BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
______________________________
PHẠM THỊ NA
CẢI THIỆN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC YÊU CẦU
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẶC DỤNG TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
______________________________
PHẠM THỊ NA
CẢI THIỆN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRƯỚC YÊU CẦU
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẶC DỤNG TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN TIẾN KHAI
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài liệu
và tự viết. Các đoạn trích dẫn, số liệu được sử dụng trong luận văn đều được trích
nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này
không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2018
Tác giả
Phạm Thị Na
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1.Bối cảnh nghiên cứu .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.6.1. Khung lý thuyết ................................................................................................. 3
1.6.2.Phương pháp lấy mẫu ........................................................................................ 3
1.6.3. Quy trình các bước nghiên cứu: ....................................................................... 4
1.6.4. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ............................................................................. 5
1.6.5. Phương pháp phân tích dữ liệu: tác giả sử dụng chủ yếu 2 phương pháp ....... 5
1.7. Bố cục luận văn: ................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... 7
2.1. Các khái niệm liên quan: ...................................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm sinh kế: ............................................................................................. 7
2.1.2. Khái niệm bối cảnh tổn thương: ....................................................................... 8
2.1.3. Khái niệm tài sản sinh kế: ................................................................................. 8
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước: ......................................................................... 9
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN .... 14
3.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu .......................................................................... 14
3.1. 1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 14
3.1.2. Diện tích, địa hình: ......................................................................................... 14
3.1.3. Khí hậu: ........................................................................................................... 16
3.1.4. Tình hình dân số, lao động. ............................................................................. 16
3.1.5. Cơ sở hạ tầng .................................................................................................. 18
3.1.6. Tình hình dân di cư ......................................................................................... 18
3.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 19
3.2.1 Hiện trạng sinh kế hộ gia đình cư trú trong Khu bảo tồn BC – PB ................. 19
3.2.1.a. Vốn con người: ............................................................................................. 19
3.2.1.c. Vốn tài chính: ............................................................................................... 25
3.2.1.d. Vốn vật chất: ................................................................................................ 30
3.2.1.đ. Vốn xã hội: ................................................................................................... 31
3.2.2 Bối cảnh tổn thương: ........................................................................................ 32
3.2.2.a. Các cú sốc: ................................................................................................... 32
3.2.2.b. Các xu hướng: .............................................................................................. 33
3.2.2.c. Tính mùa vụ: ................................................................................................. 33
3.2.2.d. Chiến lược sinh kế ứng phó tổn thương ....................................................... 35
3.2.3.Những chính sách bảo tồn đối với rừng đặc dụng ........................................... 35
3.2.3.a. Tác động của chính sách hiện hành đến Ban QL Khu BTTN BC-PB và cộng
đồng dân cư ............................................................................................................... 35
3.2.3.b. Chính sách mới tác động tới bảo tồn rừng và sinh kế của hộ dân theo Luật
Lâm nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 ............................................................. 39
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: ....................................................... 44
4.1. Kết luận .............................................................................................................. 44
4.2. Kiến nghị: ........................................................................................................... 46
4.2.1. Chính sách giao đất ở tái định cư: .................................................................. 46
4.2.2. Nhóm chính sách việc làm: ............................................................................. 48
4.2.3. Nhóm chính sách về bảo tồn: .......................................................................... 51
4.2.4. Nhóm chính sách về đền bù: ........................................................................... 52
4.3. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt
Resettlement Tái định cư TĐC
Department for Cơ quan phát triển Quốc tế DFID
International Vương Quốc Anh
Development, UK
ADB Asian Developmet Bank Ngân hàng phát triển Châu Á
Người BAH Affected person Người bị ảnh hưởng
Tái định cư TĐC
Ban Quản lý Khu bảo tồn BQL KBT
Bình Châu – Phước Bửu BC-PB
Cựu chiến binh CCB
Hội phụ nữ HPN
People’s commitee Ủy ban nhân dân UBND
Nông nghiệp và Phát triển nông NN&PTNT
thôn
Công nghệ cao CNC
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Bảng phân phối mẫu khảo sát ......................................................................... 4
Bảng 3.1. Số liệu thống kê diện tích, dân số, lao động ................................................. 16
Bảng 3.2. Bảng tỷ lệ ngành nghề và thu nhập bình quân .............................................. 23
Bảng 3.3. Bảng thống kê số liệu hộ có nhà ở ................................................................ 30
Bảng 3.4. Bảng tỉ lệ hộ sử dụng các loại năng lượng ................................................... 31
Bảng 3.5. Bảng tỷ lệ hộ sử dụng nước để sinh hoạt trồng trọt ...................................... 31
Bảng 3.6. Bảng mô tả thời vụ cây trồng, ngành nghề chủ yếu của người dân sống
trong Khu Bảo tồn TNBC-PB ....................................................................................... 34
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tỷ lệ lao động/dân số ................................................................... 17
Biểu đồ 3.2. Thu nhập bình quân theo đầu người năm 2014 ........................................ 18
Biểu đồ 3.3 Biểu đồ cơ cấu tỷ lệ lao động và phụ thuộc............................................... 19
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ tỷ lệ giáo dục trẻ em giai đoạn 2010-2017 .................................. 21
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ tỷ lệ trẻ em được học nghề giai đoạn 2010-2017 ........................ 21
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ lao động theo nhóm ngành .......................................................... 24
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ TNBQ theo đầu người theo ngành .............................................. 24
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ phân loại đối tượng hộ tại khu BTTNBC-PB ............................. 26
Biểu đồ 3.9. Thu nhập bình quân đầu người của các hộ ............................................... 27
Biểu đồ 3.10. Nguồn vốn vay của các hộ dân ............................................................... 29
Biểu đồ 3.11. Biểu đồ mục đích vay vốn của hộ dân .................................................... 30
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ hộ dân tham gia các tổ chức xã hội, tôn giáo ................................ 32
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích sinh kế bền vững theo DFID .............................................. 7
Sơ đồ 3.1. Hình vẽ các hộ dân canh tác, cư trú trong rừng BC-PB .............................. 15
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tác động của chính sách hiện hành tới bảo vệ rừng và sinh kế của
hộ dân nhận khoán rừng. ............................................................................................... 36
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ chính sách mới về giao khoán rừng đặc dụng ................................... 39
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ tác động của chính sách mới tới bảo vệ rừng và sinh kế hộ dân
nhận khoán rừng ............................................................................................................ 40
Sơ đồ 3.5. Sơ đồ sinh kế của hộ dân ở trong rừng và di dời ra khỏi rừng .................... 41
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Sự hình thành các khu vực dân cư sinh sống và canh tác trong rừng Bình Châu –
Phước Bửu do chính sách di dân phát triển kinh tế mới sau ngày giải phóng đất
nước và quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu người dân cần đất để ở và canh
tác dẫn đến một bộ phận người dân di cư tự phát vào rừng lấn chiếm đất để ở và
canh tác sinh sống trong rừng. Tuy nhiên, trong quá trình người dân sống và canh
tác trong rừng đã tác động lớn đến rừng chặt rừng làm nương rẫy ảnh hưởng đến hệ
sinh thái rừng tự nhiên ven biển và môi trường sinh thái trong khu vực.Trước thực
trạng đó chủ trương của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là phải di dời dân đang sống và
canh tác trong rừng ra khỏi Khu bảo tồn để tái tạo rừng và thúc đẩy đầu tư các dự án
du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng nhằm vừa bảo tồn đồng thời vừa phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Luận văn này được thực hiện dựa trên khung phân tích của sinh kế bền vững của Bộ
Phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh (DFID, 2001) nhằm xác định yếu tố hình thành
sinh kế của người dân trong tình huống các hộ dân sinh kế trong rừng Bình Châu –
Phước Bửu nằm trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh BR-VT.
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu chủ rừng, trao đổi làm việc các cấp chính quyền
thuộc huyện Xuyên Mộc và điều tra khảo sát kết hợp phỏng vấn hộ gia đình tại các
khu vực chia theo địa giới hành chính xã để tìm hiểu về lịch sử hình thành các khu
vực dân cư và sinh kế của người dân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cuộc sống của người dân có nhiều khó khăn do không
được chính quyền đầu tư về cơ sở hạ tầng và các dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu
cầu đời sống của các hộ dân. Tài sản sinh kế của người dân sống trong rừng còn
nhiều khó khăn, thiếu thốn, Mặt khác khi người dân sinh sống trong rừng sẽ có tác
động không nhỏ vào hệ sinh thái và môi trường tự nhiên của rừng.
Kết quả nghiên cứu dẫn đến đề xuất là cần thiết phải di dân ra khỏi rừng và giải
quyết các chính sách để người dân ổn định cuộc sống. Mặc dù vậy, cần nghiên cứu
những tác động, ảnh hưởng để đề xuất những chính sách để thực hiện thành công đề
án di dời dân ra khỏi Khu bảo tồn.
1
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU
1.1.Bối cảnh nghiên cứu
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu được thành lập từ năm
1978 theo Quyết định số 643/UB ngày 26/5/1978 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai với tên gọi là Khu rừng cấm Bình Châu – Phước Bửu, diện tích
khoảng 7.000 ha. Tháng 11 năm 1991 tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu chính thức thành lập
và được UBND tỉnh Đồng Nai bàn giao cho quản lý Khu rừng cấm Bình Châu -
Phước Bửu. Đến năm 1992, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Quyết định
số 1124/QĐ.UBT ngày 10/11/1992 bổ sung 4.065 ha từ đất rừng của Lâm trường
Xuyên Mộc vào Khu rừng cấm Bình Châu – Phước Bửu quản lý. Sau đó UBND
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 1017/QĐ.UBT ngày 12/7/1993
phê duyệt Dự án Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu với diện tích
11.293 ha tọa lạc tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh BR-VT, nhưng đến năm 2015 diện tích
khoảng 10.400,9 ha(1).
Do đặc thù địa hình rừng tại Khu bảo tồn bằng phẳng và chu vi hơn 60 km
tiếp giáp với dân cư các xã Bình Châu, Bưng Riềng, Bông Trang, Phước Thuận và
thị trấn Phước Bửu mà đa số là dân kinh tế mới đời sống có nhiều khó khăn nên
trước đây và thời gian sau khi thành lập Khu bảo tồn thì còn nhiều người dân vào
canh tác sinh sống tại Khu bảo tồn. Cụ thể qua điều tra, thống kê của BQL Khu bảo
tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu cho thấy diện tích đất rừng các hộ dân đã
canh tác và sử dụng đất đến nay là 1.570 ha rừng chiếm tỷ lệ 15% diện tích rừng tự nhiên
với số dân hiện đang sinh sống canh tác trong rừng là 583 hộ(2)
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành văn bản số 5637 ngày 07/8/2014 thể
hiện chủ trương cho phép di dời dân ra khỏi Khu bảo tồn tuy nhiên cho đến nay mới
chỉ tiến hành khảo sát thống kê tình hình nhưng vẫn chưa thực hiện được di dời do
(1) Theo số liệu diễn biến rừng và đất lâm nghiệp đến 31/12/2015 của Chi cục Kiểm lâm tỉnh BR-VT (2)Đề án di dời dân ra khỏi Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu.
2
quá trình khảo sát số liệu xây dựng đề án mất nhiều thời gian, mặt khác kinh phí
cho việc di dời tương đối lớn tỉnh mặc dù quyết tâm nhưng cho đến nay tỉnh chưa
bố trí được nguồn lực để thực hiện được việc di dời.
Tác động của chính sách bảo tồn và sự chậm trễ trong việc thực hiện chính sách di
dời đã làm cho người dân hiện đang sinh sống canh tác trong khu bảo tồn gặp rất
nhiều khó khăn như tình trạng nhà ở tạm bợ không được xây dựng nhà kiên cố, giao
thông đi lại khó khăn, tình hình sản xuất không ổn định năng suất thấp, người dân
sống phụ thuộc chủ yếu vào trồng cây nông nghiệp trong rừng không bền vững.
Trong khi đó theo báo cáo thống kê của Chi cục Kiểm lâm tình hình vi phạm lâm
luật từ năm 2005 – 2014 xảy ra trên địa bàn tỉnh là 1.570 vụ riêng ở Khu bảo tồn
thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu là 1.069 vụ chiếm tỷ lệ 68% toàn tỉnh (trong
đó: chặt phá cây rừng là 245 vụ; lấn, chiếm đất rừng là 355 vụ; cất chòi, nhà trái
phép 21 vụ; khai thác rừng, vận chuyển lâm sản trái phép là 361vụ; cất giấu, kinh
doanh lâm sản là 87 vụ).
Sự mâu thuẫn giữa mục tiêu bảo tồn rừng Bình Châu-Phước Bửu với sự ổn
định sinh kế của người dân đang sinh sống canh tác trong lõi rừng không thể thực
hiện được trong khi triển khai việc di dời chưa được thực hiện.
Vì vậy tác giả nhận thấy cần thiết nghiên cứu sinh kế của các hộ dân trong
Khu Bảo tồn để thấy được thực trạng sinh kế của các hộ dân đang sinh sống và canh
tác trong Khu Bảo tồn từ đó khuyến nghị các chính sách hỗ trợ hay tìm cách di dời dân
và tái định cư một cách hợp lý nhất để vừa đạt được mục tiêu bảo tồn rừng và vừa giải
quyết sinh kế của người dân.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu tác động của chính sách đến sinh kế của người
dân đang sinh sống tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu qua đó đề
xuất những chính sách để giải quyết chính sách sinh kế của hộ dân thời đáp ứng yêu
cầu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và động, thực vật rừng tại KBT BC-PB.
3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Hiện trạng sinh kế của người dân trong KBTN Bình Châu - Phước Bửu
như thế nào?
2. Các chính sách của Nhà nước tác động như thế nào đến sinh kế của người
dân đang sống trong Khu Bảo tồn?
3. Những chính sách nào cần thiết để cải thiện sinh kế cho các hộ dân?
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sinh kế của các hộ dân đang sinh sống canh tác
trong Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu trong bối cảnh dễ bị tổn
thương do những tác động của chính sách bảo tồn tác động đến cuộc sống của người dân.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu các hộ dân đang sinh sống tại khu vực
Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 4 tháng từ 8/2017 – 3/2018.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Khung lý thuyết
Đề tài nghiên cứu sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ phát triển
vương quốc Anh (DFID, 2001) để tìm ra các yếu tố hình thành sinh kế của con
người và những mối quan hệ tác động của chúng
1.6.2.Phương pháp lấy mẫu
Qua khảo sát sơ bộ và phỏng vấn sâu tác giả nhận thấy các hộ dân sinh sống canh
tác trong rừng chủ yếu là người dân di cư sống tập trung tại mỗi khu vực có quan hệ
huyết thống hoặc làng xóm nên có đặc điểm kinh tế - xã hội tương đồng nhau và bị
ảnh hưởng tương đối giống nhau nếu nhà nước thực hiện chủ trương di dân ra khỏi
lõi rừng. Do vậy tác giả tiến hành khảo sát 38 hộ gia đình, chiếm tỷ lệ khoảng gần
6,5% tổng thể 583 hộ dân nằm trong đối tượng di dời. Qua đó tác giả nắm được
thực trạng tài sản sinh kế của các hộ dân, hoạt động sinh kế của họ, dự kiến sinh kế
trong tương lai và tâm tư nguyện vọng và kiến nghị đề xuất nếu hộ phải di dời.
