BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

*******

DƯƠNG TRỌNG ĐOÀN

CẤU TRÚC SỞ HỮU, HÀNH VI CHẤP NHẬN RỦI

RO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG: TRƯỜNG HỢP

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI

VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

*****

DƯƠNG TRỌNG ĐOÀN

CẤU TRÚC SỞ HỮU, HÀNH VI CHẤP NHẬN RỦI

RO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG: TRƯỜNG HỢP

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI

VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Chuyên nghành: Tài Chính Ngân Hàng

Mã số: 9.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Huy Hoàng

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả đã nghiên cứu và hiểu rõ các hành vi vi phạm đạo đức và sự trung thực trong

hoạt động học thuật và nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng

luận án này do chính tôi thực hiện. Luận án này đảm bảo tính trung thực và đạo đức khoa

học.

Nghiên cứu sinh

Dương Trọng Đoàn

ii

LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Huy Hoàng đã đồng hành và truyền đạt những

kinh nghiệm khoa học hữu ích để giúp tôi lựa chọn đề tài từ lúc luận án còn sơ khai, theo

đuổi và hoàn thành được luận án “Cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả

hoạt động: trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” đạt tiêu chuẩn

khoa học của một luận án Tiến sĩ.

Xin cảm ơn đến tập thể các giảng viên đã hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình

tôi nghiên cứu và học tập. Những kinh nghiệm và kiến thức này là phần quan trọng để

tôi xây dựng nội dung nghiên cứu.

Xin cảm ơn Viện Đào tạo sau đại học – Trường ĐH Ngân Hàng TP.HCM

Xin tri ân và trân trọng!

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Việt

DEA Data Envelopment Analysis Phương pháp bao dữ liệu

DMU Decision Making Unit Đơn vị ra quyết định

FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định

HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ

Chí Minh

HNX Ha Noi Stock Exchange Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

LM Lagrangian Multiplier Kiểm định Bresch and Pagan LM

NHTMCP Joint Stock Commercial Banks Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN Central Bank Ngân hàng Nhà nước

OLS Ordinary Least Square Mô hình ước lượng bình phương nhỏ

nhất (Mô hình hồi quy tuyến tính cổ

điển)

REM Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên

VN Vietnam Việt Nam

iv

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

 Danh mục bảng

Bảng 1.1. Số lượng ngân hàng tại Việt Nam từ 2007-2019…………………………….7

Bảng 2.1. Tổng hợp các lý thuyết nền và nghiên cứu trước đây………………………52

Bảng 2.2. Tổng hợp các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu………………..63

Bảng 3.1. Biến nghiên cứu đại diện cho mức độ sở hữu tập trung…..…………..……67

Bảng 3.2. Biến nghiên cứu đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro……………..………70

Bảng 3.3. Biến nghiên cứu đại diện cho hiệu quả hoạt động……………..………….…72

Bảng 3.4. Tổng hợp nguồn tham khảo và kỳ vọng dấu của các biến nghiên cứu……..82

Bảng 3.5. Thống kê số lượng các ngân hàng được nghiên cứu theo cấu trúc sở hữu….89

Bảng 4.1. Hệ số tương quan của các biến nghiên cứu………………………………….92

Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình………………………..95

Bảng 4.3. Kết quả hồi quy tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết

đến hành vi chấp nhận rủi ro ……………………………..……………………………98

Bảng 4.4. Kết quả hồi quy tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết

đến hiệu quả hoạt động……………………………..………………………………..103

Bảng 4.5. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận

rủi ro ………………………………………………………………………………….109

Bảng 4.6. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động

…………………………………………………………………………...…………...113

v

Bảng 4.7. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận

rủi ro có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước…………………………………….117

Bảng 4.8. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động

có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước………………………….………………..121

Bảng 4.9. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận

rủi ro có xem xét đến đặc điểm niêm yết………………………………..……………125

Bảng 4.10. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt

động có xem xét đến đặc điểm niêm yết……………………………………………..129

Bảng 4.11. Tổng hợp dấu hồi quy khi nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến

hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động………………………………………131

 Danh mục hình

Hình 2.1. Hiệu quả kỹ thuật ........................................................................................... 36

Hình 2.2. Đường biên hiệu quả theo mô hình DEA-CRS (đường OC) ......................... 37

Hình 4.1. Hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai đoạn 2008-

2019 ................................................................................................................................ 92

Hình 4.2. Hành vi chấp nhận rủi ro của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai đoạn

2008-2019....................................................................................................................... 93

Hình 4.3. Mức độ sở hữu tập trung của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai đoạn

2008-2019....................................................................................................................... 94

vi

TÓM TẮT

Luận án được thực hiện nhằm phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi

chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

Luận án sử dụng dữ liệu bảng của 20 ngân hàng thương mại cổ phần tiêu biểu tại Việt

Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2019, thông qua cách tiếp cận OLS, REM và

FEM, cùng với kiểm định F-test và Hausman. Kết quả cho thấy, xét về đặc điểm đối

tượng sở hữu, các ngân hàng sở hữu nhà nước có hiệu quả hoạt động không tốt và chấp

nhận rủi ro cao so với các ngân hàng tư nhân. Trong khi đó, xét về đặc điểm niêm yết,

các ngân hàng niêm yết có kết quả hoạt động tốt và chấp nhận rủi ro thấp so với các ngân

hàng chưa niêm yết. Mức độ sở hữu tập trung đem lại lợi ích khi làm gia tăng hiệu quả

hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên lại gia tăng hành vi chấp nhận rủi ro. Khi xem xét

yếu tố tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm sở hữu nhà nước, cũng như

yếu tố tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm đặc điểm niêm yết, kết quả

cho thấy mức độ tập trung cao trong kiểm soát của nhà nước càng khiến hiệu quả hoạt

động của ngân hàng không tốt và chấp nhận nhiều rủi ro cao so với các ngân hàng không

do nhà nước sở hữu. Trong khi đó, mức độ sở hữu tập trung cao ở các ngân hàng niêm

yết giúp các ngân hàng này chấp nhận rủi ro ít hơn và hiệu quả hoạt động tốt hơn so với

các ngân hàng chưa niêm yết. Kết quả này nhấn mạnh việc kiểm soát kép của thị trường

và hệ thống quản trị nội bộ đến rủi ro và hiệu quả của ngân hàng.

Từ khóa: NHTMCP, cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro, hiệu quả hoạt động,

sở hữu nhà nước, sở hữu tập trung, ngân hàng niêm yết.

1

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ................................................................................... iv

TÓM TẮT ...................................................................................................................... vi

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ................................................................ 5

1.1 Bối cảnh thực tiễn và lý do lựa chọn đề tài .............................................................. 5

1.2 Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................. 9

1.3 Khe hở nghiên cứu .................................................................................................. 13

1.4 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 14

1.5 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 15

1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 16

1.7 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 17

1.8 Những điểm mới của luận án.................................................................................. 17

1.9 Cấu trúc luận án ...................................................................................................... 18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN

CỨU ............................................................................................................................. 21

2.1 Cơ sở lý thuyết về cấu trúc sở hữu của ngân hàng ................................................. 21

2.1.1 Khái niệm cấu trúc sở hữu ................................................................................... 21

2.1.2 Phân loại cấu trúc sở hữu..................................................................................... 21

2.1.2.1 Phân loại cấu trúc sở theo tính chất cổ đông ……………….…………………21

2.1.2.2 Phân loại cấu trúc sở hữu theo mức độ tập trung …………………………..….24

2.1.2.3 Phân loại cấu trúc sở hữu theo đặc điểm niêm yết ……………………......…...26

2

2.2 Cơ sở lý thuyết về rủi ro và hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng .................... 27

2.2.1 Cơ sở lý thuyết về rủi ro ...................................................................................... 27

2.2.1.1 Khái niệm rủi ro ………………………………………………………………27

2.2.1.2 Phân loại rủi ro ………………………………………………………………..27

2.2.2 Cơ sở lý thuyết về hành vi chấp nhận rủi ro ........................................................ 29

2.2.2.1 Khái niệm hành vi chấp nhận rủi ro …………………………………………..29

2.2.2.2 Phân loại hành vi chấp nhận rủi ro …………………………………………....30

2.3 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng ........................................... 32

2.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng ..................................................... 32

2.3.2 Phân loại hiệu quả hoạt động của ngân hàng ...................................................... 33

2.4 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu

quả hoạt động của ngân hàng ....................................................................................... 38

2.4.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro .. 38

2.4.2 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động .......... 46

2.5 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 53

2.5.1 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro của các NHTMCP 53

2.5.2 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP ......... 57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 65

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 66

3.1 Phương pháp đo lường các biến nghiên cứu .......................................................... 66

3.1.1 Đo lường mức độ sở hữu tập trung ...................................................................... 66

3.1.2 Đo lường hành vi chấp nhận rủi ro ...................................................................... 68

3.1.3 Đo lường hiệu quả hoạt động .............................................................................. 71

3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 73

3

3.2.1 Tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp

nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động ................................................................................ 73

3.2.2 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả

hoạt động ...................................................................................................................... 78

3.2.3 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả

hoạt động, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết ............. 79

3.2.4 Mô hình ước lượng .............................................................................................. 85

3.2.5 Kiểm định mô hình ước lượng…………………………………………………. 86

3.3 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 88

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 90

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 91

4.1 Tổng quan mẫu nghiên cứu .................................................................................... 91

4.2 Thống kê mô tả ....................................................................................................... 94

