trúc tổ chức tối ưu hiệu quả cho
hoạt động KD.
- Vốn tài chính đến từ của chính bản thân nữ doanh nhân, những người thân xung quan, nguồn tài trợ và nguồn vốn vay. Vì vậy trước khi tiến hành KSKD, phụ nữ cần phải có kế hoạch về vốn tài chính để đảm bảo đủ duy trì hoạt động trong khoảng thời
gian khởi động KD và nguồn dự phòng khi rủi ro xảy ra. Nguồn Vốn tài chính có tác động quan trọng nhất đối với KSKD thành công của nữ doanh nhân. Vì vậy lên kế hoạch về vốn tài chính và kế hoạch huy động vốn tài chính trong quá trình KSKD là rất quan trọng. Một kế hoạch vốn tài chính tốt, khả năng thành công của nữ doanh
nhân sẽ tăng lên rất đáng kể.
- Thiết lập các mối quan hệ với tổ chức tín dụng và ngân hàng để tiếp cận được các khoản vay từ NH. Có nhiều ý kiến cho rằng các nữ doanh nhân ngại rủi ro, họ
thường ngại tiếp cận nguồn vốn từ phía NH. Bên cạnh đó phần lớn các NH đều nghĩ rằng không cần có một phương pháp tiếp cận khác đối với nữ doanh nhân, hoặc nghĩ rằng phân khúc này mang lợi nhuận ít hơn. Vì vậy tiếp cận tài chính của nữ doanh nhân thấp hơn so với nam giới rất nhiều. Sự thiếu tiếp cận tài chính tạo ra cản trở rất
lớn đối với KSKD thành công của nữ doanh nhân. Thiếu nguồn vốn, thiếu đầu tư vào nguồn lực, cơ sở hạ tầng và tiếp cận thị trường. Vì vậy, nữ doanh nhân cần chủ động trong việc tiếp cận tài chính từ phía NH để thực hiện cho mục đích KD của mình.
- Thiết lập các mạng lưới XH. Trong nghiên cứu này khẳng định có mối quan hệ giữa khả năng kết nối mạng lưới và KSKD thành công nhưng không có tác động. Điều này có nghĩa là khả năng kết nối các mạng lưới trong KD là không có ý nghĩa thống kê mang lại KSKD thành công cho nữ doanh nhân. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho
thấy, doanh nhân tham gia vào các mạng lưới cộng đồng sẽ tiếp cận được kiến thức mới về KD, về công nghệ, tiếp cận thông tin thị trường và có thể tiếp cận thông tin
130
NL. Từ đó nữ doanh nhân có thể xác định được những chiến lược KD mang lại thành
công cho mình. Vì vậy thiết lập các mạng lưới là rất cần thiết cho doanh nhân, đặc biệt là doanh nhân nữ Việt Nam ít chú trọng vào hoạt động này.
5.3. Những đóng góp mới của luận án
5.3.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án trình bày có hệ thống các vấn đề cơ bản về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam; góp phần làm phong phú thêm lý thuyết về KSKD thành công thông qua nghiên cứu về KSKD thành công đối với nữ doanh nhân (đối với
DNNVV) và trong bối cảnh nghiên cứu cụ thể (bối cảnh tại Việt Nam).
Trên cơ sở lý thuyết NL cơ bản kết hợp với lý thuyết vốn XH, lý thuyết môi trường KSKD, tác giả lựa chọn mô hình nghiên cứu của Bosma và cộng sự (2000) về
KSKD thành công của doanh nhân đối với DNNVV là cơ sở nghiên cứu. Từ mô hình trên, qua nghiên cứu tổng quan để bổ sung hoàn thiện cho mô hình nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân, tác giả đề xuất 8 yếu tố nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân. Đó là: Vốn nhân lực, Vốn tài chính, Tiếp cận tài chính,
Khả năng kết nối mạng lưới, Định hướng đổi mới. Định hướng chủ động, Định hướng mạo hiểm và Cấu trúc tổ chức. Luận án đã kiểm định được 8 giả thuyết nghiên cứu và tìm ra ý nghĩa của các yếu tố được đưa vào nghiên cứu. So với mô hình nghiên cứu của Bosma và cộng sự (2000), mô hình nghiên cứu của luận án có những điểm mới
như sau:
- Trên cơ sở nghiên cứu của Bongomin và cộng sự (2017), tác giả bổ sung thêm yếu tố Tiếp cận tài chính vào mô hình nghiên cứu của luận án. Biến Tiếp cận tài chính
được chọn vào mô hình nghiên cứu vì có nguồn gốc từ môi trường KSKD có liên quan đến khả năng nữ doanh nhân tiếp cận vốn tài chính từ các tổ chức tài chính. Các nghiên cứu trước khẳng định nữ doanh nhân đối với loại hình DNNVV bị cản trở lớn từ tiếp cận vốn tài chính từ các NHTM ở nhiều nơi trên thế giới. Chưa có nghiên cứu
xác định xu hướng tác động và mức độ tác động của Tiếp cận tài chính đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Tác giả lựa chọn Tiếp cận tài chính vào mô hình nghiên cứu nhằm nhận định tầm quan trọng của vốn tài chính tiếp cận từ vốn vay NH.
Từ đó chính phủ, các NHTM và nữ doanh nhân có những giải pháp xóa dần cản trở về vốn tài chính từ hệ thống tài chính cho hoạt động KSKD.
- Trên cơ sở nghiên cứu của Covin và Slevin (1989), tác giả bổ sung thêm yếu tố Cấu trúc tổ chức vào mô hình nghiên cứu của luận án. Cấu trúc tổ chức được xác định là nguồn lực của DN nhưng được tạo ra từ năng lực quản lý của doanh nhân. Cấu trúc
131
tổ chức đã được xác định có liên quan đến KSKD thành công của doanh nhân. Tuy
nhiên, sự tác động từ Cấu trúc tổ chức đến KSKD thành công chưa được nghiên cứu trên đối tượng là nữ doanh nhân. Cấu trúc tổ chức thể hiện năng lực tổ chức, quản lý và vận hành hoạt động của một DN mới của doanh nhân với vai trò là người sở hữu và điều hành. Tác giả lựa chọn nhân tố Cấu trúc tổ chức vào mô hình nghiên cứu KSKD thành công của nữ doanh nhân để nhận định tầm quan trọng của Cấu trúc tổ chức từ đó nhận định vai trò của năng lực quản lý của nữ doanh nhân trong việc điều hành DNNVV của họ đạt được thành công.
- Hoàn thiện yếu tố chiến lược trong mô hình của Bosma và cộng sự (2000) bằng yếu tố Định hướng KSKD trên cơ sở nghiên cứu của Covin và Slevin (1989). Yếu tố
chiến lược trong mô hình của Bosma và cộng sự (2000) dừng lại ở phân tích và tiếp nhận thông tin từ môi trường KSKD. Yếu tố chiến lược trong mô hình của Bosma và cộng sự (2000) chưa xác định được các hoạt động chiến lược của DN mới phản ứng lại
những thông tin từ môi trường KSKD. Vì vậy tác giả thay thế yếu tố này bằng yếu tố định hướng KSKD. Yếu tố định hướng KSKD xác định những hành động của DN phản ứng với tính không chắc chắn của môi trường, xác định cơ hội KD và lợi thế cạnh tranh trong giai đoạn KSKD.
- Một điểm mới nữa của luận án là: Luận án cũng khẳng định được ba biến độc lập được tách ra từ biến định hướng KSKD. Các kết quả nghiên cứu trước đây xác
định yếu tố định hướng KSKD được xác định bởi các khía cạnh liên quan đến sự đổi mới, chủ động và chấp nhận rủi ro (hay mạo hiểm). Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy biến định hướng KSKD được tách thành ba biến độc lập đó là: (1) Định
hướng đổi mới; (2) Định hướng chủ động và (3) và định hướng mạo hiểm. Các biến này nên được xem xét một cách độc lập về mối quan hệ với KSKD thành công.
5.3.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của luận án
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã xác định được những điểm mới so với các
nghiên cứu trước như sau:
- Luận án đã xác định các yếu tố tác động tới KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam, đồng thời chỉ ra chiều hướng tác động và mức độ tác động của từng yếu tố. Từ đó giúp các các nhà hoạch định chính sách có thêm thông tin xây dựng các chính sách phát triển nguồn nhân lực đối với nữ doanh nhân, thiết lập môi trường
KSKD thuận lợi. Các DN xác định được các chiến lược KD đúng hướng, và các nữ doanh nhân có định hướng đúng đầu tư vào phát triển vốn nhân lực cá nhân, tích lũy và huy động nguồn tài chính đảm bảo cho quá trình KSKD thành công.
- Kết quả của luận án khẳng định NL của nữ doanh nhân gồm: vốn tài chính và
132
vốn nhân lực có vai trò quan trọng nhất đối với KSKD thành công. Điều này khẳng
định rằng, phụ nữ muốn tham gia vào KSKD và thành công cần trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng cần thiết và tích lũy nguồn tài chính cần thiết cho quá trình KSKD, đảm bảo cho quá trình KSKD thành công.
- Kết quả của luận án khẳng định về yếu tố Khả năng kết nối mạng lưới không có tác động trực tiếp đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ở Việt Nam. Yếu tố này
được nhiều nghiên cứu trước nhấn mạnh về tầm quan trọng đến KSKD thành công của doanh nhân. Nghiên cứu của Mu (2013) khẳng định nhu cầu hợp tác trong mối quan hệ với đối tác trong mạng lưới lớn hơn đối với DN mới thành lập. Hansen (1995) khẳng định Khả năng kết nối mạng lưới quan trọng đối với sự tồn tại của DN mới. Zhu và
cộng sự (2015) khẳng định nữ doanh nhân Việt Nam chịu tác động từ yếu tố liên kết mạng lưới của doanh nhân. Đây là một kết luận khác biệt của luận án so với các nghiên cứu trước đây.
- Kết quả nghiên cứu của luận án về yếu tố Định hướng KSKD được tách ra làm ba yếu tố độc lập đó là Định hướng đổi mới, Định hướng chủ động, Định hướng mạo
hiểm. Ba yếu tố thuộc về định hướng KSKD có tác động tích cực đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Ba yếu tố này có thể xem xét một cách độc lập khi nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam.
- Luận án đã đưa ra các đề xuất các nữ doanh nhân vận dụng trong quá trình KSKD biết sử dụng các lợi thế về NL để mang lại thành công cho DN. Đồng thời luận
án cũng đề xuất một số khuyến nghị vĩ mô trong việc tạo ra môi trường KSKD thuận lợi và định hướng giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho trẻ em gái, phụ nữ thúc đẩy quá trình khởi nghiệp quốc gia.
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế của nghiên cứu
- Về phương diện lý thuyết thì có nhiều mô hình và nhiều trường phái nghiên cứu về KSKD thành công của doanh nhân. Tuy nhiên luận án không thể nghiên cứu
chi tiết tất cả các trường phái và mô hình đó.
- Các biến quan sát của biến độc lập Vốn nhân lực trong thang đo của biến độc lập được xác định đơn giản. Thực tế biến độc lập Vốn nhân lực được nhiều nhà nghiên cứu, tiếp cận khác nhau thì xác định các thang đo khác nhau. Ví dụ như có những
nghiên cứu xác định Vốn nhân lực có ba khía cạnh: đào tạo, giáo dục, kinh nghiệm. Có nghiên cứu xác định vốn nhân lực làm 2 loại: kiến thức chung và kiến thực đặc biệt dùng cho lĩnh vực KD. Có nghiên cứu xác định Vốn nhân lực qua thang đo năng lực
133
khởi sự kinh doanh …
- Luận án mới chỉ nghiên cứu được tác động của 8 nhân tố tới KSKD thành công của nữ doanh nhân. Trên thực tế còn có các nhân tố khác cũng có thể tác động đến KSKD của nữ doanh nhân. Các nghiên cứu trong tương lai có mở rộng nghiên cứu thêm các nhân tố khác nhằm bổ sung và hoàn thiện mô hình nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu mới chỉ tập trung vào được một số tỉnh thành có hoạt động kinh tế sôi động, chưa nghiên cứu đến các nơi có điều kiện khó khăn cả về điều kiện kinh tế và văn hóa, XH. Tác giả chưa nghiên cứu so sánh sự khác biệt tác động
của 8 yếu tố này giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Về bản chất hai nhóm này có sự khác biệt rất lớn về các điều kiện KD, môi trường KD, tiếp cận NL và định kiến XH.
- Kết quả nghiên cứu này chỉ đúng với đối tượng là nữ doanh nhân đối với loại
hình DNNVV mà có thể không đúng với loại hình tự tạo việc làm hoặc các DN lớn.
Gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo
- Để hoàn thiện nghiên cứu này, các nghiên cứu tiếp theo có thể đưa thêm các
nhân tố khác vào nghiên cứu sự tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Ví dụ, nhiều tài liệu nhắc nhiều đến định kiến XH là rào cản lớn đến quyết định KSKD của nữ doanh nhân nhưng tác giả chưa xem xét sự tác động này đối với KSKD thành công của nữ doanh nhân.
- So sánh sự khác biệt tác động của các yếu tố ảnh hưởng này đến KSKD thành công của của nữ doanh nhân ở khu vực nông thôn và khu vực thành thị, hoặc giữa các doanh nhân ở các lĩnh vực KD khác nhau.
- Trên mô hình nghiên cứu này, các nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu tác động của các nhân tố này đến KSKD thành công của nữ doanh nhân ở các điều kiện môi trường KD không chắc chắn và xem xét lại tác động của từng nhân tố.
- Nghiên cứu này khẳng định yếu tố Khả năng kết nối mạng lưới không có tác
động trực tiếp đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Hướng nghiên cứu tiếp theo, có thể nghiên cứu mối quan hệ giữa Khả năng kết nối mạng lưới có tác động gián tiếp đến KSKD thành công của nữ doanh nhân thông qua các yếu tố như vốn nhân lực, vốn
tài chính, định hướng KSKD hoặc cấu trúc tổ chức.
134
KẾT LUẬN
Nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam luận án đã đạt
được mục tiêu nhất định. Tác giả đã tổng quan các công trình nghiên cứu trước về KSKD và KSKD thành công, xác định sự cần thiết nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu của luận án. Từ tổng quan nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn được khung lý thuyết
và mô hình nghiên cứu phù hợp với đối tượng nghiên cứu của luận án. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xác định sự phù hợp của các yếu tố nghiên cứu và thang đo của các biến nghiên cứu đối với bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Từ nghiên cứu định lượng, sử dụng phần mềm SPSS 22, luận án đã trả lời được các
câu hỏi nghiên cứu và so sánh kết quả nghiên cứu này với các nghiên cứu trước đây ở các bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Từ đó luận án cũng làm rõ điểm mới và sự khác biệt so với các nghiên cứu trước. Từ kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả để xuất
một số khuyến nghị đối với chính sách của chính phủ để tạo môi trường KSKD thuận lợi cho sự phát triển của nữ doanh nhân Việt Nam. Tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị các giải pháp nhằm đạt được KSKD thành công trong quá trình thành lập duy trì và phát triển các DN của các nữ doanh nhân Việt Nam.
135
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Mai Thị Anh Đào (2018), "Nghiên cứu về lý thuyết “kéo – đẩy” ảnh hưởng quyết
định khởi sự kinh doanh của phụ nữ", Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 30, tr. 39-41.
2. Mai Thị Anh Đào (2018), "Nghiên cứu vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa do
phụ nữ làm chủ đối với nền kinh tế", Tạp chí Kinh tế - Châu Á Thái Bình Dương,
Số 525, tr. 14-16.
3. Mai Thị Anh Đào (2018), "Các mô hình lý thuyết nghiên cứu về khởi sự kinh
doanh của phụ nữ trên thế giới", Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, tr. 163-173.
136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ackerman, P. L., & Humphreys, L. G. (1990). ‘Individual differences theory in industrial and organizational psychology’. Handbook of industrial and organizational psychology, 1, pp.223-282.
2. Aapola, S., (2002). Exploring Dimensions of Age in Young People's Lives A
discourse analytical a pproach. Time & Society. 11(2-3), pp.295-314.
3. Adom, K., Asare-Yeboa, I.T., (2016). ‘An evaluation of human capital theory and female entrepreneurship in sub-Sahara Africa: Some evidence from Ghana’. International Journal of Gender and Entrepreneurship, ISSN: 1756-
6266.
4. Aghion, P. and J. Tirole, (1997), ‘Formal and Real Authority
in
Organizations’, Journal of Political Economy, 105, pp.1–29.
5. Ahmad, N.H., Halim, H.A., and Zainal (2010), ‘S.R.M. Is Entrepreneurial Competency the Silver Bullet for SME Success in a Development. Nation?’, International Business Management, 4(2), pp.67-75
6. Ambab, S. N. A., Wahad, K. A. (2016). ‘The relationship between corporate
entrepreneurship and firm ferformance: Evidence from Malaysian large companies’. International Journal of Business and Society, Vol. 17 No. 2, 2016, pp.259-280
7. Ajzen, I. (1991), ‘The theory of planned behavior’, Organizational Behavior
and Human Decision Progress, 50(2), pp.179-211.
8. Fielden, S.L. and Dawe, A. (2004), ‘Entrepreneurship and social inclusion’,
Women in Management Review, Vol. 19 No. 3, pp. 139-42.
9. Foley P, Green H, (1989). Small Business Success. Small Business Research
Trust, Paul Chapman Publishing: London.
10. Frese M, Krauss SI, Keith N, Escher S, Grabarkiewicz R, et al. (2007).
‘Business owners action planning and its relationship to business success in three African countries’. J. Appl. Psychol. 92(6), pp.1481–98
11. Ganotakis, P., (2012). ‘Founders’ human capital and the performance of UK
new technology based firms’. Small Bus Econ, (2012) 39, pp.495–515
12. Gartner, W. (1989). ‘Who Is an entrepreneur?’ Is the wrong question.
Entrepreneurship theory and practice, 13(4), PP.47-68.
13. Gartner, W.B (1990), ‘What are we talking about when we talk about entrepreneurship?’ Journal of Business Venturing, vol. 5, no.1, pp.15-28.
137
14. Gartner WB, ShaneSA. (1995). Measuring entrepreneurship over time, J. Bus.
Venturing 10, PP.283-301
15. Gatewood, E., K. Shaver, and W. Gartner (1995). ‘A Longitudinal Study of Cognitive Factors Influencing Start-Up Behaviours and Success at Venture Creation’, Journal of Business Venturing, 10, PP.371-391.
16. Gattiker UE, Larwood L. (1989). ‘Career success, mobility and extrinsic satisfaction of corporate managers’. The Social Science Journal, 26, PP.75–92. 17. Gedajlovic, E., Honig, B., Moore, C., Payne G.T., (2013). Social Capital and Entrepreneurship: A Schema and Research Agenda. Entrepreneurship: Theory and Practice 37(3) · May 2013
18. Aldrich, H.E. and Carter, N.M. (2004), ‘Social networks’, in Gartner, W.B., Shaver, K.G., Carter, N.M. and Reynolds, P.D. (Eds), Handbook of Entrepreneurial Dynamics: The Process of Business Creation, Sage, Thousand Oaks, CA, pp. 24-335.
