Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CẮT TÚI MẬT NỘI SOI VỚI HAI TROCAR<br />
Đỗ Hữu Liệt *, Nguyễn Tấn Cường *, Sử Quốc Khởi **<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Cắt túi mật nội soi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị sỏi túi mật và thường được thực hiện với 3 hay 4 lỗ<br />
trocar. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, cắt túi mật với 3 lỗ trocar được áp dụng từ hơn 10 năm nay.Gần đây, với việc trang bị kính<br />
nội soi phẫu thuật có kênh thao tác, chúng tôi đã có thể thực hiện cắt túi mật với 2 lỗ trocar.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 11/2006->7/2007, chúng tôi thực hiện một nghiên cứu tiền cứu với 51 trường<br />
hợp cắt túi mật nội soi sử dụng 2 lỗ trocar. Chúng tôi sử dụng trocar 10mm đặt dưới rốn, dùng kính soi phẫu thuật 10mm<br />
có kênh thao tác 5mm. Trocar còn lại 10mm được đặt ở thượng vị.<br />
Kết quả: Trong 51 trường hợp, có 8 trường hợp viêm túi mật cấp, tỷ lệ nam:nữ là 1:4,7; tuổi trung bình 51,78 (từ 1985), thời gian mổ trung bình 43,82 phút (từ 20-90). Có 1 trường hợp phải thêm 1 trocar 5mm do khó xác định tam giác<br />
Calot. Không có trường hợp nào chuyển mổ mở, không xảy ra biến chứng nặng. Thời gian nằm viện trung bình 2,84 ngày<br />
(từ 2-6). Điểm hài lòng của bệnh nhân trung bình 9,8 (từ 8-10 điểm).<br />
Kết luận: Cắt túi mật nội soi với 2 trocar an toàn, hiệu quả, có thể áp dụng được trong thực hành với nhiều ưu điểm.<br />
Kỹ thuật này ít xâm lấn, dẫn đến sự hài lòng cao nơi bệnh nhân. Như vậy, kỹ thuật này có thể áp dụng thường qui cho mổ<br />
cắt túi mật nội soi có chọn lọc.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROSCOPIC CHOLECYSTECTOMY: TWO-PORT TECHNIQUE<br />
Do Huu Liet, Nguyen Tan Cuong, Su Quoc Khoi<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 199 – 203<br />
Background: Laparoscopic cholecystectomy (LC) is the gold standard for the treatment of gallstone disease and is<br />
usually performed using three or four ports. At Cho Ray hospital, 3-port LC has been performed routinely in the past ten<br />
years. Recently, with the newly equipped operating laparoscope, we have been able to apply the two- port technique.<br />
Patient and methods: From November 2006 to June 2007, 51 cases of two-port LC were prospectively studied. A<br />
10mm operating scope with 5mm working channel and another 10mm working trocar were placed at the umbilicus and the<br />
mid-epigastrium, respectively.<br />
Result: Among the 51 patients, there were eight cases of acute cholecystitis. The male to female ratio was 1:4,7. The<br />
mean age was 51,78 years (range: 19-85).The mean operative time was 43,82 minutes (range, 20-90). One case of biliary colic<br />
required an additional 5-mm port because of difficulty in identifying the triangle of Calot. No conversion was necessary. There<br />
were no major complications. The mean postoperative hospital stay was 2.84 days (range, 2-6). The mean patient satisfaction<br />
score was 9.8 (range, 8-10).<br />
Conclusion: Two-port LC is a safe, feasible, and reliable procedure and has several advantages. This technique is less<br />
invasive and results in high patient satisfaction. Thus, it can be recommended as a routine procedure in elective LC.<br />
thiểu (2 hoặc 3 trocar). Tuy nhiên, cắt túi mật nội<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
