BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
*******
DƯƠNG TRỌNG ĐOÀN
CẤU TRÚC SỞ HỮU, HÀNH VI CHẤP NHẬN RỦI
RO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG: TRƯỜNG HỢP
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI
VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
*****
DƯƠNG TRỌNG ĐOÀN
CẤU TRÚC SỞ HỮU, HÀNH VI CHẤP NHẬN RỦI
RO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG: TRƯỜNG HỢP
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI
VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên nghành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 9.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Huy Hoàng
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả đã nghiên cứu và hiểu rõ các hành vi vi phạm đạo đức và sự trung thực trong
hoạt động học thuật và nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng
luận án này do chính tôi thực hiện. Luận án này đảm bảo tính trung thực và đạo đức khoa
học.
Nghiên cứu sinh
Dương Trọng Đoàn
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Huy Hoàng đã đồng hành và truyền đạt những
kinh nghiệm khoa học hữu ích để giúp tôi lựa chọn đề tài từ lúc luận án còn sơ khai, theo
đuổi và hoàn thành được luận án “Cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả
hoạt động: trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” đạt tiêu chuẩn
khoa học của một luận án Tiến sĩ.
Xin cảm ơn đến tập thể các giảng viên đã hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình
tôi nghiên cứu và học tập. Những kinh nghiệm và kiến thức này là phần quan trọng để
tôi xây dựng nội dung nghiên cứu.
Xin cảm ơn Viện Đào tạo sau đại học – Trường ĐH Ngân Hàng TP.HCM
Xin tri ân và trân trọng!
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Việt
DEA Data Envelopment Analysis Phương pháp bao dữ liệu
DMU Decision Making Unit Đơn vị ra quyết định
FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định
HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh
HNX Ha Noi Stock Exchange Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
LM Lagrangian Multiplier Kiểm định Bresch and Pagan LM
NHTMCP Joint Stock Commercial Banks Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Central Bank Ngân hàng Nhà nước
OLS Ordinary Least Square Mô hình ước lượng bình phương nhỏ
nhất (Mô hình hồi quy tuyến tính cổ
điển)
REM Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên
VN Vietnam Việt Nam
iv
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Danh mục bảng
Bảng 1.1. Số lượng ngân hàng tại Việt Nam từ 2007-2019…………………………….7
Bảng 2.1. Tổng hợp các lý thuyết nền và nghiên cứu trước đây………………………52
Bảng 2.2. Tổng hợp các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu………………..63
Bảng 3.1. Biến nghiên cứu đại diện cho mức độ sở hữu tập trung…..…………..……67
Bảng 3.2. Biến nghiên cứu đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro……………..………70
Bảng 3.3. Biến nghiên cứu đại diện cho hiệu quả hoạt động……………..………….…72
Bảng 3.4. Tổng hợp nguồn tham khảo và kỳ vọng dấu của các biến nghiên cứu……..82
Bảng 3.5. Thống kê số lượng các ngân hàng được nghiên cứu theo cấu trúc sở hữu….89
Bảng 4.1. Hệ số tương quan của các biến nghiên cứu………………………………….92
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình………………………..95
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết
đến hành vi chấp nhận rủi ro ……………………………..……………………………98
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết
đến hiệu quả hoạt động……………………………..………………………………..103
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận
rủi ro ………………………………………………………………………………….109
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động
…………………………………………………………………………...…………...113
v
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận
rủi ro có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước…………………………………….117
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động
có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước………………………….………………..121
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận
rủi ro có xem xét đến đặc điểm niêm yết………………………………..……………125
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt
động có xem xét đến đặc điểm niêm yết……………………………………………..129
Bảng 4.11. Tổng hợp dấu hồi quy khi nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến
hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động………………………………………131
Danh mục hình
Hình 2.1. Hiệu quả kỹ thuật ........................................................................................... 36
Hình 2.2. Đường biên hiệu quả theo mô hình DEA-CRS (đường OC) ......................... 37
Hình 4.1. Hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai đoạn 2008-
2019 ................................................................................................................................ 92
Hình 4.2. Hành vi chấp nhận rủi ro của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai đoạn
2008-2019....................................................................................................................... 93
Hình 4.3. Mức độ sở hữu tập trung của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai đoạn
2008-2019....................................................................................................................... 94
vi
TÓM TẮT
Luận án được thực hiện nhằm phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi
chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Luận án sử dụng dữ liệu bảng của 20 ngân hàng thương mại cổ phần tiêu biểu tại Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2019, thông qua cách tiếp cận OLS, REM và
FEM, cùng với kiểm định F-test và Hausman. Kết quả cho thấy, xét về đặc điểm đối
tượng sở hữu, các ngân hàng sở hữu nhà nước có hiệu quả hoạt động không tốt và chấp
nhận rủi ro cao so với các ngân hàng tư nhân. Trong khi đó, xét về đặc điểm niêm yết,
các ngân hàng niêm yết có kết quả hoạt động tốt và chấp nhận rủi ro thấp so với các ngân
hàng chưa niêm yết. Mức độ sở hữu tập trung đem lại lợi ích khi làm gia tăng hiệu quả
hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên lại gia tăng hành vi chấp nhận rủi ro. Khi xem xét
yếu tố tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm sở hữu nhà nước, cũng như
yếu tố tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm đặc điểm niêm yết, kết quả
cho thấy mức độ tập trung cao trong kiểm soát của nhà nước càng khiến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng không tốt và chấp nhận nhiều rủi ro cao so với các ngân hàng không
do nhà nước sở hữu. Trong khi đó, mức độ sở hữu tập trung cao ở các ngân hàng niêm
yết giúp các ngân hàng này chấp nhận rủi ro ít hơn và hiệu quả hoạt động tốt hơn so với
các ngân hàng chưa niêm yết. Kết quả này nhấn mạnh việc kiểm soát kép của thị trường
và hệ thống quản trị nội bộ đến rủi ro và hiệu quả của ngân hàng.
Từ khóa: NHTMCP, cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro, hiệu quả hoạt động,
sở hữu nhà nước, sở hữu tập trung, ngân hàng niêm yết.
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ................................................................................... iv
TÓM TẮT ...................................................................................................................... vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ................................................................ 5
1.1 Bối cảnh thực tiễn và lý do lựa chọn đề tài .............................................................. 5
1.2 Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................. 9
1.3 Khe hở nghiên cứu .................................................................................................. 13
1.4 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 14
1.5 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 15
1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 16
1.7 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 17
1.8 Những điểm mới của luận án.................................................................................. 17
1.9 Cấu trúc luận án ...................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................................. 21
2.1 Cơ sở lý thuyết về cấu trúc sở hữu của ngân hàng ................................................. 21
2.1.1 Khái niệm cấu trúc sở hữu ................................................................................... 21
2.1.2 Phân loại cấu trúc sở hữu..................................................................................... 21
2.1.2.1 Phân loại cấu trúc sở theo tính chất cổ đông ……………….…………………21
2.1.2.2 Phân loại cấu trúc sở hữu theo mức độ tập trung …………………………..….24
2.1.2.3 Phân loại cấu trúc sở hữu theo đặc điểm niêm yết ……………………......…...26
2
2.2 Cơ sở lý thuyết về rủi ro và hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng .................... 27
2.2.1 Cơ sở lý thuyết về rủi ro ...................................................................................... 27
2.2.1.1 Khái niệm rủi ro ………………………………………………………………27
2.2.1.2 Phân loại rủi ro ………………………………………………………………..27
2.2.2 Cơ sở lý thuyết về hành vi chấp nhận rủi ro ........................................................ 29
2.2.2.1 Khái niệm hành vi chấp nhận rủi ro …………………………………………..29
2.2.2.2 Phân loại hành vi chấp nhận rủi ro …………………………………………....30
2.3 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng ........................................... 32
2.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng ..................................................... 32
2.3.2 Phân loại hiệu quả hoạt động của ngân hàng ...................................................... 33
2.4 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu
quả hoạt động của ngân hàng ....................................................................................... 38
2.4.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro .. 38
2.4.2 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động .......... 46
2.5 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 53
2.5.1 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro của các NHTMCP 53
2.5.2 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP ......... 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 65
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 66
3.1 Phương pháp đo lường các biến nghiên cứu .......................................................... 66
3.1.1 Đo lường mức độ sở hữu tập trung ...................................................................... 66
3.1.2 Đo lường hành vi chấp nhận rủi ro ...................................................................... 68
3.1.3 Đo lường hiệu quả hoạt động .............................................................................. 71
3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 73
3
3.2.1 Tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp
nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động ................................................................................ 73
3.2.2 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả
hoạt động ...................................................................................................................... 78
3.2.3 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả
hoạt động, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết ............. 79
3.2.4 Mô hình ước lượng .............................................................................................. 85
3.2.5 Kiểm định mô hình ước lượng…………………………………………………. 86
3.3 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 90
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 91
4.1 Tổng quan mẫu nghiên cứu .................................................................................... 91
4.2 Thống kê mô tả ....................................................................................................... 94
4.3 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................. 97
4.3.1 Tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp
nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN ........................................... 97
4.3.2 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả
hoạt động của các NHTMCP VN ............................................................................... 107
4.3.3 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả
hoạt động của các NHTMCP VN, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc
điểm niêm yết ............................................................................................................. 115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 132
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 133
5.1 Kết quả và những đóng góp mới của nghiên cứu ................................................. 133
5.1.1 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 133
5.1.2 Đóng góp mới của luận án ................................................................................. 137
4
5.2 Hàm ý chính sách ................................................................................................. 140
5.2.1 Đối với các nhà quản trị NHTMCP Việt Nam .................................................. 140
5.2.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước .................................................................... 143
5.3 Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................................ 146
5.4 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG
PHỤ LỤC 2: GIÁ TRỊ BIẾN PHỤ THUỘC CRS_TE
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY TỪ PHẦN MỀM STATA
5
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 Bối cảnh thực tiễn và lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có thị trường tài chính sôi nổi và phát triển
nhanh nhất thế giới với các chính sách đổi mới nổi bật cả về chính trị lẫn kinh tế kể từ
năm 1986. Nền kinh tế thị trường định hướng theo chế độ xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam
được đánh giá là trường hợp nghiên cứu đặc biệt, thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả
(Doan, Lin & Doong, 2018). Khi nghiên cứu bất kỳ hệ thống kinh tế nào, lĩnh vực ngân
hàng luôn là một trong những chủ đề quan trọng được quan tâm nhiều nhất. Tại Việt
Nam, hệ thống tài chính dựa trên nền tảng ngân hàng, do đó, ngành ngân hàng được
xem là mạch máu của cả nền kinh tế. Các NHTMCP đóng vai trò quan trọng trong phân
phối vốn từ các chủ thể thừa vốn tới chủ thể thiếu vốn. Đây là nguồn cung cấp tài chính
ngắn hạn và dài hạn chủ yếu của hầu hết các đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt là khu
vực tư nhân (Tran, Hassan & Houston, 2018). Khác với các quốc gia khác trên thế giới,
phần lớn hệ thống ngân hàng Việt Nam do các NHTMCP Nhà nước chi phối, trong đó
cổ đông lớn nhất là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với hơn 70% tổng vốn chủ sở hữu.
Các NHTMCP Nhà nước chiếm xấp xỉ 50% thị phần (SBV, 2017), sở hữu lượng khách
hàng lớn nên thường ít có động lực cải thiện khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động.
Từ năm 2005 đến nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam chứng kiến ba giai đoạn thay
đổi và phát triển: giai đoạn hội nhập (2005 – 2010), giai đoạn khủng hoảng (2011-2014)
và giai đoạn tái cơ cấu và phục hồi (từ 2014). Từ năm 2005, Việt Nam là một trong
những quốc gia tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, thể hiện rõ nét qua việc tham gia vào
hàng loạt các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế (WTO, AFTA) và ký kết các Hiệp
định song phương, đa phương theo hướng toàn cầu hóa (TPP, EVFTA). Theo lộ trình
cam kết, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải mở cửa hội nhập. Đặc biệt năm 2007,
sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ngành ngân hàng
chứng kiến sự bùng nổ về số lượng các ngân hàng. Sự xuất hiện của 10 ngân hàng tư
nhân mới và sự thâm nhập của 5 ngân hàng nước ngoài khiến cho mức độ cạnh tranh
của ngành trở nên khốc liệt hơn. Mặt khác, sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào
6
cơ cấu quản trị của các ngân hàng ngày càng gia tăng, góp phần đa dạng hóa cơ cấu vốn
chủ sở hữu hiện có của các ngân hàng (cổ đông trước giai đoạn này chỉ bao gồm nhà
nước, tư nhân và tổ chức), từ đó, hiệu quả hoạt động cũng như rủi ro của ngân hàng
cũng bị ảnh hưởng (SBV, 2020).
Sau khi bong bóng bất động sản tại Hoa Kỳ vỡ vào năm 2007, nền kinh tế Thế giới
chứng kiến liên tiếp cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn (Chen, Wei, Zhang
& Shi, 2013; Demyanyk & Van Hemert, 2011). Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại
trong khi áp lực lạm phát vẫn gia tăng đáng kể, thách thức chính sách tiền tệ của các
ngân hàng trung ương. Mức độ tác động của khủng hoảng khác nhau tùy thuộc vào mức
độ hội nhập của nền kinh tế. Nhiều nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế lớn như Mỹ,
châu Âu, Nhật Bản, phải gánh chịu những hậu quả nặng nề như tăng trưởng kinh tế âm,
thu hồi sản xuất kinh doanh, hàng loạt doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.
Trong bối cảnh đó, thị trường tài chính liên tục có những tín hiệu tiêu cực, tạo tâm lý bi
quan cho toàn bộ nền kinh tế. Nguyên nhân cơ bản của thảm họa kinh tế này xuất phát
từ khủng hoảng tín dụng và sự tập trung rủi ro trong danh mục tín dụng của ngân hàng.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tất cả các chỉ số kinh tế của Việt
Nam suy giảm đáng kể từ năm 2009 và ngày càng tệ hơn trong giai đoạn 2011-2014.
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đối với nền kinh tế Việt Nam không hề nhỏ: hoạt
động sản xuất kinh doanh bị hạn chế, giá trị sản xuất công nghiệp giảm, tỷ lệ thất nghiệp
gia tăng, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng trở nên xấu đi (do các doanh
nghiệp sản xuất gặp nhiều khó khăn). Trên thực tế, tăng trưởng GDP năm 2011 giảm
xuống 4,8% - mức thấp nhất kể từ năm 1999, trong khi tỷ lệ lạm phát liên tục tăng vọt
ngoài tầm kiểm soát với hai con số kể từ cuối năm 2010. Bên cạnh đó, tổng đầu tư (chủ
yếu của khu vực nhà nước) bị giảm khoảng 40% GDP đến khoảng 30% GDP trong giai
đoạn 2009 - 2015 (Bezemer & Schuster, 2014). Nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với
tình trạng nhập siêu cao, thâm hụt ngân sách và nợ công cận ngưỡng.
Ngành ngân hàng Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng này.
Xu hướng tăng trưởng tín dụng chậm lại và nợ xấu gia tăng là hai dấu hiệu rõ ràng tác
động lớn đến hoạt động của các NHTMCP. Nợ xấu, tình trạng thiếu thanh khoản và
7
hoạt động kém hiệu quả là những mối lo ngại lớn đối với toàn ngành vào thời điểm đó.
Các ngân hàng Việt Nam bộc lộ một số yếu điểm, điển hình như thiếu nguồn vốn đệm,
kỹ năng quản lý kém và thiếu một chiến lược quản lý rủi ro hiệu quả. Bắt nguồn từ các
biện pháp kích thích kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009,
tình trạng mở rộng tín dụng nhanh chóng mà không kiểm soát hiệu quả rủi ro tín dụng
và rủi ro đạo đức đã gây ra nhiều vấn đề tiêu cực về chất lượng tài sản tại hầu hết các
NHTMCP Việt Nam. Đây là nguyên nhân cơ bản của cuộc khủng hoảng ngân hàng Việt
Nam từ năm 2011 đến năm 2014. Kết quả là, tỷ lệ nợ xấu bình quân trên tổng vốn của
toàn hệ thống tăng vọt từ mức thấp (3.5% năm 2008) đến mức cao (13% năm 2012 và
khoảng 15% năm 2014), theo ước tính của Fitch Ratings và Moody's Investor service
(Bezemer & Schuster, 2014). Số lượng ngân hàng giảm từ 52 ngân hàng năm 2011
xuống còn 43 ngân hàng năm 2015 (Bảng 1.1) do nhiều trường hợp phá sản và hoạt
động mua bán sáp nhập. Các ngân hàng yếu kém bị loại bỏ khỏi thị trường trong giai
đoạn này.
Bảng 1.1: Số lượng ngân hàng tại Việt Nam từ 2007-2019
Ngân hàng sở hữu Nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Ngân hàng liên doanh
2007
5
37
5
5
52 2011 2013 2015 2017 2019
7
28
5
3
43 5
33
5
4
47 5
31
9
4
49 4
31
8
2
45 5
37
5
5
52 Tổng
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2020
Trong bối cảnh đó, nhằm ổn định toàn hệ thống ngân hàng, Chính phủ Việt Nam đã
phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015”, theo
đó tái cơ cấu toàn diện ngành ngân hàng (Quyết định 254/QĐ-TTg, ký ngày 1/3/2012)
(Nguyen, Ho & Vo, 2018). Định hướng của đề án là củng cố và nâng cao vai trò của
các NHTMCP nhà nước, trở thành lực lượng chủ lực của hệ thống các tổ chức tín dụng
Việt Nam. Đề án khuyến khích đẩy mạnh cổ phần hóa các NHTM nhà nước, nhưng vẫn
đảm bảo Nhà nước vẫn giữ lượng cổ phần chi phối trong các ngân hàng này. Đồng thời,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng bắt đầu thí điểm áp dụng các quy định Basel II tại
8
một vài NHTMCP từ năm 2016 và yêu cầu tất cả các ngân hàng phải tuân thủ nghiêm
ngặt quy định của Hiệp ước kể từ năm 2018. Bên cạnh đó, để đặc biệt xử lý vấn đề nợ
xấu và làm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, Quyết định 843/QĐ-TTg được ban hành
năm 2013 với nội dung phê duyệt đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín
dụng” và đề án “Thành lập công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam”,
làm tiền đề giải quyết những khó khăn về vốn cho các chủ thể kinh tế và góp phần tăng
trưởng kinh tế.
Từ sau Quyết định 254/QĐ-TTg và Quyết định 843/QĐ-TTg, theo sự hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hệ thống ngân hàng Việt Nam chứng kiến những
thay đổi đáng kể trong cơ cấu sở hữu tại nhiều đơn vị. Các ngân hàng yếu kém bị loại
bỏ chủ yếu thông qua việc hợp nhất và sáp nhập trên cơ sở tự nguyện, vốn điều lệ gia
tăng đáng kể. Hệ thống quản trị điều hành tại các ngân hàng được tái cơ cấu, cổ phần
hóa các NHTM nhà nước được đẩy mạnh. Mặc dù vậy, Nhà nước vẫn giữ vai trò chi
phối thông qua việc sở hữu cổ phần tại các NHTMCP lớn. Bên cạnh đó, vấn đề sở hữu
chéo giữa các NHTMCP, trong bối cảnh hoạt động thanh tra, giám sát còn chưa phát
triển, đặt ra những nguy cơ tiềm ẩn làm giảm hiệu quả của nền kinh tế nói chung và
ngành tài chính ngân hàng nói riêng (SBV, 2017).
Năm 2019, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục phê duyệt đề án “Cơ cấu lại thị trường
chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”
(Quyết định 242/QĐ-TTg). Theo đó, các NHTMCP buộc phải có kế hoạch niêm yết cổ
phiếu trên sàn chứng khoán và minh bạch báo cáo tài chính đến hết năm 2020.
Để tiếp tục phát triển trong bối cảnh mới với những thay đổi mạnh mẽ trong định
hướng và chính sách Nhà nước, các NHTMCP Việt Nam ý thức được tầm quan trọng
của việc quản trị rủi ro, củng cố và cải thiện hiệu quả hoạt động, đảm bảo an toàn và
phát triển bền vững. Những thay đổi về cấu trúc sở hữu sau khủng hoảng đặt ra cho các
nhà quản trị ngân hàng cũng như các nhà hoạch định chính sách nhiều câu hỏi: Việc tái
cơ cấu sở hữu ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động và hành vi chấp nhận rủi
ro của ngân hàng? Sự thay đổi cấu trúc sở hữu trong thời gian qua như thế nào? Cấu
trúc sở hữu tập trung vào một vài nhóm cổ đông có giúp các ngân hàng tăng trưởng hiệu
9
quả và an toàn không? Việc sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực hay tích cực đến hiệu
quả hoạt động và hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng? Niêm yết cổ phiếu có thực
sự giảm thiểu rủi ro và giúp các ngân hàng tăng trưởng không?
Bối cảnh trên là động lực để tác giả đặt ra vấn đề nghiên cứu cho luận án này:
Kể từ sau cuộc khủng hoảng ngân hàng, dưới sự chỉ đạo của Nhà nước, các
NHTMCP Việt Nam đã tiến hành nhiều hoạt động tái cơ cấu trong cấu trúc sở hữu.
Tuy nhiên, tính chất đặc thù của hệ thống ngân hàng Việt Nam đặt ra câu hỏi về sự
tác động của các cấu trúc sở hữu khác nhau đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu
quả hoạt động của các NHTMCP. Do đó, tác giả thực hiện luận án nhằm thảo luận,
nghiên cứu chuyên sâu vấn đề này và đóng góp hàm ý chính sách vào quá trình đổi
mới, cải tiến của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
1.2 Bối cảnh nghiên cứu
Lược khảo các lý thuyết kinh tế, tác giả nhận thấy nhiều quan điểm khác nhau về
ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến rủi ro và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói
chung và ngân hàng nói riêng.
Theo lý thuyết đại diện (Agency theory), đa dạng hóa trong cấu trúc sở hữu có thể
gây ra các vấn đề đại diện, tăng chi phí đại diện và chi phí cơ hội tiềm ẩn cho doanh
nghiệp. Ngược lại, cấu trúc sở hữu tập trung có thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu những
vấn đề nảy sinh do tách biệt quyền sở hữu và kiểm soát, nhờ đó giảm rủi ro và cải thiện
hiệu quả hoạt động (Balsmeier & Czarnitzki, 2017; Jensen & Meckling, 1976; Shleifer
& Vishny, 1997). Các cổ đông lớn có quyền hạn chi phối, có thể chủ động điều chỉnh
và quản lý doanh nghiệp, giúp giảm thiểu vấn đề đại diện và cải thiện hiệu quả hoạt
động (Jensen & Meckling, 1976).
Tuy nhiên, giả thuyết thâu tóm (Expropriation hypothesis) lại chỉ ra các hạn chế tiềm
tàng của cấu trúc sở hữu tập trung. Lý thuyết cho rằng vấn đề đại diện vẫn sẽ tồn tại
ngay cả khi quyền sở hữu được tập trung (La Porta et al., 1999). Vấn đề người đại diện
– chủ sở hữu có thể được thay thế bằng mâu thuẫn giữa chủ sở hữu và chủ sở hữu
(Bebchuk & Weisbach, 2010). Các cổ đông đa số nắm quyền chi phối thường có xu
10
hướng thực hiện những hoạt động đầu tư rủi ro hơn (Laeven & Levine, 2009; Shleifer
& Vishny, 1986). Bên cạnh đó, khi các cổ đông đa số hoặc các nhà quản trị trong cấu
trúc tập trung quá tự tin, họ có thể đưa ra những quyết định sai lầm, ảnh hưởng xấu đến
rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp (Jensen & Meckling, 1976).
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sở hữu nhà nước thuộc các ngành đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế (điển hình như ngành ngân hàng), Nhà nước có thể đóng
vai trò chi phối và can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chính sách
phát triển hoặc kiểm soát rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển (lý
thuyết sự can thiệp giúp đỡ - Helping hand theory). Tuy nhiên, nếu quá lệ thuộc, chính
sự can thiệp này cũng có thể gây cản trở cho hoạt động của doanh nghiệp (lý thuyết sự
can thiệp gây cản trở - Grabbing hand theory).
Lý thuyết rủi ro đạo đức (Moral hazard theory) cho rằng sự hỗ trợ của Chính phủ,
đặc biệt về mặt tài chính, có thể thúc đẩy doanh nghiệp nhà nước nói chung và các
NHTMCP thuộc sở hữu nhà nước nói riêng chấp nhận nhiều rủi ro hơn vì họ tin rằng
họ không phải chịu trách nhiệm trên kết quả của các hành vi chấp nhận rủi ro này
(Krugman, 2009). Bên cạnh đó, quan điểm cho rằng doanh nghiệp lớn sẽ không thể thất
bại (“too big to fail”) cũng dẫn đến niềm tin rằng Chính phủ sẽ không để các doanh
nghiệp lớn phá sản, nên nhiều khả năng sẽ được hỗ trợ trong các tình huống xấu.
Ngoài ra, các NHTMCP sở hữu Nhà nước thường là kênh tài trợ cho các dự án án
sinh xã hội, phục vụ các mục tiêu xã hội của Chính phủ nên thường phải chấp nhận
thêm những rủi ro cho vay dưới chuẩn (Lý thuyết cho vay xã hội – Social lending
theory); (Berger et al., 2005; Stiglitz, 1993). Không những thế, nhờ những lợi thế sẵn
có về mối quan hệ và pháp lý, các doanh nghiệp nhà nước và các ngân hàng thuộc sở
hữu nhà nước dường như trở nên quá phụ thuộc, thiếu động lực sáng tạo và tìm kiếm
những cơ hội phát triển mới, dẫn đến khả năng cạnh tranh trên thị trường ngày càng sụt
giảm (lý thuyết Cuộc sống tĩnh lặng – Quiet life).
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, ngân hàng là một chủ thế kinh tế duy nhất, khác
biệt với các hình thức doanh nghiệp khác, những kết luận lý thuyết trong quản trị doanh
nghiệp nói chung có thể không chính xác khi áp dụng cho ngành ngân hàng.
11
Bên cạnh các lý thuyết kinh tế nền tảng, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng quan
tâm đến chủ đề này. Trong khi tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động
ngân hàng được khá nhiều tác giả nghiên cứu, trên nhiều đối tượng và bối cảnh khác
nhau, thì số lượng nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến rủi ro hoặc hành
vi chấp nhận rủi ro lại khá khiêm tốn, chủ yếu tiếp cận vấn đề từ phía các doanh nghiệp
phi tài chính, đặc biệt ít trong bối cảnh ngân hàng tại các quốc gia mới nổi. Tuy nhiên,
các kết luận vẫn chưa nhất quán do sự khác nhau về định hướng nghiên cứu và đặc điểm
trong cấu trúc sở hữu nội bộ ở các thị trường nghiên cứu đặc thù khác nhau.
Xét về khía cạnh quản trị rủi ro, các ngân hàng có cấu trúc sở hữu có khả năng kiểm
soát chặt chẽ sẽ có khuynh hướng ít rủi ro hơn các ngân hàng kiểm soát kém (Tarraf &
Majeske, 2013). Ngoài ra, việc gia tăng mức độ sở hữu của nhà quản lý có thể làm tăng
rủi ro cho ngân hàng nhưng không mang lại lợi nhuận (Chun, Nagano, & Lee, 2011).
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng không tìm ra mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi
ro của ngân hàng (Chen, Yu, Chang, & Managi, 2014), hoặc mối quan hệ này vừa đồng
biến vừa nghịch biến, hoặc phi tuyến (Demsetz & Lehn, 1985; Gilchrist & Himmelberg,
1998) (Holderness, Kroszner, & Sheehan, 1999).
Tại Việt Nam, số lượng các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu
đến rủi ro và hiệu quả hoạt động còn khá khiêm tốn và kết luận chưa nhất quán. Một số
nghiên cứu cho rằng doanh nghiệp có sở hữu nhà nước thường được hưởng các lợi ích
về chính trị và tài chính nên không có động cơ mạnh mẽ trong việc chấp nhận thêm rủi
ro trong chiến lược hoạt động (Vo, 2018). Tuy nhiên, một số tác giả khác lại tìm ra bằng
chứng thực nghiệm cho rằng sở hữu nhà nước có thể khiến doanh nghiệp chấp nhận rủi
ro nhiều hơn vì bản thân người đại diện phần vốn nhà nước này không phải gánh chịu
hậu quả từ các quyết định rủi ro của họ (Nguyen, 2017). Riêng trong lĩnh vực ngân
hàng, một vài tác giả nhận định rằng quy mô ban quản trị càng lớn thì khả năng quản
trị rủi ro của các NHTMCP càng kém (Trinh, Duyen, & Thao, 2015) và hiệu quả hoạt
động càng giảm (Ngo, 2012). Số khác lại tìm ra bằng chứng về tác động tích cực của
việc mở rộng quy mô ban quản trị đến kết quả hoạt động của ngân hàng (Tran &
Nguyen, 2016). Trong khi Pham & Nguyen (2020), Pham & Bui (2019) cho rằng sở
hữu nhà nước và sở hữu tư nhân thường đi kèm với rủi ro tín dụng cao và hệ số nguy
12
cơ phá sản Zscore cao, thì Nguyen (2017) lại kết luận rằng NHTMCP nhà nước sử dụng
các nguồn lực hiệu quả hơn các NHTMCP tư nhân, kết quả này tương đồng với nghiên
cứu của Kubo & Phan (2019) khi xem xét tác động của cấu trúc sở hữu nhà nước đến
hiệu quả của các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trong giai đoạn 2006-2010.
Nhìn chung, những kết luận trái chiều trên đặt ra nhiều nghi vấn về mô hình cấu trúc
sở hữu tối ưu cho trường hợp các NHTMCP Việt Nam trong bối cảnh mới. Mặt khác,
do sự khác biệt về thể chế chính trị và tính đặc thù của ngành ngân hàng Việt Nam, việc
kế thừa các kết quả nghiên cứu tại các quốc gia khác dường như chưa thực sự phù hợp
với bối cảnh Việt Nam. Đặc biệt, qua lược khảo các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận
thấy chưa có tác giả nào xem xét một cách có hệ thống tác động của cấu trúc sở hữu,
đặc biệt là cấu trúc sở hữu nhà nước đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Đồng thời, chưa có nghiên cứu nào cân nhắc đặc điểm niêm yết và đặc
điểm sở hữu nhà nước trong cùng một nghiên cứu để thấy được sự khác biệt trong ảnh
hưởng của các đặc điểm này đến quan hệ sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả
hoạt động. Ngoài ra, đa số các nghiên cứu tại Việt Nam đều được thực hiện khá lâu
trước đây, với khoảng thời gian nghiên cứu hẹp nên khả năng ứng dụng thực tế thấp.
Trong bối cảnh nghiên cứu và thực tiễn đó, luận án này góp phần lấp đầy khe hở
nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu (đặc biệt là đặc điểm sở hữu nhà nước và
đặc điểm niêm yết) đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam.
Luận án sử dụng số liệu của 20 NHTMCP Việt Nam tiêu biểu trong khoảng thời
gian từ 2008 đến 2019 dựa trên nguyên tắc lựa chọn các ngân hàng có thời gian hoạt
động tính đến nay lâu nhất và chiếm 80% tổng thị phần của toàn ngành. Thời gian
nghiên cứu là 12 năm (2008-2019), đủ hiệu quả cho hầu hết các mô hình kinh tế lượng.
Giai đoạn này cũng chứng kiến nhiều trạng thái thay đổi của hệ thống ngân hàng Việt
Nam, từ hội nhập, khủng hoảng đến hồi phục và phát triển. Do đó, tác giả kỳ vọng các
kết quả nghiên cứu trong thời gian này sẽ mang lại ý nghĩa thống kê và phù hợp để áp
dụng cho nhiều trạng thái khác nhau của nền kinh tế.
13
1.3 Khe hở nghiên cứu
Từ việc tổng quan thực nghiệm ở trên, có thể thấy, tác động của cấu trúc sở hữu,
hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả đã được quan tâm nhiều do tầm quan trọng của
cơ chế quản trị nội bộ có tác động đến hiệu quả và rủi ro của ngân hàng. Theo đó, hiệu
quả và hành vi chấp nhận rủi ro bị ảnh hưởng bởi cơ chế quản trị nội bộ (trong đó, cấu
trúc sở hữu là một cách để ngân hàng kiểm soát được hoạt động và gia tăng giá trị cho
cổ đông). Chủ đề này chưa được nghiên cứu nhiều trong bối cảnh ngân hàng và cần
thêm nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm hơn nữa để kiểm tra kết quả của mối quan hệ
sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả trong các bối cảnh thị trường khác nhau,
không chỉ ở các thị trường phát triển mà còn là các thị trường cận biên đang trong quá
trình quá độ đến thị trường đang phát triển một cách rõ rệt.
Mỗi một quốc gia có môi trường kinh tế cũng như những thể chế chính trị khác nhau,
vì thế mà hệ thống NHTMCP sẽ có những điểm riêng biệt ở mỗi nước. Do đó, việc kế
thừa các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và
hiệu quả hoạt động ngân hàng ở các quốc gia khác để áp dụng rập khuôn tại Việt Nam
là chưa phù hợp. Vì vậy, cần phải có nghiên cứu chuyên sâu về các góc độ khác nhau
của cấu trúc sở hữu (đặc điểm sở hữu nhà nước, đặc điểm niêm yết, mức độ sở hữu tập
trung) và tác động của nó đến các biến số đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro và các
góc độ đo lường khác nhau của hiệu quả hoạt động.
Số lượng các bài nghiên cứu tác động của sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro ít
hơn một cách tương đối so với các nghiên cứu tác động sở hữu đến hiệu quả, và đặc
biệt ít trong bối cảnh ngân hàng tại các quốc gia mới nổi. Các nghiên cứu về tác động
của quản trị nội bộ đến hành vi chấp nhận rủi ro nở rộ trong thập kỷ gần đây. Ngành
ngân hàng ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát triển lớn. Các
công tác xác định rủi ro để đưa ra những quyết định đúng đắn cho các NHTMCP đã
được chú trọng hơn, tuy nhiên các yếu tố nội sinh như cấu trúc sở hữu vẫn chưa được
quan tâm. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào xem xét đặc điểm sở hữu nhà nước, đặc
điểm niêm yết và mức độ sở hữu tập trung trong cùng một nghiên cứu để thấy được sự
14
khác biệt trong ảnh hưởng của các đặc điểm này đến quan hệ sở hữu, hành vi chấp nhận
rủi ro và hiệu quả hoạt động.
Luận án còn tập trung nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu tập trung, cũng như
xem xét tác động tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung với đặc điểm sở hữu nhà
nước/đặc điểm niêm yết đối với hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP tại Việt Nam. Lợi thế của nghiên cứu này là đưa ra các kết luận tổng quan
về hệ thống ngân hàng Việt Nam, vốn có nhiều đặc trưng về mặt tổ chức và thể chế,
khác biệt với các quốc gia khác trong khi chưa có nhiều nghiên cứu trong nước về vấn
đề này.
Bên cạnh đó, đa số các nghiên cứu về hoạt động NHTMCP tại Việt Nam đều được
thực hiện khá lâu trước đây và khoảng thời gian nghiên cứu hẹp, nên không còn tính áp
dụng thực tiễn hiện nay. Bài nghiên cứu này mang tính cấp thiết và có ý nghĩa bổ sung
các bằng chứng thực nghiệm đồng thời tổng hợp tương đối đầy đủ cơ sở lý thuyết làm
bằng chứng lập luận về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và
hiệu quả hoạt động ở các NHTMCP Việt Nam từ năm 2008 - 2019, giai đoạn thể hiện
được nhiều biến chuyển trong nền kinh tế Việt Nam, cũng như góp phần đánh giá hiệu
quả các chính sách của nhà nước đã ban hành như Quyết định 254/QĐ-TTg tái cơ cấu
toàn diện các tổ chức tín dụng hay Quyết định 242/QĐ-TTg tái cơ cấu lại thị trường
chứng khoán và thị trường bảo hiểm.
1.4 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi
chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động ở các NHTMCP Việt Nam. Từ kết quả thực
nghiệm tìm được, các kết luận có thể giúp đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng hoạt
động ngân hàng thông qua việc xem xét tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp
nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động, cũng như đưa ra các hàm ý chính sách nhằm giảm
thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động cho các NHTMCP Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu chính trên, luận án sẽ lần lượt giải quyết năm mục tiêu cụ thể
như sau:
15
Thứ nhất, luận án kiểm tra đặc điểm sở hữu nhà nước tác động như thế nào đến hành
vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Theo đó, luận
án phân loại các ngân hàng theo đặc điểm sở hữu và đánh giá tác động của các đặc điểm
sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động các NHTMCP Việt Nam.
Thứ hai, luận án tiếp tục kiểm tra đặc điểm niêm yết tác động như thế nào đến hành
vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Theo đó, luận
án phân loại các ngân hàng theo đặc điểm niêm yết và đánh giá tác động của các đặc
điểm niêm yết này đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động các NHTMCP
Việt Nam.
Thứ ba, luận án xem xét tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp
nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Theo đó, luận án đánh
giá tác động của mức độ sở hữu tập trung này đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả
hoạt động các NHTMCP Việt Nam.
Thứ tư, luận án xem xét tác động của mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm sở hữu
nhà nước đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt
Nam. Theo đó, luận án đánh giá tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp
nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động trong các ngân hàng sở hữu nhà nước so với các các
ngân hàng không thuộc sở hữu nhà nước.
Thứ năm, luận án xem xét tác động của mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm niêm
yết đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.
Theo đó, luận án đánh giá tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận
rủi ro và hiệu quả hoạt động trong các ngân hàng niêm yết so với các các ngân hàng
không niêm yết.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
Sử dụng dữ liệu bảng (panel data) của 20 NHTMCP tại Việt Nam từ năm 2008 đến
2019 với phương pháp kinh tế lượng, luận án phân tích sự tác động của các cấu trúc sở
hữu khác nhau bao gồm đặc điểm sở hữu nhà nước, đặc điểm niêm yết và mức độ sở
16
hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động và hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Luận
án sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu 1: Đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết tác động
như thế nào đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN?
Câu 1.1: Đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết tác động như thế nào đến
hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng?
Câu 1.2: Đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết tác động như thế nào
đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ sở hữu tập trung tác động như thế nào đến hành vi
chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN?
Câu 2.1: Mức độ sở hữu tập trung tác động như thế nào đến hành vi chấp nhận rủi
ro của ngân hàng?
Câu 2.2: Mức độ sở hữu tập trung tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Mức độ sở hữu tập trung tác động đến hành vi chấp nhận
rủi ro và hiệu quả của các NHTMCP VN như thế nào khi xem xét đến đặc điểm sở hữu
nhà nước và đặc điểm niêm yết?
Câu 3.1: Mức độ sở hữu tập trung tác tại các ngân hàng sở hữu nhà nước tác động
như thế nào đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động?
Câu 3.2: Mức độ sở hữu tập trung tác tại ngân hàng niêm yết tác động như thế nào
đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động?
1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: bao gồm cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro, hiệu
quả hoạt động và tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả
hoạt động của NHTMCP.
17
- Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2019.
- Phạm vi nghiên cứu: 20 NHTMCP tại Việt Nam, bao gồm 3 NHTMCP sở hữu Nhà
nước và 17 NHTMCP trong nước. Các NHTMCP này đại diện hơn 80% thị phần tại
Việt Nam và có đủ 12 năm dữ liệu trên Bankscope/Orbis Bank Focus, cũng như có đầy
đủ báo cáo tài chính đã kiểm toán, để luận án có một bảng dữ liệu cân bằng với 240
quan sát.
1.7 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phân tích định lượng dựa trên kế thừa và phát triển mô hình hồi
quy đa biến chính của các tác giả Boateng, A., Huang, W., & Kufuor, N. K. (2015),
Hanafi, M. M., & Santi, F. (2013) – đây là các bài nghiên cứu đề cập trực tiếp đến tác
động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động. Bên cạnh
đó, để nhằm mục đích đa dạng các biến đại diện cho hiệu quả khác nhau của ngân hàng,
bài nghiên cứu có bổ sung vào mô hình hồi quy các biến mới đại diện cho hiệu quả hoạt
động (biến hiệu quả kỹ thuật) theo nghiên cứu của Nguyen, T. H. T., & Le, H. V. (2018)
và nghiên cứu của Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018). Cụ thể các phương pháp nghiên
cứu được sử dụng như sau:
- Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm có liên quan đến việc giải thích cho
tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động được
tổng hợp tương đối đầy đủ từ các nghiên cứu trước, để tìm ra các khe hở nghiên cứu, đề
xuất phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu thích hợp.
- Luận án sử dụng phương pháp hồi quy các tác động ngẫu nhiên có các biến tương
tác và các kiểm định để lựa chọn mô hình, dựa trên kết quả từ phần mềm Stata. Cụ thể,
tác giả sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình REM (mô hình tác động
ngẫu nhiên) và mô hình FEM (mô hình tác động cố định) với giả thuyết H0 là mô hình
REM phù hợp và giả thuyết H1 là mô hình FEM phù hợp. Theo đó, giá trị p-value của
kiểm định nhỏ hơn 10% thì có cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận H1 và ngược lại. Sau đó, tác
giả sử dụng kiểm định LM để lựa chọn giữa mô hình REM và OLS (mô hình ước lượng
bình phương nhỏ nhất). Nếu giá trị p-value từ kiểm định này lớn hơn mức ý nghĩa 10%,
18
có cơ sở thống kê để chấp nhận giả thuyết H0: mô hình OLS là phù hợp với mẫu đang
nghiên cứu và ngược lại nếu giá trị p-value nhỏ hơn 10% hàm ý bác bỏ H0: mô hình
REM là phù hợp với mẫu đang nghiên cứu.
- Dữ liệu nghiên cứu được khai thác từ Bankscope/Orbis Bank Focus, có kiểm tra
và đối chiếu với các báo cáo tài chính đã kiểm toán của từng ngân hàng trong giai đoạn
từ năm 2008-2019.
1.8 Những điểm mới của luận án:
Luận án đánh giá sự tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và
hiệu quả hoạt động của 20 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019. Một số
điểm mới của luận án bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm như sau:
Thứ nhất, phương pháp đo lường mức độ sở hữu tập trung của nhóm 01, 02, 05 cổ
đông có tỷ lệ sở hữu lớn nhất, tác giả chưa tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây tại
Việt Nam. Lợi ích của phương pháp đo lường này giúp nhận diện các mức độ sở hữu
tập trung khác nhau (tập trung nhất, tập trung vừa và tập trung ít nhất/phân tán) để từ
đó có thể kiểm tra tính đúng đắn của kết quả nghiên cứu khi hồi quy riêng rẽ cho từng
mức độ sở hữu tập trung.
Thứ hai, phương pháp sử dụng biến tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung-đặc
điểm sở hữu nhà nước và mức độ sở hữu tập trung-đặc điểm niêm yết đem lại hiểu biết
sâu hơn, tổng quát hơn về tác động của cấu trúc sở hữu tập trung ở từng nhóm các ngân
hàng nhà nước-tư nhân, niêm yết-không niêm yết lên hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu
quả hoạt động; Tuy nhiên, cách làm này lại bị bỏ qua trong các nghiên cứu thực nghiệm
về NH TMCP tại Việt Nam.
Thứ ba, luận án đã sử dụng mô hình nghiên cứu chính của tác giả Boateng, A.,
Huang, W., & Kufuor, N. K. (2015) áp dụng cho các ngân hàng tại Trung Quốc, đây là
nền kinh tế có nhiều nét tương đồng với nền kinh tế theo định hướng XHCN của Việt
Nam, để nghiên cứu thực nghiệm tại 20 NHTMCP Việt Nam từ năm 2008 - 2019, giai
đoạn thể hiện được nhiều biến chuyển trong nền kinh tế. Mô hình nghiên cứu này chưa
19
được tìm thấy trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại Việt Nam hoặc các nghiên
cứu thực nghiệm trên thế giới tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn nêu trên.
Thứ năm, có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam về lĩnh vực rủi ro của các NHTMCP,
tuy nhiên phương pháp tiếp cận của các nghiên cứu trước được tìm thấy là rủi ro trong
quá khứ, thông thường được đo lường trong nghiên cứu định lượng là tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu, với hàm ý tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng do trong quá khứ nhà quản trị đã có
những hoạt động mang lại rủi ro cho ngân hàng. Tại luận án này, tác giả đã áp dụng
cách tiếp cận mới là hành vi chấp nhận rủi ro. Thông qua mức trích lập dự phòng, tỷ lệ
trích lập dự phòng, hệ số ổn định/phá sản, luận án đã đánh giá trực tiếp hoạt động xử lý
rủi ro chủ động của nhà quản trị hay còn gọi là đánh giá rủi ro tương lai.
Thứ năm, có nhiều nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam về tác động của cấu trúc
sở hữu lên hiệu quả hoạt động hoặc tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi chấp nhận
rủi ro. Nhưng một nghiên cứu tổng thể về cả hai vấn đề này chưa được tìm thấy. Bằng
cách bổ sung các biến nghiên cứu như hiệu quả kỹ thuật, mức độ sở hữu tập trung và
biến đo lường mức độ ổn định của ngân hàng, luận án đã đưa ra các bằng chứng thực
nghiệm cụ thể về tác động của các thành phần sở hữu khác nhau lên nhiều khía cạnh
của hiệu quả hoạt động và hành vi chấp nhận rủi ro. Từ kết quả đạt được, luận án đã
đóng góp những ý kiến thiết thực cho nhà quản trị NH TMCP Việt Nam cũng như các
cơ quan quản lý nhà nước.
1.9 Cấu trúc luận án
Kết cấu của luận án gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu. Trong đó, trình bày tổng quan bối
cảnh thực tiễn và lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp mới của luận án và kết cấu
của luận án.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của cấu trúc sở
hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động NHTMCP Việt Nam. Đưa ra
20
các lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu liên quan đã được thực hiện để hình thành
mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thiết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu – trình bày phương pháp
nghiên cứu và mô tả dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp
nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động tại các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008 -
2019 đồng thời trình bày các kết quả chính yếu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
21
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết về cấu trúc sở hữu của ngân hàng
2.1.1 Khái niệm cấu trúc sở hữu
Trong cuốn sách “Công ty hiện đại và tài sản tư nhân” (The Modern Corporation
and private property), Berle & Means (1932) là một trong những nhà nghiên cứu đầu
tiên đặt nền tảng cho khái niệm “cấu trúc sở hữu”. Theo đó, cùng với sự tăng trưởng về
quy mô, yêu cầu áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp tăng mạnh vượt qua khỏi khả năng tài chính của một cá nhân dẫn đến sự xuất
hiện của nhiều chủ sở hữu (còn gọi là cổ đông) trong một doanh nghiệp. Cấu trúc sở
hữu là cơ cấu phản ánh tổng thể quan hệ chiếm hữu của các cổ đông đối với các phần
của vốn sở hữu, từ đó quyết định đến các mối quan hệ khác trong sản xuất, quản lý cũng
như những lợi ích kinh tế mà việc sản xuất kinh doanh từ nguồn vốn sở hữu đó đem lại.
Tỷ lệ cổ phần càng cao thì cổ đông hay nhóm cổ đông càng có trách nhiệm và quyền
giám sát các hoạt động điều hành và quản lý doanh nghiệp.
Cấu trúc sở hữu đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp (đặc biệt là trong các
ngân hàng), ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động điều hành doanh nghiệp thông qua tác
động đến việc ra quyết định của nhà quản lý. Do vậy, khái niệm cấu trúc sở hữu phải
được xem xét qua cách tiếp cận các nhà quản lý – người đại diện cho quyền sở hữu tại
doanh nghiệp (Altunbas, Carbo, Gardener & Molyneux, 2007). Cấu trúc sở hữu cũng là
một trong những phương thức thực hiện cơ chế quản trị nội bộ (internal governance
mechanisms) trong doanh nghiệp, có tác động trực tiếp đến rủi ro và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp (Amor & Accounting, 2017).
2.1.2 Phân loại cấu trúc sở hữu
2.1.2.1 Phân loại cấu trúc sở hữu theo tính chất của cổ đông
Cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp được phân thành nhiều loại, cụ thể: sở hữu tư
nhân, sở hữu bởi Nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu hỗn hợp (Berle & Means, 1932;
22
La Porta et al., 1999; Larner, 1966). Trong đó, cấu trúc sở hữu hỗn hợp là sự kết hợp
giữa sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân, tuy nhiên, để đảm bảo tính rõ ràng, nhất quán
của các loại cấu trúc sở hữu, tác giả không đưa loại hình này vào phân tích.
Nhiều nghiên cứu xếp loại các doanh nghiệp (ngân hàng) có tỷ lệ sở hữu nhà nước
chiếm đa số hay lớn hơn so với các thành phần sở hữu còn lại là doanh nghiệp sở hữu
nhà nước (Morck, Shleifer, & Vishny, 1988). Theo đó, nhà nước nắm giữ tỷ lệ lớn cổ
phiếu đồng nghĩa với quyền kiểm soát và chi phối lớn đối với doanh nghiệp, từ đó có
thể điều khiển mục đích doanh nghiệp theo định hướng nhất định. Định nghĩa này cũng
áp dụng được trong lĩnh vực ngân hàng.
Để thấy rõ vai trò tích cực hay tiêu cực của cấu trúc sở hữu nhà nước, nhiều nghiên
cứu trước đây so sánh vai trò của sở hữu nhà nước với sở hữu tư nhân, từ đó làm nổi
bật lên vai trò của sở hữu nhà nước. Laffont & Tirole (1993); Sappington & Stiglitz
(1987) lập luận rằng các doanh nghiệp tư nhân có thể không hiệu quả vì họ chỉ tập trung
vào lợi nhuận, và ngược lại doanh nghiệp có vốn nhà nước có thể kiểm soát các quyết
định của mình hiệu quả hơn với quan điểm chính trị cởi mở. Nhiều nghiên cứu khác
cũng thể hiện sự ủng hộ đối với cấu trúc sở hữu nhà nước (Grossman & Hart, 1980).
Tuy nhiên, Shleifer (1998) chỉ ra rằng sở hữu tư nhân nên được ưu tiên hơn sở hữu
nhà nước vì cấu trúc sở hữu tư nhân đem lại các động lực đổi mới và cải tiến hiệu quả
hơn về chi phí. Một số nghiên cứu trước đây phát hiện ra rằng các doanh nghiệp nhà
nước không phục vụ tốt hơn cho lợi ích công cộng (Grossman & Krueger, 1991) và
thường cực kỳ kém hiệu quả (Boycko, Shleifer & Vishny, 1996; Dewenter & Malatesta,
1997). Các quan chức nhà nước thường bị các lợi ích chính trị chi phối nên mục tiêu
của họ có thể mâu thuẫn với mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội. Dewenter & Malatesta
(1997) nhận thấy cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà nước được chào bán ra công chúng
với mức giá thấp hơn đáng kể so với cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhân tương đồng,
điều đó dường như để phục vụ cho các mục tiêu chính trị khác nhau của các quan chức
chính phủ hơn là tối đa hóa phúc lợi xã hội.
Doanh nghiệp sở hữu Nhà nước nói chung và ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước nói
riêng, được xem là nhóm riêng biệt do đặc trưng theo đuổi các mục tiêu chính trị, xã
23
hội và thường được nhà nước bù lỗ (Shleifer & Vishny, 1997). Việc nghiên cứu cấu
trúc sở hữu tại các quốc gia khác nhau đưa lại những kết quả khác nhau, đặc biệt là tại
các quốc gia đang phát triển có sự tham gia của sở hữu nhà nước như Đông Âu, Trung
Quốc, Việt Nam với những đặc thù riêng. Sở hữu nhà nước tại những quốc gia này
thường chiếm tỷ lệ cao sau khi chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế tập trung (Hue & Lam,
2017).
Doanh nghiệp có cấu trúc sở hữu tư nhân được sở hữu bởi các cá nhân hoặc các tổ
chức tư nhân (không phải nhà nước hoặc các tổ chức thuộc nhà nước). Sự xuất hiện của
các doanh nghiệp này ở các quốc gia mới nổi gắn liền với hoạt động tư nhân hóa các
doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước sau các cuộc khủng hoảng. Tư nhân hóa là cách
thức để giảm tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nước, thường xảy ra ở một số lĩnh vực trọng yếu
của nền kinh tế như dịch vụ, viễn thông và ngân hàng. Hoạt động này ngầm chứng minh
sự yếu kém và bất ổn tài chính của các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các ngân
hàng nhà nước nói riêng (Andrews, 2005). Sự thành công của quá trình tư nhân hóa phụ
thuộc vào các vấn đề quản trị nội tại của ngân hàng có được giải quyết sau tư nhân hóa
hay không. Việc tư nhân hóa làm giảm đi sự cản trở của chính phủ vốn tồn tại trong các
ngân hàng có vốn nhà nước chiếm đại đa số. Điều đáng lưu ý rằng nếu chính phủ còn
giữ lại một phần vốn sau tư nhân hóa, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng sẽ xấu đi
(Bonin & Wachtel, 1999). Nhiều nghiên cứu đưa ra quan điểm rằng các doanh nghiệp
có cấu trúc sở hữu tư nhân hoạt động hiệu quả hơn doanh nghiệp có cấu trúc sở hữu nhà
nước nhờ giải quyết được vấn đề chủ sở hữu - người đại diện thông qua một hệ thống
quản lý tốt hơn. Cấu trúc sở hữu tư nhân thắt chặt các ràng buộc về ngân sách nên người
quản lý chịu áp lực cải thiện hiệu quả hoạt động nhằm làm hài lòng các cổ đông hiện
tại và thu hút thêm các nhà đầu tư tiềm năng. Đồng thời, các cổ đông được kỳ vọng sẽ
thực hiện việc kiểm soát hoạt động quản trị chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo hiệu quả của
lượng vốn đầu tư mà họ bỏ ra (Clarke, Cull & Shirley (2005).
Ở một khía cạnh khác, một doanh nghiệp (ngân hàng) được xem là thuộc sở hữu
nước ngoài thường khi có 100% vốn chủ sở hữu từ các tổ chức nước ngoài, hoặc các
doanh nghiệp nước ngoài. Khi các công ty đa quốc gia đầu tư vốn thành lập các công ty
con hoặc chi nhánh (100% vốn hoặc liên doanh) tại một quốc gia khác ngoài quốc gia
24
sở tại (nơi đặt trụ sở chính) thì các công ty con hoặc chi nhánh này được xem là một
doanh nghiệp có cấu trúc sở hữu nước ngoài (Weill, 2003). Các ngân hàng nước ngoài
tương đối giống các ngân hàng trong nước về các ưu đãi dòng tiền và quy định khác
nhau về cơ cấu tổ chức. Ngân hàng nước ngoài thường có cấu trúc đa cấp hơn, với quản
lý cấp cao từ các quốc gia khác. Các ngân hàng nước ngoài tồn tại song song với các
ngân hàng trong nước giúp cho hệ thống ngân hàng lành mạnh và phát triển hơn thông
qua cơ chế cạnh tranh các sản phẩm và dịch vụ trong hoạt động của ngân hàng.
Do hạn chế về mặt dữ liệu và kết quả hoạt động của các ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam không nổi bật nên Luận án chỉ tập trung nghiên cứu cấu trúc sở hữu nhà nước
và cấu trúc sở hữu tư nhân.
2.1.2.2 Phân loại cấu trúc sở hữu theo mức độ tập trung
Trong nhiều nghiên cứu về cấu trúc sở hữu trước đây, các tác giả thường quan tâm
đến mức độ phân tán về sở hữu vốn của các cổ đông và quyền lực của nhà quản lý trong
doanh nghiệp. Theo đó, cấu trúc sở hữu có thể được chia thành cấu trúc sở hữu tập trung
và cấu trúc sở hữu phân tán (Fazlzadeh, Hendi & Mahboubi, 2011).
Cấu trúc sở hữu tập trung có nghĩa là cả quyền sở hữu và kiểm soát công ty tập trung
vào một hoặc một số cá nhân, gia đình, ban quản lý. Cấu trúc phân tán là nhiều cổ đông,
mỗi cổ đông sở hữu một số cổ phần doanh nghiệp, quyền kiểm soát hoạt động công ty
do ban giám đốc nắm giữ (Hanafi, M. M., & Santi, F., 2013; Pham & Bui, 2019).
Cấu trúc sở hữu được cho là tập trung khi tỷ lệ cổ phiếu trên 10% hoặc 20% nằm
trong tay một cá nhân hay một nhóm cổ đông (Berle & Means, 1932; Larner, 1966).
Ngưỡng 10% hoặc 20% là đủ để đảm bảo quyền kiểm soát doanh nghiệp của cổ đông
(Berle & Means, 1932; Gadhoum, Noiseux & Zeghal, 2005; La Porta et al., 1999;
Larner, 1966). Trên thực tế, các cổ đông có quyền biểu quyết trên ngưỡng này thường
cũng tham gia điều hành và quản lý doanh nghiệp (Claessens, Demirgüç-Kunt &
Huizinga, 2001; Faccio & Lang, 2002; La Porta et al., 1999). Nhóm này có quyền lực
cao nhất trong quy trình ra quyết định và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nhà quản
lý. Họ có động lực để kiểm soát doanh nghiệp chặt chẽ, tăng cường giám sát vì vậy
25
giảm thiểu được các sai phạm hay gian dối trong quản trị và điều hành (Aghion & Tirole,
1995; Shleifer & Vishny, 1986). Tuy nhiên, hình thức này thể hiện hạn chế nếu nhà
quản lý bị kìm hãm bởi việc giám sát quá mức. Bên cạnh đó, hình thức sở hữu này cũng
tồn tại nguy cơ những cổ đông chi phối dùng chính quyền lực của mình để trục lợi cho
bản thân hơn là tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp, nghiêm trọng hơn có thể là các giao
dịch nội gián (Burkart, Gromb & Panunzi, 1997; Laeven & Levine, 2009; Shleifer &
Vishny, 1986).
Ngược lại, các doanh nghiệp không có cổ đông hoặc nhóm cổ đông nào nắm quyền
biểu quyết từ ngưỡng 10% hoặc 20% trở lên thì được xếp vào cấu trúc sở hữu phân tán
hoặc cấu trúc sở hữu rải rác. Đối với các doanh nghiệp này, sự thao túng doanh nghiệp
hầu như không xảy ra do quyền sở hữu và kiểm soát doanh nghiệp tách rời nhau. Điều
này có nghĩa là những người điều hành doanh nghiệp có chuyên môn quản lý, nên có
khả năng làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, việc quản lý tốt
doanh nghiệp còn phụ thuộc vào chế độ phúc lợi, lương thưởng cao vì họ không có sở
hữu vốn cổ phần nào, hay nói cách khác là không có động lực thúc đẩy cống hiến cho
doanh nghiệp đó (Shleifer & Vishny, 1986).
Có hai trường phái chính đo lường mức độ sở hữu tập trung của các NHTMCP.
Trường phái thứ nhất (i) là sử dụng biến lưỡng phân, được tính theo tỷ lệ sở hữu của cổ
đông lớn nhất, nắm giữ quyền kiểm soát cao nhất, đại diện cho việc sở hữu tập trung
của ngân hàng đó. Mặt khác, nhiều nghiên cứu cho rằng các biến lưỡng phân thể hiện
tỷ lệ cổ phần của cổ đông đa số chưa thể hiện đầy đủ cấu trúc sở hữu, đặc biệt là mối
quan hệ quyền lực giữa cổ đông đa số và cổ đông thiểu số (Cubbin & Leech, 1983).