19. Alstete, J.W. (2002). ‘On becoming an entrepreneur: An evolving typology’. International Journal of Entrepreneurial Behaviour & Research 8(4):222- 234 · July 2002
20. Axley, S.R. (1992, September). ‘Delegate: Why we should, why we don't and
how we can’. Industrial Management, 34(5), PP.16-19.
21. Alstete, J.W. (2008), ‘Measurement benchmarks or 'real' benchmarking: an examination of current perspectives’, Benchmarking: An International Journal,
Vol. 15 No. 2, pp.178-86.
22. Ahmad, Z. S., (2011), ‘Evidence of the characteristics of women entrepreneurs in the Kingdem of Saudi Arabia’. International Journal of Gender and Entrepreneurship, Vol. 3 No. 2, 2011 pp. 123-143.
23. Goffee, R & Scase, R (1985), Women in Change: The Experience of Female
Entrepreneurs, Allen and Unwin, London.
24. Granovetter, M. (1985). ‘Economic Action And Social Structure: The Problem
Of Embeddedness’. American Journal of Sociology, 91, pp.481-510.
25. Gray, M., Mccorkle, R., Knafl, K., (2006). ‘A framework for the study of self- and family management of chronic conditions’. Nursing Outlook, 54(5), pp.278-86.
26. Groen, A. J., (2005). ‘Knowledge intensive entrepreneurship in networks: Towards a multi-level/multi dimensional approach’. Article in Journal of Enterprising Culture, 13(01), pp.69-88. March 2005.
138
27. Glancey, K. (1998). ‘Determinants of Growth and Profitability in Small Entrepreneurial Firms’. International Journal of Entrepreneurial Behavior y Research, 4(1), pp.18-27.
28. Gulati, R., (1998). ‘Alliances and networks’. Strategic Management Journal,
Vol. 19, pp.293–317 (1998)
29. Hair, J., Anderson, R., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998). Multivariate data
analysis, (5th ed.), NJ: Upper Saddle River, Prentice-Hall.
30. Harada, N. (2003), ‘Who succeeds as an entrepreneur? An analysis of the post-entry performance of new firms in Japan’, Japan and the World Economy, Vol. 15 No. 2, pp. 211-222.
31. Hallberg, K (1999), ‘Small and Medium Scale Enterprises: A Framework for Intervention’ Small Enterprise Unit, Private Sector Development Department, The World Bank, May 21.
32. Hallberg, K (2000), ‘A Market-Oriented Strategy for Small and Medium-Scale Enterprise’, International Finance Corporation (IFC) Discussion, Paper Number 40, The World Bank, Washington DC.
33. Hansen, E.L. (1995), ‘Entrepreneurial network and new organization growth’,
Entrepreneurship Theory & Practice, Vol. 19 No. 4, pp. 7-19.
34. Hansemark, O.C. (1998), ‘The effects of an entrepreneurship programme on need for achievement and locus of control of reinforcement’, International Journal of Entrepreneurial Behaviour & Research, Vol. 4 No. 1, pp. 28-50. 35. Hakansson, H. & Snehota, I. (1995). Developing relationships in business
networks. London: Routledge.
36. Hewlett S.A. (2002), ‘Executive Women and the Myth of Having It All’,
Harvard business review, 80(4), pp.66-73, 125. May 2002
37. Hisrich, RD & Brush, CG (1987), ‘Women Entrepreneurs: A Longitudinal Study’, in NC Churchill, JA Hornaday, BA Kirchhoff, OJ Krasner, KH. Vesper (eds.), Frontiers of Entrepreneurial Research, Babson College,
Boston, Massachusetts
38. Hisrich, R.D.
(1990), Entrepreneurship/Intrapreneurship. American
Psychologist, 45, pp.209- 222. 39. Hoang, H. and Antoncic, B.
‘Network-based
research
(2003),
in entrepreneurship: A critical view’. Journal of Business Venturing, 18(2), pp.165-187.
40. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
139
cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.
41. Honig, B., (1998). ‘What determines success? examining the human, financial, and social capital of jamaican microentrepreneurs’. Journal of Business Venturing, 1998, vol. 13, issue 5, pp.371-394
42. Hornady, J & Aboud, J (1971), ‘Characteristics of successful entrepreneurs’,
Personal Psychology, vol.24, pp.141-153.
43. Hornaday, J.A., and C. Bunker. (1970), The nature of the entrepreneur.
Personal Psychology, 23,1, pp.47-54.
44. Hao-Chen Huang,
(2014), Entrepreneurial resources and speed of entrepreneurial success in an emerging market: the moderating effect of entrepreneurship, Published online: 23 May 2014. Springer Science+Business
Media New York
45. Hull, D, Bosley, J & Udell, G (1980), ‘Reviewing the heffalump: Identifying potential Entrepreneurs by Personality Characteristics’, Journal of Small Business Management, vol. 18, no. 1, pp. 11-18.
46. Hult, G. T., Hurley, R. F., & Knight, G. A. (2004). ‘Innovativeness: Its anticedents and impact on business performance’. Industrial Marketing Management , 33 (5), pp.429-438.
47. Hunter, J. E. (1986). ‘Cognitive ability, cognitive aptitudes, job knowledge
and job performance’. Journal of Vocational Behavior, 29, pp.340-362.
48. Ireland RD, Hitt MA, Camp SM, Sexton DL. (2001). ‘Integrating entrepreneurship actions and strategic management actions to create firm wealth’. Academy of Management Executive, 15(1), pp.49–6
49. Ismail, C.H., Shamsudin, M. F., Chowdhury, S.M., (2012) ‘An exploratory Study of Motivational Factor on Women Entrepreneurship Venturing in Malaysia’. Business and Economic Research, Vol. 2, No 1.
50. Jennings, DF (1994), Multiple Perspectives of Entrepreneurship: Text,
Readings, and Cases, South - Western Publishing Company. Cincinnati, Ohio
51. Johnson, H.T. and Kaplan, R.S. (1987), ‘Relevance Lost: The Rise and Fall of Management Accounting’, Harvard Business School Press, Boston, MA. 52. Jogaratnam, G., Tse, C.E., (2004). ‘The Entrepreneurial Approach to Hotel Operation Evidence from the Asia-Pacific Hotel Industry’.Cornell Hospitality Quarterly, 45(3), pp.248-259.
53. Jogaratnam, G., Tse, G.E., (2006). ‘Entrepreneurial orientation and the structuring of organizations: Performance evidence from the Asian hotel industry’. International Journal of Contemporary Hospitality Management,
140
Vol. 18 No. 6, 2006 pp. 454-468
54. Kallenberg, A (1986), ‘Advances in the Study of Entrepreneurship’,
Innovation, and Economic Growth, JAI Press, Greenwich, Connecticut.
55. Kalleberg, A. and Leicht, K. (1991). ‘Gender and organizational performance: Determinants of small business survival and success’. Academy of Management Journal, 34(1), pp.136-161.
56. Kamberidou, I. (2013), ‘Women entrepreneurs: ‘we cannot have change unless we have men in the room’, Journal of Innovation and Entrepreneurship. A Systems View Across Time and Space 2013.
57. Karamesini M. and Ioakimoglou I. (2003), ‘Determning factors of the earnings
gapbetween men and women’, KETHI, Athens (in Greek).
58. Kato, M., Honjo, Y., (2015). Entrepreneurial human capital and the survival of new firms in high- and low-tech sectors. J Evol Econ (2015) 25, pp.925 – 957
59. Keskin, H., (2006). ‘Market orientation, learning orientation, and innovation capabilities in SMEs: An extended model’. European Journal of Innovation Management. 9(4), pp.396-417.
60. Kelley, D. W., L.-M. Herborg & H. J. MacIsaak, (2010). Ecosystem changes associated with Dreissena invasions: recent developments and emerging issues. In van der Velde, G., S. Rajagopal & A. Bij de Vaate (eds), The Zebra Mussel in Europe. Backhuys Publishers, Leiden: 199–209.
61. Kevane, M., Wydick, B., (2001). ‘Microenterprise Lending to Female
Entrepreneurs: Sacrificing Economic Growth for Poverty Alleviation? World Development, Vol. 29, No. 7, 2001
62. Kickul,
J. R., L. K. Gundry,
and S. D. Sampson.
for Growth:
Influence
The
(2007). of ‘Women Entrepreneurs Preparing Social Capital and Training on Resource Acquisition’, Journal of Small Business and Entrepreneurship 20 (2), pp. 169-181.
63. Kirkwood, J., (2009), ‘Motivational factor
in a push-pull
theory of entrepreneurship’. Gender in Management: An International Journal. Vol.24 No.5, 2009.
64. Kirzner, IM (1973), Competition and Entrepreneurship, University of Chicago
Press, Chicago.
65. Kirzner, IM (1979), Perception, Opportunity and Profit, University of
Chicago Press, Chicago
66. Kirzner, IM 1997, ‘Entrepreneurship discovery and the competitive market process: An Austrian approach’, Journal of Economic Literature, vol. 35, no.
141
1, pp. 60-85.
67. Koellinger, P., Minniti, M., Schade, C. (2008), ‘Seeing the word with different eyes: gender differences in perceptions and the propensity to start a business’, Tinbergen Institute discussion, Tinbergen Institute, Tin bergen.
68. Krueger, N.F., Brazeal, V.D. (1994), ‘Entrepreneurial Potential and Potential
Entrepeneur’, Entrepreneurship theory and practice, 18(3), pp.91-104
69. Lachman, R (1980), ‘Toward measurement of entrepreneurial tendencies’,
Management International Review, vol. 20, no 2, pp.108-116.
70. Lan, Q. and Wu, S. (2010), ‘An Empirical Study Of Entrepreneurial Orientation and Degree of Internationalization of Small and Medium-Sized Chinese Manufacturing Enterprises’, Journal of Chinese Entrepreneurship, 2 (1), pp.53- 75.
71. Le, V.Q., Raven, P.V., (2015). ‘Woman entrepreneurhip in rural Vietnam: success and motivational factor’. The Journal of Developing Areas. Volume 49 No.2 Spring 2015.
72. Lee, J. (1996), ‘The motivation of women entrepreneurs in Singapore’.
Women in Management Review, Vol. 11 No.2, 1996, pp. 18-29.
73. Ahmad, Z.S., Arif, M.M.A., (2015). ‘Strengthening access to finance for women-owned SMEs in developing countries’. An International Journal, Vol. 34 No. 7, 2015 pp. 634-639
74. Adler, P. S., and S.W. Kwon (2002), ‘Social capital: Prospects for a new
concept’. Academy of Management Review, 27, pp.17-40
75. Arrow, K. J. (1974), The Limits of Organization. New York: Norton. 76. Ardic, O.P. Heimann, M. and Mylenko, N. (2011), ‘Access to financial services and the financial inclusion agenda around the world’, A Cross- Country Analysis with a New Data Set. The World Bank Financial and Private Sector Development Consultative Group to Assist the Poor January, WPS5537.
77. Asiedu, E., Nti-Addae, A., Freeman, J.A., (2012). ‘Access to Credit by Small Businesses: How Relevant Are Race, Ethnicity, and Gender?’. American Economic Review 102(3) ·
78. Baker, T., Aldrich, H. E., & Liou, N. (1997). ‘Invisible entrepreneurs: The neglect of women business owners by mass media and scholarly journals in the USA’. Entrepreneurship and Regional Development, 9, pp.221–238. 79. Lee, C., Lee, K., & Johannes, M. P. (2001). ‘Internal capabilities, external networks, and performance: A study on technology-based ventures’.
142
Strategic Management Journal, 22(6/7), pp.615–640.
80. Lee, S. S., & Stearns, T. M. (2012). ‘Critical Success Factors in the Performance of Female-Owned Businesses: A Study of Female Entrepreneurs in Korea’. International Journal of Management, 29 (1), pp.3-18.
81. Lerner, M., C. Brush, and R. Hisrich. (1997). ‘Israeli Women Entrepreneurs: An Examination of Fac- tors Affecting Performance’, Journal of Business Venturing, 12 (4), pp.315-339.
82. Levie, J., & Autio, E. (2011). ‘Regulatory burden, rule of law, and entry of strategic entrepreneurs: An international panel study’. Journal of Management Studies, 48(6), pp.1392–1419.
83. Levie, J., & Lerner, M. (2009). ‘Resource mobilization and performance in family and nonfamily businesses in the United Kingdom’. Family Business Review, 22(1), pp. 25–38.
84. Lerner, M., Almor, T., (2002). ‘Relationships among strategic capabilities and the performance of women-owned small ventures’. Journal of Small Business Management 40, pp.109–125.
85. Lindvert, M., Yazdanfar, D., (2014), ‘Perceptions of financial sources among women entrepreneurs in Tanzania’. African Journal of Economic and Management Studies, Vol. 6 No. 2, 2015 pp. 197-218.
86. Lin, Chien Huang., Peng, Ching Huai and Kao, Danny T. (2008). ‘The
innovativeness effect of market orientation and learning orientation on business performance’. International Journal on Manpower, Vol. 29, No. 8, pp.725-772.
87. Littunen, H. (2000). ‘Entrepreneurship and the Characteristics of the International Journal of Entrepreneurial
Entrepreneurial Personality’. Behaviour a Research, 6(6), pp.295-309.
88. López-Gracia, J. and Sogorb-Mira, F. ( 2008 ), ‘Testing trade-off and pecking order theories financing SMEs’, Small Business Economics , Vol. 31 No. 2, pp. 117 - 136.
89. Lumpkin, G., & Dess, G. (1996). ‘Clarifying the entrepreneurial orientation construct and linking it to performance’. Academy of Management Review,
pp.135-172.
90. Malecki (1997), ‘Technology and Economic Development: The Dynamics of Local, Regional, and National Change’. Economic Geography 69 (1). January
1997.
91. Manolova, T. S., N. Carter, I. Manev, and B. Gyoshev. (2007). ‘The
143
Differential Effect of Men and Women Entrepreneurs' Human Capitaland Networking on Growth Expectancies in Bulgaria’, Entrepreneurship Theory and Practice 31 (3), pp.407-426.
92. Mancuso, J. R (1974). ‘How a Business Plan is Read’, Business Horizons,
August 1974.
93. Marcellina, C., Donath, R. O. and Mariam, N. (2002). Jobs, gender and small enterprise in Tanzania: factors affecting women entrepreneurs in the MSE sector. ILO working paper.
94. Matin I., Hulme D., Rutherford S., (2002). ‘Finance for the poor: From microcredit to microfinancial services’. Journal of International Development J. Int. Dev. 14, pp.273–294 (2002)
95. McMullen, J.S. and Shepherd, D.A. (2006), ‘Entrepreneurial action and the role of uncertainty in the theory of the entrepreneur’, Academy of Management Review, Vol. 31 No. 1, pp. 132-152
96. McClelland, D.C. (1961), The Achieving Society, D. Van Nostrand Company
Inc., The Free Press New York, NY.
97. McClelland, DC & Winter, DG (1971), Motivating Economic Achievement,
The Free Press, New York
98. Meijaard, J., Brand, M.J., Marco Mosselma, M., (2005), ‘Organizational in Dutch small Firms’. Small Business
Structure and Performance Economics, (2005) 25, pp.83-96
99. Meyers, L. S., Gamst, G., & Guarino, A. J. (2006). Applied multivariate
research: Design and interpretation. Thousand Oaks, CA: Sage.
100. 183. Miller, D. (1983). ‘The Correlates of Entrepreneurship in Three Types
of Firms’. Management Science, pp.770-791.
101. Mincer (1958), ‘J. Investment in human capital and personal income distribution’. The Journal of Political Economy, Chicago, v. 66, n. 4, p. 281- 302, Aug.
102. Mitchelmore S. Rowley J, (2013), ‘Entrepreneurial competencies of women entrepreneurs pursuing business growth’, Journal of Small Business and Enterprise Development, Vol. 20 Issue: 1, pp.125-142
103. Moore, D & Buttner, H (1997), Women Entrepreneurs Moving Beyond the
Glass Ceiling, Sage Publications Inc. Thousands Oak, California.
104. Mu, J., (2013). ‘Networking capability, new venture performance and and
in Marketing
Journal
rent’.
of Research entrepreneurial Entrepreneurship Vol. 15 No. 2, 2013 pp. 101-123
144
105. Murphy, A. E. (1989), Richard Cantillon: Entrepreneur and Economist. Bibliographic Information. Priint publication date, Published to Oxford Scolarship Online: November 2003.
106. Murphy, G. Trailer, J. Hill, R.
(1996).
‘Measuring performance
in
entrepreneurship research’. Journal of Business Research, 36(1), pp. 15-23.
107. Murphy and Callaway, (2004), ‘G.B. Murphy and S.K. Callaway, Doing well and happy about it? Explaining variance in entrepreneurs' stated satisfaction with performance’, New England Journal of Entrepreneurship, 7 (2004), pp. 15-26.
108. Murray, H (1938), Explorations in Personality, Oxford University, New
York.
109. Naman, J.L. and Slevin, D.P. (1993), ‘Entrepreneurship and the concept of fit: a model and empirical tests’, Strategic Management Journal, Vol. 14 No. 2, pp. 137-53.
110. Ntermanakis, N.P (2003). Gender pay gap in selected in selected in Greece. Greek Research Center for Gender Equality (KETHI), Athens (in Greek) 111. Nunnally JC, Bernstein IH (1994). Psychometric Theory (3rd ed.). New
York:McGraw-Hill.
112. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao động- Xã hội.
113. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nguyên cứu khoa học Marketing ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
114. Obeng, B. A., Robson, P., & Haugh, H. (2014). ‘Strategic entrepreneurship and small firm growth in Ghana’. International Small Business Journal, 32(5), pp.501-524.
115. Ozaralli, N., and Nancy K. Rivenburgh, N.K., (2016). ‘Entrepreneurial intention: antecedents to entrepreneurial behavior in the U.S.A. and Turkey’. Journal of Global Entrepreneurship Research, 2016, vol. 6, issue 1, pp.1-32. 116. Ostgaard, T. A., & Birley, S. (1994). ‘Personal networks and firm competitive strategy - a strategic or coincidental match?’, Journal of Business Venturing, 9(4), pp.281–305.
117. John Rand và cộng sự (2016) . ‘Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam: Kết quả điều tra DNNVV 2015’. Tài liệu trình bày tại hội thảo ngày 5/5/2016 tại Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương.
118. Paige, R.C., & Littrell, M.A. (2002). ‘Craft retailers' criteria for success and associated business strategies’. Journal of Small Business Management, 4(4),
145
pp.315-331.