4
Bảng 1.1. Bảng phân phối mẫu khảo sát
n =38 mẫu
Địa điểm lấy mẫu Số hộ dân khu vực Số hộ khảo Tỷ lệ
nghiên cứu (hộ) sát (%)
(hộ)
Tổng mẫu 38 6,5 583
Xã Bình Châu 20 4,7 425
Xã Bông Trang, thị trấn 10 10,0 103
Phước Bửu
Xã Phước Thuận 3 50,0 6
Xã Bưng Riềng 5 10,0 49
(Nguồn: Tác giả khảo sát và thống kê)
1.6.3. Quy trình các bước nghiên cứu:
Vấn đề nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Thu thập thông tin tài liệu
Thông tin thứ cấp
Thông tin sơ cấp
Phỏng vấn dân
Tổng hợp Phân tích xử lý số liệu
Báo cáo
Phỏng vấn CQ
ĐA di dời dân
Viết báo cáo
5
1.6.4. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Thu thập thông tin thứ cấp: Tác giả thu thập nguồn thông tin thứ cấp bao
gồm: báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội và phương hướng hoạt động năm
2016,2017 của huyện Xuyên Mộc, cáo báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ và
phương hướng hoạt động năm 2016,2017 của chi cục Kiểm lâm tỉnh, Ban Quản lý
Khu bảo tồn TNBC-PB; để nắm bắt thông tin về vi phạm lâm luật và tình hình kinh
tế xã hội của người dân trên địa bàn tỉnh BR-VT nói chung và huyện Xuyên Mộc
nói riêng.
Ngoài ra, tác giả thu thập đề án di dời dân ra khỏi Khu bảo tồn thiên nhiên Bình
Châu-Phước Bửu của Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên BC-PB để có thông tin
cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Thu thập thông tin sơ cấp:
Phỏng vấn sơ bộ: tác giả tiến hành phỏng vấn sơ bộ 4 hộ dân để có thông tin
hoàn thiện phiếu điều tra.
Xây dựng phiếu điều tra khảo sát và tiến hành phát phiếu điều tra: Tác giả
xây dựng phiếu điều tra và phát 38 phiếu điều tra khảo sát lấy ý kiến hộ gia đình
đang sinh sống hoặc canh tác trong Khu bảo tồn để thu thập thông tin cần thiết cho
việc nghiên cứu.
Phỏng vấn sâu: Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đối tượng là các hộ dân
đang sinh sống và canh tác trong rừng đồng thời phỏng vấn sâu các chuyên gia là
nhà lãnh đạo, quản lý thuộc ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu –
Phước Bửu, Hạt kiểm lâm Bình Châu, lãnh đạo UBND huyện Xuyên Mộc lựa chọn
phương thức phỏng vấn phù hợp với từng đối tượng là phỏng vấn qua điện thoại và
phỏng vấn trực tiếp sau đó tác giả ghi lại lời phỏng vấn.
1.6.5. Phương pháp phân tích dữ liệu: tác giả sử dụng chủ yếu 2 phương
pháp
Phương pháp mô tả: Mô tả bối cảnh nghiên cứu và thực trạng sinh kế của
các hộ dân sinh sống trong Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu.
6
Phương pháp phân tích định tính: Trên cơ sở số liệu thu thập được đánh
giá kết quả sinh kế của người dân và đề xuất những giải pháp sinh kế bền vững của
các hộ dân.
1.7. Bố cục luận văn:
Luận văn được thiết kế thành 5 chương. Trong đó chương 1 giới thiệu bối cảnh
nghiên cứu để ra đời đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và bố cục luận văn. Chương 2 trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết và mô
hình nghiên cứu và các nghiên cứu trước đây. Chương 3 trình bày kết quả nghiên
cứu, phân tích và thảo luận. Chương 4 trình bày kết luận về đề tài nghiên cứu và đề
xuất một số khuyến nghị đồng thời làm rõ những hạn chế của đề tài trong quá trình
nghiên cứu.
7
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế
Vương Quốc Anh (DFID, 2001) nhằm xác định yếu tố hình thành sinh kế của con
người và những mối quan hệ tác động của các chính sách đến các yếu tố đó.
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích sinh kế bền vững theo DFID
TÀI SẢN SINH KẾ
KẾT QUẢ SINH KẾ
CÁC CƠ CẤU VÀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
Tăng thu nhập
Vốn con người
CƠ CẤU:
Tăng phúc lợi
Vốn tự nhiên Vốn xã hội
Thể chế
Chính quyền * Phápluật
Vốn vật chất Vốn tài chính
BỐI CẢNH DẼ TỔN THƯƠNG Các cú sốc Các xu hướng
ẢNH HƯỞNG & TIẾP CẬN
KV tư nhân * Chính sách
Tính mùa vụ
Giảm tổn CHIẾ thương N LƯỢ C Cải thiện lương SINH thực KẾ
* Văn hóa
Sử dụng bền vững các nguồn lực tự nhiên
(Nguồn: DFID, 2001).
2.1. Các khái niệm liên quan:
2.1.1. Khái niệm sinh kế:
Sinh kế của con người được hình thành dựa trên các yếu tố bao gồm năng lực của
con người, tài sản vật chất và xã hội mà họ có thể tiếp cận và hoạt động cần thiết để
phối hợp các nguồn lực trên nhằm mục đích kiếm sống (Chambers R. và R.Conway
G.R.,1991,tr6).
Sinh kế được gọi là bền vững khi nó có khả năng phản ứng tự vệ trước các
tổn thương mà không cần sự hỗ trợ nhất thời từ bên ngoài, đồng thời không gây ảnh
hưởng bất lợi đến sinh kế của người khác và không làm giảm nguồn tài nguyên có
thể khai thác của thế hệ tương lai (DFID,2001).
8
2.1.2. Khái niệm bối cảnh tổn thương:
Là những tình huống bất lợi xảy ra nhưng con người không có khả năng đối phó
(GLOPP,2008,tr3). Có 3 loại tổn thương:
- Các cú sốc có thể kể đến như tai nạn, bệnh tật, thiên tai hoặc dịch bệnh làm cho
suy giảm tài sản của hộ gia đình.
- Các xu hướng có thể xảy ra trong tương lai như sự suy giảm tài nguyên thiên
nhiên, hạn hán do biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi của hộ gia đình, hoặc các xu hướng biến động kinh tế gây bất lợi cho cá nhân
hoặc hộ gia đình.
- Tính mùa vụ: là sự thay đổi theo chu kỳ sinh trưởng cuả động thực vật, hoặc tính
biến động theo mùa của thị trường, gây ra các xáo trộn có tính chu kỳ.
2.1.3. Khái niệm tài sản sinh kế:
Tài sản sinh kế có 5 loại: Vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài
chính và vốn xã hội (DFID, 2001).
Nguồn vốn con người gồm các năng lực cụ thể của con người như kiến thức,
kĩ năng và năng lực tiềm tàng thuộc về mỗi cá nhân để giúp họ tạo ra phúc lợi cho
bản thân và cho xã hội (OECD, 2001, tr.18).
Khảo sát ở cấp độ hộ gia đình, vốn nhân lực được thể hiện ở năm yếu tố: số nhân
khẩu trong hộ, số lao động tạo thu nhập cho gia đình, trình độ giáo dục, kiến thức và
kĩ năng của các thành viên hộ (FAO, 2005, tr.3).
Nguồn vốn xã hội là mối quan hệ kết nối những con người khác nhau trong xã hội
để phối hợp hoạt động có hiệu quả không chỉ dựa trên cơ sở của niềm tin, sự hiểu
biết lẫn nhau mà còn dựa trên các giá trị chia sẻ cho nhau (Don Cohen & Laurence
Prusak, 2001, tr.3).
Nguồn vốn tự nhiên là các yếu tố thuộc về tài nguyên thiên nhiên mà con người có
thể khai thác và sử dụng để tạo ra giá trị một cách trực tiếp hay gián tiếp (Natural
Capital -14- Committee, 2013, tr.10).
9
Nguồn vốn tự nhiên đặc biệt quan trọng đối với những người mà hoạt động sinh kế
căn bản phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên (trồng trọt, chăn nuôi, khai thác
sử dụng các sản phẩm từ rừng).
Nguồn vốn vật chất: bao gồm tài sản công cộng và tài sản sở hữu tư nhân.
Tài sản công cộng gồm cơ sở hạ tầng kĩ thuật như: đường sá, phương tiện giao
thông công cộng, nguồn nước sạch, hệ thống điện, hệ thống truyền thông tin và cơ
sở hạ tầng xã hội trường học, cơ sở y tế, chợ.
Tài sản thuộc sở hữu tư nhân gồm các phương tiện phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
Đối với người dân đang sống tại lõi rừng của Khu Bảo tồn tài sản vật chất của họ
gồm: nhà cửa, xe cộ, máy móc, trang thiết bị sinh hoạt và sản xuất, dụng cụ lao
động, động vật nuôi.
Nguồn vốn tài chính: được hiểu là tiền và các khoản tương đương tiền có thể dễ
dàng quy đổi thành tiền để phục vụ cho việc đạt được các mục tiêu sinh kế. Vốn tài
chính thể hiện dưới dạng nguồn thu nhập, tiết kiệm tiền mặt, các khoản tín dụng,
bảo hiểm, trang sức, vật nuôi, trợ cấp. Các cơ cấu và các quy trình chuyển đổi đề
cập đến môi trường thể chế, cách thức tổ chức cùng với sự hiện diện của các chính
sách, các quy định pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của người dân
(DFID, 2001).
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước:
Nghiên cứu tình huống sinh kế của người dân tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình
Châu – Phước Bửu tác giả dựa vào 3 nghiên cứu của một số tác giả trước đó có sử
dụng khung phân tích DFID như sau:
Về vấn đề giải quyết chính sách định canh, định cư tác giả đã tham khảo
nghiên cứu của Dương Minh Ngọc (2013) thực hiện nghiên cứu về tình huống
người dân di cư vào cư trú giữa rừng Buôn Ya wầm trên địa bàn xã EA KIẾT huyện
Cư Mgar, tỉnh Đắc Lắc. Chủ rừng đã phối hợp với chính quyền địa phương di dân
ra khỏi rừng bố trí khu vực định canh định cư có chính sách hỗ trợ cấp 600m2 đất ở,
cấp bảo hiểm y tế miễn phí, hỗ trợ tiền di chuyển với mức 5 triệu đồng mỗi hộ và cấp
mỗi hộ 2 con heo giống để nuôi phát triển kinh tế gia đình. Ngoài ra, Nhà nước hợp
10
thức hóa đất khai hoang trong rừng cho người dân tiếp tục sản xuất. Tuy nhiên sau
hai năm khi dự án định cư, định canh hình thành chỉ có 51 hộ trong tổng số 131 hộ
đang sống trong rừng chuyển vào khu định canh định cư bởi nếu hộ dân di chuyển
ra ngoài sợ mất đất sản xuất, sợ bị thu hồi lại tài sản nếu hộ chuyển đi nơi khác, đi
lại từ nơi ở đến nơi canh tác xa sợ bị phá hoại cây trồng trong khi đó nguồn nước
nơi ở mới có nhiều lắng cặn làm người dân lo lắng. Từ đó tác giả có những khuyến
nghị đối với UBND tỉnh Đắk lắk phải bố trí nguồn vốn tăng mức hỗ trợ di dời, xây
dựng hệ thống thoát nước để thu hút người dân đồng thời kiến nghị huyện Cư
M’gar phải cưỡng chế các hộ dân cư trú trong rừng ra ngoài nhằm hạn chế tình
trạng phá rừng đồng thời xử lý nghiêm những hành vi vi phạm lâm luật.
Về vấn đề giải quyết sinh kế cho hộ dân tác giả tham khảo nghiên cứu tình huống
của Nguyễn Xuân Vinh (2014) chính sách sinh kế kết hợp bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên tình huống được nghiên cứu tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
Nghiên cứu này tác giả đã đề xuất mô hình sinh kế cộng đồng nhằm đem lại cho
người dân sự cải thiện về khả năng tiếp cận các nguồn vốn vật chất và nguồn vốn tài
chính bởi theo tác giả Nguyễn Xuân Vinh các hộ dân bị thiếu hụt nguồn vốn và kỹ
thuật có thể được giải quyết bằng cách tham gia các mô hình sản xuất tập thể hợp
tác xã và nhóm sản xuất có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Về vấn đề giải quyết di dời dân ra khỏi rừng đặc dụng tác giả tham khảo nghiên
cứu của Đỗ Vũ Gia Linh (2015): “Cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu
bảo tồn tài nguyên tại ấp 5 xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”, khi thực hiện
chủ trương di dời 1300 hộ dân ra khỏi rừng đặc dụng Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa
Đồng Nai. Tuy nhiên dự án hình thành từ năm 2001 kéo dài 15 năm nhưng vẫn chưa
thực hiện được vì thiếu nguồn lực từ đó tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị như ưu
tiên giải quyết di dời cho hộ nghèo vì họ dễ thỏa hiệp đồng ý phương án hỗ trợ khi di
dời, còn các hộ nhiều đất sản xuất kinh tế khá có thể ổn định tại chỗ để bảo vệ rừng. Bên
cạnh đó tác giả đề xuất UBND tỉnh Đồng Nai mạnh dạn thực hiện thí điểm mô hình giao
khoán đất rừng đặc dụng vì nó đã áp dụng thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Đồng thời tác giả cũng khuyến nghị các cơ quan chức năng của tỉnh cần có chính sách hỗ
11
trợ kỹ thuật chuyển đổi giống cây trồng như giống điều cao sản có năng suất chất lượng
cao, hỗ trợ giống bò laisin để các hộ chăn nuôi và tổ chức các lớp dạy nghề cho đối
tượng bị tác động để từng bước họ chuyển đổi nghề nghiệp giảm tình trạng chặt phá rừng
làm nương rẫy.
Về vấn đề tái định cư và nghiên cứu những người bị ảnh hưởng khi thực hiện
dự án tác giả dựa vào nghiên cứu: “Cuốn cẩm nang tái định cư” của ngân hàng
ADB trong đó đề cao chính sách tái định cư bắt buộc đã được Ban giám đốc của
ngân hàng thông qua vào tháng 11 năm 1995. Trong cuốn cẩm nang này nghiên cứu
rất cụ thể những thiệt hại do tái định cư gây ra và những người được gọi là người bị
ảnh hưởng. Đó chính là những người phải chịu thiệt hại do hậu quả của dự án, toàn
bộ hay một phần tài sản vật chất hay phi vật chất bao gồm nhà cửa, cộng đồng, đất
canh tác, tài nguyên rừng, đất chăn nuôi, nơi đánh cá hoặc những điểm văn hóa
quan trọng, những tài sản có gía trị thương mại, sự thuê mướn, những cơ hội tạo thu
nhập, những mạng lưới và các hoạt động xã hội và văn hóa.