Trường phái thứ hai (ii) sử dụng các chỉ số, chẳng hạn như chỉ số Hirshmann-Herfindahl
(HHI) là biến thế hiện sự sở hữu tập trung, với tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên, trong
lĩnh vực ngân hàng, chưa có nhiều nghiên cứu sử dụng chỉ số HHI để đo lường mức độ
tập trung hay phân tán của cấu trúc sở hữu (Bruton, Filatotchev, Chahine, & Wright,
2010; Leech & Leahy, 1991). Các nghiên cứu trong lĩnh vực này thường sử dụng các
biến tính tỉ lệ sở hữu của các cổ đông lớn nhất hoặc sử dụng biến giả để phân biệt các
loại cấu trúc sở hữu (Bertay & Huizinga, 2015; Micco, Panizza, & Yanez, 2007).
26
Luận án này đo lường mức độ sở hữu tập trung theo trường phái thứ nhất (i) bằng
biến tính tỷ lệ sở hữu của nhóm cổ đông lớn nhất, nhóm hai cổ đông lớn nhất và nhóm
năm cổ đông lớn nhất.
2.1.2.3 Phân loại cấu trúc sở hữu theo đặc điểm niêm yết
Ở một góc độ phân loại khác, dựa trên yếu tố về các nguyên tắc thị trường chi phối
doanh nghiệp niêm yết, có thể chia các ngân hàng ra thành 02 loại: ngân hàng niêm yết
và ngân hàng không niêm yết. Việc lựa chọn niêm yết công khai hay sở hữu nội bộ cũng
bao hàm sự khác biệt về kỷ luật thị trường và khả năng tiếp cận thị trường vốn của các
ngân hàng.
Theo đó, các ngân hàng niêm yết công khai trên sàn chứng khoán sẽ phải tuân theo
kỷ luật thị trường nghiêm ngặt hơn do sự giám sát chặt chẽ từ nhiều phía như cơ quan
quản lý, nhà đầu tư và các tổ chức xếp hạng tín nhiệm. Bù lại, các ngân hàng này sẽ có
khả năng huy động vốn cao hơn từ thị trường chứng khoán. Đối với các ngân hàng niêm
yết, các bên có liên quan từ thị trường chứng khoán có thể gây tác động lên nhà quản lý
và khuyến khích họ chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Thị trường cũng sẽ theo dõi sát sao và
ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, vì vậy, khi nghiên cứu tác động
của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro, cần xem xét nó trong thị trường tài
chính có kỷ luật như thị trường chứng khoán (niêm yết) (Bliss & Flannery, 2002).
Trong hiệp ước Basel II, kỷ luật thị trường là một trong ba trụ cột, cùng với điều tiết
vốn (trụ cột thứ nhất) và giám sát ngân hàng (trụ cột thứ hai). Ý tưởng của kỷ luật thị
trường là dựa vào các lực lượng thị trường để tăng cường giám sát ngân hàng hoặc giảm
thiểu rủi ro (Powell, 2004). Mặt khác, các ngân hàng được niêm yết công khai có thể có
mục tiêu linh hoạt hơn về tăng trưởng và chiến lược đối phó với rủi ro. Vốn cổ phần của
các ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán có tính thanh khoản cao hơn vốn cổ
phần của các ngân hàng chưa niêm yết. Nhờ vậy, các ngân hàng niêm yết có thể huy
động được vốn với chi phí thấp hơn. Tuy nhiên, nếu mục đích tiếp cận thị trường vốn
của các ngân hàng là để tài trợ cho các cơ hội tăng trưởng nhanh hơn thì các ngân hàng
này có thể phải chịu nhiều rủi ro tiềm tàng hơn (Barry, Lepetit, & Tarazi, 2011). Bên
cạnh đó, trong các ngân hàng được niêm yết công khai, quyền sở hữu thường bị phân
27
tán cho một số lượng lớn cổ đông, trong khi quyền lực điều hành tại các ngân hàng
không niêm yết thường tập trung trong tay một số chủ sở hữu lớn của ngân hàng. Sự
tách biệt hơn giữa cổ đông và nhà quản lý trong các ngân hàng niêm yết có thể làm tăng
sự bất cân xứng thông tin và do đó tạo ra sự khác biệt trong các động lực tạo ra lợi ích,
hay nói cách khác là làm gia tăng vấn đề chủ sở hữu – người đại diện (Jensen &
Meckling, 1976).
Từ cơ sở lý luận về cấu trúc sở hữu và phân loại cấu trúc sở hữu của ngân hàng,
tác giả giả định đặc điểm sở hữu theo tính chất cổ đông, sở hữu tập trung và đặc điểm
niêm yết có tác động khác nhau đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng. Giả định này làm tiền đề phân tích cho các câu hỏi nghiên cứu
trong luận án.
2.2 Cơ sở lý thuyết về rủi ro và hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng
2.2.1 Cơ sở lý thuyết về rủi ro
2.2.1.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro được hiểu là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với
lợi nhuận dự kiến, cũng có thể là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình
kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp (Rothschild & Stiglitz, 1970). Tuy nhiên, nếu tích cực nghiên cứu rủi
ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực,
đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai (Kaplan & Garrick, 1981).
Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro là một nhân tố quan trọng để ước tính hiệu quả về lợi
nhuận và chi phí của ngân hàng. Loại bỏ rủi ro ra khỏi mô hình ước lượng hiệu quả dễ
dẫn tới ước lượng bị sai lệch, không thể đưa ra chính sách đúng đắn để điều chỉnh hoạt
động hay cấu trúc vốn của một ngân hàng.
2.2.1.2 Phân loại rủi ro
Theo Ủy ban Basel, có ba loại rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân
hàng phải đối mặt: (i) rủi ro tín dụng, (ii) rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và (iii)
rủi ro thị trường.
28
(i) Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện các nghĩa
vụ của mình theo cam kết. Hay nói cách khác, rủi ro tín dụng phát sinh do khách hàng
vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng (chậm trả nợ, trả nợ
không đủ hoặc không trả nợ) khi đến hạn, gây ra những tổn thất về tài chính và khó
khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP (Nguyen & Le, 2017). Rủi ro tín dụng
cũng được định nghĩa tương tự trong Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
(ii) Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự
không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan
bên ngoài. Cụ thể, Basel đưa ra bảy (07) loại rủi ro hoạt động mà các ngân hàng nói
riêng và các tổ chức tài chính nói chung cần quan tâm, bao gồm: rủi ro gian lận nội bộ;
Rủi ro gian lận bên ngoài; Rủi ro liên quan đến an toàn nơi làm việc và các nguyên tắc
lao động; Rủi ro liên quan đến khách hàng, sản phẩm và các nguyên tắc kinh doanh;
Rủi ro thiệt hại tài sản; Rủi ro gián đoạn hoạt động kinh doanh và hệ thống. Rủi ro hoạt
động cũng được định nghĩa tương tự tại Điều 3, Thông tư 20/2018/TT-NHNN. Các rủi
ro trong nhóm này có thể kể đến như rủi ro do quy chế, quy trình nghiệp vụ, rủi ro do
cán bộ ngân hàng, rủi ro do tác động bên ngoài, rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin
và rủi ro do các nguyên nhân khác. Rủi ro hoạt động liên quan đến toàn bộ các bộ phận
trong ngân hàng và có thể được giảm thiểu một cách hiệu quả nếu các nhân viên ngân
hàng tìm hiểu các lỗ hổng hoạt động cốt lõi của ngân hàng và thiết lập các chỉ số rủi ro
phù hợp. Cách giải quyết đúng đắn nhất là hướng dẫn đội ngũ nhân viên phân tích và
quản trị rủi ro trong tác nghiệp hàng ngày. Việc quản lý rủi ro hoạt động không tốt có
thể gây tổn hại đến uy tín, danh tiếng và tài chính của một ngân hàng.
(iii) Rủi ro thị trường là những biến cố có thể ảnh hưởng đến thu nhập của tổ chức
tài chính, xuất phát từ những biến động của thị trường, có thể kể đến như rủi ro biến
động tỷ giá, rủi ro biến động giá vàng, rủi ro biến động lãi suất, rủi ro chính trị, rủi ro
suy thoái…Rủi ro thị trường là một trong những nội dung trọng tâm và được định nghĩa
tương tự tại Khoản 2, Điều 8, Thông tư 08/2017/TT-NHNN.
29
Ngoài cách phân loại theo Basel, nhiều nhà nghiên cứu cũng phân loại rủi ro theo
nhiều cách khác. Srivastav & Hagendorff (2016) cho rằng hoạt động của ngân hàng gắn
liền với nhiều loại rủi ro chính bao gồm: rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng, rủi ro
chiến lược, rủi ro tuân thủ.
Bên cạnh đó, Khan, Scheule & Wu (2017) phân chia rủi ro của ngân hàng thành 3
loại: (i) Rủi ro tài sản: được tính toán bằng tỷ số tài sản có rủi ro trên tổng tài sản. Rủi
ro này là thước đo chính cho rủi ro tín dụng trong hiệp ước Basel. Tài sản có rủi ro được
tính toán theo quy định về vốn của hiệp ước và đo lường cho chất lượng tài sản và rủi
ro của ngân hàng. Ngoài ra, rủi ro tài sản còn được đại diện bởi tỷ lệ trích lập dự phòng.
Ngân hàng sẽ tăng trích lập dự phòng nếu khả năng các khoản nợ không thu hồi có khả
năng xảy ra cao. Tỷ lệ trích lập dự phòng cho thấy các ngân hàng chấp nhận rủi ro cao
với những khoản cho vay của mình; (ii) Rủi ro ngân hàng tổng quát: Được đo lường bởi
hệ số nguy cơ phá sản Zscore. Hệ số này cho thấy khoảng cách tới mức phá sản là bao
nhiêu. Zscore được tính toán bằng tỷ lệ của tổng ROA (lợi nhuận trên tổng tài sản) và
EA (vốn cổ phần trên tổng tài sản) chia cho độ lệch chuẩn của ROA; (iii) Rủi ro thanh
khoản: đo lường khả năng tài sản không thanh khoản trong tương quan với các khoản
nợ có khả năng thanh khoản cao. Luận án này giới hạn hành vi chấp nhận rủi ro ở cách
đo lường (i) và (ii).
2.2.2 Cơ sở lý thuyết về hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng
2.2.2.1 Khái niệm hành vi chấp nhận rủi ro
Hành vi chấp nhận rủi ro là thái độ, mức phản ứng, và cách xử lý của các doanh
nghiệp đối với một mức rủi ro nhất định là hành vi liên quan đến rủi ro của doanh nghiệp
đó (Boyd & De Nicolo, 2005). Dưới góc nhìn quản lý, rủi ro không chỉ hàm ý tiêu cực
mà tồn tại khả năng tác động tích cực (như việc chấp nhận một mức rủi ro như nghiên
cứu phát triển công nghệ đem lại lợi ích lớn). Hay nói cách khác, rủi ro tồn tại khi có
sự không chắc chắn xảy ra phụ thuộc vào cách nhìn nhận, thái độ và cách xác định lợi
ích kỳ vọng đạt được (expected value - EV) đối với rủi ro, điều này hình thành nên các
hành vi chấp nhận rủi ro.
30
Định nghĩa hành vi chấp nhận rủi ro cũng được lập luận từ quan điểm đánh đổi rủi
ro và lợi nhuận theo lý thuyết của Markowitz (1959). Khi ngân hàng chấp nhận thêm
rủi ro, đồng nghĩa với việc bản thân ngân hàng đang muốn đạt được lợi nhuận kỳ vọng
cao hơn. Ví dụ, một ngân hàng chấp nhận nới lỏng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân
hàng đang đánh đổi rủi ro nợ xấu (khách hàng mất khả năng thanh toán do đó không trả
được nợ) với lợi nhuận cao hơn. Thực tế các nghiên cứu của Laeven & Levine (2009)
cũng cho thấy các ngân hàng đạt hiệu quả cao thường có xu hướng chấp nhận rủi ro
nhiều hơn, giải thích cho lý thuyết về hành vi đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận của
Markowitz. Các hành vi liên quan đến rủi ro có thể là hành vi chấp nhận rủi ro nhiều
hơn hoặc hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn, đều được hiểu là cách nhìn nhận, thái độ và
cách xử lý đối với rủi ro trong tương quan so sánh với lợi ích đạt được.
2.2.2.2 Phân loại hành vi chấp nhận rủi ro
Hành vi chấp nhận rủi ro được phân thành 02 loại: hành vi chấp nhận rủi ro nhiều
hơn (hay còn gọi là hành vi hăng hái/mạo hiểm với rủi ro) và hành vi chấp nhận rủi ro
ít hơn (hay còn gọi là hành vi thận trọng với rủi ro).
Hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn
Hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn là hành vi với một mức rủi ro nhất định, ngân
hàng đặt lợi ích kỳ vọng đạt được cao hơn các kết quả bất lợi có thể xảy ra, theo các
khái niệm được đưa ra trong lý thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi ích của của Markowitz,
(1959). Hay nói cách khác, các ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro hơn thường kỳ vọng
lợi nhuận cao hơn tương ứng, trong khi xem nhẹ các kết quả tiêu cực có thể xảy đến với
mức độ rủi ro tăng thêm đó. Thực tế, nhiều nghiên cứu như Wagner (2010), Agoraki,
Delis & Pasiouras (2011), Anginer, Demirgüç-Kunt, Huizinga, & Ma (2013) cũng tìm
thấy bằng chứng tồn tại mối tương quan nghịch biến giữa rủi ro và lợi nhuận trong các
ngân hàng. Các nghiên cứu này nhận định các ngân hàng đạt hiệu quả cao thường có xu
hướng chấp nhận nhiều rủi ro hơn. Có thể giải thích rằng sự hoạt động hiệu quả của các
ngân hàng này cho phép họ tự tin và chấp nhận phần rủi ro gia tăng so với các ngân
hàng hoạt động kém hiệu quả hơn.
31
Tuy nhiên, một số các nghiên cứu thực nghiệm khác cho thấy các ngân hàng kém
hiệu quả cũng có xu hướng chấp nhận nhiều rủi ro hơn. Thông qua phân tích nhiều
phương trình khác nhau, kết quả của Fiordelisi, Marques-Ibanez & Molyneux (2011)
cho thấy các ngân hàng có hiệu quả chi phí và doanh thu thấp hơn, chấp nhận nhiều rủi
ro hơn. Hành vi này biểu hiện qua việc gia tăng nguồn vốn ngân hàng trước khi có
những cải thiện hiệu quả về chi phí xảy ra. Nghiên cứu Kwan & Eisenbeis (1997) cũng
tìm được các mối liên hệ tiêu cực giữa hiệu quả chi phí và việc chấp nhận rủi ro của
ngân hàng, củng cố thêm luận điểm cho rằng các ngân hàng kém hiệu quả có xu hướng
hăng hái trong việc chấp nhận rủi ro cao hơn các ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt
hơn.
Nguy cơ của hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn là có thể sẽ làm gia tăng nguy cơ
nợ xấu thông qua việc cho vay nhiều hơn và (hoặc) nới lỏng cho vay, đồng nghĩa với tỷ
lệ nợ xấu tăng cao và tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tín dụng có thể không tăng tương ứng,
kết quả của hành vi này có thể làm cho ngân hàng hoạt động mất ổn định (Zscore giảm).
Hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn
Hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn là hành vi cho rằng lợi ích kỳ vọng đạt được có thể
thấp, bằng hoặc cao hơn không quá đáng kể so với các kết quả bất lợi có thể xảy ra tại
một mức rủi ro nhất định cho các ngân hàng, theo lý thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi
ích của của Markowitz (1959). Các quyết định và hoạt động kinh doanh hàng ngày của
một ngân hàng đều gắn liền với rủi ro, do đó, việc loại bỏ hoàn toàn rủi ro khỏi quá
trình vận hành là điều bất khả thi, tại các ngân hàng luôn tồn tại một mức rủi ro nhất
định. Hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn hàm ý ngân hàng duy trì tình trạng an toàn tài sản
và vốn, tạo sự ổn định hệ thống cho các ngân hàng. Song hành vi này lại đẩy các ngân
hàng này khỏi các cơ hội tăng trưởng kinh doanh nhanh chóng, các sáng kiến tạo ra
nhiều lợi nhuận và hiệu quả cao hơn cho hoạt động ngân hàng. Hành vi chấp nhận rủi
ro ít hơn thể hiện qua việc quản lý, kiểm soát rủi ro và tỷ lệ nợ xấu chặt chẽ, làm cho
các ngân hàng có hành vi này chậm áp dụng các công nghệ tiên tiến, phương thức mới
mẻ trong hoạt động kinh doanh hơn.
32
Hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn ưu tiên gia tăng nguồn vốn tự có giúp cho ngân hàng
tránh khỏi những thiệt hại phát sinh khi rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng xảy ra, các
ngân hàng thường chú trọng các chỉ tiêu an toàn vốn như tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài
sản (LOTA) hay tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL). Nếu như tỷ lệ nợ xấu (NPL)
đánh giá hậu quả của hành vi chấp nhận rủi ro dựa trên quan điểm nợ xấu tăng là do
trong quá khứ nhà quản trị đã chấp nhận rủi ro nhiều hơn, còn mức trích lập dự phòng
(LLP), tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR) và hệ số phá sản/ổn định Zscore đánh giá trực
tiếp hành vi chấp nhận rủi ro chủ động của nhà quản lý, hay còn gọi là đánh giá rủi ro
tương lai (forward-looking). Hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn với mức trích lập dự phòng
cao hơn và tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn, khiến các ngân hàng này hoạt
động ổn định hơn.
Kế thừa các nghiên cứu trước, luận án này sử dụng các chỉ tiêu như LOTA, ENL thể
hiện khả năng an toàn vốn, và LLP, LLR, Zscore cho sự ổn định ngân hàng trong phân
tích hành vi chấp nhận rủi ro.
2.3 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng
2.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động
Khái niệm hiệu quả hoạt động được giới thiệu lần đầu tiên trong các nghiên cứu của
Edgeworth (1881) và Pareto & Schwier (1927), là trạng thái mà tại đó mỗi nguồn lực
đều được phân bổ một cách tối ưu nhất, không còn cách nào để có thể tăng lợi ích của
một hay nhiều chủ thể trong nền kinh tế, mà không gây tổn hại đến một hay nhiều chủ
thể khác (Pareto & Schwier, 1927). Theo đó, tỷ lệ tối đa tiềm năng giữa đầu vào và đầu
ra (sản phẩm, thành phẩm, dịch vụ) là kết quả của sự phân bổ tối ưu các nguồn lực sẵn
có nhằm đạt được mức đầu ra tiềm năng tối đa (Cvilikas & Jurkonyte-Dumbliauskiene,
2016). Theo Drucker (1963), hiệu quả hoạt động cũng có thể tóm gọn định nghĩa là khả
năng một chủ thể kinh tế đạt được đầu ra từ mức đầu vào tối thiểu.
Theo Jaouadi & Zorgui (2014), hiệu quả hoạt động là khái niệm thể hiện ý tưởng
sản xuất theo cách tối ưu nhất, có nghĩa là hiệu quả hoạt động tập trung vào việc sử
dụng các yếu tố đầu vào tối thiểu để tạo ra đầu ra tốt nhất, hay sử dụng tối ưu các nguồn
33
lực để tạo ra sản phẩm tốt nhất với chi phí tối thiểu. Do đó, hiệu quả hoạt động được
xem như một chỉ số đo lường chất lượng hoạt động chung cho tất cả các loại hình kinh
doanh (Edgeworth, 1881; Pareto & Schwier, 1927; Shephard, 1953).
Nghiên cứu thực nghiệm của Shephard (1953) định nghĩa một doanh nghiệp có hiệu
quả hoạt động khi doanh nghiệp đó kết hợp và phân phối được các nguồn lực (đầu vào)
để nhận được một mức đầu ra nhất định sao cho tổng chi phí trung bình mà doanh
nghiệp đó bỏ ra tối thiểu nhất.
Trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có thể đạt được hiệu quả hoạt động theo ba
hướng tiếp cận khác nhau: (i) giảm chi phí đến mức tối thiểu (vốn, thiết bị, lao động…);
(ii) Giữ nguyên mức đầu vào nhưng tạo ra nhiều sản phẩm đầu ra hơn; (iii) Sử dụng
thêm đầu vào nhưng tạo ra được lượng đầu ra có tốc độ tăng trưởng mạnh hơn mức độ
gia tăng đầu vào (Berger & Mester, 1997). Một ngân hàng được coi là hiệu quả nếu nó
có khả năng tạo ra tối đa doanh thu bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình.
Nhiều nghiên cứu như McKinley & Banaian (2005) đã tìm thấy bằng chứng cho thấy
ngân hàng có hiệu quả hoạt động có chi phí giảm thiểu và tối đa hóa lợi nhuận, củng cố
cho quan điểm trên. Đứng về khía cạnh nền kinh tế, nghiên cứu Iršová (2009) cũng cho
rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng tạo ra sự phát triển bền vững, tăng trưởng kinh
tế và phúc lợi cho xã hội.
2.3.2 Phân loại hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Kế thừa các nghiên cứu của Koopmans (1951) và Debreu (1951), Farrell (1957) lần
đầu tiên đo lường và sử dụng các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động vào nghiên cứu
thực nghiệm, chia hiệu quả hoạt động thành hai thành phần chính là hiệu quả kỹ thuật
(Technical efficiency - TE) và hiệu quả phân bổ (Allocative efficiency - AE). Ý tưởng
ban đầu của Farrell (1957) để trả lời cho câu hỏi cốt lõi "số lượng đầu vào có thể được
giảm đi một tỷ lệ bao nhiêu mà không làm thay đổi số lượng đầu ra", hay nói cách khác,
“số lượng đầu ra có thể được mở rộng theo tỷ lệ bao nhiêu mà không làm thay đổi số
lượng đầu vào được sử dụng” (Coelli, Rahman, & Thirtle, 2003).
34
Mở rộng nghiên cứu của Farrell (1957), Iršová (2009) giới thiệu 5 cách phân loại
hiệu quả hoạt động ngân hàng dựa trên các kết quả của Farrell như sau: (i) Hiệu quả kỹ
thuật của ngân hàng là sự khác biệt giữa nhập lượng đầu vào và nhập lượng đầu ra có
thể quan sát được so với nhập lượng đầu vào và nhập lượng đầu ra tối ưu; (ii) Hiệu quả
về quy mô: là trạng thái các hoạt động của ngân hàng đạt mức tối ưu, việc thay đổi quy
mô hoạt động sẽ khiến hiệu quả giảm xuống. Hay nói cách khác, ngân hàng có hiệu quả
về quy mô hoạt động với mức tỷ suất sinh lợi không đổi khi thay đổi quy mô hoạt động;
(iii) Hiệu quả phân bổ: đo lường khả năng quản trị nguồn lực của ngân hàng hay khả
năng lựa chọn các đầu vào tối ưu với một nhóm đầu vào nhất định; (iv) Hiệu quả chi
phí: là khả năng ngân hàng có thể giảm lượng chi phí đầu vào đến mức thấp nhất để tạo
ra lượng đầu ra nhất định; và (v) Hiệu quả theo phạm vi: đạt được khi ngân hàng hoạt
động ở nhiều địa điểm đa dạng tạo ra thay đổi tích cực trong lợi nhuận.
Với mục đích xem xét hiệu quả hoạt động thuần túy từ các chức năng cơ bản của
một ngân hàng trong khoảng thời gian nghiên cứu, Luận án giới hạn ở phân loại (i) hiệu
quả kỹ thuật và (iii) hiệu quả phân bổ.
Đo lường hiệu quả hoạt động
Năm loại hiệu quả hoạt động được Iršová (2009) liệt kê có thể xác định bởi nhiều
phương pháp đo lường khác nhau. Cho đến nay, có hai phương pháp đo lường hiệu quả
hoạt động của ngân hàng được sử dụng rộng rãi là: phương pháp tiếp cận phi cấu trúc
và phương pháp tiếp cận cấu trúc (Hughes & Mester, 2008).
Phương pháp tiếp cận phi cấu trúc
Phương pháp tiếp cận phi cấu trúc để đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng là cách
truyền thống và phổ biến hơn. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng với cách tiếp cận đo
lường này được xác định thông qua một loạt các chỉ số tài chính như ROE (lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu), ROA (lợi nhuận trên tài sản), ROS (lợi nhuận trên doanh thu), C/I
(chi phí trên thu nhập), chỉ số Tobin's q (tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của
tài sản), chỉ số Sharpe (thước đo mức độ lợi nhuận thu được trên một đơn vị rủi ro khi
đầu tư vào một tài sản), CAR (tỷ lệ an toàn vốn), NIM (tỷ lệ thu nhập lãi cận biên)
35
(Hughes & Mester, 2008). Ưu điểm của phương pháp này là dễ thu thập, tính toán và
phân tích so với phương pháp cấu trúc. Tuy nhiên, phương pháp này có 02 nhược điểm
lớn: một là, không đánh giá được giá trị thị trường của tài sản, mức độ rủi ro; Hai là,
chỉ phù hợp khi ngân hàng sử dụng 01 đầu vào hoặc sản xuất 01 đầu ra.
Các chỉ số phi cấu trúc có thể được sử dụng để thể hiện nhiều loại hiệu quả hoạt
động khác nhau, thường phổ biến khi xem xét hiệu quả chi phí (C/I, chỉ số Sharpe hay
CAR) hoặc hiệu quả phân bổ (ROE, ROA, ROS). Theo đó, giá trị các chỉ số này càng
lớn cho thấy ngân hàng hoạt động càng hiệu quả, tương ứng với loại hiệu quả hoạt động
mà chỉ số đó đang thể hiện. Ví dụ, ROE hay tỉ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng
cao cho thấy khả năng biến đổi nguồn vốn của ngân hàng thành lợi nhuận càng lớn.
Tương tự, chỉ số C/I càng lớn cho thấy ngân hàng càng sử dụng chi phí một cách hiệu
quả.
Phương pháp tiếp cận cấu trúc
Phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động phổ biến khác là phương pháp tiếp cận
cấu trúc. Hughes & Mester (2008) chỉ ra rằng khi sử dụng cách tiếp cận cấu trúc, các
nhà nghiên cứu áp dụng các loại chi phí, doanh thu và (hoặc) các hàm lợi nhuận để phân
tích hiệu quả hoạt động ngân hàng. Phương pháp tiếp cận cấu trúc điển hình là Phương
pháp bao dữ liệu (DEA).
Phương pháp bao dữ liệu (DEA) là phương pháp đánh giá hiệu quả kỹ thuật của các
đối tượng ra quyết định (DMU) trong việc sử dụng đầu vào để tạo ra đầu ra, các đối
tượng có thể là các ngân hàng, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học. Dựa trên cơ sở lựa
chọn các đầu vào và đầu ra thích hợp trong phân tích, phương pháp này giúp tính toán
hiệu quả hoạt động xem xét một ngân hàng dưới vai trò là nhà sản xuất dịch vụ, sản
phẩm tài chính và trung gian tài chính.
Được giới thiệu lần đầu tiên trong bài nghiên cứu của Farrell (1957), hiệu quả hoạt
động của một ngân hàng theo phương pháp DEA truyền thống gồm 2 thành phần chính:
hiệu quả kỹ thuật (Technical efficiency - TE), hiệu quả phân bổ (Allocatiive efficiency
36
- AE). Ngoài ra, hiệu quả theo quy mô (Scale efficiency – SE) theo Farrell (1957), được
hình thành từ TE và AE.
Ba loại hiệu quả hoạt động này phản ánh khả năng sử dụng các nhập lượng đầu vào
theo mức tối ưu của ngân hàng khi đã biết chi phí của các đầu vào này. Cụ thể, Farrell
(1957) giới thiệu mô hình đo hiệu quả hoạt động của ngân hàng có thể biểu diễn đơn
giản với hai yếu tố đầu vào x1 và x2 để tạo đầu ra y với giả thiết hiệu quả ngân hàng
không đổi theo quy mô (hay SE không đổi) tạo nên đường đồng lượng SS’ (hình 2.1).
Đường SS’ là tập hợp các điểm là các DMU đạt hiệu quả cao nhất, tạo nên đường
biên giới hạn sản xuất. Các DMU khác sẽ được so sánh và tham chiếu với đường biên
giới hạn sản xuất này để xem nó có đang hoạt động hiệu quả hay không. Giả sử một
ngân hàng kết hợp các đầu vào để tạo ra một đơn vị đầu ra tại điểm P thì đoạn thẳng QP
thể hiện mức độ hiệu quả phi kỹ thuật, hàm ý là lượng đầu vào có thể cắt giảm bớt mà
không ảnh hưởng đến lượng đầu ra. Hay ngân hàng có thể dịch chuyển mức hiệu quả
hiện tại (điểm P) đến điểm hiệu quả tối ưu hơn (điểm Q) bằng cách cắt giảm chi phí đầu
vào đúng bằng PQ. Theo đó, hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng được tính toán bằng tỷ lệ
OQ/OP.
Hình 2.1. Hiệu quả kỹ thuật
Nguồn: Farell (1957)
37
Các DMU có hiệu quả kỹ thuật bằng 1 hàm ý chúng nằm trên đường biên giới hạn
SS’ hay các DMU này hoạt động đạt hiệu quả cao. Ngược lại các DMU có hiệu quả kỹ
thuật nhỏ hơn 1 khi nó hoạt động kém hiệu quả. Từ đó có thể suy ra các đơn vị DMU
hoạt động không hiệu quả sẽ nằm bên ngoài đường biên hiệu quả, hay có giá trị khác 1.
Chúng ta có thể nhận xét rằng, ngân hàng càng có hiệu quả hoạt động khi giá trị hiệu
quả kỹ thuật càng tiến về 1.
Mặt khác, Färe & Grosskopf (1985) đã phân rã hiệu quả kỹ thuật thành hiệu quả
theo quy mô và hiệu quả không đổi theo quy mô (CRS). Sau đó, Charnes, Cooper &
Rhodes (1978) đã mở rộng thêm ràng buộc vào bài toán quy hoạch tuyến tính để từ đó
tính toán được giá trị hiệu quả kỹ thuật, còn được gọi là Mô hình DEA-CRS. Đường
biên hiệu quả kỹ thuật (không đổi theo quy mô) là đường OC trong hình 2.2, trong đó
x thể hiện các nhập lượng đầu vào và y thể hiện các nhập lượng đầu ra. Một ngân hàng
có hiệu quả đang nằm tại vị trí điểm S đồng nghĩa với việc ngân hàng này hoạt động
không hiệu quả, điểm S nằm ngoài đường OC. Thông qua thay đổi nhập lượng đầu vào
và đầu ra có sẵn, hiệu quả ngân hàng có thể được cải thiện khi dịch chuyển từ vị trí điểm
S về điểm Q. Điểm Q chính là điểm tại đó ngân hàng đạt hiệu quả hoạt động cao nhất
(nằm trên đường biên OC), tại vị trí này nhập lượng đầu vào và đầu ra được sử dụng
hiệu quả và tối ưu.
Hình 2.2. Đường biên hiệu quả theo mô hình DEA-CRS (đường OC)
Nguồn: Charnes et al., 1978
38
Phương pháp DEA phản ánh sự phân bổ và kết hợp các chi phí của nguồn lực đầu
vào và thành quả đầu ra để đo lường hiệu quả hoạt động. Điều này đặc biệt hữu dụng
trong trong lĩnh vực ngân hàng, nơi có nhiều mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và
đầu ra khiến cho việc đánh giá hiệu quả theo phương pháp phi cấu trúc đơn lẻ khó xác
định mối tương quan chéo giữa nhiều yếu tố với nhau. Theo đó, những thông tin từ phân
tích DEA có thể giúp nhà quản trị ngân hàng nhận diện hiệu quả thực tế của hoạt động
ngân hàng mình để tập trung vào cải thiện các yếu tố phi hiệu quả. Thực tế, nhiều nghiên
cứu đã áp dụng thành công phương pháp DEA trong các nghiên cứu về hiệu quả ngân
hàng tiêu biểu là Nguyen, T. H. T., & Le, H. V. (2018) và Vo, X. V., & Nguyen, H. H.
(2018).
Để đảm bảo bao hàm đầy đủ vai trò “kép” của các ngân hàng là nhà cung cấp dịch
vụ, sản phẩm tài chính và là trung gian tài chính, luận án này đo lường hiệu quả hoạt
động bằng cách sử dụng phối hợp phương pháp đo lường cấu trúc (các chỉ số lợi nhuận
ROE, ROA, NIM) và phi cấu trúc (sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA-CRS để xác
định hiệu quả kỹ thuật). Trong đó, chú trọng hiệu quả kỹ thuật của phương pháp bao dữ
liệu DEA-CRS để phân tích nhằm xem xét được nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra tạo ra
hiệu quả hoạt động thuần túy của ngân hàng.
2.4 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro
và hiệu quả hoạt động của ngân hàng
2.4.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi
ro của ngân hàng
Tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi chấp nhận rủi ro có thể được giải thích bởi
một vài lý thuyết khác nhau trên các góc độ theo tính chất cổ đông, theo sự tập trung sở
hữu hay hình thức niêm yết. Các lý thuyết này bao gồm lý thuyết người đại diện (agency
theory), lý thuyết giám sát và điều hành (monitoring theory), giả thuyết thâu tóm
(expropriation hypothesis).
Trong đó, lý thuyết người đại diện (agency theory) được sử dụng phổ biến để làm
tiền đề trong phân tích giữa các phân loại cấu trúc sở hữu với hành vi chấp nhận rủi ro
39
cho ngân hàng. Lý thuyết người đại diện được giới thiệu lần đầu tiên bởi Ross (1973)
và Mitnick (1975) là lý thuyết về những vấn đề nảy sinh do sự khác biệt giữa lợi ích
chủ sở hữu – người đại diện (nhà quản lý) trong một tổ chức kinh tế, trên cơ sở mỗi chủ
thể kinh tế khi tham gia hoạt động kinh tế, đều nhắm đến tối đa hóa lợi ích của mình.
Các nghiên cứu trước về ứng dụng lý thuyết người đại diện trong ngành tài chính
chia các vấn đề chủ sở hữu – người đại diện thành ba loại chính (tiêu biểu có Shleifer
& Vishny, 1997 và Jensen & Meckling, 1976): (i) Vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý là
sự bất tương đồng trong lợi ích của chủ sở hữu – nhà quản lý doanh nghiệp. Theo Ross
(1973), vấn đề này nảy sinh do sự bất cân xứng thông tin và thái độ khác nhau với rủi
ro của từ hai phía. (ii) Vấn đề chủ sở hữu – chủ sở hữu là sự bất tương đồng giữa lợi ích
của các cổ đông đa số và cổ đông thiểu số của một doanh nghiệp. Theo Shleifer &
Vishny, (1997), vấn đề này nảy sinh do quyền hạn tập trung vào các cổ đông đa số khiến
các quyết định của doanh nghiệp gia tăng lợi ích cho những cổ đông này dù làm giảm
lợi ích của những cổ đông thiểu số. Vấn đề cuối cùng là (iii) vấn đề giữa chủ sở hữu –
chủ nợ về sự bất cân xứng giữa lợi ích chủ sở hữu doanh nghiệp và chủ nợ, nảy sinh khi
chủ sở hữu thực hiện những quyết định có nhiều rủi ro hơn mức chịu đựng của các chủ
nợ. Có thể thấy, ba vấn đề được bàn luận ở trên phù hợp với các cách phân loại cấu trúc
sở hữu được nhắc đến trong luận án này (theo tính chất cổ đông, mức độ sở hữu tập
trung và đặc điểm niêm yết).
Tác động của cấu trúc sở hữu theo tính chất của cổ đông đến hành vi chấp nhận
rủi ro của các ngân hàng
Dựa trên lý thuyết người đại diện, sự tương tác giữa hai yếu tố này được nhắc đến
trong vấn đề nảy sinh giữa chủ sở hữu – nhà quản lý (vấn đề i). Theo đó, nhà quản lý
được bổ nhiệm bởi các chủ sở hữu, có trọng trách quản lý các hoạt động kinh doanh
nhằm đảm bảo lợi ích cho họ (Jensen & Meckling, 1976). Tuy nhiên, lý thuyết người
đại diện cho rằng các nhà quản lý thường hướng tới các mục tiêu tối đa hóa lợi ích của
họ hơn là duy trì lợi ích của chủ sở hữu (Berle & Means, 1932; Williams, 2016). Vấn
đề này có thể tìm thấy ở các hình thức sở hữu nhà nước, tư nhân và nước ngoài.
Hình thức sở hữu nhà nước
40
Vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý biểu hiện rõ trong các doanh nghiệp thuộc sở hữu
nhà nước hoặc phần lớn sở hữu bởi nhà nước, do tác động mạnh mẽ của nhà nước lên
hoạt động kinh doanh của các tổ chức tài chính (Hoskisson et al., 2013). Theo Mian et
al., (2003), ảnh hưởng của nhà nước đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng phần lớn
thông qua các chính sách và phân bổ nguồn vốn. Bổ sung cho nhận định này, Hoskisson
(2013) cho rằng các chính phủ can thiệp vào hoạt động ngân hàng nhằm quản lý nền
kinh tế, bảo hộ một số ngành công nghiệp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
chung. Các tổ chức thuộc sở hữu nhà nước thừa hưởng nhiều đặc quyền đi kèm với các
mục tiêu kinh tế chung này, như được phép hoạt động trong các lĩnh vực chiến lược như
dầu mỏ hay cấp các khoản trợ cấp tín dụng (Mian et al., 2003). Đồng tình với quan điểm
này, Dong et al., (2000) cho rằng sở hữu nhà nước giúp doanh nghiệp tiếp cận phần lớn
nguồn vốn cho vay vốn được kiểm soát chặt chẽ bởi nhà nước, đồng thời được phép
cho vay nhiều hơn với chi phí thấp hơn và được chính phủ hỗ trợ nhiều hơn. Những đặc
lợi đi kèm với hình thức sở hữu này cho phép doanh nghiệp chi tiêu nhiều hơn và táo
bạo hơn trong việc chấp nhận các rủi ro mới, hay thực hiện các hoạt động đổi mới công
nghệ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhà nước cũng chịu áp lực lớn nhằm đáp ứng các
yêu cầu của chính phủ và ban lãnh đạo các tổ chức này thường được bổ nhiệm bởi chính
phủ, do đó có góc nhìn thiên về phát triển theo mục đích kinh tế chung hơn là tối ưu
hóa lợi nhuận.
Xem xét vai trò của nhà nước trong sự hình thành hành vi chấp nhận rủi ro của các
ngân hàng, các nghiên cứu của Kane (1986) và Pennacchi (1987) chỉ ra rằng khi được
chính phủ bảo lãnh các khoản nợ ngân hàng, dù là hình thức công khai hay ngầm, đều
khiến cho các ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro hơn. Nguyên nhân được xác định là do
các ngân hàng này không còn phải gánh chịu toàn bộ mức chi phí xã hội liên quan đến
khoản nợ, do đó, giải phóng các gánh nặng chi phí cho phép ngân hàng nhắm đến những
mức rủi ro lớn hơn với kết quả trông đợi cao hơn. Quan sát này cũng đồng thuận với lý
thuyết đánh đổi rủi ro và lợi nhuận của Markowitz, (1959) được nhắc đến ở trên.
Hình thức sở hữu tư nhân
41
Lý thuyết người đại diện cho rằng mâu thuẫn giữa chủ sở hữu - nhà quản lý nảy sinh
do sự khác biệt giữa lợi ích giữa hai bên, là mối quan tâm thường trực trong các doanh
nghiệp tư nhân có sự tách biệt rõ giữa chủ doanh nghiệp và ban điều hành.
Nghiên cứu của Jensen & Meckling (1976) là một trong những nghiên cứu tiêu biểu
về quá trình ra quyết định của doanh nghiệp xem xét vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý
này. Nghiên cứu này tách quy trình đưa ra quyết định của một doanh nghiệp thành hai
loại là quyết định đưa ra bởi ban quản lý và quyết định kiểm soát bởi chủ sở hữu doanh
nghiệp. Jensen & Meckling (1976) nhận xét rằng, đối với các doanh nghiệp tư nhân có
cấu trúc giản đơn (hay chủ sở hữu và ban điều hành doanh nghiệp liên quan chặt chẽ)
thì quyết định đưa ra bởi ban quản lý và quyết định kiểm soát bởi chủ sở hữu là như
nhau. Ngược lại, cấu trúc doanh nghiệp tư nhân phức tạp hơn thì quyết định đưa ra bởi
ban quản lý và quyết định kiểm soát bởi chủ sở hữu thường tồn tại không đồng nhất,
dẫn đến vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý nảy sinh.
Đồng tình với quan điểm này, nghiên cứu khác Grossman & Hart (1980) bổ sung
thêm rằng nguyên do lý thuyết người đại diện có thể áp dụng cho các trường hợp này là
vì những người khởi xướng và thực hiện các quyết định không phải là người thực sự
chịu hậu quả cho những lựa chọn mà họ đưa ra. Do đó, hệ lụy là những nhà quản lý này
có thể ra quyết định với mức chấp nhận rủi ro lớn hơn so với chủ sở hữu, hay thậm chí
chính họ, vì họ không phải là người chịu tác động thực sự từ những quyết định này.
Jensen & Meckling (1976) nhận định việc kiểm soát những nhà quản lý tại các doanh
nghiệp tư nhân có cấu trúc phức tạp là cần thiết vì sự tồn tại của doanh nghiệp đó.
Nghiên cứu của Grossman & Hart (1980) cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy mức
độ chấp nhận rủi ro của nhà quản lý và chủ sở hữu doanh nghiệp là khác nhau. Đồng
thời, hai nhà nghiên cứu giải thích mối quan hệ giữa chủ sở hữu – nhà quản lý là lợi ích
của chủ sở hữu doanh nghiệp dựa trên kết quả hoạt động của nhà quản lý, trong khi kết
quả hoạt động của nhà quản lý chịu tác động bởi nỗ lực điều hành của họ. Do đó, chủ
sở hữu cần đánh đổi hành vi điều hành của nhà quản lý với một cấu trúc lương thưởng
tạo khuyến khích nhà quản lý đưa ra nỗ lực phù hợp để thu được lợi ích lớn hơn.
Grossman & Hart cho rằng hành vi khuyến khích nhà quản lý thông qua chế độ lương
42
thưởng của chủ sở hữu chịu ảnh hưởng bởi hành vi chấp nhận rủi ro của các nhà quản
lý này. Nếu nhà quản lý bàng quan với rủi ro thì việc khuyến khích nỗ lực nhà quản lý
sẽ không nảy sinh.
Eisenhardt (1989) cho rằng các nhà quản lý có hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn khi
họ không thể đa dạng hóa danh mục đầu tư hay hoạt động của họ, trong khi các chủ sở
hữu có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn vì họ có thể đa dạng hóa các khoản đầu tư
của mình. Điều này dẫn đến sự khác nhau trong mục tiêu lợi nhuận của cả hai phía.
Eisenhardt (1989) cũng đồng thuận rằng các cơ chế khuyến khích các nhà quản lý
chấp nhận nhiều rủi ro hơn vì lợi ích của chủ sở hữu có thể giải quyết xung đột giữa chủ
sở hữu – nhà quản lý do sự khác biệt trong hành vi chấp nhận rủi ro này gây ra. Theo
ông, một trong những cơ chế khuyến khích phổ biến là gia tăng quyền sở hữu doanh
nghiệp của nhà quản lý (ví dụ, thưởng quyền chọn mua cổ phiếu) làm thúc đẩy hành vi
chấp nhận rủi ro của nhà quản lý.
Hình thức sở hữu nước ngoài
Một khía cạnh khác của vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý của lý thuyết người đại
diện là trong các doanh nghiệp mang yếu tố nước ngoài. Theo Dong et al., (2000) và
Djalilov (2016), các nhà quản lý nước ngoài với khả năng chuyên môn quản trị và tiếp
cận đa dạng giúp làm giảm chi phí giám sát, đồng thời nhờ nguồn lực sẵn có và bề dày
kinh nghiệm quốc tế, họ thường có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn.
Ngoài ra, các doanh nghiệp mang yếu tố nước ngoài như các tập đoàn đa quốc gia,
ngân hàng nước ngoài thường có danh mục hoạt động hoặc danh mục đầu tư đa dạng
hơn so với các doanh nghiệp nội địa, khiến họ ít sợ rủi ro hơn (Kim et al., 2007). Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài dù chấp nhận rủi ro nhiều hơn có hiệu
quả hoạt động tốt hơn. Nhiều bằng chứng thực nghiệm như Charnes et al., (1978) cho
thấy các công ty tư nhân hóa do các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu hoạt động tốt hơn
các công ty do các bên khác chi phối.
Luận án giới hạn nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu theo hình thức nhà nước
và tư nhân đến hành vi chấp nhận rủi ro của các NHTMCP.
43
Tác động của cấu trúc sở hữu theo mức độ tập trung đến hành vi chấp nhận rủi
ro của các ngân hàng
Dựa trên lý thuyết người đại diện, sự tương tác giữa hai yếu tố này được nhắc đến
trong vấn đề nảy sinh giữa chủ sở hữu – chủ sở hữu (vấn đề ii). Các nghiên cứu trước
như Balsmeier & Czarnitzki (2017); Jensen & Meckling (1976) nhận định cấu trúc sở
hữu tập trung được xem như một yếu tố quan trọng đối với việc vận hành doanh nghiệp,
đồng thời giảm thiểu các vấn đề nảy sinh do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm
soát gây ra. Có thể nói, mối quan hệ đồng biến giữa sở hữu tập trung và hành vi chấp
nhận rủi ro là khả dĩ. Để củng cố và giải thích cho các kết luận trên, Hoskisson, Shi, Yi
& Jin (2013) đã đưa ra những kết quả rằng, khi gia tăng phần trăm cổ phần được nắm
giữ bởi các cổ đông đa số thì hành vi chấp nhận rủi ro doanh nghiệp cũng có xu hướng
tăng, đồng thời phát sinh mâu thuẫn lợi ích giữa nhóm cổ đông đa số và nhóm cổ đông
thiểu số hay còn gọi là mâu thuẫn giữa chủ sở hữu - chủ sở hữu.
Nghiên cứu của Thomsen & Pedersen (2000) ở châu Âu giai đoạn 1990 – 1995 kết
luận rằng, sự sở hữu tập trung có tác động tích cực đến hành vi chấp nhận rủi ro. Kết
quả nghiên cứu này đồng nhất với quan điểm của các tác giả Welch (2003), Selarka
(2005) và Easterbrook (1984). Welch (2003) xác định mối quan hệ đồng biến giữa cấu
trúc sở hữu tập trung và hành vi chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp. Bổ sung cho ý kiến
này, Selarka (2005) đã chỉ ra việc quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến rủi ro
của doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào quyền kiểm soát, giống như nghiên cứu của
Easterbrook (1984).
Ở chiều ngược lại, Wang & Shailer (2015), Hoskisson et al. (2013), và Claessens,
Djankov, Fan & Lang (2002) đưa ra kết luận rằng các doanh nghiệp châu Á thường có
cấu trúc, sở hữu tập trung tạo nên cấu trúc sở hữu chéo đồng thời làm giảm các hành vi
chấp nhận rủi ro. Theo Fathi & ElBannan (2017), mức độ tập trung ngân hàng làm giảm
nguy cơ mất khả năng chi trả và rủi ro tín dụng thông qua các khoản dự phòng rủi ro tín
dụng. Quan điểm "tập trung - ổn định" này có nghĩa là mức độ tập trung của ngành
ngân hàng sẽ nâng cao tính ổn định trong hoạt động. Bên cạnh đó, Mollah, Hassan, Al
Farooque & Mobarek (2017) cho rằng, các cổ đông lớn trong các doanh nghiệp có cấu
44
trúc sở hữu tập trung sẽ hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững, giảm các hành vi
chấp nhận rủi ro nhằm xoa dịu mâu thuẫn về lợi ích của chủ sở hữu – chủ sở hữu.
Trong nghiên cứu của Aebi, Sabato & Schmid (2012), dưới sức ép của hội đồng
quản trị, các ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro hơn trong thị trường ổn định nhằm tối
ưu hóa lợi ích cho các cổ đông và các đặc tính của hội đồng quản trị có tác động tiêu
cực đến hoạt động của ngân hàng khi khủng hoảng tín dụng xảy ra Erkens & Hung
(2010). Nghiên cứu của Beltratti & Stulz (2012) cho rằng, các doanh nghiệp có hội đồng
quản trị độc lập hơn và quyền sở hữu của các tổ chức tài chính trong cơ cấu sở hữu cao
hơn có lợi nhuận cổ phiếu thấp hơn trong thời kỳ khủng hoảng. Đồng thời, các doanh
nghiệp có mức độ sở hữu tập trung cao đã chấp nhận nhiều rủi ro hơn, dẫn đến tổn thất
lớn hơn cho cổ đông trong giai đoạn này. Mặt khác, việc bán nhiều hơn các cổ phần để
tăng thêm vốn cổ phần trong thời gian khủng hoảng, dẫn đến sự chuyển đổi tài sản từ
các cổ đông sang các chủ nợ của các tổ chức tài chính này. Điều này phù hợp với kết
luận của Beltratti & Stulz (2012) có thể giải thích rằng, hội đồng quản trị của các ngân
hàng đã tạo sức ép để tối đa hóa lợi ích của các cổ đông trước khi khủng hoảng xảy ra
và chấp nhận thêm nhiều rủi ro hơn.
Một lý thuyết khác bàn luận về sự tập trung sở hữu và hành vi chấp nhận rủi ro của
các doanh nghiệp là lý thuyết giám sát và điều hành. Theo lý thuyết giám sát và điều
hành, các tác động tích cực từ cổ đông lớn được hình thành là do họ có quyền hạn thực
sự để chủ động điều chỉnh và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, các vấn đề liên quan đến
người đại diện sẽ được giảm thiểu đồng thời cải thiện kết quả hoạt động, khiến doanh
nghiệp chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Quan điểm này cũng được nhắc đến trong các nghiên
cứu của Jensen & Meckling (1976), Heugens, Van Essen & Van Oosterhout (2009),
Grossman & Hart (1980) và Shleifer & Vishny (1997).
Ngoài ra, một lý thuyết khác chỉ ra các tác động tiêu cực tiềm tàng của cấu trúc sở
hữu tập trung là giả thuyết thâu tóm. Hàng loạt các nghiên cứu như Murtinu (2015), Hu
& Izumida (2008), Lefort (2005), Sacristan-Navarro & Gómez-Ansón (2007) hay của
La Porta et al. (1999) chỉ ra rằng, vấn đề người đại diện vẫn sẽ tồn tại ngay cả khi quyền
sở hữu được tập trung, đó chính là những mâu thuẫn giữa các cổ đông đa số và thiểu số.
45
Bebchuk & Weisbach (2010) cho rằng, vấn đề người đại diện – chủ sở hữu được thay
thế bằng mâu thuẫn giữa chủ sở hữu và chủ sở hữu. Theo Altunbas et al. (2007) nhận
thấy, các ngân hàng kém hiệu quả có xu hướng tập trung hơn vì họ sở hữu nhiều vốn
hơn và chấp nhận rủi ro nhiều hơn các ngân hàng hoạt động hiệu quả.
Tác động của cấu trúc sở hữu theo đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp nhận rủi
ro của các ngân hàng
Dựa trên lý thuyết người đại diện, sự tương tác giữa hai yếu tố này được nhắc đến
trong vấn đề nảy sinh giữa chủ sở hữu – chủ nợ (vấn đề iii) khi doanh nghiệp niêm yết
phát hành trái phiếu để huy động vốn hoặc giữa chủ sở hữu - chủ sở hữu (vấn đề ii) khi
doanh nghiệp niêm yết phát hành thêm cổ phiếu.
Vấn đề nảy sinh theo lý thuyết người đại diện là liệu những nhà quản lý điều hành
doanh nghiệp vì mục tiêu lợi ích cho chủ sở hữu hay cho chính họ. Với số lượng cổ
đông lớn và phần trăm sở hữu phân tán, vấn đề này cũng chính là vấn đề (ii) chủ sở hữu
đa số - chủ sở hữu thiểu số hay xung đột giữa chủ sở hữu đa số nảy sinh do các dự án
được thực hiện và quyết định tài trợ của các cổ đông lớn đi ngược lại với lợi ích của đa
số cổ đông (Dao & Hoang, 2012). Dong et al,. 2014 cho rằng các cổ đông đa số hay sở
hữu phần lớn doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi ích của chính họ, thường cố gắng đầu
tư nhiều hơn cho các dự án có rủi ro lớn hơn (hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn) với
lợi nhuận dự kiến cao hơn. Mức rủi ro liên quan đến các dự án này có thể cao hơn so
với mức rủi ro mà các cổ đông thiểu số hoặc các chủ nợ (vấn đề iii) có thể chấp nhận.
Khan et al., (2017) nghiên cứu khả năng giám sát và mức chấp nhận rủi ro của các cổ
đông thiểu số, cũng như các chủ nợ ở các nền kinh tế mới nổi, nhận định các đối tượng
này bị cản trở khi nỗ lực giám sát hoạt động của doanh nghiệp do thông tin bất cân
xứng. Ngoài ra, do xu hướng phân tán các khoản đầu tư vào nhiều doanh nghiệp khác
nhau của các cổ đông nhỏ hay chỉ quan tâm đến lãi của các chủ nợ, việc giám sát trở
nên phức tạp hơn khi họ không có đủ nguồn lực và chuyên môn để kiểm soát đồng thời
các khoản đầu tư vào nhiều doanh nghiệp của họ. Ngoài ra, tại các doanh nghiệp niêm
yết cũng tồn tại mối quan hệ chủ sở hữu – nhà quản lý (vấn đề i) của lý thuyết người
đại diện, quyền sở hữu được nắm giữ bởi các cá nhân hoặc tổ chức dưới hình thức cổ
46
phiếu và những cổ đông này (chủ sở hữu) ủy quyền cho các nhà quản lý (nhà điều hành)
thay mặt họ điều hành công việc kinh doanh (Jensen & Meckling, 1976).
Thông qua tổng quan nghiên cứu các tài liệu đã có, tác giả nhận thấy được sự quan
trọng trong việc xác định tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi chấp nhận rủi ro của
các NHTMCP để tối ưu được các lợi thế về sở hữu trong quản trị điều hành hoạt động
của ngân hàng. Mối quan hệ này đã được quan tâm nghiên cứu rộng rãi các nước phát
triển trên thế giới tuy nhiên còn mang tính chất nghiên cứu cục bộ tại Việt Nam. Vì vậy
cần phải có nghiên cứu mang tính tổng quát các góc độ đánh giá hành vi chấp nhận rủi
ro của các NHTMCP tại Việt Nam. Kế thừa các mô hình nghiên cứu của Hanafi & Santi
(2013) và các nghiên cứu trước đó, luận án tiến hành xây dựng mô hình thực nghiệm
nhằm xác định tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi chấp nhận rủi ro ở các NHTMCP
Việt Nam, một hệ thống tài chính đặc thù với những đặc điểm khác với các quốc gia
khác như nền kinh tế xã hội chủ nghĩa nhưng đang trong quá trình chuyển đổi và hội
nhập với kinh tế quốc tế.
2.4.2 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng
Tác động của cấu trúc sở hữu lên hiệu quả hoạt động được đề cập trong nhiều lý
thuyết cổ điển như thuyết cuộc sống tĩnh lặng (quiet life); Lý thuyết sự can thiệp gây
cản trở (grabbing hand) và sự can thiệp giúp đỡ (grabbing and helping hand); Lý thuyết
người đại diện (agency theory); Giả thuyết thâu tóm (expropriation hyphothesis); Lý
thuyết giám sát và điều hành (monitoring theory); và rủi ro đạo đức (moral hazard
theory).
Tác động của cấu trúc sở hữu theo tính chất của cổ đông đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng
Hình thức sở hữu nhà nước
Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động có thể giải thích
qua Thuyết cuộc sống tĩnh lặng. Thuyết cuộc sống tĩnh lặng cho rằng khi một nhà quản
lý hoạt động trong một môi trường không có cạnh tranh thì họ sẽ không động lực để tối
47
ưu hóa kết quả kinh doanh, bởi họ không gặp bất kỳ một rủi ro nào đến từ đối thủ cạnh
tranh. Công việc của họ được ví như một “cuộc sống tĩnh lặng và bình yên”. Thuyết
cuộc sống tĩnh lặng góp phần giải thích lý do vì sao sở hữu nhà nước lại không mang
lại hiệu quả cao. Một lập luận thường thấy để giải thích vì sao các doanh nghiệp nhà
nước thường có hiệu quả kém là do các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước khác biệt
nhiều so với những tổ chức tín dụng điển hình trong đặc điểm hoạt động, mô hình kinh
doanh, cấu trúc vốn và môi trường pháp lý. Quan trọng hơn hết là các ngân hàng thuộc
sở hữu nhà nước có những lợi thế sẵn có về quan hệ và pháp lý dẫn đến sự phụ thuộc
lớn vào các nguồn lực này, dẫn đến sức cạnh tranh đối với các ngân hàng khác ngày
càng sụt giảm (Abreu & Mendes, 2002). Lý thuyết này có liên quan đến lý thuyết sự
can thiệp gây cản trở (grabbing hand) và sự can thiệp giúp đỡ (helping hand) của chính
phủ được đề cập trong nghiên cứu Petrou & Thanos (2014).
Ngoài ra, vấn đề rủi ro đạo đức có thể xảy ra khi chủ sở hữu vận hành doanh nghiệp
không vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông. Các ngân hàng thuộc sở hữu nhà
nước hoạt động như đại diện tài chính của chính phủ, thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp
nhà nước (SOEs) vì các lý do chính trị hơn là các cân nhắc mang tính thương mại
(Krugman, 2009). Chính vì thế mà mỗi khi ngân hàng nhà nước gặp khó khăn, họ
thường trông chờ vào sự giúp đỡ từ phía chính phủ nên ban quản trị không có động lực
để giảm thiểu chi phí hay tối đa hóa lợi nhuận. Trong một nghiên cứu thực nghiệm tại
quốc gia, La Porta & Shleifer (2002) nhận thấy rằng hiệu quả của các ngân hàng thuộc
sở hữu nhà nước kém hơn so với các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân. Các tác giả giải
thích rằng chính trị gia dùng các ngân hàng thuộc sở hữu của chính phủ để phục vụ cho
các mục đích chính trị của họ, nên dẫn đến sự suy giảm trong hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Thêm nữa, Bonin, Hasan & Wachtel (2005) hay Jiang, Yao & Feng (2013)
cũng nhận thấy các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân hoạt động hiệu quả hơn các ngân
hàng thuộc sở hữu nhà nước. Barth, Caprio & Levine (2000) thì cho rằng quyền sở hữu
nhà nước càng cao dẫn đến hiệu quả hoạt động càng thấp, năng suất thấp, và tăng trưởng
chậm hơn. Các nghiên cứu khác kết luận rằng cấu trúc sở hữu nhà nước của ngân hàng
làm giảm phát triển tài chính (Barth, Lin, Ma, Seade & Song, 2013; Thomsen &
48
Pedersen, 2000) và gia tăng nguy cơ khủng hoảng hoạt động ngân hàng (Cull, Peria &
Verrier, 2018).
Các ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế (ví dụ ngành ngân hàng) được
chính phủ quan tâm và có thể can thiệp vào hoạt động thông qua vốn sở hữu nhà nước
tại các ngân hàng hoặc các chính sách kích thích phát triển hoặc kiểm soát rủi ro. Theo
lý thuyết sự can thiệp gây cản trở và giúp đỡ, sự can thiệp này có thể tạo thuận lợi cho
các ngân hàng sở hữu bởi nhà nước, tuy nhiên nếu quá lệ thuộc, sự can thiệp này có thể
gây cản trở hoạt động của ngân hàng theo chủ quan của nhà nước (Shleifer & Vishny,
2002). Thông qua kênh chu chuyển vốn của ngân hàng, mục đích can thiệp của chính
phủ có thể giúp nền kinh tế vận hành ổn định và đảm bảo an sinh xã hội trong thời kỳ
khủng hoảng. Có thể vì mục tiêu cho vay xã hội (Social lending objectives), nhà nước
khiến cho các ngân hàng sở hữu của mình hoạt động kém hiệu quả.