119. Chủ biên Phạm Thị Thu Hằng, Vũ Tiến Lộc (2015). Báo cáo thường niên
doanh nghiệp Việt Nam 2015. NXB Thông tin và truyền thông.
120. Perri, D.F., Chu, M.H., (2002). ‘Entrepreneurs in China and Vietnam: motivation and problems’. International Journal of Entrepreneurship, Volume 16, Special Issue, 2012
121. Pertusa-Ortega, M.E., Molina-Azorın, F.J., and Enrique Claver-Cortes, E.,
(2010). ‘Department of Business Management, University of Alicante, Alicante, Spain Competitive strategy, structure and firm performance: A comparison of the resource-based view and the contingency approach’. Management Decision, Vol. 48 No. 8, 2010 pp. 1282-1303
122. Phillips, B. and Kirchhoff, B. (1989) ‘Formation, Growth and Survival; Small Firm Dynamics in the US Economy’. Small Business Economics, 1, pp.65-67.
123. Putnam, R.D. (1993), Making Democracy Work. Civic Traditions in Modern
Italy, Princeton University Press, Princeton, NJ.
124. Zhouqiaoqin, Xie ying ying, Zhang Lu (2013), ‘Suresh Kumah Factors that influence the success of women entrepreneur in China: a survey of women entrepreneurs in Beijing’. IOSR Journal Of Humanities And Social Science (IOSR-JHSS), Volume 18, Issue 3 (Nov. - Dec. 2013), pp.83-91
125. OECD (1997), The OECD Report on Regulatory Reform: Synthesis, Paris. 126. OECD (2012), Annual Report on the OECD Guidelines for Multinational
Enterprises. Publish 12 December 2012.
127. O’Donnell, A., Gilmore, A., Cummins, D. Carson, D., (2001). ‘The Network in Entrepreneurship Research: A Review and Critique’.
Construct Management Decision 39(9), pp.749-760 November 2001.
128. Omri, A., Ayadi-Frikha, M., (2014). ‘Constructing a mediational model of small business growth’. Journal of International Entrepreneurship and Management Journal. Issue 2/2014
129. Orhan, M. và Scott, D., (2001), ‘Why women enter into entrepreneurship: an
explanatory model’. Women in Management Review; 2001 pg 232.
130. Orser, B., (2000), ‘Performance, Firm Size, and Management Problem Solving’. Journal of Small Business Management 38(4) · October 2000 131. Ogunrinola, O ., (2011). ‘Social capital and earnings distribution among female micro-entrepreneurs in rural Nigeria’. African Journal of Economic and Management Studies. ISSN: 2040-0705
146
132. Rauch, A and Frese, M. (2000), ‘Psychological approaches to entrepreneurial
International Review of
(Eds.)’,
I. T.
success. A general model and an overview of findings, in Cooper, C. L. and Industrial and Robertson, Organizational Psychology, Chichester.
133. Ravasi, D., Turati, C., (2005). ‘Exploring Entrepreneurial Learning: A Comparative Study of Technology Development Projects’. Journal of Business Venturing, 20 (1), pp.137-164.
134. Reid, G.C., Smith, J.A., (2000), ‘What Makes a New Business Start-Up Successful?’, Small Business Economics, 14(3), pp.165-82 · February 2000 135. Reijonen, H. (2008), ‘Understanding the small business owner: what they really aim at and how this relates to firm performance - a case study in North Karelia, Eastern Finland’, Management Research News, Vol. 31 No. 8, pp. 616-29.
136. Reynolds, J.W. (1994). The distribution of the earthworms (Oligochaeta) of Indiana: a case for the Post Quaternary Introduction Theory of megadrile migration in North America. Megadrilogica, 5(3), pp.13-32.
137. Reynolds, P., and B. Miller (1992). ‘New Firm Gestation: Conception, Birth, and Implications for Research’, Journal of Business Venturing, 7, pp.405- 417.
138. Reuber, A.R., Fisher, E., (1999). ‘Understanding the consequences of founders' experience’. Journal of Small Business Management 37, pp.30–45. 139. Reijonen, H. (2008), ‘Understanding the small business owner: what they really aim at and how this relates to firm performance. A case study in North Karelia, Eastern Finland’, Management Research News, Vol. 31 No. 8, pp. 616-629.
140. Roper, S., Scott, J.M., (2009). Perceived Financial Barriers and the Start-up Decision: An Econometric Analysis of Gender Differences Using GEM Data. Research Article Volume: 27 issue: 2, page(s): 149-171
141. Rose, R. C., Kumar, N., & Yen, L. L. (2006). ‘The dynamics of entrepreneurs’ success factors in influencing venture growth’. Journal of Asia Entrepreneurship and Sustainability, 2(2), pp.1-22.
142. Bamberger, P. (2008). ‘From the Editors Beyond Contextualization: Using Context Theories to Narrow the Micro-Macro Gap in Management Research’. Academy of Management Journal. 51(5), pp.839–846.
143. Sah, R. K. and J. E. Stiglitz, (1986), ‘The Architecture of Economic Systems: Hierarchies and Polyarchies’, American Economic Review, 76(4), pp.716– 727.
147
144. Sarri K. and Trihopoulou, A. (2005), ‘Female entrepreneurs personal characteristics and motivation: a review of the Greek situation’, Women in management review, Vol.20, No.1, pp.24-36
145. Santarelli, E., Hien Thu Tran (2013). ‘The interplay of human and social capital in shaping entrepreneurial performance: the case of Vietnam’. Small Bus Econ, 40, pp. 435–458.
146. Sharma, Y (2013), ‘Women Entrepreneur In India’. IOSR Journal of Business and Management (IOSR-JBM). Vol 15, Issue 3 (Nov – Dec, 2013), pp. 09-14.
147. Shapero, A. & Sokol, L. (1982), ‘Social dimensions of entrepreneurship’ in C.A. Kent, D.L. Sexton, & K.H. Vesper (Eds.), Encyclopedia of entrepreneurship, Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall, pp.72–90.
148. Satta, T.A. (2004), ‘Microfinance regulation influence on small firms’ financing in Tanzania’, Journal of Financial Regulation and Compliance, Vol. 12 No. 1, pp. 64-74.
149. Barrett, P. M., Dadds, M. R., Rapee, R. M., & Ryan, S. (1996). ‘Family treatment of childhood anxiety disorders: A controlled trial’. Journal of Consulting and Clinical Psychology, 64, pp.333–342.
150. Satta, T.A. (2004). ‘Enterprise characteristics and constraints in developing countries: Evidence from a sample of Tanzanian micro and small-scale enterprises’. International Journal of Entrepreneurship and Innovation, 4(3), pp.175-184.
151. Scot, C (1986), ‘Why more Women are becoming Entrepreneurs’, Journal of
Business Management, vol. 24, no. 4, pp. 37-44.
152. Shane, S. Venkataraman (2000), ‘The promise of entrepreneurship as a field of research’. Academy of Management Review, Vol. 25, No. 1 pp.217-226 153. Shane, S. (2000). ‘Prior Knowledge and the Discovery of Entrepreneurial
Opportunities’. Organization science, Vol 11, No4
154. Shehu, A. M., Mahmood, R., (2014). ‘Influence of Entrepreneurial Orientation and Business Environment on Small and Medium Firm Performance: A PLS Approach’. Advances in Management and Applied Economics, 2014, vol. 4, issue 4, 8
155. Schick, Marxen, and Freimann (2002). ‘Sustainability Issues for Start-ups Entrepreneurs’. Greener Management International, Vol. 38, pp. 59-70. in press.
156. Scherer, R.S., Adams, J.S., Frank A. Wiebe, F.A., (1989). ‘Developing
148
Entrepreneurial Behaviours: A Social Learning Theory Perspective’. Journal of Organizational Change Management. ISSN: 0953-4814. Publication date: 1 March 1989.
157. Schumpeter, JA (1961), The Theory of Economic Development, Harvard
University Press, Cambridge, Massachusetts.
158. Schumpeter, JA (1954), History of Economics Analysis, Oxford University
Press, New York.
159. Baron, R. A., & Markman, G. D. (2000). ‘Beyond social capital: How social skills can enhance entrepreneurs' success’. Academy of Management Executive, 14(1), pp.106–116.
160. Baron, R & Shane, S (2005), Entrepreneurship: A Process Perspective,
Thomson South-Western, Mason, Ohio.
161. Baum JR, Locke EA, Smith KG. (2001). A multidimensional model of
venture growth. Acad. Manag. J. 44(2):292–303
162. Baum, J., and B. Silverman (2004). ‘Picking Winners or Building Them? Alliance, Intellectual, and Human Capital as Selection Criteria in Venture Financing and Performance of Biotechnology Startups’. Journal of Business Venturing , Vol. 19, No. 3, pp. 411-436.
163. Stam, W., Arzlanian, S., Elfring, T., (2013). ‘Social capital of entrepreneurs firm performance: A meta-analysis of contextual and and small methodological moderators’. Journal of Business Venturing, 29 (2014), pp.152–173
164. Stuart, R. & Abetti, P. (1987). ‘Start-up ventures: Towards the prediction of initial success 1’. Journal of Business Venturing, 2(3), 215–230. 165. Stuart, T. E., Hoang, H., & Hybels, R. C. (1999). ‘Interorganizational entrepreneurial ventures’. the performance of
and
endorsements Administrative Science Quarterly, 44(2), pp.315-349.
166. Suliyanto & Rahab (2012). ‘The Role of Market Orientation and Learning Orientation in Improving Innovativeness and Performance of Small and Medium Enterprises’. Asian Social Science, Vol. 8, No. 1
167. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (2013). Using Multivariate Statistics (6th
ed.). Boston, MA: Pearson.
168. Teoh, W, M., Chong, S. C., (2007). ‘Theorising a framework of factor ifluencing performance of women entrepreneurs in Malaysia’. Journal of Asia entrepreneurship and sustainability. Volume III, Issue 2, September 2007
169. Tyebjee, T.T., Bruno, A.V., (1984). ‘A Model of Venture Capital Activity’.
149
Management Science 30(9), pp.1051-1066.
170. Timmons,
JA
(1978),
‘Characteristics
and
role
demands
of
Entrepreneurship’, American Journal of Small Business, vol.3, pp.5-17 171. Tucker, I. (1985), ‘Use of the decomposition technique to test the educational screening hypothesis’, Economics of Education Review, 4(4), pp.321-326. 172. Tinker, I (1990), ‘The Making of A Field’, in I Tinker, (ed.), Persistent Inequalities: Women and World Development. Oxford University Press, Oxford.
173. Unger, J.M., A. Rauch, M. Frese, and N. Rosenbusch (2011). 'Human Capital and Entrepreneurial Success: A Meta-Analytical Review,' Journal of Business Venturing, 26, pp.341-358.
174. Uhlaner, L.M., & Thurik, A.R. (2007). ‘Post-materialism: a cultural factor total entrepreneurial activity across nations’. Journal of
influencing Evolutionary Economics, 17(2), pp.161-185.
175. Vanderwerf, P & Brush C, (1989), ‘Toward Agreement on the Focus of Entrepreneurship Research: Progress without Definition’, Paper presented at the National Academy of Management, Washington, D.C
176. Venkataraman, S. (1997). ‘The Distintive domain of entrepreneurship research’ Advances in Entrepreneurs Emergence’, Firm Emergence and Growth, Volume 3, pp.119-138
177. Vesper, K. H. (1983). Entrepreneurship and National Policy Chicago, IL.:
Heller Institute For Small Business Policy Papers
178. Zahra, S., Hayton, J., Marcel, J., & O’Neill, H. (2001). ‘Fostering entrepreneurship during international expansion: Managing key challenge’s. European Management Journal, 19(4), 359-369.
179. Robert Zacca, R., Dayan, M., Ahrens, T., (2015). ‘Impact of network capability on small business performance’. Management Decision, Vol. 53 No. 1, pp. 2-23
180. Zhu L., Kara, O., Chu, M.H., Chu, A., (2015), ‘Female entrepreneurship evidence from Vietnam’, Journal of Business and Entrepreneurship, Spring 2015.
181. Zimmerer, T & Scarborough, N (2005), Essentials of Entrepreneurship and Small Business Management, 4th Edn, Pearson Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey.
182. Zimmer, C., & Aldrich, H. (1987). ‘Resource mobilization through ethic in England’.
networks: Kinship and friendship
ties of shopkeepers
150
Sociological Perspectives, 30, pp.422–445.
183. Weiler S., A. Bernasek: (2001), ‘Dodging the Glass Ceiling? Networks and the New Wave of Female Entrepreneurs’. The Social Science Journal, 38, pp.85–103
184. 261. Westhead, P., Ucbasaran, D., Wright, M., (2005). ‘Decisions, actions, and performance: do novice, serial, and portfolio entrepreneurs differ?’, Journal of Small Business Management, 43, pp.393–417.
185. Watson, W., W.H. Stewart and A. BarNir. (2003). ‘The Effects of Human Capital, Organizational Demography, and Interpersonal Processes on Venture Partner Perceptions of Firm Profit and Growt’ Journal of Business Venturing,18, pp.145-64.
186. Wennekers, A.R.M & Thurik, A.R., (1999). ‘Linking Entrepreneurship and
Economic Growth’. Small Business Economics, vol. 13, pp. 27-55.
187. Wennekers, A.R.M., Uhlaner, L., and Thurik, A.R. (2002). ‘Entrepreneurship its conditions: a macro perspective’. International Journal of
and Entrepreneurship Education, I(1), pp.25-64.
188. Westhead, P., Ucbasaran, D., & Wright, M. (2005). ‘Decisions, actions, and performance: do novice, serial, and portfolio entrepreneurs differ?’. Journal of Small Business Management, 43(4), pp.393-417.
189. 266. Wilson, F., Kickul, J. &Marlino, D. (2007). ‘Gender, Entrepreneurial Self-Efficacy, and Entrepreneurial Career Intentions: Implications for Entrepreneurship Education’, Entrepreneurship Theory and Practices, 31 (3), pp.387-406.
190. Winborg, J., and H. Lanstrom (2000). ‘Financial Bootstrapping in Small Business: Examining Small Business Resource Acquisition Behavior’, Journal of Business Venturing, 16, pp.235-254.
191. Witt, P., (2004). ‘Entrepreneurs’ networks and the success of start-ups’.
Journal of Entrepreneurship & Regional Development . Volume 16, 2004 - Issue 5.
192. 269. Wiklund, J., & Shepherd, D. A. (2005). ‘Entrepreneurial orien- tation and small business performance: A configurational approach’. Journal of Business Venturing, 20(1), pp. 71–91.
193. Wulandari, E., Meuwissen., P.M.M., Karmana, H.K., Oude Lansink, G.J.M.A., (2017). ‘Performance and access to finance in Indonesian horticulture’. British Food Journal Vol. 119 No. 3, 2017 pp. 625-638 194. Basu, A., Virick, M., (2014). ‘Silicon Valley’s Indian diaspora: networking and entrepreneurial success’. South Asian Journal of Global Business
151
Research, Vol. 4 No. 2, 2015, pp. 190-208
195. Beatrice, A., (2012). ‘Why Women Enter into Entrepreneurship? An Emerging Conceptual Framework Based on the Peruvian Case’. Journal of Women's Entrepreneurship and Education, No. 3-4, pp.43-63
196. Becker, G.S. (1964). ‘Human Capital’. New York, National Bureau of
Economic Research. 234.
197. Beck, T., và Demirguc-Kunt, A. (2006). ‘Small and medium-size enterprises: Access to finance as a growth constraint’. Journal of Banking & Finance, vol.
30, issue 11, pp.2931-2943
198. Beck, T., Demirguc-Kunt, A. and Maksimovic, V. (2008), ‘Financing patterns around the world: are small firms different?’, Journal of Financial Economics, Vol. 89 No. 3, pp. 467-487.
199. Becker, G. S. and K. M. Murphy, 1992, ‘The Division of Labor, Coordination
Costs, and Knowledge’, Quarterly Journal of Economics, 107, pp.1137–1160.
200. Becker G (1993), The economic way of looking at behavior. J Polit Econ 101(3),
pp.385–409
201. Begley, T & Boyd, D (1986), ‘A Comparison of Entrepreneurs and Managers of Successful Firms’, Journal of Management, vol. 13, no. 1, pp.99-108.
202. Begley, T. M. and D. P. Boyd (1987), "Psychological Characteristics in Entrepreneurial Firms and Smaller
Associated with Performance Businesses", Journal of Business Venturing, 2(1), pp.79-93.
203. Benzing, C., Chu, M.H., Kara O., (2009). ‘Entrepreneurs in Turkey: A Factor Analysis of Motivations, Success Factors, and Problems’. Journal of Small Business Management, 47(1) January 2009.
204. Bird, B., Brush, C., (2002). ‘A Gendered Perspective on Organizational Creation. Entrepreneurship Theory and Practice, 26(3), pp.41-65 · January 2002.
205. Birley, S. (1985). ‘The role of networks in the entrepreneurial process’,
Journal of Business Venturing, 1, pp.107-117.
206. Birley, S & Muzyka, D (2000), Mastering Entrepreneurship, Financial
Times Prentice Hall, Harlow.
207. Birley, S. and P. Westhead, (1994), ‘A Taxonomy of Business Start-Up Reasons and their Impact on Firm Growth and Size’, Journal of Business Venturing, 9 (1), pp.7-31.
208. Bhardwaj, B. R., (2014). ‘Impact of education and training on performance
152
of women entrepreneurs: A study in emerging market context’. Journal of Entrepreneurship in Emerging Economies. Vol. 6 No. 1, 2014 pp. 38-52 209. Black, E.L., Burton, F.G., Wood, D.A. and Zimbelman, A.F. (2010), ‘Entrepreneurial success: differing perceptions of entrepreneurs and venture capitalists’, International Journal of Entrepreneurship & Innovation, Vol. 11 No. 3, pp. 189-198.
210. Bongomin, G.O.C., Ntayi, G.M., Munene J.C., Malinga, C.A., (2017). ‘The relationship between access to finance and growth of SMEs in developing economies. Review of International Business and Strategy Vol. 27 No. 4, 2017 pp. 520-538
211. Bosma, N., Praag, M.V., Wit, G.D., (2000). Determinants of Successful Entrepreneurship SCALES SCientific AnaLysis of Entrepreneurship and SMEs
212. Bosma, N. S., Van Praag, C. M., Thurik, A. R., & De Wit, G. (2004). ‘The value of human and social capital investments for the business performance of startups’. Small Business Economics, 23, pp.227–236.
213. Bosma R, van Zessen E, Reith JH, Tramper J, Wijffels RH (2007), Prediction of volumetric productivity of an outdoor photobioreactor, Biotechnol Bioeng 97, pp.1108–1120
214. Burns, T., Stalker, G., (1961). The management of innovation. Tavistock
Publication, London, England.