Những thiệt hại từ tái định cư thường nảy sinh nhiều nhất do bị chiếm dụng thông
qua việc trưng dụng và sử dụng các đặc quyền của Chính Phủ hay những biện pháp
khác để thu hồi đất; nhà cửa, các cấu trúc và hệ thống cộng đồng và dịch vụ xã hội
có thể bị phá vỡ. Các phương tiện sản xuất như đất đai cả nguồn thu nhập và các kế
sinh nhai có thể bị phá vỡ. Người bị ảnh hưởng (BAH) không còn cách lựa chọn
nào khác phải tìm cách xây dựng lại cuộc sống, thu nhập và cơ sở vật chất của họ ở
nơi khác. Trong trường hợp này ngân hàng giúp khôi phục chất lượng cuộc sống và
nguồn sống của những người BAH bằng cách ngân hàng ADB đã đưa ra 4 loại hình
thiệt hại chính và các biện pháp giảm thiểu thiệt hại bao gồm:
12
STT Loại thiệt hại Các biện pháp giảm thiểu
1 Mất phương tiện - Đền bù theo giá thay thế hoặc thay thế những thu nhập và
sản xuất: bao gồm nguồn thu nhập bị mất.
đất đai thu nhập - Những chi phí chuyển đổi trong thời gian tái thiết cộng đồng.
-Các biện pháp khôi phục thu nhập trong trường hợp bị mất
sinh kế.
2 Mất nhà cửa, các -Đền bù nhà cửa bị thiệt hại và những tài sản gắn liền với nó
hệ thống cộng theo giá thay thế.
đồng và các dịch - Các phương án di chuyển kể cả xây dựng khu tái định cư.
- Biện pháp khôi phục mức sống vụ
3 Mất các tài sản Đền bù theo giá thay thế
khác
4 Mất tài nguyên - Thay thế nếu có thể hoặc đền bù theo giá thay thế
của cộng đồng, - Các biện pháp khôi phục
môi trường sống
tự nhiên các điểm
văn hóa
Ngoài ra cuốn cẩm nang tái định cư của ngân hàng ADB đưa ra các mục tiêu và
nguyên tắc của chính sách TĐC bắt buộc trong đó trú trọng những người BAH phải
được thông tin đầy đủ và được tham khảo ý kiến về các phương án tái định cư và
đền bù. Khi người BAH di chuyển đến nơi TĐC thì những thiết chế văn hóa xã hội
hiện hữu của người bị di chuyển và người ở nơi tiếp nhận dân TĐC cần phải được
hỗ trợ và sử dụng tới mức tối đa có thể để họ có thể hòa nhập về mặt kinh tế - xã hội
vào cộng đồng nơi họ di chuyển đến. Mặt khác cuốn cẩm nang về TĐC ngân hàng
ADB cũng đưa ra khuyến cáo đối với những trường hợp thiếu các quyền pháp lý
chính thức về đất không thể cản trở họ được đền bù và cần quan tâm chú ý những
trường hợp chủ hộ là nữ, dân tộc thiểu số là đối tượng dễ BAH nhất.
Đối với vấn đề giao rừng cho dân tác giả dựa vào nghiên cứu của Tô Xuân Phúc
và Trần Hữu Nghị (2014) báo cáo giao đất rừng trong bối cảnh tái cơ cấu ngành lâm
13
nghiệp cơ hội phát triển rừng và cải thiện sinh kế vùng cao. Báo cáo đã nhìn nhận
thấy nếu nhà nước có chính sách giao khoán đất rừng cho người dân trồng bảo vệ
thì hiệu quả phát huy tốt hơn so với các tổ chức nhà nước quản lý. Tuy nhiên báo
cáo cũng đề cập đến vấn đề hưởng lợi thành quả trên đất rừng được công bằng, hợp
lý giữa hộ dân và cộng đồng thì sẽ phát huy hiệu quả một cách to lớn trong việc bảo
vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
14
CHƯƠNG 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN
Chương 3 tác giả trình bày tình hình tự nhiên - xã hội của khu vực nghiên
cứu, các thông tin về dân số, đất đai, tài sản, chiến lược sinh kế, quá trình sử dụng
tài nguyên thiên nhiên trong rừng, kết quả phỏng vấn sâu của các nhà lãnh đạo,
quản lý và kết quả phân tích tổng hợp số liệu của 38 hộ được phát phiếu điều tra và
phỏng vấn theo nhóm thuộc đối tượng nghiên cứu.
3.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu
3.1. 1. Vị trí địa lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu nằm trong địa giới hành
chính của 4 xã: Bình Châu, Bưng Riềng, Bông Trang, Phước Thuận và 1 thị trấn
Phước Bửu thuộc huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có tọa độ địa lý: Từ
10028’65” đến 10038’04” vĩ độ Bắc và Từ 107024’77” đến 107033’52” kinh độ Đông.
Ranh giới Khu Bảo tồn: Phía Đông Bắc giáp Suối Bang, Phía Tây giáp Sông Hoả,
Phía Bắc giáp Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Phía Nam giáp biển
Đông có giới hạn bởi bờ biển từ ấp Thuận Biên, xã Phước Thuận đến xã Bình Châu
với khoảng 12 km đường ven biển. Khu bảo tồn bao gồm 09 tiểu khu rừng (tiểu khu
22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30).
3.1.2. Diện tích, địa hình:
Tổng diện tích tự nhiên Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu là
10.400,9 ha. Toàn bộ Khu bảo tồn có địa hình tương đối bằng phẳng, hơi thoải từ
bốn phía Bắc đến phía Nam, tạo thành 4 vùng địa hình khác nhau như sau:
- Vùng bằng phẳng chiếm diện tích lớn nhất khoảng 9.000 ha, trải rộng từ
phía Bắc đến phía Nam.
- Vùng đồi: Có diện tích khoảng 600ha, bao gồm một số ngọn đồi có độ cao
từ 50m đến 150 m như: núi Hồng Nhung (118 m) nằm ở phía Bắc khu bảo tồn, cụm
Hồ Linh nằm ở ven biển thuộc tiểu khu 28, khu vực Mộ Ông – Gái Ma ở phía Tây
Nam thuộc tiểu khu 25.
15
- Vùng cồn cát ven biển có diện tích khoảng 500 ha, ở phía Nam Khu bảo tồn
từ ấp Thuận Biên, xã Phước Thuận đến gần Bến Lội, xã Bình Châu.
- Vùng hồ có diện tích khoảng 200 ha, gồm các hồ trũng ven suối thường
ngập nước vào mùa mưa như: Hồ Linh, Hồ Tràm, Hồ Cốc, Bàu Nhám, Bàu Tròn….
Các dạng địa hình khác nhau tạo cho Khu bảo tồn có cảnh quan đa dạng và
phong phú các loài sinh vật, thích hợp cho nghiên cứu khoa học và tham quan du
lịch.
Sơ đồ 3.1. Hình vẽ các hộ dân canh tác, cư trú trong rừng BC-PB
(Nguồn: Đề án di dời dân ra khỏi Khu Bảo tồn thiên nhiên BC-PB)
*Ghi chú: Khu vực đất các hộ dân sinh sống canh tác Ranh giới Khu bảo tồn Ranh giới xã
16
3.1.3. Khí hậu:
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu nằm trong vùng ảnh hưởng của
chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Theo số liệu quan trắc của Trạm Vũng Tàu lượng mưa
bình quân hàng năm là 1.396 mm, số ngày mưa bình quân trong năm là 124 ngày, thấp
hơn hẳn so các khu vực lân cận. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, mùa mưa
thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào cuối tháng 10, nhưng lượng mưa thường tập
trung vào tháng 7, 8, 9 hàng năm. Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 11 kéo dài đến tháng
4 năm sau, trong khi đó lượng bốc hơi lại cao, chiếm gần 60% tổng lượng bốc hơi, dẫn
đến đất bị giảm chất hữu cơ và chai cứng bề mặt. Nhiệt độ bình quân hàng năm của
không khí đạt 25,30c , nhiệt độ cao nhất thường xuất hiện vào tháng 4 -5, thấp nhất vào
tháng 12, tháng 1. Độ ẩm của không khí khá cao, độ ẩm tuyệt đối trung bình hàng năm là
85,2%, độ ẩm thấp nhất vào tháng 1 đến tháng 3.
3.1.4. Tình hình dân số, lao động.
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu nằm trên địa bàn 4 xã và 1
thị trấn gồm Bình Châu, Bưng Riềng, Bông Trang, Phước Thuận và thị trấn Phước
Bửu. Đến năm 2014 tổng số dân cư trên địa bàn 4 xã và 1 thị trấn là 54.747 người
với 12.670 hộ, bình quân 4,32 người/hộ, mật độ dân số bình quân là 233 người/km2;
riêng thị trấn Phước Bửu là có mật độ dân số cao nhất lên đến 1.569 người/km2,
thấp nhất là hai xã Bưng Riềng và Bông Trang.
Bảng 3.1. Số liệu thống kê diện tích, dân số, lao động
Diện tích Dân số Lao động Mật độ dân số Tên xã (km2) (người) (người) (người/km2)
- TT Phước Bửu 9,2 14.433 9.678 1.569
- Xã Bình Châu 89,85 21.480 14.680 239
- Xã Bưng Riềng 49,99 5.805 3.125 116
- Xã Bông Trang 34,84 4.169 2.439 120
- Xã Phước Thuận 50,64 8.860 5.150 175
Tổng cộng 234,52 54.747 35.072 233
(Nguồn: Báo cáo thống kê huyện Xuyên Mộc 2014)
17
* Lao động:Theo số liệu báo cáo thống kê năm 2014 của huyện Xuyên Mộc
đối với 5 xã, thị trấn trên, tổng số dân là 54.747 người trong đó số người trong độ
tuổi lao động là 35.072 nhưng lao động nông nghiệp chiếm 78,5% so tổng số lao
động.
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tỷ lệ lao động/dân số
(Đơn vị tính: người)
(Nguồn: Số liệu thống kê H. Xuyên Mộc)
* Về thu nhập: Đến năm 2014 bình quân đầu người của huyện theo giá trị thực tế
đạt 29,25 triệu đồng/người/năm bằng 26,6% so bình quân toàn tỉnh là 110 triệu
đồng/người/năm (không tính dầu khí). Như vậy, thu nhập bình quân đầu người trên
địa bàn huyện còn thấp so với mức thu nhập bình quân đầu người của toàn tỉnh.
18
Biểu đồ 3.2. Thu nhập bình quân theo đầu người năm 2014
(Nguồn: Tổng cục thống kê tỉnh BR-VT)
Do thu nhập thấp và chủ yếu là lao động nông nghiệp chỉ sản xuất theo mùa
vụ nên một số người dân trên địa bàn huyện thường thực hiện các hành vi chặt phá
rừng để canh tác nông nghiệp, khai thác, vận chuyển lâm sản vào những thời kỳ
nông nhàn đảm bảo cuộc sống của hộ gia đình.
3.1.5. Cơ sở hạ tầng
Tại Khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu có Quốc Lộ
55 là tuyến giao thông huyết mạch kết nối các xã thuộc địa bàn huyện đến Khu Du
lịch Suối nước nóng Bình Châu (giáp Hàm Thuận, tỉnh Bình Thuận) và tuyến
đường ven biển bao quanh khu rừng tạo nên một điều kiện tự nhiên hết sức thuận
lợi cho phát triển du lịch biển gắn với rừng. Trong lâm phần rừng đặc dụng không
có đường giao thông chủ yếu là đường mòn dân sinh, không có điện, nước sinh hoạt
cho con người.
3.1.6. Tình hình dân di cư
Qua nghiên cứu tư liệu lịch sử của huyện Xuyên Mộc và quá trình bảo vệ
phát triển rừng BC-PB được lưu trữ tại BQL Khu Bảo tồn tác giả nhận thấy sự hình
thành các khu dân cư trong rừng qua hai thời kỳ:
19
Thời kỳ thứ nhất từ ngay sau giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, Nhà
nước ta có chính sách di dân lập vùng kinh tế mới trong đó có khu vực xã Bình
Châu, tuy nhiên đến năm 1978, UBND tỉnh Đồng Nai thành lập Khu rừng cấm Bình
Châu – Phước Bửu, nhưng chưa có chính sách thu hồi đất đền bù và bố trí tái định
cư cho người dân, do đó một bộ phận dân di cư theo diện di dân tiếp tục sinh sống
và canh tác trong rừng mà không có chính sách can thiệp của nhà nước.
Thời kỳ thứ hai là từ năm 1991 đến nay rừng cấm BC-PB được giao về cho
tỉnh BR-VT quản lý, dân bản địa sống xung quanh rừng và dân nghèo di cư từ nơi
khác đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lập nghiệp do thiếu đất ở và đất sản xuất đã tự ý
chuyển nhượng đất rẫy trong rừng hoặc lấn chiếm đất rừng để có chỗ ở và canh tác.
3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1 Hiện trạng sinh kế hộ gia đình cư trú trong Khu bảo tồn BC – PB
3.2.1.a. Vốn con người:
Lực lượng lao động: Theo kết quả khảo sát, lao động tại khu vực nghiên
cứu không phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu là người có sức khỏe do đó lao động
khu vực này bao gồm cả trẻ em dưới 18 tuổi và người già trên 60 tuổi. Lao động
chiếm tỷ lệ khoảng 72% tổng nhân khẩu. Số người phụ thuộc chủ yếu là người bị
bệnh, người già hết sức lao động và trẻ em đang đi học chiếm tỷ lệ khoảng 28%.
Biểu đồ 3.3 Biểu đồ cơ cấu tỷ lệ lao động và phụ thuộc
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tự vẽ)
20
Lao động đã qua đào tạo nghề : Theo kết quả lấy mẫu nghiên cứu số lao
động đã qua đào tạo nghề thấp chiếm tỷ lệ 23,1%, lao động chưa qua đào tạo nghề
là chiếm tỷ lệ 76,9%.Qua số liệu này cho chúng ta thấy nguồn lực lao động của
người dân hạn chế, lực lượng lao động trình độ thấp, thiếu kỹ năng tay nghề để có
thể tăng giá trị ngày công lao động, tỷ lệ người phụ thuộc không có nguồn thu nhập
nào khác phải phụ thuộc toàn bộ người thân trong gia đình.
Lao động có tay nghề chiếm 23,1% chủ yếu lao động trẻ là con cái gia đình
có điều kiện kinh tế khá giả cho con ăn học. Các lao động này được đào tạo nghề
trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học làm việc chủ yếu ở các tổ chức kinh tế, các
cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước. Các ngành nghề chủ yếu lao động có tay
nghề như sửa chữa ô tô, điện tử, du lịch, giáo viên, phục vụ nhà hàng khách sạn, kế
toán, nghề tóc nhưng các lao động này không quay trở lại khu vực rừng để kiếm
việc làm mà tìm đến các khu công nghiệp, các cơ quan chủ yếu tập trung tại TP Hồ
Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa -Vũng Tàu nên mức độ ảnh hưởng đến sinh kế của họ
vào tài nguyên rừng không lớn.