Hình thức sở hữu tư nhân
Theo lý thuyết người đại diện trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu – nhà quản lý các
doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp tư nhân đơn giản (có ban điều hành và chủ sở
hữu liên quan chặt chẽ) có quyết định của hai bên là như nhau. Trong khi cấu trúc doanh
nghiệp tư nhân phức tạp hơn có quyết định đưa ra bởi ban quản lý khác với quyết định
đưa ra bởi chủ sở hữu do mục tiêu giữa hai bên khác nhau (Jensen & Meckling, 1976).
Nhiều nghiên cứu trước đồng thuận với Jensen & Meckling (1976) như Eisenhardt
(1989) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tách bạch vai trò của chủ sở hữu và người
quản lý đối với hoạt động hiệu quả của một doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Jensen & Meckling (1976) và Fu & Hefferman (2009) chỉ ra rằng
các doanh nghiệp tư nhân có cấu trúc sở hữu giới hạn trong nội bộ (doanh nghiệp tư
nhân đơn giản) có thể có hiệu quả hơn vì cơ chế kiểm soát và sử dụng nợ chặt chẽ hơn.
Fu & Hefferman (2009) nhận định bằng cách hạn chế dòng tiền tự do và hạn chế quyền
quyết định của người quản lý, các vấn đề về người đại diện được giảm thiểu. Nhìn
chung, các doanh nghiệp tư nhân có cấu trúc sở hữu nội bộ có hiệu quả khi tồn tại cơ
chế quản trị chặt chẽ.
49
Ngược lại, tồn tại vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý trong các doanh nghiệp tư nhân
có cấu trúc sở hữu phức tạp hơn. Để giảm bớt vấn đề người đại diện, chủ sở hữu trong
các doanh nghiệp tư nhân thường soạn thảo các hợp đồng lao động chi tiết với các nhà
quản lý cùng các cơ chế khuyến khích dựa trên đánh giá hiệu quả hoạt động (Jensen &
Meckling, 1976). Đồng thời, các chủ sở hữu cũng thường áp dụng hệ thống giám sát để
thu thập thông tin kịp thời về các hành vi điều hành của nhà quản lý (Berger &
Humphrey, 1997) sao cho lợi ích của chủ sở hữu gắn liền với lợi ích của nhà quản lý.
Theo đó, nhà quản lý đưa ra các quyết định điều hành doanh nghiệp thay mặt chủ sở
hữu công ty một cách hiệu quả (Eisenhardt, 1989).
Tuy nhiên, các cổ đông của các doanh nghiệp tư nhân không phải lúc nào cũng thành
công trong việc kiểm soát đội ngũ quản lý của họ. Thực tế nhiều nghiên cứu trước cho
thấy bằng chứng thực nghiệm hỗn hợp liên quan đến sự thành công của những nỗ lực
này như (Frydman, Grey, Hessel, & Rapaczynski, 1997; McDonald, 1993 hay Wright,
Hoskisson, Filatotchev, & Buck, 1998). Frydman et al., (1997) khi nghiên cứu các
doanh nghiệp ở Cộng hòa Séc, Hungary và Ba Lan thấy rằng các doanh nghiệp tư nhân
hoạt động có hiệu quả, cụ thể là hiệu quả hơn các doanh nghiệp nhà nước. Nghiên cứu
khác McDonald (1993) và Wright et al., (1998) nghiên cứu hiệu quả hoạt động của
nhiều công ty Ba Lan và Nga, cho thấy doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả hơn sau
khi tư nhân hóa.
Hình thức sở hữu nước ngoài
Các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài có hiệu quả hoạt động tốt hơn các doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước theo Capobianco & Christiansen (2005).
Ở các quốc gia có nền kinh tế đổi mới cũng có rất nhiều tài liệu đề cập đến tác động
của việc ngân hàng nước ngoài gia nhập vào thị trường đối với hiệu quả ngân hàng.
Laeven & Levine (2009) cho rằng yếu tố sở hữu nước ngoài góp phần phát triển chất
lượng và tính sẵn có các dịch vụ tài chính trên thị trường tài chính trong nước. Claessens,
Demirgüc-Kunt & Huizinga (2001) điều tra sự khác biệt về hiệu suất giữa các ngân
hàng trong nước và nước ngoài ở 80 quốc gia đang phát triển và phát triển, trong giai
đoạn từ 1988 - 1995. Các tác giả nhận thấy việc ngân hàng nước ngoài gia nhập thị
50
trường làm giảm khả năng sinh lời và chi phí chung của các ngân hàng trong nước, đồng
thời các ngân hàng nước ngoài ở các nước đang phát triển hoạt động tốt hơn các ngân
hàng trong nước.
Theo Sullivan et al., (2007), các doanh nghiệp có vốn sở hữu nước ngoài cao có xu
hướng thực hiện giám sát hiệu quả (lý thuyết người đại diện, (vấn đề i) chủ sở hữu –
người quản lý) dễ dàng tiếp cận các nguồn lực về công nghệ kỹ thuật, tài chính và tri
thức quản trị; từ đó đóng góp vào việc tăng hiệu quả hoạt động công ty (Selarka, 2005;
Kim et al., 2007).
Song, nghiên cứu của Doan et al,. 2018 ở Mỹ lập luận rằng các ngân hàng nước
ngoài hoạt động kém hiệu quả hơn các ngân hàng trong nước. Sullivan & Spong (2007)
khi nghiên cứu thị trường Úc cũng đi đến kết luận tương tự, dù các ngân hàng nước
ngoài có xu hướng tiết kiệm chi phí hơn nhưng không có bằng chứng nào cho thấy khả
năng sinh lợi cao hơn các ngân hàng trong nước. Lepetit et el,. (2008) kết luận rằng mức
độ sở hữu nước ngoài tăng lên có ảnh hưởng tiêu cực đến lãi suất biên ròng và lợi nhuận,
và phần nào ủng hộ cho giả thuyết lợi thế sân nhà.
Tác động của cấu trúc sở hữu theo mức độ tập trung đến hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng
Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động cũng được phản
ánh qua lý thuyết người đại diện. Theo Sacristan Navarro & Gomez-Anson (2007) và
La Porta et al., (1999) chỉ ra rằng vấn đề người đại diện vẫn sẽ tồn tại ngay cả khi quyền
sở hữu được tập trung, chính là mâu thuẫn giữa cổ đông đa số và thiểu số. Nói cách
khác, lúc này vấn đề người đại diện – chủ sở hữu được thay bằng mẫu thuẫn giữa chủ
sở hữu và chủ sở hữu (Bedchuk & Weisbach, 2010). Lúc đó, hoạt động của doanh
nghiệp được kiểm soát bởi các cổ đông đa số được thực hiện theo chiều hướng có lợi
hơn cho họ, thay vì các cổ đông thiểu số hơn. Hay nói cách khác, hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp phản ánh lợi ích của cổ đông đa số nhiều hơn là cổ đông thiểu số.
Mở rộng cho lý thuyết trên, giả thuyết thâu tóm chỉ ra tác động tiêu cực của cấu trúc
sở hữu tập trung lên hiệu quả hoạt động minh chứng trong các nghiên cứu ở nhiều quốc
51
gia như Murtinu (2015), Lefort (2005). Williams (2016) tìm ra mối quan hệ tích cực
giữa sự thiếu hụt vốn của các ngân hàng có sở hữu tập trung với hiệu quả hoạt động. Cụ
thể, các ngân hàng châu Âu được nghiên cứu có sở hữu tập trung hoạt động kém hiệu
quả có xu hướng nắm giữ nhiều vốn hơn và ít rủi ro hơn. Do đó, mối quan hệ giữa sở
hữu tập trung và kết quả hoạt động doanh nghiệp được xem là phi tuyến tính, có nghĩa
là kết quả hoạt động doanh nghiệp sẽ tăng khi sự tập trung sở hữu ở mức độ thấp do
hiệu ứng giám sát (monitoring effect), và giảm xuống khi sự tập trung đó gia tăng ở
mức độ cao hơn do hiệu ứng thâu tóm (expropriation effect) của các cổ đông đa số.
Mặt khác, nghiên cứu của Thomsen et al., (2000) ở các công ty Châu Âu trong giai
đoạn 1990 – 1995 đưa ra kết luận rằng sự tập trung sở hữu có tác động tích cực đến hiệu
quả hoạt động. Đồng tình với kết luận này, Elsas et al,. (2010) cũng chỉ ra mối quan hệ
đồng biến giữa cấu trúc sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tương tự, Selarka (2005) và Easterbrook (1984) cũng tìm ra bằng chứng về mối tương
quan thuận giữa sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động, song các yếu tố quan trọng của
doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào quyền kiểm soát của doanh nghiệp đó phân bổ
như thế nào.
Từ góc độ lý thuyết người đại diện, cấu trúc sở hữu tập trung được xem như một yếu
tố quan trọng đối với việc vận hành doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu các vấn đề liên
quan đến người quản trị mà sự phân chia quyền sở hữu và kiểm soát gây ra. (Balsmeier
& Czarnitzki, 2015; Sheifer & Vishny, 1986; Jensen & Meckling, 1976). Chính vì vậy,
mối quan hệ đồng biến giữa sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là
khả dĩ. Balsmeier & Czarnitzki, 2015kết luận trên rằng giá cổ phiếu công ty sẽ tăng khi
phần trăm cổ phần được nắm giữ bởi các cổ đông đa số gia tăng. Theo thuyết giám sát
điều hành, các tác động tích cực từ cổ đông lớn được hình thành khi họ có quyền hạn
thực sự để chủ động điều chỉnh và quản lý doanh nghiệp. Từ đó, các vấn đề liên quan
đến người đại diện sẽ được giảm thiểu trong khi cải thiện kết quả hoạt động (Jensen &
Meckling, 1976; Grossman & Hart, 1980; Shleifer & Vishny, 1997).
52
Tác động của cấu trúc sở hữu theo đặc điểm niêm yết đến hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng
Theo lý thuyết người đại diện, miễn là quyền sở hữu và quyền quản lý được tách
biệt, các vấn đề về người đại diện sẽ luôn phát sinh do các nhà quản lý có thể lợi dụng
vị trí quản lý của họ để khai thác thông tin nội bộ trục lợi cá nhân (Jensen & Meckling,
1976; Zhou et al., 2016). Bởi vì mục tiêu của chủ sở hữu và nhà quản lý khác nhau trong
khi nhà quản lý thường có nhiều thông tin nội bộ hơn, các chủ sở hữu không thể đảm
bảo rằng các nhà quản lý sẽ luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho họ (Eisenhardt, 1989).
Vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý có thể xảy ra khi các cổ đông không có đủ quyền hạn
thực hay hệ thống giám sát phù hợp để kiểm soát hành vi của nhà quản lý, dẫn đến nhà
quản lý có thể đưa ra các quyết định đặt lợi ích tư lên trên hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, làm giảm lợi ích chủ sở hữu. Ngoài ra, vấn đề chủ sở hữu – chủ sở hữu cũng có
thể nảy sinh khi các cổ đông đa số sử dụng tầm ảnh hưởng của mình khiến doanh nghiệp
hoạt động theo hướng có hiệu quả hơn cho lợi ích của các cá nhân này, mà bỏ qua lợi
ích của các cổ đông nhỏ hơn. Tuy nhiên, theo lý thuyết giám sát và điều hành, nghiên
cứu của Shleifer & Vishny (1997) kết luận rằng đối với các doanh nghiệp có cổ phần
đại chúng, thông quan việc giám sát của các cổ đông bằng các quy trình, quy định chặt
chẽ, các doanh nghiệp này có xu hướng ít chấp nhận rủi ro hơn nhờ đó hiệu quả hoạt
động được cải thiện.
Bảng 2.1 Tổng hợp các lý thuyết nền và nghiên cứu trước đây
Lý thuyết Tác giả
Hiệu
quả hoạt
động Đặc
điểm sở
hữu
Hành vi
chấp
nhận rủi
ro
Tăng Lý thuyết người đại diện
(agency theory)
Giảm
Sở hữu
nhà
nước Giảm &
Dharwadkar
George & Brandes
(2000); Kane (1986)
& Pennacchi (1987)
Abreu & Mendes
(2002)
Petrou & Thanos
(2014)
Lý thuyết Cuộc sống tĩnh
lặng (quiet life)
Lý thuyết sự can thiệp gây
trở và giúp đỡ
cản
(grabbing and helping
hand theory)
53
Krugman (2009) Giảm
Giảm Tăng Lý thuyết rủi ro đạo đức
(moral hazard theory)
Lý thuyết người đại diện
(agency theory) Tư nhân
Tăng Tăng Lý thuyết người đại diện
(agency theory)
thâu tóm Tăng Giảm thuyết et Sở hữu
tập trung
Giả
(expropriation
hypothesis)
Tăng
Tăng Tăng Lý thuyết giám sát và điều
hành (monitoring theory)
Lý thuyết người đại diện
(agency theory)
Niêm
yết
Giảm Tăng Lý thuyết giám sát và điều
hành (monitoring theory) Grossman & Hart
(1983); Eisenhardt
(1989);
&
Balsmeier
(2017);
Czarnitzki
Hoskisson et al,.
(2013)
Altunbas
al,.
(2017); Murtinu
(2015);
Lefort
(2005)
Jensen & Meckling
(1976);
Dharwadkar
&
George & Brandes
(2000); Zhou et al.,
2016
Shleifer & Vishny
(1997)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.5 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
2.5.1 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro của các NHTMCP
Theo tài liệu lược khảo, Saunders, Strock & Travlos (1990) là người đầu tiên kiểm
định mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu của các ngân hàng và các biện pháp khuyến
khích chấp nhận rủi ro của họ. Tác giả tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ sở hữu
của nhà quản lý (tỷ lệ cổ phiếu do người quản lý nắm giữ) và việc chấp nhận rủi ro. Hơn
nữa, họ nhận thấy rằng các ngân hàng do cổ đông kiểm soát chịu rủi ro nhiều hơn các
ngân hàng do các nhà quản lý kiểm soát. Bài nghiên cứu này đặt nền móng đầu tiên cho
nghiên cứu các cơ chế kiểm soát nội bộ của ngân hàng (bên cạnh cơ chế kiểm soát và
can thiệp từ chính phủ) để giúp các ngân hàng kiểm soát tốt hơn rủi ro của mình. Từ đó,
hàng loạt các bài nghiên cứu ở các thị trường khác nhau được thực hiện, tuy nhiên kết
quả chưa nhất quán và chưa đề cập trực tiếp đến tác động của sở hữu tập trung đến hiệu
quả và hành vi chấp nhận rủi ro. Cụ thể:
54
Nhánh các nghiên cứu đồng ý với quan điểm tác động của cấu trúc sở hữu đến
hành vi chấp nhận rủi ro là đồng biến.
Hình thức sở hữu nhà nước (1). Nghiên cứu của Konishi & Yasuda (2004) đề cập
đến trường hợp các công chức chính phủ “Amakudari” thường được đưa vào trong các
ngân hàng Nhật Bản và được trả lương cao. Điều này làm giảm đi cường độ theo dõi
sát sao từ chính phủ đối với các ngân hàng này, gây ra rủi ro trong hoạt động của ngân
hàng. Đây là câu hỏi nghiên cứu thực nghiệm được quan tâm vì trước đó tác giả Horiuchi
& Shimizu (2001) đã nghiên cứu và cho thấy sự có mặt của các amakaduri này trong
ban quản trị của ngân hàng làm cho ngân hàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn và tỷ lệ nợ
xấu gia tăng. Tại Việt Nam, Nguyen (2017) sử dụng phương pháp ước lượng GMM để
nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và hành vi chấp nhận rủi ro của các
doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2015. Kết quả
cho thấy, sở hữu nhà nước có thể khiến cho các doanh nghiệp chấp nhận rủi ro nhiều
hơn để gia tăng lợi nhuận. Hành vi này mang lại danh tiếng cho bản thân người đại diện
phần vốn của nhà nước vì họ không phải gánh chịu hậu quả từ hành vi này. Đồng quan
điểm này, Pham & Nguyen (2020) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro
của 23 NHTMCP Việt Nam (từ năm 2010-2019) bằng phương pháp OLS, FEM, REM
và GLS. Kết quả cho thấy, tỷ lệ sở hữu nhà nước tương quan cùng chiều với rủi ro tín
dụng và hệ số Z-Score.
Hình thức sở hữu tư nhân (2). Cũng trong nghiên cứu của Pham & Nguyen (2020),
các tác giả cũng kết luận sở hữu tư nhân có tác động tiêu cực đến tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Sullivan & Spong (2007) chỉ ra rằng sở hữu
tư nhân giúp chủ sở hữu giám sát tốt nhà quản lý được thuê để vận hành ngân hàng tạo
ra giá trị tích cực cho cổ đông thông qua việc giảm thiểu các hành vi chấp nhận rủi ro.
Mức độ sở hữu tập trung (3). Nghiên cứu của Saunders et al., (1990) tìm thấy ảnh
hưởng đáng kể của việc tập trung quyền sở hữu đối với hành vi chấp nhận rủi ro. Ngoài
ra, Chun et al. (2011) phân tích ảnh hưởng của quyền sở hữu của nhà quản lý đối với
hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng Hàn Quốc và Nhật Bản trong giai đoạn cuối
thập niên 1990 đến đầu những năm 2000. Họ nghiên cứu mô hình bao gồm các biến về
55
quyền sở hữu của nhà quản lý, giá trị nhượng quyền và hệ số tương tác giữa các biến.
Kết quả cho thấy, gia tăng sở hữu của nhà quản lý làm tăng rủi ro cho ngân hàng Nhật
Bản. Đồng quan điểm này, Demsetz & Lehn (1985), Gilchrist & Himmelberg (1998)
và Holderness et al. (1999) tìm ra được mối tương quan đồng biến giữa tập trung quyền
sở hữu và rủi ro tổ chức, trong khi Kim, Kitsabunnarat-Chatjuthamard & Nofsinger
(2007) cho rằng đó là biểu hiện của sự điều hành bởi các cổ đông lớn.
Đặc điểm niêm yết (4). Isik & Hassan (2002) nghiên cứu về ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ;
Kumbhakar & Sarkar (2003) nghiên cứu về ngân hàng Ấn Độ đưa ra kết luận việc tư
nhân hóa các ngân hàng nhà nước và niêm yết trên thị trường chứng khoán khiến các
ngân hàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn thông qua hệ số nợ xấu gia tăng, tuy nhiên tình
hình được cải thiện qua một thời gian sau khi niêm yết, trong khi hiệu quả hoạt động có
sự chuyển biến tích cực sau cổ phần hóa.
Nhánh các nghiên cứu đồng ý với quan điểm tác động của cấu trúc sở hữu đến
hành vi chấp nhận rủi ro là nghịch biến.
Hình thức sở hữu nhà nước (1). Tại Việt Nam, Vo (2018) nghiên cứu về cấu trúc sở
hữu nhà nước tác động đến hành vi chấp nhận rủi ro của các doanh nghiệp phi tài chính
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2007-2015. Kết quả cho thấy
nhà nước nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp có thể giúp giảm đi các hành vi chấp
nhận thêm rủi ro. Điều này hàm ý rằng, các doanh nghiệp có vốn sở hữu bởi nhà nước
có khuynh hướng được hưởng các lợi ích về mặt chính trị và tài chính và không có động
cơ mạnh mẽ trong việc chấp nhận thêm rủi ro trong chiến lược hoạt động của doanh
nghiệp.
Hình thức sở hữu tư nhân (2). Pham & Bui (2019) nghiên cứu ảnh hưởng của cấu
trúc sở hữu (bao gồm: sở hữu của tư nhân, sở hữu nhà nước, sở hữu tập trung, sở hữu
của nước ngoài) đến rủi ro của ngân hàng (được đo lường bằng hệ số phá sản/ổn định
Z-score). Phương pháp ước lượng được sử dụng là phương pháp bình phương nhỏ nhất
tổng quát - GLS (dùng để kiểm soát cho hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số
thay đổi), phân tích trên bộ dữ liệu bảng không cân bằng của 21 NHTMCP tại Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018. Kết quả cho thấy, ba cấu trúc sở hữu (sở
56
hữu tập trung, sở hữu tư nhân và sở hữu nhà nước) có tương quan nghịch biến với rủi
ro ngân hàng. Sở hữu nước ngoài chưa cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê trong
mô hình gốc.
Mức độ sở hữu tập trung (3). Trinh et al. (2015) nghiên cứu các khía cạnh của cấu
trúc quản trị doanh nghiệp tác động đến rủi ro vốn, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản
của 26 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2009-2013. Kết quả cho thấy, quy mô ban
quản trị gia tăng (sở hữu tập trung) dẫn đến việc quản trị rủi ro kém đi. Ngoài ra, các
thành viên không đóng vai trò điều hành trong ban quản trị có vai trò nhất định trong
việc quản trị rủi ro của ngân hàng
Đặc điểm niêm yết (4). Tarraf & Majeske (2013) nghiên cứu quan hệ giữa sở hữu
quản trị, rủi ro và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chủ quản ngân hàng (Bank
Holding Corporations - BHCs) trong khủng hoảng tài chính 2008. Sử dụng dữ liệu của
74 BHCs ở Mỹ, họ phát hiện được các ngân hàng đã niêm yết trên sàn chứng khoán
thường bị kiểm soát chặt chẽ sẽ có khuynh hướng hứng chịu rủi ro ít hơn các ngân hàng
chưa niêm yết, dẫn tới doanh thu trong thời kì khủng hoảng cao hơn. Một nghiên cứu
sau hơn của Pham & Bui (2019) về vai trò điều tiết của nguyên tắc thị trường (đại diện
bởi biến giả, nhận giá trị 1 nếu ngân hàng được niêm yết và giá trị 0 trong trường hợp
ngược lại) đến mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro ngân hàng. Tác giả kết luận,
tác động của sở hữu của tổ chức đến rủi ro có ý nghĩa thống kê mạnh hơn ở các ngân
hàng niêm yết, trong khi tác động của hai loại hình sở hữu còn lại (gồm có sở hữu tập
trung và sở hữu bởi nhà nước) đến rủi ro là không bị ảnh hưởng bởi việc niêm yết.
Ở khía cạnh khác, có các nghiên cứu đồng ý với quan điểm tác động của cấu trúc sở
hữu đến rủi ro là không có bằng chứng có ý nghĩa thống kê. Ví dụ, mặc dù kết quả
nghiên cứu ở Nhật Bản chứng minh rằng gia tăng sở hữu của nhà quản lý làm tăng rủi
ro cho ngân hàng nhưng Chen et al. (2014) lại không tìm thấy kết quả tương tự khi
nghiên cứu ở Hàn Quốc. Thành phần sở hữu nhà quản lý không ảnh hưởng đến mức độ
rủi ro cũng như mức độ lợi nhuận của các ngân hàng Hàn Quốc. Hoặc, các nghiên cứu
tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro vừa đồng biến và vừa nghịch biến hoặc mối
quan hệ phi tuyến. Cụ thể, Anderson & Fraser (2000) và Konishi & Yasuda (2004) nhận
57
thấy rằng việc chấp nhận rủi ro của các cổ đông thường tăng đến trong giai đoạn quy
định ít hơn, và giảm trong giai đoạn quy định nghiêm ngặt. Trong khi những nghiên
cứu khác lại ghi nhận có mối quan hệ hình chữ U (hoặc hình chữ U ngược) giữa mức
độ tập trung quyền sở hữu và hành vi chấp nhận rủi ro (Anderson & Fraser, 2000; Chen
& Allgöwer, 1998; Gorton & Rosen, 1995).
Từ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hành vi chấp nhận rủi ro
của ngân hàng, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu cho câu hỏi nghiên cứu 1
(câu 1.1), câu hỏi nghiên cứu 2 (câu 2.1) và câu hỏi nghiên cứu 3 (câu 3.1 và 3.2):
Giả thuyết H1a: Đặc điểm sở hữu nhà nước có tác động đồng biến đến hành vi
chấp nhận rủi ro của ngân hàng
Giả thuyết H1b: Đặc điểm niêm yết tác động nghịch biến đến hành vi chấp
nhận rủi ro của ngân hàng
Giả thuyết H2a: Mức độ sở hữu tập trung tác động nghịch biến đến hành vi
chấp nhận rủi ro của ngân hàng
Giả thuyết H3a: Mức độ sở hữu tập trung tại ngân hàng sở hữu nhà nước tác
động đồng biến đến hành vi chấp nhận rủi ro
Giả thuyết H3c: Mức độ sở hữu tập trung tại ngân hàng niêm yết tác động
nghịch biến đến hành vi chấp nhận rủi ro
2.5.2 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của cácNHTMCP
Bằng chứng thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả của ngân
hàng đã được đề cập nhiều trong các nghiên cứu đã công bố từ 2 thập kỷ gần đây. Cấu
trúc sở hữu được nghiên cứu ở các đối tượng khác nhau như ngân hàng sở hữu nhà
nước, ngân hàng sở hữu tư nhân, ngân hàng sở hữu nước ngoài và ngân hàng có sự tham
gia của các đối tượng khác vào ban quản trị của ngân hàng. Tuy nhiên các nghiên cứu
còn chưa đồng nhất được chiều hướng tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả của
ngân hàng do đặc điểm khác nhau trong cấu trúc sở hữu nội bộ ở các thị trường nghiên
cứu đặc thù. Cụ thể:
58
Nhánh các nghiên cứu đồng ý với quan điểm tác động của cấu trúc sở hữu đến
hiệu quả hoạt động là đồng biến
Hình thức sở hữu nhà nước (1). Sensarma (2006) phát hiện rằng tại Ấn Độ, các ngân
hàng nhà nước sở hữu và các ngân hàng tư nhân trong nước có hiệu quả cao hơn ngân
hàng nước ngoài. Đồng quan điểm này, Semih Yildirim & Philippatos (2007) thực hiện
nghiên cứu ở các nước mới chuyển đổi, lại kết luận rằng ngân hàng nước ngoài tuy đạt
hiệu quả chi phí cao nhưng lại không thu được lợi nhuận tốt như ngân hàng nội địa tư
hay ngân hàng nhà nước. 3
Mohd Abbas, Abdul Rahman & Mahenthrian (2009) điều tra tác động của cơ cấu
quyền sở hữu cao nhất đối với hiệu quả hoạt động của 31 tổ chức tài chính Hồi giáo
Malaysia (2000-2006). Họ thấy rằng chủ sở hữu cao nhất là chính phủ, tiếp theo là chủ
sở hữu nước ngoài, gia đình và tổ chức. Họ chứng minh rằng chủ sở hữu thuộc chính
phủ, gia đình và tổ chức (sở hữu tư nhân) sẽ ảnh hưởng đáng kể và tích cực đối với tỷ
lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA), nhưng lại không có tác động đến nợ xấu.
Ngoài ra, nếu các vấn đề như chi phí đại diện được giải quyết thì cấu trúc sở hữu nhà
nước được xem là một phương thức tốt có tác động tích cực đến hiệu quả doanh nghiệp.
Firth, Lin & Wong (2008) nhận thấy rằng sở hữu chính phủ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn. Ở các quốc gia đang phát triển, các ngân hàng thương
mại thường chi phối tài chính nhưng lại đóng vai trò kinh tế – xã hội khá hạn chế. Chính
phủ được cho là thiết chê giúp phát triển các dự án dù với doanh thu thấp nhưng mang
lại nhiều lợi ích xã hội. Bên cạnh đó, nhà nước còn có thể giúp đẩy mạnh việc phát triển
và công nghiệp hóa khi nguồn vốn cá nhân còn yếu. Do đó, hình thức sở hữu nhà nước
mang lại hiệu quả kinh tế bằng cách cân bằng các chỉ tiêu kinh tế và xã hội (Megginson,
2005). Thêm nữa, mối liên kết với chính phủ giúp doanh nghiệp có được thái độ thiện
chí từ nhà nước và thực hiện các yêu cầu hành chính nhanh chóng hơn.
Tại Việt Nam, Phung & Mishra (2016) thực hiện nghiên cứu đầu tiên kiểm tra một
cách có hệ thống ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nước ngoài và tỷ lệ sở hữu nhà nước đối
với giá trị doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng cách phương
pháp Moment tổng quát hóa (GMM), các kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng sở hữu nhà
59
nước có mối quan hệ phi tuyến với hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy rằng
hiệu suất doanh nghiệp tăng hơn 28,67 % khi có sở hữu nhà nước. Đồng quan điểm,
Kubo & Phan (2019) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu nhà nước đến hiệu quả
của các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trong giai đoạn 2006-2010. Kết quả cho thấy,
cấu trúc sở hữu nhà nước có tác động tích cực đến hiệu quả của các doanh nghiệp – mối
quan hệ này là phi tuyến. Thêm nữa, tác động này khác biệt giữa các loại cấu trúc sở
hữu nhà nước khác nhau (bao gồm sở hữu nhà nước dưới sự kiểm soát của doanh nghiệp
đầu tư vốn quốc gia – SLCs, cấu trúc sở hữu nhà nước kiểm soát bởi các doanh nghiệp
nhà nước tư nhân hóa một phần - SOEPs, cấu trúc sở hữu nhà nước kiểm soát bởi nhóm
kinh tế nhà nước hoặc tổng công ty – SOEGs).
Hình thức sở hữu tư nhân (2). Beck, Cull & Jerome (2005) đánh giá tác động của
việc tư nhân hoá hoạt động ngân hàng thông qua 69 ngân hàng ở Nigeria trong giai đoạn
1990 - 2001 khi xuất hiện những thay đổi lớn khác trong hệ thống tài chính. Tác giả đưa
ra kết luận rằng các ngân hàng được tư nhân hóa giúp cải thiện hiệu suất, nhưng không
vượt quá hiệu suất của các ngân hàng tư nhân khác trong hệ thống ngân hàng Nigeria.
Tương tự, Fries & Taci (2005) trong một nghiên cứu tại 15 nước có nền kinh tế đang
chuyển đổi ở Đông Âu (bao gồm cả Nga) nhận thấy rằng các ngân hàng tư nhân có hiệu
quả về góc độ quản trị chi phí tốt hơn các ngân hàng quốc doanh. Tại Argentina,
Clarke, Cull & Shirley (2003) tìm thấy bằng chứng cho thấy phân bổ tín dụng mang lại
hiệu quả cao hơn ở các ngân hàng tư nhân.
Mức độ tập trung sở hữu (3). Các ngân hàng có xu hướng thể hiện mức độ hoạt động
cao hơn nếu chủ sở hữu tập trung là nhà nước hoặc nhà đầu tư gia đình. Nhờ vậy, hoạt
động của ngân hàng gia tăng hiệu quả, cho thấy việc sở hữu tập trung qua hình thức sở
hữu nhà nước không nhất thiết là kém hiệu quả. Phát hiện này của Zouari & Taktak
(2012) trùng khớp với những nghiên cứu của (Abbas, 2018)
Đặc điểm niêm yết (4). Omran (2007) đã nghiên cứu một mẫu gồm 12 ngân hàng từ
Ai Cập trong giai đoạn 1996 - 1999 trong bối cảnh quyền sở hữu được chuyển từ khu
vực công sang khu vực tư nhân theo hướng cổ phần hóa. Theo tác giả, sau khi tư nhân
hóa và niêm yết trên sàn chứng khoán, hệ số khả năng sinh lời và hệ số thanh khoản của
60
các ngân hàng được tư nhân giảm đáng kể dù các hệ số đo lường hiệu quả khác vẫn
không thay đổi. Nhưng sự thay đổi hoạt động của các ngân hàng đã tư nhân hóa thì tốt
hơn các ngân hàng nhà nước.
Vu, Phan & Le (2018) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu của ban quản trị đến
hiệu quả tài chính của 557 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán từ thời điểm
thành lập đến năm 2014. Kết quả cho thấy, số lượng thành viên trong hội đồng quản trị,
sở hữu tập trung của cổ đông hội đồng quản trị và sở hữu của giám đốc điều hành có
tác động tích cực đến lợi nhuận trên tổng tài sản nhưng lại không tác động có ý nghĩa
thống kê đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Nhánh các nghiên cứu đồng ý với quan điểm tác động của cấu trúc sở hữu đến
hiệu quả hoạt động là nghịch biến
Hình thức sở hữu nhà nước (1). Nghiên cứu của Mian (2003) lấy mẫu là 1600 ngân
hàng, bao gồm ngân hàng tư nhân, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng nhà nước, từ
100 nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn từ 1992 - 1999 và đưa ra kết luận ngân hàng có
thành phần sở hữu nước ngoài hoạt động hiệu quả nhất, ngân hàng chính phủ hoạt động
kém hiệu quả nhất tuy nhiên rủi ro vỡ nợ thấp hơn cả. Phân tích của Mian (2003) cũng
chỉ ra các ngân hàng nhà nước thường có quy mô lớn hơn và lâu đời hơn ngân hàng tư
nhân và ngân hàng nước ngoài, điều này phần nào nhấn mạnh quan điểm việc thành lập
các ngân hàng lớn của chính phủ ở các nước đang phát triển có thị trường tài chính yếu
là cần thiết để bắt đầu nền kinh tế.
Đồng quan điểm, Cornett, Guo, Khaksari & Tehranian (2010) đã kiểm tra sự khác
biệt về hiệu quả hoạt động giữa các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân và ngân hàng nhà
nước tại năm quốc gia được lựa chọn ở Châu Á là Nam Triều Tiên, Indonesia, Malaysia,
Philippines và Thái Lan từ năm 1994 - 1997. Các kết quả phân tích chỉ ra rằng ngân
hàng nhà nước có hiệu quả hoạt động kém hơn và đặc biệt thấp trong cuộc khủng hoảng
tài chính châu Á năm 1997.
Các nghiên cứu thể hiện tác động tiêu cực của thành phần sở hữu nhà nước đến kết
quả hoạt động được tìm thấy ở các nghiên cứu của Matousek & Taci (2003) về ngành
61
ngân hàng tại Cộng hòa Séc từ năm 1993 – 1998. Micco et al. (2007) về các nước đang
phát triển cũng như các nước công nghiệp hay Fries & Taci (2005) thực hiện nghiên cứu
ở Đông Âu. Beck et al. (2005) nghiên cứu các ngân hàng thuộc sở hữu chính phủ thiểu
số ở Nigeria có hiệu quả hoạt động kém (lợi nhuận và danh mục cho vay). Berger,
Hasan, & Zhou (2009) sử dụng mẫu khảo sát 38 ngân hàng Trung Quốc trong giai đoạn
1994 - 2003, đã nhận thấy rằng ngân hàng nhà nước thuộc “Big Four” kém hiệu quả
nhất, đồng thời có lượng nợ xấu khá cao. Lin & Zhang (2009) cũng đưa ra kết luận
tương tự.
Tại Việt Nam, bài nghiên cứu của tác giả Tran & Nguyen (2016) với dữ liệu 2005 –
2011 có kết luận rằng quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến kết quả hoạt động
của ngân hàng. Bên cạnh đó, bài viết cũng cho rằng sở hữu nhà nước gây tác động
không tốt đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cũng như sức ảnh hưởng của hệ thống
ngân hàng đến nền kinh tế.
Tran, Nonneman & Jorissen (2014) mở rộng các lý thuyết để dự đoán tác động của
sở hữu nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp từ mô hình lý thuyết của Huang
& Xiao (2012). Cụ thể hơn, về mặt lý thuyết, tồn tại mối liên hệ ngược chiều giữa sở
hữu nhà nước và khả năng sinh lời của doanh nghiệp (đo lường bằng chỉ số tài chính
ROA và ROE), sử dụng lao động hiệu quả và sử dụng vốn hiệu quả. Những dự đoán
này được kiểm tra thực nghiệm bằng cách sử dụng tập dữ liệu bảng không cân bằng của
38.143 doanh nghiệp Việt Nam mà chính phủ có vốn sở hữu một phần trong doanh
nghiệp (giai đoạn 2004-2012). Kết quả thực nghiệm hộ quan điểm lý thuyết rằng, sở
hữu nhà nước có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp (ROA, ROE) và
năng suất lao động (VAEMP). Kết quả hàm ý rằng “thuyết bàn tay chi phối” (grabbing
hand) của chính phủ lớn hơn “bàn tay giúp đỡ” (helping hand) và hành vi này của nhà
nước làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả này phù hợp với bằng
chứng được tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây ở các nền kinh tế mới nổi hoặc
đang trong quá trình chuyển đổi. Kết quả cũng cho thấy rằng kiểm soát mới là vấn đề
quan trọng hơn là sở hữu cổ phần. Ở những công ty mà chính phủ có cổ phần thiểu số
nhưng vẫn giữ quyền kiểm soát dòng tiền thì khả năng sinh lời của công ty (ROE) và
hiệu quả sử dụng vốn (TURN) bị ảnh hưởng
62
Hình thức sở hữu tư nhân (2). Bài nghiên cứu của Nguyen (2017) kết luận rằng các
NHTMCP tư nhân có hiệu quả hoạt động thấp, có hiệu quả sử dụng nguồn lực kém hơn
của các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước.
Mức độ tập trung sở hữu (3). Nghiên cứu của Malik, Thanh & Shah (2016) xem xét
ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng
Việt Nam. Dữ liệu bảng của 23 ngân hàng Việt Nam được sử dụng và kết quả cho thấy
khi quyền điều hành ngân hàng tập trung vào nhà nước sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động của ngân hàng. Kết quả này khác biệt so với các phát hiện ở các nước láng giềng
như Đài Loan và Trung Quốc
Đặc điểm niêm yết (4). Tại Việt Nam, thông qua số liệu của 21 doanh nghiệp niêm
yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, Pham & Carlin (2008) nhận thấy sự suy giảm lợi
nhuận trong các năm đầu niêm yết trên sàn chứng khoán của các doanh nghiệp khi ban
đầu thuộc sở hữu nhà nước. Quá trình tư nhân hóa đã thay đổi cơ cấu sở hữu của các
doanh nghiệp nhà nước sang tư nhân và nước ngoài, mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt
động chỉ được cải thiện trong những năm tiếp theo sau khi cổ phần hóa.
Một nghiên cứu tổng quan như Le, Harvie, Arjomandi & Borthwick (2019) lại đưa
ra những quan điểm khác biệt. Các tác giả nghiên cứu tác động của tự do hóa tài chính
đến hiệu quả của ngân hàng thông qua các hình thức sở hữu khác nhau của các ngân
hàng Việt Nam trong giai đoạn 2005-2015, kết quả cho thấy (i) các ngân hàng sở hữu
nhà nước hoạt động hiệu quả hơn các hình thức sở hữu còn lại, (ii) không tìm thấy bằng
chứng có ý nghĩa thống kê cho thấy các cổ đông nước ngoài thiểu số tác động đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng và (iii) khi quyền sở hữu tập trung vào nhóm các cổ đông
kinh doanh (business group ownership) sẽ giúp cải thiện khả năng cung cấp dịch vụ
nhưng lại làm giảm hiệu quả hoạt động tổng thể của ngân hàng và (iv) hệ thống ngân
hàng Việt Nam (tự do hóa một phần sau khi gia nhập WTO) có ảnh hưởng đến hiệu quả
của ngân hàng tùy thuộc vào các hình thức sở hữu khác nhau.
Từ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của
ngân hàng, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu cho các câu hỏi nghiên cứu 1
(câu 1.2), câu hỏi nghiên cứu 2 (câu 2.2), câu hỏi nghiên cứu 3 (câu 3.1 và 3.2):
63
Giả thuyết H1c: Đặc điểm sở hữu nhà nước tác động nghịch biến đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng
Giả thuyết H1d: Đặc điểm niêm yết tác động đồng biến đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng
Giả thuyết H2b: Mức độ sở hữu tập trung tác động đồng biến đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng
Giả thuyết H3b: Mức độ sở hữu tập trung tại ngân hàng sở hữu nhà nước tác
động nghịch biến đến hiệu quả hoạt động
Giả thuyết H3d: Mức độ sở hữu tập trung tại ngân hàng niêm yết tác động đồng
biến đến hiệu quả hoạt động
Bảng 2.2: Tổng hợp các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết tác động
như thế nào đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP
VN?
Câu 1.1: Đặc điểm sở hữu nhà nước và Giả thuyết H1a: Đặc điểm sở hữu nhà
đặc điểm niêm yết tác động như thế nào nước tác động đồng biến đến hành vi chấp
đến đến hành vi chấp nhận rủi ro của ngân nhận rủi ro của ngân hàng
hàng? Giả thuyết H1b: Đặc điểm niêm yết tác
động nghịch biến đến hành vi chấp nhận
rủi ro của ngân hàng
Câu 1.2: Đặc điểm sở hữu nhà nước và Giả thuyết H1c: Đặc điểm sở hữu nhà
đặc điểm niêm yết tác động như thế nào nước tác động nghịch biến đến hiệu quả
đến đến hiệu quả hoạt động của ngân hoạt động của ngân hàng
hàng? Giả thuyết H1d: Đặc điểm niêm yết tác
động đồng biến đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng
64
Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ sở hữu tập trung tác động như thế nào đến đến hành
vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN?
Câu 2.1: Mức độ sở hữu tập trung tác Giả thuyết H2a: Mức độ sở hữu tập trung
động như thế nào đến đến hành vi chấp có tác động nghịch biến đến hành vi chấp
nhận rủi ro của ngân hàng không? nhận rủi ro của ngân hàng
Câu 2.2: Mức độ sở hữu tập trung tác Giả thuyết H2b: Mức độ sở hữu tập
động như thế nào đến đến hiệu quả hoạt trung có tác động đồng biến đến hiệu quả
động của ngân hàng? hoạt động của ngân hàng
Câu hỏi nghiên cứu 3: Mức độ sở hữu tập trung tác động thế nào đến đến rủi ro và
hiệu quả của các NHTMCP VN, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc
điểm niêm yết?
Câu 3.1: Mức độ sở hữu tập trung tại Giả thuyết H3a: Mức độ sở hữu tập trung
ngân hàng sở hữu nhà nước tác động như tại ngân hàng sở hữu nhà nước tác động
thế nào đến hành vi chấp nhận rủi ro và đồng biến đến hành vi chấp nhận rủi ro
hiệu quả hoạt động? Giả thuyết H3b: Mức độ sở hữu tập
trung tại ngân hàng sở hữu nhà nước tác
động nghịch biến đến hiệu quả hoạt động
Câu 3.2: Mức độ sở hữu tập trung tại Giả thuyết H3c: Mức độ sở hữu tập trung
ngân hàng niêm yết tác động như thế nào tại ngân hàng niểm yết tác động nghịch
đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả biến đến hành vi chấp nhận rủi ro
hoạt động? Giả thuyết H3d: Mức độ sở hữu tập
trung tại ngân hàng niểm yết tác động
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
đồng biến đến hiệu quả hoạt động
65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Cấu trúc sở hữu của một tổ chức có thể đươc phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Nếu xét về tính chất cổ đông, ngân hàng được phân loại thành ngân hàng sở hữu nhà
nước, ngân hàng sở hữu tư nhân và ngân hàng sở hữu nước ngoài; Nếu xét theo mức độ
tập trung, ngân hàng được chia làm hai loại là ngân hàng sở hữu phân tán và ngân hàng
sở hữu tập trung. Ngoài ra còn một cách phân loại không phổ biến là ngân hàng niêm
yết và ngân hàng không niêm yết.
Rủi ro là yếu tố cần cân nhắc khi xem xét lợi nhuận và chi phí của ngân hàng. Rủi
ro này phát sinh từ nhiều nguồn: người đi vay, cho vay, thị trường tài chính… Các ngân
hàng chấp nhận rủi ro sẽ dẫn tới các cuộc khủng hoảng, và đặc điểm ngân hàng khác
nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến hành vi này và đây là vấn đề này đang gây tranh cãi
và cần bàn luận thêm. Hành vi chấp nhận rủi ro là cách nhìn nhận, thái độ và cách xử
lý đối với rủi ro trong tương quan so sánh với lợi ích đạt được.
Vấn đề về sử dụng hiệu quả và tối ưu nguồn lực đang là vấn đề trọng tâm trong vận
hành của ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến chi phí, doanh thu và cạnh tranh trong
hệ thống. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng gồm nhiều loại như: hiệu quả kỹ thuật,
hiệu quả quy mô, hiệu quả phân bổ, hiệu quả chi phí và hiệu quả phạm vi.
Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động được đề cập trong nhiều lý
thuyết cổ điển như thuyết cuộc sống tĩnh lặng (quiet life), vấn đề chủ sở hữu – người
đại diện, lý thuyết sự can thiệp gây cản trở và rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó, Tác động
của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro có thể được giải thích bởi một vài góc
độ lý thuyết khác nhau bao gồm lý thuyết người đại diện (agency theory), lý thuyết giám
sát và điều hành (monitoring theory), giả thuyết thâu tóm (expropriation hypothesis).
Các vấn đề và góc độ nêu trên được dùng để tham chiếu và giải thích mối quan hệ cấu
trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động ngân hàng được nghiên cứu
trong luận án này.
66
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp đo lường các biến nghiên cứu
3.1.1 Đo lường mức độ sở hữu tập trung
Theo Cubbins & Leech (1983), các biến lưỡng phân xác định cổ phần sở hữu bởi cổ
đông đa số không thể hiện hoàn toàn cấu trúc sở hữu tập trung của ngân hàng, đặc biệt
là khi xác định mối tương quan giữa quyền lực của cổ đông đa số với thiểu số. Một đại
lượng hay được xem xét khi đánh giá mức độ tập trung sở hữu là Herfindahl-Hirshmann
Index (HHI) là một biến số đại diện khả thi hơn biến lưỡng phân. Tuy nhiên, các nghiên
cứu về tài chính doanh nghiệp áp dụng chỉ số HHI để đo lường độ tập trung trong cấu
trúc sở hữu không nhiều, tiêu biểu có Leech & Leahy (1991), Bruton et al,. (2010), các
bài nghiên cứu về ngân hàng thì chủ yếu dùng biến giả để phân biệt các dạng sở hữu
như Micco et al,. (2007), Bertay et al,. (2015) hoặc các biến tỷ lệ sở hữu của các cổ đông
đa số như Hanafi & Santi (2013). Nghiên cứu của Anginer, D., Demirguc-Kunt, A., &
Zhu, M. (2014) nhận định sử dụng tỷ lệ sở hữu của các cổ đông đa số thể hiện sức mạnh
giải thích tương tự như Chỉ số HHI về mức độ tập trung quyền sở hữu..
Có nhiều phương pháp đo lường mức độ sở hữu tập trung. Một số nghiên cứu sử
dụng tổng tỷ lệ sở hữu của 05 cổ đông lớn nhất (Hanafi & Santi, 2013; Kiruri & Olkalou,
2013), hoặc tổng tỷ lệ sở hữu của 02 cổ đông lớn nhất (Hanafi & Santi, 2013; Dong,
Meng, Firth & Hou, 2014), hoặc tỷ lệ sở hữu của 01 cổ đông lớn nhất (Hanafi & Santi,
2013; Pham & Bui, 2019; Agusman, Cullen, Gasbarro, Monroe & Zumwalt, 2014; Wen
& Jia, 2010) để đại diện cho mức độ sở hữu tập trung. Theo đó, mức độ tập trung nhất,
mức độ tập trung vừa và mức độ tập trung thấp tương ứng với tỷ lệ sở hữu của 01 cổ
đông lớn nhất, 02 cổ đông lớn nhất và 05 cổ đông lớn nhất.
Theo Cornett et al. (2010); La Porta et al. (2002), ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước
nếu tỷ lệ sở hữu nhà nước tại ngân hàng là 20% trở đến. Tuy nhiên, theo Huizinga,
Demirguc-Kunt & Bertay (2012), biến giả đại diện cho ngân hàng thuộc sở hữu nhà
67
nước lấy giá trị 1 nếu tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trên 50%, bằng 0 trong trường hợp
ngược lại.
Dựa trên bài nghiên cứu của tác giả Hanafi & Santi (2013); Pham & Bui (2019) và
đề xuất của Anginer et al. (2014), luận án sử dụng tỷ lệ sở hữu của các cổ đông trong
nội bộ từng ngân hàng để đo lường mức độ sở hữu tập trung. Cụ thể, tác giả thu thập dữ
liệu tỷ lệ sở hữu kết hợp từ các nguồn khác nhau như Bankscope/Orbis, báo cáo thường
niên, bản cáo bạch và số liệu cổ đông của các NHTMCP từ nguồn dữ liệu của ngân
hàng Nhà nước để thu thập được tỷ lệ sở hữu của 05 cổ đông lớn nhất. Sau đó, tác giả
sử dụng tỷ lệ sở hữu lớn nhất, tổng tỷ lệ sở hữu của 02 cổ đông lớn nhất và tổng tỷ lệ
sở hữu của 05 cổ đông lớn nhất để đại diện cho mức độ tập trung của 01, 02 và 05 cổ
đông lớn nhất trong cơ cấu vốn của ngân hàng, được ký hiệu hóa OWN1, OWN12 và
OWN15. Tuy nhiên, ba biến đo lường mức độ sở hữu tập trung này có tương quan với
nhau khá cao nên tác giả tách ra hồi quy riêng rẽ nhiều phương trình để đảm bảo tính
chính xác của tham số hồi quy. Phương pháp tách ra và hồi quy riêng này cũng được áp
dụng trong trường hợp có các biến tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm
sở hữu nhà nước (biến OWN*STATE), cũng như biến tương tác giữa mức độc sở hữu
tập trung và đặc điểm niêm yết (biến OWN*LISTING).
Bảng 3.1. Biến nghiên cứu đại diện cho mức độ sở hữu tập trung
Biến nghiên Cách tính toán Nguồn tham khảo cứu
Hanafi & Santi
OWN1 Tỷ lệ sở hữu của 01 cổ đông lớn nhất. (2013); Pham & Bui
(2019).
Tỷ lệ sở hữu của 02 cổ đông lớn nhất được Hanafi & Santi,
OWN12 tính toán bằng tổng tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn (2013); Dong et al.
thứ 01 và thứ 02. (2014).
68
Tỷ lệ sở hữu của 05 cổ đông lớn nhất được Hanafi & Santi
OWN15 tính toán bằng tổng tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn (2013); Kiruri &
thứ 01 đến thứ 05. Olkalou (2013)
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
3.1.2 Đo lường hành vi chấp nhận rủi ro
Để đo lường cho hành vi chấp nhận rủi ro, một số cách đo lường thông dụng dựa
trên dữ liệu kế toán và báo cáo tài chính như mức trích lập dự phòng (LLP), tỷ lệ trích
lập dự phòng rủi ro (LLR), hệ số nguy cơ phá sản/ổn định (Zscore) và tỷ lệ nợ xấu
(NPL). Các cách đo lường này được sử dụng phổ biến trong các chủ đề liên quan đến
hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng (Boateng et al. 2015; Ashraf et al., 2016; Hou
et al., 2014; Natsir et al., 2019; Soedarmono et al., 2017; Zhang et al., 2012).
Theo tác giả Sobarsyah et al. (2020), cách đo lường NPL được xem là cách đo lường
rủi ro quá khứ (back-looking measure) và LLP, LLR và Zscore được xem là cách đo
lường rủi ro tương lai (forward-looking measure). Cách đo lường rủi ro quá khứ dựa
vào kết quả hoạt động của ngân hàng để đánh giá rủi ro của ngân hàng; trong khi đó
cách đo lường rủi ro tương lai dựa trên hành vi quản trị của ngân hàng và kết quả của
hành vi này sẽ thể hiện trong tương lai (Sobarsyah et al., 2020).
Ví dụ, các nhà quản trị có chủ trương tăng trưởng tín dụng trong năm nên có thể sẽ
chọn cách nới lỏng tín dụng cho khách hàng (chấp nhận thêm rủi ro) và tiến hành trích
lập dự phòng để phòng ngừa nếu rủi ro phát sinh (forward-looking). Theo đó, rủi ro có
thể gia tăng do ngân hàng phải đối mặt với tình trạng khách hàng không thể đáp ứng
được đúng nghĩa vụ như quy định trong hợp đồng. Trích lập nhiều đồng nghĩa với việc
ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro. Vì vậy, mức nợ xấu sẽ gia tăng tương ứng (back-
looking) do hậu quả của các hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Nói cách khác,
biến LLR, LLP và Zscore đánh giá trực tiếp hành vi chấp nhận rủi ro chủ động của nhà
quản lý trong khi NPL đánh giá hậu quả của hành vi chấp nhận rủi ro này dựa trên quan
69
điểm nợ xấu tăng đồng nghĩa với việc trong quá khứ nhà quản trị đã chấp nhận rủi ro
nhiều hơn.
Các biến đo lường này đều có liên quan đến rủi ro, tuy nhiên tùy thuộc vào góc độ
đánh giá rủi ro để lựa chọn cho phù hợp. Theo đó, luận án sử dụng góc độ đánh giá rủi
ro tương lai (forward-looking) để đánh giá hành vi chấp nhận rủi ro của nhà quản lý.
Một lý do khác để luận án không sử dụng biến đo lường rủi ro NPL vào luận án là do
số liệu về nợ xấu (chi tiết nhóm nợ 3, 4 và 5 trên báo cáo thuyết minh tài chính) không
được công bố đầy đủ. Vì vậy, cách đo lường LLR, LLP và Zscore được sử dụng.
Hệ số Zscore đo lường rủi ro tổng thể được tính toán cho từng năm theo từng ngân
hàng, cho biết hành vi chấp nhận rủi ro của nhà quản lý thay đổi như thế nào. Cụ thể,
khi hệ số Zscore gia tăng, đồng nghĩa với ngân hàng ngày càng ổn định hơn do nhà quản
lý chấp nhận rủi ro ít hơn; và ngược lại khi hệ số Zscore giảm, ngân hàng ngày càng bất
ổn do nhà quản lý chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Đây một trong 3 thước đo đánh giá hành
vi chấp nhận rủi ro theo góc độ đánh giá rủi ro tương lai (forward-looking).
Hành vi chấp nhận rủi ro có thể được lập luận từ quan điểm đánh đổi rủi ro và lợi
nhuận theo lý thuyết của Markowitz (1959). Theo đó, khi ngân hàng chấp nhận thêm
rủi ro, đồng nghĩa với việc bản thân ngân hàng đang muốn đạt được lợi nhuận kỳ vọng
cao hơn. Ví dụ, khi ngân hàng chấp nhận thực hiện nới lỏng tín dụng điều này đồng
nghĩa với việc ngân hàng đang đánh đổi rủi ro nợ xấu (khách hàng mất khả năng thanh
toán do đó không trả được nợ) với lợi nhuận cao hơn.
Trong luận án này, tác giả chọn biến đại diện cho hành vi quản lý rủi ro là hệ số
nguy cơ phá sản Zscore (hay còn gọi là hệ số ổn định). Chỉ số Zscore nguyên thủy được
tính toán dựa vào năm yếu tố: (i) tỷ lệ vốn lưu động (tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn)
trên tổng tài sản; (ii) tỷ lệ lợi nhuận chưa phân phối trên tổng tài sản; (iii) tỷ lệ lợi nhuận
trước lãi vay và thuế (EBIT) trên tổng tài sản; (iv) giá thị trường của vốn chủ sở hữu
(giá thị trường của cổ phiếu x số lượng cổ phiếu) trên giá trị sổ sách của tổng dư nợ; và
(v) Doanh thu trên tổng tài sản giúp dự báo rủi ro phá sản cho các doanh nghiệp.
70
Trong lĩnh vực ngân hàng, hệ số nguy cơ phá sản Zscore được đo lường kế thừa từ
nghiên cứu của Berger, DeYoung, Flannery, Lee & Öztekin (2008); Boyd & Graham
(1986); Hannan & Hanweck (1988). Mức độ ổn định tài chính được lượng hóa bằng hệ
số phá sản Z score (còn gọi là hệ số ổn định) như sau:
𝑍𝑖,𝑡 = 𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 + 𝐸𝑄𝑇𝐴𝑖,𝑡
𝑅𝑂𝐴
𝜎𝑖,𝑡
𝑅𝑂𝐴 là độ
trong đó: 𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 là lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân cho từng ngân hàng,
𝐸𝑄𝑇𝐴𝑖,𝑡 là vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản bình quân cho từng ngân hàng, 𝜎𝑖,𝑡
lệch chuẩn của lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản trung bình trong ba năm cho từng
ngân hàng.
Hệ số Zscore càng cao thì mức độ ổn định tài chính của ngân hàng càng lớn. Và
ngược lại, hệ số Zscore càng nhỏ thì ngân hàng càng có nguy cơ phá sản cao. Biến
Zscore sẽ được sử dụng làm biến phụ thuộc trong 03 mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu
về rủi ro thông qua việc sử dụng Zscore có thể gợi ý một số vấn đề, ví dụ các cổ đông
sẽ nhạy cảm tâm lý như thế nào với rủi ro nội tại của ngân hàng so với các biến động
trong thu nhập và lợi nhuận. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các biến sau để đại diện cho
hành vi chấp nhận rủi ro: tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi /tổng dư nợ ròng (LLR), mức trích
lập dự phòng nợ khó đòi trên bảng cân đối kế toán (LLP) được tính toán dưới dạng
logarit.
Bảng 3.2. Biến nghiên cứu đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro trong luận án
Biến phụ Cách tính toán Nguồn tham khảo thuộc
Boateng et al. 2015; Mức trích lập dự phòng nợ khó đòi trên LLP Ashraf et al., (2016); bảng cân đối kế toán. Hou et al., (2014);
71
Boateng et al. 2015;
Natsir et al., (2019); LLR Tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi/tổng nợ ròng Soedarmono et al.,
(2017);
Berger et al. 2008); Hệ số nguy cơ phá sản/ổn định ngân hàng
Boyd & Graham Zscore (1986); Hannan & 𝑍𝑖,𝑡 = 𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 + 𝐸𝑄𝑇𝐴𝑖,𝑡
𝑅𝑂𝐴
𝜎𝑖,𝑡 Hanweck (1988)
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
3.1.3 Đo lường hiệu quả hoạt động
Theo Nguyen, T. H. T., & Le, H. V. (2018), các biến đầu vào sử dụng để đo lường
hiệu hoạt động kinh doanh gồm có tài sản cố định, chi phí lương cho đội ngũ nhân viên
và vốn huy động từ khách hàng gửi tiền. Các biến đầu ra gồm có thu nhập từ lãi và thu
nhập ngoài lãi. Còn nghiên cứu của Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018), tác giả sử dụng
03 biến đầu vào (tiền gửi khách hàng, chi phí có lãi và chi phí ngoài lãi) và 03 biến đầu
ra (tổng dư nợ, doanh thu có lãi và doanh thu ngoài lãi) trong phương pháp DEA.
Biến CRS_TE trong luận án được tính bằng cách dùng hàm DEA trong STATA với
ba biến đầu vào và ba biến đầu ra tương tự nghiên cứu của Vo, X. V., & Nguyen, H. H.
(2018). Luận án sử dụng phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động theo các tiếp cận
cấu trúc là phương pháp bao dữ liệu DEA-CRS để xác định hiệu quả về kỹ thuật, xem
xét nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra tạo ra hiệu quả hoạt động thuần túy của ngân hàng.