4.3 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................. 97

4.3.1 Tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp

nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN ........................................... 97

4.3.2 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả

hoạt động của các NHTMCP VN ............................................................................... 107

4.3.3 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả

hoạt động của các NHTMCP VN, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc

điểm niêm yết ............................................................................................................. 115

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 132

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 133

5.1 Kết quả và những đóng góp mới của nghiên cứu ................................................. 133

5.1.1 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 133

5.1.2 Đóng góp mới của luận án ................................................................................. 137

4

5.2 Hàm ý chính sách ................................................................................................. 140

5.2.1 Đối với các nhà quản trị NHTMCP Việt Nam .................................................. 140

5.2.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước .................................................................... 143

5.3 Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................................ 146

5.4 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................................... 147

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG

PHỤ LỤC 2: GIÁ TRỊ BIẾN PHỤ THUỘC CRS_TE

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY TỪ PHẦN MỀM STATA

5

CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

1.1 Bối cảnh thực tiễn và lý do lựa chọn đề tài

Việt Nam là một trong những quốc gia có thị trường tài chính sôi nổi và phát triển

nhanh nhất thế giới với các chính sách đổi mới nổi bật cả về chính trị lẫn kinh tế kể từ

năm 1986. Nền kinh tế thị trường định hướng theo chế độ xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam

được đánh giá là trường hợp nghiên cứu đặc biệt, thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả

(Doan, Lin & Doong, 2018). Khi nghiên cứu bất kỳ hệ thống kinh tế nào, lĩnh vực ngân

hàng luôn là một trong những chủ đề quan trọng được quan tâm nhiều nhất. Tại Việt

Nam, hệ thống tài chính dựa trên nền tảng ngân hàng, do đó, ngành ngân hàng được

xem là mạch máu của cả nền kinh tế. Các NHTMCP đóng vai trò quan trọng trong phân

phối vốn từ các chủ thể thừa vốn tới chủ thể thiếu vốn. Đây là nguồn cung cấp tài chính

ngắn hạn và dài hạn chủ yếu của hầu hết các đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt là khu

vực tư nhân (Tran, Hassan & Houston, 2018). Khác với các quốc gia khác trên thế giới,

phần lớn hệ thống ngân hàng Việt Nam do các NHTMCP Nhà nước chi phối, trong đó

cổ đông lớn nhất là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với hơn 70% tổng vốn chủ sở hữu.

Các NHTMCP Nhà nước chiếm xấp xỉ 50% thị phần (SBV, 2017), sở hữu lượng khách

hàng lớn nên thường ít có động lực cải thiện khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động.

Từ năm 2005 đến nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam chứng kiến ba giai đoạn thay

đổi và phát triển: giai đoạn hội nhập (2005 – 2010), giai đoạn khủng hoảng (2011-2014)

và giai đoạn tái cơ cấu và phục hồi (từ 2014). Từ năm 2005, Việt Nam là một trong

những quốc gia tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, thể hiện rõ nét qua việc tham gia vào

hàng loạt các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế (WTO, AFTA) và ký kết các Hiệp

định song phương, đa phương theo hướng toàn cầu hóa (TPP, EVFTA). Theo lộ trình

cam kết, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải mở cửa hội nhập. Đặc biệt năm 2007,

sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ngành ngân hàng

chứng kiến sự bùng nổ về số lượng các ngân hàng. Sự xuất hiện của 10 ngân hàng tư

nhân mới và sự thâm nhập của 5 ngân hàng nước ngoài khiến cho mức độ cạnh tranh

của ngành trở nên khốc liệt hơn. Mặt khác, sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào

6

cơ cấu quản trị của các ngân hàng ngày càng gia tăng, góp phần đa dạng hóa cơ cấu vốn

chủ sở hữu hiện có của các ngân hàng (cổ đông trước giai đoạn này chỉ bao gồm nhà

nước, tư nhân và tổ chức), từ đó, hiệu quả hoạt động cũng như rủi ro của ngân hàng

cũng bị ảnh hưởng (SBV, 2020).

Sau khi bong bóng bất động sản tại Hoa Kỳ vỡ vào năm 2007, nền kinh tế Thế giới

chứng kiến liên tiếp cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn (Chen, Wei, Zhang

& Shi, 2013; Demyanyk & Van Hemert, 2011). Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại

trong khi áp lực lạm phát vẫn gia tăng đáng kể, thách thức chính sách tiền tệ của các

ngân hàng trung ương. Mức độ tác động của khủng hoảng khác nhau tùy thuộc vào mức

độ hội nhập của nền kinh tế. Nhiều nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế lớn như Mỹ,

châu Âu, Nhật Bản, phải gánh chịu những hậu quả nặng nề như tăng trưởng kinh tế âm,

thu hồi sản xuất kinh doanh, hàng loạt doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.

Trong bối cảnh đó, thị trường tài chính liên tục có những tín hiệu tiêu cực, tạo tâm lý bi

quan cho toàn bộ nền kinh tế. Nguyên nhân cơ bản của thảm họa kinh tế này xuất phát

từ khủng hoảng tín dụng và sự tập trung rủi ro trong danh mục tín dụng của ngân hàng.

Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tất cả các chỉ số kinh tế của Việt

Nam suy giảm đáng kể từ năm 2009 và ngày càng tệ hơn trong giai đoạn 2011-2014.

Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đối với nền kinh tế Việt Nam không hề nhỏ: hoạt

động sản xuất kinh doanh bị hạn chế, giá trị sản xuất công nghiệp giảm, tỷ lệ thất nghiệp

gia tăng, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng trở nên xấu đi (do các doanh

nghiệp sản xuất gặp nhiều khó khăn). Trên thực tế, tăng trưởng GDP năm 2011 giảm

xuống 4,8% - mức thấp nhất kể từ năm 1999, trong khi tỷ lệ lạm phát liên tục tăng vọt

ngoài tầm kiểm soát với hai con số kể từ cuối năm 2010. Bên cạnh đó, tổng đầu tư (chủ

yếu của khu vực nhà nước) bị giảm khoảng 40% GDP đến khoảng 30% GDP trong giai

đoạn 2009 - 2015 (Bezemer & Schuster, 2014). Nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với

tình trạng nhập siêu cao, thâm hụt ngân sách và nợ công cận ngưỡng.

Ngành ngân hàng Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng này.

Xu hướng tăng trưởng tín dụng chậm lại và nợ xấu gia tăng là hai dấu hiệu rõ ràng tác

động lớn đến hoạt động của các NHTMCP. Nợ xấu, tình trạng thiếu thanh khoản và

7

hoạt động kém hiệu quả là những mối lo ngại lớn đối với toàn ngành vào thời điểm đó.

Các ngân hàng Việt Nam bộc lộ một số yếu điểm, điển hình như thiếu nguồn vốn đệm,

kỹ năng quản lý kém và thiếu một chiến lược quản lý rủi ro hiệu quả. Bắt nguồn từ các

biện pháp kích thích kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009,

tình trạng mở rộng tín dụng nhanh chóng mà không kiểm soát hiệu quả rủi ro tín dụng

và rủi ro đạo đức đã gây ra nhiều vấn đề tiêu cực về chất lượng tài sản tại hầu hết các

NHTMCP Việt Nam. Đây là nguyên nhân cơ bản của cuộc khủng hoảng ngân hàng Việt

Nam từ năm 2011 đến năm 2014. Kết quả là, tỷ lệ nợ xấu bình quân trên tổng vốn của

toàn hệ thống tăng vọt từ mức thấp (3.5% năm 2008) đến mức cao (13% năm 2012 và

khoảng 15% năm 2014), theo ước tính của Fitch Ratings và Moody's Investor service

(Bezemer & Schuster, 2014). Số lượng ngân hàng giảm từ 52 ngân hàng năm 2011

xuống còn 43 ngân hàng năm 2015 (Bảng 1.1) do nhiều trường hợp phá sản và hoạt

động mua bán sáp nhập. Các ngân hàng yếu kém bị loại bỏ khỏi thị trường trong giai

đoạn này.

Bảng 1.1: Số lượng ngân hàng tại Việt Nam từ 2007-2019

Ngân hàng sở hữu Nhà nước NHTMCP Ngân hàng 100% vốn nước ngoài Ngân hàng liên doanh

2007 5 37 5 5 52 2011 2013 2015 2017 2019 7 28 5 3 43 5 33 5 4 47 5 31 9 4 49 4 31 8 2 45 5 37 5 5 52 Tổng

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2020

Trong bối cảnh đó, nhằm ổn định toàn hệ thống ngân hàng, Chính phủ Việt Nam đã

phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015”, theo

đó tái cơ cấu toàn diện ngành ngân hàng (Quyết định 254/QĐ-TTg, ký ngày 1/3/2012)

(Nguyen, Ho & Vo, 2018). Định hướng của đề án là củng cố và nâng cao vai trò của

các NHTMCP nhà nước, trở thành lực lượng chủ lực của hệ thống các tổ chức tín dụng

Việt Nam. Đề án khuyến khích đẩy mạnh cổ phần hóa các NHTM nhà nước, nhưng vẫn

đảm bảo Nhà nước vẫn giữ lượng cổ phần chi phối trong các ngân hàng này. Đồng thời,

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng bắt đầu thí điểm áp dụng các quy định Basel II tại

8

một vài NHTMCP từ năm 2016 và yêu cầu tất cả các ngân hàng phải tuân thủ nghiêm

ngặt quy định của Hiệp ước kể từ năm 2018. Bên cạnh đó, để đặc biệt xử lý vấn đề nợ

xấu và làm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, Quyết định 843/QĐ-TTg được ban hành

năm 2013 với nội dung phê duyệt đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín

dụng” và đề án “Thành lập công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam”,

làm tiền đề giải quyết những khó khăn về vốn cho các chủ thể kinh tế và góp phần tăng

trưởng kinh tế.