Ngoài ra, trong 76,9% lao động không có ta nghề chưa qua đào tạo thì chủ
yếu làm nghề rẫy, hái lượm lâm sản, sản vật rừng, làm rẫy thuê mướn cho các hộ có
nhiều đất, làm thợ hồ cho nên thu nhập của họ phụ thuộc rất lớn đến tài nguyên
thiên nhiên trong rừng. Do không có tay nghề trình độ lao động thấp những lao
động này khó có cơ hội tiếp cận các công việc có tính phức tạp, chuyên môn cao
nên thu nhập ngày công của họ thấp thu nhập trung bình từ 100.000 đồng cho đến
200.000 đồng/ngày công nhưng số ngày lao động thực tế trong tháng không nhiều
chỉ từ 10 đến 20 ngày công lao động/tháng
Tình trạng giáo dục của con em: Qua khảo sát số liệu giai đoạn từ 2010-
2017 cho thấy tỷ lệ trẻ em bỏ học tương đối cao chiểm tỷ lệ khoảng 32%. Lý do trẻ
em bỏ học là do điều kiện kinh tế của các hộ khó khăn cần có thêm lao động để phụ
việc nhà cho nên dẫn đến tình trạng trẻ em nghỉ học sớm. Nguyên nhân khác là do
việc đi lại học tập của trẻ gặp nhiều khó khăn do trường học xa nhà phải có người
đưa rước cản trở đến việc tới trường của trẻ.
21
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ tỷ lệ giáo dục trẻ em giai đoạn 2010-2017
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tự vẽ)
Về đào tạo nghề cho trẻ em: Số trẻ em được học nghề chiếm tỷ lệ rất thấp
khoảng 12%, số trẻ không được học nghề là 88%. Qua số liệu này cho chúng ta thấy
nguồn lực lao động trong thời gian tới của người dân hạn chế, trẻ em là nguồn lực
lao động tương lai cho xã hội. Số trẻ em không được đào tạo nghề đồng nghĩa với
việc lực lượng lao động này có trình độ thấp, thiếu kỹ năng tay nghề và sẽ làm nghề
phụ thuộc lớn vào tài nguyên rừng như làm rẫy, thu hái lâm sản rừng, làm thuê
mướn...sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống sau này của người dân bởi nguồn
thu nhập phụ thuộc chủ yếu vào tài nguyên rừng.
Việc giải quyết sinh kế cho lực lượng lao động này trong tương lai là rất khó
khăn và cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đào tạo nghề để lực
lượng lao động tương lai này sống không phụ thuộc vào rừng và có thể tìm kiếm
việc làm phù hợp trong môi trường sống mới.
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ tỷ lệ trẻ em được học nghề giai đoạn 2010-2017
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và vẽ)
22
Trẻ được đào tạo nghề hoặc có trình độ cao chủ yếu là con em của các hộ gia
đình có điều kiện kinh tế khá giả, tuy nhiên đối tượng này chiếm tỷ lệ thấp chiếm
khoảng 12%. Phần lớn số trẻ sau khi được đào tạo nghề không quay trở lại làm rẫy
cho gia đình mà ở lại các khu đô thị, khu công nghiệp hoặc khu vực dân cư tập
trung đông đúc có điều kiện thuận lợi hơn để sinh sống làm việc. Đối tượng này tự
bản thân họ có thể cải thiện sinh kế cho bản thân không phụ thuộc vào gia đình vì
họ đã có điều kiện thay đổi nơi ở, nơi là việc có điều kiện tốt hơn mà không cần sự
hỗ trợ từ phía nhà nước.
3.2.1.b. Vốn tự nhiên:
Nguồn vốn tự nhiên là các yếu tố thuộc về tài nguyên thiên nhiên mà con
người có thể khai thác và sử dụng để tạo ra giá trị một cách trực tiếp hay gián tiếp
(Natural Capital -14- Committee, 2013, tr.10). Nguồn vốn tự nhiên đặc biệt quan
trọng đối với những người mà hoạt động sinh kế căn bản phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên (trồng trọt, chăn nuôi, khai thác sử dụng các sản phẩm từ rừng).
Qua thống kê mẫu khảo sát cho thấy tại khu vực này người dân có một số ngành
nghề phụ thuộc vào vốn tự nhiên đó là:
Nghề rẫy các hộ dân chủ yếu trồng điều, khoai mì cây ăn trái như
xoài….phụ thuộc rất lớn vào tài nguyên đất rừng do các hộ tự khai hoang hoặc xâm
canh lấn chiếm trồng cây nông nghiệp.
Ngoài ra một số hộ dân ít đất hoặc không có đất làm thuê mướn trồng cây nông nghiệp
cho hộ khác có diện tích đất lớn trong rừng cũng ảnh hưởng gián tiếp. Hình thức này
tuy đem lại thu nhập không cao nhưng nó có tính ổn định sinh kế của các hộ dân.
Nghề khai thác đánh bắt thủy sản bởi khu rừng này có một số hồ nước tự
nhiên có thể khai thác đánh bắt thủy sản, mặt khác địa thế rừng BC-PB nằm dọc ven
biển của huyện Xuyên Mộc thuận lợi cho người dân làm nghề biển.
Nghề du lịch sinh thái dưới tán rừng: Nhờ vị trí địa lý, địa hình thuận lợi
nên rừng BC-PB có nhiều lợi thế phát triển du lịch sinh thái. Hiện nay dọc ven biển
đã hình thành khu du lịch biển kết hợp sinh thái rừng như: Khu Du lịch Hương
Phong-Hồ Cốc, Khu du lịch Sài Gòn – Bình Châu, Khu Du lịch Suối nước nóng
23
Bình Châu, Khu Du lịch Hòn Ngọc Viễn Đông… Hiện nay UBND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đã cấp chủ trương cho 19 dự án để làm thủ tục đầu tư du lịch sinh thái
dưới tán rừng trong thời gian tới. Việc thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái dưới tán
rừng Nhà nước sẽ chuyển cho các doanh nghiệp quản lý bảo vệ rừng từ vốn đầu tư
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp cũng là người giữ bảo vệ rừng để khai thác
kinh doanh du lịch dưới tán rừng.
Khi nhà nước giao mặt bằng rừng cho các chủ đầu tư sẽ ảnh hưởng không
nhỏ đến sinh kế của các hộ dân có đất nằm trong dự án, tuy nhiên về lâu dài khi các
doanh nghiệp đi vào hoạt động sẽ thu hút lực lượng lao động lớn phục vụ cho hoạt
động du lịch như bảo vệ, tạp vụ, phục vụ nhà hàng, khách sạn và kinh doanh dịch
vụ du lịch đặc biệt tỉnh đang chủ trương giao cho Sở Công thường phối hợp UBND
huyện Xuyên Mộc chọn địa điểm xây dựng các trung tâm thương mại dịch vụ phục
vụ cho du khách nhằm quảng bá giới thiệu các sản phẩm đặc sản của Bà Rịa-Vũng
Tàu là cơ hội cho lao động trên địa bàn huyện Xuyên Mộc có cơ hội tiếp cận với
nghề dịch vụ du lịch.
Đây chính là cơ hội giải quyết một lực lượng lao động lớn tại địa phương, do
đó khi thực hiện đề án di dời tỉnh cần có cơ chế chính sách xét chọn dự án trong đó
có tiêu chí ưu tiên tuyển dụng lực lượng lao động đang có nguồn sống từ rừng để họ
có thể chuyển đổi nghề nghiệp sang lĩnh vực không ảnh hưởng đến rừng mà vẫn tạo
ra nguồn thu nhập đảm bảo sinh kế cho hộ dân.
Bảng 3.2. Bảng tỷ lệ ngành nghề và thu nhập bình quân
Tỷ lệ TNBQ đầu người
STT Ngành nghề (Đồng/người/tháng) (%)
1 Làm rẫy 66% 6.793.571
2 Làm thuê mướn 9% 4.695.833
3 Đánh bắt thủy sản 4% 1.875.000
4 Làm cơ quan xí nghiệp 13% 5.071.429
Làm nghề khác: thợ xây,
5 buôn bán, nội trợ, làm tóc 8% 3.916.666
(Nguồn: Tác giả thu thập và tính toán số liệu)
24
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ lao động theo nhóm ngành
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và vẽ)
Từ kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ người dân làm nghề rẫy tương đối cao
chiếm tỷ lệ 66% điều đó cho thấy sinh kế của hộ dân phụ thuộc rất lớn vào đất rừng
ảnh hưởng đến bảo tồn phát triển rừng BC-PB. Một số hộ thiếu đất sản xuất làm
thuê mướn cho người khác chiếm tỷ lệ 9% hoặc chuyển sang làm nghề biển chiếm
tỷ lệ 4%
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ TNBQ theo đầu người theo ngành
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và vẽ)
Tại các khu vực người dân sinh sống canh tác trong rừng những hộ khá/giàu
có nguồn vốn tự nhiên là đất đai lớn bình quân 1,63ha/người. Đây là những hộ
25
thuộc đối tượng thuộc di dân làm kinh tế mới tập trung chủ yếu tại khu vực xã Bình
Châu, sau giải phóng hộ đã khai phá được diện tích đất lớn để làm nương rẫy.
Một số hộ nghèo di cư vào rừng để sinh sống, do thiếu đất sản xuất nên họ đã
chuyển sang làm nghề đánh bắt thủy sản để đem lại thu nhập cho gia đình đảm bảo
sinh kế cho họ. Tuy nhiên phần lớn những hộ này thuộc đối tượng hộ nghèo, cận
nghèo nên không có điều kiện để trang bị tàu đánh bắt cá xa bờ nên hiệu quả đánh
bắt không cao, đời sống còn nhiều khó khăn thu nhập bình quân đầu người thấp
khoảng 1.875.000 đồng/người/tháng. Nguyên nhân chính là do các hộ không có
kinh phí đầu tư tàu đánh bắt xa bờ nên chủ yếu sử dụng những phương tiện thô sơ
như mủng và tàu đánh bắt cá dưới 20 CV để hành nghề đánh bắt.
Một số khác thiếu đất canh tác đi làm thuê mướn cho người khác chủ yếu là
trồng trọt vì phần lớn họ chưa qua đào tạo nghề nên có ít cơ hội kiếm được việc làm
tại các cơ quan, xí nghiệp.
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trong rừng chủ yếu là đi đào củ mài,
hái lá giang, củi khô, thú rừng cũng được người dân khai thác cho nhu cầu trực tiếp
của gia đình và trao đổi hàng hóa để phục vụ cho cuộc sống.
Trong khu Bảo tồn không có hệ thống kênh mương thủy lợi và hệ thống
nước sạch phục vụ nhu cầu sinh họat của con người. Do đó người dân chủ yếu sử
dụng nguồn nước mưa để trồng cây nông nghiệp như cây bắp, khoai mì…, Về mùa
khô hầu như nước trong các hồ đều cạn kiệt người dân phải sử dụng nước giếng đào
hoặc giếng khoan để làm nước sinh hoạt và tưới tiêu trong sản xuất.
3.2.1.c. Vốn tài chính:
Qua kết quả khảo sát và thông tin cung cấp từ chính quyền địa phương tỷ lệ hộ
nghèo và hộ bình thường, hộ khá được thể hiện biểu đồ dưới đây:
26
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ phân loại đối tượng hộ tại khu BTTNBC-PB
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và vẽ)
Mức thu nhập bình quân: Thu nhập bình quân theo đầu người của hộ
nghèo là 965.000 đồng/người/tháng. Thu nhập bình quân hộ bình thường là
4.700.000 đồng/người/tháng, thu nhập của hộ khá/giàu là 18.650.000
đồng/người/tháng. Tuy nhiên tỉ lệ hộ nghèo khu vực này chiếm tỷ lệ khá cao chiếm
24% chủ yếu là hộ nghèo di cư vào rừng gần đây, hộ bình thường chiếm tỷ lệ 66% .
Hộ khá/giàu chỉ chiếm 10% là hộ di cư vào rừng sớm khai hoang mở rộng được
nhiều đất canh tác. Thu nhập bình quân theo đầu người tại khu vực dân cư sống
trong rừng BC-PB được thể hiện theo biểu đồ dưới đây.
27
Biểu đồ 3.9. Thu nhập bình quân đầu người của các hộ
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và vẽ)
Mức sống của các hộ trong rừng có sự chênh lệch nhau tương đối lớn. Cụ thể
thu nhập của các hộ khá/giàu gấp hơn 3 lần so với hộ bình thường và gấp hơn 18 lần
so với hộ nghèo/cận nghèo.
Về nguồn thu nhập: Nguồn thu nhập của hộ khá/giàu chủ yếu từ thu hoạch
cây công nghiệp dài ngày như hồ tiêu và cây trái do hộ có diện tích đất canh tác lớn
lớn nên chi phí đầu tư giảm đi thu nhập trên diện tích canh tác tăng lên trong khi đó
những năm gần đây giá hồ tiêu tăng cao có thời điểm gần 200.000 đồng/kg đã đem
lại lợi nhuận tương đối lớn cho các hộ khi đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn
thu nhập của hộ bình thường chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, hộ có diện tích đất
vừa phải trồng điều, khoai mì tạo nguồn thu cho gia đình. Tuy nhiên hiệu quả của
loại cây trồng này không cao nên thu nhập bình quân của hộ không cao. Nguồn thu
nhập của hộ nghèo/cận nghèo (2) chủ yếu đi làm thuê mướn, làm nghề biển hoặc
(2) NQ 46/2016/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 của HĐND tỉnh BR-VT: Hộ nghèo tại KVNT có TNBQ đầu người/tháng từ đủ 1.200.000 đồng trở xuống hoặc có TNBQ đầu người trên 1.200.000 đồng đến 1.500.000 đồng/thán và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn: là hộ có TNBQ đầu người/tháng trên 1.200.000đồng đến 1.500.000đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.
28
kiếm lâm sản trong rừng do họ không có đủ tiền mua đất bên ngoài nên vào rừng
mua đất để ở do giá rẻ nhưng họ không có đất sản xuất nên thu nhập không ổn định.
Hoạt động chi tiêu:
Chi tiêu của nhóm hộ nghèo/cận nghèo lớn hơn so với thu nhập họ tạo ra,
hộ không có tích lũy để phát triển kinh tế gia đình. Cuộc sống phải cần sự trợ cấp
của nhà nước trong việc chi tiêu như điện, nước, bảo hiểm y tế và chi phí học tập…
Ngoài ra những hộ này rất khó được tiếp cận nguồn vốn vay do không có tài
sản thế chấp bởi đất ở và đất sản xuất của họ nằm trong rừng nên không được nhà
nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì vậy họ không thể vay vốn ngân
hàng. Do đó kết quả khảo sát cho thấy các hộ nghèo phải vay vốn bên ngoài với lãi
suất rất cao từ 20% đến 30%/năm cho nên gánh nặng lãi vay đã khiến các hộ khó
thoát nghèo.
Chi tiêu của nhóm hộ bình thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu
nhập. Qua kết quả khảo sát 90% hộ thu nhập chỉ đủ cho chi tiêu không có tích lũy
và chỉ có 10% là có tích lũy tiết kiệm nhưng nguồn kinh phí tiết kiệm không cao chỉ
từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000đồng/hộ/năm.
Chi tiêu hộ khá/giàu Chi tiêu của hộ cho tiêu dùng chiếm tỷ trọng từ 35%
đến 50% tổng thu nhập của hộ. Những hộ này tích lũy tài chính lên từ 50% đến
65%. Số tiền tích lũy họ chuyển sang đầu tư mua thêm đất mở rộng diện tích canh
tác hoặc cho hộ khác vay vốn với lãi suất cao hơn gửi ngân hàng nên thu nhập của
họ ngày càng cao. Những hộ này có tiền đầu tư cho con học nghề hoặc học đại học
nên có nhiều cơ hội khả năng tìm được việc làm ở các đô thị, thành phố lớn.