Kết quả hiệu quả kỹ thuật được ký hiệu là CRS_TE (CRS là phương pháp bao dữ liệu
DEA-CRS, TE là hiệu quả kỹ thuật – Technical Efficiency). Cụ thể, ba biến đầu vào là
tổng tiền gửi (deposit), chi phí có lãi (interest expense) và chi phí ngoài lãi (non –
interest expense), trong đó tổng tiền gửi là khoản tiền được gửi vào ngân hàng; Chi phí
có lãi hay còn gọi là chi phí lãi vay (lãi suất x số tiền gửi gốc chưa trả) thể hiện lãi tích
lũy trong kỳ báo cáo tài chính; Chi phí ngoài lãi hay còn gọi là chi phí hoạt động, là các
72
chi phí như: lương nhân viên, tiền thưởng, các khoản lợi ích cho nhân viên, chi phí thuê
thiết bị, các chi phí công nghệ thông tin, tiền thuê nhà, dịch vụ viễn thông, thuế,
marketing, khấu hao tài sản vô hình... Ba biến đầu ra là tổng dư nợ (loan), thu lãi
(interest revenue) và thu ngoài lãi (non – interest revenue), trong đó tổng dư nợ được
điều chỉnh phần nợ xấu để so sánh các ngân hàng về mặt chất lượng khoản nợ; Doanh
thu lãi là thu nhập mà ngân hàng nhận được khi thực hiện đầu tư hoặc cho vay; Doanh
thu ngoài lãi là thu nhập ngân hàng có được từ phí giao dịch của khác hàng (phí dịch vụ
tài khoản, phí chuyển tiền, xác nhận số dư, thanh toán quốc tế…), thu từ hoa hồng môi
giới…
Luận án sử dụng các yếu tố đầu vào - đầu ra có sự tương ứng với nhau như tổng tiền
gửi – tổng dư nợ, chi phí có lãi – doanh thu lãi và chi phí ngoài lãi – doanh thu ngoài
lãi bao quát các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Cặp đầu vào – đầu ra
tương ứng đầu tiên sử dụng thông tin trên bảng cân đối kế toán và hai cặp đầu vào –
đầu ra tương ứng tiếp theo sử dụng thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Ngoài ra, kế thừa từ cách tính toán hiệu quả từ các bài nghiên cứu trước (Abreu &
Mendes, 2002; Elsas et al., 2010; Hanafi & Santi, 2013; Zhou & Wong, 2008), luận án
sử dụng thêm 03 biến sau để đo lường cho hiệu quả hoạt động theo phương pháp phi
cấu trúc, bao gồm: tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản bình quân (ROA) và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ hữu bình quân (ROE).
Bảng 3.3. Biến nghiên cứu đại diện cho hiệu quả hoạt động trong luận án
Biến Cách tính toán Nguồn tham khảo nghiên cứu
Boeteng et al., 2015; Đại diện cho hiệu quả sử dụng tài sản của
ROA Hanafi & Santi ngân hàng. Được tính toán bằng tỷ lệ lợi
(2013); nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân.
73
Tổng tài sản bình quân là bình quân tổng tài
sản đầu năm và cuối năm.
Đại diện cho hiệu quả sử dụng vốn của ngân Hanafi & Santi hàng. Được tính toán bằng tỷ lệ lợi nhuận sau (2013); Abreu & ROE thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân. Vốn chủ Mendes (2002); Elsas sở hữu bình quân là bình quân tổng tài sản et al., (2010) đầu năm và cuối năm.
Đại diện cho hiệu quả kinh doanh cốt lõi của
ngân hàng thông qua hai chức năng cơ bản Boeteng et al., 2015; NIM của ngân hàng. Được tính toán bằng khoảng Zhou & Wong, (2008) chênh lệch của lãi suất huy động và lãi suất
cho vay.
Đại diện cho hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng, Nguyen, T. H. T., & Được tính toán bằng hàm DEA trong Le, H. V. (2018); Vo, CRS_TE STATA, với ba biến đầu vào là tổng tiền gửi, X. V., & Nguyen, H. chi phí có lãi và chi phí ngoài lãi và ba biến H. (2018) đầu ra là tổng dư nợ, thu lãi và thu ngoài lãi.
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi
chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động
Tham khảo các công trình nghiên cứu trước Boateng, A., Huang, W., & Kufuor, N.
K. (2015), Hanafi, M. M., & Santi, F. (2013), kết hợp với điều chỉnh bổ sung thêm biến
phụ thuộc CRS_TE trong bài nghiên cứu của Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018). Luận
án nghiên cứu sử dụng mô hình dữ liệu bảng với sự lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp
74
để nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả
hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Luận án sử dụng mô hình chính như sau:
𝑃𝐸𝑅𝑖𝑡 = ∅𝑖 + 𝛽1𝐿𝐼𝑆𝑇𝐼𝑁𝐺𝑖𝑡 + 𝛽2𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖𝑡 + 𝛽3𝐿𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝛽4𝐵𝐷𝑖𝑡 + 𝛽5𝐸𝑁𝐿𝑖𝑡 +
𝛽6𝐿𝑂𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝛽7𝐺𝐷𝑃𝐺𝑡 + 𝛽8𝐶𝑃𝐼𝑡 + 𝛽9𝑈𝐸𝑀𝑃𝑡 + 𝜏𝑡 + 𝜀𝑖𝑡 (1a)
𝑅𝐼𝑆𝐾𝑖𝑡 = 𝛼𝑖 + 𝜆1𝐿𝐼𝑆𝑇𝐼𝑁𝐺𝑖𝑡 + 𝜆2𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖𝑡 + 𝜆3𝐿𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝜆4𝐵𝐷𝑖𝑡 + 𝜆5𝐸𝑁𝐿𝑖𝑡 +
𝜆6𝐿𝑂𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝜆7𝐺𝐷𝑃𝐺𝑡 + 𝜆8𝐶𝑃𝐼𝑡 + 𝜆9𝑈𝐸𝑀𝑃𝑡 + 𝜗𝑡 +∈𝑖𝑡 (1b)
trong đó, PERit và RISKit lần lượt đại diện cho hiệu quả hoạt động và hành vi chấp nhận
rủi ro của ngân hàng i tại thời điểm t. αi và ∅𝑖 là hiệu ứng cố định doanh nghiệp; 𝜏t và
𝜗𝑡 là hiệu ứng cố định theo thời gian; 𝜀it và ∈𝑖𝑡 là phần dư trong các mô hình.
Các biến phụ thuộc
Phương trình (1a) với biến phụ thuộc PERit thể hiện lần lượt các chỉ số hiệu quả hoạt
động của ngân hàng được phát triển từ các biến đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng
riêng biệt, cụ thể gồm 04 biến sau: (i) tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và (ii) lợi nhuận
sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA) và (iii) lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ hữu
bình quân (ROE). Bên cạnh đó, bài viết sẽ có thêm biến phụ thuộc là (iv) CRS_TE –
biến hiệu quả kỹ thuật (hiệu quả không đổi theo quy mô) đã được mô tả cách tính chi
tiết trong phần 3.1.3.
Phương trình (1b) với biến phụ thuộc 𝑅𝐼𝑆𝐾𝑖,𝑡 lần lượt là 03 biến đại diện cho hành
vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng gồm có (i) tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR), (ii) mức
trích lập dự phòng (LLP) và (iii) hệ số nguy cơ phá sản/ổn định của ngân hàng (Zscore)
đã được mô tả cách tính chi tiết trong phần 3.1.2.
Mô hình 1 xem xét tác động của cấu trúc sở hữu theo đặc điểm nhà nước và đặc
điểm niêm yết đến hiệu quả hoạt động (1a); và xem xét tác động của cấu trúc sở hữu
theo đặc điểm nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp nhận rủi ro (1b). Mô
hình 1 có 07 phương trình chi tiết, phân tích 7 đại lượng cho hai yếu tố này.
Các biến giải thích
75
Luận án đo lường quyền sở hữu của ngân hàng bằng cách tạo các biến giả cho các
loại hình sở hữu, biến giả LISTING lấy giá trị 1 nếu là NHTMCP được niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HNX), và 0 cho trường hợp không niêm yết; biến giả STATE lấy giá trị 1 nếu là
NHTMCP thuộc sở hữu nhà nước trên 50% và giá trị 0 cho trường hợp là ngân hàng có
sở hữu nhà nước dưới 50%.
Các biến kiểm soát
Một tập hợp các biến số kinh tế vĩ mô bao gồm tốc độ tăng GDP thực tế hàng năm
(GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI), tỷ lệ thất nghiệp (UEMP) và các biến đại diện cho đặc
điểm nội tại của ngân hàng bao gồm: quy mô ngân hàng – biến LTA (Logarit của tổng
tài sản); Sự đa dạng ngân hàng – biến BD (lợi nhuận từ hoạt động khác/tổng tài sản);
Cơ cấu vốn – biến ENL (vốn chủ sở hữu/tổng dư nợ); Cơ cấu nợ - biến LOTA (tổng dư
nợ/tổng tài sản.
Theo các mô hình nghiên cứu của Hammami & Boubaker (2015) và Barry et al.
(2011), biến giả niêm yết (LISTING) được đưa vào mô hình để đánh giá tác động của
các nguyên tắc thị trường (market discipline) đến rủi ro của ngân hàng. Việc chọn lựa
niêm yết hay không niêm yết ngụ ý về sự khác biệt liên quan đến các chuẩn mực và
nguyên tắc thị trường (market discipline), cũng như khả năng tiếp cận thị trường vốn
khác nhau (Barry et al., 2011). Việc niêm yết sẽ đặt ngân hàng dưới các tiêu chuẩn thị
trường cao hơn, tác lực thị trường (market forces) mạnh hơn, các tác lực này sẽ ảnh
hưởng đến các động lực chấp nhận rủi ro của ngân hàng (Barry et al., 2011). Cụ thể,
việc niêm yết sẽ thúc đẩy cơ chế giám sát chặt hơn và đến từ nhiều phía: một là, sự điều
tiết từ các cơ quan quản lý sẽ nhanh hơn khi các ngân hàng niêm yết được cập nhật
thông tin liên tục trên sàn chứng khoán (Tran et al., 2018); hai là, các ngân hàng niêm
yết sẽ thu hút sự chú ý của các đơn vị phân tích và đầu tư nhiều hơn (như các công ty
môi giới, quỹ đầu tư, tổ chức xếp hạng tín nhiệm), đây được xem là một cơ chế giám
sát bổ sung vì các đơn vị này có thể trình bày các vấn đề của ngân hàng thông qua các
báo cáo đánh giá, phân tích xếp hạng khách quan (Yu, 2008). Áp lực từ các cơ chế giám
76
sát tăng thêm này giúp làm giảm các hành vi mạo hiểm của nhà quản lý, từ đó giảm rủi
ro cho ngân hàng.
Tuy nhiên, các ngân hàng niêm yết lại có lợi thế trong việc tiếp cận thị trường vốn
với mức chi phí thấp hơn so với các ngân hàng không niêm yết (Tran et al., 2018). Barry
et al. (2011) lập luận rằng nếu mục tiêu tiếp cận thị trường vốn (qua việc niêm yết) là
để tài trợ cho các cơ hội tăng trưởng, các ngân hàng sẵn sàng chấp nhận nhiều rủi ro
hơn để phát triển. Như vậy, các tác lực thị trường có thể làm thay đổi thái độ và động
lực chấp nhận rủi ro của ngân hàng thông qua việc niêm yết, từ đó ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro của ngân hàng.
Bliss & Flannery (2002) cho rằng tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro không thể
được đánh giá chính xác nếu không xem xét đến các động lực chấp nhận rủi ro được
điều chỉnh bởi các chuẩn mực và nguyên tắc thị trường khi niêm yết. Tuy nhiên, kết quả
tác động là không nhất quán, nghiên cứu của Barry et al. (2011) cho thấy việc thay đổi
cấu trúc sở hữu hầu như không có tác động đến rủi ro của các ngân hàng niêm yết, trong
khi nghiên cứu của Hammami & Boubaker (2015) cho thấy việc niêm yết làm tăng rủi
ro của các ngân hàng có sở hữu gia đình và sở hữu tổ chức
Yếu tố kinh tế vĩ mô và đặc điểm riêng của ngân hàng.
Yếu tố kinh tế vĩ mô
Nghiên cứu của García-Herrero et al., (2009) cho rằng môi trường kinh tế vĩ mô có
thể ảnh hưởng đến ngân hàng thông qua một số kênh. Tác giả lập luận: rủi ro tín dụng
bị ảnh hưởng bởi tăng trưởng kinh tế, còn thất nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của người vay. Nghiên cứu của Festić, Kavkler, & Repina (2011) cũng đồng quan điểm
này.
Về GDP, Grigorian & Manole (2006) đã quan sát thấy hiệu quả của ngân hàng liên
quan một cách có ý nghĩa với GDP bình quân đầu người. Tuy nhiên, Fries & Taci (2005)
không tìm thấy sự liên quan nào giữa hiệu quả chi phí và GDP bình quân đầu người.
77
Đối với lạm phát, Bourke (1989); Boyd, Levine & Smith (2001) chỉ ra rằng lạm phát
nói chung có liên quan đến lợi nhuận cao hơn bởi vì thu nhập tăng thêm từ lạm phát có
xu hướng bù đắp cho chi phí lao động cao hơn.
Đặc điểm riêng của ngân hàng
Quy mô của một ngân hàng là yếu tố quyết định quan trọng đối với hiệu quả hoạt
động của ngân hàng. Nghiên cứu của Jiang et al., (2013) cho rằng quy mô của ngân
hàng có tác động tích cực và ảnh hưởng đáng kể đối với hiệu quả hoạt động vì các tập
đoàn lớn thường có xu hướng hưởng lợi từ hiệu quả quy mô và do đó có hiệu quả tốt
hơn. Ngược lại, nghiên cứu của Zhou & Wong (2008) đã gợi ý rằng các ngân hàng có
quy mô tài sản lớn thường có lãi suất biên hẹp và lợi nhuận thấp hơn.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, Elsas et al. (2010) cho rằng các
ngân hàng sẽ có hiệu quả tốt hơn và ổn định hơn khi đa dạng được các nguồn thu nhập
từ hoạt động phi tín dụng như thu từ dịch vụ, từ hoa hồng đtmbokpbininối tác.
Trong nghiên cứu của Abreu & Mendes (2001), tác giả chỉ ra rằng cơ cấu vốn (vốn
chủ sở hữu/tổng dư nợ) và cơ cấu nợ (tổng dư nợ/tổng tài sản) có ảnh hưởng trực tiếp
từ hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Ngân hàng có xu hướng tăng vốn hoặc tăng
cho vay có xu hướng chấp nhận rủi ro nhiều hơn.
Từ tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước, các biến đại diện cho yếu tố kinh
tế vĩ mô (GDPG, CPI, UEMP) và đặc điểm của ngân hàng (LTA, BD, ENL, LOTA) có
ảnh hưởng đến rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng, nên cần thiết phải đưa vào mô hình
để kiểm soát ảnh hưởng của nó đến biến phụ thuộc chính (hành vi chấp nhận rủi ro và
hiệu quả hoạt động). Do đó, xuyên suốt trong các mô hình của Luận án, tác giả sử dụng
chung tập biến kiểm soát này để xem xét đồng bộ tác động của nó trong các mô hình
nghiên cứu. Chi tiết mô tả các biến và dấu kỳ vọng sử dụng trong các mô hình được
diễn giải chi tiết bảng tổng hợp bên dưới
78
3.2.2 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu
quả hoạt động
Để xem xét ảnh hưởng của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và
hiệu quả hoạt động, bằng cách sử dụng các biến đại diện cho mức độ sở hữu tập trung
của nhóm 01, 02, 05 cổ đông lớn nhất của ngân hàng (theo nghiên của Hanafi & Santi,
2013) thay thế cho biến LISTING và STATE trong Mô hình 1, luận án xây dựng Mô
hình 2 như sau:
𝑃𝐸𝑅𝑖,𝑡 = 𝜇𝑖 + 𝛿1𝑂𝑊𝑁𝑖,𝑡 + 𝛿2𝐿𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝛿3𝐵𝐷𝑖𝑡 + 𝛿4𝐸𝑁𝐿𝑖𝑡 + 𝛿5𝐿𝑂𝑇𝐴𝑖𝑡 +
(2a) 𝛿6𝐺𝐷𝑃𝐺𝑡 + 𝛿7𝐶𝑃𝐼𝑡 + 𝛿8𝑈𝐸𝑀𝑃𝑡 + 𝜎𝑡 + 𝜀i,t
𝑅𝐼𝑆𝐾𝑖,𝑡 = 𝜋𝑖 + 𝜓1𝑂𝑊𝑁𝑖,𝑡 + 𝜓2𝐿𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝜓3𝐵𝐷𝑖𝑡 + 𝜓4𝐸𝑁𝐿𝑖𝑡 + 𝜓5𝐿𝑂𝑇𝐴𝑖𝑡 +
(2b) 𝜓6𝐺𝐷𝑃𝐺𝑡 + 𝜓7𝐶𝑃𝐼𝑡 + 𝜓8𝑈𝐸𝑀𝑃𝑡 + 𝜔𝑡 + 𝜀i,t
Trong đó các biến được sử dụng trong mô hình như sau:
Các biến phụ thuộc
Tương tự như phương trình (1a) và (1b) trong Mô hình 1, các biến phụ thuộc được
sử dụng trong Mô hình 2 gồm:
Phương trình (2a) biến phụ thuộc 𝑃𝐸𝑅𝑖,𝑡 là biến đại diện cho hiệu quả hoạt động
gồm 04 biến: (i) tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM); (ii) lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản bình quân (ROA); (iii) lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ hữu bình quân (ROE) và (iv)
CRS_TE – biến hiệu quả kỹ thuật (hiệu quả không đổi theo quy mô).
Phương trình (2b) biến phụ thuộc 𝑅𝐼𝑆𝐾𝑖,𝑡 là biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi
ro gồm 03 biến: (i) tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR); (ii) mức trích lập dự phòng (LLP)
và (iii) hệ số nguy cơ phá sản/ổn định của ngân hàng (Zscore);
Mô hình 2 xem xét tác động của cấu trúc sở hữu theo mức độ sở hữu tập trung đến
hiệu quả hoạt động (2a); và xem xét tác động của cấu trúc sở hữu theo mức độ sở hữu
tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro (2b). Mô hình 2 có 07 phương trình chi tiết, phân
tích 7 đại lượng cho hai yếu tố này.
79
Các biến giải thích
Biến giải thích trong Mô hình 2 (phương trình (2a) và (2b)) bao gồm 03 biến: (i)
OWN1 là tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn nhất; (ii) OWN12 là tỷ lệ sở hữu cộng gộp của
hai cổ đông lớn nhất; (iii) OWN15 là tỷ lệ sở hữu cộng gộp của năm cổ đông lớn nhất.
Các biến kiểm soát
Tương tự Mô hình 1, các biến kiểm soát tại Mô hình 2 được sử dụng gồm: tốc độ
tăng GDP thực tế hàng năm (GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI), tỷ lệ thất nghiệp (UEMP) và
các biến đại diện cho đặc điểm nội tại của ngân hàng bao gồm: quy mô ngân hàng –
biến LTA (Logarit của tổng tài sản); Sự đa dạng ngân hàng – biến BD (lợi nhuận từ
hoạt động khác/tổng tài sản); Cơ cấu vốn – biến ENL (vốn chủ sở hữu/tổng dư nợ); Cơ
cấu nợ - biến LOTA (tổng dư nợ/tổng tài sản).
3.2.3 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu
quả hoạt động, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết
Để xem xét ảnh hưởng của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và
hiệu quả hoạt động, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết,
bằng cách sử dụng các biến tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm sở hữu
nhà nước – biến OWN*STATE (đề xuất của tác giả), biến tương tác giữa mức độ sở
hữu tập trung và đặc điểm niêm yết – biến OWN*LISTING (Pham, T. M. & Bui, H. H.
B., 2019) thay thế cho biến LISTING và STATE trong Mô hình 1, luận án xây dựng Mô
hình 3 như sau:
𝑃𝐸𝑅𝑖𝑡 = 𝜚𝑖 + 𝜅1𝑂𝑊𝑁𝑖,𝑡 ∗ 𝐿𝐼𝑆𝑇𝐼𝑁𝐺𝑖,𝑡 + 𝜅2𝑂𝑊𝑁𝑖,𝑡 ∗ 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖,𝑡 + 𝜅3𝐿𝑇𝐴𝑖𝑡 +
𝜅4𝐵𝐷𝑖𝑡 + 𝜅5𝐸𝑁𝐿𝑖𝑡 + 𝜅6𝐿𝑂𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝜅7𝐺𝐷𝑃𝐺𝑡 + 𝜅8𝐶𝑃𝐼𝑡 + 𝜅9𝑈𝐸𝑀𝑃𝑡 + 𝜂𝑡 + 𝜀it
(3a)
𝑅𝐼𝑆𝐾𝑖𝑡 = 𝛤𝑖 + 𝜉1𝑂𝑊𝑁𝑖,𝑡 ∗ 𝐿𝐼𝑆𝑇𝐼𝑁𝐺𝑖,𝑡 + 𝜉2𝑂𝑊𝑁𝑖,𝑡 ∗ 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖,𝑡 + 𝜉3𝐿𝑇𝐴𝑖𝑡 +
𝜉4𝐵𝐷𝑖𝑡 + 𝜉5𝐸𝑁𝐿𝑖𝑡 + 𝜉6𝐿𝑂𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝜉7𝐺𝐷𝑃𝐺𝑡 + 𝜉8𝐶𝑃𝐼𝑡 + 𝜉9𝑈𝐸𝑀𝑃𝑡 + 𝜛𝑡 + 𝜀it
(3b)
Các biến phụ thuộc
80
Tương tự như phương trình (1a) và (1b) trong Mô hình 1, các biến phụ thuộc được
sử dụng trong Mô hình 3 gồm:
Phương trình (3a) biến phụ thuộc 𝑃𝐸𝑅𝑖,𝑡 là biến đại diện cho hiệu quả hoạt động
gồm 04 biến: (i) tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM); (ii) lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản bình quân (ROA); (iii) lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ hữu bình quân (ROE) và (iv)
CRS_TE – biến hiệu quả kỹ thuật (hiệu quả không đổi theo quy mô).
Phương trình (3b) biến phụ thuộc 𝑅𝐼𝑆𝐾𝑖,𝑡 là biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi
ro gồm 03 biến: (i) tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR); (ii) mức trích lập dự phòng (LLP)
và (iii) hệ số nguy cơ phá sản/ổn định của ngân hàng (Zscore);
Mô hình 3 xem xét sự tương tác giữa cấu trúc sở hữu nhà nước và niêm yết với cấu
trúc sở hữu tập trung có tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
(phương trình 3a); và sự tương tác giữa cấu trúc sở hữu nhà nước và niêm yết với cấu
trúc sở hữu tập trung có tác động như thế nào hành vi chấp nhận rủi ro (phương trình
3b). Mô hình 3 có 07 phương trình chi tiết, phân tích 7 đại lượng cho hai yếu tố này.
Các biến giải thích
Biến phụ thuộc OWNit được sử dụng trong mô hình đại diện cho tỷ lệ sở hữu nắm
giữ bởi cổ đông lớn nhất OWN1 và tỷ lệ sở hữu nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất đến cổ
đông thứ năm OWN15. Theo đó, hình thành 06 cặp biến tương tác trong mô hình hồi
quy gồm có: OWN1*LISTING, OWN12*LISTING, OWN15*LISTING,
OWN1*STATE, OWN12*STATE và OWN15*STATE.
Các biến kiểm soát
Tương tự Mô hình 1 và Mô hình 2 các biến kiểm soát tại Mô hình 3 được sử dụng
gồm: tốc độ tăng GDP thực tế hàng năm (GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI), tỷ lệ thất nghiệp
(UEMP) và các biến đại diện cho đặc điểm nội tại của ngân hàng bao gồm: quy mô
ngân hàng – biến LTA (Logarit của tổng tài sản); Sự đa dạng ngân hàng – biến BD (lợi
nhuận từ hoạt động khác/tổng tài sản); Cơ cấu vốn – biến ENL (vốn chủ sở hữu/tổng
dư nợ); Cơ cấu nợ - biến LOTA (tổng dư nợ/tổng tài sản).
81
Bằng cách sử dụng 06 cặp biến tương tác làm biến giải thích trong Mô hình 3, tác
giả xem xét sâu hơn tác động của tính đa dạng sở hữu và hình thức sở hữu đến hành vi
chấp nhận rủi ro của ngân hàng và hiệu quả hoạt động. Theo đó, tỷ lệ sở hữu của các cổ
đông lớn nhất trong các ngân hàng có niêm yết hoặc có vốn sở hữu của nhà nước có thể
tác động đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Mối quan
hệ này tồn tại hay không đều là đóng góp mới của luận án này trong mối quan hệ cơ
bản giữa cấu trúc sở hữu - hành vi chấp nhận rủi ro và cấu trúc sở hữu - hiệu quả hoạt
động của ngân hàng. Trong khả năng hạn chế của mình, đến nay tác giả chỉ tìm thấy
nghiên cứu của tác giả Pham & Bui (2019) có đề cập đến tác động của cổ đông lớn nhất
tại ngân hàng có niêm yết (OWN1*LISTING) đến hành vi chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên,
tác giả Pham & Bui (2019) chưa nghiên cứu ở góc độ ngân hàng sở hữu nhà nước và
mức độ sở hữu tập trung ở 02 và 05 cổ đông lớn nhất.
Luận án đặt kỳ vọng mức độ tập trung ở 01 cổ đông lớn nhất làm gia tăng hành vi
chấp nhận rủi ro do mâu thuẫn của cổ đông lớn và cổ đông nhỏ lẻ vì lúc này cổ đông
lớn sẽ tranh thủ quyền kiểm soát để tạo lợi ích cá nhân. Và khi mức độ tập trung ở 02
và 05 cổ đông lớn nhất thì hành vi chấp nhận rủi ro sẽ giảm đi, lúc này cổ đông lớn sẽ
thận trọng với rủi ro hơn. Chi tiết mô tả các biến và dấu kỳ vọng sử dụng trong Mô hình
3 xem trong Bảng 3.4 bên dưới.
82
Bảng 3.4. Tổng hợp nguồn tham khảo và kỳ vọng dấu của các biến nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động
Ký hiệu Mô tả biến nghiên cứu Tham khảo Tham khảo Kỳ vọng
dấu Hành vi chấp nhận rủi ro
Kỳ vọng
dấu
Biến giải thích chính đại diện cho đặc điểm sở hữu nhà nước
- + STATE
Mian (2003);
Cornett et al,.
(2010); Tran &
Nguyen (2016) Đặc điểm sở hữu nhà nước. Biến giả nhận
giá trị 1 nếu ngân hàng có vốn sở hữu của
nhà nước trên 50% và 0 nếu ngân hàng có
vốn sở hữu nhà nước dưới 50%.
Konishi &
Yasuda
(2004)
Horiuchi &
Shimizu
(2001);
Biến giải thích chính đại diện cho đặc điểm niêm yết
+ - LISTING
Omran (2007);
Vu, Phan & Le
(2018) Đặc điểm niêm yết. Biến giả nhận giá trị 1
nếu ngân hàng niêm yết trên sàn chứng
khoán và 0 nếu ngân hàng không niêm yết
trên sàn chứng khoán. Tarraf &
Majeske
(2013;)
Anderson &
Fraser (2000)
Biến giải thích chính đại diện cho mức độ sở hữu tập trung
+ - Tỷ lệ sở hữu nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất OWN1
Zouari &
Taktak (2012);
Hanafi & Santi
(2013); Abbas,
(2018) Trinh et al.
(2015);
Hanafi &
Santi (2013);
Pham & Bui
(2019)
83
+ - OWN12
+ - OWN15 Tỷ lệ sở hữu nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất
đến cổ đông lớn thứ hai
Tỷ lệ sở hữu nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất
đến cổ đông lớn thứ năm Hanafi & Santi
(2013)
Hanafi & Santi
(2013) Hanafi &
Santi (2013)
Hanafi &
Santi (2013)
Biến kiểm soát yếu tố nội tại ngân hàng
+ - BD Sự đa dạng ngân hàng (Lợi nhuận từ hoạt
động khác/tổng tài sản)
Berle &
Means, 1932;
La Porta et
al., 199 Elsas et al.
(2010); Stein
(1997);
Villalonga
(2004)
+ - LTA Quy mô ngân hàng (Logarit của tổng tài
sản) Zhou & Wong
(2008) Srairi (2013);
Pham & Bui
(2019)
+ - Vốn chủ sở hữu/tổng dư nợ ròng ENL Abreu &
Mendes (2002) Shleifer &
Vishny, 1986
- + Tỷ lệ tổng dư nợ/tổng tài sản LOTA Hanafi & Santi
(2013) Faccio &
Lang, 2002
Biến kiểm soát yếu tố vĩ mô
+ - Tăng trưởng GDP GDPG Grigorian &
Manole (2002)
+ - Tỷ lệ lạm phát CPI
Bourke
(1989); Boyd
et al,. (2001) García-
Herrero et al.,
(2009)
Houston, Lin,
Lin & Ma
(2010)
84
+ Tỷ lệ thất nghiệp + UEMP Boateng et al.
(2015) Khan et al.
(2017)
Biến tương tác giữa cấu trúc sở hữu tập trung, đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết
- + OWN1*STATE Đề xuất của
tác giả Đề xuất của
tác giả
- + OWN12*STATE Đề xuất của
tác giả Đề xuất của
tác giả
- + OWN15*STATE Đề xuất của
tác giả Đề xuất của
tác giả
+ - OWN1*LISTING Đề xuất của
tác giả Pham & Bui
(2019)
+ - OWN12*LISTING Đề xuất của
tác giả Đề xuất của
tác giả
+ - OWN15*LISTING Đề xuất của
tác giả Đề xuất của
tác giả
Mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ sở hữu nắm
giữa bởi cổ đông lớn nhất) khi các ngân
hàng thuộc sở hữu nhà nước
Mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ sở hữu nắm
giữa bởi cổ đông lớn thứ nhất đến cổ đông
lớn thứ hai) khi các ngân hàng thuộc sở hữu
nhà nước
Mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ sở hữu nắm
giữa bởi cổ đông lớn thứ nhất đến cổ đông
lớn thứ năm) khi các ngân hàng thuộc sở
hữu nhà nước
Mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ sở hữu nắm
giữa bởi cổ đông lớn nhất) khi các ngân
hàng niêm yết trên sàn chứng khoán
Mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ sở hữu nắm
giữa bởi cổ đông lớn thứ nhất đến cổ đông
lớn thứ hai) khi các ngân hàng niêm yết trên
sàn chứng khoán
Mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ sở hữu nắm
giữa bởi cổ đông lớn thứ nhất đến cổ đông
lớn thứ năm) khi các ngân hàng niêm yết
trên sàn chứng khoán
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu trước
85
3.2.4 Mô hình ước lượng
Ba mô hình ước lượng phổ biến để sử dụng trong hồi quy dữ liệu bảng là hồi quy tuyến
tính cổ điển (OLS), hồi quy tác động cố định (FEM) và hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM).
Mô hình tuyến tính cổ điển sẽ có dạng sau:
yit = ∝ + xit ∗ β + μit
trong đó, i là đối tượng quan sát (doanh nghiệp hoặc ngân hàng) i tại thời điểm t; yit là biến
độc lập của đối tượng quan sát i tại thời điểm t; xit là vector các biến giải thích trong mô
hình; β là hệ số hồi quy của biến độc lập; μit là phần dư.
Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS) giản đơn với một biến duy nhất có hệ số beta
(β) chính là tham số đại diện cho sự biến thiên của biến phụ thuộc. Mô hình được diễn giải
là khi x tăng lên một đơn vị thì y tăng thêm bằng với β đơn vị, tham số ∝ đại diện cho giá
trị của biến phụ thuộc y khi biến độc lập x bằng 0. Mục đích của mô hình hồi quy tuyến
tính cổ điển là xác định các tham số ∝ và β và các sai số để xác định mối tương quan của
biến phụ thuộc và biến độc lập.
Nếu các yếu tố không đồng nhất không quan sát được đồng thời không tồn tại, phần dư
trong mô hình hồi quy μit sẽ độc lập với các biến độc lập xit có trong mô hình, phương
pháp hồi quy OLS sẽ không chệch và nhất quán. Nếu các yếu tố không quan sát được của
các đối tượng trong mẫu xuất hiện, phương pháp hồi quy FEM và REM tốt hơn phương
pháp hồi quy OLS. Trong trường hợp này, phần dư μit có thể phân tách thành yếu tố nhiễu
cố định ∝i (individual error component) theo từng đối tượng và nhiễu đặc thù eit
(idiosyncratic error). Nhiễu đặc thù eit độc lập với các yếu tố nhiễu cố định ∝i và các biến
độc lập xit trong mô hình.
yit = ∝ + xit ∗ β + αi + eit
Nếu αi tương quan với các biến độc lập xit có trong mô hình, phương pháp hồi quy
FEM cho ra các ước lượng hồi quy đáng tin cậy hơn OLS. Nếu αi không tương quan với
86
xit, phương pháp hồi quy OLS nhất quán nhưng không hiệu quả bởi vì μit xảy ra hiện tượng
phương sai thay đổi và tự tương quan phần dư. Để cải thiện hiệu quả ước lượng cần sử
dụng mô hình REM.
3.2.5 Kiểm định mô hình ước lượng
Đầu tiên, tác giả xem xét hệ số tương quan giữa các biến sẽ được sử dụng trong mô
hình. Hệ số tương quan là thước đo thống kê về mức độ tương quan giữa các hai biến nhất
định. Có nhiều cách xác định hệ số tương quan khác nhau, phổ biến nhất là hệ số tương
quan Pearson – đo lường mức độ và hướng tác động của mối quan hệ tuyến tính giữa hai
biến. Giá trị của hệ số tương quan nằm trong khoảng từ -1 đến 1. Hệ số tương quan từ 0.8
trở lên được xem là có mối tương quan chặt chẽ.
Sau khi xác định hệ số tương quan và chọn lọc các biến số có tương quan cao với nhau
ra khỏi mô hình, tác giả thực hiện hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS) để xác định mối quan
hệ của các biến phụ thuộc và độc lập. Trong bảng ước lượng hồi quy, giá trị của kiểm định
F cho biết mức độ phù hợp của mô hình hiện tại trong việc giải thích mối tương quan của
biến phụ thuộc và các biến giải thích được sử dụng. Giá trị F càng thấp thì mô hình càng
không giải thích được mối quan hệ của các biến, do đó, không phù hợp.
Để kiểm tra xem liệu mô hình có khiếm khuyết nào không, tác giả tiến hành kiểm định
đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi.
- Đa cộng tuyến là một khiếm khuyết thống kê làm giảm mức độ tin cậy của kết quả
hồi quy. Khiếm khuyết này xảy ra khi có sự xuất hiện các mối tương quan cao giữa
hai hoặc nhiều biến độc lập trong cùng mô hình hồi quy đa biến.Tác giả sử dụng
VIF (Hệ số phóng đại phương sai - variance inflation factors) để xác định mức độ
đa cộng tuyến của mô hình hồi quy. Mô hình hồi quy có thể được sử dụng khi hệ số
VIF trung bình của các biến độc lập, và hệ số VIF của từng biến độc lập nhỏ hơn 5.
- Tự tương quan là khiếm khuyết thống kê chỉ hiện tượng xuất hiện mối quan hệ tuyến
tính giữa các dữ liệu chuỗi, nó đo lường các mối quan hệ tuyến tính của một biến
87
trong mô hình hồi quy với độ trễ của chính nó trong một chuỗi thời gian nhất định.
Để phát hiện hiện tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy, phương pháp kiểm
định Durbin-Watson được sử dụng khá phổ biến.
- Hiện tượng phương sai thay đổi xảy ra khi các sai số ước lượng của một mô hình
hồi quy không phải là hằng số, hay nói cách khác, có phương sai sai số thay đổi.
Kiểm định phổ biến được sử dụng để xác định hiện tượng phương sai thay đổi là
xem xét phân phối các phần dư hoặc kiểm định Breusch-Pagan với giả thuyết H0 là
phương sai sai số không đổi và H1 là phương sai sai số thay đổi.
Để xác định mô hình nào phù hợp nhất cần sử dụng hai kiểm định cơ bản như sau:
- F-test (để xác định phương pháp hồi quy FEM, với giả thuyết H0 là tác động cố định
bằng 0 nên mô hình OLS phù hợp và ngược lại H1 là tác động cố định khác 0 nên mô
hình FEM phù hợp).
- Hausman (để chọn FEM hay REM). Thực chất Hausman để xem xét αi có tương
quan với biến độc lập xit hay không. Theo đó giả thuyết H0 là sai số thành phần của
các đối tượng khác nhau không tương quan với biến độc lập (chọn REM) và H1 là sai
số thành phần của các đối tượng khác nhau tương quan với biến độc lập (chọn FEM).
Phương pháp hồi quy REM được lựa chọn khi Hausman test cho p-value > 5%, bác
bỏ H1 và chấp nhận H0.
Kiểm định F-test sẽ được thực hiện trước, nếu FEM được lựa chọn sẽ tiếp tục kiểm định
Hausman để xem mô hình FEM còn phù hợp hay không khi so sánh với REM. Về phương
pháp hồi quy trong luận án này, tác giả sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình
phù hợp để hồi quy giữa phương pháp hồi quy tác động cố định (FEM) và phương pháp
hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM), với giả thuyết H0 cho rằng REM là phù hợp và giả
thuyết H1 cho rằng FEM là phù hợp.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM)
để kiểm tra việc chọn lựa phương pháp hồi quy nào là phù hợp với mô hình với giả thuyết
H0 cho rằng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS) là phù hợp và giải thuyết H1
88
cho rằng phương pháp REM là phù hợp. Dựa trên kiểm định Hausman và LM thông qua
mức ý nghĩa p-value, tác giả lựa chọn ra mô hình hồi quy phù hợp nhất và thể hiện ở dòng
Model trong tất cả các bảng hồi quy.
3.3 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu là 20 NHTMCP tiêu biểu tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-
2019. Vì số liệu về các ngân hàng là không đồng đều nhau, nên sẽ có sự sai khác trong số
quan sát khi thực hiện hồi quy. Nguồn dữ liệu được thu thập từ nguồn cơ sở dữ liệu
Bankscope/Orbis. Bên cạnh đó, tác giả có tham khảo đối chiếu từ các báo cáo thường niên
đã được kiểm toán và bảng cáo bạch của các NHTMCP Việt Nam.
Luận án nghiên cứu giai đoạn 2008-2019 vì giai đoạn này chứng kiến nhiều trạng thái
thay đổi của hệ thống ngân hàng Việt Nam như sụt giảm, hồi phục và phát triển. Giai đoạn
này các ngân hàng cũng trải qua cuộc đại suy thoái tài chính toàn cầu và các thay đổi trong
chính sách vĩ mô theo chủ trưởng của Đảng và Chính phủ theo mục tiêu đảm bảo tăng
trưởng kinh tế đi kèm với mục tiêu an sinh xã hội.
Theo đó, để án 254 “Cơ cấu lại hệ thống các ngân hàng tín dụng giai đoạn 2011-2015”
ra đời để định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng. Trước khi đề án này được ban
hành, chính sách nới lỏng tiền tệ của nhà nước khiến cho tỷ lệ nợ xấu từ mức thấp (năm
2008, 3.5%) tăng đến rất cao 13% (năm 2012). Đề án được thực thi giúp cho mức nợ xấu
giảm dần và năm cuối hiệu lực chính sách chỉ còn 2,55% (năm 2015) và giảm nhẹ chỉ còn
2,46% (năm 2016).
Giai đoạn này cũng chứng kiến lộ trình thực hiện các quy định Basel II của hệ thống
ngân hàng Việt Nam, bắt đầu thí điểm tại các NHTMCP từ thàng năm 2016 và yêu cầu các
ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Hiệp ước vào năm 2018. Bên cạnh đó,
dữ liệu thu thập được trong giai đoạn này có sự đồng bộ và đầy đủ hơn để có thể đánh giá
tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả và rủi ro của các NHTMCP một cách đáng tin
cậy.
89
Bảng 3.5. Thống kê số lượng các ngân hàng được nghiên cứu theo cấu trúc sở hữu
Ngân hàng Số lượng
NHTMCP sở hữu Nhà nước 3*
10** NHTMCP niêm yết
NHTMCP chưa niêm yết 10***
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
* NHTMCP sở hữu Nhà nước (nhà nước chiếm cổ phần >50%) bao gồm: NHTMCP
Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank); NHTMCP Công Thương (Vietinbank) và Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
** NHTMCP niêm yết bao gồm: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV);
NHTMCP Công Thương Việt Nam (ViettinBank); NHTMCP Á Châu (ACB); NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank); NHTMCP Quân đội (MBBank); NHTMCP Sài
Gòn Thương Tín (Sacombank); NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (TechcomBank);
NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB); NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank);
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank).
*** NHTMCP chưa niêm yết bao gồm: NHTMCP Việt Nam Thương tín (VietBank);
NHTMCP Phương Đông (OCB); NHTMCP Sài Gòn Công Thương (SaigonBank);
NHTMCP Nam Á (NamABank); NHTMCP Kiên Long (KienLongBank); NHTMCP Bưu
Điện Liên Việt (LienvietPostBank); NHTMCP Sài Gòn (SCB); NHTMCP Hàng hải Việt
Nam (MSB); NHTMCP Việt Á (VietABank); NHTMCP Quốc tế Việt Nam (VIB).
90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày dữ liệu sử dụng và phân tích trong luận án này đến từ 20 NHTMCP,
trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2019 – khoảng thời gian xảy ra nhiều sự
kiện biến động trong ngành ngân hàng, chính sách và kinh tế vĩ mô. Sau đó, tác giả trình
bày cách tính toán các biến và xây dựng các mô hình nghiên cứu như sau:
(i) Về đo lường các biến, tác giả trình bày cụ thể cơ sở tham chiếu và cách tính toán các
biến đo lường hiệu quả. Theo đó, luận án đào sâu giải thích cách tính toán hiệu quả kỹ thuật
bằng phương pháp bao dữ liệu DEA, cách tính toán hệ số nguy cơ phá sản Zscore (thường
được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu trước về rủi ro ngành ngân hàng) và cách tính
toán mức độ sở hữu tập trung (theo tỷ lệ sở hữu của các cổ đông khác nhau).
(ii) Tác giả giới thiệu 03 mô hình ước lượng để kiểm định tương ứng 03 mục tiêu cụ
thể đã nêu ra trong chương một. Mục tiêu chi tiết như sau:
(a) Mô hình 01 (mục tiêu 01 và mục tiêu 02) xem xét tác động của đặc điểm sở hữu
nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng và hiệu quả
hoạt động của ngân hàng;
(b) Mô hình 02 (mục tiêu 03) xem xét tác động của mức độ sở hữu tập trung đến
hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng;
(c) Mô hình 03 (mục tiêu 04 và mục tiêu 05) xem xét tác động tương tác của mức
độ sở hữu tập trung với đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp
nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN. Mô hình 3 được mở rộng từ mô
hình 1, để quan sát các bằng chứng mới đóng góp thêm vào kho tàng học thuật khoa học
về nghiên cứu liên quan đến cấu trúc sở hữu. Thêm nữa, chương này trình bày phương
pháp hồi quy tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu và các kiểm định có liên quan (Hausman
và LM) để lựa chọn mô hình phù hợp giữa 03 mô hình FEM, REM và OLS. Kết quả hồi
quy của từng trường hợp sẽ được trình bày với kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù
hợp nhất.
91
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tổng quan mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu bảng bao gồm dữ liệu của 20 NHTMCP
Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2019 dựa trên nguyên tắc lựa chọn ngân
hàng có thời gian hoạt động tính đến nay nhiều nhất. Theo đó, tổng số quan sát ngân hàng-
năm (bank-year) là 240 quan sát. Thêm nữa, 20 ngân hàng chiếm 80% tổng thị phần của
toàn hệ thống do đó kết quả có thể tổng quát hóa được cho toàn ngành ngân hàng. Nguồn
dữ liệu tác giả sử dụng được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các
NHTMCP kết hợp với nguồn cơ sở dữ liệu Bankscope/Orbis, do đó kết quả nghiên cứu
dựa trên bộ số liệu này là tin cậy.
Bảng 4.1 mô tả hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu có trong 3 mô hình. Hệ số
tương quan mô tả sự phụ thuộc theo từng cặp biến. Theo kết quả trong Bảng 4.1, giá trị
tương quan của các biến đều nhỏ hơn 0.6, hàm ý giữa các biến không có tương quan cao,
đặc biệt là tương quan giữa các biến độc lập không dẫn tới đa cộng tuyến trong mô hình.
Các biến OWN1, OWN12 và OWN15 tương quan khá cao (hệ số tương quan trên 0.9) do
vậy luận án phân tách các biến độc lập này để hồi quy riêng trong từng phương trình từ đó
tránh được hồi quy giả mạo do các biến độc lập tương quan quá cao.
Bình quân tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ lãi cận biên không biến động
nhiều trong giai đoạn 2008-2019, chứng tỏ các ngân hàng trong mẫu kiểm soát được hiệu
quả sử dụng tài sản và duy trì được mức chênh lệch lãi suất huy động và cho vay không bị
biến động nhiều. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu là chỉ báo quan trọng của tỷ suất sinh
lợi dành cho cổ đông và nhà đầu tư vốn vào ngân hàng, nên duy trì được ROE ổn định đem
đến lợi thế cạnh tranh nhất định cho từng ngân hàng. Nên giai đoạn 2015-2018 ngân hàng
tăng trưởng mạnh về lợi nhuận, đem lại nhiều giá trị cho cổ đông, tuy nhiên hệ thống không
duy trì được mạch tăng cao này khi ROE giảm mạnh trong năm 2019 (Xem Hình 4.1)
92
Bảng 4.1. Hệ số tương quan của các biến nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Stata 15.1
16%
80%
78%
14%
76%
12%
74%
10%
72%
8%
70%
6%
68%
4%
66%
2%
64%
0%
62%
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
ROA
ROE
NIM
CRS_TE
Hình 4.1. Hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai đoạn 2008-2019
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu
93
Xu hướng biến động của hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tương tự với xu hướng hiệu
quả kỹ thuật. Giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu, các quy định của ngân hàng
Nhà nước được ban hành nhằm kiểm soát rủi ro các hoạt động của ngân hàng và khuyến
khích sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
Hình 4.2. Hành vi chấp nhận rủi ro của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai
10.00
3.5%
9.00
3.0%
8.00
2.5%
7.00
6.00
2.0%
5.00
1.5%
4.00
3.00
1.0%
2.00
0.5%
1.00
-
0.0%
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Zscore
Ln_LLP
LLR
đoạn 2008-2019
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu
Mức trích lập dự phòng và tỷ lệ trích lập dự phòng tăng liên tục trong giai đoạn 2009-
2012, thể hiện các ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro trong giai đoạn này. Tuy nhiên, tỷ lệ
trích lập dự phòng có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2012-2019 trong khi mức trích
lập dự phòng cũng trong giai đoạn này tăng không đáng kể, điều này hàm ý sau năm 2012,
các ngân hàng thận trọng với rủi ro hơn và dần từng bước kiểm soát được các khoản nợ có
rủi ro (Hình 4.2).
Về biến hệ số nguy cơ phá sản (hay hệ số ổn định), cũng trong giai đoạn 2012-2017, hệ
số này gia tăng nhanh chóng (mặc dù có giảm nhẹ năm 2018 nhưng đã tăng lại trong năm
2019), điều này chứng tỏ các ngân hàng thận trọng với rủi ro khiến cho ngân hàng ổn định
94
hơn. Đường biểu diễn của biến tỷ lệ trích lập dự phòng và hệ số nguy cơ phá sản/ổn định
gần tương tự với nhau hàm ý có sự nhất quán trong việc sử dụng các biến này để đại diện
cho rủi ro hay hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Hình 4.3. Mức độ sở hữu tập trung của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
OWN1
OWN12
OWN15
đoạn 2008-2019
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu
Đường biểu diễn tỷ lệ sở hữu của 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất khá tương đồng với
nhau và không có sự biến động mạnh, điều này hàm ý các NHTMCP Việt Nam có cấu trúc
sở hữu ổn định, ít biến động qua các năm (Xem hình 4.3). Đường biểu diễn có xu hướng
giảm dần trong giai đoạn 2008-2019, hàm ý mức độ tập trung đang giảm dần do đa dạng ở
sở hữu trong cơ cấu vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Mức độ tập trung của 05 cổ đông lớn
nhất giảm từ khoảng 50% (năm 2008) xuống còn khoảng 40% (năm 2019).
4.2 Thống kê mô tả
Bảng 4.2 trình bày thống kê mô tả của toàn bộ các biến sử dụng trong tất cả mô hình nghiên
cứu. Quan sát cho nhóm các biến thể hiện hiệu quả hoạt động của NHTMCP là ROA, NIM,
ROE và CRS_TE, hai biến hiệu quả hoạt động cơ bản là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
95
và tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) có giá trị trung bình tương đối cao và
dương, lần lượt ở mức 3.011%, 10.012% cho thấy các NHTMCP trong mẫu hoạt động
tương đối ổn định, khả năng sinh lợi bình quân tốt cho trung bình toàn ngành.
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình
Obs
Mean
Std. Dev.
Min
Max
Variable
CRS_TE
240
0.745
0.112
0
1
NIM
240
3.011
1.276
0.438
8.773
ROA
240
0.931
0.707
0.019
5.952
ROE
240
10.012
6.618
0.274
36.276
LLR
240
2.093
1.405
0.285
11.402
LLP
240
6.415
1.558
1.007
9.591
Z-score
240
5.502
4.656
0.155
24.651
LTA
240
11.472
1.304
7.145
14.214
BD
240
0.204
0.333
-0.576
3.422
ENL
240
20.024
13.84
5.032
144.988
LOTA
240
89.773
7.063
19.168
97.069
GDPG
240
6.176
0.625
5.2
7.08
CPI
240
7.554
6.544
0.63
23.12
UEMP
240
2.141
0.263
1.77
2.64
OWN1
240
23.27
25.9
4.48
96
OWN12
240
31.133
26.58
6.56
96.27
OWN15
240
43.281
25.338
6.94
98.203
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1
Trong khi đó, hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE) có giá trị dương và gần với giá trị 1, kết quả
này cho thấy mẫu ngân hàng nhìn chung hoạt động có hiệu quả trong việc tối ưu đầu vào
96
và đầu ra hoạt động. Ngoài ra, sự cách biệt lớn giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của
nhóm các biến hiệu quả hoạt động cho thấy các ngân hàng được nghiên cứu về tổng quan
có hiệu quả không đồng đều. Ví dụ, giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của ROE lần lượt là 0.274%
và 36.276%.
Xét về mức độ chênh lệch giá trị cao nhất và thấp nhất của nhóm các biến đại diện cho
hành vi chấp nhận rủi ro (LLP – Mức trích lập dự phòng nợ khó đòi; LLR - Tỷ lệ dự phòng
dự phòng nợ khó đòi trên tổng dư nợ; Zscore – hệ số nguy cơ phá sản/ổn định), kết quả
cũng ghi nhận tương tự với chênh lệch giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất lớn không
đồng đều giữa các ngân hàng. Các giá trị trung bình đều dương cho thấy các ngân hàng
trong mẫu đều có chú tâm đến việc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng và đều trích
lập dự phòng rủi ro hay nói cách khác, các NHTMCP trong mẫu nhìn chung có hành vi
thận trọng với rủi ro. Ngoài ra, các biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro như hệ số
phá sản/ổn định (Zscore) có giá trị trung bình tương đối cao, cho thấy hoạt động của các
ngân hàng khá ổn định và an toàn. Cụ thể, mẫu các ngân hàng được nghiên cứu có Zscore
trung bình là 5.502, trong đó, ngân hàng ổn định nhất có giá trị Zscore tương đối cao là
24.651. Một phần do phương pháp tính toán Zscore, các ngân hàng được niêm yết trên sàn
chứng khoán thường có quy mô lớn, với nguồn vốn vượt trội hơn các ngân hàng quy mô
nhỏ hơn cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến kết quả này. Ngân hàng có sự ổn định thấp
nhất với Zscore là 0.155. Có thể thấy, mức độ ổn định tài chính trong 20 ngân hàng được
nghiên cứu không có độ đồng đều cao. Điều này có thể giải thích bởi sự chênh lệch nguồn
vốn và khả năng quản lý rủi ro giữa các ngân hàng.
Ngoài ra, các biến đại diện cho sự tập trung sở hữu như biến OWN1, OWN12 và
OWN15 dựa theo nghiên cứu của Hanafi & Santi (2013) cho thấy hiện tượng nhiều
NHTMCP Việt Nam trong mẫu mức độ tập trung cao. Cụ thể tác giả quan sát thấy giá trị
trung bình của cổ đông chiếm tỷ lệ sở hữu cao nhất của các NHTMCP trong mẫu là 23.27%,
với giá trị lớn nhất là 96%. Dù trung bình phần trăm sở hữu của cổ đông lớn nhất trong các
ngân hàng được nghiên cứu là 23.27%, thấp hơn kết quả cổ đông lớn nhất chiếm 66% từ
Hanafi & Santi (2013). Có thể nói rằng, các ngân hàng của Việt Nam được nghiên cứu có
97
cấu trúc sở hữu tập trung, nhưng có nhiều sự đa dạng hơn và ít tập trung hơn so với kết quả
nghiên cứu của Hanafi & Santi (2013) tại thị trường Indonesia.
Hệ số tương quan của các biến đại diện cho mức độ sở hữu tập trung có tương quan
mạnh (hệ số tương quan > 0.9), do đó các biến OWN1, OWN12 và OWN15 sẽ được hồi
quy riêng rẽ trong từng phương trình để tránh kết quả giả mạo (Spurious regression) ở các
hệ số hồi quy. Kết quả tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến
hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả được thể hiện trong bảng 4.3, bảng 4.4 và kết quả tác
động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả được thể hiện trong bảng 4.5, bảng 4.6
4.3 Kết quả nghiên cứu
4.3.1 Tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp
nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN
Xem xét hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng sở hữu nhà nước (STATE):
Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước trích lập dự phòng cao các ngân hàng không thuộc
sở hữu nhà nước do có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn (Bảng 4.3). Hệ số hồi quy của
biến đo lường cho tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR) và mức trích lập dự phòng (LLP) đều
dương và có ý nghĩa thống kê mạnh (1%) lần lượt với hệ số 0.2940 và 0.4050 cho thấy các
ngân hàng này có xu hướng dự phòng tín dụng nhiều hơn. Thông thường, các khoản nợ tại
các NHTMCP nhà nước không có tính đảm bảo cao nên các ngân hàng này buộc phải trích
lập dự phòng để đảm bảo an toàn khi rủi ro mất vốn do nợ xấu có khả năng cao sẽ xảy ra,
hàm ý các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước phải đối mặt với rủi ro tổng thể cao hơn các
ngân hàng không sở hữu bởi nhà nước. Kết quả này chấp nhận giả thuyết nghiên cứu H1a,
cho thấy ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có xu hướng chấp nhận rủi ro cao hơn. Kết quả
này phù hợp với lý thuyết người đại diện (agency theory) và lý thuyết về rủi ro đạo đức
(moral hazard), các ngân hàng có sở hữu nhà nước cao trong cấu trúc quản trị sẽ có thể xảy
ra tình trạng nhà điều hành sẵn sàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn khi hành vi của họ không
bị gánh chịu chi phí do có sự bảo trợ từ chính phủ (Krugman, 2009; Lee & Hooy, 2020).
98
Xem xét hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng niêm yết (LISTING):
Cũng theo kết quả từ Bảng 4.3, các ngân hàng niêm yết có xu hướng trích lập dự phòng
(LLR) ít hơn các ngân hàng chưa niêm yết với hệ số hồi quy là -0.4730, mức ý nghĩa thống
kê 10%, điều này có thể lý giải là do các ngân hàng niêm yết thường có bộ máy quản trị
rủi ro tốt hơn, minh bạch hơn nên tỷ lệ nợ xấu thường ít hơn dẫn đến hiệu quả kinh doanh
tốt hơn các ngân hàng chưa niêm yết vì vậy hoạt động cũng ổn định hơn (hệ số hồi quy của
Zscore mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê mạnh ở mức 1% với hệ số 0.4450). Dựa
trên kết quả này, giả thuyết nghiên cứu H1b được chấp nhận, đặc điểm niêm yết tác động
nghịch biến đến hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Kết quả này cũng phù hợp với lý
thuyết giám sát và điều hành (monitoring theory). Có thể nói việc niêm yết trên sàn chứng
khoán đem lại lợi ích nhất định cho các ngân hàng khi việc quyết định niêm yết đem lại
hiệu quả hoạt động tốt hơn và tạo áp lực làm giảm đi các hành vi chấp nhận rủi ro cho các
ngân hàng, so với các ngân hàng không niêm yết, từ đó tạo ra hoạt động ổn định cho ngân
hàng. Việc chọn lựa niêm yết hay không niêm yết ngụ ý về sự khác biệt liên quan đến các
chuẩn mực và nguyên tắc thị trường (Market discipline), cũng như khả năng tiếp cận thị
trường vốn khác nhau (Barry et al., 2011).
LISTING
STATE
LTA
BD
ENL
LOTA
LLR
-0.473*
[-1.65]
0.294***
[3.64]
0.169
[0.92]
0.388
[1.42]
-0.00004
[-0.00]
-0.00029
[-0.01]
LLP
-0.0341
[-0.40]
0.405***
[2.67]
1.046***
[18.55]
0.0693
[0.99]
-0.0092***
[-3.82]
-0.00229
[-0.43]
Z score
0.445***
[2.99]
-0.466
[-0.25]
2.036***
[3.03]
-1.526*
[-1.85]
0.0235
[0.83]
-0.0838
[-1.34]
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm
yết đến hành vi chấp nhận rủi ro
GDPG
CPI
UEMP
_cons
N
-0.0296
[-0.65]
-0.00545
[-1.29]
-0.121
[-1.21]
-4.771***
[-7.54]
240
0.704
[1.31]
0.0104
[0.21]
1.739
[1.48]
-18.41**
[-2.45]
240
LM test
Model
-0.281
[-1.64]
0.0334**
[2.07]
-0.800**
[-2.13]
3.523
[1.59]
240
1.99*
[0.0791]
REM
21.15*** 20.80***
[0.0000]
[0.0000]
REM
REM
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1
99
(i)
Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước (STATE)
và đặc điểm niêm yết (LISTING) đến 03 biến phụ thuộc đại diện cho hành vi chấp nhận
rủi ro là: tỷ lệ trích lập dự phòng-LLR, mức trích lập dự phòng-LLP và hệ số ổn
định/phá sản-Zscore.
(ii)
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu
nhiên (REM) và tác động cố định (FEM) để chọn phương pháp phù hợp nhất.
(iii) Biến độc lập gồm 3 nhóm biến: (1) Nhóm biến giả gồm có đặc điểm sở hữu nhà nước
(STATE) và đặc điểm niêm yết (LISTING), (2) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô
gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI) và tỷ
lệ thất nghiệp (UEMP), và (3) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa
dạng của ngân hàng (BD), quy mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ
ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA).
(iv)
LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô
hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên
(REM). Mô hình hồi quy có cùng lúc 2 biến giả STATE và LISTING nên không sử
dụng Hausman test để kiểm định.
(v)
Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các
mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.
Ghi chú:
100
Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hành vi chấp nhận rủi ro
+ Quy mô tài sản của ngân hàng (LTA): Các ngân hàng có quy mô càng tăng, có mức trích
lập dự phòng cao (hệ số 1.0460, mức ý nghĩa thống kê 1%) thể hiện cho hành vi chấp nhận
rủi ro nhiều hơn hoặc việc các ngân hàng này chủ động tăng mức trích dự phòng nhằm đối
phó với rủi ro tiềm ẩn trong tương lai để duy trì hoạt động ổn định (hệ số hồi quy của
Zscore là 2.0360, có ý nghĩa thống kê 1%).