Từ sau Quyết định 254/QĐ-TTg và Quyết định 843/QĐ-TTg, theo sự hướng dẫn

của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hệ thống ngân hàng Việt Nam chứng kiến những

thay đổi đáng kể trong cơ cấu sở hữu tại nhiều đơn vị. Các ngân hàng yếu kém bị loại

bỏ chủ yếu thông qua việc hợp nhất và sáp nhập trên cơ sở tự nguyện, vốn điều lệ gia

tăng đáng kể. Hệ thống quản trị điều hành tại các ngân hàng được tái cơ cấu, cổ phần

hóa các NHTM nhà nước được đẩy mạnh. Mặc dù vậy, Nhà nước vẫn giữ vai trò chi

phối thông qua việc sở hữu cổ phần tại các NHTMCP lớn. Bên cạnh đó, vấn đề sở hữu

chéo giữa các NHTMCP, trong bối cảnh hoạt động thanh tra, giám sát còn chưa phát

triển, đặt ra những nguy cơ tiềm ẩn làm giảm hiệu quả của nền kinh tế nói chung và

ngành tài chính ngân hàng nói riêng (SBV, 2017).

Năm 2019, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục phê duyệt đề án “Cơ cấu lại thị trường

chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”

(Quyết định 242/QĐ-TTg). Theo đó, các NHTMCP buộc phải có kế hoạch niêm yết cổ

phiếu trên sàn chứng khoán và minh bạch báo cáo tài chính đến hết năm 2020.

Để tiếp tục phát triển trong bối cảnh mới với những thay đổi mạnh mẽ trong định

hướng và chính sách Nhà nước, các NHTMCP Việt Nam ý thức được tầm quan trọng

của việc quản trị rủi ro, củng cố và cải thiện hiệu quả hoạt động, đảm bảo an toàn và

phát triển bền vững. Những thay đổi về cấu trúc sở hữu sau khủng hoảng đặt ra cho các

nhà quản trị ngân hàng cũng như các nhà hoạch định chính sách nhiều câu hỏi: Việc tái

cơ cấu sở hữu ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động và hành vi chấp nhận rủi

ro của ngân hàng? Sự thay đổi cấu trúc sở hữu trong thời gian qua như thế nào? Cấu

trúc sở hữu tập trung vào một vài nhóm cổ đông có giúp các ngân hàng tăng trưởng hiệu

9

quả và an toàn không? Việc sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực hay tích cực đến hiệu

quả hoạt động và hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng? Niêm yết cổ phiếu có thực

sự giảm thiểu rủi ro và giúp các ngân hàng tăng trưởng không?

Bối cảnh trên là động lực để tác giả đặt ra vấn đề nghiên cứu cho luận án này:

Kể từ sau cuộc khủng hoảng ngân hàng, dưới sự chỉ đạo của Nhà nước, các

NHTMCP Việt Nam đã tiến hành nhiều hoạt động tái cơ cấu trong cấu trúc sở hữu.

Tuy nhiên, tính chất đặc thù của hệ thống ngân hàng Việt Nam đặt ra câu hỏi về sự

tác động của các cấu trúc sở hữu khác nhau đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu

quả hoạt động của các NHTMCP. Do đó, tác giả thực hiện luận án nhằm thảo luận,

nghiên cứu chuyên sâu vấn đề này và đóng góp hàm ý chính sách vào quá trình đổi

mới, cải tiến của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

1.2 Bối cảnh nghiên cứu

Lược khảo các lý thuyết kinh tế, tác giả nhận thấy nhiều quan điểm khác nhau về

ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến rủi ro và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói

chung và ngân hàng nói riêng.

Theo lý thuyết đại diện (Agency theory), đa dạng hóa trong cấu trúc sở hữu có thể

gây ra các vấn đề đại diện, tăng chi phí đại diện và chi phí cơ hội tiềm ẩn cho doanh

nghiệp. Ngược lại, cấu trúc sở hữu tập trung có thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu những

vấn đề nảy sinh do tách biệt quyền sở hữu và kiểm soát, nhờ đó giảm rủi ro và cải thiện

hiệu quả hoạt động (Balsmeier & Czarnitzki, 2017; Jensen & Meckling, 1976; Shleifer

& Vishny, 1997). Các cổ đông lớn có quyền hạn chi phối, có thể chủ động điều chỉnh

và quản lý doanh nghiệp, giúp giảm thiểu vấn đề đại diện và cải thiện hiệu quả hoạt

động (Jensen & Meckling, 1976).

Tuy nhiên, giả thuyết thâu tóm (Expropriation hypothesis) lại chỉ ra các hạn chế tiềm

tàng của cấu trúc sở hữu tập trung. Lý thuyết cho rằng vấn đề đại diện vẫn sẽ tồn tại

ngay cả khi quyền sở hữu được tập trung (La Porta et al., 1999). Vấn đề người đại diện

– chủ sở hữu có thể được thay thế bằng mâu thuẫn giữa chủ sở hữu và chủ sở hữu

(Bebchuk & Weisbach, 2010). Các cổ đông đa số nắm quyền chi phối thường có xu

10

hướng thực hiện những hoạt động đầu tư rủi ro hơn (Laeven & Levine, 2009; Shleifer

& Vishny, 1986). Bên cạnh đó, khi các cổ đông đa số hoặc các nhà quản trị trong cấu

trúc tập trung quá tự tin, họ có thể đưa ra những quyết định sai lầm, ảnh hưởng xấu đến

rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp (Jensen & Meckling, 1976).

Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sở hữu nhà nước thuộc các ngành đóng vai trò

quan trọng trong nền kinh tế (điển hình như ngành ngân hàng), Nhà nước có thể đóng

vai trò chi phối và can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chính sách

phát triển hoặc kiểm soát rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển (lý

thuyết sự can thiệp giúp đỡ - Helping hand theory). Tuy nhiên, nếu quá lệ thuộc, chính

sự can thiệp này cũng có thể gây cản trở cho hoạt động của doanh nghiệp (lý thuyết sự

can thiệp gây cản trở - Grabbing hand theory).

Lý thuyết rủi ro đạo đức (Moral hazard theory) cho rằng sự hỗ trợ của Chính phủ,

đặc biệt về mặt tài chính, có thể thúc đẩy doanh nghiệp nhà nước nói chung và các

NHTMCP thuộc sở hữu nhà nước nói riêng chấp nhận nhiều rủi ro hơn vì họ tin rằng

họ không phải chịu trách nhiệm trên kết quả của các hành vi chấp nhận rủi ro này

(Krugman, 2009). Bên cạnh đó, quan điểm cho rằng doanh nghiệp lớn sẽ không thể thất

bại (“too big to fail”) cũng dẫn đến niềm tin rằng Chính phủ sẽ không để các doanh

nghiệp lớn phá sản, nên nhiều khả năng sẽ được hỗ trợ trong các tình huống xấu.

Ngoài ra, các NHTMCP sở hữu Nhà nước thường là kênh tài trợ cho các dự án án

sinh xã hội, phục vụ các mục tiêu xã hội của Chính phủ nên thường phải chấp nhận

thêm những rủi ro cho vay dưới chuẩn (Lý thuyết cho vay xã hội – Social lending

theory); (Berger et al., 2005; Stiglitz, 1993). Không những thế, nhờ những lợi thế sẵn

có về mối quan hệ và pháp lý, các doanh nghiệp nhà nước và các ngân hàng thuộc sở

hữu nhà nước dường như trở nên quá phụ thuộc, thiếu động lực sáng tạo và tìm kiếm

những cơ hội phát triển mới, dẫn đến khả năng cạnh tranh trên thị trường ngày càng sụt

giảm (lý thuyết Cuộc sống tĩnh lặng – Quiet life).

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, ngân hàng là một chủ thế kinh tế duy nhất, khác

biệt với các hình thức doanh nghiệp khác, những kết luận lý thuyết trong quản trị doanh

nghiệp nói chung có thể không chính xác khi áp dụng cho ngành ngân hàng.

11

Bên cạnh các lý thuyết kinh tế nền tảng, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng quan

tâm đến chủ đề này. Trong khi tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động

ngân hàng được khá nhiều tác giả nghiên cứu, trên nhiều đối tượng và bối cảnh khác

nhau, thì số lượng nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến rủi ro hoặc hành

vi chấp nhận rủi ro lại khá khiêm tốn, chủ yếu tiếp cận vấn đề từ phía các doanh nghiệp

phi tài chính, đặc biệt ít trong bối cảnh ngân hàng tại các quốc gia mới nổi. Tuy nhiên,

các kết luận vẫn chưa nhất quán do sự khác nhau về định hướng nghiên cứu và đặc điểm

trong cấu trúc sở hữu nội bộ ở các thị trường nghiên cứu đặc thù khác nhau.