soi với dụng cụ nhỏ ít có giá trị thực tiễn vì gặp<br />
Ngày nay cắt túi mật nội soi có thể thực hiện<br />
phải vấn đề khó khăn trong cầm nắm túi mật có<br />
với các dụng cụ nhỏ (needlescopic<br />
vách dầy, dụng cụ nhỏ dễ bị hỏng, cần phải có 1<br />
cholecystectomy) hoặc với số lượng trocar tối<br />
* Khoa Ngoại Gan- Mật- Tụy Bệnh viện Chợ Rẫy,tp Hồ Chí Minh<br />
** Khoa Ngoại Tổng Quát- Bệnh viện Kiên Giang<br />
<br />
Ngoại Tổng quát<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
lỗ trocar 5mm để đặt clip 5mm và 1 lỗ trocar<br />
10mm để mang túi mật chứa sỏi ra ngoài. Cắt túi<br />
mật nội soi với 2 trocar thường được áp dụng<br />
với trocar rốn 10mm sử dụng kính nội soi phẫu<br />
thuật với kênh thao tác 5mm để đưa dụng cụ<br />
5mm vào cầm nắm túi mật(2,3,6). Tại Bệnh viện<br />
Chợ Rẫy, cắt túi mật nội soi với 3 trocar được áp<br />
dụng hơn 10 năm nay. Gần đây, với việc trang bị<br />
của kính nội soi phẫu thuật có kênh thao tác<br />
5mm, chúng tôi đã có thể thực hiện cắt túi mật<br />
với 2 lỗ trocar 10mm đặt dưới rốn và thượng vị.<br />
<br />
Thời gian mổ<br />
Viêm túi mật cấp<br />
Viêm túi mật mạn<br />
Sỏi túi mật có triệu chứng<br />
Polyp<br />
Tính chung<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Trung bình (phút)<br />
53,75<br />
48,00<br />
33,13<br />
30,00<br />
43,82<br />
<br />
Bảng 2- Giải phẫu bệnh<br />
Chẩn đoán sau mổ<br />
Việm túi mật cấp<br />
Viêm túi mật mạn<br />
Polyp<br />
Tổng<br />
<br />
N<br />
8<br />
40<br />
3<br />
51<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
15,7<br />
78,4<br />
5,9<br />
100<br />
<br />
N<br />
9<br />
2<br />
<br />
Tỉ lệ(%)<br />
17,6<br />
3,9<br />
<br />
Bảng 3- Tai biến trong mổ<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Đánh giá khả năng, tính an toàn, hiệu quả<br />
cũng như ưu điểm và hạn chế của phẫu thuật cắt<br />
túi mật nội soi với 2 trocar.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tiền cứu<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
<br />
Tai biến<br />
Thủng túi mật<br />
Chảy máu, cầm được<br />
<br />
Bảng 4- Số trocar<br />
Số trocar<br />
2 trocar<br />
3 (thêm 1 trocar 5mm)<br />
Chuyển mổ mở<br />
<br />
N<br />
50<br />
01<br />
0<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
98<br />
02<br />
0<br />
<br />
-Đặt dẫn lưu 4 trường hợp (7,8%).<br />
<br />
-Bệnh nhân bị sỏi mật có triệu chứng<br />
-Viêm túi mật cấp, mãn do sỏi hoặc không<br />
do sỏi<br />
<br />
-Đau tính theo thang điểm VAS (visual<br />
analog scale) trung bình 4,73 (2-8) điểm.<br />
-Sẹo mổ 20mm<br />
<br />
-Polyp túi mật<br />
<br />
-Thời gian nằm viện trung bình 2,84 ngày (1-6).<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
-Hài lòng của bệnh nhân về vết mổ 9,8 điểm<br />
(đánh giá trước xuất viện, thang điểm 10).<br />
<br />
-Ung thư túi mật<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ tháng 11/2006 - 09/2007 tại bệnh viện Chợ<br />
Rẫy, chúng tôi thực hiện 51 trường hợp cắt túi<br />
mật nội soi qua 2 lỗ trocar. Có 42 nữ (82,4%) và<br />
nam 9 (17,6%), trung bình 51.78 tuổi (19-85), tất<br />
cả túi mật đều gởi giải phẫu bệnh lý. Chỉ số BMI<br />
(body mass index) trung bình 22.83 (15,8-33,3).<br />
-Có 41bệnh nhân (81,39%) đau ít hơn 5 năm<br />
và 10 bệnh nhân(19,61%) đau kéo dài hơn 5 năm.<br />
-Có 11 bệnh nhân (21,6%) có vết mổ cũ<br />
dưới rốn.<br />