+ Sự đa dạng của ngân hàng (BD): Các ngân hàng đa dạng hóa hoạt động bên cạnh các
hoạt động truyền thống làm cho mức độ ổn định của ngân hàng suy giảm (hệ số hồi quy
của Zscore là -1.526, mức ý nghĩa thống kê 10%). Hay nói cách khác, đa dạng hóa hoạt
động ngân hàng có thể gây ra hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn, vì có thể ngân hàng chủ
quan khi doanh thu có thể được tạo ra từ các hoạt động phi truyền thống. Như vậy, mặc dù
các ngân hàng nên tận dụng các hoạt động phi truyền thống để tạo thêm nguồn thu tuy
nhiên cần cân nhắc đến rủi ro gia tăng do các hoạt động này không thuộc chuyên môn hoạt
động chính của ngân hàng. Kết quả này thống nhất với các nghiên cứu trước của Elsas et
al. (2010), Stein (1997) và Villalonga (2004).
+ Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng dư nợ ròng (ENL): Các ngân hàng có ENL cao ít trích lập
dự phòng rủi ro hơn (hệ số hồi quy -0.0092, mức ý nghĩa thống kê 1%). Điều này có thể
do quy mô nợ giảm đi. Kết quả này thống nhất với nghiên cứu của Abreu & Mendes (2002).
+ Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA): Chưa tìm thấy tác động của biến LOTA đến
các biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro. Kết quả này trái ngược với kết quả nghiên
cứu trước của Hanafi & Santi (2013) và Pham & Bui (2019).
+ Tốc độ tăng trưởng GDP: Nghiên cứu chưa tìm được bằng chứng tác động của tăng
trưởng kinh tế và hành vi chấp nhận rủi ro. Kết quả này trái ngược với kết quả nghiên cứu
của Khan et al. (2017).
+ Lạm phát (CPI): Luận án tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan hệ lạm phát có tác
động đồng biến với tỷ lệ trích lập dự phòng (hệ số hồi quy 0.0334, mức ý nghĩa thống kê
101
5%). Điều này cho thấy lạm phát càng cao, ngân hàng càng thận trọng với rủi ro, thông qua
tỷ lệ trích lập dự phòng gia tăng. Kết quả này trái ngược với kết quả nghiên cứu của Houston
et al. (2010).
+ Thất nghiệp (UEMP): Hệ số hồi quy của biến thất nghiệp khi xét đến hành vi chấp nhận
rủi ro là -0.8000, mức ý nghĩa thống kê 5%, điều này cho thấy ngân hàng có xu hướng chấp
nhận rủi ro ít hơn khi tỷ lệ thất nghiệp tăng cao (ngân hàng sa thải nhân viên – thu hẹp quy
mô kinh doanh hoặc áp dụng khoa học công nghệ vào quản lý làm giảm nhân lực).
Xem xét hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước (STATE):
Theo kết quả từ Bảng 4.4, các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước trên 50% có hiệu quả
sử dụng tài sản (ROA) thấp hơn các ngân hàng có vốn sở hữu của nhà nước dưới 50% với
hệ số -0.5370, mức ý nghĩa thống kê 10%. Kết quả này chấp nhận giả thuyết H1c, ngân
hàng thuộc sở hữu nhà nước tác động nghịch biến đến hiệu quả hoạt động, cụ thể là hiệu
quả sử dụng tài sản. Như vậy, quyền lực của nhà nước thông qua vốn sở hữu nhà nước tại
một ngân hàng nào đó có thể ngăn trở hiệu quả hoạt động tốt của ngân hàng, theo hai lý
thuyết sự can thiệp gây cản trở (Grabbing hand) và sự can thiệp giúp đỡ (Helping hand)
của chính phủ (Petrou & Thanos, 2014; Shleifer & Vishny, 2002).
Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động không tốt so với các ngân hàng không thuộc sở hữu
nhà nước còn có thể được giải thích rằng, các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có thể vận
hành và bị chi phối vì mục đích chính trị hoặc an sinh xã hội, không phục vụ chi lợi ích
của cổ đông góp vốn vào công ty (liên quan đến thuyết cho vay xã hội – Social lending
theory). Theo đó, các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước chưa hẳn có nhiều lợi thế trong
việc sử dụng các nguồn vốn đầu vào với chi phí rẻ hơn các ngân hàng khác (Berger et al.,
2005; Stiglitz, 1993).
Nói cách khác, các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước chưa tận dụng được triệt để lợi
thế mối quan hệ với các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước và kho bạc nhà nước để gia tăng
hiệu quả hoạt động của chính ngân hàng đó. Sự không hiệu quả của ngân hàng thuộc sở
102
hữu nhà nước có thể được giải thích bởi lý thuyết cuộc sống tĩnh lặng (Quiet life). Theo
đó, hiệu quả hoạt động của ngân hàng sở hữu nhà nước thường kém do khả năng cạnh tranh
kém, vì các ngân hàng này phụ thuộc nhiều lợi thế sẵn có từ nhà nước (Elsas et al., 2010).
Xem xét hiệu quả hoạt động của các ngân hàng niêm yết (LISTING):
Theo kết quả từ Bảng 4.4, các ngân hàng niêm yết có tỷ lệ lãi cận biên (NIM), hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE), hiệu quả sử dụng tài sản (ROA) và hiệu quả kỹ thuật
(CRS_TE) cao hơn các ngân hàng chưa niêm yết. Kết quả này chấp nhận giả thuyết H1d,
đặc điểm niêm yết tác động đồng biến đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Theo đó, việc niêm yết trên sàn chứng khoán có tác động tích cực nhất đến tỷ lệ lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu ROE với hệ số 1.8860, mức ý nghĩa thống kê 1%. Theo sau là tỷ lệ lãi
cận biên NIM (hệ số 0.885, mức ý nghĩa thống kê 1%), tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
ROA (hệ số 0.281, mức ý nghĩa thống kê 5%) và hiệu quả kỹ thuật CRS_TE (hệ số 0.0382,
mức ý nghĩa thống kê 10%).
Các ngân hàng niêm yết cố gắng tạo ra thu nhập tốt cho các cổ đông bằng cách thực
hiện tốt các hoạt động kinh doanh ngân hàng để đạt được hiệu quả hoạt động tốt nhất, từ
đó thu hút thêm vốn đầu tư từ thị trường chứng khoán. Theo đó, (1) các ngân hàng niêm
yết có khả năng sinh lợi tốt thể hiện lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân
cao hơn so với các ngân hàng không niêm yết. Thêm nữa, (2) các ngân hàng niêm yết thực
hiện tốt việc tạo ra sự chênh lệch giữa hoạt động huy động và hoạt động cho vay. Ngoài ra,
(3) các ngân hàng niêm yết quản trị tương đối tốt tài sản so với các ngân hàng không niêm
yết. Bên cạnh đó, (4) các ngân hàng niêm yết kiểm soát tốt các yếu tố đầu vào (tổng tiền
gửi, chi phí có lãi và chi phí ngoài lãi) và gia tăng các yếu tố đầu ra (tổng dư nợ, thu lãi và
thu ngoài lãi) để tạo nên hiệu quả kỹ thuật cao hơn các ngân hàng chưa niêm yết (Bliss &
Flannery, 2002).
LISTING
STATE
LTA
BD
ENL
LOTA
GDPG
CPI
UEMP
_cons
N
LM test
103
ROA
0.281**
[2.30]
-0.537*
[-1.95]
0.372***
[4.40]
0.524***
[5.73]
0.0194***
[6.09]
-0.0280***
[-4.05]
-0.0932**
[-2.11]
0.0317***
[5.60]
0.946***
[6.97]
-3.029***
[-3.33]
240
102.47***
[0.0000]
REM
ROE
1.886***
[3.57]
-3.467
[-1.25]
3.979***
[4.66]
2.281**
[2.47]
-0.0265
[-0.82]
0.0170
[0.24]
-0.665***
[-2.67]
0.411***
[7.18]
9.664***
[7.05]
-56.96***
[-6.20]
240
110.52***
[0.0000]
REM
CRS_TE
0.0382*
[1.88]
0.0330
[1.18]
0.00387
[0.30]
0.0131
[0.60]
0.000312
[0.44]
-0.000424
[-0.26]
0.00289
[0.21]
-0.000863
[-0.66]
0.0785***
[2.64]
0.531***
[3.18]
240
0.00
[1.000]
OLS
Model
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hiệu quả hoạt động
NIM
0.885***
[3.55]
-1.044
[-1.53]
0.403**
[2.27]
0.0366
[0.20]
0.0126**
[2.02]
-0.0625***
[-4.61]
-0.150
[-1.19]
0.0332***
[2.93]
-0.309
[-1.13]
4.912***
[2.61]
240
257.10***
[0.0000]
REM
104
(vi) Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước (STATE) và đặc điểm niêm yết (LISTING) đến
04 biến đại diện cho hiệu quả hoạt động của NHTMCP (hiệu quả kỹ thuật - CRS_TE, hiệu quả sử dụng vốn - ROE, hiệu quả
sử dụng tài sản - ROA, tỷ lệ lãi cận biên - NIM).
(vii) Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).
Biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả gồm có: hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE), tỷ lệ lãi cận biên (NIM), lợi nhuận ròng sau thuế
trên tổng tài sản bình quân (ROA) và lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE).
(viii) Biến độc lập gồm 3 nhóm biến: (1) Nhóm biến giả gồm có hình thức sở hữu (STATE) và tính đa dạng sở hữu (LISTING),
(2) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI)
và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (3) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa dạng của ngân hàng (BD), quy
mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA).
(ix)
LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển
(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM). Mô hình hồi quy có cùng lúc 2 biến giả STATE và LISTING nên
không sử dụng Hausman test để kiểm định.
(x)
Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. (vii) Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và
10%.
Ghi chú:
105
Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hiệu quả hoạt động
+ Quy mô tài sản của ngân hàng (LTA): LTA tương quan dương với hiệu quả sử dụng tài
sản ROA với hệ số 0.372, mức ý nghĩa thống kê 1%; Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
ROE với hệ số 3.979, mức ý nghĩa thống kê 1% và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM với hệ
số 0.4030, mức ý nghĩa 5%. Theo đó có thể kết luận, việc mở rộng quy mô làm gia tăng
hiệu quả của ngân hàng, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn. Bằng chứng thực nghiệm này ở
Việt Nam phù hợp với bằng chứng thực nghiệm của tác giả Boateng et al. (2015).
+ Sự đa dạng của ngân hàng (BD): Tương tự, hệ số hồi quy dương của biến đại diện cho
sự đa dạng ngân hàng BD với ý nghĩa ở mức 1% và 5% cho ROA (0.524) và ROE (2.281).
Kết quả này cho thấy việc đa dạng hóa làm gia tăng hiệu quả của ngân hàng (cụ thể là hiệu
quả trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu và tài sản). Các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu
đã mở rộng thêm các mảng kinh doanh khác ngoài các hoạt động truyền thống để tạo ra
hiệu quả cho ngân hàng. Trong đó, hiệu quả quan sát rõ rệt nhất ghi nhận ở các hoạt động
sử dụng vốn.
+ Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng dư nợ ròng (ENL): ENL có tương quan đồng biến với tỷ
lệ lãi cận biên NIM (hệ số 0.0126, mức ý nghĩa 5%) và hiệu quả sử dụng tài sản ROA (hệ
số 0.0194, mức ý nghĩa 1%). Điều này cho thấy các ngân hàng có mức vốn chủ sở hữu trên
tổng dư nợ ròng cao thường có hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng như tỷ lệ lãi cận biên cao
hơn các ngân hàng có mức vốn chủ sở hữu trên nợ ròng thấp. Kết quả này phù hợp với
bằng chứng thực nghiệm của tác giả Boateng et al. (2015). Có thể giải thích khi tỷ lệ ENL
gia tăng, đồng nghĩa với việc ngân hàng hoặc cải thiện được vốn chủ sở hữu hoặc giảm
quy mô cho vay. Vốn chủ sở hữu là tấm đệm an toàn cho ngân hàng và phát đi tín hiệu tốt
đối với bên ngoài, do đó ngân hàng sẽ thu hút thêm nữa các dòng vốn giá rẻ qua đó cải
thiện NIM. Trong khi đó việc giảm quy mô nợ giúp cho ngân hàng giảm đi các khoản nợ
xấu có thể xảy ra trong hoạt động cho vay đồng thời gia tăng lợi nhuận hoạt động.
+ Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA): Hệ số hồi quy âm và có ý nghĩa thống kê
mạnh ở mức 1% (NIM: -0.0625 và ROA: -0.0280), cho thấy biến LOTA có tác động nghịch
106
biến đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và tỷ lệ lãi cận biên. Theo đó, các ngân hàng có
tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản càng tăng càng làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản (ROA) và
tỷ lệ lãi cận biên (NIM). Điều này được lý giải, khi dư nợ gia tăng, ngân hàng có nguy cơ
đối diện với nợ xấu tăng nhanh góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP: Kết quả nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa
tăng trưởng kinh tế (GDPG) và hiệu quả ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng cao làm suy
giảm hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ROE (hệ số -0.665, mức ý nghĩa 1%) và hiệu quả
sử dụng tài sản ROA (hệ số -0.0932, mức ý nghĩa 5%). Kết quả này trái với kỳ vọng cho
rằng nền kinh tế tăng trưởng nhanh thể hiện sự tăng trưởng hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, từ đó hệ thống ngân hàng có thể được hưởng lợi khi chất
lượng tín dụng sẽ được cải thiện, do đó tăng trưởng GDP sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng (Boateng et al., 2015).
+ Lạm phát (CPI): CPI có tương quan cùng chiều mạnh, mức ý nghĩa 1% với lãi cận biên
NIM (hệ số 0.0332), hiệu quả sử dụng tài sản ROA (hệ số 0.0317) và hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu ROE (hệ số 0.411). Kết quả này không đồng nhất với bằng chứng về mối quan
hệ nghịch biến trong nghiên cứu của Bourke (1989) và Boyd et al. (2001) cho thấy tại Việt
Nam, các ngân hàng thường đẩy mạnh kinh doanh và gia tăng lãi suất cho vay từ đó làm
gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên kết quả này ủng hộ cho nghiên cứu
của tác giả Boateng & Huang (2010) cho rằng lạm phát gia tăng dẫn đến thu nhập tăng
thêm bù đắp cho chi phí lao động cao hơn và do đó ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
+ Thất nghiệp (UEMP): UEMP có tác động cùng chiều với mức ý nghĩa 1% đến hiệu quả
sử dụng tài sản ROA (hệ số 0.946), hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ROE (hệ số 9.664)
và hiệu quả kỹ thuật CRS_TE (hệ số 0.0785), được lý giải khi thất nghiệp gia tăng, ngân
hàng tinh gọn bộ máy qua đó giảm chi phí hoạt động, nhờ đó tăng hiệu quả kỹ thuật nói
riêng và hiệu quả tổng thể của ngân hàng nói chung.
107
4.3.2 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu
quả hoạt động của các NHTMCP VN
Tác động của mức độ sở hữu tập trung (OWN1, OWN12 và OWN15) đến hành vi
chấp nhận rủi ro của ngân hàng:
Kết quả Bảng 4.5 cho thấy, mức độ sở hữu tập trung có tác động cùng chiều đến các
biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro. Cụ thể, phần trăm sở hữu cổ đông lớn nhất
(OWN1), nhóm hai cổ đông lớn nhất (OWN12) và nhóm năm cổ đông lớn nhất (OWN15)
có tương quan dương với tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR) với hệ số hồi quy lần lượt là
0.0003, 0.003 và 0.004 ở mức ý nghĩa cao 1%. Đồng thời, OWN1, OWN12 và OWN15
cũng tương quan cùng chiều với mức trích lập dự phòng (LLP) với hệ số 0.0066, 0.0037
và 0.0013 ở mức ý nghĩa thống kê từ 1% đến 5%, củng cố cho kết quả hồi quy. Quan sát
này hàm ý rằng các ngân hàng có sở hữu tập trung có xu hướng chấp nhận nhiều rủi ro hơn
và trích lập dự phòng nợ nhiều hơn. Kết quả này trái ngược với giả thuyết nghiên cứu H2a
và nghiên cứu thực nghiệm của Hanafi & Santi (2013). Tuy nhiên, điều này có thể giải
thích bởi lý thuyết về rủi ro đạo đức (moral harzard), khi quyền lực tập trung vào một nhóm
cổ đông nào đó (mức độ sở hữu tập trung cao) có thể khiến cho họ có quyền lực để chấp
nhận thêm rủi ro nhằm mục đích lợi ích cá nhân, từ đó các ngân hàng sẽ chấp nhận rủi ro
nhiều hơn (Krugman, 2009; Lee & Hooy, 2020). Ngoài ra, lý thuyết người đại diện (agency
theory) và lý thuyết giám sát và điều hành (monitoring theory) có thể được áp dụng để giải
thích trong trường hợp này, khi quyền lực tập trung vào vài nhóm cổ đông lớn họ sẽ điều
hành ngân hàng theo lợi ích nhóm cổ đông lớn mà phớt lờ lợi ích hoặc gây ra nhiều hành
vi rủi ro cao cho nhóm cổ đông nhỏ, lẻ (Altunbas et al,. 2017; Jensen & Meckling, 1976).
Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hành vi chấp nhận rủi ro
+ Biến đặc điểm riêng của ngân hàng (LTA, BD, ENL và LOTA): Các biến kiểm soát đặc
điểm riêng của ngân hàng có chiều hướng tác động ngược chiều đến hành vi chấp nhận rủi
ro. Cụ thể, kết quả trong Bảng 4.5 cho thấy các ngân hàng khi đa dạng hóa sản phẩm, dịch
vụ (BD) hoạt động kém ổn định hơn các ngân hàng không đa dạng hóa (hệ số biến Zscore
108
âm, mức ý nghĩa 10%). Ngoài ra, khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng dư nợ ròng (ENL)
tăng, các ngân hàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn thông qua hệ số âm của biến mức trích lập
dự phòng (LLP). Kết quả này trái ngược với nghiên cứu của Elsas et al. (2010) và Abreu
& Mendes (2002). Điền này được lý giải khi quyền điều hành ngân hàng tập trung ở một
số nhóm cổ đông chính họ có xu hướng giảm mức trích lập dự phòng để tăng lợi nhuận
đáp ứng lợi ích cá nhân, đồng thời việc đa dạng hóa hoạt động phi tín dụng vì lợi ích của
nhóm cổ đông cần quyền cũng làm giảm sự ổn định của ngân hàng.
Bên cạnh đó, quy mô lớn (LTA) cũng giúp các ngân hàng tăng mức trích lập dự phòng
và hoạt động ổn định hơn (tương quan dương với biến LLP và biến Zscore). Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Zhou & Wong (2008). Tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA)
không có ý nghĩa thống kê đối với tất cả các biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro
trong mô hình.
+ Biến kiểm soát kinh tế vĩ mô (GDPG, CPI và UEMP): kết quả trong Bảng 4.5 cho thấy,
lạm phát cao có tương quan dương với hành vi chấp nhận rủi ro (đại diện bởi biến LLP và
LLR) điều này phù hợp với nghiên cứu của Bourke (1989) và Boyd et al,. (2001) khi hoạt
động trong môi trường lạm phát cao, các ngân hàng có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn
qua việc tăng mức dự phòng và tỷ lệ trích lập dự phòng.
Ngoài ra, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng thống kê cho mối quan hệ của tăng
trưởng kinh tế (GDPD) và hành vi chấp nhận rủi ro.
109
LLR
0.0003***
[4.88]
-0.0516
[-0.36]
0.390
[1.42]
0.00168
[0.18]
0.0129
[0.67]
-0.208
[-1.22]
0.031*
[1.88]
-0.954**
[-2.55]
4.505**
[2.08]
240
9.64
LLR
0.003***
[3.62]
-0.0044
[-0.03]
0.402
[1.47]
0.0013
[0.15]
0.0108
[0.56]
-0.237
[-1.40]
0.033**
[2.02]
-0.89**
[-2.40]
4.283**
[2.00]
240
8.88
LLR
0.004***
[2.35]
0.00168
[0.01]
0.413
[1.50]
0.0015
[0.17]
0.0102
[0.53]
-0.244
[-1.46]
0.033**
[2.06]
-0.88**
[-2.40]
4.361**
[2.06]
240
12.49
LLP
0.00664***
[3.65]
1.029***
[23.15]
0.0651
[0.94]
-0.0090***
[-3.81]
-0.00233
[-0.47]
-0.0148
[-0.33]
0.007*
[1.65]
-0.160*
[-1.65]
-4.678***
[-7.89]
240
3.06
LLP
0.0037**
[2.10]
1.069***
[23.86]
0.0642
[0.91]
-0.01***
[-3.89]
-0.0036
[-0.71]
-0.0375
[-0.83]
-0.0050
[-1.18]
-0.108
[-1.09]
-4.97***
[-8.28]
240
11.34
LLP
0.0013***
[3.85]
1.105***
[26.46]
0.0703
[0.98]
-0.01***
[-3.96]
-0.00471
[-0.94]
-0.0587
[-1.32]
-0.0033
[-0.78]
-0.0618
[-0.63]
-5.193***
[-8.76]
240
12.49
Z score
-0.015
[-0.64]
2.00***
[3.65]
-1.50*
[-1.81]
0.0231
[0.82]
-0.078
[-1.34]
0.669
[1.26]
0.0163
[0.33]
1.822
[1.56]
-18.3**
[-2.56]
240
1.29
Z score
0.0036
[0.17]
1.76***
[3.28]
-1.53*
[-1.84]
0.0244
[0.86]
-0.071
[-1.22]
0.809
[1.53]
0.0050
[0.10]
1.514
[1.31]
-16.9**
[-2.38]
240
2.34
Z score
0.0103
[0.53]
1.71***
[3.44]
-1.55*
[-1.87]
0.0235
[0.83]
-0.069
[-1.19]
0.850
[1.64]
0.0021
[0.04]
1.430
[1.26]
-16.8**
[-2.42]
240
1.94
OWN1
OWN12
OWN15
LTA
BD
ENL
LOTA
GDPG
CPI
UEMP
_cons
N
Hausman
test
LM test
Model
[0.2909]
3.54**
[0.0300]
REM
[0.3522]
3.40**
[0.0325]
REM
[0.1307]
13.5***
[0.0001]
REM
[0.9304]
16.8***
[0.0000]
REM
[0.1830]
16.2***
[0.0000]
REM
[0.1307]
13.5***
[0.0000]
REM
[0.9956]
23.6***
[0.0000]
REM
[0.9687]
23.7***
[0.0000]
REM
[0.9829]
23.9***
[0.0000]
REM
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro
110
(i)
Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của mức độ sở hữu tập trung (mức độ tập trung với sở hữu của cổ đông lớn
nhất - OWN1, mức độ tập trung với sở hữu của 02 cổ đông lớn nhất – OWN12 và mức độ tập trung với sở hữu của 05 cổ
đông lớn nhất – OWN15) đến 03 biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro (tỷ lệ trích lập dự phòng - LLR, mức trích lập
dự phòng - LLP và hệ số ổn định/phá sản - Z score).
(ii)
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).
(iii) Biến phụ thuộc đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro gồm có: tỷ lệ trích lập dự phòng - LLR, mức trích lập dự phòng - LLP
và hệ số ổn định/phá sản - Z score.
(iv) Biến độc lập gồm 2 nhóm biến: (1) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa
(GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI) và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (2) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa
dạng của ngân hàng (BD), quy mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên
tổng tài sản (LOTA).
(v)
LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển
(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM); Hausman test là kiểm định lựa chọn mô hình giữa mô hình FEM
và mô hình REM.
(vi) Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. (vii) Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và
10%.
Ghi chú:
111
Tác động mức độ sở hữu tập trung (OWN1, OWN12 và OWN15) đến hiệu quả
hoạt động:
Theo kết quả Bảng 4.6, mức độ sở hữu tập trung của 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất làm
gia tăng hiệu quả của ngân hàng. Trong đó, mức độ sở hữu tập trung ở cổ đông có tỷ lệ sở
hữu lớn nhất (OWN1) đồng biến với tất cả các biến đại diện cho hiệu quả ngân hàng
CRS_TE (hệ số 0.0002, mức ý nghĩa 10%), NIM (hệ số 0.0494, mức ý nghĩa 1%), ROA
(hệ số 0.0210, mức ý nghĩa 1%) và ROE (hệ số 0.2940, mức ý nghĩa 1%). Điều này cho
thấy, sở hữu tập trung vào cổ đông lớn nhất đem lại hiệu quả khá toàn diện cho ngân hàng
từ hiệu quả sử dụng vốn, tài sản đến lợi nhuận biên và cả hiệu quả trong việc sử dụng các
nguồn lực đầu vào của ngân hàng. Trong khi đó, khi mức độ sở hữu tập trung ở nhóm 02
cổ đông lớn nhất, ngân hàng chỉ có hiệu quả trong việc sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu
(ROA, ROE tương quan dương với OWN12, mức ý nghĩa 5%). Đặc biệt, mức độ sở hữu
tập trung ở nhóm 5 cổ đông lớn nhất, ngân hàng chỉ còn hiệu quả hoạt động trong việc sử
dụng vốn chủ sở hữu (ROE tương quan dương với OWN15, mức ý nghĩa 10%). Kết quả
nghiên cứu thống nhất với giả thuyết nghiên cứu H2b và kết quả nghiên cứu thực nghiệm
của Hanafi & Santi (2013).
Mức độ sở hữu tập trung (OWN12, OWN15) chưa thể hiện rõ rệt chiều hướng và mức
ý nghĩa tác động đến các thước đo hiệu quả còn lại (NIM, ROA và CRS_TE). Tuy nhiên
với hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE), từ kết quả thực nghiệm cho thấy đây là chỉ
số nhạy cảm mạnh với mức độ sở hữu tập trung (cả 03 mức độ sở hữu tập trung OWN1,
OWN12, OWN15), phù hợp với thực tế các cổ đông nắm giữ cổ phần công ty thường chỉ
quan tâm nhiều đến hệ số ROE vì nó phản ánh tỷ suất sinh lời trên đồng vốn mà họ đầu tư
vào cho công ty. Kết quả này được ủng hộ và giải thích bởi lý thuyết giám sát và điều hành
(monitoring theory); Theo đó, mức độ sở hữu tập trung cao đồng nghĩa với việc tăng cường
giám sát và tập trung giám sát, từ đó làm gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hay
nói cách khác, mức độ tập trung ở các cổ đông lớn làm gia tăng hiệu quả hoạt động phù
hợp với quan điểm nghiên cứu của lý thuyết giám sát điều hành khi các cổ đông lớn này
112
có quyền hạn để chủ động điều chỉnh và quản lý doanh nghiệp (Grossman & Hart, 1980;
Heugens et al., 2009; Jensen & Meckling, 1976; Shleifer & Vishny, 1997).
Như vậy, cơ cấu sở hữu tập trung giúp các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ngân hàng có hiệu quả hoạt động toàn diện nhất khi quyền sở hữu chỉ tập trung ở một
nhóm cổ đông (OWN1) nhưng khi quyền sở hữu tập trung ở nhiều nhóm cổ đông hơn (hay
nói cách khác, quyền sở hữu phân tán hơn) thì ngân hàng chỉ còn hiệu quả về mặt lợi nhuận
Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hành vi chấp nhận rủi ro
+ Biến đặc điểm riêng của ngân hàng (LTA, BD, ENL và LOTA): từ kết quả trong Bảng 4.6
cho thấy các ngân hàng khi có quy mô tài sản lớn (LTA) có hiệu quả hoạt động tốt và toàn
diện từ hiệu quả sử dụng vốn (đồng biến với ROE), tài sản (đồng biến với ROA) đến lợi
nhuận biên (đồng biến với NIM) và cả hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực đầu vào
(CRS_TE). Bên cạnh đó việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đem lại kết quả khả quan về
lợi nhuận, đồng thời giúp các ngân hàng này hoạt động ổn định hơn (tương quan dương
với biến ROA và Zscore). Tương tự, khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng dư nợ ròng (ENL)
tăng, cũng giúp các ngân hàng này cải thiện lợi nhuận biên (NIM) và lợi nhuận sau thuế
trên tổng tài sản (ROA). Tuy nhiên, khi các ngân hàng đẩy mạnh việc cho vay, lợi nhuận
biên và lợi nhuận trên tổng tài sản lại giảm (LOTA tương quan âm với NIM và ROA)
+ Biến kiểm soát kinh tế vĩ mô (GDPG, CPI và UEMP): các biến vĩ mô có kết quả tương
tự như các mô hình trước, củng cố cho sự nhất quán của dữ liệu sử dụng trong luận án. Tỷ
lệ tăng trưởng GDPG tiếp tục ghi nhận có mối tương quan nghịch chiều với hiệu quả hoạt
động (lợi nhuận biên NIM, hiệu quả sử dụng tài sản ROA và hiệu quả sử dụng vốn ROE).
Kết luận này ngược lại với nghiên cứu Boateng et al., (2015). Mặt khác, chỉ số giá CPI
tương quan thuận với NIM, ROA và ROE khác với kết luận của Bourke (1989) và Boyd et
al. (2001), tỷ lệ thất nghiệp UEMP có tác động cùng chiều với hiệu quả kỹ thuật CRS_TE,
ROA và ROE.
113
OWN1
OWN12
NIM
0.0494***
[3.21]
NIM
-0.00848
NIM
ROA
0.0210***
[2.71]
ROA
0.0150**
ROA
ROE
0.294***
[3.86]
ROE
0.160**
ROE
OWN15
CRS_TE CRS_TE CRS_TE
0.00026*
[1.88]
0.00018
7
[0.54]
[-1.17]
-0.00447
[2.12]
0.00578
[2.25]
0.0733*
0.697***
[6.80]
0.499***
[5.47]
0.687***
[6.63]
0.490***
[5.30]
LTA
BD
ENL
0.960***
[4.71]
-0.0331
[-0.18]
0.0142**
0.531***
[3.41]
0.0508
[0.27]
0.0121*
[-0.74]
0.492***
[3.28]
0.0423
[0.23]
0.0126*
0.0203*** 0.0196***
[1.36]
0.668***
[6.41]
0.509***
[5.51]
0.0190***
7.118***
[7.03]
1.971**
[2.19]
-0.0202
6.802***
[6.55]
1.934**
[2.09]
-0.0287
[1.72]
6.666***
[6.39]
2.119**
[2.29]
-0.0372
0.00010
2
[0.31]
0.0228**
[2.50]
0.0127
[0.58]
0.00009
[1.88]
[2.22]
-0.071***
-0.087***
[-5.40]
[-6.34]
-0.288**
-0.159
[-2.11]
[-1.25]
0.0347*** 0.0302***
[6.09]
[6.32]
-0.038***
-0.039***
[-5.55]
[-5.70]
-0.203***
-0.203***
[-2.96]
[-2.93]
0.0366*** 0.0373***
0.0199**
0.0211**
[1.97]
[2.13]
0.0125
0.0124
[0.57]
[0.57]
0.00013
0.00011
6
4
[0.19]
[0.16]
-0.00155
-0.00161
[-1.01]
[-1.05]
-0.00177
-0.00243
[-0.13]
[-0.18]
-0.00071
-0.00070
[-0.54]
[-0.58]
0.0879*** 0.0894***
[1.95]
-0.070***
[-5.34]
-0.136
[-1.09]
0.0280**
[2.45]
-0.327
[-1.21]
4.979***
[2.74]
240
8.44
[0.3920]
[-0.64]
-0.102
[-1.49]
-1.680**
[-2.47]
0.451***
[7.54]
11.43***
[7.79]
-86.88***
[-7.93]
240
24.28***
[0.0021]
[-0.89]
-0.0804
[-1.15]
-1.666**
[-2.40]
0.464***
[7.60]
11.68***
[7.79]
-83.80***
[-7.36]
240
26.05***
[0.001]
[5.77]
-0.037***
[-5.35]
-0.206***
[-2.95]
0.0384***
[6.29]
1.185***
[7.88]
-5.687***
[-5.00]
240
14.90*
[0.0611]
[6.04]
1.155***
[7.78]
-6.017***
[-5.43]
240
19.94**
[0.0106]
[6.13]
1.172***
[7.84]
-5.985***
[-5.27]
240
16.72**
[0.0332]
[2.59]
-0.275
[-0.99]
4.705***
[2.58]
240
6.22
[0.6221]
LOTA
GDPG
CPI
UEMP
_cons
N
Hausma
n test
LM test
Model
[2.95]
0.473***
[2.86]
240
10.41
[0.2377]
243.22*
[0.0000]
REM
[3.01]
0.466***
[2.83]
240
10.52
[0.2305]
243.00*
[0.0000]
REM
[-1.13]
-0.0681
[-0.98]
-1.709**
[-2.45]
0.477***
[7.79]
[2.88]
11.84***
-0.0653
[7.86]
[-0.22]
-81.60***
0.0470
[-7.16]
[0.02]
240
240
14.61*
16.31**
[0.0381]
[0.0673]
242.48** 244.94** 242.09** 111.73** 112.01** 109.61*** 119.97*** 119.91*** 118.15***
[0.0000]
[0.0000]
FEM
FEM
[0.0000]
FEM
[0.0000]
FEM
[0.0000]
FEM
[0.0000]
FEM
[0.0000]
REM
[0.0000]
REM
[0.0000]
FEM
[0.13]
-0.0017
[-1.11]
-0.0033
[-0.25]
-0.0006
[-0.49]
0.091***
[3.11]
0.456***
[2.79]
240
11.35
[0.1826]
243.0**
[0.0000]
REM
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động
114
(i)
Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của mức độ sở hữu tập trung (mức độ tập trung với sở hữu của cổ đông lớn
nhất - OWN1, mức độ tập trung với sở hữu của 02 cổ đông lớn nhất – OWN12 và mức độ tập trung với sở hữu của 05 cổ
đông lớn nhất – OWN15) đến 04 biến đại diện cho hiệu quả hoạt động của NHTMCP (hiệu quả kỹ thuật - CRS_TE, hiệu
quả sử dụng vốn - ROE, hiệu quả sử dụng tài sản - ROA, tỷ lệ lãi cận biên – NIM).
(ii)
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).
(iii) Biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả gồm có: hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE), tỷ lệ lãi cận biên (NIM), lợi nhuận trên tổng tài
sản bình quân (ROA) và lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE).
(iv) Biến độc lập gồm 2 nhóm biến: (1) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa
(GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI) và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (2) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa
dạng của ngân hàng (BD), quy mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên
tổng tài sản (LOTA).
(v)
LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển
(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM); Hausman test là kiểm định lựa chọn mô hình giữa mô hình FEM
và mô hình REM.
(vi) Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.
Ghi chú:
115
4.3.3 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu
quả hoạt động của các NHTMCP VN, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và
đặc điểm niêm yết
Nghiên cứu biến tương tác sở hữu tập trung với đặc điểm sở hữu nhà nước
(OWN1*STATE, OWN12*STATE và OWN15*STATE) đối với hành vi chấp nhận
rủi ro của các ngân hàng:
Kết quả Bảng 4.7 cho thấy, khi xem xét các ngân hàng sở hữu nhà nước, mức độ sở
hữu tập trung càng cao sẽ khiến cho các ngân hàng này có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều
hơn các ngân hàng sở hữu nhà nước dưới 50% ở tất cả các mức sở hữu tập trung (OWN1,
OWN12 và OWN15 tương ứng). Kết quả này ủng hộ giả thuyết H3a. Điều này thể hiện rõ
bởi hệ số hồi quy của tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR) và mức trích lập dự phòng (LLP) đều
dương và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% và 5% (hệ số hồi quy của LLR ở mức
0.00008 với OWN1, 0.0015 với OWN12 và 0.0017 với OWN15; Hệ số hồi quy LLP ở mức
0.00594 với OWN1, 0.00481 với OWN12 và 0.00451 với OWN15). Có thể thấy các ngân
hàng có sở hữu tập trung thuộc quyền quản lý của nhà nước vẫn chấp nhận rủi ro nhiều
hơn so với các ngân hàng có sở hữu tập trung nhưng thuộc quyền quản lý của tư nhân. Đặc
biệt, hệ số của LLR và LLP có chiều hướng giảm khi quyền sở hữu ngân hàng thuộc về
nhiều nhóm cổ đông hơn, điều này hàm ý việc phân tán quyền sở hữu tập trung có xu hướng
tác động làm ngân hàng có hành vi chấp nhận rủi ro ít đi tuy nhiên sự thay đổi là không
đáng kể.
Kết quả này có thể được giải thích bởi lý thuyết đại diện (agency theory); Theo đó, các
ngân hàng có nhà nước chi phối có thể sẽ gây ra mâu thuẫn quyền lợi giữa cổ đông lớn là
nhà nước và các cổ đông khác. Sức ảnh hưởng từ người đại diện vốn nhà nước trong các
ngân hàng khá lớn, bất kể quyền điều hành ngân hàng nằm trong tay nhóm một hoặc hau
hoặc năm cổ đông lớn nhất (OWN1, OWN12, OWN15), các ngân hàng này có xu hướng
chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Ví dụ, trong trường hợp nền kinh tế đang khủng hoảng và cần
kích cầu thông qua kênh cho vay ngân hàng, các ngân hàng có sự kiểm soát lớn bởi nhà
116
nước sẽ vẫn cho vay để đảm bảo thực hiện mục tiêu của nhà nước, từ đó dẫn tới hành vi
chấp nhận rủi ro nhiều hơn (Balsmeier & Czarnitzki, 2017; Jensen & Meckling, 1976)
(Shleifer & Vishny, 1997).
Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hành vi chấp nhận rủi ro
+ Biến đặc điểm riêng của ngân hàng (LTA, BD, ENL và LOTA): Quy mô ngân hàng (LTA)
có tương quan đồng biến với mức trích lập dự phòng (LLP) cho thấy các ngân hàng có quy
mô càng lớn thì hành vi chấp nhận rủi ro càng nhiều, mặt khác quy mô lớn với tài sản nhiều
cũng khiến các ngân hàng này ổn định hơn (tương quan dương với Zscore). Vấn đề đa dạng
hóa sản phẩm, dịch vụ tại các ngân hàng này làm giảm tính ổn định trong hoạt động ngân
hàng (tương quan âm giữa biến BD và Zscore), được giải thích từ lý thuyết người đại diện
(agency theory), khi các nỗ lực tìm kiếm thu nhập từ các nguồn phi truyền thống bị tác
động bởi nhóm người điều hành theo mục đích cá nhân. Ngoài ra, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
nợ ròng (ENL) có tương quan nghịch biến với mức trích lập dự phòng (LLP) có thể lý giải
khi tổng nợ tại các ngân hàng này giảm thì mức dự phòng rủi ro cũng giảm tương ứng.
+ Biến kiểm soát kinh tế vĩ mô (GDPG, CPI và UEMP): từ kết quả thực nghiệm, chưa tìm
được bằng chứng nào về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế (GDPG) và hành vi chấp
nhận rủi ro. Tuy nhiên, khi nền kinh tế có lạm phát tăng cao, các ngân hàng có xu hướng
tăng tỷ lệ trích lập dự phòng (tương quan dương giữa biến CPI và LLR). Ngược lại, khi tỷ
lệ thấp nghiệp tăng cao, các ngân hàng lại có xu hướng giảm tỷ lệ trích lập dự phòng (tương
quan âm giữa CPI và LLR). Điều này được lý giải theo đặc điểm của các ngân hàng TMCP
thường có xu hướng thận trọng tăng tỷ lệ dự phòng khi đánh giá nền kinh tế đang phát triển
nóng, tỷ lệ lạm phát cao, đồng thời khi ngân hàng áp dụng mạnh công nghệ thông tin vào
việc quản lý và dự báo (giảm nhân sự) tỷ lệ dự phòng rủi ro cũng bị cắt giảm.
117
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy tác động của sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro có xem xét đến đặc điểm sở
OWN1*STATE
OWN12*STATE
OWN15*STATE
LTA
BD
ENL
LOTA
GDPG
CPI
UEMP
_cons
N
Hausman test
LM test
Model
LLR
0.000085***
[3.55]
-0.0452
[-0.30]
0.392
[1.43]
0.00160
[0.18]
0.0126
[0.65]
-0.212
[-1.25]
0.0311*
[1.90]
-0.946**
[-2.54]
4.469**
[2.05]
240
10.21
[0.2506]
3.52**
[0.0302]
REM
LLR
0.0015**
[2.26]
-0.0157
[-0.10]
0.394
[1.44]
0.00136
[0.15]
0.0111
[0.57]
-0.227
[-1.34]
0.0321**
[1.97]
-0.916**
[-2.47]
4.311**
[1.98]
240
8.79
[0.3603]
3.41**
[0.0323]
REM
LLR
0.0017***
[4.46]
-0.00883
[-0.06]
0.394
[1.44]
0.00132
[0.15]
0.0107
[0.55]
-0.230
[-1.36]
0.0322**
[1.99]
-0.909**
[-2.45]
4.277**
[1.97]
240
9.19
[0.3267]
3.36**
[0.0334]
REM
LLP
0.00594***
[3.56]
1.020***
[21.92]
0.0686
[0.99]
-0.00897***
[-3.77]
-0.00158
[-0.32]
-0.0159
[-0.36]
-0.00663
[-1.58]
-0.155
[-1.59]
-4.577***
[-7.56]
240
5.79
[0.6709]
18.57***
[0.0000]
REM
LLP
0.00481***
[3.04]
1.029***
[21.45]
0.0700
[1.00]
-0.00914***
[-3.82]
-0.00160
[-0.32]
-0.0233
[-0.52]
-0.00584
[-1.39]
-0.135
[-1.38]
-4.665***
[-7.64]
240
4.44
[0.8156]
19.64***
[0.0000]
REM
LLP
0.00451***
[2.93]
1.031***
[21.39]
0.0706
[1.01]
-0.00917***
[-3.83]
-0.00163
[-0.32]
-0.0247
[-0.55]
-0.00566
[-1.35]
-0.131
[-1.35]
-4.686***
[-7.66]
240
2.69
[0.9524]
20.41***
[0.0000]
REM
Z score
-0.0140
[-0.68]
2.033***
[3.58]
-1.507*
[-1.83]
0.0229
[0.81]
-0.0806
[-1.36]
0.662
[1.24]
0.0164
[0.33]
1.831
[1.57]
-18.69**
[-2.57]
240
3.27
[0.9166]
23.74***
[0.0000]
REM
Z score
-0.00531
[-0.27]
1.905***
[3.29]
-1.513*
[-1.83]
0.0238
[0.84]
-0.0764
[-1.28]
0.733
[1.38]
0.0107
[0.21]
1.673
[1.44]
-17.78**
[-2.44]
240
0.91
[0.9988]
23.68***
[0.0000]
REM
Z score
-0.00437
[-0.23]
1.891***
[3.26]
-1.514*
[-1.83]
0.0238
[0.84]
-0.0759
[-1.27]
0.740
[1.39]
0.0101
[0.20]
1.657
[1.43]
-17.68**
[-2.43]
240
0.76
[0.9994]
23.69***
[0.0000]
REM
hữu nhà nước
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1
118
(i)
Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của sở hữu tập trung đến 03 biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro (tỷ lệ
trích lập dự phòng - LLR, mức trích lập dự phòng - LLP và hệ số ổn định/phá sản - Z score) có xem xét đến đặc điểm sở hữu
của nhà nước.
(ii)
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).
(iii) Biến phụ thuộc đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro gồm có: tỷ lệ trích lập dự phòng - LLR, mức trích lập dự phòng - LLP
và hệ số ổn định/phá sản - Z score.
(iv) Biến độc lập gồm 3 nhóm biến: (1) Nhóm tương tác OWN1*STATE, OWN12*STATE và OWN15*STATE lần lượt đại
diện cho mức độ sở hữu tập trung với 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất khi xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước của ngân
hàng, (2) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDPG), tỷ lệ lạm phát
(CPI) và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (3) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa dạng của ngân hàng (BD),
quy mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA).
(v)
LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển
(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM); Hausman test là kiểm định lựa chọn mô hình giữa mô hình FEM
và mô hình REM.
(vi) Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.
Ghi chú:
119
Nghiên cứu biến tương tác sở hữu tập trung với đặc điểm sở hữu nhà nước
(OWN1*STATE, OWN12*STATE và OWN15*STATE) đối với hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng:
Kết quả Bảng 4.8 cho thấy, đối với các ngân hàng sở hữu tập trung thuộc sở hữu nhà
nước, tác giả tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa mức độ sở hữu tập trung (ở cả 3 mức
độ OWN1, OWN12, OWN15) và các biến số đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng như
hiệu quả sử dụng tài sản (ROA), hiệu quả sử dụng vốn (ROE) và tỷ lệ lãi cận biên (NIM).
Tuy nhiên, mối tương quan trên có sự khác biệt ở từng mức độ tập trung sở hữu. Cụ thể,
ngân hàng có sở hữu tập trung ở nhóm 1 cổ đông lớn nhất thuộc sở hữu nhà nước
(OWN1*STATE) có ý nghĩa thống kê cao đối với hầu hết các biến đại diện cho hiệu quả
hoạt động mặc dù mối tương quan là ngược chiều (hệ số với NIM là -0.0664, mức ý nghĩa
1%; hệ số với ROA là -0.0051, mức ý nghĩa 10%, hệ số với ROE là -0.2610, mức ý nghĩa
1%). Tuy nhiên, đối với ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, có sở hữu tập trung ở nhóm 2
cổ đông lớn nhất (OWN12*STATE) và nhóm 5 cổ đông lớn nhất (OWN15*STATE) mối
tương quan âm có ý nghĩa với hiệu quả sử dụng tài sản (ROA), hệ số lần lượt là -0.056 và
-0.054, mức ý nghĩa 10%. Ở tất cả các mức độ sở hữu tập trung, không có bằng chứng việc
ngân hàng sở hữu nhà nước có tương quan với hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE)
Từ kết quả thực nghiệm cho thấy, khi quyền điều hành tập trung ở nhóm 1 cổ đông lớn
nhất thuộc các ngân hàng sở hữu nhà nước (OWN1*STATE) không có hiệu quả hoạt động
gần như ở tất cả các mặt (NIM, ROA, ROE) so với các ngân hàng sở hữu tập trung ở nhóm
1 cổ đông lớn nhất nhưng thuộc sở hữu tư nhân. Khi quyền điều hành ngân hàng thuộc về
nhóm 2 hoặc 5 cổ đông lớn nhất (OWN1*STATE hoặc OWN1*STATE), các ngân hàng
này không có hiệu quả sử dụng tài sản (ROA) so với các ngân hàng sở hữu tập trung ở
nhóm 2 hoặc 5 cổ đông lớn nhất nhưng thuộc sở hữu tư nhân.
Kết quả nghiên cứu này chấp nhận giả thuyết H3b và có thể được giải thích bởi lý
thuyết cuộc sống tĩnh lặng (quiet life) và thuyết cho vay xã hội (social lending activities)
(Elsas et al., 2010) và thuyết rủi ro đạo đức (moral hazard). Theo đó, (1) các ngân hàng
120
thuộc sở hữu nhà nước có lợi thế lớn được nhà nước hỗ trợ, họ không có động lực trong
việc cải tiến quy trình, sản phẩm dịch vụ, không quan tâm nhiều đến hiệu quả hoạt của
ngân hàng; (2) đối với các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, khi quyền lực chỉ tập trung
cho cổ đông lớn nhất (ở đây là nhà nước) rất dễ phát sinh các vấn đề rủi ro đạo đức, lạm
quyền, sử dụng quyền lực điều hành ngân hàng vì mục đích trục lợi cá nhân vì vậy ngân
hàng hoạt động không hiệu quả; (3) mục tiêu chính của ngân hàng có sở hữu nhà nước
không nhằm gia tăng lợi ích của các cổ đông mà còn phụ thuộc vào mục tiêu an sinh xã hội
của nhà nước và chính phủ (Berger et al., 2005; Petrou & Thanos, 2014; Shleifer & Vishny,
2002; Stiglitz, 1993). Ở một góc độ nào đó, các ngân hàng sở hữu nhà nước đã không tận
dụng được lợi thế ưu đãi từ các ngoại lực bên ngoài để nâng cao hơn nữa khả năng hoạt
động hiệu quả.
Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hiệu quả hoạt động
+ Biến đặc điểm riêng của ngân hàng (LTA, BD, ENL và LOTA): kết quả Bảng 4.8 cho
thấy, các ngân hàng có quy mô lớn (LTA), mức độ đa dạng hóa cao (BD), tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên nợ ròng cao (ENL) và sẽ có hiệu quả hoạt động tốt. Trong đó, quy mô ngân hàng
(LTA) có tương quan dương với tất các các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động CRS_TE,
NIM, ROA, ROE ở cả 3 mức độ sở hữu tập trung OWN1, OWN12, OWN15. Tương tự,
mức độ da dạng hóa (BD) tương quan dương với ROA, ROE và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
nợ ròng cao (ENL) tương quan dương với NIM, ROA ở cả 3 mức độ sở hữu tập trung
OWN1, OWN12, OWN15. Điều này lý giải các ngân hàng có sở hữu tập trung đã tận dụng
tốt việc quy mô, vốn chủ sở hữu gia tăng và tích cực đa dạng hóa hoạt động để cải thiện
hiệu quả hoạt động. Ngược lại, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản (LOTA) tương quan âm với
NIM, ROA với mức ý nghĩa 1%.
+ Biến kiểm soát kinh tế vĩ mô (GDPG, CPI và UEMP): Các yếu tố vĩ mô như chỉ số giá
CPI, tỷ lệ thất nghiệp UEMP khi tăng cũng tác động làm tăng hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng (cụ thể là NIM, ROA, ROE và CRS_TE).
121
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động có xem xét đến đặc điểm
(8)
ROA
-0.00560*
[-1.90]
0.438***
[5.65]
0.523***
[5.65]
0.0191***
[5.94]
-0.0319***
[-4.75]
-0.105*
[-1.68]
0.0313***
[5.46]
0.974***
[7.17]
-3.311***
[-3.68]
240
7.40
[0.4944]
(10)
ROE
-0.261***
[-2.68]
6.450***
[6.41]
2.123**
[2.32]
-0.0201
[-0.62]
-0.0718
[-1.05]
-1.580**
[-2.29]
0.453***
[7.41]
11.37***
[7.60]
-78.82***
[-7.30]
240
13.51*
[0.0955]
OWN1*STATE
OWN12*STATE
OWN15*STATE
LTA
BD
ENL
LOTA
GDPG
CPI
UEMP
_cons
N
Hausman test
LM test
(1)
CRS_TE
0.000241
[0.74]
0.0193*
[1.87]
0.0128
[0.59]
0.000144
[0.20]
-0.00150
[-0.97]
-0.00173
[-0.13]
-0.000753
[-0.58]
0.0879***
[2.96]
0.477***
[2.87]
240
10.16
[0.2573]
0.00
(2)
CRS_TE
0.000247
[0.82]
0.0186*
[1.78]
0.0128
[0.58]
0.000146
[0.21]
-0.00144
[-0.93]
-0.00151
[-0.11]
-0.000756
[-0.58]
0.0877***
[2.96]
0.478***
[2.89]
240
10.01
[0.2645]
0.00
(3)
CRS_TE
0.000244
[0.84]
0.0185*
[1.76]
0.0128
[0.59]
0.000146
[0.21]
-0.00143
[-0.92]
-0.00145
[-0.11]
-0.000756
[-0.58]
0.0876***
[2.96]
0.479***
[2.89]
240
10.00
[0.2648]
0.00
(7)
(9)
(11)
ROA
ROA
ROE
-0.00509*
[-1.65]
-0.0330
[-1.09]
-0.00545*
[-1.91]
0.422***
0.439***
4.410***
[5.57]
[5.65]
[5.62]
0.524***
0.522***
2.274**
[5.65]
[5.65]
[2.45]
0.0190***
0.0191***
-0.0281
[5.90]
[5.95]
[-0.87]
-0.0311***
-0.0320***
-0.00820
[-4.66]
[-4.76]
[-0.12]
-0.105*
-0.0996
-0.738
[-1.59]
[-1.68]
[-1.17]
0.0311***
0.0312***
0.408***
[5.38]
[5.46]
[7.08]
0.967***
0.974***
9.840***
[7.06]
[7.17]
[7.20]
-3.227***
-3.313***
-58.88***
[-3.59]
[-3.68]
[-6.49]
240
240
240
9.64
6.77
12.01
[0.1507]
[0.5614]
[0.2910]
112.69*** 113.48*** 113.59*** 120.52*** 120.85***
Model
[1.0000]
OLS
[1.0000]
OLS
[1.0000]
OLS
(4)
NIM
-0.0664***
[-3.46]
0.867***
[4.37]
-0.0154
[-0.09]
0.0149**
[2.33]
-0.0841***
[-6.23]
-0.266*
[-1.95]
0.0331***
[2.75]
-0.106
[-0.36]
1.116
[0.52]
240
18.10**
[0.0205]
242.23**
*
[0.0000]
FEM
(5)
NIM
-0.00835
[-1.15]
0.571***
[3.39]
0.0359
[0.19]
0.0120*
[1.86]
-0.0736***
[-5.47]
-0.166
[-1.29]
0.0302***
[2.59]
-0.264
[-0.95]
4.295**
[2.27]
240
11.53
[0.1734]
244.03**
*
[0.0000]
REM
(6)
NIM
-0.00956
[-1.37]
0.585***
[3.48]
0.0355
[0.19]
0.0120*
[1.86]
-0.0742***
[-5.51]
-0.173
[-1.35]
0.0306***
[2.63]
-0.250
[-0.90]
4.216**
[2.23]
240
8.64
[0.3739]
244.54**
*
[0.0000]
REM
[0.0000]
REM
[0.0000]
REM
[0.0000]
REM
[0.0000]
FEM
[0.0000]
REM
(12)
ROE
-0.0354
[-1.21]
4.454***
[5.68]
2.270**
[2.45]
-0.0281
[-0.87]
-0.0102
[-0.15]
-0.758
[-1.20]
0.409***
[7.11]
9.878***
[7.24]
-59.12***
[-6.52]
240
11.75
[0.1628]
120.85**
*
[0.0000]
REM
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1
sở hữu nhà nước
122
(i)
Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của sở hữu tập trung đến 04 biến đại diện cho hiệu quả hoạt động của NHTMCP
(hiệu quả kỹ thuật - CRS_TE, hiệu quả sử dụng vốn - ROE, hiệu quả sử dụng tài sản - ROA, tỷ lệ lãi cận biên - NIM) có xem
xét đến đặc điểm sở hữu của nhà nước STATE.
(ii)
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).
(iii) Biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả ngân hàng gồm có: hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE), tỷ lệ lãi cận biên (NIM), lợi nhuận
ròng sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA) và lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE).
(iv) Biến độc lập gồm 3 nhóm biến: (1) Nhóm tương tác OWN1*STATE, OWN12*STATE và OWN15*STATE lần lượt đại
diện cho mức độ sở hữu tập trung với 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất khi xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước của ngân
hàng, (2) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDPG), tỷ lệ lạm phát
(CPI) và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (3) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa dạng của ngân hàng (BD),
quy mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA).
(v)
LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển
(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM); Hausman test là kiểm định lựa chọn mô hình giữa mô hình FEM
và mô hình REM.
(vi) Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.
Ghi chú:
Nghiên cứu biến tương tác sở hữu tập trung với đặc điểm niêm yết của các
123
ngân hàng (OWN1*LISTING, OWN12*LISTING và OWN15*LISTING) đối với
hành vi chấp nhận rủi ro:
Khi xem xét các ngân hàng sở hữu tập trung có đặc điểm niêm yết, kết quả của Bảng
4.9 cho thấy ở cả 3 mức độ sở hữu tập trung khác nhau (OWN1, OWN12, OWN15) các
ngân hàng niêm yết đều có hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn. Điều này cho thấy mức độ sở
hữu tập trung của ngân hàng niêm yết khiến cho các ngân hàng này thận trọng với rủi ro
hơn so với các ngân hàng có sở hữu tập trung nhưng không niêm yết. Cụ thể, biến tỷ lệ
trích lập dự phòng LLR tương quan âm với biến OWN1*LISTING (hệ số -0.0123), biến
OWN12*LISTING (hệ số -0.0127), biến OWN15*LISTING (hệ số -0.0128), cùng ở mức
ý nghĩa 1%. Bên cạnh đó, biến mức trích lập dự phòng LLP tương quan âm với biến
OWN1*LISTING (hệ số -0.0055), biến OWN12*LISTING (hệ số -0.0058), cũng ở mức ý
nghĩa 1%.
Kết quả này ủng hộ giả thuyết H3d và có thể giải thích dựa vào lý thuyết giám sát và
điều hành (monitoring theory). Theo đó, việc niêm yết trên sàn chứng khoán giúp cho các
có cấu trúc sở hữu tập trung e ngại đối với rủi ro hơn (có hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn).
Kết quả này thống nhất với nghiên cứu của Hanafi & Santi (2013); Pham & Bui (2019);
các tác giả cho rằng ngân hàng niêm yết trên thị trường sẽ chịu sự quản lý của thị trường
(market discipline) do đó các ngân hàng sẽ thận trọng với rủi ro. Từ kết quả thực hiện, hành
vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng đều giảm dù mức độ sở hữu tập trung ở nhóm 1, 2
hoặc 5 cổ đông lớn với mức ý nghĩa cao, điều này một lần nữa khẳng định đặc điểm niêm
yết tác động mạnh đến hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, yêu cầu minh bạch trong
tài chính, chịu sự giám sát chặt chẽ từ các cổ đông, hiệu quả hoạt động được đánh giá thông
qua việc biến động giá cổ phiếu hàng ngày trên thị trường chứng khoán chính là động lực
và áp lực lớn khiến nhà điều hành các ngân hàng niêm yết phải thận trọng trong các quyết
định kinh doanh của mình.
124
Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hành vi chấp nhận rủi ro
+ Biến đặc điểm riêng của ngân hàng (LTA, BD, ENL và LOTA): từ kết quả ở Bảng 4.9,
các ngân hàng niêm yết có quy mô lớn (LTA) có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn các
ngân hàng niêm yết có quy mô nhỏ ở các 3 mức độ sở hữu tập trung OWN1, OWN12,
OWN15 (tương quan dương với LLR và LLP, mức ý nghĩa 10% và 1%). Tuy nhiên với
quy mô tài sản lớn lại giúp cho các ngân hàng này hoạt động ổn định hơn (tương quan
dương với Zscore, mức ý nghĩa 1%). Ngược lại, việc đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ (BD)
làm cho các ngân hàng có sở hữu tập trung đã niêm yết hoạt động không ổn định như các
ngân hàng có sở hữu tập trung chưa niêm yết (tương quan âm với Zscore, mức ý nghĩa
10%). Tương tự, khi vốn chủ sở hữu trên tổng nợ (ENL) tăng, mức trích lập dự phòng
(LLP) tại các ngân hàng này giảm, điều này có thể được lý giải do tổng dư nợ giảm. Từ kết
quả thực nghiệm, chưa tìm được bằng chứng cho mối quan hệ giữa tỷ lệ dư nợ trên tổng
tài sản (LOTA) với hành vi chấp nhận rủi ro.
+ Biến kiểm soát kinh tế vĩ mô (GDPG, CPI và UEMP): khi nền kinh tế tiềm ẩn nhiều
nguy cơ lạm phát, các ngân hàng có sở hữu tập trung đã niêm yết có xu hướng chấp nhận
rủi ro nhiều hơn (tương quan dương giữa CPI và LLR, mức ý nghĩa 5%) được lý giải do
các ngân hàng này tận dụng thời điểm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh từ các gói kích thích
kinh tế của chính phủ. Ngược lại, việc công nghệ hóa hoạt động ngân hàng góp phần làm
giảm số lượng nhân sự nhưng giúp cho việc quản trị hệ thống tốt và khoa học hơn cũng
góp phần làm giảm tỷ lệ trích lập dự phòng (tương quan âm giữa UEMP và LLR, mức ý
nghĩa 5%). Ngoài ra, khi nền kinh tế tăng trưởng tốt, ổn định các ngân hàng này có xu
hướng giảm tỷ lệ trích lập dự phòng (tương quan âm giữa GDPD và LLR, mức ý nghĩa
10%) được hiểu là ngân hàng quyết định dành vốn để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh khi
thị trường có nhiều tín hiệu tốt.