215. Buttner, E.H., Moore, P.D., (1997) ‘Women’s Organization Exodus to Entrepreneurship: Self-Reported Motivations and Correlates with Success’. Journal of small Business Management; Jan 1997; 35; 1. Pg. 34
216. Bygrave, W., & Timmons, J. (1992). Venture capital at the crossroads.
Boston: Harvard Business School Press.
217. Brockhaus, R.H (1982), ‘The Psychology of the Entrepreneur’, in CA Kent, DL Sexton & KH Vesper (eds.), Encyclopedia of Entrepreneurship, Prentice- Hall, Englewood Cliffs, New Jersey.
218. Bruederl, J., Preisendoerfer, P., Ziegler, R., (1992). ‘Survival chances of newly founded business organizations’. American Sociological Review, 57, pp.227–242.
219. Brush, C. G., & Hisrich, R. D. (1991). ‘Antecedent influences on women- owned businesses’. Journal of Managerial Psychology, 6 (2), pp.9-16. 220. Brush, CG (1990), ‘Women and Enterprise Creation: An Overview of Women-Owned Business’, in Enterprising Women: Local Initiatives for Job Creation’, Organization for Economic Co-Operation and Development
153
(OECD), Paris.
221. Brush, C.G., Greene, P.G., and Hart, M.M. (2001). ‘From initial idea to unique competitive advantage: The entrepreneurial challenge of constructing a resource base’. Academy of Management Executive, 15(1), pp.64–78. 222. Brush, C.G., Carter, N.M., Gatewood, E.J., Greene, P.G., & Hart, M.M. (2006). Growth oriented women entrepreneurs and their businesses: A global research perspective. Cheltenham / Northampton, UK. Edward Elgar. 223. Burt, R.S., (1997). ‘The Contingent Value of Social Capital’. Administrative
Science Quarterly. Vol 42, No. 2 (Jun, 1997), pp.339-365.
224. Brush, C., Vanderweref, P.A., (1992), ‘A comparison of methods and sources for obtaining estimates of new venture performance’, Journal of Business Venturing, 7(2), pp.157-170.
225. Burke, M J., Borucki, C. C. & Kaufman, J.( 2002). ‘Contemporary perspectives on the study of psychological climate: a commentary’. European Journal of Work and Organizational Psychology, 11 (3), pp.325 -
340.
226. Buame, S (2000), ‘Advanced Entrepreneurship: Enterprise Culture, Venture Creation’, Promotion & Management of SMEs in Ghana, University of Ghana Press, Accra.
227. Butler, J (2003), ‘New Perspectives on Women Entrepreneurs’, Information
Age Publishing Inc., Greenwich, Connecticut.
228. Calás, M. B., Smircich, L., & Bourne, K. A. (2009). ‘Extending the Boundaries: Reframing "Entrepreneurship as Social Change’, Through Feminist Perspectives. The Academy of Management Review, 34(3), pp.552 – 569.
229. Callier, P. (1989), ‘Informal finance: the rotating saving and credit association – an interpretation’, KYKLOS, Vol. 43 No. 2, pp. 273-276. 230. Campbell, D. T., & Fiske, D. W. (1959). ‘Convergent and Discriminant Validation by the Multitrait-Multimethod Matrix’. Psychological Bulletin,
56, pp.81-105.
231. Carland, J & Stewart, W (1996), ‘Seeing what’s not there: The Enigma of Entrepreneurship’, Journal of Small Business Strategy, vol.7, no.1, Spring, pp.1- 20.
232. Clain, S. (2000), ‘Gender differences in full-time self-employment’, Journal
of Economics and Business, Vol. 52, pp.499-513.
233. Carroll G.R. (1983), ‘A stochastic model of organizational mortality: review
154
and reanalysis’, Social Science Research, 12, pp.303-329.
234. Chandler G N and Hanks S H (1998), ‘An Examination of Substitutability of Founders' Human and Financial Capital in the Emerging Business Ventures’, Journal of Business Venturing, Vol. 13, No. 5, pp. 353-369.
235. Chen, X., Zou, H., Danny T. Wang, T.D., (2009). ‘How do new ventures grow? Firm capabilities, growth strategies and Performance’. Intern. J. of Research in Marketing. 26 (2009), pp.294–303
236. Claessens, S., (2006). ‘Access to Financial Services: A Review of the Issues and Public Policy Objectives’. The World Bank Research Observer, 21(2), pp.207-240.
237. Charan, R., (1991). ‘How networks reshape organizations – for results’.
Havard Business review, 69(5), pp.104-115.
238. Chen, M., Chang, Y., (2013). ‘The impacts of human capital in enhancing new venture’s performance: Competence, motivation and creativity’. Journal of Knowledge-based Innovation in China, Vol. 5 No. 2, 2013 pp. 146-168 239. Chenhall, R. H., and Langfield-Smith, K. (2003), ‘Performance Measurement and Reward Systems, Trust, and Strategic Change’, Journal of Management Accounting Research, 15: pp. 117-143.
240. Child, J., (1972). ‘Organizational Structure, Environment and Performance: Available) in
Article (PDF
Strategic Choice’.
of
The Role Sociology, 6(1):1-22 · January 1972.
241. Coleman, S. (2007). ‘The Role of Human and Financial Capital in the Profitability and Growth of Women-Owned Small Firms’, Journal of Small Business Management, 45 (3): pp.303-319.
242. Collins-Dodd, C., I. M. Gordon, and C. Smart. (2004). ‘Further Evidence on the Role of Gender in Financial Performance’, Journal of Small Business Management 42 (4), pp.395-417.
243. Cooper, A. C., Dunkelberg, W. C., and C.Y. Woo (1988). Survival and failure: A longitudinal Frontiers of entrepreneurship research. B. A. Kirchoff, W. A. Long, W. E. McMullen, K. H. study, Vesper, and W. E.Wetzel Jr., eds., pp. 225–237. Wellesley, MA: Babson College.
244. Cooper, A.C., Gimeno-Gascon, F.J., Woo, C.Y. (1994), ‘Initial human and financial capital as predictors of new venture performance’. Journal of Business Venturing. Vol 9, issue 5, September 1994, pages 371-395.
245. Cooper, A.C., and K.W.Artz. (1995). ‘Determinants of satisfaction for
entrepreneurs’. Journal of Business Venturing 10, pp.439-457.
155
246. Coughlin, J (2002), ‘The Rise of Women Entrepreneurs’, Quorum, Westport,
Connecticut.
247. Aldrich, H & Zimmer, C (1986), ‘Entrepreneurship through Social Networks’, in DL Sexton, & RW Smilor, (eds), The Art and Science of Entrepreneurship, Ballinger Publishing Co., Cambridge, Massachusetts. 248. Covin, J & Slevin, DP (1988), ‘The influence of organization structure on the utility of an entrepreneurial top Management style’. Journal of management Studies, 25(3), pp.217-234.
249. Covin, J & Slevin, DP (1989), ‘Strategic management of small firms in hostile and benign environments’, Stategic managemet Journal, Vol 10, pp.75-87.
250. Calontone, R., Cavusgil, S., & Zhao, Y. (2002). ‘Learning orientation, firm Industrial Marketing
firm performance’.
innovation capability, and Management, 31(6), pp.515-524.
251. Cremer, J., (1980), ‘A Partial Theory of the Optimal Organization of a
Bureaucracy’, The Bell Journal of Economics, 11(2), pp.683–693.
252. Chung, L. H., & Gibbons, P. T. (1997). ‘Corporate Entrepreneurship The Roles of Ideology and Social Capital’. Group & Organization Management,
22(1), pp.10-30.
253. Cuc Nguyen, and Frederick, H., (2014). ‘Female entrepreneurship in rural Vietnam: an exploratory study’. International Journal of Gender and Entrepreneurship. Vol. 6 No. 1, 2014. pp. 50-67.
254. Davidsson, P (1989), ‘Entrepreneurship-and after? A study of growth willingness in small firms’, Journal of Small Business Venturing, vol. 4, pp. 211-226
255. Devine, T. (1994b). ‘Characteristics of Self-employed Women in the United
States’. Monthly Labor Review, 117 (March), pp.20-34.
256. Devana, M.A., (1987), Women in Management: Progress and Promise.
Human resource management. Vol 26, issue 4, winter 1987, pages 469-481
257. Dess G, Lumpkin G, Covin J (1997). ‘Entrepreneurial strategy making and firm performance: tests of contingency and configurational models’. Strateg Manag, J 18, pp.677–695
258. Dierickx I, Cool K., (1989). ‘Asset stock accumulation and sustainability of
competitive advantage’. Manag Sci 1989;35, pp.1504–13.
259. Alsos, G., A., Ljunggren, E ( 1998). ‘Does the Business Start-Up Process
156
Differ by Gender? A Longitudinal Study of Nascent Entrepreneurs’. Journal of Enterprising Culture, 6(4), pp.347-367 · December 1998.
260. Aldrich, H. (1989), ‘Networking among women entrepreneurs’, in Hagan, O., Rivhun, C. and Sexton, D.L. (Eds), Networking among Women Entrepreneurs, Praeger, New York, NY.
261. Dzisi, S. (2008), ‘Women entrepreneurs in small and medium enterprises (SMEs) in Ghana’, Australian Graduate School of Entrepreneurship, Faculty of Business and Enterprise, Swinburne University of Technology, Victoria,
Australia
262. Dubini, P., Aldrich, H.E., (1991). ‘Personal and Extended Networks Are Central to the Entrepreneurial Process’. Journal of Business Venturing 6,
pp.305-313 · April 1991.
263. 96. Eisenhardt, K.M. and Schoonhoven, C.B. (1990), ‘Organizational growth - linking founding team, strategy, environment, and growth among U.S. semiconductor ventures, 1978-1988’, Administrative Science Quarterly, Vol.
35 No. 3, pp. 504-29.
264. Faizol, F.M., Haribuni, T., & Tanaka, Y. (2010). ‘En trepreneurial Orientation and Business performance of Small and Medium Scale Enterprises of Hambantota district Sri Lanka’. Asian Social Science, 6(3),
pp.34-46.
265. Fielden, S.L., Davidson, M.J., Dawe, A.J. and Makin, P.J. (2003), ‘Factors inhibiting the economic growth of female owned small businesses in North West England’, Journal of Small Business and Enterprise Development, Vol. 10 No. 2, pp. 152-66.
266. Fielden, S & Davidson, M (2005), International Handbook of Women and Small Business Entrepreneurship, Edward Elgar Publishing Limited,
Northampton, Massachusetts.
157
PHỤ LỤC
158
159
PHỤ LỤC 1. DÀN BÀI PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC 1.1 DÀN BÀI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Phần 1. Phần giới thiệu
Xin chào Anh/Chị
Tôi là Mai Thị Anh Đào, hiện là Nghiên cứu sinh đang thực hiện đề tài: “Những nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam” Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn và mong muốn Anh/Chị dành chút thời gian và
trí tuệ để tham vấn giúp tôi về những phát biểu dưới đây để tôi có thể hoàn thiện, bổ sung, đưa ra các nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân, và thang đo của các biến đó. Mọi ý kiến tham vấn của Anh/Chị không đánh giá đúng hay sai và
tất cả đều có ý nghĩa thiết thực cho nghiên cứu khoa học.
Tôi xin phép được ghi âm cuộc phỏng vấn và xin hứa mọi thông tin chia sẻ liên quan nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, sẽ được tôn trọng, đảm bảo tính bảo mật thông tin và không dùng vì mục đích khác.
Phần 2. Thông tin cá nhân người được phỏng vấn:
- Họ và tên:
- Tuổi:
- Trình độ học vấn:
- Nghề nghiệp:
Phần 3. Nội dung
1. Giải thích về khái niệm KSKD thành công của nữ doanh nhân
Chưa thống nhất giữa các nhà nghiên cứu một khái niệm về KSKD thành công. Nhưng có thể hiểu KSKD thành công được xác định duy trì tính liên tục trong KD và cải thiện tài chính của doanh nhân. KSKD thành công được đo lường bằng hiệu suất hoạt động thông qua biện pháp đo lường hiệu suất khách quan sử dụng chỉ số tài chính
và phi tài chính.
2. Dưới đây là các yếu tố ảnh hưởng đến KSKD thành công của nữ doanh nhân. Quan điểm của Anh/Chị về các yếu tố này và mức độ tác động của các yếu tố này như thế
nào?
- Vốn nhân lực
160
- Vốn tài chính
- Tiếp cận tài chính
- Khả năng kết nối mạng lưới
- Định hướng KSKD
- Cấu trúc tổ chức
3. Theo Anh/chị, đặt tên cho các biến như trên có đảm bảo đủ ý nghĩa và dễ
hiểu không?
4. Anh/chị có thể gợi ý thêm những yếu tố khác có ảng hưởng đến KSKD thành
công của nữ doanh nhân?
5. Theo Anh/chị, để hoạt động KSKD của nữ doanh nhân thành công hơn thì các chính sách của chính phủ hỗ trợ như thế nào? Bản thân các nữ doanh nhân cần
trang bị những gì để hoạt động KSKD mang lại thành công?
6. Xin Anh/chị cho ý kiến về Phiếu phỏng vấn về các vấn đề sau:
- Phát biểu nào Anh/Chị cho là chưa hiểu rõ ý nghĩa của nó?
- Phát biểu nào Anh/chị cho là có từ ngữ khó hiểu hoặc thiếu rõ ràng hoặc gây
hiểu nhầm cho người được phỏng vấn?
- Phát biểu nào Anh/chị cho là không có thông tin trả lời hoặc thông tin thiếu sự
tin cậy?
- Những phát biểu nào Anh/chị cho tương đồng nhau?
- Anh/Chị cho nhận xét về hình thức trình bày của Phiếu phỏng vấn?
Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị!
161
PHỤ LỤC 1.2 DÀN BÀI PHỎNG VẤN DOANH NHÂN NỮ
Phần 1. Phần giới thiệu
Xin chào Chị
Tôi là Mai Thị Anh Đào, hiện là Nghiên cứu sinh đang thực hiện đề tài:
“Những yếu tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam”.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn và mong muốn Chị dành chút thời gian và trí tuệ để tham vấn giúp tôi về những phát biểu dưới đây để tôi có thể hoàn thiện, bổ sung, đưa ra các nhân tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân, và thang
đo của các biến đó. Mọi ý kiến tham vấn của Chị không đánh giá đúng hay sai và tất cả đều có ý nghĩa thiết thực cho nghiên cứu khoa học.
Tôi xin phép được ghi âm cuộc phỏng vấn và xin hứa mọi thông tin chia sẻ liên
quan nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, sẽ được tôn trọng, đảm bảo tính bảo mật thông tin và không dùng vì mục đích khác.
Phần 2. Thông tin cá nhân người được phỏng vấn:
- Họ và tên:
- Tuổi:
- Trình độ học vấn:
- Lĩnh vực kinh doanh:
- Loại doanh nghiệp:
Phần 3. Nội dung
1. Giải thích về khái niệm KSKDTC của doanh nhân nữ
Chưa thống nhất giữa các nhà nghiên cứu một khái niệm về KSKD thành công.
Nhưng có thể hiểu KSKD thành công được xác định duy trì tính liên tục trong KD và cải thiện tài chính của doanh nhân. KSKD thành công được đo bằng phương pháp đo lường hiệu suất khách quan thông qua chỉ số tài chính và phi tài chính.
2. Lĩnh vực KD của anh chị có những thuận lợi và trở ngại gì?
3. Theo Chị những nhân tố sau đây có ảnh hưởng đến hoạt động KSKD của chị
không?
- Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm mà chị có được từ đào tạo chính thức ở
trường học, đào tạo từ các khóa học mà chị thấy cần thiết tham gia, từ công việc trước khi chị KSKD.
162
- Nguồn tài chính mà bản thân chị tích lũy được, nguồn tài chính từ người thân
cho vay, nguồn tài trợ từ chính phủ, nguồn tài chính từ các nhà đầu tư.
- Các sản phẩm tín dụng của các ngân hàng mà chị tiếp cận được dành cho hoạt
động kinh doanh.
- Các mối quan hệ với đối tác mà chị thiết lập được nhà cung cấp, nhà phân
phối, …
- Các chiến lược của DN về sự sáng tạo đổi mới, chủ động và mạo hiểm.
- Cấu trúc tổ chức được thiết kế theo cấu trúc hữu cơ đề cao sự tự chủ, kiểm
soát lỏng lẻo và linh hoạt.
- Các nhân tố khác ………..
5. Theo Chị, để KSKD thành công thì chính phủ và hệ thống NH cần có những
chính sách gì để hỗ trợ cho doanh nhân nữ KSKD thành công.
6. Xin Chị cho ý kiến về Phiếu phỏng vấn về các vấn đề sau:
- Phát biểu nào Chị cho là chưa hiểu rõ ý nghĩa của nó?
- Phát biểu nào Chị cho là có từ ngữ khó hiểu hoặc thiếu rõ ràng hoặc gây hiểu
nhầm cho người được phỏng vấn?
- Phát biểu nào Chị cho là không có thông tin trả lời hoặc thông tin thiếu sự tin
cậy?
- Những phát biểu nào Chị cho tương đồng nhau?
- Chị cho nhận xét về hình thức trình bày của Phiếu phỏng vấn?
Xin trân trọng cảm ơn Chị!
163
PHỤ LỤC 2. BẢNG HỎI ĐIỀU TRA
PHỤ LỤC 2.1 BẢNG HỎI ĐIỀU TRA SƠ BỘ
PHIẾU CÂU HỎI KHẢO SÁT
Số phiếu: ……………..
Kính gửi Chị! Tôi là Mai Thị Anh Đào, nghiên cứu sinh của trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Hiện nay, tôi đang tiến hành cuộc nghiên cứu về KSKD thành công của nữ doanh nhân tại Việt Nam. Rất mong Chị có thể dành chút thời gian trả lời phiếu câu hỏi dưới đây. Mọi ý kiến của Chị đều rất có giá trị cho nghiên cứu của tôi, và tất cả thông tin của Chị sẽ được giữ kín và được trình bày dưới hình thức bản báo cáo tổng hợp. Kết quả nghiên cứu của tôi có thể được chia sẻ cho chị nếu chị thực sự quan tâm để giúp ích cho công việc của chị.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của chị!
Phần I. Thông tin cá nhân và doanh nghiệp Xin Anh/Chị hãy khoanh tròn vào lựa chọn thích hợp, hoặc điền vào chỗ trống. Thông tin
này sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích phân tích nghiên cứu, và sẽ được đảm bảo bí mật.