Xét về khía cạnh quản trị rủi ro, các ngân hàng có cấu trúc sở hữu có khả năng kiểm

soát chặt chẽ sẽ có khuynh hướng ít rủi ro hơn các ngân hàng kiểm soát kém (Tarraf &

Majeske, 2013). Ngoài ra, việc gia tăng mức độ sở hữu của nhà quản lý có thể làm tăng

rủi ro cho ngân hàng nhưng không mang lại lợi nhuận (Chun, Nagano, & Lee, 2011).

Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng không tìm ra mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi

ro của ngân hàng (Chen, Yu, Chang, & Managi, 2014), hoặc mối quan hệ này vừa đồng

biến vừa nghịch biến, hoặc phi tuyến (Demsetz & Lehn, 1985; Gilchrist & Himmelberg,

1998) (Holderness, Kroszner, & Sheehan, 1999).

Tại Việt Nam, số lượng các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu

đến rủi ro và hiệu quả hoạt động còn khá khiêm tốn và kết luận chưa nhất quán. Một số

nghiên cứu cho rằng doanh nghiệp có sở hữu nhà nước thường được hưởng các lợi ích

về chính trị và tài chính nên không có động cơ mạnh mẽ trong việc chấp nhận thêm rủi

ro trong chiến lược hoạt động (Vo, 2018). Tuy nhiên, một số tác giả khác lại tìm ra bằng

chứng thực nghiệm cho rằng sở hữu nhà nước có thể khiến doanh nghiệp chấp nhận rủi

ro nhiều hơn vì bản thân người đại diện phần vốn nhà nước này không phải gánh chịu

hậu quả từ các quyết định rủi ro của họ (Nguyen, 2017). Riêng trong lĩnh vực ngân

hàng, một vài tác giả nhận định rằng quy mô ban quản trị càng lớn thì khả năng quản

trị rủi ro của các NHTMCP càng kém (Trinh, Duyen, & Thao, 2015) và hiệu quả hoạt

động càng giảm (Ngo, 2012). Số khác lại tìm ra bằng chứng về tác động tích cực của

việc mở rộng quy mô ban quản trị đến kết quả hoạt động của ngân hàng (Tran &

Nguyen, 2016). Trong khi Pham & Nguyen (2020), Pham & Bui (2019) cho rằng sở

hữu nhà nước và sở hữu tư nhân thường đi kèm với rủi ro tín dụng cao và hệ số nguy

12

cơ phá sản Zscore cao, thì Nguyen (2017) lại kết luận rằng NHTMCP nhà nước sử dụng

các nguồn lực hiệu quả hơn các NHTMCP tư nhân, kết quả này tương đồng với nghiên

cứu của Kubo & Phan (2019) khi xem xét tác động của cấu trúc sở hữu nhà nước đến

hiệu quả của các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trong giai đoạn 2006-2010.

Nhìn chung, những kết luận trái chiều trên đặt ra nhiều nghi vấn về mô hình cấu trúc

sở hữu tối ưu cho trường hợp các NHTMCP Việt Nam trong bối cảnh mới. Mặt khác,

do sự khác biệt về thể chế chính trị và tính đặc thù của ngành ngân hàng Việt Nam, việc

kế thừa các kết quả nghiên cứu tại các quốc gia khác dường như chưa thực sự phù hợp

với bối cảnh Việt Nam. Đặc biệt, qua lược khảo các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận

thấy chưa có tác giả nào xem xét một cách có hệ thống tác động của cấu trúc sở hữu,

đặc biệt là cấu trúc sở hữu nhà nước đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động

của ngân hàng. Đồng thời, chưa có nghiên cứu nào cân nhắc đặc điểm niêm yết và đặc

điểm sở hữu nhà nước trong cùng một nghiên cứu để thấy được sự khác biệt trong ảnh

hưởng của các đặc điểm này đến quan hệ sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả

hoạt động. Ngoài ra, đa số các nghiên cứu tại Việt Nam đều được thực hiện khá lâu

trước đây, với khoảng thời gian nghiên cứu hẹp nên khả năng ứng dụng thực tế thấp.

Trong bối cảnh nghiên cứu và thực tiễn đó, luận án này góp phần lấp đầy khe hở

nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu (đặc biệt là đặc điểm sở hữu nhà nước và

đặc điểm niêm yết) đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các

NHTMCP Việt Nam.

Luận án sử dụng số liệu của 20 NHTMCP Việt Nam tiêu biểu trong khoảng thời

gian từ 2008 đến 2019 dựa trên nguyên tắc lựa chọn các ngân hàng có thời gian hoạt

động tính đến nay lâu nhất và chiếm 80% tổng thị phần của toàn ngành. Thời gian

nghiên cứu là 12 năm (2008-2019), đủ hiệu quả cho hầu hết các mô hình kinh tế lượng.

Giai đoạn này cũng chứng kiến nhiều trạng thái thay đổi của hệ thống ngân hàng Việt

Nam, từ hội nhập, khủng hoảng đến hồi phục và phát triển. Do đó, tác giả kỳ vọng các

kết quả nghiên cứu trong thời gian này sẽ mang lại ý nghĩa thống kê và phù hợp để áp

dụng cho nhiều trạng thái khác nhau của nền kinh tế.

13

1.3 Khe hở nghiên cứu

Từ việc tổng quan thực nghiệm ở trên, có thể thấy, tác động của cấu trúc sở hữu,

hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả đã được quan tâm nhiều do tầm quan trọng của

cơ chế quản trị nội bộ có tác động đến hiệu quả và rủi ro của ngân hàng. Theo đó, hiệu

quả và hành vi chấp nhận rủi ro bị ảnh hưởng bởi cơ chế quản trị nội bộ (trong đó, cấu

trúc sở hữu là một cách để ngân hàng kiểm soát được hoạt động và gia tăng giá trị cho

cổ đông). Chủ đề này chưa được nghiên cứu nhiều trong bối cảnh ngân hàng và cần

thêm nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm hơn nữa để kiểm tra kết quả của mối quan hệ

sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả trong các bối cảnh thị trường khác nhau,

không chỉ ở các thị trường phát triển mà còn là các thị trường cận biên đang trong quá

trình quá độ đến thị trường đang phát triển một cách rõ rệt.

Mỗi một quốc gia có môi trường kinh tế cũng như những thể chế chính trị khác nhau,

vì thế mà hệ thống NHTMCP sẽ có những điểm riêng biệt ở mỗi nước. Do đó, việc kế

thừa các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và

hiệu quả hoạt động ngân hàng ở các quốc gia khác để áp dụng rập khuôn tại Việt Nam

là chưa phù hợp. Vì vậy, cần phải có nghiên cứu chuyên sâu về các góc độ khác nhau

của cấu trúc sở hữu (đặc điểm sở hữu nhà nước, đặc điểm niêm yết, mức độ sở hữu tập

trung) và tác động của nó đến các biến số đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro và các

góc độ đo lường khác nhau của hiệu quả hoạt động.

Số lượng các bài nghiên cứu tác động của sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro ít

hơn một cách tương đối so với các nghiên cứu tác động sở hữu đến hiệu quả, và đặc

biệt ít trong bối cảnh ngân hàng tại các quốc gia mới nổi. Các nghiên cứu về tác động

của quản trị nội bộ đến hành vi chấp nhận rủi ro nở rộ trong thập kỷ gần đây. Ngành

ngân hàng ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát triển lớn. Các

công tác xác định rủi ro để đưa ra những quyết định đúng đắn cho các NHTMCP đã

được chú trọng hơn, tuy nhiên các yếu tố nội sinh như cấu trúc sở hữu vẫn chưa được

quan tâm. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào xem xét đặc điểm sở hữu nhà nước, đặc

điểm niêm yết và mức độ sở hữu tập trung trong cùng một nghiên cứu để thấy được sự

14

khác biệt trong ảnh hưởng của các đặc điểm này đến quan hệ sở hữu, hành vi chấp nhận

rủi ro và hiệu quả hoạt động.

Luận án còn tập trung nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu tập trung, cũng như

xem xét tác động tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung với đặc điểm sở hữu nhà

nước/đặc điểm niêm yết đối với hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các

NHTMCP tại Việt Nam. Lợi thế của nghiên cứu này là đưa ra các kết luận tổng quan

về hệ thống ngân hàng Việt Nam, vốn có nhiều đặc trưng về mặt tổ chức và thể chế,

khác biệt với các quốc gia khác trong khi chưa có nhiều nghiên cứu trong nước về vấn

đề này.

Bên cạnh đó, đa số các nghiên cứu về hoạt động NHTMCP tại Việt Nam đều được

thực hiện khá lâu trước đây và khoảng thời gian nghiên cứu hẹp, nên không còn tính áp

dụng thực tiễn hiện nay. Bài nghiên cứu này mang tính cấp thiết và có ý nghĩa bổ sung

các bằng chứng thực nghiệm đồng thời tổng hợp tương đối đầy đủ cơ sở lý thuyết làm

bằng chứng lập luận về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và

hiệu quả hoạt động ở các NHTMCP Việt Nam từ năm 2008 - 2019, giai đoạn thể hiện

được nhiều biến chuyển trong nền kinh tế Việt Nam, cũng như góp phần đánh giá hiệu

quả các chính sách của nhà nước đã ban hành như Quyết định 254/QĐ-TTg tái cơ cấu

toàn diện các tổ chức tín dụng hay Quyết định 242/QĐ-TTg tái cơ cấu lại thị trường

chứng khoán và thị trường bảo hiểm.