-Độ dày thành túi mật (siêu âm) trung bình<br />
3,66mm(2,2-8,7). Trong đó dày hơn 5mm có 9<br />
trường hợp (17,65%).<br />
Bảng 1-Chẩn đoán trước mổ và thời gian mổ<br />
Thời gian mổ<br />
<br />
Ngoại<br />
Tổng quát<br />
2<br />
<br />
Trung bình (phút)<br />
<br />
Chọn lựa phương pháp phẫu thuật<br />
Mục đích tối thượng của phẫu thuật nội soi<br />
là càng ít xâm hại càng tốt, thực hiện cụ thể<br />
hoặc là sử dụng các dụng cụ nhỏ 3mm, hoặc là<br />
giảm thiểu số lượng trocar(1,2,4). Ở trong nước,<br />
có một báo cáo của tác giả Trần Công Duy<br />
Long cắt túi mật nội soi với dụng cụ nhỏ trên<br />
48 bệnh nhân, sử dụng 1 trocar 10mm và 2<br />
trocar 3mm(10). Tiêu chuẩn chọn bệnh của tác<br />
giả là túi mật không viêm cấp, vách túi mật<br />
4mm mà siêu âm<br />
không phát hiện được. Các báo cáo cắt túi mật<br />
nội soi sử dụng 2 trocar trên thế giới cũng<br />
không có nhiều(3,5,9) và thường không chỉ định<br />
đối với viêm túi mật cấp, vách túi mật dầy<br />
>4mm. Kagaya(9) báo cáo kinh nghiệm cắt túi<br />
mật nội soi với 1 trocar rốn 10mm sử dụng<br />
một loại trocar đặc biệt có 2 lỗ 5mm (twinport) qua đó đặt 1 camera 5mm và 1 dụng cụ<br />
5mm, cộng thêm 1 trocar 5mm vùng thượng<br />
vị. Tác giả cũng không chỉ định mổ đối với túi<br />
mật viêm có vách dầy, có 37 trường hợp mổ<br />
thành công với 2 trocar, 3 trường hợp (7,5%)<br />
phải thêm 1 trocar 5mm ở hạ sườn phải do gặp<br />
khó khăn trong việc phẫu tích túi mật khỏi<br />
giường túi mật. Lee KW và cs.(4) trong một<br />
nghiên cứu tiền cứu trên 100 trường hợp cắt<br />
túi mật nội soi với 2 trocar (1 trocar 10mm rốn<br />
sử dụng kính nội soi phẫu thuật, 1 trocar 3mm<br />
đặt ở thượng vị). Có 10% phải chuyển đổi (1<br />
chuyển mổ mở do viêm túi mật cấp, 3 mở rộng<br />
lỗ trocar thượng vị thành 5mm, 6 trường hợp<br />
phải thêm trocar thứ ba hoặc thứ tư). Có 6% có<br />
biến chứng (2 tụ dịch ổ bụng, 1 nhiễm trùng<br />
vết mổ, 2 bí tiểu, 1 tăng men gan do sỏi ống<br />
mật chủ phải làm ERCP lấy sỏi). Nhóm nghiên<br />
cứu nhận xét mổ bằng dụng cụ nhỏ kéo dài<br />
thời gian mổ (thời gian mổ trung bình 62 phút)<br />
và không thể xử trí được viêm túi mật cấp.<br />
Poon và cs.(8) co một so sánh ngẫu nhiên giữa 2<br />
nhóm 58 trường hợp cắt túi mật nội soi với 2<br />
trocar (sử dụng kính nội soi phẫu thuật 10mm<br />
và 1 trocar 5mm ở thượng vị) và 57 trường hợp<br />
sử dụng 4 trocar (thêm 2 trocar 5mm ở hạ<br />
sườn phải và hông phải). Tỉ lệ chuyển mổ mở<br />
giữa 2 nhóm sử dụng 2 trocar và 4 trocar là<br />
5,2% và 3,4% (p>0,05), nhóm sử dụng 2 trocar<br />
có thời gian mổ ngắn hơn (54,6 phút so với 66<br />
phút, p0,05), đau sau<br />
mổ là như nhau giữa 2 nhóm (4,5 điểm so với<br />
5,6 điểm VAS).<br />
<br />
Ngoại Tổng quát<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các tác giả sử dụng trocar 3mm ở thượng<br />
vị cầm máu động mạch túi mật bằng cách đốt<br />
với điện lưỡng cực, còn ống túi mật thì cột với<br />
chỉ Prolene 2-0 đẩy từ ngoài vào ổ bụng; trong<br />
khi các tác giả sử dụng trocar 5mm thì sử dụng<br />
kềm cặp clip 5mm để cầm máu và kẹp ống túi<br />
mật. Chúng tôi sử dụng trocar 10mm ở thượng<br />
vị vì có thể kẹp clip động mạch túi mật và ống<br />
túi mật với clip 10mm mà bệnh viện có sẵn, an<br />
toàn hơn nếu ống túi mật to và phù nề do<br />
viêm cấp hoặc mạn. Chúng tôi có nhận xét như<br />
sau:<br />