1. Chị năm nay bao nhiêu tuổi?
☐ 1. Dưới 20 ☐ 2. 20-30 ☐ 3. 31-40 ☐ 4. 41-50 ☐ 5. Trên 50
2. Gia đình chị có cha/mẹ/anh/chị/em ruột tham gia hoạt động kinh doanh không ? (nếu có ít nhất một người trong trong gia đình kinh doanh trả lời có, còn không ai kinh doanh trả lời là không) ☐ 1. Có ☐ 2. Không
3. Tình trạng hôn nhân của anh chị?
☐1. Chưa kết hôn ☐ 2. Đã kết hôn
4. Trình độ giáo dục của chị đạt được?
☐ 1. THPT hoặc thấp hơn ☐ 2. Cao đẳng/Trung cấp/nghề ☐ 4. Đại học ☐ 5. Sau đại học
5. Lĩnh vực kinh doanh của chị là gì?
☐1. Thương mại ☐ 2. Sản xuất ☐ 3. Dịch vụ
6. Doanh nghiệp của chị đã thành lập được bao nhiêu năm?
☐ 1. < 3 năm ☐ 2. Từ 3- < 5 năm ☐ 3. Từ 5- <7 năm ☐ 4. Từ 7- <10 năm ☐ 5. >10 năm
164
7. Địa bàn doanh nghiệp của chị đặt trụ sở hoạt động là ở đâu? (Nếu thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trả lời là Thành thị, còn lại trả lời là nông thôn. ☐ 1. Thành thị ☐ 2. Nông thôn
Phần II. Các yếu tố tác động đến KSKDTC của phụ nữ đối với DNNVV
I.
Khởi sự kinh doanh thành công (Entrepreneurial success)
Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp. (Lưu ý, nếu các hoạt động dưới đây giảm, xin trả lời ở mức 1 rất kém). 1. Rất kém; 2. Kém ; 3. Bình thường; 4. Tốt; 5: Rất tốt
1.
☐
☐
☐
☐
☐
Thị trường của DN tôi ngày càng mở rộng so với những năm trước.
2.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Doanh số bán hàng của DN tôi tăng so với những năm
trước.
3.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Lợi nhuận của DN tôi tăng so với những năm trước.
4.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Số lượng nhân viên của DN tôi tăng so với những năm trước.
5.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Số lượng khách hàng của doanh nghiệp tôi tăng so với những năm trước
1
2
3
4
5
II. Vốn nhân lực (Human capital)
Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp (Nếu chị có nhiều kiến thức và kinh nghiệm chị chọn mức trả lời rất đồng ý, nếu chị ít kiến thức và kinh nghiệm, chị chọn mức trả lời là không đồng ý).
1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý
☐
☐
☐
☐
☐
1.
Tôi có nền tảng kiến thức chuyên môn và giáo dục phù
hợp với lĩnh vực kinh doanh
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
2.
Tôi có kinh nghiệm quản lý thành công một DN kinh doanh
2
3
1
4
5 Tôi có kinh nghiệm làm việc với lĩnh vực kinh doanh ☐ ☐ ☐ ☐ ☐
3.
165
của DN
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
4.
Tôi có kinh nghiệm quản trị các doanh nghiệp mới thành lập trong quá khứ.
1
2
3
4
5
III. Vốn tài chính (Financial capital)
1.
Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp (Nếu chị sử dụng nhiều nguồn vốn nào thì chị chọn câu trả lời đồng ý, nếu sử dụng ít thì chọn câu trả lời không đồng ý. 1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý ☐
☐
☐
☐
☐
Tôi sử dụng nguồn vốn được huy động từ cá nhân, gia đình và bạn bè.
2.
Tôi sử dụng các khoản vay/nợ ngân hàng.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
3.
Tôi sử dụng các khoản trợ cấp của chính phủ.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
4.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
1
2
3
4
5
Tôi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ tài chính, (huy động vốn từ thị trường tài chính)
IV. Tiếp cận tài chính (Acess to finance)
Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng
cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp.
1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý
☐
☐
☐
☐
☐
1. Các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp đã cải
thiện nguồn lực của tôi
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
2. Các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp đã giúp doanh nghiệp của tôi cải thiện khả năng tiếp cận các
1
2
3
4
5
dịch vụ chất lượng tốt phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
☐
☐
☐
☐
☐
3. Các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp đã giúp tôi cải thiện năng lực cá nhân thông qua trả học phí
1
2
3
4
5
cho các khóa đào tạo.
☐
☐
☐
☐
☐
4.
Lãi suất tiết kiệm cung cấp bởi ngân hàng là rất phù hợp với tôi
1
2
3
4
5
166
☐
☐
☐
☐
☐
5.
Sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng an toàn với tôi
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
6.
Sản phẩm cho vay do ngân hàng cung cấp phù hợp với nhu cầu của tôi
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
7. Các điều khoản và điều kiện sử dụng vốn vay của
ngân hàng là thuận lợi cho tôi
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
8.
Các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp là an toàn cho tôi
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
9.
Phí mở tài khoản ban đầu do ngân hàng tính là giá cả
vừa phải
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
10. Chi phí hoạt động khi đến giao dịch với ngân hàng là
hợp lý.
1
2
3
4
5
V. Khả năng kết nối mạng lưới (Networking capability)
Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp.
1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý
1.
☐
☐
☐
☐
☐
Tôi luôn phân tích những gì cần đạt được trong kinh doanh khi hợp tác với các đối tác.
2.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Tôi dựa vào các mối quan hệ cá nhân chặt chẽ với các đối tác để đảm bảo nhân sự và nguồn tài chính.
3.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Tôi đánh giá trước những đối tác có thể đề xuất thiết lập các mối quan hệ hợp tác.
4.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Tôi chỉ định các điều phối viên chịu trách nhiệm về các mối quan hệ hợp tác với các đối tác của tôi.
5.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Tôi thảo luận với các đối tác thường xuyên về cách hỗ trợ lẫn nhau để đạt được thành công trong kinh doanh.
6.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Tôi luôn có cách giải quyết linh hoạt với các đối tác trong hợp tác kinh doanh.
7.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Tôi luôn lựa chọn các giải pháp tích cực trong việc giải quyết các vấn đề kinh doanh với đối tác.
1
2
3
4
5
VI. Chiến lược KSKD (Entrepreneurial strategy)
Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng
167
cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp.
1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất
đồng ý
☐
☐
☐
☐
☐
1.
Tôi luôn ưu tiên các hoạt động R & D, dẫn đầu công nghệ và đổi mới trong hoạt động kinh doanh
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
2.
Tôi đã có một danh mục nhiều dòng sản phẩm/dịch vụ mới trong suốt những năm qua.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
3.
Tôi luôn có sự thay đổi một cách rõ ràng trong dòng
sản phẩm/dịch vụ
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
4.
Để đối phó các vấn đề cạnh tranh, DN của tôi thường khởi động các hành động buộc các đối thủ cạnh tranh
1
2
3
4
5
phải phản ứng lại.
☐
☐
☐
☐
☐
5.
1
2
3
4
5
Để đối phó với đối thủ cạnh tranh, DN của tôi thường xuyên dẫn đầu trong việc giới thiệu sản phẩm/dịch vụ mới, kỹ thuật quản trị mới và công nghệ điều hành mới.
☐
☐
☐
☐
☐
6.
Để đối phó với các đối thủ cạnh tranh, DN của tôi
1
2
3
4
5
thường sử dụng các chiến lược kiểm soát đối thủ cạnh tranh.
☐
☐
☐
☐
☐
7.
Tôi luôn có xu hướng mạnh mẽ cho các dự án mạo hiểm cao (với cơ hội lợi nhuận rất cao).
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
8.
1
2
3
4
5
Tôi luôn tin tưởng rằng do tính chất tự nhiên của môi trường, các hành động táo bạo và đa dạng là cần thiết để đạt được mục tiêu của DN.
☐
☐
☐
☐
☐
9.
Khi đối mặt với tình huống bất thường, tôi thường sử
1
2
3
4
5
dụng chiến lược mạnh bạo, tấn công để tìm kiếm những cơ hội tiềm năng tốt.
VII Cấu trúc tổ chức (Organizational Structure)
Là người sở hữu/điều hành doanh nghiệp ở cấp cao nhất, Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp. 1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý
☐
☐
☐
☐
☐
1.
Tôi ưu tiên các kênh truyền thông mở với thông tin tài
chính và các hoạt động quan trọng được truy cập khá
1
2
3
4
5
168
tự do trong toàn bộ doanh nghiệp.
☐
☐
☐
☐
☐
2.
Tôi ủng hộ phong cách quản lý bỏ qua những quy tắc và thủ tục hành chính.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
3.
Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ sử dụng chuyên gia trong việc ra quyết định, mặc dù điều này có thể bỏ
1
2
3
4
5
qua quyền hạn chính thức.
☐
☐
☐
☐
☐
4.
1
2
3
4
5
Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ luôn duy trì thay đổi trong các hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm đến cách thức hoạt động trong quá khứ.
☐
☐
☐
☐
☐
5.
Tôi ưu tiên nhấn mạnh vào việc hoàn thành công việc ngay cả khi bỏ qua các thủ tục chính thức.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
6.
Tôi ủng hộ sự kiểm soát lỏng lẻo, bỏ qua các thủ tục, nguyên tắc và đề cao sự phối hợp, hợp tác trong việc
1
2
3
4
5
giải quyết và hoàn thành công việc
☐
☐
☐
☐
☐
7.
1
2
3
4
5
Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ để cho phép các yêu cầu của tình huống và tính cách của cá nhân xác định đúng hành vi công việc.
Ngoài những vấn đề ở trên, chị có chia sẻ điều gì trong quá trình KSKD? (Rất mong
chị chia sẻ về rõ về trở ngại, thuận lợi trong quá trình KSKD và quan niệm của chị về sự thành công trong KSKD) …………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
……………………………… Xin chân thành cám ơn chị!
169
170
PHỤ LỤC 2.2 BẢNG HỎI ĐIỀU TRA CHÍNH THỨC
PHIẾU CÂU HỎI KHẢO SÁT
Số phiếu: ……………..
Kính gửi Chị! Tôi là Mai Thị Anh Đào, nghiên cứu sinh của trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Hiện nay, tôi đang tiến hành cuộc nghiên cứu về KSKD thành công nữ doanh nhân tại Việt Nam. Rất mong Chị có thể dành chút thời gian trả lời phiếu câu hỏi dưới đây. Mọi ý kiến của Chị đều rất có giá trị cho nghiên cứu của tôi, và tất cả thông tin của Chị sẽ được giữ kín và được trình bày dưới hình thức bản báo cáo tổng hợp. Kết quả nghiên cứu của tôi có thể được chia sẻ cho chị nếu chị thực sự quan tâm để giúp ích cho công việc của chị.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của chị!
Phần I. Thông tin cá nhân và doanh nghiệp Xin Anh/Chị hãy khoanh tròn vào lựa chọn thích hợp, hoặc điền vào chỗ trống. Thông tin này sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích phân tích nghiên cứu, và sẽ được đảm bảo bí mật.
1. Chị năm nay bao nhiêu tuổi?
☐ 1. Dưới 20 ☐ 2. 20-30 ☐ 3. 31-40 ☐ 4. 41-50 ☐ 5. Trên 50
2. Gia đình chị có cha/mẹ/anh/chị/em ruột tham gia hoạt động kinh doanh không ? (nếu có ít nhất một người trong trong gia đình kinh doanh trả lời có, còn không ai kinh doanh trả lời là không) ☐ 1. Có ☐ 2. Không
3. Tình trạng hôn nhân của anh chị?
☐ 1. Chưa kết hôn ☐ 2. Đã kết hôn
4. Trình độ giáo dục của chị đạt được?
☐ 1. THPT hoặc thấp hơn ☐ 2. Cao đẳng/Trung cấp/nghề ☐ 4. Đại học ☐ 5. Sau đại học
5. Lĩnh vực kinh doanh của chị là gì?
☐ 1. Thương mại ☐ 2. Sản xuất ☐ 3. Dịch vụ
6. Địa bàn doanh nghiệp của chị đặt trụ sở hoạt động là ở đâu? (Nếu thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trả lời là Thành thị, còn lại trả lời là nông thôn. ☐ 1. Thành thị ☐ 2. Nông thôn
Phần II. Các yếu tố tác động đến KSKD thành công của nữ doanh nhân
171
I.
Khởi sự kinh doanh thành công (Entrepreneurial success) Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng
cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp. (Lưu ý, nếu các hoạt động dưới đây giảm, xin trả lời ở mức 1 rất kém). 1. Rất kém; 2. Kém ; 3. Bình thường; 4. Tốt; 5: Rất tốt
1.
☐
☐
☐
☐
☐
Thị trường của DN tôi ngày càng mở rộng so với
những năm trước.
2.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Doanh số bán hàng của DN tôi tăng so với những năm trước.
3.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Lợi nhuận của DN tôi tăng so với những năm trước.
4.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Số lượng nhân viên của DN tôi tăng so với những năm trước.
5.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Số lượng khách hàng của doanh nghiệp tôi tăng so với
những năm trước
1
2
3
4
5
II. Vốn nhân lực (Human capital)
Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp (Nếu chị có nhiều kiến thức và kinh nghiệm chị chọn mức trả lời rất đồng ý, nếu chị ít kiến thức và kinh nghiệm, chị chọn mức trả lời là không đồng ý).
1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý
☐
☐
☐
☐
☐
1.
Tôi có nền tảng kiến thức chuyên môn và giáo dục phù hợp với lĩnh vực kinh doanh
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
2.
Tôi có kinh nghiệm quản lý thành công một DN kinh doanh
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
3.
Tôi có kinh nghiệm làm việc với lĩnh vực kinh doanh của DN
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
4.
Tôi có kinh nghiệm quản trị các doanh nghiệp mới
thành lập trong quá khứ.
1
2
3
4
5
172
III. Vốn tài chính (Financial capital)
Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng
cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp (Nếu chị sử dụng nhiều nguồn vốn nào thì chị chọn câu trả lời đồng ý, nếu sử dụng ít thì chọn câu trả lời không đồng ý.
1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý
☐
☐
☐
☐
☐
1.
Tôi sử dụng nguồn vốn được huy động từ cá nhân, gia đình và bạn bè.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
2.
Tôi sử dụng các khoản vay/nợ ngân hàng.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
3.
Tôi sử dụng các khoản trợ cấp của chính phủ.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
4.
Tôi huy động vốn bằng cách kêu gọi góp vốn từ các
nhà đầu tư.
1
2
3
4
5
IV. Tiếp cận tài chính (Acess to finance)
Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng
cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp.
1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý
☐
☐
☐
☐
☐
1. Các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp đã cải
thiện nguồn lực của tôi
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
2. Các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp đã giúp DN của tôi cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ
1
2
3
4
5
chất lượng tốt phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
☐
☐
☐
☐
☐
3.
Sản phẩm cho vay do ngân hàng cung cấp phù hợp với nhu cầu của tôi
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
4. Các điều khoản và điều kiện sử dụng vốn vay của
ngân hàng là thuận lợi cho tôi
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
5.
Các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp là an toàn cho tôi
1
2
3
4
5
173
☐
☐
☐
☐
☐
6.
Phí mở tài khoản ban đầu do ngân hàng tính là giá cả vừa phải
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
7. Chi phí hoạt động khi đến giao dịch với ngân hàng là
hợp lý.
1
2
3
4
5
V. Khả năng kết nối mạng lưới (Networking capability)
Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp.
1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý
1.
☐
☐
☐
☐
☐
Tôi luôn phân tích những gì cần đạt được trong kinh doanh khi hợp tác với các đối tác.
2.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Tôi dựa vào các mối quan hệ cá nhân chặt chẽ với các đối tác để đảm bảo nhân sự và nguồn tài chính.
3.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Tôi đánh giá trước những đối tác có thể đề xuất thiết lập các mối quan hệ hợp tác.
4.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Tôi chỉ định các nhân viên chịu trách nhiệm về các mối quan hệ hợp tác với các đối tác của tôi.
5.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Tôi thảo luận với các đối tác thường xuyên về cách hỗ trợ lẫn nhau để đạt được thành công trong kinh doanh.
6.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
Tôi luôn lựa chọn các giải pháp tích cực trong việc giải quyết các vấn đề kinh doanh với đối tác.
1
2
3
4
5
VI. Chiến lược KSKD (Entrepreneurial strategy)
Xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp.
1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất
đồng ý
☐
☐
☐
☐
☐
1.
Tôi luôn ưu tiên các hoạt động R & D, dẫn đầu công nghệ và đổi mới trong hoạt động kinh doanh
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
2.
Tôi đã có một danh mục nhiều dòng sản phẩm/dịch vụ
mới trong suốt những năm qua.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
3.
Tôi luôn có sự thay đổi một cách rõ ràng trong dòng sản phẩm/dịch vụ
1
2
3
4
5
174
☐
☐
☐
☐
☐
4.
Để đối phó các vấn đề cạnh tranh, DN của tôi thường khởi động các hành động buộc các đối thủ cạnh tranh
1
2
3
4
5
phải phản ứng lại.
☐
☐
☐
☐
☐
5.
1
2
3
4
5
Để đối phó với đối thủ cạnh tranh, DN của tôi thường xuyên dẫn đầu trong việc giới thiệu sản phẩm/dịch vụ mới, kỹ thuật quản trị mới và công nghệ điều hành
mới.
☐
☐
☐
☐
☐
6.
Để đối phó với các đối thủ cạnh tranh, DN của tôi thường sử dụng các chiến lược kiểm soát đối thủ cạnh tranh.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
7.
Tôi luôn có xu hướng mạnh mẽ cho các dự án mạo
hiểm cao (với cơ hội lợi nhuận rất cao).
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
8.
Tôi luôn tin tưởng rằng do tính chất tự nhiên của môi trường, các hành động táo bạo và đa dạng là cần thiết
1
2
3
4
5
để đạt được mục tiêu của DN.
☐
☐
☐
☐
☐
9.
1
2
3
4
5
Khi đối mặt với tình huống bất thường, tôi thường sử dụng chiến lược mạnh bạo, tấn công để tìm kiếm những cơ hội tiềm năng tốt.
VII Cấu trúc tổ chức (Organizational Structure)
Là người sở hữu/điều hành doanh nghiệp ở cấp cao nhất, xin chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình với những ý kiến sau đây bằng cách đánh chữ (V) vào ô mà chị thấy phù hợp.
1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý
☐
☐
☐
☐
☐
1.
1
2
3
4
5
Tôi ưu tiên các kênh truyền thông mở với thông tin tài chính và các hoạt động quan trọng được truy cập khá tự do trong toàn bộ DN.
☐
☐
☐
☐
☐
2.
Tôi ủng hộ phong cách quản lý bỏ qua những quy tắc
và thủ tục hành chính.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
3.
Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ sử dụng chuyên gia
1
2
3
4
5
trong việc ra quyết định, mặc dù điều này có thể bỏ qua quyền hạn chính thức.
☐
☐
☐
☐
☐
4.
1
2
3
4
5
Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ luôn duy trì thay đổi trong các hoạt động của DN mà không quan tâm đến cách thức hoạt động trong quá khứ.
175
☐
☐
☐
☐
☐
5.
Tôi ưu tiên nhấn mạnh vào việc hoàn thành công việc ngay cả khi bỏ qua các thủ tục chính thức.
1 ☐
2 ☐
3 ☐
4 ☐
5 ☐
6.