Nguồn vốn vay của các hộ dân: Qua kết quả khảo sát có 71% hộ dân được
phát phiếu điều tra có nhu cầu vay vốn để đầu tư cho sản xuất và chi tiêu gia đình.
Nhưng không phải tất cả các hộ có nhu cầu đều được vay vốn ưu đãi của nhà nước
từ ngân hàng chính sách hoặc các tổ chức tín dụng khác do việc tiếp cận nguồn vốn
vay từ ngân hàng rất khắt khe phải có tài sản thế chấp.
Qua phỏng vấn các hộ sống trong rừng không có sổ đỏ nên không thể thế
chấp để vay vốn ngân hàng với mức lãi suất thấp. Chính vì vậy kết quả khảo sát cho
29
thấy chỉ có khoảng 30% hộ có nhu cầu là vay được vốn từ ngân hàng hoặc từ tổ
chức hội có mức lãi suất từ 6% đến 10%/năm. Những hộ này chủ yếu là đối tượng
hộ nghèo, hộ có con học đại học được lựa chọn cho vay vốn ưu đãi từ ngân hàng
chính sách xã hội. Ngòai ra hộ có thành viên tham gia các tổ chức xã hội như: hội
nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh cũng được vay vốn từ Hội với lãi suất
thấp. Tuy nhiên số tiền mỗi hộ được vay không nhiều chỉ từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng /hộ nên rất khó để các hộ có thể đầu tư sản xuất lớn nên chủ yếu
các hộ dùng vốn vay mua bò cái giống để nuôi sinh sản cứ một năm rưỡi cho một
lứa bò con bán xuất chuồng. 70% số hộ còn lại có nhu cầu vay vốn nhưng không
được vay từ ngân hàng. Hộ không có người thân hỗ trợ vay vốn và cũng không có
tài sản để thế chấp vay vốn ngân hàng phải chấp nhận vay vốn tín dụng đen với mức
lãi suất rất cao từ 25% đến 30%/ năm. làm cho chi tiêu của hộ tăng do phải trả lãi
suất cao chiếm tỷ lệ 15% dẫn đến việc đầu tư cho sản xuất hộ gia đình hiệu quả
không cao do chi phí lãi vay lớn
Một số hộ được gia đình được người thân hỗ trợ cho mượn tiền không phải
vay lãi chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 7%. Ngoài ra, có 15% hộ tham gia hội nông dân, hội
phụ nữ được chính sách hỗ trợ của hội cho vay vốn lãi suất thấp khoảng 6%/năm để
đầu tư cho sản xuất chủ yếu là chăn nuôi bò thịt, nuôi heo, tuy nhiên năm 2017 giá
thịt heo xuống thấp nhiều hộ chăn nuôi đã bị lỗ nên đến đầu năm 2018 các hộ
chuyển sang nuôi bò.
Biểu đồ 3.10. Nguồn vốn vay của các hộ dân
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và vẽ)
30
Mục đích sử dụng vốn vay:
Phần lớn các khoản vay của các hộ chủ yếu là để đầu tư cho trồng trọt 54%, chăn
nuôi 23%, 19% vay để chi phí sinh hoạt gia đình và 4% số hộ vay cho kinh doanh.
Biểu đồ 3.11. Biểu đồ mục đích vay vốn của hộ dân
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và vẽ)
3.2.1.d. Vốn vật chất:
Tài sản sinh kế của hộ gia đình:
Nhà ở: Kết quả khảo sát cho thấy các hộ dân đang sống trong rừng không được xây
dựng nhà do chính quyền địa phương và cơ quan chức năng bảo vệ rừng ngăn chặn
do đó tỷ lệ hộ có nhà tạm chiếm tỷ lệ cao 97,6% trong khi đó chỉ có 2,4% hộ có
nhà xây kiên cố.
Bảng 3.3. Bảng thống kê số liệu hộ có nhà ở
Số hộ sinh sống trong rừng Số hộ sinh sống
ngoài rừng Tổng số Nhà tạm Nhà kiên cố
Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ
2,4% 84 82 97,6% 2 499
(Nguồn: Số liệu thống kê Khu Bảo tồn TNBC-PB)
31
Tài sản phục vụ nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình:
100% số hộ có tài sản thiết yếu phục vụ đi lại như xe máy hoặc xe đạp và tài sản
thiết yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt như ti vi, bếp ga, quạt điện. 80% hộ có sử dụng
thêm bếp củi để tận dụng củi trong rừng để làm chất đốt. 10% hộ có sử dụng máy
giặt, máy lạnh cho sinh hoạt. Không có hộ nào sử dụng máy cày để cày đất canh tác.
Cơ sở hạ tầng xã hội:
Đường giao thông: Trường học, cơ sở y tế và chợ không được đầu tư xây dựng do
vậy người dân phải ra ngoài trung tâm các xã, thị trấn để cho con em đi học, khám
chữa bệnh và mua sắm có khoảng cách từ 7km đến 20 km
Bảng 3.4. Bảng tỉ lệ hộ sử dụng các loại năng lượng
Loại năng lượng các hộ sử dụng
Đèn dầu Bình ắc quy và máy Điện lưới Quốc gia
phát điện
30% 0% 70%
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và vẽ)
Bảng 3.5. Bảng tỷ lệ hộ sử dụng nước để sinh hoạt trồng trọt
Nguồn nước hộ sử dụng
Nước mưa, nước Nước ao hồ
giếng
80% 20%
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và vẽ)
3.2.1.đ. Vốn xã hội:
Tỉ lệ hộ dân tham gia tổ chức Hội phụ nữ chiếm tỷ lệ 42,1%, Hội cựu chiến binh
13,1%, Hội người cao tuổi 23,68%, tham gia tôn giáo (chủ yếu đạo Thiên chúa và
Phật giáo) là 42,1%
32
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ hộ dân tham gia các tổ chức xã hội, tôn giáo
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và vẽ)
Qua phỏng vấn ý kiến của các hộ 90% ý kiến cho rằng việc các thành viên hộ
gia đình tham gia các tổ chức xã hội giúp các hộ gia đình đòan kết nhau hỗ trợ thăm
hỏi nhau lúc khó khăn và cung cấp cho thành viên Hội những thông tin bổ ích liên
quan đến tình hình của địa phương và các ứng dụng kỹ thuật sản xuất trong nông
nghiệp. 10% ý kiến phỏng vấn cho rằng việc tham gia Hội phụ nữ, hội nông dân,
giúp hội có khả năng cơ hội được vay vốn ưu đãi lãi suất thấp (chỉ 6%/năm), tuy
nhiên hội viên đó phải trong diện hộ nghèo mới được giải quyết cho vay.
3.2.2 Bối cảnh tổn thương:
3.2.2.a. Các cú sốc:
Qua phỏng vấn các hộ thời tiết và dịch bệnh là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn
nhất đến sản lượng thu hoạch từ cây trồng vật nuôi của các hộ gia đình. Kết quả
khảo sát đến 95% hộ cho rằng thời tiết và dịch bệnh ảnh hưởng đến sự thất thu của
cây trồng vật nuôi. Sự biến đổi của hậu dẫn đến gần đây trên địa bàn tỉnh BR-VT
xuất hiện nhiều cơn mưa trái vụ và nhiều cơn bão đổ bộ vào đất liền đã gây thiệt hại
rất lớn đến hoa màu và cây trái, đang mùa ra hoa thụ phấn hoặc sắp thu hoạch và vật
nuôi làm giảm năng suất và sản lượng cây trồng vật nuôi (năm 2012 cơn bão số 1
đổ bộ vào đất liền trong đó có khu vực rừng Khu Bảo tồn làm gãy đỗ nhiều cây
rừng và thiệt hại nhiều cây cối hoa màu vật nuôi của các hộ dân ở đây).
33
Trong khu bảo tồn do thiếu nguồn nước đất canh tác của người dân chỉ sản
xuất vào mùa mưa hoặc trồng một số loại cây lâu năm như cây điều để phù hợp với
nguồn nước luôn bị thiếu, tuy nhiên những năm gần đây dịch sâu bệnh trên cây điều
là cây trồng chính trong rừng (con sùng đục gốc điều) đã làm cho năng suất giảm
nhiều cây bị chết gây thiệt hại cho người nông dân
Thị trường giá cả là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến các hộ chăn nuôi trong năm
2017 nhiều hộ chăn nuôi heo đã lỗ vốn nặng do giá cả xuống thấp dẫn đến khánh
kiệt kinh tế hộ gia đình do tập trung đầu tư vào chuồng trại, con giống và thức ăn
chăn nuôi.Trước tình hình chăn nuôi heo thua lỗ nhiều hộ chuyển sang nuôi bò giá
thành thị trường ổn định, chi phí thức ăn không nhiều vì chủ yếu thả cho bò ăn cây
cỏ trong rừng nên hiện nay nhiều hộ bỏ nuôi heo chuyển sang nuôi bò.
3.2.2.b. Các xu hướng:
Hoạt động trồng hoa màu chủ yếu là khoai mì mang lại hiệu quả không cao,
các hộ đang dần dịch chuyển sang trồng cây tràm để giảm công chăm sóc và thu
nhập cao hơn (khoảng 80.000.000đồng/1ha trong khoảng thời gian trồng 3 năm ),
tuy nhiên chính sách bảo tồn và định hướng phát triển các cây rừng tự nhiên nên
người dân chuyển sang trồng tràm để khai thác thường bị cơ quan chức năng ngăn
chặn nhổ bỏ.
3.2.2.c. Tính mùa vụ:
80% hộ làm nghề nông nghiệp và nghề rừng đều bị ảnh hưởng bởi mùa vụ.
Bởi trong rừng về mùa khô thiếu nước không có hệ thống thủy lợi nên không thể
canh tác cho nên các hộ chuyển sang làm nghề nhặt ve chai, chăn nuôi bò, dê và
kiếm các sản vật rừng như khoai mài, lá giang trong rừng để có thu nhập. Một số
chấp nhận đi xa làm thuê mướn thợ hồ bên ngoài rừng để sinh kế
Theo ước tính mỗi năm hộ chỉ sinh kế trong rừng khoảng 6 đến 8 tháng mùa
mưa, còn về mùa khô hầu hết không có nguồn thu nhập từ canh tác nông nghiệp
trong rừng.
34
Bảng 3.6. Bảng mô tả thời vụ cây trồng, ngành nghề chủ yếu của người dân
sống trong Khu Bảo tồn TNBC-PB
Tháng trong năm Loại cây/
Ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
nghề
x x x Thu hoạch x X x x x X x Điều
0 0 0 x x x X x x Thu hoạch 0 Khoai mì
x x Thu hoạch x x X x x x X x Hồ tiêu
0 0 Tháng ít việc Tháng nhiều việc Thợ hồ
Tháng nhiều hàng Tháng ít hàng Thu
lượm
phế liệu
(Nguồn: Tác giả khảo sát và thu thập thông tin)
Hộ làm nông nghiệp thu nhập không ổn định vào các tháng trong năm do
tính chất mùa vụ của cây trồng, do đó người lao động bỏ công trồng, chăm sóc mất
nhiều tháng trong năm nhưng thu hoạch chỉ tập trung vào mùa vụ từ 1 đến 2 tháng,
do vậy thu nhập không đều.
Các hộ đi làm thuê chủ yếu là thợ hồ phải đi làm xa nhà ra các khu vực trung
tâm huyện hoặc các khu đô thị trong tỉnh và ở các thành phố lớn, tuy nhiên công
việc cũng không đều do người dân tập trung xây dựng vào những tháng cuối năm
Những hộ làm nghề thu lượm phế liệu chủ yếu tận dụng sức lao động của người phụ
nữ trong gia đình công việc thu nhập bấp bênh tập trung vào những tháng cuối năm
và đầu năm do lượng tiêu thụ rượu bia vào các dịp tổng kết năm và lễ tết âm lịch
trong năm người dân mới có hàng để bán. Ngoài ra, các tháng khác thu nhập từ
nghề thu mua phế liệu cũng thấp.
Một số hộ chăn nuôi bò dê nhưng nguồn thu nhập cũng không thường xuyên
bình quân 1,5 năm bò mẹ mới cho một lứa bò con xuất bán, thu nhập từ 7 đến 10
35
triệu đồng/con. Dê 1 năm cho một lứa con xuất bán con giống hoặc dê thịt nên thu
nhập không thường xuyên.
3.2.2.d. Chiến lược sinh kế ứng phó tổn thương
Đặc điểm sinh kế của người dân trong rừng chủ yếu làm nghề trồng trọt và
chăn nuôi do đó tính mùa vụ ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ dân làm cho nguồn
thu nhập sinh kế của hộ không ổn định trong năm đòi hỏi các hộ phải đa dạng hóa
ngành nghề mưu sinh cũng như phải đáp ứng yêu cầu về phương tiện sản xuất và kỹ
năng lao động cần thiết cho mỗi ngành nghề.
Qua kết quả khảo sát tại khu vực nghiên cứu cho thấy 75% các hộ có từ hai
ngành nghề trở lên trong đó các hộ chủ yếu làm rẫy, thu lượm phế liệu và đi làm
thuê mướn vào những tháng nông nhàn. Ngoài ra, một số hộ nghèo ứng phó trước
những tổn thương là cho trẻ em nghỉ học sớm để tham gia lao động nhằm tăng lực
lượng lao động giảm bớt gánh nặng phụ thuộc cho hộ gia đình. Qua kết quả khảo
sát giai đoạn từ 2010-2017 cho thấy tỷ lệ trẻ em bỏ học là khoảng 31% do điều kiện
hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn. Đối với những hộ kinh tế khá hơn ứng phó
trước những tổn thương bằng cách có 12,06% hộ chuyển đổi nghề nghiệp chủ yếu
cho lao động là con em của các hộ cho học nghề hoặc học đại học, trung học để
chuyển sang lao động trong ngành nghề có tính ổn định cao hơn trong các khu vực
tư nhân hoặc khu vực nhà nước.
3.2.3.Những chính sách bảo tồn đối với rừng đặc dụng
3.2.3.a. Tác động của chính sách hiện hành đến Ban QL Khu BTTN BC-PB
và cộng đồng dân cư
Những chính sách tác động đến Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên BC-
PB và cộng đồng dân cư trong việc bảo vệ phát triển rừng được tác giả thể hiện mối
quan hệ tác động trong các sơ đồ dưới đây:
36
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tác động của chính sách hiện hành tới bảo vệ rừng và sinh kế
của hộ dân nhận khoán rừng.
CHẶT PHÁ, KHAI THÁC RỪNG
CẤM
PHÁ RỪNG LÀM RẪY
SĂN, BẮT, GIẾT MỔ ĐV RỪNG
.