1.4 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi

chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động ở các NHTMCP Việt Nam. Từ kết quả thực

nghiệm tìm được, các kết luận có thể giúp đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng hoạt

động ngân hàng thông qua việc xem xét tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp

nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động, cũng như đưa ra các hàm ý chính sách nhằm giảm

thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động cho các NHTMCP Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu chính trên, luận án sẽ lần lượt giải quyết năm mục tiêu cụ thể

như sau:

15

Thứ nhất, luận án kiểm tra đặc điểm sở hữu nhà nước tác động như thế nào đến hành

vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Theo đó, luận

án phân loại các ngân hàng theo đặc điểm sở hữu và đánh giá tác động của các đặc điểm

sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động các NHTMCP Việt Nam.

Thứ hai, luận án tiếp tục kiểm tra đặc điểm niêm yết tác động như thế nào đến hành

vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Theo đó, luận

án phân loại các ngân hàng theo đặc điểm niêm yết và đánh giá tác động của các đặc

điểm niêm yết này đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động các NHTMCP

Việt Nam.

Thứ ba, luận án xem xét tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp

nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Theo đó, luận án đánh

giá tác động của mức độ sở hữu tập trung này đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả

hoạt động các NHTMCP Việt Nam.

Thứ tư, luận án xem xét tác động của mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm sở hữu

nhà nước đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt

Nam. Theo đó, luận án đánh giá tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp

nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động trong các ngân hàng sở hữu nhà nước so với các các

ngân hàng không thuộc sở hữu nhà nước.

Thứ năm, luận án xem xét tác động của mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm niêm

yết đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.

Theo đó, luận án đánh giá tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận

rủi ro và hiệu quả hoạt động trong các ngân hàng niêm yết so với các các ngân hàng

không niêm yết.

1.5 Câu hỏi nghiên cứu

Sử dụng dữ liệu bảng (panel data) của 20 NHTMCP tại Việt Nam từ năm 2008 đến

2019 với phương pháp kinh tế lượng, luận án phân tích sự tác động của các cấu trúc sở

hữu khác nhau bao gồm đặc điểm sở hữu nhà nước, đặc điểm niêm yết và mức độ sở

16

hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động và hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Luận

án sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu.

Câu hỏi nghiên cứu 1: Đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết tác động

như thế nào đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN?

Câu 1.1: Đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết tác động như thế nào đến

hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng?

Câu 1.2: Đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết tác động như thế nào

đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng?

Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ sở hữu tập trung tác động như thế nào đến hành vi

chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN?

Câu 2.1: Mức độ sở hữu tập trung tác động như thế nào đến hành vi chấp nhận rủi

ro của ngân hàng?

Câu 2.2: Mức độ sở hữu tập trung tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của

ngân hàng?

Câu hỏi nghiên cứu 3: Mức độ sở hữu tập trung tác động đến hành vi chấp nhận

rủi ro và hiệu quả của các NHTMCP VN như thế nào khi xem xét đến đặc điểm sở hữu

nhà nước và đặc điểm niêm yết?

Câu 3.1: Mức độ sở hữu tập trung tác tại các ngân hàng sở hữu nhà nước tác động

như thế nào đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động?

Câu 3.2: Mức độ sở hữu tập trung tác tại ngân hàng niêm yết tác động như thế nào

đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động?

1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: bao gồm cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro, hiệu

quả hoạt động và tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả

hoạt động của NHTMCP.

17

- Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2019.

- Phạm vi nghiên cứu: 20 NHTMCP tại Việt Nam, bao gồm 3 NHTMCP sở hữu Nhà

nước và 17 NHTMCP trong nước. Các NHTMCP này đại diện hơn 80% thị phần tại

Việt Nam và có đủ 12 năm dữ liệu trên Bankscope/Orbis Bank Focus, cũng như có đầy

đủ báo cáo tài chính đã kiểm toán, để luận án có một bảng dữ liệu cân bằng với 240

quan sát.

1.7 Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phân tích định lượng dựa trên kế thừa và phát triển mô hình hồi

quy đa biến chính của các tác giả Boateng, A., Huang, W., & Kufuor, N. K. (2015),

Hanafi, M. M., & Santi, F. (2013) – đây là các bài nghiên cứu đề cập trực tiếp đến tác

động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động. Bên cạnh

đó, để nhằm mục đích đa dạng các biến đại diện cho hiệu quả khác nhau của ngân hàng,

bài nghiên cứu có bổ sung vào mô hình hồi quy các biến mới đại diện cho hiệu quả hoạt

động (biến hiệu quả kỹ thuật) theo nghiên cứu của Nguyen, T. H. T., & Le, H. V. (2018)

và nghiên cứu của Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018). Cụ thể các phương pháp nghiên

cứu được sử dụng như sau:

- Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm có liên quan đến việc giải thích cho

tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động được

tổng hợp tương đối đầy đủ từ các nghiên cứu trước, để tìm ra các khe hở nghiên cứu, đề

xuất phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu thích hợp.

- Luận án sử dụng phương pháp hồi quy các tác động ngẫu nhiên có các biến tương

tác và các kiểm định để lựa chọn mô hình, dựa trên kết quả từ phần mềm Stata. Cụ thể,

tác giả sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình REM (mô hình tác động

ngẫu nhiên) và mô hình FEM (mô hình tác động cố định) với giả thuyết H0 là mô hình

REM phù hợp và giả thuyết H1 là mô hình FEM phù hợp. Theo đó, giá trị p-value của

kiểm định nhỏ hơn 10% thì có cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận H1 và ngược lại. Sau đó, tác

giả sử dụng kiểm định LM để lựa chọn giữa mô hình REM và OLS (mô hình ước lượng

bình phương nhỏ nhất). Nếu giá trị p-value từ kiểm định này lớn hơn mức ý nghĩa 10%,

18

có cơ sở thống kê để chấp nhận giả thuyết H0: mô hình OLS là phù hợp với mẫu đang

nghiên cứu và ngược lại nếu giá trị p-value nhỏ hơn 10% hàm ý bác bỏ H0: mô hình

REM là phù hợp với mẫu đang nghiên cứu.

- Dữ liệu nghiên cứu được khai thác từ Bankscope/Orbis Bank Focus, có kiểm tra

và đối chiếu với các báo cáo tài chính đã kiểm toán của từng ngân hàng trong giai đoạn

từ năm 2008-2019.

1.8 Những điểm mới của luận án:

Luận án đánh giá sự tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và

hiệu quả hoạt động của 20 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019. Một số

điểm mới của luận án bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm như sau:

Thứ nhất, phương pháp đo lường mức độ sở hữu tập trung của nhóm 01, 02, 05 cổ

đông có tỷ lệ sở hữu lớn nhất, tác giả chưa tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây tại

Việt Nam. Lợi ích của phương pháp đo lường này giúp nhận diện các mức độ sở hữu

tập trung khác nhau (tập trung nhất, tập trung vừa và tập trung ít nhất/phân tán) để từ

đó có thể kiểm tra tính đúng đắn của kết quả nghiên cứu khi hồi quy riêng rẽ cho từng

mức độ sở hữu tập trung.

Thứ hai, phương pháp sử dụng biến tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung-đặc

điểm sở hữu nhà nước và mức độ sở hữu tập trung-đặc điểm niêm yết đem lại hiểu biết

sâu hơn, tổng quát hơn về tác động của cấu trúc sở hữu tập trung ở từng nhóm các ngân

hàng nhà nước-tư nhân, niêm yết-không niêm yết lên hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu

quả hoạt động; Tuy nhiên, cách làm này lại bị bỏ qua trong các nghiên cứu thực nghiệm

về NH TMCP tại Việt Nam.

Thứ ba, luận án đã sử dụng mô hình nghiên cứu chính của tác giả Boateng, A.,

Huang, W., & Kufuor, N. K. (2015) áp dụng cho các ngân hàng tại Trung Quốc, đây là

nền kinh tế có nhiều nét tương đồng với nền kinh tế theo định hướng XHCN của Việt

Nam, để nghiên cứu thực nghiệm tại 20 NHTMCP Việt Nam từ năm 2008 - 2019, giai

đoạn thể hiện được nhiều biến chuyển trong nền kinh tế. Mô hình nghiên cứu này chưa

19

được tìm thấy trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại Việt Nam hoặc các nghiên

cứu thực nghiệm trên thế giới tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn nêu trên.

Thứ năm, có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam về lĩnh vực rủi ro của các NHTMCP,

tuy nhiên phương pháp tiếp cận của các nghiên cứu trước được tìm thấy là rủi ro trong

quá khứ, thông thường được đo lường trong nghiên cứu định lượng là tỷ lệ nợ quá hạn,

nợ xấu, với hàm ý tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng do trong quá khứ nhà quản trị đã có

những hoạt động mang lại rủi ro cho ngân hàng. Tại luận án này, tác giả đã áp dụng

cách tiếp cận mới là hành vi chấp nhận rủi ro. Thông qua mức trích lập dự phòng, tỷ lệ

trích lập dự phòng, hệ số ổn định/phá sản, luận án đã đánh giá trực tiếp hoạt động xử lý

rủi ro chủ động của nhà quản trị hay còn gọi là đánh giá rủi ro tương lai.