-Tỉ lệ mổ thành công của chúng tôi là 98%,<br />
so với 98% của Leung(4), 87% theo Poon(8),<br />
92,5% theo Kagaya(2), 90% theo Lee(4) chứng tỏ<br />
tính khả thi cao. Có 1 trường hợp có túi<br />
Hartman quá to, bóc tách khó khăn, hạ phân<br />
thuỳ IV quá to che khuất tầm nhìn nên sau khi<br />
thực hiện sau 30 phút khó khăn chúng tôi<br />
quyết định thêm trocar thứ ba 5mm ở hạ sườn<br />
phải. Không có trường hợp nào chuyển mổ mở<br />
như các nghiên cứu kễ trên.<br />
-Thời gian mổ trung bình trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi tính chung cho các thể là 43.82<br />
phút, ngắn hơn so với Poon 54,6 phút, Lee 62<br />
phút, Leung 72 phút(4,8,12). Theo Ramachandran<br />
thì phẫu thuật cắt túi mật nội soi qua 2 lỗ<br />
trocar trong 38 ca đầu tiên sẽ có thời gian mổ<br />
kéo dài hơn các phương pháp khác nhưng sau<br />
đó thì tương đương(6). Trocar 10mm ở thương<br />
vị giúp chúng tôi dễ dàng sử dụng các dụng<br />
cụ 5-10mm để phẫu tích tam giác Calot và clip<br />
động mạch túi mật và ống túi mật, đây cũng là<br />
yếu tố giúp thao tác dễ dàng, rút ngắn thời<br />
gian mổ so với các dụng cụ 3mm hoặc 5mm.<br />
- Chúng tôi có thể mổ thành công nhiều thể<br />
bệnh khác nhau: sỏi túi mật có triệu chứng,<br />
viêm túi mật mạn, polyp túi mật, hoặc ngay cả<br />
viêm túi mật cấp (chiếm 15,7% trong nghiên<br />
cứu) mà không có trường hợp nào phải<br />
chuyển đổi hoặc thêm trocar. Trong hầu hết<br />
các nghiên cứu khác sử dụng trocar 3 hoặc<br />
5mm ở thượng vị thì viêm túi mật cấp là một<br />
chống chỉ định(2,4). Điều này có thể thực hiện<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
được là do trocar 10mm giúp chủ động sử<br />
dụng dụng cụ 10mm hoặc clip 10mm đối với<br />
trường hợp ống túi mật phù nề, dầy<br />
<br />
phải thêm trocar hay chuyển mổ mở. Điều này<br />
cho thấy khả năng có thể xử trí tốt tai biến với<br />
2 trocar.<br />
<br />
- Thời gian nằm viện trung bình của chúng<br />
tôi 2,84 ngày (Leung 3,6 ngày, Poon 2 ngày), có<br />
sự khác biệt giữa các tác giả chủ yếu là do yếu<br />
tố khách quan tuỳ theo phong tục tập quán,<br />
hoàn cảnh địa lý….<br />
<br />
Không trường hợp nào tổn thương đường<br />
mật chính hay tổn thương nội tạng. Mặc dù số<br />
liệu còn ít nhưng bước đầu cho thấy đây là một<br />
phương pháp phẫu thuật an toàn.<br />
<br />
- Đau sau mổ 4.73 điểm tương đương với<br />
nghiên cứu của Mounton và Wills(6,12). Đau<br />
trong mổ nội soi ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:<br />
ngưỡng đau của mỗi người, áp lực ổ bụng, sự<br />
thay đổi áp lực trong ổ bụng, ống dẫn lưu,<br />
thuốc giảm đau…<br />
- Hài lòng vết mổ đạt 9.66đ. Mặc dù chúng<br />
tôi không có nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên<br />
có nhóm chứng nhưng số điểm cho thấy sự hài<br />
lòng của bệnh nhân là rất cao. Theo<br />
Ramachandran mặc dù sự khác biệt kích thước<br />
các vết mổ là rất nhỏ nhưng sự hài lòng của<br />
bệnh nhân là rất cao(9). Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi có 4 ca phải đặt ống dẫn lưu qua lỗ<br />
trocar thượng vị, kết quả hậu phẫu không<br />
trường hợp nào áp xe tồn lưu, tụ dịch, chứng<br />
tỏ ống dẫn lưu thượng vị cũng đạt hiệu qủa<br />
dẫn lưu tốt. Chúng tôi chưa thấy ghi nhận đặt<br />
dẫn lưu trong các nghiên cứu cắt túi mật qua 2<br />
lỗ trocar của các tác giả khác.<br />
<br />
TAI BIẾN<br />