125
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro có xem xét đến đặc
OWN1*LISTING
OWN12*LISTING
OWN15*LISTING
LTA
BD
ENL
LOTA
GDPG
CPI
UEMP
_cons
N
Hausman test
LM test
Model
LLR
-0.0123**
[-2.40]
0.155
[1.09]
0.386
[1.43]
0.000867
[0.10]
0.000489
[0.03]
-0.284*
[-1.74]
0.0316**
[2.01]
-0.782**
[-2.17]
3.510*
[1.65]
240
8.25
[0.4095]
2.81**
[0.0467]
REM
LLR
-0.0127***
[-2.71]
0.200
[1.37]
0.387
[1.44]
0.000635
[0.07]
-0.00247
[-0.13]
-0.299*
[-1.83]
0.0315**
[2.01]
-0.764**
[-2.13]
3.366
[1.59]
240
7.95
[0.4386]
2.19*
[0.0694]
REM
LLP
-0.00587***
[-3.56]
1.081***
[14.01]
0.0463
[0.66]
-0.00823***
[-3.33]
-0.00351
[-0.67]
-0.0325
[-0.61]
-0.00747
[-1.58]
-0.108
[-0.94]
-4.939***
[-5.98]
240
17.89**
[0.0221]
39.24***
[0.0000]
FEM
LLP
-0.00557***
[-3.19]
1.075***
[13.86]
0.0478
[0.68]
-0.00831***
[-3.34]
-0.00287
[-0.55]
-0.0331
[-0.62]
-0.00689
[-1.45]
-0.101
[-0.88]
-4.959***
[-5.98]
240
17.83**
[0.0226]
35.46***
[0.0000]
FEM
LLP
-0.00213
[-1.61]
1.154***
[24.03]
0.0666
[0.94]
-0.00937***
[-3.87]
-0.00674
[-1.31]
-0.0788*
[-1.79]
-0.00288
[-0.70]
-0.0181
[-0.19]
-5.457***
[-8.89]
240
12.10
[0.1466]
42.62***
[0.0000]
REM
Z score
0.00684
[0.39]
1.710***
[3.27]
-1.509*
[-1.83]
0.0241
[0.85]
-0.0677
[-1.14]
0.814
[1.60]
0.00728
[0.15]
1.493
[1.34]
-16.58**
[-2.35]
240
0.96
[0.9985]
23.32***
[0.0000]
REM
Z score
0.0105
[0.65]
1.627***
[3.05]
-1.500*
[-1.82]
0.0240
[0.85]
-0.0631
[-1.06]
0.841*
[1.65]
0.00746
[0.16]
1.442
[1.29]
-16.17**
[-2.29]
240
1.15
[0.9971]
22.79***
[0.0000]
REM
Z score
0.0119
[0.78]
1.569***
[2.92]
-1.487*
[-1.80]
0.0239
[0.85]
-0.0598
[-1.00]
0.860*
[1.69]
0.00760
[0.16]
1.400
[1.25]
-15.89**
[-2.27]
240
1.71
[0.9887]
21.28***
[0.0000]
REM
LLR
-0.0128***
[-3.07]
0.229*
[1.67]
0.463
[1.61]
-0.00177
[-0.21]
-0.00343
[-0.17]
-0.320*
[-1.95]
0.0329**
[2.08]
-0.740**
[-2.05]
3.268
[1.61]
240
7.29
[0.5057]
1.49
[0.1115]
OLS
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả
điểm niêm yết
126
(i)
Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của sở hữu tập trung đến 03 biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro (tỷ lệ
trích lập dự phòng - LLR, mức trích lập dự phòng - LLP và hệ số ổn định/phá sản - Z score) có xem xét đến đặc điểm niêm
yết (LISTING).
(ii)
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).
(iii) Biến phụ thuộc gồm có: hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE), tỷ lệ lãi cận biên (NIM), lợi nhuận ròng sau thuế trên tổng tài sản bình
quân (ROA) và lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE).
(iv) Biến độc lập gồm 3 nhóm biến: (1) Nhóm tương tác OWN1*LISTING, OWN12*LISTING và OWN15*LISTING lần lượt
đại diện cho mức độ sở hữu tập trung với 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất khi xem xét đến đặc điểm niêm yết của ngân hàng,
(2) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI)
và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (3) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa dạng của ngân hàng (BD), quy
mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA).
(v)
LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển
(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM); Hausman test là kiểm định lựa chọn mô hình giữa mô hình FEM
và mô hình REM.
(vi) Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.
Ghi chú:
127
Nghiên cứu biến tương tác sở hữu tập trung và đặc điểm niêm yết
(OWN1*LISTING, OWN12*LISTING và OWN15*LISTING) đối với hiệu quả hoạt
động:
Kết quả của Bảng 4.10 cho thấy, đối với các ngân hàng có sở hữu tập trung đã niêm yết
trên sàn chứng khoán, mức độ sở hữu tập trung của cổ đông có mối quan hệ đồng biến với
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE). Theo đó, các ngân hàng có sở hữu tập trung đã
niêm yết có hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE) tốt hơn các ngân hàng có sở hữu tập
trung nhưng không niêm yết trên thị trường chứng khoán ở cả 3 mức độ sở hữu (OWN1,
OWN12 và OWN15). Hệ số hồi quy ROE có ý nghĩa thống kê mạnh là 0.0013, 0.0030 và
0.0131 tương ứng với OWN1*LISTING, OWN12*LISTING và OWN15*LISTING, ở
mức ý nghĩa 1%.
Như vậy có thể thấy rõ trong bối cảnh các ngân hàng niêm yết Việt Nam, việc niêm yết
giúp làm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng, điều này có thể được
giải thích rằng khi niêm yết, các ngân hàng sẽ bị kiểm soát chặt hơn từ nhà đầu tư, tổ chức
đầu tư và tổ chức chính phủ. Bên cạnh đó, mức độ sở hữu tập trung cao ở các ngân hàng
niêm yết sẽ giúp cho việc kiểm soát hoạt động của ngân hàng chặt hơn (lý thuyết giám sát
điều hành). Việc theo dõi, giám sát “kép” này giúp cho ngân hàng gia tăng hiệu quả hoạt
động để từ đó sử dụng đồng vốn của chủ sở hữu hiệu quả hơn.
Kết quả này phù hợp với giả thuyết nghiên cứu H3c và lý thuyết giám sát và điều hành
(monitoring theory); theo đó, mức độ sở hữu tập trung cao đồng nghĩa với việc tăng cường
giám sát và tập trung giám sát, từ đó làm gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng niêm
yết. Ngoài ra, tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả sử
dụng tài sản và tỷ lệ lãi cận biên không có ý nghĩa thống kê đối với các ngân hàng đã niêm
yết. Quan điểm này cũng được nhắc đến trong các nghiên cứu của Jensen & Meckling
(1976); Heugens et al. (2009); Grossman & Hart (1980); Shleifer & Vishny (1997).
128
Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hiệu quả hoạt động
+ Biến đặc điểm riêng của ngân hàng (LTA, BD, ENL và LOTA): từ kết quả ở Bảng
4.10, các ngân hàng sở hữu tập trung đã niêm yết, khi có quy mô tài sản lớn (LTA) thì hiệu
quả hoạt động cũng tốt hơn các ngân hàng sở hữu tập trung chưa niêm yết, thể hiện qua
mối tương quan dương giữa biến LTA và các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động NIM,
ROA, ROE ở mức ý nghĩa cao 1%. Tương tự, các ngân hàng này khi đa dạng hóa hoạt
động (BD) thì hiệu quả kinh doanh cũng tăng tương ứng (BD cùng chiều với ROA, ROE).
Ngoài ra ngân hàng còn có hiệu quả về lợi nhuận biên NIM bên cạnh hiệu quả về tài sản
ROA nếu các ngân hàng này gia tăng vốn chủ sở hữu trên tổng nợ (ENL) (tương quan
dương giữa ENL và NIM, ROA). Ở chiều ngược lại, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản (LOTA)
tăng lại làm giảm hiệu quả hoạt động ngân hàng (tương quan âm giữa biến LOTA và NIM,
ROA, mức ý nghĩa 1%).
+ Biến kiểm soát kinh tế vĩ mô (GDPG, CPI và UEMP): khi nền kinh tế tăng trưởng
(GDPG tăng) hiệu quả hoạt động của ngân hàng có xu hướng giảm (tương quan âm giữa
GDPG và NIM, ROA) điều này được lý giải do các ngân hàng tận dụng cơ hội từ thị trường
để đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh của mình, có thể hy sinh lợi ích ngắn hạn và hướng
đến hiệu quả trong dài hạn. Ngược lại, tỷ lệ lạm phát (CPI) có tương quan cùng chiều với
hiệu quả hoạt động như NIM, ROA, ROE ở tất cả các mức độ sở hữu OWN1, OWN12,
OWN15. Tỷ lệ thất nghiệp (UEMP) có tương quan cùng chiều với hiệu quả kỹ thuật
(CRS_TE) là minh chứng cho việc cắt giảm nhân sự, hiện đại hóa ngân hàng nhằm tiết
kiệm chi phí qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
129
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động có xem xét đến đặc điểm
ROA
0.00240
[1.20]
0.624***
[6.15]
0.519***
[5.63]
ROA
-0.00081
[-0.39]
0.370***
[5.26]
0.521***
[5.59]
NIM
NIM
0.00216
[0.47]
0.00146
[0.34]
0.807***
0.807***
[3.97]
[3.97]
0.00871
0.00902
[0.05]
[0.05]
0.0128*
0.0128*
[1.97]
[1.96]
-0.077***
-0.077***
[-5.61]
[-5.62]
-0.285**
-0.285**
[-2.04]
[-2.03]
0.0395*** 0.0393***
NIM
0.00184
[0.49]
0.453***
[2.89]
0.0381
[0.21]
0.0120*
[1.87]
-0.069***
[-5.12]
-0.113
[-0.91]
0.0271**
[2.40]
-0.377
[-1.41]
5.062***
[2.76]
240
4.14
[0.8440]
ROE
0.0013***
[2.72]
3.899***
[5.55]
2.269**
[2.44]
-0.0270
[-0.84]
0.00814
[0.12]
-0.483
[-0.81]
0.389***
[6.99]
9.307***
[7.10]
-55.27***
[-6.35]
240
11.99
[0.1515]
ROE
0.0030***
[2.98]
3.938***
[5.54]
2.264**
[2.43]
-0.0268
[-0.83]
0.00568
[0.08]
-0.491
[-0.82]
0.388***
[6.97]
9.328***
[7.13]
-55.43***
[-6.37]
240
12.28
[0.1393]
[5.09]
0.900***
[6.87]
-2.836***
[-3.25]
240
13.05
[0.1101]
[6.37]
1.181***
[7.85]
-5.243***
[-4.84]
240
19.32**
[0.0132]
[3.15]
-0.0130
[-0.04]
1.923
[0.88]
240
13.54*
[0.0945]
OWN1*LISTIN
G
OWN12*LISTI
NG
OWN15*LISTI
NG
LTA
BD
ENL
LOTA
GDPG
CPI
UEMP
_cons
N
Hausman test
LM test
Model
CRS_TE CRS_TE CRS_TE
0.00036
[0.95]
0.00042
[1.21]
0.0179*
0.0156
[1.45]
[1.73]
0.0136
0.0134
[0.62]
[0.62]
0.00013
0.00012
[0.20]
[0.18]
-0.0011
-0.0013
[-0.75]
[-0.86]
-0.0012
-0.0019
[-0.09]
[-0.15]
-0.0005
-0.0005
[-0.46]
[-0.46]
0.086***
0.088***
[2.97]
[3.01]
0.486***
0.479***
[2.95]
[2.90]
240
240
9.77
10.09
[0.2814]
[0.2585]
0.00
0.00
[1.0000]
[1.0000]
OLS
OLS
0.00052
[1.55]
0.0123
[1.11]
0.0139
[0.64]
0.00016
[0.24]
-0.0009
[-0.60]
-0.0000
[-0.01]
-0.0005
[-0.46]
0.084***
[2.89]
0.497***
[3.02]
240
9.76
[0.2822]
0.00
[1.0000]
OLS
ROA
ROE
0.00133
[0.62]
0.0131***
[3.54]
0.630***
6.180***
[6.20]
[6.05]
0.517***
2.228**
[5.59]
[2.40]
0.0193*** 0.0196*** 0.0196***
-0.0284
[6.04]
[6.03]
[5.97]
[-0.87]
-0.034***
-0.035***
-0.029***
-0.0424
[-5.00]
[-5.09]
[-4.43]
[-0.61]
-0.204***
-0.203***
-1.662**
-0.0690
[-1.15]
[-2.92]
[-2.90]
[-2.37]
0.0284*** 0.0389*** 0.0396***
0.482***
[3.18]
[6.25]
[7.70]
1.179***
11.75***
-0.0136
[-0.05]
[7.82]
[7.76]
-5.230***
-75.74***
1.920
[0.88]
[-4.82]
[-6.94]
240
240
240
56.34***
13.89*
15.18*
[0.0557]
[0.0848]
[0.0000]
242.69** 242.40** 243.05** 110.92** 109.29** 102.82** 114.60** 112.55** 106.20**
[0.0000]
[0.0000]
[0.0000]
FEM
FEM
FEM
[0.0000]
REM
[0.0000]
REM
[0.0000]
REM
[0.0000]
FEM
[0.0000]
REM
[0.0000]
FEM
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1
niêm yết
130
(i)
Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của sở hữu tập trung đến 04 biến đại diện cho hiệu quả hoạt động của NHTMCP
(hiệu quả kỹ thuật - CRS_TE, hiệu quả sử dụng vốn - ROE, hiệu quả sử dụng tài sản - ROA, tỷ lệ lãi cận biên - NIM) có cân
nhắc đến đặc điểm niêm yết (LISTING).
(ii)
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).
(iii) Biến phụ thuộc gồm có: hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE), tỷ lệ lãi cận biên (NIM), lợi nhuận ròng sau thuế trên tổng tài sản bình
quân (ROA) và lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE).
(iv) Biến độc lập gồm 3 nhóm biến: (1) Nhóm tương tác OWN1*LISTING, OWN12*LISTING và OWN15*LISTING lần lượt
đại diện cho mức độ sở hữu tập trung với 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất khi xem xét đến đặc điểm niêm yết của ngân hàng,
(2) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI)
và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (3) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa dạng của ngân hàng (BD), quy
mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA).
(v)
LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển
(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM); Hausman test là kiểm định lựa chọn mô hình giữa mô hình FEM
và mô hình REM.
(vi) Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.
Ghi chú:
131
Để tiện theo dõi, luận án tổng hợp dấu của các kết quả nghiên cứu chính trong Bảng 4.11.
Bảng 4.11. Tổng hợp dấu hồi quy khi nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu
đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động
Hành Vi Chấp Nhận Rủi Hiệu Quả Hoạt Động Ro Biến Độc Lập
CRS_TE NIM ROA ROE LLR LLP Z_SCORE
N/E* N/E N/E - + + N/E STATE
+ + + - N/E + LISTING +
+ + + + + N/E OWN1 +
+ + N/E + + N/E OWN12 N/E
N/E + N/E + + N/E OWN15 N/E
- - - + + N/E OWN1*STATE N/E
- N/E N/E + + N/E OWN12*STATE N/E
- N/E N/E + + N/E OWN15*STATE N/E
N/E + N/E - - N/E OWN1*LISTING N/E
N/E + N/E - - N/E OWN12*LISTING N/E
N/E + N/E - N/E N/E OWN15*LISTING N/E
Ghi chú: N/E – No evidence (không tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống kê)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả hồi quy
132
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Nghiên cứu sử dụng phương pháp OLS, FEM và REM với các kiểm định lựa chọn mô
hình phù hợp để nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả và hành vi chấp
nhận rủi ro của 20 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019. Nghiên cứu đạt được
một số kết quả quan trọng, đóng góp vào kho tàng thực nghiệm như sau:
Đối với các ngân hàng sở hữu nhà nước, có bằng chứng thống kê cho thấy các ngân
hàng này có hiệu quả hoạt động kém hơn và chấp nhận rủi ro nhiều hơn các ngân
hàng không sở hữu bởi nhà nước. Các lý thuyết về cuộc sống tĩnh lặng (Quiet life),
thuyết cho vay xã hội (Social lending objectives), thuyết ngăn trở (Grabbing hand),
đi kèm với rủi ro đạo đức (Moral harzard) có thể giải thích hợp lý kết quả này.
Kết quả cho thấy, khi các NHTMCP niêm yết trên sàn chứng khoán, một mặt các
hoạt động ngân hàng sẽ bị giám sát chặt hơn bởi các bên có liên quan (nhà đầu tư,
cổ đông, cơ quan quản lý nhà nước), nhưng mặt khác các ngân hàng này sẽ có hiệu
quả kinh doanh tốt hơn và thận trọng với rủi ro hơn các NHTMCP chưa niêm yết.
Thuyết giám sát và điều hành (Monitoring theory) có thể giải thích cho kết quả này
Ngoài ra, các ngân hàng có mức độ sở hữu tập trung cao có hiệu quả tốt hơn (thể
hiện rõ nhất ở hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu - ROE), tuy nhiên lại chấp nhận rủi
ro nhiều hơn so với các ngân hàng có mức độ sở hữu phân tán. Kết quả này có thể
được giải thích bởi lý thuyết giám sát và điều hành (Monitoring theory) và lý thuyết
rủi ro đạo đức (Moral harzard).
Bằng cách tiếp cận biến tương tác giữa sở hữu tập trung và đặc điểm niêm yết/đặc
điểm sở hữu bởi nhà nước, kết quả cho thấy, (i) ở các ngân hàng sở hữu nhà nước,
các ngân hàng có mức độ sở hữu tập trung cao sẽ có hiệu quả hoạt động kém hơn
và chấp nhận rủi ro nhiều hơn các ngân hàng không sở hữu bởi nhà nước. (ii) Trong
khi đó, ở các ngân hàng niêm yết, các ngân hàng có mức độ sở hữu tập trung cao sẽ
có hiệu quả hoạt động tốt hơn và chấp nhận rủi ro ít hơn các ngân hàng có sở hữu
tập trung nhưng không niêm yết.
133
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN
5.1 Kết quả và những đóng góp mới của nghiên cứu
5.1.1 Kết quả nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và
hiệu quả hoạt động của 20 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008-2019. Trong
đó, cấu trúc sở hữu có liên quan đến đặc điểm sở hữu nhà nước (ngân hàng có vốn chủ sở
hữu nhà nước chiếm trên 50%), đặc điểm niêm yết (các ngân hàng được niêm yết trên sàn
chứng khoán) và mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ phần trăm sở hữu các cổ đông lớn nhất,
bao gồm: cổ đông sở hữu lớn nhất, nhóm 2 cổ đông sở hữu lớn nhất và nhóm 5 cổ đông sở
hữu lớn nhất cùng tham gia điều hành hoạt động ngân hàng). Luận án đạt được một số kết
quả đóng góp bằng chứng thực nghiệm như sau:
Thứ nhất, các ngân hàng sở hữu nhà nước có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn và
có hiệu quả hoạt động kém hơn và so với các ngân hàng không thuộc sở hữu nhà nước.
Kết quả này chấp nhận giả thuyết H1a và H1c. Các ngân hàng sở hữu nhà nước chấp nhận
rủi ro nhiều hơn có thể được giải thích bởi thuyết cho vay xã hội (Social lending activities).
Các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước mặc dù có giới hạn về tín dụng nhưng vẫn cho vay
thêm vì mục đích xã hội (Berger et al., 2005; Stiglitz, 1993). Bên cạnh đó, theo Lý thuyết
người đại diện (agency theory) trong các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, người đại điện
cho vốn cổ phần của nhà nước nắm vai trò quyết định các hoạt động của ngân hàng, tuy
nhiên người đại diện này thường có xu hướng làm việc vì mục đích riêng, thỏa mãn lợi ích
cho một vài nhóm cổ đông và không chú trọng đến sự phát triển ổn định của ngân hàng
cũng như lợi ích của nhóm các cổ đông nhỏ lẻ (Dharwadkar & George & Brandes, 2000;
Kane, 1986 & Pennacchi, 1987). Ngoài ra, trong nghiên cứu thực nghiệm tại 20 NHTMCP
VN, các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước có hiệu quả hoạt động kém hơn các ngân hàng
tư nhân, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Petrou & Thanos, 2014, được lý giải theo
134
lý thuyết “Grabbing and helping hand” – sự can thiệp gây cản trở và giúp đỡ của nhà nước
khiến cho các ngân hàng nhà nước sở hữu trên 50% mặc dù có nhiều lợi thế hơn trong huy
động vốn với chi phí rẻ do sự hỗ trợ từ nhà nước nhưng không tận dụng được lợi thế này.
Ở một góc độ khác, lý thuyết cuộc sống tĩnh lặng (Quiet life) nhận định môi trường hoạt
động có nhiều ưu đãi và lợi thế sẽ khiến các tổ chức kinh tế dần mất đi tính cạnh tranh
(Abreu & Mendes, 2002). Theo đó, các ngân hàng được bảo trợ lớn từ nhà nước có thể
cạnh tranh chưa tốt bằng những ngân hàng khác, từ đó dẫn đến hoạt động kinh doanh không
hiệu quả. Điều này cũng là lý do khiến cho các chính sách ngành ngân hàng trong thời gian
gần đây tập trung tái cơ cấu ngành ngân hàng theo hướng tư nhân hóa (privatization) để cải
thiện hoạt động hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nhà nước chi phối vốn lớn.
Thứ hai, các ngân hàng đã niêm yết có hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn và hiệu quả
hoạt động tốt hơn các ngân hàng không niêm yết. Kết quả này chấp nhận giả thuyết H1b
và H1d, tương đồng với các nghiên cứu trước, phần nào phản ánh vai trò quan trọng của
cơ chế giám sát từ thị trường, có tác động tích cực đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu
quả hoạt động của ngân hàng (Barry et al., 2011). Theo đó, lý thuyết giám sát và điều hành
(monitoring theory) có thể giải thích cho kết quả này, việc niêm yết trên sàn chứng khoán
đem lại sự giám sát từ các cổ đông và các bên đối tác có liên quan khiến cho các ngân hàng
hoạt động có kiểm soát hơn, từ đó dẫn đến hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn và hiệu quả hoạt
động tốt hơn khi so sánh với các ngân hàng không niêm yết (Shleifer & Vishny, 1997).
Việc niêm yết trên sàn chứng khoán mặc dù khiến các ngân hàng bị kiểm soát nhiều hơn
từ các bên có liên quan (nhà đầu tư, cổ đông, cơ quan giám sát ngân hàng) nhưng lại mang
lợi ích nhất định cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói riêng và sự an toàn hệ thống
ngân hàng nói chung. Ngoài ra, việc giám sát chặt chẽ từ các cổ đông trên sàn chứng khoán
về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng niêm yết cũng tạo ra áp lực cho các ngân
hàng này kiện toàn bộ máy nhân sự, điều hành. Lý thuyết người đại diện (agency theory)
chỉ ra rằng, những người đại diện cho các nhóm cổ đông phải nỗ lực làm việc vì lợi ích của
nhóm cổ đông mình đại diện, điều này cũng giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả và có
135
hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn Dharwadkar & George & Brandes (2000); Zhou & Gou &
Zhao (2016).
Thứ ba, các ngân hàng có sở hữu tập trung có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn,
đồng thời có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động hơn so với các ngân hàng không có
sở hữu tập trung. Kết quả này bác bỏ giả thuyết H2a và chấp nhận giả thuyết H2b. Các
ngân hàng có sở hữu tập trung ở cả 03 mức độ (của nhóm 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất)
có khuynh hướng chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Dựa trên quan điểm của lý thuyết người đại
diện (agency theory) và giả thuyết thâu tóm (expropriation hypothesis), có khả năng việc
sở hữu tập trung vào tay các cổ đông lớn gây ra hành vi lạm dụng quyền lực vì mục đích
(Altunbas et al,. (2017); Murtinu (2015); Yabei & Izumida (2008); Lefort (2005). Vì vậy,
riêng và gây phương hại đến ngân hàng, khiến cho các ngân hàng hoạt động không ổn định
để hạn chế các hành vi có thể gây rủi ro cho các ngân hàng có sở hữu tập trung, cần có cơ
chế phân bổ quyền hạn phù hợp để các cổ đông nhỏ hơn can thiệp vào quyết định của các
ngân hàng, giảm thiểu các tác động tiêu cực khi vấn đề chủ sở hữu – chủ sở hữu trong lý
thuyết người đại diện xuất hiện. Bên cạnh đó, theo lý thuyết giám sát điều hành (Monitoring
theory), mức độ sở hữu tập trung đại diện cho quyền lực kiểm soát giúp cho ngân hàng
hoạt động hiệu quả hơn (Grossman & Hart, 1980; Heugens et al., 2009; Jensen & Meckling,
1976). Trong số 04 biến đại diện cho hiệu quả, chỉ có biến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROE có tương quan dương với tất cả các mức độ sở hữu tập trung, hàm ý tính chất quan
trọng khi sử dụng thước đo hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong các nghiên cứu liên
quan đến mức độ tập trung tại Việt Nam. Ngoài ra, khi quyền lực ngân hàng nằm trong
nhóm cổ đông lớn nhất, ngân hàng sẽ có hiệu quả toàn diện ở nhiều mặt như hiệu quả kỹ
thuật, lợi nhuận biên, lợi nhuận trên tổng tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lý thuyết
người đại diện (agency theory) có thể lý giải trong trường hợp này (Balsmeier & Czarnitzki,
2017; Hoskisson et al,. 2013).
Thứ tư, các ngân hàng có sở hữu tập trung thuộc sở hữu của nhà nước có hành vi chấp
nhận rủi ro nhiều hơn và có hiệu quả hoạt động kém hơn so với các ngân hàng có sở hữu
tập trung nhưng không thuộc sở hữu nhà nước. Kết quả này chấp nhận giả thuyết H3a và
136
H3b, cho thấy các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước chưa quản lý tốt nguồn lực để tạo ra
lợi nhuận cho chủ sở hữu. Bên cạnh đó, các mức độ sở hữu tập trung khác nhau của 01, 02
và 05 cổ đông có tỷ lệ vốn cổ phần lớn nhất đều khiến cho ngân hàng sở hữu nhà nước
chấp nhận rủi ro nhiều hơn các ngân hàng không sở hữu bởi nhà nước. Điều này thể hiện
vai trò chi phối mạnh của nhà nước trong cơ cấu quản trị của ngân hàng do đó khi đưa biến
giả nhà nước vào để xem xét ảnh hưởng của nó đến tác động của cấu trúc sở hữu đến hành
vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả, kết quả hồi quy không thay đổi dấu và chiều hướng tác
động. Kết quả này phù hợp với thực tế, phần lớn các khách hàng cho vay của các ngân
hàng sở hữu bởi nhà nước là các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước phần
lớn hoạt động chưa hiệu quả, điều này gây ra rủi ro nợ xấu lớn cho các ngân hàng. Mặt
khác, các ngân hàng có vốn nhà nước chi phối thường có các mục đích chính trị - xã hội đi
kèm, do đó không hoạt động thuần túy về lợi nhuận như các ngân hàng tư nhân. Ngoài ra,
để phù hợp với các mục tiêu xã hội và định hướng chung của chính phủ, các ngân hàng sở
hữu nhà nước có thể tham gia vào các dự án có tính rủi ro cao hoặc vì mục đích xã hội
trong khi điều kiện tín dụng chưa cho phép, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao và chấp
nhận rủi ro nhiều hơn. Kết quả này củng cố và bổ trợ thêm cho lý thuyết người đại diện
(agency theory) được nhắc đến trong những nghiên cứu trước về sự can thiệp của chính
phủ khi nắm quyền kiểm soát các ngân hàng thương mại (Balsmeier & Czarnitzki, 2017;
Hoskisson et al., 2013).
Thứ năm, các ngân hàng có sở hữu tập trung đã niêm yết có hành vi chấp nhận rủi ro
ít hơn và có hiệu quả hoạt động tốt hơn so với các ngân hàng có sở hữu tập trung nhưng
không niêm yết. Kết quả này chấp nhận giả thuyết H3c và H3d. Đối với các ngân hàng
niêm yết, mức độ sở hữu tập trung của nhóm 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất giúp cải thiện
hiệu quả hoạt động tốt hơn các ngân hàng chưa niêm yết. Bên cạnh đó, mức độ sở hữu tập
trung với 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất khiến cho những ngân hàng này có hành vi chấp
nhận rủi ro ít hơn so với các ngân hàng không niêm yết. Kết quả này phù hợp với tình hình
thực tế đối với các ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán, sự kiểm soát “kép” từ
cổ đông đại chúng và từ cổ đông nội bộ của những ngân hàng khiến cho ban quản trị của
137
ngân hàng sẽ tập trung thực hiện các hoạt động sinh lợi cho ngân hàng, phù hợp với lý
thuyết giám sát và điều hành (monitoring theory) được nhắc đến trong các nghiên cứu của
Jensen & Meckling (1976); Heugens et al. (2009); Grossman & Hart (1980); Shleifer &
Vishny (1997). Những hoạt động này được thực hiện thận trọng để tránh rủi ro xảy ra nhiều
nhất có thể. Một điểm quan trọng cần đề cập, việc niêm yết của các ngân hàng có thể giúp
cho khả năng huy động vốn của các ngân hàng dễ dàng hơn vì những ngân hàng này thường
thỏa mãn các yêu cầu và điều kiện nghiêm ngặt trước khi được đến sàn. Điều này hàm ý
ngân hàng có cơ hội để thu hút nhiều nguồn vốn hơn không chỉ từ nhà đầu tư trong nước
mà còn là nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, việc niêm yết cổ phiếu trên các sàn chứng
khoán giúp cải thiện và nâng cao độ nhận diện thương hiệu của ngân hàng và nâng tầm
quan hệ nhà đầu tư thông qua việc nâng cấp mức độ minh bạch thông tin ở cả hai chiều
giữa nhà đầu tư và ngân hàng, theo đó cổ phiếu của những ngân hàng niêm yết đủ chuẩn
có cơ hội nằm trong danh mục của các quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán.
5.1.2 Đóng góp mới của luận án
Luận án đánh giá sự tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu
quả hoạt động của 20 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019. Một số đóng góp
quan trọng của luận án bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm như sau:
Thứ nhất, bên cạnh việc sử dụng biến đại diện cho tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn nhất,
luận án còn sử dụng biến đại diện cho tổng tỷ lệ sở hữu của nhóm 02 cổ đông lớn nhất và
nhóm 05 cổ đông lớn nhất để đại diện cho mức độ sở hữu tập trung. Cách sử dụng này
được áp dụng trong nghiên cứu của (Hanafi & Santi, 2013), tuy nhiên chưa được sử dụng
rộng rãi trong các bài nghiên cứu về cấu trúc sở hữu tập trung, đặc biệt trong các nghiên
cứu tại Việt Nam, tác giả chưa tìm thấy bài nghiên cứu sử dụng cách đo lường cho mức
độ sở hữu tập trung theo cách này. Lợi ích của việc sử dụng cách đo lường này giúp nhận
diện các mức độ sở hữu tập trung khác nhau (tập trung nhất, tập trung vừa và tập trung ít
nhất/phân tán) để từ đó có thể kiểm tra tính vững của kết quả nghiên cứu khi hồi quy riêng
rẽ các mức đo lường sở hữu tập trung này trong mô hình nghiên cứu. Đồng thời, cách tiếp
138
cận này giúp quan sát rõ hơn các mâu thuẫn lợi ích giữa các cổ đông lớn và các cổ đông
nhỏ hơn trong cùng một ngân hàng theo lý thuyết người đại diện. Từ đó, đưa ra các đề
xuất hạn chế vấn đề này xảy ra.
Thứ hai, cách sử dụng biến tương tác mức độ sở hữu tập trung-đặc điểm sở hữu nhà
nước và mức độ sở hữu tập trung-đặc điểm niêm yết đem lại hiểu biết sâu hơn về tác động
của sở hữu tập trung ở từng nhóm các ngân hàng nhà nước-tư nhân, niêm yết-không niêm
yết lên hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động; tuy nhiên lại bị bỏ qua trong các
nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam. Luận án đưa vào sử dụng biến tương tác này để
kiểm tra tính vững của kết quả nghiên cứu chính, từ đó có khả năng so sánh sự khác biệt
giữa các ngân hàng có đặc điểm sở hữu nhà nước và không sở hữu nhà nước cũng như
giữa các ngân hàng có đặc điểm niêm yết và không niêm yết. Theo đó, mức độ sở hữu tập
trung của các ngân hàng sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động và
chấp nhận nhiều rủi ro hơn so với các ngân hàng không sở hữu bởi nhà nước. Điều này
một lần nữa cho thấy các NHTMCP Việt Nam chưa đạt được chất lượng trong hiệu quả
hoạt động và mức độ sở hữu tập trung đi liền với mức độ chấp nhận rủi ro cao hơn từ các
ngân hàng trong mẫu nghiên cứu.
Thứ ba, để phân tích chuyên sâu tác động của các loại hình sở hữu theo đặc điểm sở
hữu nhà nước, mức độ tập trung sở hữu và đặc điểm niêm yết lên hành vi chấp nhận rủi ro
và hiệu quả hoạt động, luận án đã sử dụng mô hình nghiên cứu chính của tác giả Boateng,
A., Huang, W., & Kufuor, N. K. (2015) áp dụng cho các ngân hàng tại Trung Quốc, đây
là nền kinh tế có nhiều nét tương đồng với nền kinh tế theo định hướng XHCN của Việt
Nam, để nghiên cứu thực nghiệm tại 20 NHTMCP Việt Nam từ năm 2008 - 2019, giai
đoạn thể hiện được nhiều biến chuyển trong nền kinh tế. Mô hình nghiên cứu này chưa
được tìm thấy trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại Việt Nam hoặc các nghiên
cứu thực nghiệm trên thế giới tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn nêu trên.
Thứ tư, có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam về lĩnh vực rủi ro của các NHTMCP, các
nghiên cứu trải rộng từ rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường hoặc rủi ro ngân
139
hàng tổng quát. Tuy nhiên phương pháp tiếp cận về rủi ro tín dụng hoặc rủi ro ngân hàng
tổng quát tại các nghiên cứu trước được tìm thấy là rủi ro trong quá khứ, thông thường
được đo lường trong nghiên cứu định lượng là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, với hàm ý tỷ lệ
nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng do trong quá khứ nhà quản trị đã có những hoạt động mang
lại rủi ro cho ngân hàng. Tại luận án này, tác giả đã áp dụng cách tiếp cận mới là hành vi
chấp nhận rủi ro. Thông qua mức trích lập dự phòng, tỷ lệ trích lập dự phòng, hệ số ổn
định/phá sản, luận án đã đánh giá trực tiếp hoạt động xử lý rủi ro chủ động của nhà quản
trị hay còn gọi là đánh giá rủi ro tương lai
Thứ năm, có nhiều nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam về tác động của cấu trúc sở
hữu lên hiệu quả hoạt động cũng như tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi chấp nhận
rủi ro. Nhưng một nghiên cứu tổng thể về cả hai vấn đề này rất ít được tìm thấy. Bên cạnh
việc đóng góp vào kho tàng học thuật một nghiên cứu tổng quan về mối tương quan giữa
cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động, bằng cách bổ sung biến
nghiên cứu như hiệu quả kỹ thuật từ nghiên cứu của Nguyen, T. H. T., & Le, H. V. (2018)
và nghiên cứu của Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018), mức độ sở hữu tập trung và biến
đo lường mức độ ổn định của ngân hàng từ nghiên cứu của Hanafi, M. M., & Santi, F.
(2013), luận án đã đưa ra các bằng chứng thực nghiệm cụ thể về tác động của các thành
phần sở hữu khác nhau lên nhiều khía cạnh của hiệu quả hoạt động và hành vi chấp nhận
rủi ro thông qua các biến phụ thuộc được bổ sung vào mô hình. Phương pháp này chưa
được tìm thấy trong các nghiên cứu thực nghiệm về nghành ngân hàng tại Việt Nam trước
đây. Ngoài ra, từ kết quả thực nghiệm tại 20 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008 -
2019 cho thấy các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước hoạt động kém hiệu quả và chấp nhận
rủi ro nhiều hơn các ngân hàng không thuộc sở hữu nhà nước. Các ngân hàng niêm yết
trên sàn chứng khoán có hiệu quả hoạt động tốt hơn và ít chấp nhận rủi ro hơn các ngân
hàng không niêm yết. Ngân hàng có cấu trúc sở hữu tập trung giúp cải thiện hiệu quả hoạt
động nhưng lại khiến ngân hàng có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn các ngân hàng
không có cấu trúc sở hữu tập trung. Đặc điểm sở hữu nhà nước vẫn tác động mạnh trong
các ngân hàng có cấu trúc sở hữu tập trung làm các ngân hàng có hiệu quả hoạt động kém
140
và chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Ngược lại, đặc điểm niêm yết tác động giúp cho các ngân
hàng có cấu trúc sở hữu tập trung cải thiện hiệu quả hoạt động, đồng thời có hành vi chấp
nhận rủi ro ít hơn. Qua quá trình nghiên cứu, luận án đã đóng góp các bằng chứng thực
nghiệm khách quan nhất khẳng định cho tính đúng đắn khi tiến hành các đợt tái cấu trúc
hệ thống ngân hàng theo hướng tư nhân hóa, và chủ trương đưa các ngân hàng niêm yết
trên sàn chứng khoán. Kết quả này một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của việc
niêm yết trong vấn đề tạo ra sự minh bạch và nội lực tốt hơn cho các ngân hàng nhờ sự
kiểm soát chặt chẽ (market discipline) từ các bên đối tác có liên quan (Barry et al., 2011)
5.2 Hàm ý chính sách
5.2.1 Đối với các nhà quản trị NHTMCP Việt Nam
Thứ nhất, từ kết quả bài nghiên cứu, ngân hàng có sở hữu nhà nước có hành vi chấp
nhận rủi ro cao hơn các ngân hàng không thuộc sở hữu nhà nước. Dựa trên kết quả này,
các nhà quản trị ngân hàng cần chú trọng cân đối lợi ích của cổ đông kiểm soát là các cơ
quan nhà nước với các cổ đông khác trên góc độ thận trọng với các hoạt động liên quan
đến rủi ro. Sự chi phối quá lớn của nhà nước có thể đi kèm với hành vi chấp nhận rủi ro
gia tăng vì các mục đích chính trị - xã hội thay vì mục đích gia tăng lợi nhuận cho các cổ
đông, gây ảnh hưởng đến các cổ đông nhỏ hơn. Áp dụng lý thuyết người đại diện (agency
theory) và lý thuyết giám sát điều hành (monitoring theory) các nhà quản trị có thể xem
việc niêm yết trên sàn chứng khoán là yêu cầu bắt buộc với tất cả các ngân hàng thuộc sở
hữu nhà nước, đồng thời từng bước giảm tỷ lệ cổ phần nắm giữ của nhà nước tại các ngân
hàng này xuống, tăng tỷ lệ room để bán cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tăng
cường cơ chế giám sát điều hành từ những cổ đông chiến lược (người đại diện) có năng
lực và kinh nghiệm là điều khả dĩ. Mặt khác, điều này cũng giúp các ngân hàng thuộc sở
hữu nhà nước quá chú trọng vào các mục đích xã hội cẩn trọng hơn khi đưa ra các quyết
định liên quan đến rủi ro, do phải tuân theo các quy định kiểm soát từ thị trường chứng
khoán cũng như sự giám sát từ các cổ đông.
141
Thứ hai, tại các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, việc tập trung quyền lực sở hữu –
điều hành vào nhà nước khiến các ngân hàng có hiệu quả hoạt động không tốt. Lý thuyết
cuộc sống tĩnh lặng (quiet life) và lý thuyết rủi ro đạo đức (moral hazard theory) đã giải
thích cho vấn đề này. Vì vậy các nhà quản trị ngân hàng cần ban hành và áp dụng nghiêm
ngặt bộ quy tắc ứng xử, quy trình và hướng dẫn chi tiết cho tất cả các mặt hoạt động của
ngân hàng trong đó quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm, chế tài của mỗi tập thể, cá
nhân liên quan khi vi phạm. Đồng thời việc xây dựng kế hoạch kinh doanh theo từng năm,
định hướng 5 năm phải được thực hiện nghiêm túc, có áp lực và thách thức, bên cạnh việc
triển khai kế hoạch kinh doanh rõ ràng cụ thể đến từng đơn vị, cá nhân có khen thưởng –
xử phạt công bằng, phù hợp.
Thứ ba, các nhà quản trị ngân hàng có thể đốc thúc quá trình tư nhân hóa thông qua
việc niêm yết công khai trên thị trường chứng khoán. Bằng chứng nghiên cứu chỉ rõ việc
niêm yết công khai giúp cải thiện hiệu quả ở hầu hết các mặt hoạt động của ngân hàng
niêm yết, đồng thời hành vi chấp nhận rủi ro sẽ được giảm thiểu. Song song với các quy
định các ngân hàng minh bạch hóa thông tin, các áp lực lên phía ngân hàng do các cổ đông
đại chúng, nhà đầu tư và các cơ quan ban ngành trên thị trường chứng khoán sẽ là các bên
giám sát, kiểm soát và theo dõi hoạt động của ngân hàng, lý thuyết giám sát và điều hành
(monitoring theory) đã giải thích rõ vấn đề này. Do đó, việc niêm yết sẽ giúp ngân hàng
hoạt động ổn định hơn (nhà quản trị thận trọng với rủi ro hơn từ việc gia tăng giám sát
hoạt động), góp phần thu hút được nguồn vốn không chỉ nhà đầu tư trong nước mà còn
tiếp cận đến các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ tư, mức độ sở hữu tập trung lại gây ra vấn đề rủi ro. Ở đây, các nhà quản trị cần ý
thức được hai góc độ tác động khác nhau về hiệu quả của cơ chế quản trị nội bộ
(governance) để có chiến lược kiểm soát phù hợp. Một mặt tập trung làm gia tăng quyền
lực kiểm soát nội bộ, giúp cho hệ thống vận hành thông suốt, nhưng mặt khác khi quyền
lực điều hành ngân hàng tập trung trong tay một hoặc vài nhóm cổ đông lớn nhất, có khả
năng khiến họ trở nên bảo thủ hơn, có thể dẫn tới hành vi lạm quyền vì lợi ý cá nhân mà
xem nhẹ rủi ro có thể phát sinh cho ngân hàng hoặc lợi ích của các cổ đông nhỏ lẻ (lý
142
thuyết rủi ro đạo đức, moral hazard). Do đó, có thể gây ra mâu thuẫn và tác động tiêu cực
đến hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, các nhà quản trị cần phân bổ quyền hạn các cổ đông
kiểm soát một cách hợp lý, cần có cơ chế thống nhất quyết định giữa các cổ đông khi liên
quan đến các quyết định về đầu tư tài chính lớn của ngân hàng hoặc quy định chi tiết những
vấn đề quan trọng khi sử dụng vốn – tài sản lớn của ngân hàng phải xin ý kiến của Đại hội
đồng cổ đông. Các hoạt động về trích lập dự phòng rủi ro cũng cần phải quy định rõ và
tuân thủ nghiêm ngặt chỉ đạo từ NHNN. Bên cạnh việc phân quyền rõ ràng, ngân hàng có
sở hữu tập chung cần ban hành và quy định chi tiết chế tài trong trường hợp cố tình vi
phạm
Thứ năm, mặt tích cực nổi bật của vấn đề sở hữu tập trung tại các ngân hàng là ảnh
hưởng của nó đến hiệu hoạt động. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy khi quyền điều hành
ngân hàng nằm trong tay cổ đông lớn nhất, ngân hàng sẽ có hiệu quả hoạt động khá toàn
diện, từ hiệu quả kỹ thuật (quản lý đầu vào – đầu ra), lợi nhuận biên, đến hiệu quả trên
tổng tài sản và cả hiệu quả trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, khi quyền lực điều hành ngân
hàng chia sẽ ở nhóm 2 cổ đông lớn nhất ngân hàng có hiệu quả trên tổng tài sản và vốn
chủ sở hữu. Còn khi quyền điều hành có dấu hiệu phân tán ở 5 nhóm cổ đông lớn nhất,
ngân hàng chỉ còn hiệu quả trên vốn chủ sở hữu. Vấn đề này được giải thích theo lý thuyết
người đại diện (agency theory) bằng mâu thuẫn giữa chủ sở hữu – chủ sở hữu. Đây là bài
toán khó của nhà quản trị điều hành, vì khi khi quyền lực tập trung ngân hàng có hiệu quả
khá toàn diện nhưng lại dễ gây ra các hành vi chấp nhận rủi ro. Ngược lại, khi sở hữu là
phân tán, quyền lực chia sẻ, thì ngân hàng hoạt động không hiệu quả. Vấn đề này cũng là
vấn đề thực tế phát sinh trong hệ thông ngân hàng Việt Nam hiện nay. Vì vậy một lần nữa,
nhà quản trị ngân hàng cần có chiến lược hy sinh lợi ích ngắn hạn vì mục tiêu dài hạn là
phát triển an toàn bền vững, phân rõ 2 luồng điều hành – giám sát, phân chia quyền lực cụ
thể từ đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và ban điều hành đi kèm với chế tài nghiêm
khắc để khắc phục tình trạng này.
Thứ sáu, khi mở rộng xem xét các ngân hàng sở hữu tập trung thuộc sở hữu nhà nước
hoặc có niêm yết trên sàn chứng khoán. Kết quả cho thấy, với tác động của yếu tố sở hữu
143
nhà nước, bên cạnh việc có bằng chứng thực nghiệm chứng minh các ngân hàng này không
có hiệu quả trong việc sử dụng tài sản, các ngân hàng có quyền điều hành tập trung tại
nhóm cổ đông lớn nhất còn không có hiệu quả trong việc gia tăng lợi nhuận biên và không
có hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu. Mặc khác, các ngân hàng sở hữu tập trung
thuộc quản lý của nhà nước đều có hành vi chấp nhận rủi ro cao hơn các ngân hàng sở hữu
tập trung nhưng thuộc quyền quản lý tư nhân. Ngược lại, yếu tố niêm yết lại tác động làm
tăng hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng sở hữu tập trung đồng thời giúp hành vi chấp
nhận rủi ro của các ngân hàng này ít hơn các ngân hàng sở hữu tập trung nhưng không
niêm yết. Như vậy, một lần nữa có thể thấy việc niêm yết trên sàn chứng khoán với cơ chế
tài chính minh bạch và sự giám sát hàng ngày từ các cổ đông và cơ quan quản lý nhà nước
là một giải pháp hữu hiệu cho các ngân hàng có sở hữu tập trung giải quyết bài toán tăng
hiệu quả và giảm hành vi chấp nhận rủi ro.
Thứ bảy, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các ngân hàng với quy mô lớn, đa dạng
hoạt động và nguồn vốn chủ sở hữu lớn thường có hiệu quả hoạt động tốt hơn. Đồng thời,
các ngân hàng quy mô lớn cũng có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn so với các ngân
hàng quy mô nhỏ hơn. Do đó, các nhà quản trị cần xem xét gia tăng tài sản tương ứng với
mức rủi ro gia tăng để duy trì hiệu quả hoạt động và sự ổn định của ngân hàng. Các ngân
hàng có hoạt động đa dạng và nguồn vốn cao có xu hướng chấp nhận ít rủi ro hơn. Vì vậy,
các ngân hàng được đánh giá hoạt động có quá nhiều rủi ro có thể lựa chọn phương án
tăng vốn chủ sở hữu hoặc (và) mở rộng hoạt động đa dạng hơn.
5.2.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Thứ nhất, ngân hàng với cổ phần nhà nước chi phối sẽ giúp thực hiện các mục tiêu
chính trị và an sinh xã hội. Tuy nhiên, nhà nước cũng cần duy trì được mức độ hài hòa
trong việc tạo ra giá trị cho cổ đông và thực thi các mục tiêu chính trị xã hội, để tránh cho
ngân hàng phải chấp nhận rủi ro quá mức và gây mất ổn định hệ thống. Vấn đề an sinh xã
hội là cần thiết phải thực hiện, tuy nhiên việc triển khai cần có kế hoạch cụ thể theo từng
giai đoạn, có báo cáo đánh giá hiệu quả dự kiến đạt được cũng như dự phòng các rủi ro có
144
thể phát sinh, từ đó quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm cho các ngân hàng nhận nhiệm
vụ triển khai thực hiện.
Thứ hai, các ngân hàng sở hữu nhà nước có hiệu quả hoạt động không tốt bằng các ngân
hàng tư nhân. Việc theo đuổi chính sách tư nhân hóa vốn cổ phần nhà nước là chiến lược
đúng đắn giúp nâng cao tính minh bạch và sự lành mạnh hóa trong hệ thống ngân hàng, từ
đó đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng và nội lực tốt hơn trong các NHTMCP Việt Nam. Bên
cạnh đó quá trình tư nhân hóa có bài bản cũng giúp các ngân hàng chọn lọc được những cổ
đông chiến lược có năng lực tài chính mạnh, uy tín thương hiệu trên thị trường quốc tế tốt
để có thể học hỏi kinh nghiệm, tổ chức lại bộ máy, nâng cao vốn sở hữu và năng lực cạnh
tranh từng bước vươn tầm khu vực và châu lục.
Thứ ba, chính phủ, ngân hàng nhà nước và các ban ngành nên tiếp tục theo đuổi chính
sách cải thiện năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động thông qua việc yêu cầu các ngân
hàng còn yếu kém tăng vốn, tăng tài sản và tái cơ cấu theo hướng tư nhân hóa để cải thiện
hiệu quả hoạt động kinh doanh để thỏa mãn tiêu chuẩn niêm yết, bởi lẽ quyết định niêm
yết sẽ giúp lành mạnh hóa hệ thống thông qua sự kiểm soát công khai từ nhiều bên và thông
tin sẽ được minh bạch hóa cho cả cổ đông trong và ngoài ngân hàng. Song song với việc
đốc thúc các ngân hàng niêm yết, chính phủ và Ngân hàng nhà nước cần xây dựng chính
sách và quy định chặt chẽ hơn về quyền hạn giám sát của các bên lên ngân hàng niêm yết
trên thị trường chứng khoán. Đặc biệt là các quy chế về minh bạch hoạt động đảm bảo
thông tin được phân bổ công bằng và rõ ràng cho các bên liên quan, quy định về quyền hạn
của các cổ đông kiểm soát nhằm hạn chế các hành động nhằm thao túng thị trường để thu
lợi của một số cổ đông kiểm soát.
Thứ tư, ngân hàng nhà nước nên có những chính sách và quy chế cụ thể đối với các
ngân hàng có tỷ lệ sở hữu tập trung vào tay các cổ đông lớn để hạn chế hành vi chấp nhận
rủi ro trên cơ sở cân đối hài hòa giữa lợi ích của sở hữu tập trung là gia tăng hiệu quả hoạt
động (do có sự kiểm soát) và gia tăng rủi ro (do có sự mâu thuẫn quyền hành) trong ngân
hàng. Do đó, một điểm nhỏ cần lưu ý là chính sách và quy chế này nên thận trọng bởi lẽ
145
theo kết quả của bài nghiên cứu, hạn chế tập trung cũng đồng nghĩa với việc giảm đi hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Tác giả đề xuất cần có các nghiên cứu mở rộng nhằm xác
định một mức tập trung sở hữu phù hợp để xây dựng một quy định chung áp dụng cho hệ
thống ngân hàng. Quá trình này tuy tốn nhiều thời gian, nhưng theo kết quả nghiên cứu của
luận án, sẽ góp phần xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn trong
khi vẫn giữ rủi ro ở mức hợp lý, giúp các ngân hàng hoạt động ổn định.
Thứ năm, bằng chứng thực nghiệm cho thấy nếu ngân hàng có cấu trúc sở hữu tập trung
mà quyền đều hành thuộc về nhà nước sẽ giảm sút nhiều mặt về hiệu quả hoạt động, trong
khi lại có hành vi chấp nhận rủi ro cao hơn so với các ngân hàng có cấu trúc sở hữu tập
trung nhưng quyền điều hành thuộc về tư nhân. Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần hết sức
lưu ý vấn đề này cần có cơ chế thanh tra giám sát chặt chẽ, còn giải pháp dài hạn là đẩy
nhanh việc cổ phần hóa, giảm quyền lực của cổ đông nhà nước, phân chia quyền lực cho
các nhóm cổ đông khác tham gia điều hành ngân hàng. Ở khía cạnh khác của các ngân
hàng có cấu trúc sở hữu tập trung, việc niêm yết trên sàn chứng khoán tuy vẫn giúp cho
các ngân hàng này có hiệu quả hoạt động nhưng hiệu quả không còn đa dạng ở nhiều mặt
hoạt động như các ngân hàng niêm yết thuần túy. Điều này đặt ra cho nhà quản lý giải
quyết vấn đề về yếu tố sở hữu tập trung của các ngân hàng niêm yết. Cụ thể, đối với các
ngân hàng niêm yết cần có chính sách cụ thể quy định tỷ lệ vốn cổ phần tối đa nắm giữ bởi
cá nhân hoặc nhóm cổ đông liên quan, điều này giúp cho quyền điều hành ngân hàng phân
tán hơn khi san sẻ giữa nhiều nhóm cổ đông, qua đó giúp ngân hàng phát huy tính minh
bạch, giám sát từ thị trường chứng khoán.
Thứ sáu, dựa trên các kết quả cho thấy các yếu tố vĩ mô cũng có tác động đến hiệu
quả và định hình hành vi chấp nhận của các ngân hàng. Do đó, chính phủ và ngân hàng nhà
nước cần tiếp tục thực hiện các chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô hoạt động hiệu quả
tạo sự ổn định cho hệ thống ngân hàng. Đồng thời, yêu cầu các ngân hàng khi tham gia các
hoạt động nhiều rủi ro hơn cần phải tăng tài sản tương ứng, nhằm đảm bảo ổn định hoạt
động. Ngoài ra, khuyến khích các ngân hàng đa dạng các mảng hoạt động, tăng vốn chủ sở
hữu góp phần tăng năng lực tài chính khi tham gia các mảng kinh doanh trên thị trường.
146
Dư nợ của ngân hàng cũng cần được kiểm soát phù hợp để duy trì hiệu quả hoạt động đồng
thời giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn có thể phát sinh.
5.3 Hạn chế của nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận án xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu, hành vi chấp
nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động. Luận án cơ bản đã tìm ra được kết luận cho các mối
quan hệ kể trên, tuy nhiên không thể tránh khỏi thiếu sót sau đây:
Thứ nhất, dữ liệu sử dụng trong phân tích được lấy từ nguồn dữ liệu Bankscope/Orbis
kết hợp với nguồn dữ liệu từ Báo cáo tài chính có kiểm toán có so sánh và đối chiếu với
dữ liệu từ ngân hàng nhà nước. Tác giả kết hợp và chọn lọc dữ liệu từ các nguồn này tuy
nhiên có một số ngân hàng thiếu dữ liệu nên bị loại bỏ khỏi mẫu nghiên cứu, làm cho kết
quả nghiên cứu bị giới hạn ở 20 NHTMCP và thời gian chỉ từ năm 2008-2019.
Thứ hai, một số bài nghiên cứu có đề cập đến các thành viên ban giám sát
(commissioners) trong ngân hàng, gồm có: thành viên giám sát được tuyển dụng nội bộ
(internally-hired commisioners), thành viên giám sát kiểm soát (controlling commisioners)
và thành viên giám sát độc lập (independent commisioners). Các thành viên ban giám sát
này đóng vai trò quan trọng trong các quyết sách của ngân hàng, ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, do hạn chế thông tin do dữ liệu thành phần của các thành
viên giám sát mang tính nội bộ của ngân hàng nên khó để tiếp cận, điều này làm cho bài
nghiên cứu này thiếu đi một số cách tiếp cận tương đồng với các nghiên cứu khác trên thế
giới.
Thứ ba, cấu trúc sở hữu theo tính chất cổ đông từ các nghiên cứu tại nước ngoài thường
bao gồm: sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu nước ngoài. Tuy nhiên, do đặc thù
của thị trường Việt Nam, các ngân hàng thuộc sở hữu nước ngoài thị phần không lớn, hoạt
động khá hạn chế, chủ yếu tập trung cho việc phục vụ các khách hàng là các doanh nghiệp
hoặc cá nhân nước ngoài đang trú đóng, làm việc tại Việt Nam nên luận án không đưa vào
147
nghiên cứu, điều này cũng làm cho luận án thiếu đi một phần kết quả khi so sánh với nhiều
công trình nghiên cứu khác trên thế giới.
Thứ tư, như luận án đã đề cập và trình bày chi tiết trong phần nội dung, luận án sử dụng
khái niệm hành vi chấp nhận rủi ro thay cho khái niệm rủi ro được sử dụng rất phổ biến
trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các nghiên cứu tại Việt Nam. Đây cũng là một cách
tiếp cận mới khi đề cập đến rủi ro tương lai của ngân hàng thông qua các biến đại diện cho
việc trích lập dự phòng. Tuy nhiên, khi mà sự phát triển của nghành ngân hàng tại Việt
Nam vẫn còn một khoản cách khá xa so với thị trường thế giới, cách tiếp cận rủi ro quá
khứ (như nợ quá hạn, nợ xấu) vẫn còn phổ biến và chiếm vai trò chủ đạo trong các chiến
lược kinh doanh và báo cáo của ngân hàng. Vì vậy, nếu luận án có thể trình bày cả hai cách
tiếp cận và so sánh kết quả đạt được thì những đóng góp của luận án sẽ thiết thực hơn.
5.4 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, các biến đo lường hiệu quả có thể có hiện tượng trùng lắp khái niệm tiềm
tàng (potential conceptual overlap), nên các nghiên cứu sau nên kết hợp phương pháp phân
tích nhân tố (Factor analysis) để gộp nhóm các nhân tố đại diện cho hiệu quả hoạt động
của ngân hàng, có thể vào 4 nhóm đề xuất sau: nhóm chỉ số đo lường chất lượng tài sản,
nhóm chỉ số khả năng sinh lợi, nhóm chỉ số thanh khoản và nhóm chỉ số hiệu quả tổng
quát. Thêm nữa, mặc dù các biến nghiên cứu được tính toán từ các chỉ tiêu kế toán (theo
lập luận ở trên là in cậy), tuy nhiên để có một cái nhìn đa dạng về các chỉ tiêu đo lường thị
trường, các nghiên cứu tiếp theo có thể cân nhắc thêm một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả
khác như Tobin’s Q hay Sharpe hoặc đo lường rủi ro như độ lệch chuẩn ROA và độ lệch
chuẩn ROE để kiểm tra thêm tính vững của kết quả nghiên cứu và bổ sung thêm bằng
chứng thực nghiệm nếu kết quả có hàm ý khác.
Thứ hai, khảo sát sâu cấu trúc nội bộ ban quản trị của ngân hàng, đặc biệt là các thành
viên có vai trò giám sát quan trọng đối với ngân hàng và nghiên cứu thêm mối quan hệ phi
tuyến giữa biến đại diện cho các thành viên giám sát và hiệu quả hoạt động cũng như rủi
ro ngân hàng.
148
Thứ ba, cấu trúc sở hữu có thể nghiên cứu sâu hơn ở góc độ sở hữu của nhà quản lý
hoặc sở hữu bởi các thành viên trong gia đình. Điều này đòi hỏi cần khảo sát sâu cấu trúc
nội bộ của từng ngân hàng để tìm ra thêm những đóng góp quan trọng cho chủ đề liên quan
đến cấu trúc sở hữu và mức độ sở hữu tập trung.