Thứ năm, có nhiều nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam về tác động của cấu trúc

sở hữu lên hiệu quả hoạt động hoặc tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi chấp nhận

rủi ro. Nhưng một nghiên cứu tổng thể về cả hai vấn đề này chưa được tìm thấy. Bằng

cách bổ sung các biến nghiên cứu như hiệu quả kỹ thuật, mức độ sở hữu tập trung và

biến đo lường mức độ ổn định của ngân hàng, luận án đã đưa ra các bằng chứng thực

nghiệm cụ thể về tác động của các thành phần sở hữu khác nhau lên nhiều khía cạnh

của hiệu quả hoạt động và hành vi chấp nhận rủi ro. Từ kết quả đạt được, luận án đã

đóng góp những ý kiến thiết thực cho nhà quản trị NH TMCP Việt Nam cũng như các

cơ quan quản lý nhà nước.

1.9 Cấu trúc luận án

Kết cấu của luận án gồm có 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu. Trong đó, trình bày tổng quan bối

cảnh thực tiễn và lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng

và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp mới của luận án và kết cấu

của luận án.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của cấu trúc sở

hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động NHTMCP Việt Nam. Đưa ra

20

các lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu liên quan đã được thực hiện để hình thành

mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thiết nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu – trình bày phương pháp

nghiên cứu và mô tả dữ liệu nghiên cứu.

Chương 4: Phân tích thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp

nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động tại các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008 -

2019 đồng thời trình bày các kết quả chính yếu.

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.

21

CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý thuyết về cấu trúc sở hữu của ngân hàng

2.1.1 Khái niệm cấu trúc sở hữu

Trong cuốn sách “Công ty hiện đại và tài sản tư nhân” (The Modern Corporation

and private property), Berle & Means (1932) là một trong những nhà nghiên cứu đầu

tiên đặt nền tảng cho khái niệm “cấu trúc sở hữu”. Theo đó, cùng với sự tăng trưởng về

quy mô, yêu cầu áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhu cầu về vốn của doanh

nghiệp tăng mạnh vượt qua khỏi khả năng tài chính của một cá nhân dẫn đến sự xuất

hiện của nhiều chủ sở hữu (còn gọi là cổ đông) trong một doanh nghiệp. Cấu trúc sở

hữu là cơ cấu phản ánh tổng thể quan hệ chiếm hữu của các cổ đông đối với các phần

của vốn sở hữu, từ đó quyết định đến các mối quan hệ khác trong sản xuất, quản lý cũng

như những lợi ích kinh tế mà việc sản xuất kinh doanh từ nguồn vốn sở hữu đó đem lại.

Tỷ lệ cổ phần càng cao thì cổ đông hay nhóm cổ đông càng có trách nhiệm và quyền

giám sát các hoạt động điều hành và quản lý doanh nghiệp.

Cấu trúc sở hữu đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp (đặc biệt là trong các

ngân hàng), ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động điều hành doanh nghiệp thông qua tác

động đến việc ra quyết định của nhà quản lý. Do vậy, khái niệm cấu trúc sở hữu phải

được xem xét qua cách tiếp cận các nhà quản lý – người đại diện cho quyền sở hữu tại

doanh nghiệp (Altunbas, Carbo, Gardener & Molyneux, 2007). Cấu trúc sở hữu cũng là

một trong những phương thức thực hiện cơ chế quản trị nội bộ (internal governance

mechanisms) trong doanh nghiệp, có tác động trực tiếp đến rủi ro và hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp (Amor & Accounting, 2017).

2.1.2 Phân loại cấu trúc sở hữu

2.1.2.1 Phân loại cấu trúc sở hữu theo tính chất của cổ đông

Cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp được phân thành nhiều loại, cụ thể: sở hữu tư

nhân, sở hữu bởi Nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu hỗn hợp (Berle & Means, 1932;

22

La Porta et al., 1999; Larner, 1966). Trong đó, cấu trúc sở hữu hỗn hợp là sự kết hợp

giữa sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân, tuy nhiên, để đảm bảo tính rõ ràng, nhất quán

của các loại cấu trúc sở hữu, tác giả không đưa loại hình này vào phân tích.

Nhiều nghiên cứu xếp loại các doanh nghiệp (ngân hàng) có tỷ lệ sở hữu nhà nước

chiếm đa số hay lớn hơn so với các thành phần sở hữu còn lại là doanh nghiệp sở hữu

nhà nước (Morck, Shleifer, & Vishny, 1988). Theo đó, nhà nước nắm giữ tỷ lệ lớn cổ

phiếu đồng nghĩa với quyền kiểm soát và chi phối lớn đối với doanh nghiệp, từ đó có

thể điều khiển mục đích doanh nghiệp theo định hướng nhất định. Định nghĩa này cũng

áp dụng được trong lĩnh vực ngân hàng.

Để thấy rõ vai trò tích cực hay tiêu cực của cấu trúc sở hữu nhà nước, nhiều nghiên

cứu trước đây so sánh vai trò của sở hữu nhà nước với sở hữu tư nhân, từ đó làm nổi

bật lên vai trò của sở hữu nhà nước. Laffont & Tirole (1993); Sappington & Stiglitz

(1987) lập luận rằng các doanh nghiệp tư nhân có thể không hiệu quả vì họ chỉ tập trung

vào lợi nhuận, và ngược lại doanh nghiệp có vốn nhà nước có thể kiểm soát các quyết

định của mình hiệu quả hơn với quan điểm chính trị cởi mở. Nhiều nghiên cứu khác

cũng thể hiện sự ủng hộ đối với cấu trúc sở hữu nhà nước (Grossman & Hart, 1980).

Tuy nhiên, Shleifer (1998) chỉ ra rằng sở hữu tư nhân nên được ưu tiên hơn sở hữu

nhà nước vì cấu trúc sở hữu tư nhân đem lại các động lực đổi mới và cải tiến hiệu quả

hơn về chi phí. Một số nghiên cứu trước đây phát hiện ra rằng các doanh nghiệp nhà

nước không phục vụ tốt hơn cho lợi ích công cộng (Grossman & Krueger, 1991) và

thường cực kỳ kém hiệu quả (Boycko, Shleifer & Vishny, 1996; Dewenter & Malatesta,

1997). Các quan chức nhà nước thường bị các lợi ích chính trị chi phối nên mục tiêu

của họ có thể mâu thuẫn với mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội. Dewenter & Malatesta

(1997) nhận thấy cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà nước được chào bán ra công chúng

với mức giá thấp hơn đáng kể so với cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhân tương đồng,

điều đó dường như để phục vụ cho các mục tiêu chính trị khác nhau của các quan chức

chính phủ hơn là tối đa hóa phúc lợi xã hội.

Doanh nghiệp sở hữu Nhà nước nói chung và ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước nói

riêng, được xem là nhóm riêng biệt do đặc trưng theo đuổi các mục tiêu chính trị, xã

23

hội và thường được nhà nước bù lỗ (Shleifer & Vishny, 1997). Việc nghiên cứu cấu

trúc sở hữu tại các quốc gia khác nhau đưa lại những kết quả khác nhau, đặc biệt là tại

các quốc gia đang phát triển có sự tham gia của sở hữu nhà nước như Đông Âu, Trung

Quốc, Việt Nam với những đặc thù riêng. Sở hữu nhà nước tại những quốc gia này

thường chiếm tỷ lệ cao sau khi chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế tập trung (Hue & Lam,

2017).

Doanh nghiệp có cấu trúc sở hữu tư nhân được sở hữu bởi các cá nhân hoặc các tổ

chức tư nhân (không phải nhà nước hoặc các tổ chức thuộc nhà nước). Sự xuất hiện của

các doanh nghiệp này ở các quốc gia mới nổi gắn liền với hoạt động tư nhân hóa các

doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước sau các cuộc khủng hoảng. Tư nhân hóa là cách

thức để giảm tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nước, thường xảy ra ở một số lĩnh vực trọng yếu

của nền kinh tế như dịch vụ, viễn thông và ngân hàng. Hoạt động này ngầm chứng minh

sự yếu kém và bất ổn tài chính của các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các ngân

hàng nhà nước nói riêng (Andrews, 2005). Sự thành công của quá trình tư nhân hóa phụ

thuộc vào các vấn đề quản trị nội tại của ngân hàng có được giải quyết sau tư nhân hóa

hay không. Việc tư nhân hóa làm giảm đi sự cản trở của chính phủ vốn tồn tại trong các

ngân hàng có vốn nhà nước chiếm đại đa số. Điều đáng lưu ý rằng nếu chính phủ còn

giữ lại một phần vốn sau tư nhân hóa, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng sẽ xấu đi

(Bonin & Wachtel, 1999). Nhiều nghiên cứu đưa ra quan điểm rằng các doanh nghiệp

có cấu trúc sở hữu tư nhân hoạt động hiệu quả hơn doanh nghiệp có cấu trúc sở hữu nhà

nước nhờ giải quyết được vấn đề chủ sở hữu - người đại diện thông qua một hệ thống

quản lý tốt hơn. Cấu trúc sở hữu tư nhân thắt chặt các ràng buộc về ngân sách nên người

quản lý chịu áp lực cải thiện hiệu quả hoạt động nhằm làm hài lòng các cổ đông hiện

tại và thu hút thêm các nhà đầu tư tiềm năng. Đồng thời, các cổ đông được kỳ vọng sẽ

thực hiện việc kiểm soát hoạt động quản trị chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo hiệu quả của

lượng vốn đầu tư mà họ bỏ ra (Clarke, Cull & Shirley (2005).