- LUẬT BV &PT RỪNG
LẤN CHIẾM, CHUYỂN MỤC ĐÍCH
- NĐ 117/2010/NĐ-CP
TIỀN CÔNG THẤP
HƯỞNG TIỀN CÔNG
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
GIAO RỪNG
TẬN THU CỦI
GIÁ TRỊ THẤP
ĐẦU TƯ DU LỊCH ST
KHÔNG CÓ KINH PHÍ
GIAO KHOÁN RỪNG
BAN QLKBTTN
BC-PB
HỖ TRỢ DÂN CƯ VÙNG ĐỆM PT KT- XH
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tự vẽ) ĐẦU TƯ DU LỊCH SINH THÁI DƯỚI TÁN RỪNG
37
Chính sách này trên thực tế triển khai thực hiện công tác bảo vệ phát triển
rừng thực tế tại Khu bảo tồn TNBC-PB gặp phải những khó khăn bất cập làm cản
trở tới hiệu quả bảo vệ rừng và sinh kế của người dân được giao khoán rừng:
Trước hết là chính sách cho người nhận khoán trồng rừng hưởng tiền công
chăm sóc và bảo vệ rừng rất thấp nên người dân không mặn mà với công tác trồng
rừng. Cụ thể theo QĐ 1133/QĐ-UBND, ngày 12/5/2016 của UBND tỉnh BR-VT
phê duyệt đơn giá bình quân trồng rừng trên địa bàn tỉnh BR-VT đơn giá bình quân
01 ha trồng rừng như sau:
1. Trồng rừng thay thế và chăm sóc năm thứ 1: 36.707.332 đồng
2. Chăm sóc rừng năm thứ 2: 8.876.190 đồng
3. Chăm sóc rừng năm thứ 3: 5.645.335 đồng
4. Chăm sóc rừng năm thứ 4: 4.699.105 đồng
5. Chăm sóc rừng năm thứ 5: 4.699.105 đồng
6. Bảo vệ rừng trong thời gian 5 năm: 5.065.060 đồng
Với mức Nhà nước hỗ trợ trên đây thu nhập của người không tương xứng với
ngày công lao động bình thường. Trong khí đó chính sách đối với rừng đặc dụng
không cho người dân sống trong rừng nếu nhận khoán rừng được khai thác, tỉa thưa
nhằm bảo tồn các loại động thực vật rừng. Do vậy người dân không mặn mà nhận
khoán rừng nên tình trạng canh tác nông nghiệp trên đất rừng vẫn tiếp diễn mà chưa
ngăn chặn khắc phục được.
Bên cạnh đó Luật bảo vệ phát triển rừng cho phép người dân sống trong rừng
nếu nhận khoán rừng sẽ được đầu tư du lịch sinh thái dưới tán rừng nhằm hạn chế
đốt rừng làm nương rẫy, để người dân có thu nhập từ kinh doanh dịch vụ du lịch.
Tuy nhiên, qua khảo sát đối tượng sinh sống canh tác trong rừng chủ yếu là dân
thường, điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ kỹ năng quản lý kinh doanh hạn chế do
đó họ nếu di dời họ ra khỏi rừng và giao khoán rứng cho họ họ cũng không thể đầu
tư kinh doanh du lịch sinh thái trong rừng mặc dù pháp luật cho phép.
Quyền lợi của người dân canh tác trong rừng chuyển sang nhận khoán rừng
pháp luật cho phép hộ nhận khoán được khai thác củi khô trong rừng, tuy nhiên giá
38
trị kinh tế không cao chủ yếu phục vụ chất đốt cho sinh hoạt gia đình do đó nguồn
sinh sống và lựa chọn của các hộ dân vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào canh tác nông
nghiệp mà không chọn lựa hình thức trồng và chăm sóc rừng.
Những vấn đề trên đã và đang là thực trạng tồn tại trong nhiều năm qua tại
Khu Bảo tồn thiên nhiên BC-PB. Qua trao đổi với Ông Lê Văn Khanh – Giám đốc
Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu –Phước Bửu kiêm hạt trưởng Hạt
kiểm lâm Bình Châu cho thấy người dân thì vẫn cứ tiếp tục canh tác nông nghiệp
trong rừng nhưng các cơ quan quản lý bảo vệ rừng không thể di dời người dân ra
ngoài nếu không có tỉnh hỗ trợ. Chính sách khoán rừng thấp người dân không chịu
nhận khoán nên vẫn tiếp tục canh tác trong rừng.
Ngoài ra, qua làm việc với đồng chí Hồ Nhật Dân - Trưởng phòng Quản lý Bảo
vệ rừng thuộc ban Quản lý Khu Bảo tồn cho biết người dân thường lợi dụng ban đêm
các các bộ không đi tuần tra kiểm soát được, các hộ dân sống trong rừng tiến hành chặt
phá rừng khu vực lân cận và bí mật gieo hạt điều sẵn chờ đến mùa mưa cây điều mọc
lên thành rẫy các cơ quan chức năng rất khó phát hiện để xử lý kịp thời. Vì vậy tình
trạng chặt phá rừng mở rộng diện tích canh tác vẫn âm ỉ diễn ra trong những năm qua.
Trong khi đó các khu dân cư hình thành trong rừng không được đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng. Qua kết quả phỏng vấn đồng chí Đặng Thanh Minh – chủ tịch
UBND huyện Xuyên Mộc cho biết: “Địa phương không có chính sách đầu tư cơ sở
hạ tầng trong các khu dân cư nằm trong rừng do vướng quy hoạch rừng đặc dụng.
Cuộc sống của người dân không được đảm bảo do không được xây dựng trường
học, cơ sở y tế, chợ, đường giao thông trong rừng và người dân không được xây
dựng nhà cửa kiên cố trong rừng nên chủ yếu là nhà cửa tạm bợ, điện nước không
có, do đó chất lượng cuộc sống của người dân không bảo đảm khó khăn trong sinh
hoạt, học tập của con em và khám chữa bệnh của người dân”.
Chính điều đó dẫn đến mâu thuẫn giữa chính sách bảo tồn rừng với sinh kế
của người dân. Muốn bảo vệ rừng thì không được tác động tới động thực vật rừng
nhưng lại cản trở sinh kế của các hộ dân sinh sống trong đó. Nếu muốn giải quyết
sinh kế cho người dân thì lại vi phạm chính sách bảo tồn rừng đặc dụng mà pháp
luật nghiêm cấm.
39
3.2.3.b. Chính sách mới tác động tới bảo tồn rừng và sinh kế của hộ dân theo
Luật Lâm nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Luật Lâm nghiệp được Quốc hội ban hành có 4 điểm mới quan trọng thu hút
người lao động tham gia từ nghề rừng góp phần cải thiện đời sống người lao động
làm rừng là cơ sở để chuyển đổi ngành nghề giải quyết công ăn việc làm cho người
thực hiện đề án di dời dân ra khỏi rừng:
Thứ nhất là Luật lâm nghiệp cho phép người nhận khoán được khai thác lâm
sản tăng thêm. Đểm này tạo điều kiện khích lệ người dân đang canh tác nông
nghiệp trong rừng chuyển sang nhận khoán trồng và bảo vệ rừng
Thứ hai là được Nhà nước hỗ trợ kinh phí phát triển rừng khi bị thiên tai giúp
cho người lao động từ rừng hạn chế rủi ro vì đặc thù nghề rừng đòi hỏi thời gian dài
nên tiềm ẩn nhiều rủi ro từ thiên nhiên.
Thứ ba là người nhận khoán rừng được kết hợp sản xuất nông lâm ngư kết
hợp. Điểm mới này góp cho người dân giải quyết được thu nhập ngắn hạn khi chưa
có nguồn thu từ lâm sản tăng thêm từ rừng. Đây chính là điều kiện giúp cho chính
quyền và cơ quan bảo vệ rừng vận động người dân bàn giao thực địa đang canh tác
nông nghiệp để chuyển sang nhận khoán trồng rừng.
Thứ tư là được NN bồi thường khi bị thu hồi rừng sẽ bảo đảm quyền lợi cho
hộ dân.
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ chính sách mới về giao khoán rừng đặc dụng
1. Được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư kết hợp
2. Được hưởng lâm sản tăng thêm
4 điểm mới Luật lâm nghiệp có hiệu lực từ 01/01/2019
3. Được hỗ trợ KP trồng lại rừng do thiên tai
4.Được bồi thường khi NN thu hồi rừng
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tự vẽ)
40
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ tác động của chính sách mới tới bảo vệ rừng và sinh kế hộ dân
nhận khoán rừng
Cho thuê MT rừng
Nguồn thu
Khai thác lâm sản
Đầu tư trồng chăm sóc và BV rừng
Ban QL Khu Bảo tồn
KD du lịch
Rừng được bảo vệ và phát triển
NC khoa học, giảng daỵ
Bảo tồn phát triển các loài ĐTV rừng
Tác động của chính sách mới
SX Nông lâm-ngư kết hợp
Giao rừng
Cộng đồng dân cư
Thu nhập ổn định
Chia sẻ lợi ích chủ rừng
Hợp tác, liên kết BV rừng
Không chặt phá rừng
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và vẽ)
41
Không có đường giao thông
Sơ đồ 3.5. Sơ đồ sinh kế của hộ dân ở trong rừng và di dời ra khỏi rừng
Để dân sống trong rừng
Không có điện, nước
Cuộc sống sinh hoạt bị ảnh hưởng
Tác động
Không có trường học,y tế
Cuộc sống tốt hơn
Di dân ra ngoài
Cơ sở hạ tầng tốt hơn
Mất tư liệu SX (mất đất canh tác)
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và vẽ)
Trong quá trình nghiên cứu tác giả tiến hành phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo
của các cơ quan chức năng để tham khảo thực trạng và quan điểm giải quyết sinh kế
cho các hộ dân khi thực hiện di dời ra khỏi rừng. Ngoài ra, trong quá trình khảo sát
số liệu tác giả phỏng vấn các hộ dân để năm bắt tâm tư nguyện vọng của họ nếu
phải thực hiện đề án di dời dân ra khỏi khu bảo tồn BC-PB. Sau đây là kết quả
phỏng vấn:
Quan điểm của Ông Đặng Thanh Minh, Chủ tịch UBND huyện Xuyên
Mộc: trả lời phỏng vấn phóng viên báo Bà Rịa – Vũng Tàu cho biết: “Nhằm tạo
thuận lợi trong việc quản lý rừng thì phải di dời toàn bộ dân ra khỏi KBTTN BC-
PB. Theo tôi, nếu hỗ trợ bằng tiền cho các hộ dân thì có thể sau khi sử dụng hết số
42
tiền được hỗ trợ, họ lại tái chiếm. Do đó, tỉnh cần nghiên cứu, xem xét phương án
giao đất cho các hộ dân nhằm giúp họ ổn định sản xuất. Đồng thời, sử dụng nguồn
vốn trồng rừng thay thế để trồng rừng trên những diện tích bị lấn chiếm sau khi đã
hỗ trợ di dời”.(3)
Quan điểm của ông Lê Văn Khanh – Giám đốc kiêm hạt trưởng Hạt
kiểm lâm BC-PB: “Quan điểm tôi là tỉnh cần thiết phải di dời người dân ra khỏi
rừng để cho các cơ quan quản lý Nhà nước thuận lợi cho bảo vệ và phát triển rừng
tránh tình trạng lấn chiếm rừng làm nương rẫy như hiện nay. Tuy nhiên theo dự
tính kinh phí cho thực hiện đề án di dời khoảng gần 9000 tỷ đồng nên UBND tỉnh
cần quan tâm bố trí vốn để thực hiện đề án này”.
Quan điểm của Bà Nguyễn Vân Anh – Phó Ban thường trực Ban Kinh
tế Ngân sách HĐND tỉnh BR-VT: “Đề án di dời dân ra khỏi rừng rất cần thiết để
bảo tồn diện tích rừng tự nhiên của tỉnh. Về nguồn vốn tỉnh có thể bố trí được sau
khi đề án được Ban thường vụ Tỉnh ủy và HĐND tỉnh thông qua vào kỳ họp tới”
Về ý kiến của các hộ dân đối với: Qua khảo sát ý kiến của các hộ dân có
hai luồng quan điểm
Quan điểm của hộ dân ít đất hoặc không có đất canh tác nông nghiệp:
Những hộ này ủng hộ chủ trương di dời của Nhà nước họ mong muốn có một chỗ ở
tốt hơn để ổn định cuộc sống và thuận lợi cho con cái học hành bởi đây là những hộ
này chủ yếu sống bằng nghề làm thuê mướn và thu mua phế liệu, không có điều
kiện kinh tế nên chấp nhận vào rừng mua đất ở rẻ hơn.
Quan điểm của hộ có nhiều đất canh tác nông nghiệp: Họ không muốn bị
di dời, bởi nguồn thu nhập của gia đình từ đất rừng. Mục đích chính của họ là có đất
sản xuất và giữ đất để làm tài sản cho con cháu tiếp tục sinh sống làm ăn. Do đó đối
tượng này quyết liệt phản đối chủ trương di dời và yêu cầu nếu nhà nước chuyển gia
đình họ đi chỗ khác thì phải cấp đất mới cho họ tiếp tục sản xuất nông nghiệp.
(3) Báo Bà Rịa – Vũng Tàu đăng tháng 3/2018
43
Cả hai đối tượng trên đều có chung mong muốn nếu bắt buộc phải di chuyển
chỗ ở thì Nhà nước phải cấp đất ở mới gần địa điểm họ đã sinh sống và bố trí người
thân, chòm xóm đang sinh sống hiện nay vào khu vực gần nhau để phù hợp nếp
sống sinh hoạt văn hóa của người dân.
Qua phỏng vấn những người lớn tuổi có tâm lý không muốn thay đổi ngành
nghề mà muốn duy trì nghề nông nghiệp. Lý do họ đưa ra là do tuổi cao nên không
thể học nghề để chuyển đổi sang nghề khác mặt khác nghề truyền thống là làm rẫy
nên nếu phải chuyển sang nghề khác họ rất khó thích nghi. Tuy nhiên họ mong
muốn Nhà nước quan tâm tạo công ăn việc làm cho con cháu họ sau khi ra trường
để có thu nhập ổn định cuộc sống cho gia đình.
44
CHƯƠNG 4.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Từ những kết quả phân tích ở trên, chương này trình bày kết luận và đưa ra
một số khuyến nghị về một số chính sách cần giải quyết và một số biện pháp cần
thiết để cải thiện sinh kế cho người dân đang sinh sống và canh tác trong Khu Bảo
tồn
4.1. Kết luận
Nghiên cứu này cho chúng ta thấy sinh kế của người dân đang sinh sống
canh tác trong Khu Bảo tồn đang bị ảnh hưởng lớn bởi chính sách bảo tồn rừng.
Người dân sinh sống canh tác trong rừng đã tác động đến các loài động thực
vật rừng làm giảm diện tích rừng tự nhiên và các loài động vật đang sống trong rừng
do hành vi săn bắt thú rừng.
Người dân thì cần đất để sản xuất nông nghiệp và đất để ở nên vẫn tiếp tục
sinh kế trong rừng. Nhu cầu đất canh tác ngày càng tăng, hộ dân tự ý xâm canh rừng
để mở rộng diện tích canh tác.
Cuộc sống của hộ dân sống trong rừng thiếu sự đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà
nước nên không có đường sá, kênh mương thủy lợi và điện nước để phục vụ nhu
cầu sinh hoạt tối thiểu của gia đình. Bên cạnh đó chính quyền không cho phép xây
dựng nhà kiên cố trong rừng nên các hộ dân chủ yếu xây dựng nhà tạm để sinh
sống. Sinh kế trong rừng bị cản trở một số quyền của người dân bởi chính sách bảo
tồn rừng đặc dụng.