Thủng túi mật trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi 17,6% so với Nguyễn Tấn Cường 24,5%,<br />
Trần Văn Phơi 13%(7,11). Nguyên nhân do<br />
những ca đầu, sự phối hợp giữa phẫu thuật<br />
viên và phụ mổ chưa ăn ý, đồng bộ và phẫu<br />
trường hẹp. Điều này hoàn toàn có thể khắc<br />
phục được khi phẫu thuật viên có kinh nghiệm<br />
sử dụng kính nội soi phẫu thuật. Theo Trần<br />
Văn Phơi, thủng túi mật không gây nguy hiểm<br />
nhưng gây phiền hà cho phẫu thuật viên, làm<br />
thời gian mổ tăng lên.<br />
Có một trường hợp chảy máu giường túi<br />
mật và một trường hợp từ động mạch túi mật<br />
trong lúc mổ nhưng xử trí thành công, không<br />
<br />
Ngoại<br />
Tổng quát<br />
4<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Bước đầu cho thấy phẫu thuật cắt túi mật<br />
qua 2 lỗ trocar là một phương pháp khả thi cao,<br />
an toàn, ít tai biến, biến chứng lớn, đem đến sự<br />
hài lòng cao của người bệnh. Là một bước cải<br />
tiến kỹ thuật nhằm phát huy những ưu điểm của<br />
phẫu thuật nội soi nói chung và của phẫu thuật<br />
cắt túi mật nội soi nói riêng. Chúng tôi không<br />
tham vọng phẫu thuật thực hiện qua 2 trocar sẽ<br />
thay thế phương pháp cũ 3 trocar mà chỉ xem đó<br />
là một sự lựa chọn khác cho những phẫu thuật<br />
viên kinh nghiệm và cho bệnh nhân. Mục đích<br />
sau cùng của chúng tôi cũng như các tác giả<br />
khác là đem đến cho bệnh nhân sự hài lòng cao<br />
nhất.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Bisgaard T. et al (2001). Microlaparoscopic vs conventional<br />
laparoscopic cholecystectomy. Surg Endosc, 16: 458-464.<br />
Kagaya T.. (2001). Laparoscopic cholecystectomy via twoports, using the “Twin-Port” system. J. Hepatobiliary<br />
Pancreat Surg. 8: 76-80<br />
Laws H. L.(1996). Laparoscopic cholecystectomy utilizing<br />
two ports. Surg Endosc, 10: 857-858<br />
Lee KW, Poon CM, Leung KF, Lee DWH, Ko CW. Twoport needlescopic cholecystectomy: prospective study of<br />
100 cases. Hongkong Med J (2005), 11: 30-35<br />
Leung K.F. et al (1996). Laparoscopic cholecystectomy:<br />
two-port technique, Endoscopy, 28(6): 505-507.<br />
Mouton W. et al (1999). Pain after laparoscopy. Surg<br />
Endosc, l 13: 445-448.<br />
Nguyễn Tấn Cường (2003). Điều trị sỏi mật bằng phẫu<br />
thuật cắt túi mật qua nội soi ổ bụng, Luận án phó tiến sĩ y<br />
dược, Đại học Y Dược TP.HCM.<br />
Poon C.M, K.W. Chan, DWH. Lee, K.C. Chan, W. Ho, H.Y.<br />
Choeung, KW. Lee (2003). Two ports vs four ports<br />
laparoscopic cholecystectomy: a prospective randomized<br />
controlled trial. Endo surg, l 17: 1624-1627.<br />
Ramachandran CS, Arora V(1998). Two port laparoscopic<br />
cholecystectomy: an innovative new method for<br />
gallbladder removal. J. laparoendosc Adv Surg technique Part<br />
A, 8:303-308<br />
Trần Công Duy Long, Trần Văn Phơi, Nguyễn Hoàng Bắc(2006).<br />
So sánh ưu nhược điểm dụng cụ nhỏ và dụng cụ thường trong<br />
cắt túi mật nội soi. Y học TP.HCM, 4: 63-67.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
11.<br />
<br />
Trần Văn Phơi, Nguyễn Hoàng Bắc (2003). Thủng túi mật<br />
trong cắt túi mật nội soi. Y Học TPHCM, 7(1): 39-42.<br />
<br />
12.<br />
<br />
Wills V.L. and Hunt D.R. (2000). Pain after laparoscopic cholecystectomy.<br />
Br J Surg, l 87: 273-284.<br />
<br />
Ngoại Tổng quát<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5<br />
<br />