Ở một khía cạnh khác, một doanh nghiệp (ngân hàng) được xem là thuộc sở hữu

nước ngoài thường khi có 100% vốn chủ sở hữu từ các tổ chức nước ngoài, hoặc các

doanh nghiệp nước ngoài. Khi các công ty đa quốc gia đầu tư vốn thành lập các công ty

con hoặc chi nhánh (100% vốn hoặc liên doanh) tại một quốc gia khác ngoài quốc gia

24

sở tại (nơi đặt trụ sở chính) thì các công ty con hoặc chi nhánh này được xem là một

doanh nghiệp có cấu trúc sở hữu nước ngoài (Weill, 2003). Các ngân hàng nước ngoài

tương đối giống các ngân hàng trong nước về các ưu đãi dòng tiền và quy định khác

nhau về cơ cấu tổ chức. Ngân hàng nước ngoài thường có cấu trúc đa cấp hơn, với quản

lý cấp cao từ các quốc gia khác. Các ngân hàng nước ngoài tồn tại song song với các

ngân hàng trong nước giúp cho hệ thống ngân hàng lành mạnh và phát triển hơn thông

qua cơ chế cạnh tranh các sản phẩm và dịch vụ trong hoạt động của ngân hàng.

Do hạn chế về mặt dữ liệu và kết quả hoạt động của các ngân hàng nước ngoài tại

Việt Nam không nổi bật nên Luận án chỉ tập trung nghiên cứu cấu trúc sở hữu nhà nước

và cấu trúc sở hữu tư nhân.

2.1.2.2 Phân loại cấu trúc sở hữu theo mức độ tập trung

Trong nhiều nghiên cứu về cấu trúc sở hữu trước đây, các tác giả thường quan tâm

đến mức độ phân tán về sở hữu vốn của các cổ đông và quyền lực của nhà quản lý trong

doanh nghiệp. Theo đó, cấu trúc sở hữu có thể được chia thành cấu trúc sở hữu tập trung

và cấu trúc sở hữu phân tán (Fazlzadeh, Hendi & Mahboubi, 2011).

Cấu trúc sở hữu tập trung có nghĩa là cả quyền sở hữu và kiểm soát công ty tập trung

vào một hoặc một số cá nhân, gia đình, ban quản lý. Cấu trúc phân tán là nhiều cổ đông,

mỗi cổ đông sở hữu một số cổ phần doanh nghiệp, quyền kiểm soát hoạt động công ty

do ban giám đốc nắm giữ (Hanafi, M. M., & Santi, F., 2013; Pham & Bui, 2019).

Cấu trúc sở hữu được cho là tập trung khi tỷ lệ cổ phiếu trên 10% hoặc 20% nằm

trong tay một cá nhân hay một nhóm cổ đông (Berle & Means, 1932; Larner, 1966).

Ngưỡng 10% hoặc 20% là đủ để đảm bảo quyền kiểm soát doanh nghiệp của cổ đông

(Berle & Means, 1932; Gadhoum, Noiseux & Zeghal, 2005; La Porta et al., 1999;

Larner, 1966). Trên thực tế, các cổ đông có quyền biểu quyết trên ngưỡng này thường

cũng tham gia điều hành và quản lý doanh nghiệp (Claessens, Demirgüç-Kunt &

Huizinga, 2001; Faccio & Lang, 2002; La Porta et al., 1999). Nhóm này có quyền lực

cao nhất trong quy trình ra quyết định và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nhà quản

lý. Họ có động lực để kiểm soát doanh nghiệp chặt chẽ, tăng cường giám sát vì vậy

25

giảm thiểu được các sai phạm hay gian dối trong quản trị và điều hành (Aghion & Tirole,

1995; Shleifer & Vishny, 1986). Tuy nhiên, hình thức này thể hiện hạn chế nếu nhà

quản lý bị kìm hãm bởi việc giám sát quá mức. Bên cạnh đó, hình thức sở hữu này cũng

tồn tại nguy cơ những cổ đông chi phối dùng chính quyền lực của mình để trục lợi cho

bản thân hơn là tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp, nghiêm trọng hơn có thể là các giao

dịch nội gián (Burkart, Gromb & Panunzi, 1997; Laeven & Levine, 2009; Shleifer &

Vishny, 1986).

Ngược lại, các doanh nghiệp không có cổ đông hoặc nhóm cổ đông nào nắm quyền

biểu quyết từ ngưỡng 10% hoặc 20% trở lên thì được xếp vào cấu trúc sở hữu phân tán

hoặc cấu trúc sở hữu rải rác. Đối với các doanh nghiệp này, sự thao túng doanh nghiệp

hầu như không xảy ra do quyền sở hữu và kiểm soát doanh nghiệp tách rời nhau. Điều

này có nghĩa là những người điều hành doanh nghiệp có chuyên môn quản lý, nên có

khả năng làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, việc quản lý tốt

doanh nghiệp còn phụ thuộc vào chế độ phúc lợi, lương thưởng cao vì họ không có sở

hữu vốn cổ phần nào, hay nói cách khác là không có động lực thúc đẩy cống hiến cho

doanh nghiệp đó (Shleifer & Vishny, 1986).

Có hai trường phái chính đo lường mức độ sở hữu tập trung của các NHTMCP.

Trường phái thứ nhất (i) là sử dụng biến lưỡng phân, được tính theo tỷ lệ sở hữu của cổ

đông lớn nhất, nắm giữ quyền kiểm soát cao nhất, đại diện cho việc sở hữu tập trung

của ngân hàng đó. Mặt khác, nhiều nghiên cứu cho rằng các biến lưỡng phân thể hiện

tỷ lệ cổ phần của cổ đông đa số chưa thể hiện đầy đủ cấu trúc sở hữu, đặc biệt là mối

quan hệ quyền lực giữa cổ đông đa số và cổ đông thiểu số (Cubbin & Leech, 1983).

Trường phái thứ hai (ii) sử dụng các chỉ số, chẳng hạn như chỉ số Hirshmann-Herfindahl

(HHI) là biến thế hiện sự sở hữu tập trung, với tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên, trong

lĩnh vực ngân hàng, chưa có nhiều nghiên cứu sử dụng chỉ số HHI để đo lường mức độ

tập trung hay phân tán của cấu trúc sở hữu (Bruton, Filatotchev, Chahine, & Wright,

2010; Leech & Leahy, 1991). Các nghiên cứu trong lĩnh vực này thường sử dụng các

biến tính tỉ lệ sở hữu của các cổ đông lớn nhất hoặc sử dụng biến giả để phân biệt các

loại cấu trúc sở hữu (Bertay & Huizinga, 2015; Micco, Panizza, & Yanez, 2007).

26

Luận án này đo lường mức độ sở hữu tập trung theo trường phái thứ nhất (i) bằng

biến tính tỷ lệ sở hữu của nhóm cổ đông lớn nhất, nhóm hai cổ đông lớn nhất và nhóm

năm cổ đông lớn nhất.

2.1.2.3 Phân loại cấu trúc sở hữu theo đặc điểm niêm yết

Ở một góc độ phân loại khác, dựa trên yếu tố về các nguyên tắc thị trường chi phối

doanh nghiệp niêm yết, có thể chia các ngân hàng ra thành 02 loại: ngân hàng niêm yết

và ngân hàng không niêm yết. Việc lựa chọn niêm yết công khai hay sở hữu nội bộ cũng

bao hàm sự khác biệt về kỷ luật thị trường và khả năng tiếp cận thị trường vốn của các

ngân hàng.

Theo đó, các ngân hàng niêm yết công khai trên sàn chứng khoán sẽ phải tuân theo

kỷ luật thị trường nghiêm ngặt hơn do sự giám sát chặt chẽ từ nhiều phía như cơ quan

quản lý, nhà đầu tư và các tổ chức xếp hạng tín nhiệm. Bù lại, các ngân hàng này sẽ có

khả năng huy động vốn cao hơn từ thị trường chứng khoán. Đối với các ngân hàng niêm

yết, các bên có liên quan từ thị trường chứng khoán có thể gây tác động lên nhà quản lý

và khuyến khích họ chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Thị trường cũng sẽ theo dõi sát sao và

ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, vì vậy, khi nghiên cứu tác động

của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro, cần xem xét nó trong thị trường tài

chính có kỷ luật như thị trường chứng khoán (niêm yết) (Bliss & Flannery, 2002).

Trong hiệp ước Basel II, kỷ luật thị trường là một trong ba trụ cột, cùng với điều tiết

vốn (trụ cột thứ nhất) và giám sát ngân hàng (trụ cột thứ hai). Ý tưởng của kỷ luật thị

trường là dựa vào các lực lượng thị trường để tăng cường giám sát ngân hàng hoặc giảm

thiểu rủi ro (Powell, 2004). Mặt khác, các ngân hàng được niêm yết công khai có thể có

mục tiêu linh hoạt hơn về tăng trưởng và chiến lược đối phó với rủi ro. Vốn cổ phần của

các ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán có tính thanh khoản cao hơn vốn cổ

phần của các ngân hàng chưa niêm yết. Nhờ vậy, các ngân hàng niêm yết có thể huy

động được vốn với chi phí thấp hơn. Tuy nhiên, nếu mục đích tiếp cận thị trường vốn

của các ngân hàng là để tài trợ cho các cơ hội tăng trưởng nhanh hơn thì các ngân hàng

này có thể phải chịu nhiều rủi ro tiềm tàng hơn (Barry, Lepetit, & Tarazi, 2011). Bên

cạnh đó, trong các ngân hàng được niêm yết công khai, quyền sở hữu thường bị phân

27

tán cho một số lượng lớn cổ đông, trong khi quyền lực điều hành tại các ngân hàng

không niêm yết thường tập trung trong tay một số chủ sở hữu lớn của ngân hàng. Sự

tách biệt hơn giữa cổ đông và nhà quản lý trong các ngân hàng niêm yết có thể làm tăng

sự bất cân xứng thông tin và do đó tạo ra sự khác biệt trong các động lực tạo ra lợi ích,

hay nói cách khác là làm gia tăng vấn đề chủ sở hữu – người đại diện (Jensen &

Meckling, 1976).