Tôi ủng hộ sự kiểm soát lỏng lẻo, bỏ qua các thủ tục, nguyên tắc và đề cao sự phối hợp, hợp tác trong việc
1
2
3
4
5
giải quyết và hoàn thành công việc
☐
☐
☐
☐
☐
7.
1
2
3
4
5
Tôi ủng hộ xu hướng mạnh mẽ để cho phép các yêu cầu của tình huống và tính cách của cá nhân xác định đúng hành vi công việc.
Ngoài những vấn đề ở trên, chị có chia sẻ điều gì trong quá trình KSKD? (Rất
mong chị chia sẻ về rõ về trở ngại, thuận lợi trong quá trình KSKD và quan niệm của chị về sự thành công trong KSKD) …………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………… Xin chân thành cám ơn chị!
176
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ
PHỤ LỤC 3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO THÔNG QUA HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH ALPHA
1. KHỞI SỰ KINH DOANH THÀNH CÔNG
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.828
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
14.00 13.93 13.83 14.04 14.01
6.074 5.303 5.477 6.011 5.494
.575 .650 .682 .626 .609
.808 .788 .778 .796 .800
ES1 ES2 ES3 ES4 ES5
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
17.45
8.498
2.915
5
2. VỐN NHÂN LỰC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.882
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.56 10.52 10.78 10.87
5.459 5.561 6.766 6.093
.797 .792 .651 .747
.828 .829 .883 .847
HC1 HC2 HC3 HC4
3. VỐN TÀI CHÍNH
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.875
4
177
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
9.27 9.07 9.55 9.68
2.569 3.130 2.349 2.960
.761 .695 .829 .671
.828 .858 .800 .863
FC1 FC2 FC3 FC4
4. TIẾP CẬN TÀI CHÍNH Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.849
10
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
25.96 26.22 25.94 26.28 25.87 25.93 26.07 26.05 25.94 25.87
32.184 31.976 37.910 35.315 35.525 29.550 30.859 30.911 32.206 31.303
.760 .729 .036 .261 .236 .857 .758 .802 .724 .727
.819 .820 .887 .862 .865 .805 .816 .813 .821 .819
AF1 AF2 AF3 AF4 AF5 AF6 AF7 AF8 AF9 AF10
5. KHẢ NĂNG KẾT NỐI MẠNG LƯỚI
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.888
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
16.29 16.44 16.40 16.29 16.30 16.16 16.26
24.802 25.015 26.490 24.679 25.671 32.283 26.934
.832 .888 .826 .845 .811 .099 .707
.852 .847 .857 .851 .856 .949 .869
NC1 NC2 NC53 NC4 NC5 NC6 NC7
178
6. CHIẾN LƯỢC KHỞI SỰ KINH DOANH
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.902
9
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
28.99 28.93 28.94 29.07 28.98 29.00 28.89 29.07 29.11
18.432 18.760 20.107 19.229 19.876 20.691 21.185 20.093 20.543
.777 .739 .657 .743 .687 .644 .588 .618 .595
.882 .886 .892 .885 .890 .893 .897 .895 .896
EO1 EO2 EO3 EO4 EO5 EO6 EO7 EO8 EO9
7. CẤU TRÚC TỔ CHỨC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.893
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.849 10.914 11.257 11.255 11.576 10.540 11.450
.608 .695 .681 .674 .688 .820 .675
.886 .877 .878 .879 .878 .861 .879
OS1 OS2 OS3 OS4 OS5 OS6 OS7
22.95 23.11 23.05 23.26 23.26 23.32 23.21
179
PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 4.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN ĐỘC LẬP VÀ KIỂM ĐỊNH DẠNG PHÂN PHỐI CHUẨN CẢU CÁC THANG ĐO BIẾN ĐỘC LẬP
Descriptivs Notes
21-DEC-2018 21:39:13
Output Created Comments Input Data
Active Dataset E:\CƯỜNG\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\CHỊ ĐÀO KTH\DỮ LIỆU CHÍNH THỨC\DUL LIEU CHÍNH THỨC CHI DAO 21.12.sav DataSet1
Filter
Weight
All non-missing data are used. DESCRIPTIVES VARIABLES=C1.1 C1.2 C1.3 C1.4 C1.5 c1 /STATISTICS=MEAN STDDEV MIN MAX KURTOSIS SKEWNESS. Resources Processor Time Elapsed Time 00:00:00.03 00:00:00.03
N Minimum Maximum Descriptive Statistics Std. Deviation Mean Skewness Kurtosis
Statistic Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Error Std. Error
ES1 ES2 ES3 ES4 ES5 1 1 1 1 2 1.40 5 5 5 5 5 4.80 3.45 3.54 3.65 3.43 3.46 3.5060 .673 .814 .745 .659 .817 .57002 Statistic 1.128 .811 2.247 1.148 -.452 3.202 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .089 -.448 -1.092 -.163 .286 -.626 Stati stic 364 364 364 364 364 364
364
Valid N (listwise) Descriptives
180
Notes 21-DEC-2018 21:39:41
Output Created Comments Input Data
E:\CƯỜNG\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\DỮ LIỆU, ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\CHỊ ĐÀO KTH\DỮ LIỆU CHÍNH
THỨC\DUL LIEU CHÍNH THỨC CHI DAO 21.12.sav
DataSet1
364
User defined missing values are treated as missing. Missing Value Handling Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Definition of Missing Cases Used Syntax
All non-missing data are used. DESCRIPTIVES VARIABLES=C2.1 C2.2 C2.3 C2.4 c2 /STATISTICS=MEAN STDDEV MIN MAX KURTOSIS SKEWNESS. Resources Processor Time Elapsed Time 00:00:00.00 00:00:00.04
Descriptive Statistics
Std. Deviation N Minimum Maximum Mean Skewness Kurtosis
Statistic Statistic Statistic
HC1 HC2 HC3 HC4 1 1 1 1 1.00 Statistic 3.61 3.63 3.35 3.34 3.4821 5 5 5 5 5.00 1.032 1.027 .895 .944 .87789 Statistic -.917 -.773 -.752 -.405 -1.013 Std. Error .128 .128 .128 .128 .128 Statistic .275 .170 .761 .336 1.006 Std. Error .255 .255 .255 .255 .255 Statistic 364 364 364 364 364
364 Valid N (listwise)
Descriptives
Notes
21-DEC-2018 21:39:56
Output Created Comments Input Data
E:\CƯỜNG\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\DỮ
LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\CHỊ ĐÀO KTH\DỮ
LIỆU CHÍNH THỨC\DUL LIEU CHÍNH THỨC CHI
DAO 21.12.sav
DataSet1
364
Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Definition of Missing User defined missing values are treated as missing. Missing Value Handling Cases Used Syntax
All non-missing data are used. DESCRIPTIVES VARIABLES=C3.1 C3.2 C3.3 C3.4 c3 /STATISTICS=MEAN STDDEV MIN MAX KURTOSIS SKEWNESS. Processor Time Resources 00:00:00.00 Elapsed Time 00:00:00.02
181
Descriptive Statistics
Std. Deviation N Minimum Maximum Mean Skewness Kurtosis
Statistic Statistic Statistic Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Error Std. Error FC1 364 2 4 3.25 .681 -.359 .128 .255 -.843
FC2 FC3 FC4 364 364 364 364 2 2 2 2.00 4 5 5 4.50 3.45 2.97 2.83 3.1243 .520 .723 .600 .54372 -.027 .270 .467 -.196 .128 .128 .128 .128 .255 .255 .255 .255 -1.455 -.421 1.358 -.805
364 Valid N (listwise)
Descriptives Notes
21-DEC-2018 21:40:29
Output Created Comments Input Data
E:\CƯỜNG\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\DỮ
LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\CHỊ ĐÀO KTH\DỮ
LIỆU CHÍNH THỨC\DUL LIEU CHÍNH THỨC CHI
DAO 21.12.sav
DataSet1
364
User defined missing values are treated as missing. Missing Value Handling Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Definition of Missing Cases Used Syntax
All non-missing data are used. DESCRIPTIVES VARIABLES=C4.1 C4.2 C4.6 C4.7 C4.8 C4.9 C4.10 c4 /STATISTICS=MEAN STDDEV MIN MAX KURTOSIS SKEWNESS. Resources Processor Time Elapsed Time 00:00:00.05 00:00:00.02
Descriptive Statistics
Std. Deviation N Minimum Maximum Mean Skewness Kurtosis
Statistic Statistic Statistic
AF1 AF2 AF6 AF7 AF8 AF9 AF10 Statistic 2.92 2.67 2.96 2.82 2.83 2.94 3.02 2.8803 4 5 5 5 5 5 5 4.43 Statistic -.734 .104 -.244 .115 -.196 -.771 -.246 -.486 .818 .866 1.000 .963 .919 .862 .946 .77304 Std. Error .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 Statistic .344 -.249 -.787 .008 -.483 .790 -1.026 -.560 Std. Error .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 1 1 1 1 1 1 1 1.29 Statistic 364 364 364 364 364 364 364 364
364 Valid N (listwise)
Descriptives
182
Notes
21-DEC-2018 21:40:51
Output Created Comments Input Data
E:\CƯỜNG\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN
SĨ\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\CHỊ ĐÀO
KTH\DỮ LIỆU CHÍNH THỨC\DUL LIEU CHÍNH
THỨC CHI DAO 21.12.sav
DataSet1
364
Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Definition of Missing Cases Used Missing Value Handling Syntax
User defined missing values are treated as missing. All non-missing data are used. DESCRIPTIVES VARIABLES=C5.1 C5.2 C5.3 C5.4 C5.5 C5.7 C5 /STATISTICS=MEAN STDDEV MIN MAX KURTOSIS SKEWNESS. Resources Processor Time Elapsed Time 00:00:00.02 00:00:00.02
Descriptive Statistics
Std. Deviation N Minimum Maximum Mean Skewness Kurtosis
Statistic Statistic Statistic Statistic
364 364 364 364 364 364 1 1 1 1 1 1 Statistic 2.73 2.59 2.65 2.73 2.71 2.79 5 5 5 5 5 5 Statistic -.325 -.243 -.278 -.109 -.112 -.307 1.136 1.042 .952 1.106 1.043 1.021 Std. Error .128 .128 .128 .128 .128 .128 Statistic -1.101 -.830 -.335 -1.008 -.782 -1.001 Std. Error .255 .255 .255 .255 .255 .255 NC1 NC2 NC3 NC4 NC5 NC7
364 1.17 4.67 2.6983 .91880 -.343 .128 -1.108 .255
364 Valid N (listwise)
Descriptives Notes
21-DEC-2018 21:41:03
Output Created Comments Input Data
E:\CƯỜNG\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\DỮ
LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\CHỊ ĐÀO KTH\DỮ
LIỆU CHÍNH THỨC\DUL LIEU CHÍNH THỨC CHI
DAO 21.12.sav
DataSet1
364 Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Missing Value Handling Definition of Missing Cases Used Syntax User defined missing values are treated as missing. All non-missing data are used. DESCRIPTIVES VARIABLES=C6.1 C6.2 C6.3 C6CLDM
183
/STATISTICS=MEAN STDDEV MIN MAX KURTOSIS SKEWNESS. Resources Processor Time Elapsed Time 00:00:00.00 00:00:00.03
Descriptive Statistics
Std. Deviation Minimum Maximum Mean Skewness Kurtosis
Statistic Statistic Statistic
EO1 EO2 EO3 N Statisti c 364 364 364 364 1 1 1 1.00 Statistic 3.54 3.60 3.59 3.5769 .960 .961 .856 .83679 Statistic -.102 -.524 -1.013 -.691 5 5 5 5.00 Std. Error .128 .128 .128 .128 Statistic -.061 .115 1.157 .860 Std. Error .255 .255 .255 .255
364 Valid N (listwise)
Descriptives Notes
21-DEC-2018 21:41:17
Output Created Comments Input Data
E:\CƯỜNG\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN
SĨ\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\CHỊ ĐÀO
KTH\DỮ LIỆU CHÍNH THỨC\DUL LIEU CHÍNH
THỨC CHI DAO 21.12.sav
DataSet1
364
User defined missing values are treated as missing. Missing Value Handling Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Definition of Missing Cases Used Syntax
All non-missing data are used. DESCRIPTIVES VARIABLES=C6.4 C6.5 C6.6 C6CLCD /STATISTICS=MEAN STDDEV MIN MAX KURTOSIS SKEWNESS. Resources Processor Time Elapsed Time 00:00:00.03 00:00:00.02
Descriptive Statistics
Std. Deviation N Minimum Maximum Mean Skewness Kurtosis
Statistic Statistic Statistic
EO4 EO5 EO6 1 1 1 1.00 Statistic 3.49 3.59 3.58 3.5522 5 5 5 5.00 Statistic .342 -.267 -.003 -.058 .828 .783 .697 .67035 Std. Error .128 .128 .128 .128 Statistic -.091 .407 .619 .862 Std. Error .255 .255 .255 .255 Statistic 364 364 364 364
364 Valid N (listwise)
Descriptives Notes
184
21-DEC-2018 21:42:03
Output Created Comments Input Data
E:\CƯỜNG\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN
SĨ\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\CHỊ
ĐÀO KTH\DỮ LIỆU CHÍNH THỨC\DUL LIEU
CHÍNH THỨC CHI DAO 21.12.sav
DataSet1
364
Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Definition of Missing Cases Used Missing Value Handling Syntax
User defined missing values are treated as missing. All non-missing data are used. DESCRIPTIVES VARIABLES=C6.7 C6.8 C6.9 C6CLMH /STATISTICS=MEAN STDDEV MIN MAX KURTOSIS SKEWNESS. Resources Processor Time Elapsed Time 00:00:00.00 00:00:00.02
Descriptive Statistics
Std. Deviation N Minimum Maximum Mean Skewness Kurtosis
Statistic Statistic Statistic
EO7 EO8 EO9 Statistic 364 364 364 364 2 2 2 2.00 Statistic 3.72 3.55 3.52 3.5989 .614 .761 .702 .57521 Statistic .177 -.064 -.030 .094 5 5 5 5.00 Std. Error .128 .128 .128 .128 Statistic -.507 -.335 -.226 -.070 Std. Error .255 .255 .255 .255
364 Valid N (listwise)
Descriptives Notes
21-DEC-2018 21:42:20
Output Created Comments Input Data
E:\CƯỜNG\DỮ LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\DỮ
LIỆU, ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TIẾN SĨ\CHỊ ĐÀO KTH\DỮ
LIỆU CHÍNH THỨC\DUL LIEU CHÍNH THỨC CHI
DAO 21.12.sav
DataSet1
364
Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Definition of Missing Cases Used Missing Value Handling Syntax
User defined missing values are treated as missing. All non-missing data are used. DESCRIPTIVES VARIABLES=C7.1 C7.2 C7.3 C7.4 C7.5 C7.6 C7.7 C7 /STATISTICS=MEAN STDDEV MIN MAX KURTOSIS SKEWNESS. Resources Processor Time Elapsed Time 00:00:00.02 00:00:00.03
Descriptive Statistics
185
N Minimum Maximum Mean Skewness Kurtosis Std. Deviation
Statistic Statistic Statistic
OS1 OS2 OS3 OS4 OS5 OS6 OS7 Statistic 4.05 3.90 3.96 3.76 3.76 3.69 3.81 3.8477 5 5 5 5 5 5 5 4.86 .656 .772 .721 .717 .646 .734 .681 .54774 Statistic -.048 .172 .053 .395 .270 .554 .261 .457 Std. Error .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 .128 Statistic -.667 -1.303 -1.067 -.991 -.700 -.969 -.855 -1.385 Std. Error .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 .255 Statistic 364 364 364 364 364 364 364 364 3 3 3 3 3 3 3 3.14
PHỤ LỤC 4.2 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐO, KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA KMO AND BARTLETT’S TEST
364 Valid N (listwise)
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .707 Approx. Chi-Square 11952.644 Bartlett's Test of Sphericity Df 666 Sig. 0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Component 1 % of Variance 16.768 Cumulative % 16.768 Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 16.768 Cumulative % 16.768 Total 6.204 Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 14.190 Cumulative % 14.190 Total 5.250 Total 6.204
2 3 5.123 4.349 13.846 11.755 30.614 42.370 5.123 4.349 13.846 11.755 30.614 42.370 4.728 4.336 12.778 11.719 26.968 38.687
4 5 3.899 3.268 10.539 8.832 52.908 61.740 3.899 3.268 10.539 8.832 52.908 61.740 3.300 3.146 8.920 8.503 47.607 56.110
6 7 2.325 1.427 6.285 3.855 68.024 71.880 2.325 1.427 6.285 3.855 68.024 71.880 2.506 2.392 6.772 6.464 62.882 69.346 3.264 75.144 5.798 75.144 8 9 1.208 .991 3.264 2.680 75.144 77.824 1.208 2.145
10 11 .873 .756 2.360 2.044 80.184 82.228
12 13 .617 .602 1.669 1.626 83.897 85.523
14 15 .523 .429 1.413 1.160 86.936 88.096
16 17 .405 .394 1.096 1.065 89.192 90.257
18 19 .365 .350 .986 .947 91.244 92.190 20 .316 .853 93.044
186
21 22 .825 .765 93.868 94.634 .305 .283
23 24 .639 .582 95.272 95.854 .236 .215
25 26 .572 .535 96.426 96.961 .212 .198
27 28 .470 .462 97.431 97.893 .174 .171
29 30 .379 .356 98.271 98.628 .140 .132
31 32 .290 .278 98.917 99.195 .107 .103
33 34 .246 .209 99.441 99.650 .091 .077
35 36 .138 .129 99.788 99.918 .051 .048 37 .031 100.000 .082
Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa
Component
2 3 4 5 6 7 8
1 .827 .802 .758 .755 .754 .733 .693 .578 .568
.699 .693 .687 .677 .671 .603 -.567 -.523 -.509
.721 .701 .663 .594 .553 .546 .514
.619 .561 .507
AF6 AF8 AF2 AF1 AF9 AF7 AF10 HC3 HC4 NC1 NC2 NC5 NC4 NC3 NC7 OS5 OS7 OS4 EO1 EO2 EO4 EO5 EO9 EO6 EO8 OS6 OS1 OS2 OS3 FC1 FC3 .800 .775
187
.756 .625
.676 .626 -.598 .582 -.535
FC2 FC4 HC2 HC1 EO3 EO7 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 8 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
5 6 7 8 2 4 3
1 .902 .867 .849 .816 .813 .797 .795
.910 .891 .883 .880 .877 .775
.875 .791 .769 .758 .751 .742 .720
.921 .913 .824 .822
.905 .884 .803 .800
.885 .838 .837
.893 .795 .779
.796 .745 .682
AF6 AF8 AF7 AF2 AF10 AF1 AF9 NC2 NC1 NC3 NC4 NC5 NC7 OS6 OS2 OS7 OS3 OS5 OS4 OS1 HC2 HC1 HC3 HC4 FC3 FC1 FC2 FC4 EO3 EO2 EO1 EO5 EO6 EO4 EO7 EO9 EO8 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
188
Component Transformation Matrix
1
Component 1
.829
2
.292
3
-.025
4
.034
5
.211
6
-.402
7
.040
8
.135
3 .199 -.534 -.383 .685 .161 .183 -.007 -.014
4 .407 .192 -.174 -.192 -.349 .776 -.077 -.018
5 -.074 .189 .154 -.055 .851 .413 .183 -.067
6 .040 .019 .551 .269 .040 .114 -.741 .240
7 .058 -.108 .506 .210 -.212 .140 .620 .486
8 .160 .021 .440 .236 -.149 -.004 .146 -.825
2 -.268 .738 -.214 .564 -.122 .001 .059 .046 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Score Coefficient Matrix
Component
1 -.009 .008 -.020 -.006 .171 .174 .181 .182 .177 .155 .169 .007 -.007 .017 .024 -.007 -.012 -.043 -.054 -.030 -.029 -.022 .006 .006 .027 .035 -.032 -.013 -.047 -.019 .024 .002 .009 -.027 -.006 .000 -.047 2 -.008 -.023 -.010 .013 -.002 .008 .015 .034 .003 -.025 -.006 .189 .196 .193 .193 .187 .162 .011 .009 -.005 -.014 -.005 .010 -.021 -.005 .024 .015 -.014 .011 .016 .048 .019 .002 -.005 -.014 .025 -.007 3 .025 -.009 .017 .018 -.002 .012 -.001 -.011 .002 -.023 -.016 .024 .014 .011 .009 .009 -.006 .014 .020 -.004 -.008 -.009 -.013 .026 -.026 -.005 .026 .014 .031 -.023 .175 .189 .176 .172 .169 .205 .182 5 .292 .258 .289 .271 -.027 -.062 .000 -.027 .003 .048 .028 .043 -.017 -.020 -.013 -.016 -.007 .013 .035 .000 .005 .001 -.018 -.055 .012 .001 .035 .050 .002 -.009 .062 .028 .020 -.012 -.024 -.020 .030 6 -.062 -.051 .052 -.052 .082 -.030 -.018 .024 -.060 .002 -.001 -.013 -.007 -.028 .020 -.012 .001 .078 .058 -.057 -.041 .362 .372 .430 -.083 -.068 -.057 -.052 -.005 -.071 .026 .073 -.032 -.017 -.023 .035 -.044 7 -.017 -.081 .031 .115 .049 .008 .005 .029 .024 .010 -.047 -.012 .008 .040 .058 -.013 -.011 -.008 .010 -.008 -.015 -.056 -.014 -.132 .354 .454 .383 -.111 -.027 -.039 .045 .057 -.023 .041 -.010 -.048 -.061 8 .072 .111 -.075 -.030 -.163 .007 .009 -.064 .025 -.020 .000 .018 .005 -.022 -.042 .028 .041 -.076 -.059 .100 .074 -.006 -.082 -.057 .012 -.126 -.061 .449 .345 .401 -.096 -.146 .024 .033 .084 .016 .111 4 -.009 -.029 .042 .050 -.006 -.066 -.033 -.039 -.049 -.007 -.053 -.007 .024 -.006 -.014 .024 -.014 .305 .312 .255 .256 .047 .006 -.013 -.008 -.020 .018 .019 .024 -.029 -.030 .031 .016 .054 -.033 -.001 .002 FC1 FC2 FC3 FC4 AF1 AF2 AF6 AF7 AF8 AF9 AF10 NC1 NC2 NC3 NC4 NC5 NC7 HC1 HC2 HC3 HC4 EO1 EO2 EO3 EO4 EO5 EO6 EO7 EO8 EO9 OS1 OS2 OS3 OS4 OS5 OS6 OS7
189
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Component Scores.