Chính sách hiện hành của Nhà nước giao khoán đất rừng cho cộng đồng dân
cư hộ gia đình để bảo vệ và chăm sóc, tuy nhiên Nhà nước chỉ trả tiền công trồng,
chăm sóc cho 5 năm đầu, những năm tiếp theo không được hưởng chính sách nào
của Nhà nước mặc dù các hộ nhận khoán vẫn phải bỏ công chăm sóc. Trong khi đó
người dân không được khai thác hưởng lợi từ rừng vì không có cơ chế cho phép
người dân được khai thác lâm sản tăng thêm.
Những bất cập trên khiến các hộ dân không bàn giao đất rừng cho cơ quan
quản lý để tiến hành nhận khoán đất rừng vì thu nhập thấp mà họ lại không canh tác
45
được nông nghiệp để có nguồn thu nhập từ nông nghiệp vì cơ chế hiện hành không
cho phép hộ dân trồng xen canh cây nông nghiệp trong đất rừng đặc dụng.
Hộ dân canh tác trong rừng không được nhà nước cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do đó khả năng tiếp cận vay vốn ngân hàng khó khăn, tỷ lệ hộ
vay được ngân hàng chính sách thuộc đối tượng hộ nghèo còn lại là gần như không
vay được, một số hộ phải vay vốn tín dụng đen ngoài thị trường với mức lãi suất rất
cao làm cho thu nhập gặp khó khăn vì gánh chịu khoản lãi suất hàng tháng.
Tuy nhiên, ngày 15/11/2017 Quốc Hội đã thông qua Luật Lâm nghiệp trong
đó có nhiều điểm mới gắn quyền tự chủ và quyền lợi cho cộng đồng người dân
được giao rừng. Chính vì, vậy tác giả đã phân tích thêm một số chính sách quyền lợi
ảnh hưởng đến chủ rừng và người dân được giao rừng để từ đó đưa ra những
khuyến nghị phù hợp với chủ trương chính sách mới và thực tế của các hộ dân.
Ngoài ra tác giả tiến hành thống kê và khảo sát số liệu về thực trạng đời sống
của người dân đang sống, canh tác trong rừng đồng thời phỏng vấn sâu một số cán
bộ chính quyền địa phương để nhận thấy quan điểm và tình hình kinh tế xã hội của
địa phương và của tỉnh trong việc thực hiện chủ trương di dời dân ra khỏi Khu bảo
tồn. Qua phỏng vấn tác giả nhận thấy việc thực hiện di dời là rất cần thiết và tỉnh có
thể bố trí được nguồn kinh phí giải quyết các chính sách cho người dân bị di dời
trong thời gian tới trong đó cần phải giải quyết công ăn việc làm, chính sách tái định
cư khi di dời để người dân ổn định cuộc sống hạn chế tình trạng tái lấn chiếm sau
khi thực hiện di dời.
Qua kết quả phân tích và phỏng vấn sâu chính quyền địa phương cho thấy
nguồn lực đất đai tại huyện Xuyên Mộc rất hạn chế, địa phương không còn nhiều
quỹ đất công để có thể bố trí đất tiếp tục sản xuất nông nghiệp cho người dân bị di
dời. Trước mắt Huyện Xuyên Mộc chỉ có thể bố trí khu vực tái định cư cho người
dân đang sống trong rừng
Qua kết quả nghiên cứu tác giả nhận thấy các nhóm đối tượng bị ảnh hưởng
bởi chủ trương di dời đó là:
Nhóm 1: Sinh sống ở ngoài rừng nhưng sinh kế phụ thuộc vào rừng
46
Nhóm 2: Nhóm hộ dân vừa sinh sống vừa sinh kế phụ thuộc vào rừng
Nhóm 3: Nhóm sinh sống trong rừng nhưng sinh kế không phụ thuộc vào rừng
Từ đó tác giả đưa ra một số chính sách khuyến nghị sau đối với các cơ quan
chức năng để giải quyết hài hòa giữa sinh kế của người dân đang sinh sống, canh
tác trong rừng và chính sách bảo tồn phát triển rừng đặc dụng tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Bình Châu – Phước Bửu.
4.2. Kiến nghị:
4.2.1. Chính sách giao đất ở tái định cư:
Từ kết quả phân tích trên cho thấy muốn thực hiện mục tiêu bảo tồn phát
triển rừng UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần thiết phải di dời tất cả các hộ đang
sinh sống trong rừng ra ngoài rừng nhằm khôi phục lại hiện trạng rừng và tiến hành
trồng rừng thay thế đồng thời tránh tình trạng tái lấn chiếm rừng.
Chính sách này tác giả đề xuất thực hiện đối với các hộ dân thuộc nhóm 2 và
nhóm 3 tức là đối tượng hộ dân có nhà ở đang sinh sống trong rừng bảo tồn TN BC-
PB có thể phụ thuộc sinh kế vào rừng hoặc sinh kế ở bên ngoài rừng). Kết quả số
liệu thống kê của UBND huyện Xuyên Mộc có 84 hộ dân đang có nhà và sống trong
rừng. Đây là những đối tượng nhà nước cần bố trí đất ở tái định cư để ổn định đời
sống sau khi thực hiện di dời.
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách này sẽ mâu thuẫn với một số quy định
của pháp luật hiện hành. Cụ thể tại quyết định số 52/QĐ.UBND ngày 31/10/2014
của UBND tỉnh BR-VT về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh BR-VT các hộ dân phải có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất
thì tất cả các đối tượng này không thuộc diện được hưởng chính sách tái định cư.
Tuy nhiên, trên cơ sở nghiên cứu cuốn cẩm nang tái định cư của ngân hàng ADB có
đưa ra: “Tái định cư cho người bị thu hồi không đất không căn cứ vào quyền hợp
pháp của người sử dụng đất” vì vậy tác giả đề xuất UBND tỉnh nên giải quyết
chính sách tái định cư cho tất cả các hộ đang sống trong rừng thuộc diện nằm trong
dự án di dời dân ra khỏi rừng mà không phụ thuộc vào họ phải là người sử dụng đất
47
hợp pháp (tức họ phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở) nhằm
đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nằm trong dự án.
Việc thực hiện chính sách này UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí và giao cho
UBND huyện Xuyên Mộc bố trí quỹ đất và xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đầy đủ
đảm bảo cho người dân sinh sống thuận lợi. Trong quá trình xây dựng khu đất tái
định cư tác giả khuyến nghị UBND huyện Xuyên Mộc cần xem xét bố trí địa điểm
tái định cư cho phù hợp vì qua khảo sát của tác giả và số liệu thống kê của UBND
huyện Xuyên Mộc cho thấy người dân sống trong rừng chủ yếu tại xã Bình Châu,
mặt khác qua khảo sát ý kiến hộ dân tâm tư nguyện vọng của họ muốn sống gần nơi
đã sinh sống gắn bó để hạn chế sự xáo trộn và thay đổi lớn về phong tục tập quán
của người dân. Vì vậy về địa điểm bố trí đất tái định cư tác giả kiến nghị UBND
huyện Xuyên Mộc cần lựa chọn địa điểm giáp xã Bình Châu vì đây là khu vực dân
tập trung sinh sống trong rừng để hạn chế thấp nhất ảnh hưởng sinh kế và văn hóa
của người dân khu vực này.
Mặt khác qua nghiên cứu thất bại của chính sách định canh, định cư của tác
giả Dương Minh Ngọc (2013) tại rừng Buôn Ya Wầm trên địa bàn xã EA KIẾT
huyện Cư Mgar, tỉnh Đắc Lắc, tác giả nhận thấy nguyên nhân thất bại một phần do
cơ sở hạ tầng chất lượng kém, nguồn nước sinh hoạt không đảm bảo, không có hệ
thống thoát nước nên người dân e ngại không muốn vào khu định canh, định cư.
Tác giả khuyến nghị UBND tỉnh trước khi di dời dân UBND tỉnh phải bố trí kinh
phí cho UBND huyện Xuyên Mộc xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hoàn chỉnh
thuận tiện cho sinh hoạt của người dân và đảm bảo những tiện ích cần thiết trong
cuộc sống để người dân yên tâm di dời vào nơi ở mới.
Chính sách hỗ trợ kinh phí di dời chỗ ở: Bên cạnh chính sách giao đất ở
tái định cư tác giả đề xuất UBND tỉnh bố trí hỗ trợ kinh phí di dời cho các hộ nằm
trong diện phải di chuyển chổ ở mới để người dân có tiền chuyển tài sản sinh hoạt
cần thiết về nơi ở mới để người dân mau chóng ổn định cuộc sống khi thực hiện chủ
trương này.
48
Kinh phí thực hiện di dời thực hiện theo chủ trương chung của tỉnh BR-VT
tại quyết định số 52/QĐ.UBND ngày 31/10/2014 của UBND tỉnh BR-VT
Chính sách hỗ trợ kinh phí thuê nhà: Để thực hiện chính sách này cần
thiết phải hỗ trợ tiền thuê nhà cho hộ dân tương ứng với giá thuê tại thời điểm bị di
dời trong thời gian 6 tháng kể từ ngày có quyết định của Nhà nước được giao đất ở
mới được quy định tại quyết định 52/QĐ.UBND ngày 31/10/2014 của UBND tỉnh
BR-VT để người dân có thể xây nhà mới tại nơi được Nhà nước giao đất tái định
cư.
4.2.2. Nhóm chính sách việc làm:
Từ thực tế khảo sát phỏng vấn các hộ dân tác giả nhận thấy để được người
dân đồng thuận cao UBND huyện Xuyên Mộc phối hợp với các ngành chức năng
đưa ra nhiều phương án trên cơ sở hài hòa lợi ích của Nhà nước, hộ dân và cộng
đồng, doanh nghiệp. Nhưng căn cứ vào thực tiễn của địa phương quỹ đất công
không còn để bố đất sản xuất khác vì vậy phương án duy nhất là khuyến nghị
UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí chính sách chuyển đổi việc làm cho từng nhóm đối
tượng phù hợp với chủ trương phát triển các ngành nghề là thế mạnh của huyện
Xuyên Mộc là nông nghiệp công nghệ cao và phát triển du lịch đã được Tỉnh ủy ban
hành tại Nghị quyết số 04 về phát triển nông nghiệp cao và Nghị quyết số 09 đề án
phát triển du lịch chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
Vì vậy tác giả khuyến nghị đưa ra đồng bộ các giải pháp sau đây:
Giải pháp thứ nhất là UBND tỉnh và UBND huyện Xuyên Mộc cần phải đẩy
mạnh chủ trương đề án 04 của Tỉnh ủy năm 2017 về thực hiện dự án nông nghệ cao
trong đó huyện Xuyên Mộc chuyển đổi hơn 1000 ha từ lâm trường Xuyên Mộc sang
trồng cây nông nghiệp cao. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện đầu
tư và sử dụng lao động tại chỗ thu hút một lực lượng lao động có kinh nghiệm sản
xuất nông nghiệp để tham gia lao động cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên nhà nước
phải tính toán việc hỗ trợ cho doanh nghiệp đào tạo những lao động này có thể tiếp
cận công nghệ ứng dụng trong nông nghiệp thích ứng với phương thức sản xuất
49
hiện đại mới để ưu tiên bố trí lao động trong các doanh nghiệp nông nghiệp công
nghệ cao.
Thực hiện giải pháp này nhằm tạo công ăn việc làm cho địa bàn, nhằm
chuyển đổi các đối tượng sinh kế phụ thuộc vào rừng bao gồm cả đối tượng sống
trong rừng và đối tượng sống ngòai rừng đã có truyền thống kinh nghiệm sản xuất
nông nghiệp có việc làm tương đồng phù hợp với chủ trương nghị quyết của tỉnh
phát triển nông nghiệp công nghệ cao có giá trị cao nhờ áp dụng khoa học công
nghệ vào tổ chức sản xuất quản lý.
Do vậy khuyến nghị UBND huyện Xuyên Mộc phân loại thống kê nhóm đối
tượng trong độ tuổi lao động, có sức khỏe đang trực tiếp sản xuất canh tác nông
nghiệp trong rừng để tỉnh đào tạo chuyển đổi nâng cao tay nghề cho sản xuất nông
nghiệp CNC đồng thời có cơ chế để các doanh nghiệp đầu tư NNCNC phải sử dụng
lao động tại chỗ trên địa bàn huyện.
Giải pháp thứ hai là hiện nay trên địa bàn huyện Xuyên Mộc đang có hơn 50
dự án du lịch sinh thái dưới tán rừng tại rừng phòng hộ Phước Thuận và rừng Bình
Châu – Phước Bửu. Những dự án này đi vào hoạt động sẽ sử dụng một lực lượng
lao động lớn kể cả lao động có chuyên môn kỹ thuật và lao động phổ thông của địa
phương. Vì vậy tỉnh cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án để chủ dự án là
người bảo vệ rừng và người lao động khi có việc làm sẽ dần dần chuyển từ nghề
canh tác làm rẫy trong rừng sang làm làm dịch vụ du lịch và lao động trong các khu
du lịch.Tuy nhiên dự án này đang vướng mắc về đất đai, vì vậy tác giả khuyến nghị
UBND tỉnh nhanh chóng tháo gỡ các rào cản về mặt cơ chế chính sách về đất đai và
thủ tục hành chính thực hiện dự án du lịch sinh thái dưới tán rừng để đẩy nhanh tiến
độ dự án đi vào hoạt động nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho người dân địa
phương chuyển đổi nghề nghiệp không tái lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy.
Khuyến nghị các nhiệm vụ cụ thể để thực hiện giải pháp trên: Khuyến nghị
UBND tỉnh cần thống kê các nhóm đối tượng dân cư bị ảnh hưởng như sau:
+ Nhóm lao động phụ thuộc hoàn toàn vào rừng: Nhà nước cần đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp cho phù hợp gắn với lao động nông nghiệp và dịch vụ du
50
lịch đang định hướng phát triển ở địa phương. Vì vậy rất cần Nhà nước đầu tư kinh
phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nằm trong vùng dự án bảo tồn
rừng trong đó tuyên truyền khuyến khích người dân chuyển đổi nghề nghiệp sang
lĩnh vực dịch vụ du lịch và nông nghiệp công nghệ cao thông qua đưa chỉ tiêu đào
tạo nghề cho trường cao đẳng du lịch tỉnh và trung tâm dạy nghề tỉnh để đào tạo cho
người dân lao động nông thôn có đáp ứng được thị trường lao động trong lĩnh vực
mới.
+ Nhóm đối tượng lao động không phụ thuộc vào rừng: Qua kết quả nghiên
cứu của tác giả nhận thấy đối tượng này chủ yếu là học sinh, sinh viên, lao động là
công nhân viên chức, có nghề khác đã qua đào tạo trong hộ gia đình. Nhóm đối
tượng này Nhà nước chỉ cần hỗ trợ di dời và tái định cư để họ mau ổn định cuộc
sống mà không cần thiết phải đào tạo nghề vì họ đã tự đào tạo để chuyển sang lao
động trong lĩnh vực chuyên môn không phụ thuộc vào thu nhập từ rừng.