Thứ tư, cần có thêm nhiều các nghiên cứu mở rộng nhằm xác định một mức tập trung
sở hữu phù hợp để xây dựng một quy định chung về tỷ lệ sở hữu tối đa được nắm giữ bởi
một cổ đông hay một nhóm cổ đông liên quan đển áp dụng cho hệ thống ngân hàng. Quá
trình này tuy tốn nhiều thời gian, nhưng sẽ góp phần xây dựng một hệ thống ngân hàng
hoạt động có hiệu quả hơn trong khi vẫn giữ rủi ro ở mức hợp lý.
Thứ năm, trong giai đoạn từ năm 2016-2020, ngành ngân hàng Việt Nam chứng kiến
một hiện tượng là việc thực thi về Nghị quyết 24 và Nghị quyết 42 của Quốc hội về Kế
hoạch tái cơ cấu lại nền kinh tế trong đó có việc cấm sở hữu chéo giữa các ngân hàng. Điều
này làm ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc sở hữu tại các NHTMCP Việt Nam theo hướng
giảm các cổ đông có tỷ lệ cổ phần nắm giữ trên 5% tổng vốn cổ phần. Một nghiên cứu về
tác động của việc thay đổi cấu trúc sở hữu trước và sau yêu cầu chấm dứt việc sở hữu chéo
của chính phủ đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động sẽ làm hướng nghiên
cứu tiếp theo của đề tài
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
Dương Trọng Đoàn & Nguyễn Hữu Huân 2019, Tác động của sở hữu nhà nước đến
hiệu quả hoạt động của NHTMCP - Trường hợp Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài
chính – Marketing, số 51, 9-25.
Dương Trọng Đoàn & Nguyễn Hữu Huân 2019, Mối quan hệ giưa cấu trúc sở hữu và
hành vi chấp nhân rủi ro của các NHTMCP: Trường hợp ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế
và Ngân hàng châu Á, số 160, 30-43.
Nguyễn Hữu Huân, Dương Trọng Đoàn & Lê Thị Phương Thảo 2019, Mối quan hệ
giữa cấu trúc sở hữu và kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam, Thị trường Tài
chính Tiền tệ, số 21, 18-22.
Dương Trọng Đoàn, Tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi chấp nhận rủi ro: trường
hợp tại các Ngân hàng TMCP Việt Nam, Tạp chí công thương, ISSN: 0866-7756, số
12, tháng 5, năm 2021.
Dương Trọng Đoàn & Trần Huy Hoàng, Tác động của cấu trúc sở hữu tập trung lên
hiệu quả hoạt động: trường hợp tại các Ngân hàng TMCP Việt Nam, Tạp chí công
thương, ISSN: 0866-7756, số 12, tháng 5, năm 2021.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Abbas, A. (2018). Earnings management in banking industry and its impact on the firm
value. AKRUAL: Jurnal Akuntansi, 10(1), 69-84.
Abreu, M., & Mendes, V. (2001). Commercial bank interest margins and profitability:
evidence for some EU countries. Paper presented at the Pan-European Conference
Jointly Organised by the IEFS-UK & University of Macedonia Economic & Social
Sciences, Thessaloniki, Greece, May.
Abreu, M., & Mendes, V. (2002). Commercial bank interest margins and profitability:
Evidence from EU countries. In: Working paper series, Porto.
Aebi, V., Sabato, G., & Schmid, M. (2012). Risk management, corporate governance,
and bank performance in the financial crisis. Journal of Banking & Finance, 36(12),
3213-3226.
Aghion, P., & Tirole, J. (1995). Some implications of growth for organizational form
and ownership structure. European Economic Review, 39(3-4), 440-455.
Agoraki, M.-E. K., Delis, M. D., & Pasiouras, F. (2011). Regulations, competition and
bank risk-taking in transition countries. Journal of Financial Stability, 7(1), 38-48.
Agusman, A., Cullen, G. S., Gasbarro, D., Monroe, G. S., & Zumwalt, J. K. (2014).
Government intervention, bank ownership and risk-taking during the Indonesian
financial crisis. Pacific-Basin Finance Journal, 30, 114-131.
Altunbas, Y., Carbo, S., Gardener, E. P., & Molyneux, P. (2007). Examining the
relationships between capital, risk and efficiency in European banking. European
Financial Management, 13(1), 49-70.
Amor, A. B. J. A.-A. J. o. F., & Accounting. (2017). Ownership structure and bank risk-
taking: empirical evidence from Tunisian banks. 7(3), 227-241.
Anderson, R. C., & Fraser, D. R. (2000). Corporate control, bank risk taking, and the
health of the banking industry. Journal of Banking & Finance, 24(8), 1383-1398.
Andrews, A. M. (2005). State-owned banks, stability, privatization, and growth
practical policy decisions in a world without empirical proof.
Anginer, D., Demirgüç-Kunt, A., Huizinga, H., & Ma, K. (2013). How does corporate
governance affect bank capitalization strategies? European Banking Center Discussion
Paper(2013-011).
Ashraf, B. N., Zheng, C., & Arshad, S. (2016). Effects of national culture on bank risk-
taking behavior. Research in International Business and Finance, 37, 309-326.
Balsmeier, B., & Czarnitzki, D. (2017). Ownership concentration, institutional
development and firm performance in Central and Eastern Europe. Managerial and
Decision Economics, 38(2), 178-192.
Barry, T. A., Lepetit, L., & Tarazi, A. (2011). Ownership structure and risk in publicly
held and privately owned banks. Journal of Banking & Finance, 35(5), 1327-1340.
Barth, J. R., Caprio, G., & Levine, R. (2000). Banking systems around the globe: do
regulation and ownership affect performance and stability? (Vol. 15): World Bank
Publications.
Barth, J. R., Lin, C., Ma, Y., Seade, J., & Song, F. M. (2013). Do bank regulation,
supervision and monitoring enhance or impede bank efficiency? Journal of Banking &
Finance, 37(8), 2879-2892.
Bebchuk, L. A., & Weisbach, M. S. (2010). The state of corporate governance research.
The review of financial studies, 23(3), 939-961.
Beck, T., Cull, R., & Jerome, A. (2005). Bank privatization and performance: Empirical
evidence from Nigeria. Journal of Banking & Finance, 29(8-9), 2355-2379.
Beltratti, A., & Stulz, R. M. (2012). The credit crisis around the globe: Why did some
banks perform better? Journal of financial economics, 105(1), 1-17.
Berger, A. N., Clarke, G. R., Cull, R., Klapper, L., Udell, G. F. J. J. o. B., & Finance.
(2005). Corporate governance and bank performance: A joint analysis of the static,
selection, and dynamic effects of domestic, foreign, and state ownership. 29(8-9), 2179-
2221.
Berger, A. N., DeYoung, R., Flannery, M. J., Lee, D., & Öztekin, Ö. (2008). How do
large banking organizations manage their capital ratios? Journal of Financial Services
Research, 34(2-3), 123-149.
Berger, A. N., Hasan, I., & Zhou, M. (2009). Bank ownership and efficiency in China:
What will happen in the world’s largest nation? Journal of Banking & Finance, 33(1),
113-130.
Berger, A. N., & Humphrey, D. B. (1997). Efficiency of financial institutions:
International survey and directions for future research. European journal of operational
research, 98(2), 175-212.
Berger, A. N., & Mester, L. J. (1997). Inside the black box: What explains differences
in the efficiencies of financial institutions? Journal of Banking & Finance, 21(7), 895-
947.
Berle, A. A., & Means, G. G. C. (1932). The modern corporation and private property:
Transaction publishers.
Bertay, A. C., & Huizinga, H. (2015). Have European Banks Actually Changed Since
the Start of the Crisis?
Bezemer, M., & Schuster, S. (2014). Viet Nam: Financial Sector Assessment, Strategy,
and Road Map. In: Mandaluyong City, Philippines: Asian Development Bank.
Bliss, R. R., & Flannery, M. J. (2002). Market discipline in the governance of US bank
holding companies: Monitoring vs. influencing. Review of Finance, 6(3), 361-396.
Boateng, A., & Huang, W. (2010). Foreign bank entry reforms and other determinants
of commercial bank performance in China. University of Nottingham, Ningbo, China.
Boateng, A., Huang, W., & Kufuor, N. K. (2015). Commercial bank ownership and
performance in China. Applied Economics, 47(49), 5320-5336.
Bokpin, G. A. (2013). Ownership structure, corporate governance and bank efficiency:
an empirical analysis of panel data from the banking industry in Ghana. Corporate
Governance: The international journal of business in society.
Bonin, J. P., Hasan, I., & Wachtel, P. (2005). Bank performance, efficiency and
ownership in transition countries. Journal of Banking & Finance, 29(1), 31-53.
Bonin, J. P., & Wachtel, P. (1999). Lessons from bank privatization in Central Europe.
Bourke, P. (1989). Concentration and other determinants of bank profitability in
Europe, North America and Australia. Journal of Banking & Finance, 13(1), 65-79.
Boycko, M., Shleifer, A., & Vishny, R. W. J. E. E. R. (1996). Second-best economic
policy for a divided government. 40(3-5), 767-774.
Boyd, J. H., & De Nicolo, G. (2005). The theory of bank risk taking and competition
revisited. The Journal of Finance, 60(3), 1329-1343.
Boyd, J. H., & Graham, S. L. (1986). Risk, regulation, and bank holding company
expansion into nonbanking. Quarterly Review, 10(Spr), 2-17.
Boyd, J. H., Levine, R., & Smith, B. D. (2001). The impact of inflation on financial
sector performance. Journal of monetary Economics, 47(2), 221-248.
Bruton, G. D., Filatotchev, I., Chahine, S., & Wright, M. (2010). Governance,
ownership structure, and performance of IPO firms: The impact of different types of
private equity investors and institutional environments. Strategic management journal,
31(5), 491-509.
Burkart, M., Gromb, D., & Panunzi, F. (1997). Large shareholders, monitoring, and the
value of the firm. The quarterly journal of economics, 112(3), 693-728.
Capobianco, A., & Christiansen, H. (2011). Competitive neutrality and state-owned
enterprises: Challenges and policy options.
Charnes, A., Cooper, W. W., & Rhodes, E. (1978). Measuring the efficiency of decision
making units. European journal of operational research, 2(6), 429-444.
Chen, H., & Allgöwer, F. (1998). A quasi-infinite horizon nonlinear model predictive
control scheme with guaranteed stability. Automatica, 34(10), 1205-1217.
Chen, P.-C., Yu, M.-M., Chang, C.-C., & Managi, S. (2014). Non-radial directional
performance measurement with undesirable outputs.
Chen, Y., Wei, X., Zhang, L., & Shi, Y. (2013). Sectoral diversification and the banks’
return and risk: Evidence from Chinese listed commercial banks. Procedia Computer
Science, 18, 1737-1746.
Chu, S. F., & Lim, G. H. (1998). Share performance and profit efficiency of banks in
an oligopolistic market: evidence from Singapore. Journal of Multinational Financial
Management, 8(2-3), 155-168.
Chun, S. E., Nagano, M., & Lee, M. H. (2011). Ownership Structure and Risk taking
Behavior: Evidence from Banks in Korea and Japan. Asian Economic Journal, 25(2),
151-175.
Čihák, M. (2007). Systemic loss: A measure of financial stability. Czech Journal of
Economics Finance, 57(1-2), 5-26.
Claessens, S., Demirgüç-Kunt, A., & Huizinga, H. (2001). How does foreign entry
affect domestic banking markets? Journal of Banking & Finance, 25(5), 891-911.
Claessens, S., Djankov, S., Fan, J. P., & Lang, L. H. (2002). Disentangling the incentive
and entrenchment effects of large shareholdings. The Journal of Finance, 57(6), 2741-
2771.
Clarke, G., Cull, R., & Shirley, M. (2003). Empirical studies of bank privatization: an
overview. Paper presented at the World Bank Conference on Bank Privatization in Low
and Middle-Income Countries, November.
Clarke, G. R., Cull, R., & Shirley, M. M. (2005). Bank privatization in developing
countries: A summary of lessons and findings. Journal of Banking & Finance, 29(8-9),
1905-1930.
Coelli, T., Rahman, S., & Thirtle, C. (2003). A stochastic frontier approach to total
factor productivity measurement in Bangladesh crop agriculture, 1961–92. Journal of
International Development: The Journal of the Development Studies Association,
15(3), 321-333.
Cornett, M. M., Guo, L., Khaksari, S., & Tehranian, H. (2010). The impact of state
ownership on performance differences in privately-owned versus state-owned banks:
An international comparison. Journal of financial intermediation, 19(1), 74-94.
Cubbin, J., & Leech, D. (1983). The effect of shareholding dispersion on the degree of
control in British companies: theory and measurement. The Economic Journal, 93(370),
351-369.
Cull, R., Peria, M. S. M., & Verrier, J. (2018). Bank ownership: Trends and
implications: The World Bank.
Cvilikas, A., & Jurkonyte-Dumbliauskiene, E. (2016). Assessment of Risk
Management Economic Efficiency Applying Economic Logistic Theory.
Transformations in Business Economics, 15(3/39), 207-219.
Dao, B., & Hoang, G. (2012). Corporate governance and performance in Vietnamese
commercial banks. Journal of Economics & Development, 14(2), 72-95.
Debreu, G. (1951). The coefficient of resource utilization. Econometrica: Journal of the
Econometric Society, 273-292.
Demsetz, H., & Lehn, K. (1985). The structure of corporate ownership: Causes and
consequences. Journal of political economy, 93(6), 1155-1177.
Demyanyk, Y., & Van Hemert, O. J. T. r. o. f. s. (2011). Understanding the subprime
mortgage crisis. 24(6), 1848-1880.
Dewenter, K. L., & Malatesta, P. H. (1997). Public offerings of state owned and
privately owned enterprises: an international comparison. The Journal of finance, 52(4),
1659-1679.
Djalilov, K., & Piesse, J. (2016). Determinants of bank profitability in transition
countries: What matters most? Research in International Business and Finance, 38, 69-
82.
Doan, A.-T., Lin, K.-L., & Doong, S.-C. (2018). What drives bank efficiency? The
interaction of bank income diversification and ownership. International Review of
Economics & Finance, 55, 203-219.
Dong, Y., Meng, C., Firth, M., & Hou, W. (2014). Ownership structure and risk-taking:
Comparative evidence from private and state-controlled banks in China. International
Review of Financial Analysis, 36, 120-130.
Drucker, P. F. (1963). Managing for business effectiveness. Harvard Business Review.
Easterbrook, F. H. (1984). Two agency-cost explanations of dividends. The American
economic review, 74(4), 650-659.
Edgeworth, F. Y. (1881). Mathematical psychics: An essay on the application of
mathematics to the moral sciences: CK Paul.
Elsas, R., Hackethal, A., & Holzhäuser, M. (2010). The anatomy of bank
diversification. Journal of Banking & Finance, 34(6), 1274-1287.
Erkens, D., Hung, M., & PP, M. (2010). Corporate Governance in the 2007–2008
Financial Crisis: Evidence from Financial Institutions Worldwide, ECGI—Finance
Working Paper No. 249/2009. Corporate Governance ofBanks afterthe
FinancialCrisis—Theory, Evidence, Reforms, ECGI Law WorkingPaper, 22.
Faccio, M., & Lang, L. H. J. J. o. f. e. (2002). The ultimate ownership of Western
European corporations. 65(3), 365-395.
Färe, R., & Grosskopf, S. (1985). A nonparametric cost approach to scale efficiency.
The Scandinavian Journal of Economics, 594-604.
Farrell, M. J. (1957). The measurement of productive efficiency. Journal of the Royal
Statistical Society: Series A (General), 120(3), 253-281.
Fathi, S., & ElBannan, M. A. (2017). Does Ownership Structure Matter for Bank
Performance in the MENA Region? An Empirical Evidence. Asian J Financ Account
[Internet], 9(2), 128.
Fazlzadeh, A., Hendi, A. T., & Mahboubi, K. (2011). The examination of the effect of
ownership structure on firm performance in listed firms of Tehran stock exchange based
on the type of the industry. International Journal of Business Management, 6(3), 249.
Festić, M., Kavkler, A., & Repina, S. (2011). The macroeconomic sources of systemic
risk in the banking sectors of five new EU member states. Journal of Banking &
Finance, 35(2), 310-322.
Fiordelisi, F., Marques-Ibanez, D., & Molyneux, P. (2011). Efficiency and risk in
European banking. Journal of Banking & Finance, 35(5), 1315-1326.
Firth, M., Lin, C., & Wong, S. M. (2008). Leverage and investment under a state-owned
bank lending environment: Evidence from China. Journal of corporate finance, 14(5),
642-653.
Fries, S., & Taci, A. (2005). Cost efficiency of banks in transition: Evidence from 289
banks in 15 post-communist countries. Journal of Banking & Finance, 29(1), 55-81.
Fu, X. M., & Heffernan, S. (2009). The effects of reform on China’s bank structure and
performance. Journal of Banking & Finance, 33(1), 39-52.
Gadhoum, Y., Noiseux, M.-H., & Zeghal, D. (2005). Demystifying the illusion of the
positive effects of ownership concentration on corporate performance. Investment
management financial innovations, (2, Iss. 4), 50-68.
García-Herrero, A., Gavilá, S., & Santabárbara, D. (2009). What explains the low
profitability of Chinese banks? Journal of Banking & Finance, 33(11), 2080-2092.
Gilchrist, S., & Himmelberg, C. (1998). Investment: fundamentals and finance. NBER
macroeconomics annual, 13, 223-262.
Gorton, G., & Rosen, R. (1995). Corporate control, portfolio choice, and the decline of
banking. The Journal of Finance, 50(5), 1377-1420.
Grigorian, D., & Manole, V. (2002). Determinants of commercial bank performance in
transition: An application of data envelopment analysis (World Bank Policy Research
Working Paper 2850). Washington, DC: The World Bank.
Grigorian, D. A., & Manole, V. (2006). Determinants of commercial bank performance
in transition: An application of data envelopment analysis. Comparative Economic
Studies, 48(3), 497-522.
Grossman, G. M., & Krueger, A. B. (1991). Environmental impacts of a North
American free trade agreement. Retrieved from
Grossman, S. J., & Hart, O. D. (1980). Takeover bids, the free-rider problem, and the
theory of the corporation. The Bell Journal of Economics, 42-64.
Hammami, Y., & Boubaker, A. (2015). Ownership structure and bank risk-taking:
Empirical evidence from the Middle East and North Africa. International Business
Research, 8(5), 271.
Hanafi, M. M., & Santi, F. (2013). The impact of ownership concentration,
commissioners on bank risk and profitability: evidence from Indonesia. Eurasian
Economic Review, 3(2), 183-202.
Hannan, T. H., & Hanweck, G. A. (1988). Bank insolvency risk and the market for large
certificates of deposit. Journal of money, credit and banking, 20(2), 203-211.
Heugens, P. P., Van Essen, M., & van Oosterhout, J. H. (2009). Meta-analyzing
ownership concentration and firm performance in Asia: Towards a more fine-grained
understanding. Asia Pacific Journal of Management, 26(3), 481-512.
Holderness, C. G., Kroszner, R. S., & Sheehan, D. P. (1999). Were the good old days
that good? Changes in managerial stock ownership since the great depression. The
Journal of Finance, 54(2), 435-469.
Horiuchi, A., & Shimizu, K. (2001). Did amakudari undermine the effectiveness of
regulator monitoring in Japan? Journal of Banking & Finance, 25(3), 573-596.
Hoskisson, R. E., Shi, W., Yi, X., & Jin, J. (2013). The evolution and strategic
positioning of private equity firms. Academy of Management Perspectives, 27(1), 22-
38.
Hou, X., Wang, Q., & Zhang, Q. (2014). Market structure, risk taking, and the efficiency
of Chinese commercial banks. Emerging Markets Review, 20, 75-88.
Houston, J. F., Lin, C., Lin, P., & Ma, Y. (2010). Creditor rights, information sharing,
and bank risk taking. Journal of financial Economics, 96(3), 485-512.
Hu, Y., & Izumida, S. (2008). Ownership concentration and corporate performance: A
causal analysis with Japanese panel data. Corporate Governance: An International
Review, 16(4), 342-358.
Huang, L., & Xiao, S. (2012). How does government ownership affect firm
performance? A simple model of privatization in transition economies. Economics
Letters, 116(3), 480-482.
Hue, N. T. M., & Lam, D. T. (2017). Impacts of Ownership Structure on Firm
Profitability among Listed Firms in Vietnamese Securities Exchange. Journal of
Science: Economics Business, 33(1).
Hughes, J. P., & Mester, L. J. (2008). Efficiency in banking: theory, practice, and
evidence.
Huizinga, H., Demirguc-Kunt, A., & Bertay, A. C. (2012). Bank ownership and credit
over the business cycle: Is lending by state banks less procyclical?
Iannotta, G., Nocera, G., & Sironi, A. (2007). Ownership structure, risk and
performance in the European banking industry. Journal of banking finance, 31(7), 2127-
2149.
Iršová, Z. (2009). Measuring bank efficiency. Charles University in Prague, Faculty of
Social Sciences, Institute of Economic Studies. Master Thesis,
Isik, I., & Hassan, M. K. (2002). Technical, scale and allocative efficiencies of Turkish
banking industry. Journal of Banking & Finance, 26(4), 719-766.
Jaouadi, S., & Zorgui, I. (2014). Exploring effectiveness and efficiency of banks in
Switzerland. International Journal of Academic Research in Business and Social
Sciences, 4(4), 313.
Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial behavior,
agency costs and ownership structure. Journal of financial Economics, 3(4), 305-360.
Jiang, C., Yao, S., & Feng, G. (2013). Bank ownership, privatization, and performance:
Evidence from a transition country. Journal of Banking & Finance, 37(9), 3364-3372.
Jordà, Ò., Schularick, M., & Taylor, A. M. (2013). When credit bites back. Journal of
Money, Credit Banking, 45(s2), 3-28.
Kane, E. J. (1986). Appearance and reality in deposit insurance: The case for reform.
Journal of Banking Finance, 10(2), 175-188.
Kaplan, S., & Garrick, B. J. J. R. a. (1981). On the quantitative definition of risk. 1(1),
11-27.
Khan, M. S., Scheule, H., & Wu, E. (2017). Funding liquidity and bank risk taking.
Journal of Banking & Finance, 82, 203-216.
Kim, K. A., Kitsabunnarat-Chatjuthamard, P., & Nofsinger, J. R. (2007). Large
shareholders, board independence, and minority shareholder rights: Evidence from
Europe. Journal of Corporate Finance, 13(5), 859-880.
Kim, K. A., & Rhee, S. G. (2000). A note on shareholder oversight and the regulatory
environment: the Japanese banking experience.
Kiruri, R. M., & Olkalou, K. (2013). The effects of ownership structure on bank
profitability in Kenya. European Journal of Management Sciences and Economics, 1(2),
116-127.
Konishi, M., & Yasuda, Y. (2004). Factors affecting bank risk taking: Evidence from
Japan. Journal of Banking & Finance, 28(1), 215-232.
Koopmans, T. C. (1951). Efficient allocation of resources. Econometrica: Journal of the
Econometric Society, 455-465.
Krugman, P. (2009). How did economists get it so wrong? New York Times, 2(9), 2009.
Kubo, K., & Phan, H. V. (2019). State ownership, sovereign wealth fund and their
effects on firm performance: Empirical evidence from Vietnam. Pacific-Basin Finance
Journal, 58, 101220.
Kumbhakar, S. C., & Sarkar, S. (2003). Deregulation, ownership, and productivity
growth in the banking industry: evidence from India. Journal of Money, Credit and
banking, 403-424.
Kwan, S., & Eisenbeis, R. A. (1997). Bank risk, capitalization, and operating efficiency.
Journal of financial services research, 12(2), 117-131.
La Porta, R., Lopez de Silanes, F., & Shleifer, A. (1999). Corporate ownership around
the world. The Journal of Finance, 54(2), 471-517.
La Porta, R., Lopez de Silanes, F., & Shleifer, A. (2002). Government ownership of
banks. The Journal of Finance, 57(1), 265-301.
Laeven, L., & Levine, R. (2009). Bank governance, regulation and risk taking. Journal
of financial Economics, 93(2), 259-275.
Laffont, J.-J., & Tirole, J. (1993). A theory of incentives in procurement and regulation:
MIT press.
Larner, R. J. J. T. A. E. R. (1966). Ownership and control in the 200 largest nonfinancial
corporations, 1929 and 1963. 56(4), 777-787.
Le, P. T., Harvie, C., Arjomandi, A., & Borthwick, J. (2019). Financial liberalisation,
bank ownership type and performance in a transition economy: The case of Vietnam.
Pacific-Basin Finance Journal, 57, 101182.
Lee, A.-X., & Hooy, C. W. (2020). State Ownership and Risk-Taking Behaviour:
Evidence from Malaysia’s Banking Industry. International Journal of Banking and
Finance, 15(2), 65-94.
Leech, D., & Leahy, J. (1991). Ownership structure, control type classifications and the
performance of large British companies. The Economic Journal, 101(409), 1418-1437.
Lefort, F. (2005). Ownership structure and corporate governance in Latin America.
Revista Abante, 8(1), 55-84.
Lepetit, L., Nys, E., Rous, P., & Tarazi, A. (2008). Bank income structure and risk: An
empirical analysis of European banks. Journal of Banking & Finance, 32(8), 1452-1467.
Lin, X., & Zhang, Y. (2009). Bank ownership reform and bank performance in China.
Journal of Banking & Finance, 33(1), 20-29.
Malik, A., Thanh, N. M., & Shah, H. (2016). Effects of ownership structure on bank
performance: evidence from Vietnamese banking sector. International Journal of
Business Performance Management, 17(2), 184-197.
Markowitz, H. (1959). Portfolio selection. In: Yale University Press New Haven.
Matousek, R., & Taci, A. (2003). Banking efficiency in transition economies: Empirical
evidence from the Czech Republic: Centre for International Capital Markets, London
Metropolitan University.
McKinley, V., & Banaian, K. (2005). Central bank operational efficiency: meaning and
measurement.
Megginson, W. L. (2005). The economics of bank privatization. Journal of Banking &
Finance, 29(8-9), 1931-1980.
Mian, A. (2003). Foreign, private domestic, and government banks: New evidence from
emerging markets. Journal of Banking and Finance, 27(7), 1219-1410.
Micco, A., Panizza, U., & Yanez, M. (2007). Bank ownership and performance. Does
politics matter? Journal of Banking & Finance, 31(1), 219-241.
Mohd Abbas, S. Z., Abdul Rahman, R., & Mahenthrian, S. (2009). Ultimate ownership
and performance of Islamic Financial Institutions in Malaysia. Paper presented at the
Asian Finance Association Conference, July.
Mollah, S., Hassan, M. K., Al Farooque, O., & Mobarek, A. (2017). The governance,
risk-taking, and performance of Islamic banks. Journal of Financial Services Research,
51(2), 195-219.
Morck, R., Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1988). Management ownership and market
valuation: An empirical analysis. Journal of Financial economics, 20, 293-315.
Murtinu, S. (2015). Debt maturity, ownership concentration, and firm efficiency.
Economics Bulletin, 35(4), 2610-2616.
Natsir, M., Soedarmono, W., Yudhi, W. S. A., Trinugroho, I., & Warokka, A. (2019).
Foreign penetration, competition, and credit risk in banking. Borsa Istanbul Review,
19(3), 249-257.
Ngo, D. T. (2012). The Performance of Vietnamese Banking System Under Financial
Liberalization: Measurement Using DEA. Available at SSRN 2136150.
Nguyen, D. P., Ho, V. T., & Vo, X. V. (2018). Challenges for Vietnam in the
globalization Era. Asian Journal of Law Policy, 9(1).
Nguyen, N., & Le, H. (2017). Impacts of monetary policy on commercial banks’ profits:
The case of Vietnam. Asian Social Science, 13(8), 32-40.
Nguyen, T. H. T., & Le, H. V. (2018). Phân tích hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2011-2016. Tạp chí Quản lý và Kinh tế
quốc tế, 103.
Nguyen, T. T. T. (2017). Hiệu quả hoạt động của NHTM trên địa bàn Thái Nguyên.
Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ(50), 52-62.
Nutt, P. C. (2000). DECISION-MAKING SUCCESS IN PUBLIC, PRIVATE AND
THIRD SECTOR ORGANIZATIONS: FINDING SECTOR DEPENDENT BEST
PRACTICE. Journal of Management Studies, 37(1), 77-108.
Omran, M. (2007). Privatization, state ownership, and bank performance in Egypt.
World Development, 35(4), 714-733.
Pareto, V., & Schwier, A. S. (1927). Manual of political economy Tr. by Ann S.
Schwier. In: Macmillan, London.
Pennacchi, G. G. (1987). Alternative forms of deposit insurance: Pricing and bank
incentive issues. Journal of Banking Finance, 11(2), 291-312.
Pessarossi, P., & Weill, L. (2015). Do capital requirements affect cost efficiency?
Evidence from China. Journal of Financial Stability, 19, 119-127.
Petrou, A. P., & Thanos, I. C. (2014). The “grabbing hand” or the “helping hand” view
of corruption: Evidence from bank foreign market entries. Journal of World Business,
49(3), 444-454.
Pham, C. D., & Carlin, T. M. (2008). Financial performance of privatized state owned
enterprises (SOEs) in Vietnam. Available at SSRN 1131542.
Pham, Q. V., & Nguyen, D. A. (2020). Tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ rủi ro
của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Tài Chính(1).
Pham, T. M., & Bui, H. H. B. (2019). Ownership structure and risk of commercial banks
in Vietnam. Science & Technology Development Journal-Economics-Law and
Management, 3(SI), SI1-SI13.
Phung, D. N., & Mishra, A. V. (2016). Corporation diversification and firm
performance: Evidence from Vietnamese listed firms. Australian Economic Papers,
55(4), 386-408.
Powell, A. (2004). Basel II and developing countries: sailing through the sea of
standards: The World Bank.
Rothschild, M., & Stiglitz, J. E. J. J. o. E. t. (1970). Increasing risk: I. A definition. 2(3),
225-243.
Sacristan-Navarro, M., & Gómez-Ansón, S. (2007). Family ownership and pyramids in
the Spanish market. Family Business Review, 20(3), 247-265.
Sappington, D. E., & Stiglitz, J. E. (1987). Privatization, information and incentives.
Journal of policy analysis management, 6(4), 567-585.
Saunders, A., Strock, E., & Travlos, N. G. (1990). Ownership structure, deregulation,
and bank risk taking. the Journal of Finance, 45(2), 643-654, SBV. (2020).
Selarka, E. (2005). Ownership concentration and firm value: A study from the Indian
corporate sector. Emerging Markets Finance and Trade, 41(6), 83-108.
Semih Yildirim, H., & Philippatos, G. C. (2007). Efficiency of banks: recent evidence
from the transition economies of Europe, 1993–2000. European Journal of Finance,
13(2), 123-143.
Sensarma, R. (2006). Are foreign banks always the best? Comparison of state-owned,
private and foreign banks in India. Economic Modelling, 23(4), 717-735.
Shephard, R. (1953). Cost and Production Functions, Princeton University Press.
Princeton, New Jersey.
Shleifer, A. (1998). State versus private ownership. Journal of economic perspectives,
12(4), 133-150.
Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1986). Large shareholders and corporate control. Journal
of political economy, 94(3, Part 1), 461-488.
Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1997). A survey of corporate governance. The Journal
of Finance, 52(2), 737-783.
Shleifer, A., & Vishny, R. W. (2002). The grabbing hand: Government pathologies and
their cures: Harvard University Press.
Sobarsyah, M., Soedarmono, W., Yudhi, W. S. A., Trinugroho, I., Warokka, A., &
Pramono, S. E. (2020). Loan growth, capitalization, and credit risk in Islamic banking.
International Economics.
Soedarmono, W., Pramono, S. E., & Tarazi, A. (2017). The procyclicality of loan loss
provisions in Islamic banks. Research in International Business and Finance, 39, 911-
919.
Srairi, S. (2013). Ownership structure and risk-taking behaviour in conventional and
Islamic banks: Evidence for MENA countries. Borsa Istanbul Review, 13(4), 115-127.
Srivastav, A., & Hagendorff, J. (2016). Corporate governance and bank risk‐taking.
Corporate Governance: An International Review, 24(3), 334-345.
Staub, R. B., e Souza, G. d. S., & Tabak, B. M. (2010). Evolution of bank efficiency in
Brazil: A DEA approach. European journal of operational research, 202(1), 204-213.
Stein, J. C. (1997). Internal capital markets and the competition for corporate resources.
The Journal of Finance, 52(1), 111-133.
Stiglitz, J. E. J. T. W. B. E. R. (1993). The role of the state in financial markets.
7(suppl_1), 19-52.
Sullivan, R. J., & Spong, K. R. (2007). Manager wealth concentration, ownership
structure, and risk in commercial banks. Journal of Financial Intermediation, 16(2), 229-
248.
Tan, Y., & Floros, C. (2012). Bank profitability and inflation: the case of China. Journal
of Economic Studies.
Tarraf, H., & Majeske, K. (2013). Impact of risk taking on bank financial performance
during 2008 financial crisis. Journal of Finance and Accountancy, 13, 1.
Thomsen, S., & Pedersen, T. (2000). Ownership structure and economic performance
in the largest European companies. Strategic Management Journal, 21(6), 689-705.
Tran, D., Hassan, M. K., & Houston, R. (2018). Ownership structure and bank risk: the
effects of crisis, market discipline and regulatory pressure. Networks Financial Institute
Working Paper Series.
Tran, H. H., & Nguyen, H. H. (2016). Analyzing factors affecting the performance of
Vietnam’s commerical banks in the era of international financial integration. Science
and Technology Development Journal, 19(1), 88-101.
Tran, N. M., Nonneman, W., & Jorissen, A. (2014). Government ownership and firm
performance: the case of Vietnam. International Journal of Economics and Financial
Issues, 4(3), 628.
Tran, T. T., Do, N. H., & Nguyen, Y. T. (2020). Impact of board characteristics on bank
risk: The case of Vietnam. The Journal of Asian Finance, Economics, and Business,
7(9), 377-388.
Trinh, T. H., Duyen, T. T., & Thao, N. T. (2015). The Impact of Corporate Governance
on Financial Risk in Vietnamese Commercial Banks. International Journal of
Economics and Finance, 7(7), 123.
Villalonga, B. (2004). Diversification discount or premium? New evidence from the
business information tracking series. The Journal of Finance, 59(2), 479-506.
Vo, X. V. (2018). Do firms with state ownership in transitional economies take more
risk? Evidence from Vietnam. Research in International Business and Finance, 46, 251-
256.
Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018). Bank restructuring and bank efficiency—The case
of Vietnam. Cogent Economics & Finance, 6(1), 1520423.
Vu, M.-C., Phan, T. T., & Le, N. T. (2018). Relationship between board ownership
structure and firm financial performance in transitional economy: The case of Vietnam.
Research in International Business and Finance, 45, 512-528.
Wagner, W. (2010). Loan market competition and bank risk-taking. Journal of Financial
Services Research, 37(1), 71-81.
Wang, K., & Shailer, G. (2015). Ownership concentration and firm performance in
emerging markets: A meta analysis. Journal of Economic Surveys, 29(2), 199-229.
Weill, L. J. E. o. t. (2003). Banking efficiency in transition economies: The role of
foreign ownership. 11(3), 569-592.
Welch, E. (2003). The relationship between ownership structure and performance in
listed Australian companies. Australian journal of management, 28(3), 287-305.
Wen, Y., & Jia, J. (2010). Institutional ownership, managerial ownership and dividend
policy in bank holding companies. International Review of Accounting, Banking and
Finance, 2(1), 8-21.
Williams, B. (2016). The impact of non-interest income on bank risk in Australia.
Journal of Banking & Finance, 73, 16-37.
Yu, F. F. (2008). Analyst coverage and earnings management. Journal of financial
economics, 88(2), 245-271.
Zhang, J., Wang, P., & Qu, B. (2012). Bank risk taking, efficiency, and law
enforcement: Evidence from Chinese city commercial banks. China Economic Review,
23(2), 284-295.
Zhou, K., & Wong, M. C. (2008). The determinants of net interest margins of
commercial banks in mainland China. Emerging Markets Finance and Trade, 44(5), 41-
53.
Zhou, L., & Wong, A. (2004). Consumer impulse buying and in-store stimuli in Chinese
supermarkets. Journal of International Consumer Marketing, 16(2), 37-53.
Zouari, S. B. S., & Taktak, N. B. (2012). Ownership structure and financial performance
in Islamic banks: Does bank ownership matter. Paper presented at the Economic
Research Forum.
Mã hóa Tên Tiếng Việt Tên Tiếng Anh NHTMCP
niêm yết
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG
NHTMCP
sở hữu
nhà nước
X HOSE 1 Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam
2 NHTMCP Việt Nam
Thương tín
Công X HOSE 3 NHTMCP
Thương Việt Nam
Phương 4 NHTMCP
Đông Joint
Stock
Commercial Bank for
and
Investment
Development
of
Vietnam
Vietnam Thuong Tin
Commercial
Joint
Stock Bank
Vietnam Joint-Stock
Commercial Bank for
Industry and Trade
Orient Commercial
Joint Stock Ban
Joint Stock NHTMCP Á Châu HNX 5
Ngoại X HOSE 6 NHTMCP
thương Việt Nam
NHTMCP Quân đội HOSE 7 Asia
Commercial Bank
Stock
Joint
Commercial Bank for
Foreign Trade
of
Vietnam
Military Commercial
Joint Stock Bank
for 8 NHTMCP Sài Gòn
Công Thương
9 HOSE NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín
10 HOSE NHTMCP Kỹ Thương
Việt Nam and
Joint-
11 NHTMCP Nam Á
12 NHTMCP Kiên Long
13 NHTMCP Bưu Điện
Liên Việt Saigon Bank
Industry and Trade
Saigon Thuong Tin
Joint
Commercial
Stock Bank
Vietnam
Technological
Commercial
Stock Bank
Nam A Commercial
Joint Stock Bank
Kien
Long
Commercial Joint -
Stock Bank
Lien Viet Post Joint
Stock
Commercial
Bank
14 HNX Hanoi
Joint NHTMCP Sài Gòn - Hà
Nội
15 NHTMCP Sài Gòn
16 Join NHTMCP Hàng hải
Việt Nam
17 NHTMCP Việt Á Asia
Joint-
18 HOSE NHTMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam
19 NHTMCP Quốc tế Việt
Nam Joint
20 HOSE Prosperity
Stock NHTMCP Việt Nam
Thịnh Vượng -
Saigon
Commercial
Stock Bank
Sai Gon Joint Stock
Commercial Bank
Vietnam Maritime
Commercial
Stock Bank
Vietnam
Commercial
Stock Bank
Vietnam
Export
Import Commercial
Joint Stock Bank
VietNam
International
Commercial
Stock Bank
Vietnam
Joint
Commercial Bank
Mã hóa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 2008
0.78
0.80
0.69
0.75
0.80
0.81
0.75
0.67
0.76
0.63
0.76
1.00
0.71
0.75
0.77
0.72
0.73
0.81
0.73
0.82 2009
0.78
0.79
0.72
0.75
0.78
0.81
0.72
0.75
0.78
0.73
0.74
0.89
0.84
0.83
0.79
0.74
0.76
0.83
0.75
0.69
PHỤ LỤC 2: GIÁ TRỊ BIẾN PHỤ THUỘC CRS_TE
2016
2013
2010
0.76
0.79
0.78
0.82
0.79
0.79
0.72
0.69
0.68
0.77
0.74
0.76
0.78
0.77
0.78
0.79
0.80
0.81
0.69
0.68
0.63
0.70
0.77
0.75
0.77
0.78
0.77
0.75
0.70
0.72
0.77
0.76
0.75
0.97
0.23
0.87
0.74
0.71
0.81
0.73
0.70
0.82
0.75
0.72
0.78
0.77
0.75
0.76
0.74
0.76
0.75
0.79
0.74
0.78
0.76
0.88
0.76
0.76
0.62
0.79
2012
0.78
0.79
0.72
0.94
0.77
0.80
0.72
0.77
0.78
0.71
0.77
0.21
0.70
0.66
0.76
0.77
0.75
0.66
0.87
0.63 2014
0.80
0.80
0.70
0.75
0.78
0.80
0.68
0.77
0.78
0.72
0.76
0.20
0.73
0.69
0.73
0.77
0.77
0.54
0.65
0.86 2015
0.81
0.80
0.74
0.77
0.79
0.78
0.73
0.76
0.78
0.76
0.77
0.24
0.75
0.19
0.75
0.78
0.80
0.70
0.87
0.55 2011
0.78
0.81
0.69
0.76
0.77
0.79
0.63
0.76
0.78
0.74
0.77
0.84
0.74
0.71
0.78
0.76
0.73
0.50
0.64
0.64 2017
0.78
0.84
0.76
0.76
0.78
0.80
0.77
0.71
0.77
0.75
0.78
0.77
0.74
0.82
0.73
0.77
0.75
0.84
0.85
0.55 2018
0.79
0.84
0.75
0.75
0.80
0.81
0.77
0.77
0.76
0.74
0.78
0.97
1.00
0.82
0.76
0.78
0.73
0.83
0.68
0.63 2019
0.79
0.80
0.73
0.74
0.77
0.79
0.73
0.75
0.77
0.74
0.76
0.77
0.80
0.75
0.77
0.78
0.76
0.68
0.60
0.73
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY TỪ PHẦN MỀM STATA
. corr CRS_TE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP,
(obs=240)
| CRS_TE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------
CRS_TE | 1.0000
LISTING | 0.2027 1.0000
STATE | 0.1737 0.3584 1.0000
LTA | 0.1463 0.6356 0.5818 1.0000
BD | 0.0486 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000
ENL | -0.0550 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | 0.0418 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000
GDPG | 0.0623 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000
CPI | -0.0386 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000
UEMP | 0.1530 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000
. corr NIM LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
(obs=240)
| NIM LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------
NIM | 1.0000
LISTING | 0.0645 1.0000
STATE | -0.0534 0.3584 1.0000
LTA | -0.1234 0.6356 0.5818 1.0000
BD | 0.1115 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000
ENL | 0.2669 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | -0.3519 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000
GDPG | -0.0813 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000
CPI | 0.1444 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000
UEMP | -0.1098 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000
. corr ROA LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
(obs=240)
| ROA LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------
ROA | 1.0000
LISTING | 0.0956 1.0000
STATE | 0.0240 0.3584 1.0000
LTA | -0.1453 0.6356 0.5818 1.0000
BD | 0.3117 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000
ENL | 0.4577 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | -0.3862 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000
GDPG | -0.0998 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000
CPI | 0.3443 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000
UEMP | 0.2926 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000
. corr ROE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
(obs=240)
| ROE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------
ROE | 1.0000
LISTING | 0.3564 1.0000
STATE | 0.3386 0.3584 1.0000
LTA | 0.3747 0.6356 0.5818 1.0000
BD | 0.0855 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000
ENL | -0.1772 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | 0.2372 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000
GDPG | 0.0911 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000
CPI | 0.1721 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000
UEMP | 0.2471 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000
. corr LLR LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
(obs=240)
| LLR LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------
LLR | 1.0000
LISTING | -0.1192 1.0000
STATE | -0.0419 0.3584 1.0000
LTA | -0.0478 0.6356 0.5818 1.0000
BD | 0.0920 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000
ENL | 0.0639 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | -0.0201 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000
GDPG | -0.1544 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000
CPI | 0.1411 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000
UEMP | -0.1407 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000
. corr LLP LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
(obs=240)
| LLP LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------
LLP | 1.0000
LISTING | 0.6149 1.0000
STATE | 0.6196 0.3584 1.0000
LTA | 0.9678 0.6356 0.5818 1.0000
BD | -0.0145 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000
ENL | -0.5960 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | 0.6456 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000
GDPG | 0.3193 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000
CPI | -0.3744 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000
UEMP | -0.2619 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000
. corr Zscore LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
(obs=240)
| Zscore LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------
Zscore | 1.0000
LISTING | 0.2607 1.0000
STATE | 0.2292 0.3584 1.0000
LTA | 0.3939 0.6356 0.5818 1.0000
BD | -0.0725 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000
ENL | -0.1891 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | 0.2079 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000
GDPG | 0.2212 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000
CPI | -0.1356 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000
UEMP | -0.0209 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 5.79 0.172725
LOTA | 2.69 0.372012
STATE | 2.00 0.499625
LISTING | 1.94 0.515877
ENL | 1.92 0.521267
GDPG | 1.46 0.687245
CPI | 1.45 0.688168
UEMP | 1.24 0.808886
BD | 1.05 0.953063
-------------+----------------------
Mean VIF | 2.17
. corr LLR LLP Zscore OWN1 OWN12 OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
(obs=240)
| LLR LLP Zscore OWN1 OWN12 OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG
CPI UEMP
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------------------
LLR | 1.0000
LLP | 0.0534 1.0000
Zscore | -0.2134 0.3665 1.0000
OWN1 | -0.0085 0.5808 0.1880 1.0000
OWN12 | -0.0311 0.5415 0.1997 0.9833 1.0000
OWN15 | -0.0408 0.4051 0.1656 0.9042 0.9568 1.0000
LTA | -0.0478 0.9678 0.3939 0.5318 0.5004 0.3628 1.0000
BD | 0.0920 -0.0145 -0.0725 0.0135 0.0400 0.0781 -0.0292 1.0000
ENL | 0.0639 -0.5960 -0.1891 -0.2662 -0.2302 -0.1265 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | -0.0201 0.6456 0.2079 0.2318 0.2018 0.1016 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000
GDPG | -0.1544 0.3193 0.2212 -0.0406 -0.0503 -0.0816 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000
CPI | 0.1411 -0.3744 -0.1356 0.0552 0.0627 0.0918 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135
1.0000
UEMP | -0.1407 -0.2619 -0.0209 0.0468 0.0463 0.0597 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143
0.2235 1.0000
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.45 0.289981
LOTA | 2.33 0.428757
ENL | 1.89 0.529402
OWN1 | 1.81 0.551887
CPI | 1.47 0.679713
GDPG | 1.42 0.702081
UEMP | 1.22 0.818637
BD | 1.05 0.951257
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.83
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.31 0.301736
LOTA | 2.33 0.429578
ENL | 1.88 0.531988
OWN12 | 1.71 0.586351
CPI | 1.46 0.683321
GDPG | 1.42 0.705192
UEMP | 1.21 0.825217
BD | 1.06 0.947771
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.80
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 2.81 0.355296
LOTA | 2.30 0.434187
ENL | 1.87 0.534987
CPI | 1.44 0.692987
GDPG | 1.39 0.718747
OWN15 | 1.38 0.722521
UEMP | 1.19 0.842112
BD | 1.06 0.943685
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.68
. corr CRS_TE NIM ROA ROE OWN1 OWN12 OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
(obs=240)
| CRS_TE NIM ROA ROE OWN1 OWN12 OWN15 LTA BD ENL
LOTA GDPG CPI UEMP
-------------+-------------------------------------------------------------------------------------------------
CRS_TE | 1.0000
NIM | 0.0403 1.0000
ROA | 0.1711 0.6268 1.0000
ROE | 0.2090 0.3788 0.6547 1.0000
OWN1 | 0.1643 -0.0461 0.0539 0.3615 1.0000
OWN12 | 0.1529 -0.0400 0.0792 0.3441 0.9833 1.0000
OWN15 | 0.1213 0.0299 0.1419 0.3004 0.9042 0.9568 1.0000
LTA | 0.1463 -0.1234 -0.1453 0.3747 0.5318 0.5004 0.3628 1.0000
BD | 0.0486 0.1115 0.3117 0.0855 0.0135 0.0400 0.0781 -0.0292 1.0000
ENL | -0.0550 0.2669 0.4577 -0.1772 -0.2662 -0.2302 -0.1265 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | 0.0418 -0.3519 -0.3862 0.2372 0.2318 0.2018 0.1016 0.6682 -0.1196 -0.6311
1.0000
GDPG | 0.0623 -0.0813 -0.0998 0.0911 -0.0406 -0.0503 -0.0816 0.3438 0.0650 -0.2933
0.2431 1.0000
CPI | -0.0386 0.1444 0.3443 0.1721 0.0552 0.0627 0.0918 -0.3737 -0.0274 0.3629 -
0.3447 -0.4135 1.0000
UEMP | 0.1530 -0.1098 0.2926 0.2471 0.0468 0.0463 0.0597 -0.2636 0.0116 0.0975 -
0.1300 0.0143 0.2235 1.0000
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.45 0.289981
LOTA | 2.33 0.428757
ENL | 1.89 0.529402
OWN1 | 1.81 0.551887
CPI | 1.47 0.679713
GDPG | 1.42 0.702081
UEMP | 1.22 0.818637
BD | 1.05 0.951257
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.83
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.31 0.301736
LOTA | 2.33 0.429578
ENL | 1.88 0.531988
OWN12 | 1.71 0.586351
CPI | 1.46 0.683321
GDPG | 1.42 0.705192
UEMP | 1.21 0.825217
BD | 1.06 0.947771
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.80
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 2.81 0.355296
LOTA | 2.30 0.434187
ENL | 1.87 0.534987
CPI | 1.44 0.692987
GDPG | 1.39 0.718747
OWN15 | 1.38 0.722521
UEMP | 1.19 0.842112
BD | 1.06 0.943685
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.68
. corr LLP LLR Zscore OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
(obs=240)
| LLP LLR Zscore OWN1_S~E OWN12_~E OWN15_~E LTA BD ENL LOTA
GDPG CPI UEMP
-------------+-------------------------------------------------------------------------------------------------
LLP | 1.0000
LLR | 0.0534 1.0000
Zscore | 0.3665 -0.2134 1.0000
OWN1_STATE | 0.6092 -0.0166 0.2062 1.0000
OWN12_STATE | 0.6189 -0.0330 0.2255 0.9943 1.0000
OWN15_STATE | 0.6191 -0.0375 0.2285 0.9906 0.9994 1.0000
LTA | 0.9678 -0.0478 0.3939 0.5633 0.5782 0.5797 1.0000
BD | -0.0145 0.0920 -0.0725 0.0033 0.0043 0.0036 -0.0292 1.0000
ENL | -0.5960 0.0639 -0.1891 -0.2842 -0.2846 -0.2836 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | 0.6456 -0.0201 0.2079 0.2365 0.2349 0.2336 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000
GDPG | 0.3193 -0.1544 0.2212 -0.0156 -0.0036 -0.0023 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431
1.0000
CPI | -0.3744 0.1411 -0.1356 0.0240 0.0059 0.0028 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -
0.4135 1.0000
UEMP | -0.2619 -0.1407 -0.0209 0.0213 0.0036 0.0016 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300
0.0143 0.2235 1.0000
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.62 0.276054
LOTA | 2.37 0.421057
ENL | 1.89 0.528316
OWN1_STATE | 1.89 0.529104
CPI | 1.46 0.684475
GDPG | 1.42 0.705296
UEMP | 1.21 0.824354
BD | 1.05 0.952826
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.87
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.72 0.268554
LOTA | 2.40 0.416753
OWN12_STATE | 1.93 0.519137
ENL | 1.89 0.529209
CPI | 1.45 0.688099
GDPG | 1.41 0.706964
UEMP | 1.21 0.829418
BD | 1.05 0.953048
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.88
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.74 0.267468
LOTA | 2.40 0.415901
OWN15_STATE | 1.93 0.518181
ENL | 1.89 0.529461
CPI | 1.45 0.689057
GDPG | 1.41 0.706972
UEMP | 1.21 0.829808
BD | 1.05 0.953183
. corr CRS_TE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP,
(obs=240)
| CRS_TE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG
CPI UEMP
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------
CRS_TE | 1.0000
LISTING | 0.2027 1.0000
STATE | 0.1737 0.3584 1.0000
LTA | 0.1463 0.6356 0.5818 1.0000
BD | 0.0486 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000
ENL | -0.0550 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | 0.0418 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000
GDPG | 0.0623 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000
CPI | -0.0386 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135
1.0000
UEMP | 0.1530 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143
0.2235 1.0000
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.62 0.276054
LOTA | 2.37 0.421057
ENL | 1.89 0.528316
OWN1_STATE | 1.89 0.529104
CPI | 1.46 0.684475
GDPG | 1.42 0.705296
UEMP | 1.21 0.824354
BD | 1.05 0.952826
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.87
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.72 0.268554
LOTA | 2.40 0.416753
OWN12_STATE | 1.93 0.519137
ENL | 1.89 0.529209
CPI | 1.45 0.688099
GDPG | 1.41 0.706964
UEMP | 1.21 0.829418
BD | 1.05 0.953048
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.88
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.74 0.267468
LOTA | 2.40 0.415901
OWN15_STATE | 1.93 0.518181
ENL | 1.89 0.529461
CPI | 1.45 0.689057
GDPG | 1.41 0.706972
UEMP | 1.21 0.829808
BD | 1.05 0.953183
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.89
. corr LLP LLR Zscore OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
(obs=240)
| LLP LLR Zscore OWN1_L~G OWN12_~G OWN15_~G LTA BD ENL LOTA
GDPG CPI UEMP
-------------+-------------------------------------------------------------------------------------------------
LLP | 1.0000
LLR | 0.0534 1.0000
Zscore | 0.3665 -0.2134 1.0000
OWN1_LISTING | 0.6084 -0.1501 0.2803 1.0000
OWN12_LIST~G | 0.6315 -0.1621 0.3052 0.9906 1.0000
OWN15_LIST~G | 0.6547 -0.1674 0.3300 0.9565 0.9831 1.0000
LTA | 0.9678 -0.0478 0.3939 0.6074 0.6357 0.6627 1.0000
BD | -0.0145 0.0920 -0.0725 -0.0058 -0.0085 -0.0144 -0.0292 1.0000
ENL | -0.5960 0.0639 -0.1891 -0.2903 -0.3012 -0.3190 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | 0.6456 -0.0201 0.2079 0.2394 0.2473 0.2616 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000
GDPG | 0.3193 -0.1544 0.2212 0.0849 0.0911 0.0986 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431
1.0000
CPI | -0.3744 0.1411 -0.1356 -0.1293 -0.1411 -0.1520 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -
0.4135 1.0000
UEMP | -0.2619 -0.1407 -0.0209 -0.0496 -0.0660 -0.0710 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300
0.0143 0.2235 1.0000
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.65 0.273868
LOTA | 2.43 0.411246
ENL | 1.87 0.533595
OWN1_LISTING | 1.85 0.541127
CPI | 1.41 0.708568
GDPG | 1.37 0.729087
UEMP | 1.18 0.845376
BD | 1.05 0.954296
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.85
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.92 0.255417
LOTA | 2.48 0.403729
OWN12_LIST~G | 2.00 0.500596
ENL | 1.87 0.533421
CPI | 1.41 0.708657
GDPG | 1.38 0.725951
UEMP | 1.18 0.846174
BD | 1.05 0.954252
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.91
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 4.19 0.238427
LOTA | 2.52 0.397316
OWN15_LIST~G | 2.17 0.461253
ENL | 1.88 0.532639
CPI | 1.41 0.708708
GDPG | 1.38 0.722398
UEMP | 1.19 0.842381
BD | 1.05 0.954090
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.97
. corr CRS_TE NIM ROA ROE OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
(obs=240)
| CRS_TE NIM ROA ROE OWN1_L~G OWN12_~G OWN15_~G LTA BD ENL LOTA
GDPG CPI UEMP
-------------+-------------------------------------------------------------------------------------------------
CRS_TE | 1.0000
NIM | 0.0403 1.0000
ROA | 0.1711 0.6268 1.0000
ROE | 0.2090 0.3788 0.6547 1.0000
OWN1_LISTING | 0.1767 -0.0344 0.0330 0.3316 1.0000
OWN12_LIST~G | 0.1899 -0.0283 0.0440 0.3394 0.9906 1.0000
OWN15_LIST~G | 0.2071 -0.0010 0.0705 0.3662 0.9565 0.9831 1.0000
LTA | 0.1463 -0.1234 -0.1453 0.3747 0.6074 0.6357 0.6627 1.0000
BD | 0.0486 0.1115 0.3117 0.0855 -0.0058 -0.0085 -0.0144 -0.0292 1.0000
ENL | -0.0550 0.2669 0.4577 -0.1772 -0.2903 -0.3012 -0.3190 -0.5621 0.1515 1.0000
LOTA | 0.0418 -0.3519 -0.3862 0.2372 0.2394 0.2473 0.2616 0.6682 -0.1196 -0.6311
1.0000
GDPG | 0.0623 -0.0813 -0.0998 0.0911 0.0849 0.0911 0.0986 0.3438 0.0650 -0.2933
0.2431 1.0000
CPI | -0.0386 0.1444 0.3443 0.1721 -0.1293 -0.1411 -0.1520 -0.3737 -0.0274 0.3629 -
0.3447 -0.4135 1.0000
UEMP
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.65 0.273868
LOTA | 2.43 0.411246
ENL | 1.87 0.533595
OWN1_LISTING | 1.85 0.541127
CPI | 1.41 0.708568
GDPG | 1.37 0.729087
UEMP | 1.18 0.845376
BD | 1.05 0.954296
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.85
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 3.92 0.255417
LOTA | 2.48 0.403729
OWN12_LIST~G | 2.00 0.500596
Robust
ENL | 1.87 0.533421
CPI | 1.41 0.708657
GDPG | 1.38 0.725951
UEMP | 1.18 0.846174
BD | 1.05 0.954252
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.91
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LTA | 4.19 0.238427
LOTA | 2.52 0.397316
OWN15_LIST~G | 2.17 0.461253
ENL | 1.88 0.532639
CPI | 1.41 0.708708
GDPG | 1.38 0.722398
UEMP | 1.19 0.842381
BD | 1.05 0.954090
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.97
. xtreg CRS_TE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re
------------------------------------------------------------------------------
CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
LISTING | .0382241 .0203175 1.88 0.060 -.0015975 .0780456
STATE | .0329733 .0278624 1.18 0.237 -.0216359 .0875825
LTA | .0038684 .0130016 0.30 0.766 -.0216144 .0293511
BD | .0130713 .021689 0.60 0.547 -.0294383 .055581
ENL | .0003119 .0007053 0.44 0.658 -.0010704 .0016942
LOTA | -.0004238 .0016357 -0.26 0.796 -.0036298 .0027822
GDPG | .0028885 .0135951 0.21 0.832 -.0237575 .0295345
CPI | -.0008631 .0012982 -0.66 0.506 -.0034075 .0016813
UEMP | .078537 .0297972 2.64 0.008 .0201356 .1369385
_cons | .5309255 .1670081 3.18 0.001 .2035957 .8582553
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 8.10
Prob>chi2 = 0.4241
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 0.00
Prob > chibar2 = 1.0000
. xtreg NIM LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
LISTING | .8854498 .2492571 3.55 0.000 .3969148 1.373985
STATE | -1.044363 .6844551 -1.53 0.127 -2.38587 .2971447
LTA | .4026967 .1776737 2.27 0.023 .0544628 .7509307
BD | .0365667 .1788614 0.20 0.838 -.3139953 .3871286
ENL | .0126289 .0062464 2.02 0.043 .0003861 .0248717
LOTA | -.0625362 .0135584 -4.61 0.000 -.0891103 -.0359622
GDPG | -.1498328 .126293 -1.19 0.235 -.3973626 .097697
CPI | .0331879 .0113255 2.93 0.003 .0109903 .0553854
UEMP | -.3085785 .2736629 -1.13 0.259 -.844948 .227791
_cons | 4.911755 1.880993 2.61 0.009 1.225077 8.598433
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 6.27
Prob>chi2 = 0.6169
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 257.10
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROA LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
LISTING | .2812207 .1223824 2.30 0.022 .0413556 .5210858
Robust
STATE | -.5365462 .2752774 -1.95 0.051 -1.07608 .0029876