Component Score Covariance Matrix
Component 1 2 1 1.000 0.000 2 0.000 1.000 3 0.000 0.000 4 0.000 0.000 5 0.000 0.000 6 0.000 0.000 7 0.000 0.000 8 0.000 0.000
3 4 0.000 0.000 0.000 0.000 1.000 0.000 0.000 1.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
5 6 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 1.000 0.000 0.000 1.000 0.000 0.000 0.000 0.000
7 8 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 1.000 .000 .000 1.000
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Component Scores.
Kết quả đánh giá thang đo bằng Cronbach Alpha 1. KSKDTC
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.824 5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.45 .673 364 ES1
3.54 .814 364 ES2
3.65 .745 364 ES3
3.43 .659 364 ES4
3.46 .817 364 ES5
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
14.08 5.823 .569 .803 ES1
13.99 5.149 .626 .787 ES2
13.88 5.265 .674 .772 ES3
14.10 5.724 .624 .789 ES4
14.07 5.179 .612 .792 ES5
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
2. Vốn nhân lực
17.53 8.123 2.850 5
Reliability Statistics
190
Cronbach's
Alpha N of Items
.921 4
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.61 1.032 364 HC1
3.63 1.027 364 HC2
3.35 .895 364 HC3
3.34 .944 364 HC4
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
10.32 6.730 .847 .888 HC1
10.30 6.767 .844 .889 HC2
10.58 7.578 .802 .904 HC3
10.59 7.399 .787 .908 HC4
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
3. Vốn tài chính
13.93 12.331 3.512 4
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.878 4
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.25 .681 364 FC1
3.45 .520 364 FC2
2.97 .723 364 FC3
2.83 .600 364 FC4
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
9.25 2.589 .766 .832 FC1
9.05 3.171 .696 .863 FC2
9.53 2.354 .836 .803 FC3
9.66 2.962 .682 .864 FC4
Scale Statistics
191
Mean Variance Std. Deviation N of Items
4. Tiếp cận tài chính
12.50 4.730 2.175 4
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.934 7
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
2.92 .818 364 AF1
2.67 .866 364 AF2
2.96 1.000 364 AF6
2.82 .963 364 AF7
2.83 .919 364 AF8
2.94 .862 364 AF9
3.02 .946 364 AF10
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
17.24 22.768 .749 .928 AF1
17.49 22.372 .752 .928 AF2
17.21 20.274 .889 .914 AF6
17.35 21.290 .795 .924 AF7
17.33 21.384 .830 .920 AF8
17.22 22.387 .754 .927 AF9
17.14 21.766 .750 .928 AF10
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
20.16 29.282 5.411 7
6. Khả năng kết nối mạng lưới Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.938 6
192
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
2.73 1.136 364 NC1
2.59 1.042 364 NC2
2.65 .952 364 NC3
2.73 1.106 364 NC4
2.71 1.043 364 NC5
2.79 1.021 364 NC7
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
13.46 20.431 .845 .923 NC1
13.60 21.028 .866 .920 NC2
13.54 22.117 .822 .926 NC3
13.46 20.828 .826 .925 NC4
13.48 21.319 .829 .925 NC5
13.40 22.477 .710 .939 NC7
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
6. Chiến lược KSKD
16.19 30.391 5.513 6
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.854 9
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.54 .960 364 EO1
3.60 .961 364 EO2
3.59 .856 364 EO3
3.49 .828 364 EO4
3.59 .783 364 EO5
3.58 .697 364 EO6
3.72 .614 364 EO7
3.55 .761 364 EO8
3.52 .702 364 EO9
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
193
28.65 17.689 .687 .827 EO1
28.58 17.897 .656 .831 EO2
28.59 19.107 .577 .839 EO3
28.70 19.100 .604 .836 EO4
28.60 19.629 .564 .840 EO5
28.60 20.417 .516 .845 EO6
28.46 20.910 .511 .846 EO7
28.63 19.776 .562 .840 EO8
28.66 20.379 .518 .845 EO9
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
32.18 24.156 4.915 9
7. Cấu trúc tổ chức
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.890 7
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
4.05 .656 364 OS1
3.90 .772 364 OS2
3.96 .721 364 OS3
3.76 .717 364 OS4
3.76 .646 364 OS5
3.69 .734 364 OS6
3.81 .681 364 OS7
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
22.89 11.599 .598 .884 OS1
23.03 10.621 .692 .874 OS2
22.97 10.944 .679 .875 OS3
23.18 11.016 .666 .877 OS4
23.17 11.310 .684 .875 OS5
23.24 10.327 .813 .858 OS6
23.13 11.169 .674 .876 OS7
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
26.93 14.701 3.834 7
194
Crobach alpha của biến Định hướng KSKD sau khi tách biến
6.1. Định hướng đổi mới
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.887 3
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.54 .960 364 EO1
3.60 .961 364 EO2
3.59 .856 364 EO3
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
7.20 2.819 .795 .825 EO1
7.13 2.827 .790 .830 EO2
7.14 3.234 .759 .859 EO3
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
10.73 6.302 2.510 3
6.2. Định hướng chủ động
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.838 3
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.49 .828 364 EO4
3.59 .783 364 EO5
3.58 .697 364 EO6
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
7.17 1.826 .685 .796 EO4
7.07 1.780 .791 .683 EO5
7.07 2.223 .642 .832 EO6
195
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
10.66 4.044 2.011 3
6.3. Định hướng chấp nhận rủi ro
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.770 3
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.72 .614 364 EO7
3.55 .761 364 EO8
3.52 .702 364 EO9
Item-Total Statistics
Corrected Item- Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted
7.07 1.606 .639 .666 EO7
7.24 1.348 .595 .709 EO8
7.27 1.473 .595 .702 EO9
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
PHỤ LỤC 4.4. HỆ SỐ TƯƠNG QUAN
10.80 2.978 1.726 3
Correlations
Vốn tài chính Tiếp cận tài chính Cấu trúc tổ chức Khả năng kết nối mạng lưới Chiến lược đổi mới Chiến lược chủ động Vốn nhân lực Chiến lược mạo hiểm Khởi sự kinh doanh thành công
1 .576** .592** .541** .200** .589** .516** .483** .472**
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 N 364 364 364 364 364 364 364 364 364
.576** 1 .361** .431** .061 .411** .356** .120* .215** Khởi sự kinh doanh thành công Vốn nhân lực Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .245 .000 .000 .022 .000 N 364 364 364 364 364 364 364 364 364
.592** .361** 1 .287** .379** .360** .373** .395** .302** Vốn tài chính Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
196
N 364 364 364 364 364 364 364 364 364
.541** .431** .287** 1 .045 .252** .192** .281** .148** Tiếp cận tài chính Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .397 .000 .000 .000 .005 N 364 364 364 364 364 364 364 364 364
.045 .200** .061 .379** 1 .032 -.058 .139** .388**
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .397 .000 .245 .000 .548 .267 .008 .000 Khả năng kết nối mạng lưới N 364 364 364 364 364 364 364 364 364
.589** .411** .360** .252** 1 .412** .279** .032 .078
Chiến lược đổi mới Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .548 .135 N 364 364 364 364 364 364 364 364 364
.516** .356** .373** .192** -.058 .412** 1 .264** .147**
Chiến lược chủ động Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .267 .000 .000 .005 N 364 364 364 364 364 364 364 364 364
.483** .120* .395** .281** .139** .279** .264** 1 .170**
Chiến lược mạo hiểm Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000 .022 .000 .000 .008 .000 .000 .001 N 364 364 364 364 364 364 364 364 364
.472** .215** .302** .148** .388** .078 .147** .170** 1 Cấu trúc tổ chức Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .135 .005 .001 .005 N 364 364 364 364 364 364 364 364 364 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 4.5 PHÂN TÍCH HỒI QUY
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Mô hình hồi quy thứ nhất
Variables Entered/Removeda
Variables Entered Variables Removed Method Model 1 Sản xuất
2 Trung cấp nghề, cao đẳng 3 Dịch vụ
4 Tình trạng hôn nhân 5 Trên đại học
6 Địa bàn hoạt động
7 Đại học
8 Tuổi Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100).
197
a. Dependent Variable: Khởi sự kinh doanh thành công
Model Summary
R
Model 1
.335a
2
.339b
3
.434c
4
.476d
5
.506e
6
.516f
7
.536g
8
.560h a. Predictors: (Constant), Sản xuất b. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng c. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng, Dịch vụ d. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng, Dịch vụ, Tình trạng hôn nhân e. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng, Dịch vụ, Tình trạng hôn nhân, Trên đại học f. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng, Dịch vụ, Tình trạng hôn nhân, Trên đại học, Địa bàn hoạt động g. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng, Dịch vụ, Tình trạng hôn nhân, Trên đại học, Địa bàn hoạt động, Đại học h. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng, Dịch vụ, Tình trạng hôn nhân, Trên đại học, Địa bàn hoạt động, Đại học, Tuổi
R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .112 0.110 .51927 .151 0.146 .49467 .188 0.181 .44774 .227 0.218 .43397 .256 0.246 .42324 .267 0.255 .40760 .287 0.273 .40417 .313 .40220 0.298
ANOVAa
Df Mean Square F Sig. Sum of Squares Model 1 Regression 45.844 .000b 13.258 1 13.258 Residual 362 0.289 104.689 Total 117.947 363 Regression 2 17.815 2 8.907 32.113 .000c Residual 100.132 361 0.277 Total 117.947 363 Regression 3 22.188 3 7.396 27.805 .000d Residual 95.759 360 0.266 Total 117.947 363 Regression 4 26.746 4 6.686 26.320 .000e Residual 359 0.254 91.201 Total 117.947 363 Regression 5 30.227 5 6.045 24.673 .000f Residual 358 0.245 87.719 Total 117.947 363 Regression 6 31.506 6 5.251 21.687 .000g Residual 357 0.242 86.440 Total 363 117.947 Regression 7 7 4.835 20.466 .000h 33.844 Residual 356 0.236 84.102
198
Total 117.947 363 8 Regression 36.930 8 4.616 20.227 .000i Residual 81.017 355 0.228 Total 117.947 363
a. Dependent Variable: Khởi sự kinh doanh thành công b. Predictors: (Constant), Sản xuất c. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng d. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng, Dịch vụ e. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng, Dịch vụ, Tình trạng hôn nhân f. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng, Dịch vụ, Tình trạng hôn nhân, Trên đại học g. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng, Dịch vụ, Tình trạng hôn nhân, Trên đại học, Địa bàn hoạt động h. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng, Dịch vụ, Tình trạng hôn nhân, Trên đại học, Địa bàn hoạt động, Đại học i. Predictors: (Constant), Sản xuất, Trung cấp nghề, cao đẳng, Dịch vụ, Tình trạng hôn nhân, Trên đại học, Địa bàn hoạt động, Đại học, Tuổi
199
Coefficientsa
Standardized Coefficients Collinearity Statistics
Beta VIF Model 1 (Constant) Unstandardized Coefficients Std. Error .028 B 3.572 t 126.451 Tolerance Sig. .000 Sản xuất -.918 .106 -.415 -8.684 1.000 1.000 .000 2 (Constant) 3.687 .033 112.444 .000 Sản xuất -.917 .101 -.415 -9.106 .000 1.000 1.000
-.336 .055 -.280 -6.156 .000 1.000 1.000 Trung cấp nghề, cao đẳng
3 (Constant) 3.989 .045 88.957 .000 Sản xuất .925 1.081 -1.149 .095 -.520 -12.131 .000
.830 1.204 -.537 .054 -.448 -9.897 .000 Trung cấp nghề, cao đẳng
Dịch vụ .778 1.285 -.480 .053 -.420 -8.981 .000 4 (Constant) 3.521 .105 33.641 .000 Sản xuất .915 1.093 -1.101 .092 -.498 -11.922 .000
.830 1.204 -.534 .053 -.445 -10.154 .000 Trung cấp nghề, cao đẳng
Dịch vụ .777 1.287 -.489 .052 -.428 -9.436 .000
.983 1.017 .495 .101 .198 4.919 .000
Tình trạng hôn nhân (Constant) 5 3.381 .107 31.635 .000 Sản xuất .895 1.117 -1.042 .091 -.471 -11.443 .000
.767 -.469 .053 -.391 -8.795 .000 1.303 Trung cấp nghề, cao đẳng
Dịch vụ .757 1.320 -.454 .051 -.396 -8.854 .000
.959 1.043 .564 .099 .226 5.674 .000
Tình trạng hôn nhân Trên đại học .895 1.117 .365 .083 .182 4.409 .000 6 (Constant) 3.044 .120 25.265 .000 Sản xuất .805 1.243 -.884 .092 -.400 -9.557 .000
.767 1.303 -.467 .051 -.389 -9.085 .000 Trung cấp nghề, cao đẳng
Dịch vụ .672 1.489 -.359 .052 -.314 -6.847 .000
.959 1.043 .560 .096 .224 5.846 .000
Tình trạng hôn nhân Trên đại học .856 1.168 .456 .082 .227 5.596 .000
.801 1.249 .338 .063 .226 5.385 .000
Địa bàn hoạt động (Constant) 7 2.915 .129 22.608 .000 Sản xuất .798 1.252 -.862 .092 -.390 -9.363 .000
.176 5.688 -.218 .106 -.182 -2.048 .041 Trung cấp nghề, cao đẳng
Dịch vụ .634 1.578 -.393 .053 -.343 -7.341 .000
.885 1.130 .486 .099 .195 4.922 .000 Tình trạng hôn nhân
200
Trên đại học .693 .120 .345 5.769 .000 .388 2.576
.287 .065 .192 4.411 .000 .732 1.366
Địa bàn hoạt động Đại học .287 .108 .252 2.663 .008 .154 6.484 8 (Constant) 3.050 .143 21.274 .000 Sản xuất -.864 .092 -.391 -9.428 .000 .798 1.252
-.213 .106 -.178 -2.010 .045 .176 5.691 Trung cấp nghề, cao đẳng
Dịch vụ -.395 .053 -.345 -7.419 .000 .634 1.578
.493 .098 .197 5.011 .000 .884 1.131
Tình trạng hôn nhân Trên đại học .678 .120 .337 5.664 .000 .387 2.585
.314 .066 .210 4.761 .000 .704 1.421
Địa bàn hoạt động Đại học .304 .108 .267 2.821 .005 .153 6.518 Tuổi -.006 .003 -.083 -2.119 .035 .893 1.120 a. Dependent Variable: Khởi sự kinh doanh thành công
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Dịch vụ Trung cấp nghề, cao đẳng Mode l 1 1 Eigenvalu e 1.267 Conditio n Index 1.000 (Constant) .37 Sản xuất .37 Tình trạng hôn nhân Địa bàn hoạt động Trên đại học Đại học Tuổi 2 .733 1.315 .63 .63 1 2 1.713 1.000 .16 .08 .15 2 .884 1.392 .02 .87 .11 3 .403 2.063 .82 .05 .74 1 3 2.036 1.000 .06 .03 .05 .06 2 1.022 1.412 .00 .55 .12 .03 3 .781 1.615 .00 .28 .11 .39 4 .160 3.564 .94 .14 .72 .52 1 4 2.937 1.000 .01 .01 .03 .01 .03 2 1.028 1.690 .00 .56 .10 .00 .04 3 .781 1.939 .00 .28 .10 .00 .39 4 .227 3.597 .03 .11 .75 .05 .51 5 .026 10.569 .97 .04 .02 .94 .03 1 5 3.013 1.000 .00 .01 .02 .01 .02 .01 2 1.108 1.649 .00 .28 .05 .00 .08 .24 3 .906 1.823 .00 .41 .02 .00 .04 .38 4 .740 2.018 .00 .13 .17 .00 .27 .20 5 .208 3.806 .03 .12 .70 .06 .53 .10 6 .025 11.047 .97 .05 .04 .93 .06 .06 1 6 3.821 1.000 .00 .00 .01 .00 .01 .00 .01 2 1.110 1.856 .00 .23 .04 .00 .08 .25 .00
201
3 .41 .00 .919 2.039 .03 .01 .00 .33 .00 4 .10 .00 .748 2.261 .22 .18 .00 .22 .00 5 .03 .00 .292 3.617 .56 .37 .01 .05 .15 6 .11 .02 .089 6.539 .04 .29 .24 .04 .67 7 .11 .97 .021 13.399 .06 .11 .75 .10 .18 7 1 .00 .00 4.346 1.000 .00 .01 .00 .00 .01 .00 2 .11 .00 1.205 1.899 .04 .05 .00 .00 .00 .01 3 .08 .00 1.022 2.062 .00 .00 .00 .26 .00 .01 4 .53 .00 .911 2.185 .02 .00 .00 .06 .00 .00 5 .05 .00 .366 3.446 .02 .58 .00 .00 .06 .02 6 .10 .01 .095 6.773 .01 .27 .14 .00 .75 .03 7 .00 .00 .036 10.966 .69 .03 .44 .43 .10 .78 8 .13 .99 .020 14.787 .21 .06 .41 .24 .08 .14 8 1 .00 .00 5.280 1.000 .00 .01 .00 .00 .00 .00 .00 2 .11 .00 1.208 2.091 .04 .06 .00 .00 .00 .01 .00 3 .09 .00 1.022 2.272 .00 .00 .00 .26 .00 .01 .00 4 .53 .00 .911 2.408 .02 .00 .00 .06 .00 .00 .00 5 .05 .00 .371 3.773 .03 .59 .00 .00 .05 .02 .00 6 .10 .01 .096 7.412 .01 .27 .11 .00 .79 .02 .02 7 .01 .00 .059 9.475 .07 .00 .12 .04 .03 .09 .77 8 .00 .00 .036 12.091 .67 .03 .47 .41 .10 .76 .00 9 .16 .05 .30 .22 .02 .09 .21 17.668 .017 .99 .11 a. Dependent Variable: Khởi sự kinh doanh thành công
Mô hình hồi quy thứ hai Variables Entered/Removeda
Variables Removed Method Variables Entered Model 1 Chiến lược đổi mới
2 Tiếp cận tài chính
3 Chiến lược chủ động
4 Vốn nhân lực
5 Cấu trúc tổ chức
6 Chiến lược mạo hiểm
7 Vốn tài chính
8 Trung cấp nghề, cao đẳng
9 Tuổi
10 Đại học
11 Địa bàn hoạt động Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100). Stepwise (Criteria: Probability-of-F-to-enter <= .050, Probability-of-F-to-remove >= .100).