- Có cơ chế chính sách bắt buộc các doanh nghiệp khi đầu tư vào hai lĩnh vực
này phải tuyển dụng và tiếp nhận lao động tại chỗ trong đó ưu tiên lao động bị di
dời, giải tỏa để thực hiện bảo tồn rừng.
Giải pháp thứ ba rất quan trọng đó là từ ngày 01/01/2019 nhà nước có cơ chế
giao quyền tự chủ cho tổ chức, cá nhân được giao rừng, người dân được khuyến
khích phát triển nông lâm ngư nghiệp kết hợp và người làm nghề rừng được hưởng
lợi từ đầu tư rừng và khai thác lâm sản tăng thêm. Cơ chế này tháo gỡ được khó
khăn trong việc thu hút người dân nhận khoán rừng và tăng thu nhập ổn định cuộc
sống. Do vậy những đối tượng hiện nay đang canh tác nhiều đất trong rừng nên vận
động người dân nhận khoán tại chỗ trên mảnh đất đang canh tác để họ thấy được lợi
ích tự nguyện chuyển sang trồng rừng, bảo vệ rừng để hưởng lâm sản tăng thêm từ
rừng và được phép sản xuất nông nghiệp xen canh mà không ảnh hưởng đến nguồn
thu nhập của họ. Đề xuất này tác giả tham khảo báo cáo của Tô Xuân Phúc và Trần
Hữu Nghị (2014), báo cáo này đã nhìn nhận thấy nếu nhà nước có chính sách giao
khoán đất rừng cho người dân trồng bảo vệ thì hiệu quả phát huy tốt hơn so với các
tổ chức nhà nước quản lý. Tuy nhiên báo cáo cũng đề cập đến vấn đề hưởng lợi
51
thành quả trên đất rừng được công bằng, hợp lý giữa hộ dân và cộng đồng thì sẽ
phát huy hiệu quả một cách to lớn trong việc bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng.
Tuy nhiên tác giả khuyến nghị Sở NN&PTNT, UBND nên sửa đổi mức hỗ
trợ tiền công trồng chăm sóc rừng tương ứng với ngày công lao động để người dân
tâm huyết gắn bó với rừng sẽ hạn chế thực hiện hành vi chặt phá rừng làm nương
rẫy.
Để thực hiện giải pháp này Ban Quản lý Khu Bảo tồn BC-PB phối hợp với
UBND xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc thống kê danh sách các hộ dân có nhu cầu
nhận khoán thẩm định những hộ dân bị ảnh hưởng sinh kế từ di dời dân ra khỏi
rừng BC-PB, thông qua giải thích chủ trương, chính sách để hộ dân này tự nguyện
bàn giao đất rừng cho Nhà nước và chuyển sang nhận khoán rừng. Khi chuyển sang
loại hình này người dân vẫn trực tiếp quản lý rừng nhưng thay đổi mục đích sử
dụng đất từ canh tác sản xuất nông nghiệp sang trồng chăm sóc và bảo vệ rừng để
hưởng lợi từ rừng. Đây cũng là nguồn thu nhập ổn định cho hộ dân về lâu dài đảm
bảo cuộc sống của hộ khi không còn canh tác nông nghiệp trên đất rừng vì cơ chế
mới theo Luật lâm nghiệp cho phép hộ được trồng xem canh cây nông nghiệp giải
quyết nguồn thu nhập trước mắt và về lâu dài người dân được hưởng thành quả tăng
thêm từ rừng giúp hộ có thu nhập và gắn bó với nghề rừng.
4.2.3. Nhóm chính sách về bảo tồn:
Tác giả đưa ra khuyến nghị thực hiện một số giải pháp đồng bộ sau đây:
Giải pháp thứ nhất là Ban QLKBT BC-PB phối hợp với chính quyền địa
phương và chi cục kiểm lâm tỉnh tăng cường tuyên truyền chủ trương chính sách
pháp luật về lâm nghiệp để người dân ý thức trong việc bảo vệ phát triển rừng đồng
thời các cấp chính quyền huyện Xuyên Mộc, Hạt Kiểm lâm Huyện Xuyên Mộc phải
nghiêm khắc xử lý hành vi lấn chiếm đất rừng và chặt phá rừng làm nương rẫy để
răn đe giáo dục, phòng ngừa các hành vi vi phạm khác có thể xảy ra.
Giải pháp thứ hai là Ban Quản lý Khu Bảo tồn phải đẩy mạnh giao khoán
rừng cho cộng đồng dân cư bởi nếu trồng rừng được gắn với quyền lợi của họ thì họ
52
sẽ là người bảo vệ rừng tốt nhất. Sau khi Luật lâm nghiệp có hiệu lực thi hành
người dân làm nghề rừng sẽ được hưởng lâm sản tăng thêm so với thời điểm bàn
giao thực địa giao khoán. Điều này gắn quyền lợi của người dân với rừng sẽ nâng
cao trách nhiệm của họ trong việc bảo vệ rừng và giữ rừng. Tuy nhiên tác giả cũng
khuyến nghị Ban QL Khu Bảo tồn nên ưu tiên giao khoán rừng cho đối tượng thuộc
diện phải di dời.
Việc thực hiện chính sách này phải xét đến yếu tố tái lấn chiếm rừng trở lại
làm nương rẫy của hộ dân. Do vậy việc thực hiện chính sách này phải hết sức thận
trọng và có sự lựa chọn đối tượng cụ thể đồng thời phải có biện pháp chế tài đủ
mạnh để người dân không thể bất chấp lợi ích từ rừng quay lại chặt phá các loại gỗ
rừng và khai thác lâm sản khác của rừng. Muốn vậy phải có sự kiên quyết của các
cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, khởi tố điều tra các
hành vi liên quan đến chặt phá rừng và lấn chiếm đất rừng. Mô hình này phù hợp
với Luật Lâm nghiệp đồng thời đã triển khai có hiệu quả ở một số địa phương tăng
độ che phủ rừng đồng thời tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân gắn bó
với rừng.
4.2.4. Nhóm chính sách về đền bù:
Đối với tài sản là vật kiến trúc trên cơ sở nghiên cứu cẩm nang ngân hàng
ADB tác giả khuyến nghị UBND tỉnh đền bù trên nguyên tắc ngang giá về tài sản là
vật kiến trúc mà không tính giá trị còn lại của tài sản để người dân có thể sử dụng
tiền đền bù xây dựng lại nhà cửa ở chỗ tái định cư mới.
Đối với tài sản là động sản, động vật nuôi có thể di dời khuyến nghị tỉnh
BR-VT hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản về chỗ ở mới để người dân tiếp tục sử dụng
tránh lãng phí ngân sách nhà nước và tiền của nhân dân.
Đối với tài sản là cây trồng tác giả khuyến nghị UBND tỉnh cần đền bù giá
trị cây trồng cho phù hợp trên cơ sở chi phí đầu tư mua con giống, phân bón và
công chăm sóc. Ngoài ra, Hội đồng đền bù của huyện Xuyên Mộc và tỉnh BR-VT
khi triết tính chi phí đền bù cần tính toán cả thiệt hại từ việc thất thu thành quả cây
53
trồng mang lại sau khi cây trồng bị Nhà nước thu hồi đến khoảng thời gian người
dân khôi phục được cây mới có giá trị tương đương.
4.3. Hạn chế của đề tài
Về quy mô khảo sát lấy mẫu nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian nghiên
cứu nên tác giả chỉ lấy 38 mẫu chiểm tỷ lệ gần 7% tổng thể do đó không thể phản
ánh hết được thực trạng sinh kế của tất cả các hộ dân nằm trong khu Bảo tồn thiên
nhiên Bình Châu – Phước Bửu để nghiên cứu một cách chi tiết đầy đủ
Về độ chính xác thông tin: Do tác giả tiếp cận thông tin từ hình thức trực tiếp với
các hộ dân tạo cảm hứng và niềm tin để người dân cung cấp thông tin, tuy nhiên do
tâm lý an toàn sợ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của hộ nếu nhà nước thực hiện di
dời do đó không ít trường hợp khai không đúng thực tế như kê khai giảm đi hoặc
tăng lên hoặc có một số hộ từ chối không cung cấp thông tin do đó tác giả phải sử
dụng biện pháp nghiệp vụ đối chiếu so sánh giữa các hộ và thu thập thêm thông tin
từ chính quyền địa phương để có số liệu chính xác, phù hợp phục vụ cho việc
nghiên cứu.
Về phạm vi áp dụng:Nghiên cứu này có giá trị áp dụng tương tự đối với các trường
hợp thực hiện di đời người dân ra khỏi rừng nhằm ổn định đời sống của người dân
bảo đảm sinh kế cho người dân đồng thời bảo tồn phát triển các loại rừng đặc biệt là
rừng đặc dụng.
Về tính khả thi của đề xuất: Nghiên cứu này lần đầu tiên được nghiên cứu nên đúc
kết được kinh nghiệm và bài học phát hiện ra những bất cập để khắc phục thực hiện
để xây dựng kiến nghị đề xuất có tính khả quan. Tuy nhiên đề tài được nghiên cứu
trên cơ sở tham khảo ý kiến của nhiều nhà lãnh đạo, quản lý và phỏng vấn tâm tư
nguyện vọng của hộ dân cho nên về mặt thực tiễn có tính khả thi tương đối cao
trong việc áp dụng vào tình huống này hoặc tình huống tương tự di dân ra khỏi rừng
để giải quyết mục đích bảo tồn rừng và chính sách sinh kế cho người dân là nhiệm
vụ quan trọng của chính quyền nhằm ổn định tình hình kinh tế - xã hội của địa
phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu (2016) báo cáo
tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017
2. Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu (2017) Đề án di
dời dân ra khỏi rừng đặc dụng Bình Châu Phước Bửu
3. Bộ NN&PTNT (2009), Báo cáo tham vấn xã hội: Khu bảo tồn thiên nhiên và
di tích Vĩnh Cửu.
4. Chi cục Kiểm lâm tỉnh BR-VT (2015) Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp đến
31/12/2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu
5. Chính Phủ (2006), Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 về thi
hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
6. Chính phủ (2010), Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010
về tổ chức và quản lí hệ thống rừng đặc dụng.
7. Đinh Đức Thuận và Đ.T.G (2005), Lâm nghiệp, Giảm nghèo và Sinh kế nông thôn
ở Việt Nam.
8. Đoàn Phú (2014), “Tìm lối thoát cho dân ở rừng”, Báo Đồng Nai điện tử,
truy cập ngày 01/12/2014 tại địa chỉ:
http://www.baodongnai.com.vn/phongsukysu/201409/tim-loi-thoat-cho-dan-o-rung-
2338534/.
9. Đức Trung và Tấn Nhất (2014), “Chờ vốn để di dân ra khỏi vùng lõi”, Báo
Sài Gòn Giải Phóng Online, truy cập ngày 24/12/2014 tại địa chỉ:
http://www.sggp.org.vn/thongtincanuoc/2014/11/367880/.
10. Đức Trung và Tấn Nhất (2014), “Người dân bị cô lập giữa rừng”, Báo Sài
Gòn Giải Phóng Online, truy cập ngày 24/12/2014 tại địa chỉ:
http://www.sggp.org.vn/thongtincanuoc/2014/11/367880/.
11. Hạt Kiểm lâm Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu (2016), Báo
cáo Tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm và dự kiến chương trình công tác năm 2017.
12. http://www.thiennhien.net/2011/04/29/cong-dong-chung-suc-bao-ve-rung-
dac-dung/.
13. IUCN Việt Nam (2008), Hướng dẫn quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên: Một số
kinh nghiệm và bài học quốc tế, IUCN Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam.
14. KBTTVĐ (2014), Thuyết minh đề cương dự án: Bảo tồn và phát triển bền
vững nguồn tài nguyên cây thuốc có sự tham gia của cộng đồng tại Khu dự trữ sinh
quyển Đồng Nai.
15. Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh BR-VT về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh BR-VT giai
đoàn 2016-2020
16. Nguyễn Thị Minh Phương (2001), Sinh kế của đồng bào dân tộc Ê Đê:
Nghiên cứu tình huống tại xã Eabar, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắklăk.
17. Phạm Thanh Hải (2012), Nghiên cứu, đề xuất một số nguyên tắc và giải
pháp đồng quản lý rừng tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng,
Hoành Bồ, Quảng Ninh.
18. Nguyễn Hồng Hạnh (2013), Sinh kế bền vững cho các hộ dân tộc thiểu số
sống tại các vùng định canh, định cư. Tình huống huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang.
19. Nguyễn Xuân Vinh (2014), Chính sách sinh kế kết hợp bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên: Tình huống xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
20. Phòng Nghiên cứu Chính sách Trung tâm Con người và Thiên nhiên (2011),
“Bình luận chính sách: Trao quyền cho người dân sẽ bảo vệ rừng tốt hơn”, Bản tin
Chính sách Tài nguyên – Môi trường – Phát triển bền vững, (Số 4), Quý IV/2011,
tr.7-
21. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vĩnh Cửu và Trung tâm
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ của Trường đại học Nông Lâm TP.HCM
(2013), Dự thảo: Dự án Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu,
tỉnh Đồng Nai.
22. Quốc Hội (2004). Luật số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội :
Luật Bảo vệ và phát triển rừng
23. Quốc hội (2008), Luật đa dạng sinh học.
24. Quốc Hội (2017). Luật số 16/2017/QH11 ngày 15/11/2017 của Quốc hội :
Luật lâm nghiệp
25. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng
06 năm 2012 về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020.
26. Tô Xuân Phúc và Trần Hữu Nghị (2014), Báo cáo Giao đất rừng trong bối
cảnh tái cơ cấu ngành lâm nghiệp: Cơ hội phát triển rừng và cải thiện sinh kế vùng
cao, Tropenbos International Viet Nam, Huế, Việt Nam.
27. Trần Văn Mùi và đ.t.g (2012), Khu bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai
tiềm năng và phát triển.
28. UBND huyện Xuyên Mộc (2016), Báo cáo Kết quả thực hiện Kinh tế - Xã
hội, Quốc phòng – An ninh năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ KTXH-QPAN
năm 2017.
29. Văn Hoàng (2011), “Cộng đồng chung tay giữ rừng đặc dụng”, Trung tâm
Con người và Thiên nhiên, truy cập ngày 23/06/2015 tại địa chỉ:
https://www.thiennhien.net/2011/04/29/cong-dong-chung-suc-bao-ve-rung-dac-
dung/
30. Vũ Thị Ngọc (2012), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sinh kế bền
vững cho cộng đồng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa.
Tiếng Anh
1. Chambers, Robert and Conway, Gordon R. (1991), “Sustainable Rural
Livelihoods: Practical Concepts for the 21st Century”, IDS Discussion, p. 296.
DFID (2001), Sustainable livelihoods guidance sheets. 2.
Don Cohen & Laurence Prusak (2001), In good company. How social 3.
capital makes organizations work.
4. FAO (2005), Rapid guide for missions. Analysing local institutions and
livelihoods.
5. GLOPP (2008), DFID’s Sustainable Livelihoods Approach and its
Framework.
IRP&UNDP (2010), Guidance Note on Recovery: Livelihood. 6.
Natural Capital Committee (2013), The state of natural capital: Towards a 7.
framework for measurement and valuation.
8. OECD (2001),The Well-being of Nations. The role of human and social
capital