LTA | .3718013 .0845505 4.40 0.000 .2060853 .5375173
BD | .5238743 .0914649 5.73 0.000 .3446064 .7031422
ENL | .0193533 .0031779 6.09 0.000 .0131247 .0255819
LOTA | -.0279869 .0069155 -4.05 0.000 -.041541 -.014432
GDPG | -.0931658 .0441544 -2.11 0.043 -.190568 -0.02935
CPI | .0316992 .0056647 5.60 0.000 .0205965 .0428019
UEMP | .9460447 .1357278 6.97 0.000 .6800231 1.212066
_cons | -3.028844 .9095269 -3.33 0.001 -4.811484 -1.246204
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 12.33
Prob>chi2 = 0.1372 > 0.05 => chọn REM
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 102.47
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
LISTING | 1.885555 0.528165 3.57 0.000 0.536743 3.107854
STATE | -3.467444 2.777499 -1.25 0.212 -8.911242 1.976354
LTA | 3.979199 .8537066 4.66 0.000 2.305965 5.652433
BD | 2.28059 .9238815 2.47 0.014 .4698159 4.091365
ENL | -.0264547 .0320987 -0.82 0.410 -.089367 .0364577
LOTA | .017037 .0698519 0.24 0.807 -.1198701 .1539442
GDPG | -.6647461 .2489685 -2.67 0.000 -.802137 -.5726452
CPI | .4108282 .0572131 7.18 0.000 .2986926 .5229639
UEMP | 9.663508 1.370768 7.05 0.000 6.976851 12.35016
_cons | -56.96039 9.184404 -6.20 0.000 -74.96149 -38.95929
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 11.45
Prob>chi2 = 0.1775
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 110.52
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg LLR LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re
------------------------------------------------------------------------------
LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
LISTING | -.4726475 .2865426 -1.65 0.099 -1.034261 .0889658
STATE | .2939554 .0807569 3.64 0.000 .126072 .3381612
LTA | .1685651 .183361 0.92 0.358 -.1908159 .5279461
BD | .3879576 .2726665 1.42 0.155 -.146459 .9223742
ENL | -.0000403 .0090995 -0.00 0.996 -.0178749 .0177943
LOTA | -.0002939 .0205306 -0.01 0.989 -.0405332 .0399453
GDPG | -.281383 .1713959 -1.64 0.101 -.6173127 .0545467
CPI | .0334489 .0161805 2.07 0.039 .0017357 .0651622
UEMP | -.7999919 .3747994 -2.13 0.033 -1.534585 -.0653985
_cons | 3.522561 2.215848 1.59 0.112 -.8204216 7.865543
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 6.52
Prob>chi2 = 0.5893
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 1.99
Prob > chibar2 = 0.0791
. xtreg LLP LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
LISTING | -.0340801 .0855529 -0.40 0.690 -.2017608 .1336005
Robust
STATE | .405057 .1516847 2.67 0.008 .1077605 .7023535
LTA | 1.045739 .0563741 18.55 0.000 .9352479 1.15623
BD | .069276 .0702399 0.99 0.324 -.0683918 .2069437
ENL | -.0092039 .0024074 -3.82 0.000 -.0139223 -.0044855
LOTA | -.0022917 .005293 -0.43 0.665 -.0126658 .0080825
GDPG | -.0296468 .0456715 -0.65 0.516 -.1191613 .0598677
CPI | -.0054472 .0042205 -1.29 0.197 -.0137192 .0028248
UEMP | -.1207619 .0995065 -1.21 0.225 -.3157911 .0742673
_cons | -4.771106 .6330548 -7.54 0.000 -6.01187 -3.530341
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 1.92
Prob>chi2 = 0.9835
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 21.15
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg Z score LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
LISTING | .4453433 .1489442 2.99 0.000 .237833 .8471462
STATE | -.4662174 1.832567 -0.25 0.799 -4.057983 3.125548
LTA | 2.035624 .672137 3.03 0.002 .7182597 3.352988
BD | -1.526215 .8270243 -1.85 0.065 -3.147153 .094723
ENL | .0235483 .0283861 0.83 0.407 -.0320874 .0791839
LOTA | -.083777 .0623339 -1.34 0.179 -.2059493 .0383953
GDPG | .7044327 .5397054 1.31 0.192 -.3533704 1.762236
CPI | .0103685 .0497911 0.21 0.835 -.0872202 .1079572
UEMP | 1.738581 1.175546 1.48 0.139 -.5654474 4.042609
_cons | -18.40747 7.514948 -2.45 0.014 -33.1365 -3.678447
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 0.85
Prob>chi2 = 0.9990
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Robust
Robust
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 23.80
Prob > chibar2 = 0.000
. xtreg LLR OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1 | .0003164 .0006483 4.88 0.000 .0002108 .0004436
LTA | -.0516075 .1446054 -0.36 0.721 -.3350288 .2318138
BD | .3904076 .2740246 1.42 0.154 -.1466707 .9274859
ENL | .0016764 .0090909 0.18 0.854 -.0161414 .0194942
LOTA | .0128791 .0193159 0.67 0.505 -.0249793 .0507376
GDPG | -.2084495 .1701943 -1.22 0.221 -.5420242 .1251251
CPI | .0307586 .0163878 1.88 0.061 -.0013608 .0628781
UEMP | -.9537952 .3742903 -2.55 0.011 -1.687391 -.2201998
_cons | 4.505381 2.162121 2.08 0.037 .2677027 8.74306
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 9.64
Prob>chi2 = 0.2909
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 3.54
Prob > chibar2 = 0.0300
. xtreg LLP OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1 | .0066367 .0018166 3.65 0.000 .0030762 .0101972
LTA | 1.028825 .0444511 23.15 0.000 .9417028 1.115948
BD | .0650609 .0695491 0.94 0.350 -.0712528 .2013746
Robust
Robust
Robust
ENL | -.0090426 .0023713 -3.81 0.000 -.0136903 -.0043949
LOTA | -.0023323 .0049321 -0.47 0.636 -.011999 .0073344
GDPG | -.014796 .0443991 -0.33 0.739 -.1018166 .0722247
CPI | .0069299 .0042071 1.66 0.096 .0013159 .0151758
UEMP | -.160443 .097493 -1.65 0.100 -.3515258 .0306397
_cons | -4.677527 .5928374 -7.89 0.000 -5.839467 -3.515588
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 3.06
Prob>chi2 = 0.9304
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 16.81
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg Z score OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1 | -.0144647 .0226727 -0.64 0.523 -.0589025 .029973
LTA | 1.995628 .5468678 3.65 0.000 .9237865 3.067469
BD | -1.496919 .8260601 -1.81 0.070 -3.115967 .1221293
ENL | .0230939 .0282707 0.82 0.414 -.0323156 .0785034
LOTA | -.0784326 .0586531 -1.34 0.181 -.1933905 .0365253
GDPG | .6686844 .5313729 1.26 0.208 -.3727873 1.710156
CPI | .0163439 .0501803 0.33 0.745 -.0820078 .1146955
UEMP | 1.822442 1.166495 1.56 0.118 -.4638454 4.10873
_cons | -18.32582 7.157757 -2.56 0.010 -32.35477 -4.296875
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 1.29
Prob>chi2 = 0.9956
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 23.58
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg LLR OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12 | .0027354 .0007556 3.62 0.000 .0014947 .0039656
LTA | -.0044048 .1415724 -0.03 0.975 -.2818816 .273072
BD | .4020405 .2743088 1.47 0.143 -.135595 .9396759
ENL | .0013193 .0090673 0.15 0.884 -.0164524 .019091
LOTA | .0107541 .0192832 0.56 0.577 -.0270404 .0485485
GDPG | -.2366933 .1696097 -1.40 0.163 -.5691223 .0957356
CPI | .0328905 .0163217 2.02 0.044 .0009006 .0648804
UEMP | -.8944717 .3720503 -2.40 0.016 -1.623677 -.1652666
_cons | 4.283258 2.144793 2.00 0.046 .0795417 8.486974
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 8.88
Prob>chi2 = 0.3522
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 3.40
Prob > chibar2 = 0.0325
. xtreg LLP OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12 | .0037173 .0017716 2.10 0.036 .0002451 .0071895
LTA | 1.068605 .044781 23.86 0.000 .9808356 1.156374
BD | .0642318 .0708939 0.91 0.365 -.0747176 .2031812
ENL | -.0093901 .0024126 -3.89 0.000 -.0141187 -.0046615
Robust
Robust
Robust
LOTA | -.003553 .0050156 -0.71 0.479 -.0133834 .0062774
GDPG | -.0375104 .0451141 -0.83 0.406 -.1259325 .0509117
CPI | -.0050262 .0042665 -1.18 0.239 -.0133884 .003336
UEMP | -.1075207 .0986654 -1.09 0.276 -.3009013 .0858598
_cons | -4.965866 .5994283 -8.28 0.000 -6.140723 -3.791008
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 11.34
Prob>chi2 = 0.1830
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 16.23
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg Z score OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12 | .0035705 .0215158 0.17 0.868 -.0385998 .0457407
LTA | 1.764399 .5378568 3.28 0.001 .7102191 2.818579
BD | -1.526113 .8278988 -1.84 0.065 -3.148765 .096539
ENL | .0243565 .0282588 0.86 0.389 -.0310297 .0797428
LOTA | -.071257 .0586304 -1.22 0.224 -.1861705 .0436566
GDPG | .8088685 .5300278 1.53 0.127 -.2299668 1.847704
CPI | .0050258 .0499853 0.10 0.920 -.0929435 .1029951
UEMP | 1.513913 1.1587 1.31 0.191 -.7570966 3.784923
_cons | -16.90411 7.089588 -2.38 0.017 -30.79945 -3.008773
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 2.34
Prob>chi2 = 0.9687
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 23.67
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg LLR OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15 | .0040185 .0017121 2.35 0.000 .0023528 .0064908
LTA | .0016795 .1298894 0.01 0.990 -.2528989 .256258
BD | .4127735 .2743813 1.50 0.132 -.1250041 .950551
ENL | .001527 .0090364 0.17 0.866 -.016184 .019238
LOTA | .0102048 .0191593 0.53 0.594 -.0273468 .0477564
GDPG | -.244285 .1671844 -1.46 0.144 -.5719604 .0833905
CPI | .0333092 .0161402 2.06 0.039 .0016749 .0649434
UEMP | -.8814119 .366516 -2.40 0.016 -1.59977 -.1630538
_cons | 4.360941 2.113301 2.06 0.039 .2189467 8.502936
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .29722838
sigma_e | 1.3295023
rho | .04760154 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 9.84
Prob>chi2 = 0.2763
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 3.35
Prob > chibar2 = 0.0336
. xtreg LLP OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15 | .0012747 .0003311 3.85 0.000 .0008992 .0034485
Robust
Robust
Robust
LTA | 1.104802 .0417544 26.46 0.000 1.022965 1.186639
BD | .0703155 .0714764 0.98 0.325 -.0697757 .2104066
ENL | -.0096447 .0024325 -3.96 0.000 -.0144123 -.004877
LOTA | -.0047092 .0050296 -0.94 0.349 -.014567 .0051486
GDPG | -.0587457 .0445788 -1.32 0.188 -.1461186 .0286272
CPI | -.0033134 .0042303 -0.78 0.433 -.0116047 .004978
UEMP | -.0617531 .0974212 -0.63 0.526 -.2526952 .129189
_cons | -5.192694 .5926925 -8.76 0.000 -6.35435 -4.031038
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 12.49
Prob>chi2 = 0.1307
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 13.49
Prob > chibar2 = 0.0001
. xtreg Z score OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15 | .0102587 .0193988 0.53 0.597 -.0277622 .0482796
LTA | 1.712873 .498158 3.44 0.001 .7365017 2.689245
BD | -1.545464 .8273958 -1.87 0.062 -3.16713 .076202
ENL | .0235284 .0282589 0.83 0.405 -.0318581 .0789148
LOTA | -.069434 .0582937 -1.19 0.234 -.1836875 .0448196
GDPG | .8504084 .5187978 1.64 0.101 -.1664166 1.867233
CPI | .0021355 .0490903 0.04 0.965 -.0940796 .0983506
UEMP | 1.429797 1.133245 1.26 0.207 -.7913233 3.650917
_cons | -16.8436 6.947875 -2.42 0.015 -30.46119 -3.226017
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 1.94
Prob>chi2 = 0.9829
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 23.85
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg CRS_TE OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1 | .0002605 .0013856 1.88 0.480 .0001617 .0003826
LTA | .0198563 .0100943 1.97 0.049 .0000719 .0396408
BD | .0125312 .0218392 0.57 0.566 -.0302728 .0553352
ENL | .0001364 .000704 0.19 0.846 -.0012434 .0015162
LOTA | -.0015503 .0015328 -1.01 0.312 -.0045544 .0014538
GDPG | -.001765 .013531 -0.13 0.896 -.0282854 .0247553
CPI | -.0007613 .001314 -0.58 0.562 -.0033367 .0018142
UEMP | .0878614 .0297961 2.95 0.003 .0294621 .1462606
_cons | .4731721 .1652973 2.86 0.004 .1491954 .7971488
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 10.41
Prob>chi2 = 0.2377
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 243.22
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg NIM OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
|
NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1 | .0493729 .0153648 3.21 0.002 .0190856 .0796602
LTA | .9597097 .2037613 4.71 0.000 .5580521 1.361367
Robust
BD | -.0330738 .1814379 -0.18 0.856 -.3907273 .3245798
ENL | .0141754 .0063764 2.22 0.027 .0016061 .0267446
LOTA | -.0870621 .0137254 -6.34 0.000 -.1141179 -.0600064
GDPG | -.2880871 .1367617 -2.11 0.036 -.5576742 -.0185001
CPI | .0347362 .0120504 2.88 0.004 .0109823 .0584901
UEMP | -.0652861 .295516 -0.22 0.825 -.6478123 .5172401
_cons | .046973 2.204833 0.02 0.983 -4.299232 4.393178
-------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 12.46 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 16.31
Prob>chi2 = 0.0381
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 242.48
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROA OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
|
ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1 | .0209581 .0077244 2.71 0.007 .0057317 .0361845
LTA | .6965331 .1024374 6.80 0.000 .4946069 .8984594
BD | .4989515 .0912147 5.47 0.000 .3191476 .6787555
ENL | .0202506 .0032056 6.32 0.000 .0139316 .0265696
LOTA | -.0393525 .0069002 -5.70 0.000 -.0529543 -.0257507
GDPG | -.2033787 .0687545 -2.96 0.003 -.3389088 -.0678485
CPI | .0365959 .0060581 6.04 0.000 .024654 .0485377
UEMP | 1.155483 .1485654 7.78 0.000 .8626286 1.448338
_cons | -6.016577 1.108441 -5.43 0.000 -8.201554 -3.831599
-------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 8.05 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 19.94
Prob>chi2 = 0.0106
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 111.73
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROE OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1 | .2944617 .0762968 3.86 0.000 .144064 .4448593
LTA | 7.117911 1.011818 7.03 0.000 5.123399 9.112423
BD | 1.971372 .9009666 2.19 0.030 .1953713 3.747373
ENL | -.0202196 .0316633 -0.64 0.524 -.0826348 .0421956
LOTA | -.1017194 .0681562 -1.49 0.137 -.2360701 .0326313
GDPG | -1.68016 .679118 -2.47 0.014 -3.018849 -.3414706
CPI | .4512458 .0598386 7.54 0.000 .3332909 .5692007
UEMP | 11.43473 1.467444 7.79 0.000 8.542079 14.32738
_cons | -86.87612 10.94854 -7.93 0.000 -108.4581 -65.29417
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 11.855473
sigma_e | 4.1898611
rho | .88896812 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 8.75 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 24.28
Prob>chi2 = 0.0021
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Robust
Robust
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 119.97
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg CRS_TE OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12 | .0001873 .0003485 0.54 0.591 -.0004957 .0008702
LTA | .0210736 .0099002 2.13 0.033 .0016694 .0404777
BD | .01243 .0218893 0.57 0.570 -.0304722 .0553323
ENL | .0001138 .0007026 0.16 0.871 -.0012632 .0014909
LOTA | -.0016106 .001532 -1.05 0.293 -.0046133 .001392
GDPG | -.0024266 .0135073 -0.18 0.857 -.0289005 .0240472
CPI | -.0007067 .0013112 -0.54 0.590 -.0032765 .0018631
UEMP | .0894025 .0296906 3.01 0.003 .0312101 .1475949
_cons | .465701 .1645755 2.83 0.005 .1431389 .7882631
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 10.52
Prob>chi2 = 0.2305
(V_b-V_B is not positive definite)
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 243.00
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg NIM OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12 | -.0084818 .0072634 -1.17 0.243 -.0227177 .0057542
LTA | .5306392 .1553876 3.41 0.001 .2260851 .8351933
BD | .050757 .1848541 0.27 0.784 -.3115504 .4130643
ENL | .0121021 .0064307 1.88 0.060 -.0005018 .024706
LOTA | -.0716139 .0132677 -5.40 0.000 -.0976181 -.0456096
GDPG | -.1590075 .1272833 -1.25 0.212 -.4084782 .0904631
CPI | .030151 .0116559 2.59 0.010 .0073057 .0529962
UEMP | -.2745058 .2771051 -0.99 0.322 -.8176218 .2686102
_cons | 4.705282 1.824251 2.58 0.010 1.129816 8.280748
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .88754013
sigma_e | .8640235
rho | .51342366 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 6.22
Prob>chi2 = 0.6221
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 244.94
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROA OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12 | .0149836 .0070583 2.12 0.035 .0010702 .028897
LTA | .6869769 .1035393 6.63 0.000 .4828784 .8910754
BD | .4899748 .0924137 5.30 0.000 .3078074 .6721422
ENL | .019627 .0032208 6.09 0.000 .0132781 .0259758
LOTA | -.038574 .0069488 -5.55 0.000 -.0522716 -.0248764
GDPG | -.2028292 .0692062 -2.93 0.004 -.3392496 -.0664088
CPI | .0372767 .0060843 6.13 0.000 .0252832 .0492702
UEMP | 1.171717 .1493594 7.84 0.000 .8772974 1.466137
_cons | -5.984604 1.135012 -5.27 0.000 -8.221959 -3.747249
-------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.83 Prob > F = 0.0000
Robust
Robust
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 16.72
Prob>chi2 = 0.0332
(V_b-V_B is not positive definite)
. xttest0
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 112.01
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROE OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12 | .1596493 .0708105 2.25 0.025 .0200665 .2992321
LTA | 6.801648 1.038733 6.55 0.000 4.754081 8.849215
BD | 1.933678 .927117 2.09 0.038 .1061288 3.761226
ENL | -.0286886 .0323117 -0.89 0.376 -.0923819 .0350048
LOTA | -.0804452 .0697122 -1.15 0.250 -.217863 .0569727
GDPG | -1.666181 .6942936 -2.40 0.017 -3.034785 -.297578
CPI | .4640598 .0610393 7.60 0.000 .343738 .5843815
UEMP | 11.67797 1.498411 7.79 0.000 8.724277 14.63166
_cons | -83.80266 11.38672 -7.36 0.000 -106.2484 -61.35695
-------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.90 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 26.05
Prob>chi2 = 0.0010
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 119.91
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg CRS_TE OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15 | .0001021 .0003294 0.31 0.757 -.0005436 .0007478
LTA | .0228441 .0091274 2.50 0.012 .0049548 .0407333
BD | .0126855 .0219458 0.58 0.563 -.0303274 .0556984
ENL | .0000905 .0007009 0.13 0.897 -.0012832 .0014643
LOTA | -.0016978 .0015245 -1.11 0.265 -.0046857 .0012901
GDPG | -.0033745 .0133849 -0.25 0.801 -.0296084 .0228595
CPI | -.0006334 .0013025 -0.49 0.627 -.0031863 .0019195
UEMP | .0914425 .0294035 3.11 0.002 .0338128 .1490723
_cons | .4559696 .1633508 2.79 0.005 .1358079 .7761312
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 11.35
Prob>chi2 = 0.1826
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 243.0
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg NIM OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15 | -.004468 .0060124 -0.74 0.457 -.0162521 .0073161
LTA | .4924778 .1499503 3.28 0.001 .1985807 .7863749
BD | .0422696 .1849006 0.23 0.819 -.3201289 .404668
ENL | .0126371 .0064789 1.95 0.051 -.0000613 .0253356
LOTA | -.0708449 .0132676 -5.34 0.000 -.096849 -.0448408
GDPG | -.1356485 .1247066 -1.09 0.277 -.380069 .108772
CPI | .0279967 .0114175 2.45 0.014 .0056188 .0503746
UEMP | -.3271421 .2710515 -1.21 0.227 -.8583933 .2041092
_cons | 4.979078 1.814986 2.74 0.006 1.421772 8.536384
Robust
Robust
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 8.44
Prob>chi2 = 0.3920
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 242.09
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROA OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15 | .0057757 .0042526 1.36 0.176 -.0026071 .0141585
LTA | .6677095 .1041512 6.41 0.000 .4624048 .8730142
BD | .508716 .0923207 5.51 0.000 .326732 .6907001
ENL | .018972 .0032862 5.77 0.000 .0124942 .0254497
LOTA | -.0371154 .0069403 -5.35 0.000 -.0507962 -.0234345
GDPG | -.2059123 .0697245 -2.95 0.003 -.3433544 -.0684702
CPI | .0384312 .006107 6.29 0.000 .026393 .0504694
UEMP | 1.185291 .1504208 7.88 0.000 .8887786 1.481803
_cons | -5.687445 1.137008 -5.00 0.000 -7.928734 -3.446157
-------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.61 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 14.90
Prob>chi2 = 0.0611
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 109.61
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROE OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
|
ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15 | .0732552 .0426093 1.72 0.087 -.0107369 .1572473
LTA | 6.666008 1.043554 6.39 0.000 4.608936 8.72308
BD | 2.118547 .9250168 2.29 0.023 .2951381 3.941956
ENL | -.0371711 .032926 -1.13 0.260 -.1020754 .0277333
LOTA | -.0681205 .0695392 -0.98 0.328 -.2051974 .0689564
GDPG | -1.709024 .698612 -2.45 0.015 -3.08614 -.3319084
CPI | .476762 .0611894 7.79 0.000 .3561444 .5973797
UEMP | 11.84107 1.507157 7.86 0.000 8.87014 14.81201
_cons | -81.60157 11.39237 -7.16 0.000 -104.0584 -59.14474
-------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.68 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 14.61
Prob>chi2 = 0.0673
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 118.15
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg LLR OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*STATE | .0000848 .0000238 3.55 0.000 .0000395 .0001325
LTA | -.0451887 .1484923 -0.30 0.761 -.3362282 .2458508
BD | .3918711 .2738464 1.43 0.152 -.1448581 .9286002
ENL | .0016046 .0090962 0.18 0.860 -.0162236 .0194329
LOTA | .0126133 .0194753 0.65 0.517 -.0255576 .0507841
GDPG | -.2122086 .1697984 -1.25 0.211 -.5450072 .1205901
Robust
Robust
Robust
CPI | .0310532 .0163197 1.90 0.057 -.0009327 .0630392
UEMP | -.9458303 .3727416 -2.54 0.011 -1.67639 -.2152702
_cons | 4.4691 2.176802 2.05 0.040 .2026469 8.735552
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho Prob>chi2 = 0.2506
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 3.52
Prob > chibar2 = 0.0302
. xtreg LLR OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*STATE | .0014695 .0006502 2.26 0.045 .0008784 .0021239
LTA | -.0156615 .1508799 -0.10 0.917 -.3113807 .2800577
BD | .3939548 .2737558 1.44 0.150 -.1425968 .9305064
ENL | .0013643 .0090873 0.15 0.881 -.0164465 .0191752
LOTA | .0110729 .0195774 0.57 0.572 -.0272982 .049444
GDPG | -.2268425 .1695429 -1.34 0.181 -.5591405 .1054556
CPI | .0320549 .0162572 1.97 0.049 .0001914 .0639183
UEMP | -.9160181 .3711918 -2.47 0.014 -1.643541 -.1884955
_cons | 4.311131 2.17543 1.98 0.048 .0473665 8.574896
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 8.79
Prob>chi2 = 0.3603
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 3.41
Prob > chibar2 = 0.0323
. xtreg LLR OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15F | .0017229 .0003863 4.46 0.000 .0008466 .0022008
LTA | -.0088302 .1512811 -0.06 0.953 -.3053357 .2876754
BD | .3939157 .2737094 1.44 0.150 -.1425449 .9303763
ENL | .0013242 .0090854 0.15 0.884 -.0164828 .0191313
LOTA | .0106872 .019596 0.55 0.585 -.0277201 .0490946
GDPG | -.2301011 .1695353 -1.36 0.175 -.5623842 .1021821
CPI | .0322446 .0162394 1.99 0.047 .0004159 .0640732
UEMP | -.9094819 .3710475 -2.45 0.014 -1.636722 -.1822422
_cons | 4.277217 2.175062 1.97 0.049 .0141735 8.540261
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 9.19
Prob>chi2 = 0.3267
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 3.36
Prob > chibar2 = 0.0334
. xtreg LLP OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*STATE | .005936 .0016695 3.56 0.000 .0026637 .0092082
LTA | 1.020298 .0465555 21.92 0.000 .9290509 1.111545
BD | .0685589 .0695305 0.99 0.324 -.0677184 .2048363
ENL | -.0089666 .0023759 -3.77 0.000 -.0136233 -.0043099
LOTA | -.0015774 .0049737 -0.32 0.751 -.0113257 .0081708
GDPG | -.0158541 .0444886 -0.36 0.722 -.1030501 .0713418
CPI | -.0066329 .0041955 -1.58 0.114 -.014856 .0015902
UEMP | -.1548451 .0973924 -1.59 0.112 -.3457306 .0360404
_cons | -4.576697 .6051497 -7.56 0.000 -5.762769 -3.390626
Robust
Robust
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 5.79
Prob>chi2 = 0.6709
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 18.57
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg LLP OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*STATE | .0048091 .0015832 3.04 0.002 .0017061 .007912
LTA | 1.028838 .0479623 21.45 0.000 .9348336 1.122842
BD | .0699643 .0699892 1.00 0.317 -.067212 .2071407
ENL | -.0091353 .0023907 -3.82 0.000 -.013821 -.0044495
LOTA | -.0015977 .0050393 -0.32 0.751 -.0114746 .0082793
GDPG | -.0232911 .0447798 -0.52 0.603 -.1110579 .0644757
CPI | -.0058373 .0042037 -1.39 0.165 -.0140765 .0024019
UEMP | -.1348162 .0976184 -1.38 0.167 -.3261447 .0565123
_cons | -4.664987 .6106289 -7.64 0.000 -5.861797 -3.468176
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 4.44
Prob>chi2 = 0.8156
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 19.64
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg LLP OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15*STATE | .0045064 .0015377 2.93 0.003 .0014925 .0075203
LTA | 1.031134 .0482113 21.39 0.000 .9366412 1.125626
BD | .070579 .0700677 1.01 0.314 -.0667512 .2079092
ENL | -.009169 .0023935 -3.83 0.000 -.0138602 -.0044779
LOTA | -.0016309 .0050513 -0.32 0.747 -.0115314 .0082695
GDPG | -.0246671 .044853 -0.55 0.582 -.1125774 .0632432
CPI | -.0056584 .004203 -1.35 0.178 -.0138961 .0025792
UEMP | -.1314662 .0977225 -1.35 0.179 -.3229988 .0600663
_cons | -4.685876 .6116436 -7.66 0.000 -5.884676 -3.487077
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 2.69
Prob>chi2 = 0.9524
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 20.41
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg Z score OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*STATE | -.0139781 .0206521 -0.68 0.499 -.0544554 .0264992
LTA | 2.032529 .5683417 3.58 0.000 .9186 3.146458
BD | -1.506704 .8254635 -1.83 0.068 -3.124583 .1111747
ENL | .022949 .0282848 0.81 0.417 -.0324882 .0783862
LOTA | -.0805586 .059102 -1.36 0.173 -.1963963 .0352791
GDPG | .6615965 .5315246 1.24 0.213 -.3801726 1.703366
CPI | .016417 .04998 0.33 0.743 -.0815419 .1143759
UEMP | 1.831276 1.163179 1.57 0.115 -.4485127 4.111064
_cons | -18.69205 7.284213 -2.57 0.010 -32.96885 -4.415258
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
Robust
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 3.27
Prob>chi2 = 0.9166
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 23.74
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg Z score OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*STATE | -.0053092 .0193091 -0.27 0.783 -.0431544 .032536
LTA | 1.904716 .5784873 3.29 0.001 .770902 3.038531
BD | -1.512802 .8261901 -1.83 0.067 -3.132105 .1065007
ENL | .0237658 .0282806 0.84 0.401 -.0316633 .0791948
LOTA | -.0763658 .0595353 -1.28 0.200 -.1930528 .0403211
GDPG | .7328957 .5311963 1.38 0.168 -.3082299 1.774021
CPI | .010687 .0497451 0.21 0.830 -.0868117 .1081856
UEMP | 1.672568 1.157489 1.44 0.148 -.596069 3.941205
_cons | -17.77531 7.285218 -2.44 0.015 -32.05408 -3.496545
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 0.91
Prob>chi2 = 0.9988
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 23.68
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg Z score OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15*STATE | -.0043722 .0186839 -0.23 0.815 -.0409919 .0322476
LTA | 1.890968 .5797996 3.26 0.001 .7545816 3.027354
BD | -1.513831 .8261978 -1.83 0.067 -3.133149 .1054871
ENL | .0238483 .0282766 0.84 0.399 -.0315727 .0792694
LOTA | -.0758845 .0596076 -1.27 0.203 -.1927132 .0409442
GDPG | .7399998 .5312634 1.39 0.164 -.3012573 1.781257
CPI | .0100997 .0496677 0.20 0.839 -.0872472 .1074465
UEMP | 1.657389 1.156997 1.43 0.152 -.6102825 3.925061
_cons | -17.67989 7.282716 -2.43 0.015 -31.95375 -3.406028
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 0.76
Prob>chi2 = 0.9994
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 23.69
Prob > chibar2 = 0.0000
. reg CRS_TE OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
Source | SS df MS Number of obs = 240
-------------+---------------------------------- F(8, 231) = 2.29
Model | .21982682 8 .027478352 Prob > F = 0.0224
Residual | 2.77390371 231 .012008241 R-squared = 0.0734
-------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.0413
Total | 2.99373053 239 .012526069 Root MSE = .10958
------------------------------------------------------------------------------
CRS_TE | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*STATE | .0002411 .0003253 0.74 0.459 -.0003998 .0008819
LTA | .019346 .0103447 1.87 0.063 -.001036 .039728
BD | .0127676 .0218189 0.59 0.559 -.0302218 .055757
ENL | .0001437 .0007046 0.20 0.839 -.0012447 .001532
LOTA | -.0014951 .0015465 -0.97 0.335 -.0045423 .001552
GDPG | -.0017328 .0134987 -0.13 0.898 -.0283292 .0248635
CPI | -.0007529 .0013093 -0.58 0.566 -.0033326 .0018269
UEMP | .0879125 .0296894 2.96 0.003 .0294159 .1464091
_cons | .4765757 .1658564 2.87 0.004 .149791 .8033604
------------------------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 10.16
Prob>chi2 = 0.2537
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 0.00
Prob > chibar2 = 1.0000
. reg CRS_TE OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
Source | SS df MS Number of obs = 240
-------------+---------------------------------- F(8, 231) = 2.31
Model | .221333394 8 .027666674 Prob > F = 0.0214
Residual | 2.77239714 231 .012001719 R-squared = 0.0739
-------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.0419
Total | 2.99373053 239 .012526069 Root MSE = .10955
------------------------------------------------------------------------------
CRS_TE | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*STATE | .0002465 .0003 0.82 0.412 -.0003446 .0008377
LTA | .0186364 .0104853 1.78 0.077 -.0020226 .0392955
BD | .012754 .0218104 0.58 0.559 -.0302188 .0557267
ENL | .0001462 .0007039 0.21 0.836 -.0012406 .001533
LOTA | -.0014387 .0015541 -0.93 0.356 -.0045007 .0016233
GDPG | -.0015104 .0134791 -0.11 0.911 -.0280682 .0250473
CPI | -.0007564 .0013055 -0.58 0.563 -.0033286 .0018158
UEMP | .0876562 .0295906 2.96 0.003 .0293543 .1459581
_cons | .4784153 .1656846 2.89 0.004 .1519692 .8048615
------------------------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 10.01
Prob>chi2 = 0.2645
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 0.00
Prob > chibar2 = 1.0000
. reg CRS_TE OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
Source | SS df MS Number of obs = 240
-------------+---------------------------------- F(8, 231) = 2.31
Model | .22169265 8 .027711581 Prob > F = 0.0212
Residual | 2.77203788 231 .012000164 R-squared = 0.0741
-------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.0420
Total | 2.99373053 239 .012526069 Root MSE = .10955
------------------------------------------------------------------------------
CRS_TE | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15*STATE | .0002436 .0002901 0.84 0.402 -.000328 .0008152
LTA | .018487 .0105059 1.76 0.080 -.0022126 .0391866
BD | .0127766 .0218074 0.59 0.559 -.0301903 .0557435
ENL | .0001463 .0007036 0.21 0.835 -.00124 .0015327
LOTA | -.0014262 .0015556 -0.92 0.360 -.0044911 .0016387
GDPG | -.0014502 .0134782 -0.11 0.914 -.0280061 .0251056
CPI | -.0007559 .0013045 -0.58 0.563 -.0033261 .0018144
UEMP | .08756 .0295817 2.96 0.003 .0292756 .1458444
_cons | .4787498 .1656326 2.89 0.004 .152406 .8050935
------------------------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 10.00
Prob>chi2 = 0.2648
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 0.00
Prob > chibar2 = 1.0000
Robust
Robust
Robust
. xtreg NIM OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
|
NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*STATE | -.0664401 .0192262 -3.46 0.001 -.0285411 -.1043391
LTA | .8665891 .198368 4.37 0.000 .4755627 1.257616
BD | -.0153909 .1804694 -0.09 0.932 -.3711351 .3403534
ENL | .0148655 .0063664 2.33 0.020 .0023159 .0274151
LOTA | -.0840951 .0135012 -6.23 0.000 -.1107089 -.0574813
GDPG | -.2655801 .1363436 -1.95 0.053 -.5343429 .0031827
CPI | .0331376 .012051 2.75 0.006 .0093825 .0568927
UEMP | -.1062066 .2952022 -0.36 0.719 -.6881142 .4757011
_cons | 1.115751 2.130218 0.52 0.601 -3.083371 5.314873
-------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 12.60 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 18.10
Prob>chi2 = 0.0205
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 242.23
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg NIM OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*STATE | -.0083467 .0072641 -1.15 0.251 -.0225841 .0058906
LTA | .5708203 .1684974 3.39 0.001 .2405715 .9010692
BD | .03592 .1842531 0.19 0.845 -.3252094 .3970495
ENL | .0119564 .0064286 1.86 0.063 -.0006433 .0245562
LOTA | -.0735533 .0134553 -5.47 0.000 -.0999251 -.0471814
GDPG | -.1661181 .1288229 -1.29 0.197 -.4186064 .0863702
CPI | .0302251 .0116508 2.59 0.009 .0073899 .0530603
UEMP | -.2638915 .2791763 -0.95 0.345 -.811067 .2832841
_cons | 4.295483 1.895543 2.27 0.023 .5802876 8.010679
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 11.53
Prob>chi2 = 0.1734
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 244.03
Prob > chibar2 = 0.0000
.
. xtreg NIM OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15*STATE | -.00956 .0069621 -1.37 0.170 -.0232056 .0040855
LTA | .5854839 .1682548 3.48 0.001 .2557106 .9152572
BD | .0355193 .1841981 0.19 0.847 -.3255023 .3965409
ENL | .0119554 .0064245 1.86 0.063 -.0006365 .0245473
LOTA | -.0741683 .0134679 -5.51 0.000 -.1005648 -.0477718
GDPG | -.1731197 .1286341 -1.35 0.178 -.4252379 .0789984
CPI | .0305805 .0116079 2.63 0.008 .0078294 .0533316
UEMP | -.2504078 .2785507 -0.90 0.369 -.7963571 .2955416
_cons | 4.215622 1.889666 2.23 0.026 .5119447 7.9193
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 8.64
Prob>chi2 = 0.3739
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
Robust
Robust
Robust
chibar2(01) = 244.54
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROA OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*STATE | -.0050919 .0030816 -1.65 0.098 -.0111318 .000948
LTA | .4217136 .0757554 5.57 0.000 .2732359 .5701914
BD | .5239021 .0926948 5.65 0.000 .3422237 .7055804
ENL | .0189871 .0032197 5.90 0.000 .0126766 .0252976
LOTA | -.0311232 .0066837 -4.66 0.000 -.044223 -.0180234
GDPG | -.0996256 .0626945 -1.59 0.112 -.2225047 .0232535
CPI | .0311208 .0057794 5.38 0.000 .0197934 .0424481
UEMP | .9669372 .1368989 7.06 0.000 .6986203 1.235254
_cons | -3.227154 .898953 -3.59 0.000 -4.989069 -1.465238
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 9.64
Prob>chi2 = 0.2910
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 112.69
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROA OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*STATE | -.0056004 .0029488 -1.90 0.058 -.0113799 .0001791
LTA | .4376558 .0774225 5.65 0.000 .2859105 .5894011
BD | .5231352 .0925121 5.65 0.000 .3418149 .7044555
ENL | .0190633 .0032111 5.94 0.000 .0127697 .0253569
LOTA | -.0319089 .0067208 -4.75 0.000 -.0450814 -.0187365
GDPG | -.1049252 .0626123 -1.68 0.094 -.227643 .0177926
CPI | .0312898 .0057336 5.46 0.000 .0200522 .0425273
UEMP | .9740444 .1359385 7.17 0.000 .7076098 1.240479
_cons | -3.311029 .8997985 -3.68 0.000 -5.074602 -1.547456
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 7.40
Prob>chi2 = 0.4944
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 113.48
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROA OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15*STATE | -.0054549 .002857 -1.91 0.056 -.0110545 .0001447
LTA | .438854 .0776318 5.65 0.000 .2866984 .5910096
BD | .5224355 .0925017 5.65 0.000 .3411355 .7037354
ENL | .0190912 .0032104 5.95 0.000 .012799 .0253834
LOTA | -.0320088 .0067294 -4.76 0.000 -.0451981 -.0188195
GDPG | -.1052527 .062626 -1.68 0.093 -.2279973 .017492
CPI | .031218 .0057209 5.46 0.000 .0200051 .0424308
UEMP | .974128 .135865 7.17 0.000 .7078375 1.240419
_cons | -3.313147 .899576 -3.68 0.000 -5.076284 -1.55001
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 6.77
Prob>chi2 = 0.5614
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Robust
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 113.59
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROE OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*STATE | -.2614055 .0974874 -2.68 0.008 -.0692367 -.4535744
LTA | 6.449535 1.005836 6.41 0.000 4.466814 8.432257
BD | 2.122558 .9150799 2.32 0.021 .3187372 3.926379
ENL | -.0200732 .0322813 -0.62 0.535 -.0837066 .0435603
LOTA | -.0717675 .0684587 -1.05 0.296 -.2067143 .0631794
GDPG | -1.580166 .6913377 -2.29 0.023 -2.942943 -.2173894
CPI | .4527866 .0611052 7.41 0.000 .3323351 .5732382
UEMP | 11.37269 1.496839 7.60 0.000 8.422095 14.32329
_cons | -78.82248 10.80139 -7.30 0.000 -100.1144 -57.5306
-------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 8.09 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 13.51
Prob>chi2 = 0.0955
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 120.52
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROE OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*STATE | -.0329833 .0302626 -1.09 0.276 -.0922969 .0263303
LTA | 4.410498 .7847789 5.62 0.000 2.87236 5.948636
BD | 2.273994 .9271673 2.45 0.014 .4567793 4.091208
ENL | -.0281425 .0322049 -0.87 0.382 -.0912629 .034978
LOTA | -.0082001 .0673978 -0.12 0.903 -.1402973 .1238971
GDPG | -.738198 .6299586 -1.17 0.241 -1.972894 .4964982
CPI | .4076915 .0575978 7.08 0.000 .294802 .5205811
UEMP | 9.840185 1.367393 7.20 0.000 7.160143 12.52023
_cons | -58.88459 9.079978 -6.49 0.000 -76.68102 -41.08816
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 12.01
Prob>chi2 = 0.1507
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 120.85
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROE OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15*STATE | -.0353831 .029156 -1.21 0.225 -.0925278 .0217617
LTA | 4.454297 .78475 5.68 0.000 2.916216 5.992379
BD | 2.270405 .9269546 2.45 0.014 .4536075 4.087203
ENL | -.0280532 .0321886 -0.87 0.383 -.0911416 .0350353
LOTA | -.0101704 .067467 -0.15 0.880 -.1424033 .1220625
GDPG | -.7583367 .6294537 -1.20 0.228 -1.992043 .4753699
CPI | .4085368 .0574308 7.11 0.000 .2959745 .521099
UEMP | 9.878497 1.36532 7.24 0.000 7.202519 12.55447
_cons | -59.12492 9.062185 -6.52 0.000 -76.88647 -41.36336
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 11.75
Prob>chi2 = 0.1628
(V_b-V_B is not positive definite)
Robust
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 120.85
Prob > chibar2 = 0.0000
: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 10.21
. xtreg LLR OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*LISTING | -.0123122 .0051199 -2.40 0.016 -.022347 -.0022773
LTA | .155236 .1424023 1.09 0.276 -.1238674 .4343395
BD | .3863013 .2703459 1.43 0.153 -.1435669 .9161694
ENL | .0008665 .0089491 0.10 0.923 -.0166734 .0184064
LOTA | .0004892 .0193846 0.03 0.980 -.0375039 .0384824
GDPG | -.2836359 .1634474 -1.74 0.083 -.603987 .0367151
CPI | .0315622 .0157259 2.01 0.045 .00074 .0623844
UEMP | -.7816406 .3604554 -2.17 0.030 -1.48812 -.075161
_cons | 3.510243 2.126225 1.65 0.099 -.6570819 7.677569
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 8.25
Prob>chi2 = 0.4095
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 2.81
Prob > chibar2 = 0.0467
. xtreg LLR OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re
-------------------------------------------------------------------------------
LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*LISTING | -.0126846 .004688 -2.71 0.007 -.0218729 -.0034964
LTA | .199826 .1457842 1.37 0.170 -.0859058 .4855578
BD | .3868665 .2694804 1.44 0.151 -.1413053 .9150383
ENL | .0006351 .0089071 0.07 0.943 -.0168224 .0180927
LOTA | -.0024727 .0194865 -0.13 0.899 -.0406654 .0357201
GDPG | -.2985636 .1633273 -1.83 0.068 -.6186793 .0215522
CPI | .0315324 .0156822 2.01 0.044 .0007958 .062269
UEMP | -.7642432 .3591678 -2.13 0.033 -1.468199 -.0602872
_cons | 3.366401 2.116046 1.59 0.112 -.7809733 7.513774
--------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 7.95
Prob>chi2 = 0.4386
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 2.19
Prob > chibar2 = 0.0694
. xtreg LLR OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe
Source | SS df MS Number of obs = 240
-------------+---------------------------------- F(8, 231) = 3.54
Model | 51.5081639 8 6.43852049 Prob > F = 0.0007
Residual | 420.056003 231 1.81842426 R-squared = 0.1092
-------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.0784
Total | 471.564167 239 1.97307183 Root MSE = 1.3485
-------------------------------------------------------------------------------
LLR | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
OWN15_LISTING | -.012753 .0041608 -3.07 0.002 -.0209511 -.004555
LTA | .2290639 .1369759 1.67 0.096 -.040818 .4989458
BD | .4633523 .2683194 1.73 0.086 -.0653139 .9920185
ENL | -.0017714 .0086358 -0.21 0.838 -.0187865 .0152436
LOTA | -.0034281 .0195917 -0.17 0.861 -.0420294 .0351732
GDPG | -.3201713 .1641337 -1.95 0.052 -.6435619 .0032192
CPI | .0329344 .0158342 2.08 0.039 .0017366 .0641323
Robust
Robust
Robust
UEMP | -.7402772 .3614195 -2.05 0.042 -1.452377 -.0281771
_cons | 3.268075 2.035394 1.61 0.110 -.7422349 7.278386
-------------------------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 7.29
Prob>chi2 = 0.5057
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 1.49
Prob > chibar2 = 0.1115
. xtreg LLP OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*LISTING | -.005574 .0017468 -3.19 0.002 -.0090174 -.0021307
LTA | 1.074856 .0775475 13.86 0.000 .9219935 1.227719
BD | .0477771 .0707085 0.68 0.500 -.0916046 .1871588
ENL | -.0083051 .0024873 -3.34 0.001 -.0132082 -.003402
LOTA | -.0028704 .0052622 -0.55 0.586 -.0132433 .0075025
GDPG | -.033128 .0534634 -0.62 0.536 -.1385159 .0722599
CPI | -.0068875 .0047457 -1.45 0.148 -.0162423 .0024673
UEMP | -.1013042 .1152856 -0.88 0.381 -.3285571 .1259487
_cons | -4.959266 .829902 -5.98 0.000 -6.595183 -3.323349
-------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 4.79 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 17.83
Prob>chi2 = 0.0226
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 35.46
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg LLP OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15*LISTING | -.0021308 .0013246 -1.61 0.108 -.0047269 .0004652
LTA | 1.153955 .0480224 24.03 0.000 1.059833 1.248077
BD | .0666148 .070632 0.94 0.346 -.0718215 .205051
ENL | -.009374 .0024215 -3.87 0.000 -.0141201 -.004628
LOTA | -.0067404 .0051376 -1.31 0.190 -.01681 .0033292
GDPG | -.0787612 .0439187 -1.79 0.073 -.1648402 .0073179
CPI | -.0028795 .0041278 -0.70 0.485 -.0109697 .0052108
UEMP | -.0180726 .0961717 -0.19 0.851 -.2065657 .1704204
_cons | -5.456693 .6138366 -8.89 0.000 -6.65979 -4.253595
--------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 12.10
Prob>chi2 = 0.1466
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 42.62
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg LLP OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
|
LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*LISTING | -.0058698 .0016473 -3.56 0.000 -.0091169 -.0026227
LTA | 1.081145 .0771801 14.01 0.000 .929006 1.233283
BD | .0462738 .0703179 0.66 0.511 -.092338 .1848857
ENL | -.008232 .0024738 -3.33 0.001 -.0131085 -.0033556
LOTA | -.0035121 .005245 -0.67 0.504 -.0138512 .006827
GDPG | -.0324621 .0531609 -0.61 0.542 -.1372537 .0723295
Robust
Robust
Robust
CPI | -.0074688 .004734 -1.58 0.116 -.0168005 .0018628
UEMP | -.108054 .114684 -0.94 0.347 -.3341211 .1180132
_cons | -4.939221 .8253373 -5.98 0.000 -6.56614 -3.312302
--------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 5.03 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 17.89
Prob>chi2 = 0.0221
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 39.24
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg Z score OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*LISTING | .006838 .0173997 0.39 0.694 -.0272648 .0409409
LTA | 1.709881 .5228902 3.27 0.001 .6850348 2.734727
BD | -1.508583 .8262286 -1.83 0.068 -3.127961 .1107952
ENL | .0240743 .0282273 0.85 0.394 -.0312501 .0793988
LOTA | -.0676588 .0593345 -1.14 0.254 -.1839523 .0486348
GDPG | .8143944 .5085083 1.60 0.109 -.1822636 1.811052
CPI | .0072812 .0481318 0.15 0.880 -.0870554 .1016179
UEMP | 1.493018 1.117622 1.34 0.182 -.6974813 3.683517
_cons | -16.57898 7.050993 -2.35 0.019 -30.39867 -2.759285
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 0.96
Prob>chi2 = 0.9985
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 23.32
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg Z score OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*LISTING | .0104824 .0161566 0.65 0.516 -.021184 .0421487
LTA | 1.626947 .5339978 3.05 0.002 .5803308 2.673564
BD | -1.50046 .825988 -1.82 0.069 -3.119367 .1184467
ENL | .0239619 .0282034 0.85 0.396 -.0313158 .0792396
LOTA | -.0631418 .0597333 -1.06 0.290 -.1802169 .0539334
GDPG | .8412694 .5092038 1.65 0.099 -.1567518 1.839291
CPI | .0074649 .0480992 0.16 0.877 -.0868079 .1017377
UEMP | 1.441596 1.115976 1.29 0.196 -.7456768 3.62887
_cons | -16.16557 7.046188 -2.29 0.022 -29.97584 -2.355292
--------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 1.15
Prob>chi2 = 0.9971
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 22.79
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg Z score OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15*LISTING | .0119097 .0151743 0.78 0.433 -.0178313 .0416508
LTA | 1.569255 .5371417 2.92 0.003 .5164769 2.622033
BD | -1.486784 .8263098 -1.80 0.072 -3.106321 .1327535
ENL | .0239234 .0281668 0.85 0.396 -.0312824 .0791292
LOTA | -.0598412 .0600742 -1.00 0.319 -.1775845 .0579022
GDPG | .8595049 .5091094 1.69 0.091 -.1383313 1.857341
CPI | .0075985 .0480656 0.16 0.874 -.0866085 .1018054
UEMP | 1.400217 1.115991 1.25 0.210 -.7870854 3.58752
_cons | -15.89196 7.010993 -2.27 0.023 -29.63325 -2.150664
--------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 1.71
Prob>chi2 = 0.9887
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 21.28
Prob > chibar2 = 0.0000
. reg CRS_TE OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
------------------------------------------------------------------------------
CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*LISTING | .0003609 .0003802 0.95 0.343 -.0003843 .001106
LTA | .0179291 .010378 1.73 0.084 -.0024114 .0382697
BD | .0134372 .0217855 0.62 0.537 -.0292616 .056136
ENL | .0001252 .0007006 0.18 0.858 -.0012479 .0014984
LOTA | -.0013502 .0015637 -0.86 0.388 -.004415 .0017146
GDPG | -.0019936 .0132666 -0.15 0.881 -.0279956 .0240084
CPI | -.0005942 .0012859 -0.46 0.644 -.0031145 .0019261
UEMP | .0880864 .0292957 3.01 0.003 .0306679 .1455049
_cons | .4786455 .1649878 2.90 0.004 .1552753 .8020157
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 10.09
Prob>chi2 = 0.2585
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 0.00
Prob > chibar2 = 1.0000
. reg CRS_TE OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
-------------------------------------------------------------------------------
CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*LISTING | .0004204 .0003488 1.21 0.228 -.0002632 .001104
LTA | .0155684 .0107336 1.45 0.147 -.005469 .0366058
BD | .0135864 .0217601 0.62 0.532 -.0290627 .0562355
ENL | .000139 .0006999 0.20 0.843 -.0012327 .0015108
LOTA | -.0011764 .0015763 -0.75 0.456 -.0042659 .0019132
GDPG | -.0011985 .0132794 -0.09 0.928 -.0272257 .0248286
CPI | -.0005935 .0012843 -0.46 0.644 -.0031106 .0019237
UEMP | .0868021 .0292471 2.97 0.003 .0294788 .1441253
_cons | .4856744 .1648546 2.95 0.003 .1625652 .8087835
--------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 9.77
Prob>chi2 = 0.2814
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 0.00
Prob > chibar2 = 1.0000
. reg CRS_TE OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP
-------------------------------------------------------------------------------
CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
OWN15*LISTING | .000522 .0003368 1.55 0.121 -.0001381 .001182
LTA | .0122704 .0110868 1.11 0.268 -.0094593 .0340001
BD | .0139011 .0217177 0.64 0.522 -.0286648 .056467
ENL | .0001662 .000699 0.24 0.812 -.0012038 .0015362
LOTA | -.0009443 .0015857 -0.60 0.552 -.0040523 .0021637
GDPG | -.0000738 .0132849 -0.01 0.996 -.0261117 .0259642
CPI | -.0005931 .0012816 -0.46 0.644 -.003105 .0019189
Robust
Robust
UEMP | .0844435 .0292532 2.89 0.004 .0271083 .1417787
_cons | .4967326 .1647441 3.02 0.003 .1738401 .8196252
--------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 9.76
Prob>chi2 = 0.2822
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 0.00
Prob > chibar2 = 1.0000
. xtreg NIM OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
|
NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*LISTING | .002164 .0045779 0.47 0.637 -.0068601 .011188
LTA | .8074549 .2032296 3.97 0.000 .4068453 1.208065
BD | .0090161 .1853065 0.05 0.961 -.3562633 .3742955
ENL | .0127929 .0065186 1.96 0.051 -.0000568 .0256425
LOTA | -.0775706 .0137906 -5.62 0.000 -.1047549 -.0503863
GDPG | -.2854589 .1401121 -2.04 0.043 -.5616504 -.0092675
CPI | .0395478 .0124371 3.18 0.002 .0150316 .0640641
UEMP | -.0136476 .3021303 -0.05 0.964 -.609212 .5819169
_cons | 1.919848 2.174934 0.88 0.378 -2.367419 6.207116
-------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 11.39 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 56.34
Prob>chi2 = 0.0000
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 242.69
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg NIM OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*LISTING | .0014587 .0043425 0.34 0.737 -.0071012 .0100187
LTA | .8071364 .2034616 3.97 0.000 .4060694 1.208203
BD | .0087139 .1853716 0.05 0.963 -.3566938 .3741215
ENL | .0128167 .0065215 1.97 0.051 -.0000386 .0256721
LOTA | -.0775859 .0138269 -5.61 0.000 -.1048418 -.05033
GDPG | -.2845417 .1401423 -2.03 0.044 -.5607927 -.0082907
CPI | .0393492 .0124796 3.15 0.002 .0147491 .0639492
UEMP | -.0130065 .3023294 -0.04 0.966 -.6089633 .5829503
_cons | 1.923278 2.175749 0.88 0.378 -2.365596 6.212152
--------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 11.38 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 13.54
Prob>chi2 = 0.0945
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 243.40
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg NIM OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15*LISTING | .0018358 .0037405 0.49 0.624 -.0054954 .0091671
LTA | .4528347 .1567143 2.89 0.004 .1456804 .759989
BD | .0381296 .1848525 0.21 0.837 -.3241747 .4004338
Robust
Robust
ENL | .012041 .006446 1.87 0.062 -.000593 .0246749
LOTA | -.0694253 .01355 -5.12 0.000 -.0959827 -.0428678
GDPG | -.1125082 .1232818 -0.91 0.361 -.3541361 .1291198
CPI | .0271169 .0113155 2.40 0.017 .0049389 .0492949
UEMP | -.3771959 .2682902 -1.41 0.160 -.9030349 .1486432
_cons | 5.062069 1.83186 2.76 0.006 1.47169 8.652448
--------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 4.14
Prob>chi2 = 0.8440
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 243.05
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROA OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*LISTING | -.0008098 .0020958 -0.39 0.699 -.0049175 .0032979
LTA | .3700634 .0704058 5.26 0.000 .2320705 .5080563
BD | .5211218 .0931759 5.59 0.000 .3385003 .7037433
ENL | .01929 .0032334 5.97 0.000 .0129528 .0256273
LOTA | -.0298264 .0067324 -4.43 0.000 -.0430217 -.0166311
GDPG | -.0690224 .0599714 -1.15 0.250 -.1865642 .0485193
CPI | .0283617 .0055711 5.09 0.000 .0174425 .0392809
UEMP | .9004853 .1311566 6.87 0.000 .6434231 1.157547
_cons | -2.835712 .871759 -3.25 0.001 -4.544328 -1.127096
-------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 13.05
Prob>chi2 = 0.1101
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 110.93
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROA OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
|
ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*LISTING | .0013343 .0021671 0.62 0.539 -.0029376 .0056062
LTA | .6299169 .1015389 6.20 0.000 .4297618 .830072
BD | .5174622 .0925109 5.59 0.000 .3351031 .6998213
ENL | .0196283 .0032546 6.03 0.000 .0132128 .0260438
LOTA | -.0350994 .0069004 -5.09 0.000 -.0487017 -.0214972
GDPG | -.2028989 .069939 -2.90 0.004 -.3407638 -.065034
CPI | .038924 .006228 6.25 0.000 .0266472 .0512008
UEMP | 1.179401 .1508795 7.82 0.000 .881985 1.476817
_cons | -5.229887 1.085822 -4.82 0.000 -7.370278 -3.089497
--------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.48 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 13.89
Prob>chi2 = 0.0848
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 109.29
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROA OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
Robust
Robust
ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15*LISTING | .0024029 .001997 1.20 0.230 -.0015337 .0063395
LTA | .6240453 .1014262 6.15 0.000 .4241122 .8239783
BD | .5191954 .0922872 5.63 0.000 .3372773 .7011135
ENL | .0195886 .0032452 6.04 0.000 .0131916 .0259855
LOTA | -.034495 .0069015 -5.00 0.000 -.0480994 -.0208906
GDPG | -.2039111 .0697372 -2.92 0.004 -.3413782 -.0664441
CPI | .0395907 .0062141 6.37 0.000 .0273413 .05184
UEMP | 1.180773 .1504592 7.85 0.000 .8841852 1.477361
_cons | -5.24307 1.083012 -4.84 0.000 -7.377921 -3.108218
--------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.44 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 19.32
Prob>chi2 = 0.0132
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 102.83
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROE OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN1*LISTING | .0013251 .0004871 2.72 0.000 .00039707 .0032357
LTA | 3.898846 .7026216 5.55 0.000 2.521733 5.275959
BD | 2.268985 .9311326 2.44 0.015 .4439988 4.093971
ENL | -.0269857 .0323092 -0.84 0.404 -.0903105 .0363391
LOTA | .0081359 .0672743 0.12 0.904 -.1237193 .1399912
GDPG | -.4831263 .5990511 -0.81 0.420 -1.657245 .6909922
CPI | .3893167 .0556583 6.99 0.000 .2802285 .4984048
UEMP | 9.30741 1.310175 7.10 0.000 6.739515 11.8753
_cons | -55.26833 8.70507 -6.35 0.000 -72.32995 -38.2067
-------------+----------------------------------------------------------------
. hausman OWN1LISTING_ROE_fe_MH3 OWN1LISTING_ROE_re_MH3
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 11.99
Prob>chi2 = 0.1515
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 114.60
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROE OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r
------------------------------------------------------------------------------
|
ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN12*LISTING | -.0029958 .0010053 -2.98 0.000 -.0011404 -.003541
LTA | 3.938385 .7113537 5.54 0.000 2.544157 5.332612
BD | 2.264225 .9317272 2.43 0.015 .4380731 4.090377
ENL | -.0267559 .0323207 -0.83 0.408 -.0901032 .0365914
LOTA | .0056826 .0676938 0.08 0.933 -.1269948 .13836
GDPG | -.491221 .5995911 -0.82 0.413 -1.666398 .6839561
CPI | .3881428 .0556617 6.97 0.000 .2790479 .4972376
UEMP | 9.328367 1.308601 7.13 0.000 6.763557 11.89318
_cons | -55.42932 8.700347 -6.37 0.000 -72.48169 -38.37696
--------------+----------------------------------------------------------------
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 12.28
Prob>chi2 = 0.1393
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 112.55
Robust
Prob > chibar2 = 0.0000
. xtreg ROE OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r
------------------------------------------------------------------------------
|
ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
OWN15*LISTING | .0130784 .0036944 3.54 0.000 .0080562 .0227188
LTA | 6.179722 1.021342 6.05 0.000 4.166434 8.193009
BD | 2.228475 .9293144 2.40 0.017 .3965951 4.060356
ENL | -.028447 .0326783 -0.87 0.385 -.0928631 .035969
LOTA | -.0423764 .0694971 -0.61 0.543 -.1793702 .0946175
GDPG | -1.662463 .7022398 -2.37 0.019 -3.04673 -.2781955
CPI | .4816423 .0625749 7.70 0.000 .3582937 .604991
UEMP | 11.75052 1.515095 7.76 0.000 8.763942 14.73711
_cons | -75.73787 10.90572 -6.94 0.000 -97.23541 -54.24033
--------------+----------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.29 Prob > F = 0.0000
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 15.18
Prob>chi2 = 0.0557
(V_b-V_B is not positive definite)
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 106.20
Prob > chibar2 = 0.0000