202
a. Dependent Variable: Khởi sự kinh doanh thành công
Model Summary
R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .151 0.149 .45985 Model 1 2
.213 .262 0.208 0.256 .39897 .35380 3 4
.271 .294 0.263 0.284 .31037 .29496 5 6
.312 .377 0.301 0.365 .28609 .27517 7 8
.384 .393 0.370 0.378 .26806 .26242 9 10 11 .415 .424 0.399 0.406 .25497 .24940 R .388a .461b .511c .520d .541e .594f .614g .619h .627i .645j .651k
a. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới b. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính c. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động d. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực e. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức f. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức, Chiến lược mạo hiểm g. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức, Chiến lược mạo hiểm, Vốn tài chính h. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức, Chiến lược mạo hiểm, Vốn tài chính, Trung cấp nghề, cao đẳng i. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức, Chiến lược mạo hiểm, Vốn tài chính, Trung cấp nghề, cao đẳng, Tuổi j. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức, Chiến lược mạo hiểm, Vốn tài chính, Trung cấp nghề, cao đẳng, Tuổi, Đại học ANOVAa
Sig. df Model 1 Regression Sum of Squares 17.808 Mean Square 17.808 F 64.375 .000b 1 Residual 362 100.139 0.277 Total 363 117.947 Regression 2 25.101 2 12.550 48.798 .000c Residual 92.846 361 0.257 Total 117.947 363 Regression 3 30.878 3 10.293 42.556 .000d Residual 87.069 360 0.242 Total 363 117.947 Regression 4 4 7.981 33.310 .000e 31.926 Residual 86.021 359 0.240 Total 117.947 363 Regression 5 5 6.926 29.758 .000f 34.628 Residual 358 0.233 83.318
203
Total 117.947 363 6 Regression 6 36.831 27.016 .000g 6.139 Residual 357 81.116 0.227 Total 117.947 363 7 Regression 7 44.483 30.795 .000h 6.355 Residual 356 73.464 0.206 Total 117.947 363 8 Regression 8 45.260 27.631 .000i 5.657 Residual 355 72.687 0.205 Total 117.947 363 9 Regression 9 46.389 25.499 .000j 5.154 Residual 354 71.557 0.202 Total 117.947 363 10 Regression 10 49.000 4.900 25.087 .000k Residual 353 68.947 0.195 Total 117.947 363 11 Regression 11 4.550 23.592 .000l 50.054 Residual 352 67.893 0.193 Total 117.947 363
a. Dependent Variable: Khởi sự kinh doanh thành công b. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới c. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính d. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động e. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực f. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức g. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức, Chiến lược mạo hiểm h. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức, Chiến lược mạo hiểm, Vốn tài chính i. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức, Chiến lược mạo hiểm, Vốn tài chính, Trung cấp nghề, cao đẳng j. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức, Chiến lược mạo hiểm, Vốn tài chính, Trung cấp nghề, cao đẳng, Tuổi k. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức, Chiến lược mạo hiểm, Vốn tài chính, Trung cấp nghề, cao đẳng, Tuổi, Đại học l. Predictors: (Constant), Chiến lược đổi mới, Tiếp cận tài chính, Chiến lược chủ động, Vốn nhân lực, Cấu trúc tổ chức, Chiến lược mạo hiểm, Vốn tài chính, Trung cấp nghề, cao đẳng, Địa bàn hoạt động
Coefficientsa
Standardized Coefficients Collinearity Statistics
Beta VIF Model 1 (Constant) Unstandardize d Coefficients Std. Error .141 B 1.566 T 11.121 Sig. .000 Tolerance
.621 .044 .592 13.992 .000 1.000 1.000
2 Chiến lược đổi mới (Constant) 1.025 .132 7.777 .000
.458 .041 .437 11.098 .000 .870 1.149 Chiến lược đổi mới
204
.293 .027 .431 10.951 .000 .870 1.149
Tiếp cận tài chính (Constant) 3 .692 .122 5.694 .000
.377 .038 .360 10.054 .000 .829 1.206
.253 .024 .372 10.517 .000 .846 1.182
.253 .025 .343 9.953 .000 .892 1.121
Chiến lược đổi mới Tiếp cận tài chính Chiến lược chủ động (Constant) 4 -.248 .140 -1.776 .077
.279 .034 .266 8.166 .000 .767 1.304
.264 .021 .387 12.455 .000 .844 1.185
.236 .022 .320 10.539 .000 .887 1.127
Chiến lược đổi mới Tiếp cận tài chính Chiến lược chủ động Vốn nhân lực .327 .031 .314 10.431 .000 .903 1.107 5 (Constant) -.489 .138 -3.540 .000
.231 .033 .221 6.926 .000 .727 1.376
.222 .021 .326 10.486 .000 .762 1.313
.230 .021 .312 10.822 .000 .886 1.129
Chiến lược đổi mới Tiếp cận tài chính Chiến lược chủ động Vốn nhân lực .318 .030 .305 10.650 .000 .901 1.110
.166 .026 .195 6.283 .000 .769 1.301
Cấu trúc tổ chức (Constant) 6 -.728 .143 -5.102 .000
.191 .033 .182 5.714 .000 .682 1.466
.212 .021 .311 10.255 .000 .754 1.327
.214 .021 .290 10.229 .000 .863 1.159
Chiến lược đổi mới Tiếp cận tài chính Chiến lược chủ động Vốn nhân lực .311 .029 .298 10.732 .000 .899 1.113
.156 .026 .182 6.051 .000 .763 1.310
.142 .029 .144 4.854 .000 .792 1.263
Cấu trúc tổ chức Chiến lược mạo hiểm (Constant) 7 -.751 .137 -5.470 .000
.164 .033 .156 5.033 .000 .666 1.501
.183 .021 .269 8.911 .000 .705 1.419
.173 .021 .234 8.042 .000 .757 1.322
Chiến lược đổi mới Tiếp cận tài chính Chiến lược chủ động Vốn nhân lực .292 .028 .280 10.397 .000 .885 1.130
.132 .025 .154 5.236 .000 .740 1.352
.170 .029 .171 5.920 .000 .768 1.303
Cấu trúc tổ chức Chiến lược mạo hiểm Vốn tài chính .112 .021 .173 5.467 .000 .644 1.553 8 (Constant) -.787 .134 -5.870 .000
.164 .032 .156 5.171 .000 .666 1.501 Chiến lược đổi mới
205
.197 .020 .289 9.721 .000 .688 1.453
.171 .021 .232 8.161 .000 .756 1.322
Tiếp cận tài chính Chiến lược chủ động Vốn nhân lực .279 .028 .267 10.124 .000 .875 1.143
.115 .025 .135 4.653 .000 .724 1.382
.171 .028 .172 6.112 .000 .768 1.303
Cấu trúc tổ chức Chiến lược mạo hiểm Vốn tài chính .127 .020 .195 6.256 .000 .628 1.593
.138 .031 .115 4.488 .000 .921 1.086
9 Trung cấp nghề, cao đẳng (Constant) -.604 .139 -4.355 .000
.165 .031 .157 5.305 .000 .666 1.502
.197 .020 .289 9.918 .000 .688 1.453
.172 .020 .233 8.388 .000 .756 1.323
Chiến lược đổi mới Tiếp cận tài chính Chiến lược chủ động Vốn nhân lực .276 .027 .264 10.228 .000 .874 1.144
.118 .024 .138 4.862 .000 .723 1.383
.180 .027 .181 6.549 .000 .763 1.311
Cấu trúc tổ chức Chiến lược mạo hiểm Vốn tài chính .123 .020 .189 6.198 .000 .626 1.597
.136 .030 .114 4.520 .000 .921 1.086
Trung cấp nghề, cao đẳng Tuổi -.007 .002 -.098 -4.050 .000 .987 1.013 10 (Constant) -.374 .143 -2.609 .009
.155 .030 .148 5.121 .000 .663 1.509
.175 .020 .257 8.853 .000 .652 1.534
.134 .021 .182 6.253 .000 .650 1.537
Chiến lược đổi mới Tiếp cận tài chính Chiến lược chủ động Vốn nhân lực .248 .027 .238 9.221 .000 .831 1.204
.101 .024 .118 4.230 .000 .706 1.416
.172 .027 .173 6.430 .000 .760 1.317
Cấu trúc tổ chức Chiến lược mạo hiểm Vốn tài chính .161 .021 .248 7.703 .000 .531 1.883
.131 .029 .109 4.451 .000 .919 1.088
Trung cấp nghề, cao đẳng Tuổi -.007 .002 -.112 -4.705 .000 .973 1.028 Đại học .155 .033 .136 4.691 .000 .656 1.523 11 (Constant) -.553 .147 -3.765 .000
.211 .033 .201 6.481 .000 .546 1.833
.168 .019 .247 8.656 .000 .647 1.546
.132 .021 .179 6.295 .000 .650 1.538 Chiến lược đổi mới Tiếp cận tài chính Chiến lược chủ động
206
Vốn nhân lực .266 .027 .255 9.977 .000 .808 1.237
.126 .024 .147 5.216 .000 .662 1.510
.173 .026 .174 6.608 .000 .760 1.317
Cấu trúc tổ chức Chiến lược mạo hiểm Vốn tài chính .167 .021 .257 8.128 .000 .529 1.891
.142 .029 .118 4.918 .000 .911 1.098
Trung cấp nghề, cao đẳng Tuổi -.008 .002 -.114 -4.885 .000 .973 1.028 Đại học .166 .032 .146 5.123 .000 .652 1.534
.185 .045 .124 4.117 .000 .581 1.722 Địa bàn hoạt động a. Dependent Variable: Khởi sự kinh doanh thành công
Variance Proportions
Model
Eigen value
Condition Index
Tuổi
(Cons tant)
Đại học
Vốn nhân lực
Cấu trúc tổ chức
Vốn tài chính
Chiến lược mạo hiểm
Chiến lược chủ động
Tiếp cận tài chính
Chiến lược đổi mới
Địa bàn hoạt động
Collinearity Diagnosticsa
Trung cấp nghề, cao đẳng
1 1 1.985 1.000 .01 .01 2 .015 11.595 .99 .99 1 2 2.955 1.000 .00 .00 .01 2 .13 .15 .99 .030 9.873 3 .015 14.147 .87 .85 .00 1 3 3.909 1.000 .00 .00 .00 .00 2 .047 9.130 .01 .02 .90 .21 3 .029 11.557 .16 .19 .09 .78 4 .015 16.287 .83 .78 .00 .00 1 4 4.888 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 2 .048 10.066 .01 .02 .98 .07 .02 3 .03 .01 .00 .80 .11 .037 11.431 4 .06 .97 .00 .08 .15 .017 16.795 5 .009 23.032 .90 .00 .00 .05 .72 1 5 5.864 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00 2 .051 10.755 .00 .01 .96 .04 .01 .04 3 .03 .01 .01 .66 .12 .00 .038 12.502 4 .021 16.538 .01 .01 .01 .24 .10 .88 5 .017 18.443 .05 .97 .01 .04 .11 .02 6 .009 25.666 .91 .00 .00 .02 .66 .06 1 6 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 6.846 1.000 2 .00 .01 .96 .03 .01 .03 .00 .051 11.600 3 .038 13.347 .02 .01 .01 .67 .09 .01 .02 4 .00 .01 .02 .22 .03 .90 .05 .022 17.744 5 .018 19.337 .02 .14 .01 .06 .35 .00 .48
207
6 .00 .00 .04 .83 .00 .01 .29 .017 20.273 7 .00 .01 .92 .01 .52 .04 .16 .008 29.004 7 1 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 7.808 1.000 2 .53 .00 .01 .01 .02 .02 .02 .13 .054 11.998 3 .20 .29 .01 .00 .03 .02 .04 .22 .044 13.381 4 .032 .15 .43 .00 .00 .07 .00 .02 .42 15.617 5 .021 .03 .17 .00 .01 .07 .89 .01 .02 19.073 6 .018 .03 .07 .05 .58 .22 .02 .11 .03 21.039 7 .015 .06 .02 .01 .39 .08 .01 .65 .19 22.646 8 .008 .00 .01 .92 .01 .51 .04 .15 .00 30.975 8 1 8.166 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 1.000 2 .646 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .89 3.557 3 .62 .02 .01 .01 .01 .02 .01 .09 .02 .053 12.417 4 .12 .23 .01 .01 .03 .02 .06 .29 .06 .041 14.058 5 .15 .45 .01 .00 .07 .00 .02 .37 .01 .032 16.007 6 .02 .22 .00 .00 .08 .86 .00 .02 .02 .021 19.676 7 .03 .04 .05 .61 .21 .05 .09 .03 .01 .017 21.608 8 .06 .02 .01 .35 .09 .01 .66 .20 .00 .015 23.193 9 .00 .01 .91 .01 .51 .04 .15 .00 .00 .008 31.678 9 1 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 9.093 1.000 2 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .89 .00 .647 3.748 3 .07 .01 .00 .00 .00 .00 .00 .06 .01 .63 .079 10.715 4 .64 .10 .00 .01 .00 .05 .00 .01 .00 .09 .050 13.511 5 .03 .13 .01 .03 .05 .00 .09 .34 .06 .19 .037 15.581 6 .15 .46 .01 .01 .08 .00 .01 .34 .01 .00 .032 16.896 7 .02 .22 .00 .00 .08 .86 .00 .02 .02 .00 .021 20.763 8 .03 .05 .04 .53 .26 .05 .11 .05 .01 .01 .017 22.917 9 .06 .02 .01 .41 .05 .01 .67 .18 .00 .01 .015 24.582
.00 .01 .93 .01 .47 .03 .11 .00 .00 .07 .008 34.518
10 1 0 1 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 1.000 9.668 2 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .89 .00 .00 .647 3.864 3 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .68 .433 4.726 4 .06 .01 .00 .00 .00 .00 .00 .05 .01 .62 .00 .079 11.049 5 .51 .11 .00 .01 .00 .05 .01 .02 .00 .10 .01 .049 13.997 6 .01 .24 .01 .03 .08 .00 .07 .16 .06 .17 .01 .037 16.192 7 .20 .36 .00 .01 .07 .01 .07 .39 .00 .00 .12 .027 18.815 8 .04 .17 .00 .00 .11 .81 .00 .03 .02 .00 .01 .021 21.482 9 .03 .04 .04 .57 .22 .05 .08 .04 .01 .01 .00 .017 23.645
.11 .03 .00 .38 .02 .01 .014 25.846 .68 .26 .00 .01 .04
.007 38.168 .94 .00 .04 .04 .50 .06 .08 .04 .00 .09 .14
1 0 1 1 1 11 1.000 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00
2 10.53 7 .648 4.034 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .88 .00 .00 .00
208
3 .433 4.934 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .67 .00 .00 4 .141 8.652 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .00 .05 .01 .59 .00 5 .075 11.837 .00 .00 .02 .00 .00 .00 .06 .02 .53 .00 .07 .10 6 .048 14.845 .00 .00 .17 .00 .04 .01 .01 .00 .13 .01 .03 .45 7 .037 16.957 .02 .02 .18 .07 .00 .09 .18 .05 .21 .01 .01 .01 8 .026 20.091 .00 .00 .27 .12 .00 .06 .40 .00 .00 .15 .03 .24 9 .021 22.581 .00 .03 .18 .05 .82 .00 .02 .02 .00 .00 .01 .02
.016 25.687 .02 .15 .15 .25 .01 .37 .23 .01 .00 .04 .04 .13
.013 28.149 .00 .76 .01 .02 .02 .02 .42 .07 .00 .00 .00 .11
.006 41.778 .96 .03 .02 .03 .48 .10 .06 .03 .00 .07 .11 .11 1 0 1 1 1 2 a. Dependent Variable: Khởi sự kinh doanh thành công