Từ cơ sở lý luận về cấu trúc sở hữu và phân loại cấu trúc sở hữu của ngân hàng,

tác giả giả định đặc điểm sở hữu theo tính chất cổ đông, sở hữu tập trung và đặc điểm

niêm yết có tác động khác nhau đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng. Giả định này làm tiền đề phân tích cho các câu hỏi nghiên cứu

trong luận án.

2.2 Cơ sở lý thuyết về rủi ro và hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng

2.2.1 Cơ sở lý thuyết về rủi ro

2.2.1.1 Khái niệm rủi ro

Rủi ro được hiểu là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với

lợi nhuận dự kiến, cũng có thể là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình

kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của

một doanh nghiệp (Rothschild & Stiglitz, 1970). Tuy nhiên, nếu tích cực nghiên cứu rủi

ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực,

đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai (Kaplan & Garrick, 1981).

Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro là một nhân tố quan trọng để ước tính hiệu quả về lợi

nhuận và chi phí của ngân hàng. Loại bỏ rủi ro ra khỏi mô hình ước lượng hiệu quả dễ

dẫn tới ước lượng bị sai lệch, không thể đưa ra chính sách đúng đắn để điều chỉnh hoạt

động hay cấu trúc vốn của một ngân hàng.

2.2.1.2 Phân loại rủi ro

Theo Ủy ban Basel, có ba loại rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân

hàng phải đối mặt: (i) rủi ro tín dụng, (ii) rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và (iii)

rủi ro thị trường.

28

(i) Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức

tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện các nghĩa

vụ của mình theo cam kết. Hay nói cách khác, rủi ro tín dụng phát sinh do khách hàng

vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng (chậm trả nợ, trả nợ

không đủ hoặc không trả nợ) khi đến hạn, gây ra những tổn thất về tài chính và khó

khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP (Nguyen & Le, 2017). Rủi ro tín dụng

cũng được định nghĩa tương tự trong Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.

(ii) Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự

không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan

bên ngoài. Cụ thể, Basel đưa ra bảy (07) loại rủi ro hoạt động mà các ngân hàng nói

riêng và các tổ chức tài chính nói chung cần quan tâm, bao gồm: rủi ro gian lận nội bộ;

Rủi ro gian lận bên ngoài; Rủi ro liên quan đến an toàn nơi làm việc và các nguyên tắc

lao động; Rủi ro liên quan đến khách hàng, sản phẩm và các nguyên tắc kinh doanh;

Rủi ro thiệt hại tài sản; Rủi ro gián đoạn hoạt động kinh doanh và hệ thống. Rủi ro hoạt

động cũng được định nghĩa tương tự tại Điều 3, Thông tư 20/2018/TT-NHNN. Các rủi

ro trong nhóm này có thể kể đến như rủi ro do quy chế, quy trình nghiệp vụ, rủi ro do

cán bộ ngân hàng, rủi ro do tác động bên ngoài, rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin

và rủi ro do các nguyên nhân khác. Rủi ro hoạt động liên quan đến toàn bộ các bộ phận

trong ngân hàng và có thể được giảm thiểu một cách hiệu quả nếu các nhân viên ngân

hàng tìm hiểu các lỗ hổng hoạt động cốt lõi của ngân hàng và thiết lập các chỉ số rủi ro

phù hợp. Cách giải quyết đúng đắn nhất là hướng dẫn đội ngũ nhân viên phân tích và

quản trị rủi ro trong tác nghiệp hàng ngày. Việc quản lý rủi ro hoạt động không tốt có

thể gây tổn hại đến uy tín, danh tiếng và tài chính của một ngân hàng.

(iii) Rủi ro thị trường là những biến cố có thể ảnh hưởng đến thu nhập của tổ chức

tài chính, xuất phát từ những biến động của thị trường, có thể kể đến như rủi ro biến

động tỷ giá, rủi ro biến động giá vàng, rủi ro biến động lãi suất, rủi ro chính trị, rủi ro

suy thoái…Rủi ro thị trường là một trong những nội dung trọng tâm và được định nghĩa

tương tự tại Khoản 2, Điều 8, Thông tư 08/2017/TT-NHNN.

29

Ngoài cách phân loại theo Basel, nhiều nhà nghiên cứu cũng phân loại rủi ro theo

nhiều cách khác. Srivastav & Hagendorff (2016) cho rằng hoạt động của ngân hàng gắn

liền với nhiều loại rủi ro chính bao gồm: rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng, rủi ro

chiến lược, rủi ro tuân thủ.

Bên cạnh đó, Khan, Scheule & Wu (2017) phân chia rủi ro của ngân hàng thành 3

loại: (i) Rủi ro tài sản: được tính toán bằng tỷ số tài sản có rủi ro trên tổng tài sản. Rủi

ro này là thước đo chính cho rủi ro tín dụng trong hiệp ước Basel. Tài sản có rủi ro được

tính toán theo quy định về vốn của hiệp ước và đo lường cho chất lượng tài sản và rủi

ro của ngân hàng. Ngoài ra, rủi ro tài sản còn được đại diện bởi tỷ lệ trích lập dự phòng.

Ngân hàng sẽ tăng trích lập dự phòng nếu khả năng các khoản nợ không thu hồi có khả

năng xảy ra cao. Tỷ lệ trích lập dự phòng cho thấy các ngân hàng chấp nhận rủi ro cao

với những khoản cho vay của mình; (ii) Rủi ro ngân hàng tổng quát: Được đo lường bởi

hệ số nguy cơ phá sản Zscore. Hệ số này cho thấy khoảng cách tới mức phá sản là bao

nhiêu. Zscore được tính toán bằng tỷ lệ của tổng ROA (lợi nhuận trên tổng tài sản) và

EA (vốn cổ phần trên tổng tài sản) chia cho độ lệch chuẩn của ROA; (iii) Rủi ro thanh

khoản: đo lường khả năng tài sản không thanh khoản trong tương quan với các khoản

nợ có khả năng thanh khoản cao. Luận án này giới hạn hành vi chấp nhận rủi ro ở cách

đo lường (i) và (ii).

2.2.2 Cơ sở lý thuyết về hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng

2.2.2.1 Khái niệm hành vi chấp nhận rủi ro

Hành vi chấp nhận rủi ro là thái độ, mức phản ứng, và cách xử lý của các doanh

nghiệp đối với một mức rủi ro nhất định là hành vi liên quan đến rủi ro của doanh nghiệp

đó (Boyd & De Nicolo, 2005). Dưới góc nhìn quản lý, rủi ro không chỉ hàm ý tiêu cực

mà tồn tại khả năng tác động tích cực (như việc chấp nhận một mức rủi ro như nghiên

cứu phát triển công nghệ đem lại lợi ích lớn). Hay nói cách khác, rủi ro tồn tại khi có

sự không chắc chắn xảy ra phụ thuộc vào cách nhìn nhận, thái độ và cách xác định lợi

ích kỳ vọng đạt được (expected value - EV) đối với rủi ro, điều này hình thành nên các

hành vi chấp nhận rủi ro.

30

Định nghĩa hành vi chấp nhận rủi ro cũng được lập luận từ quan điểm đánh đổi rủi

ro và lợi nhuận theo lý thuyết của Markowitz (1959). Khi ngân hàng chấp nhận thêm

rủi ro, đồng nghĩa với việc bản thân ngân hàng đang muốn đạt được lợi nhuận kỳ vọng

cao hơn. Ví dụ, một ngân hàng chấp nhận nới lỏng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân

hàng đang đánh đổi rủi ro nợ xấu (khách hàng mất khả năng thanh toán do đó không trả

được nợ) với lợi nhuận cao hơn. Thực tế các nghiên cứu của Laeven & Levine (2009)

cũng cho thấy các ngân hàng đạt hiệu quả cao thường có xu hướng chấp nhận rủi ro

nhiều hơn, giải thích cho lý thuyết về hành vi đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận của

Markowitz. Các hành vi liên quan đến rủi ro có thể là hành vi chấp nhận rủi ro nhiều

hơn hoặc hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn, đều được hiểu là cách nhìn nhận, thái độ và

cách xử lý đối với rủi ro trong tương quan so sánh với lợi ích đạt được.

2.2.2.2 Phân loại hành vi chấp nhận rủi ro

Hành vi chấp nhận rủi ro được phân thành 02 loại: hành vi chấp nhận rủi ro nhiều

hơn (hay còn gọi là hành vi hăng hái/mạo hiểm với rủi ro) và hành vi chấp nhận rủi ro

ít hơn (hay còn gọi là hành vi thận trọng với rủi ro).

Hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn

Hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn là hành vi với một mức rủi ro nhất định, ngân

hàng đặt lợi ích kỳ vọng đạt được cao hơn các kết quả bất lợi có thể xảy ra, theo các

khái niệm được đưa ra trong lý thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi ích của của Markowitz,

(1959). Hay nói cách khác, các ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro hơn thường kỳ vọng

lợi nhuận cao hơn tương ứng, trong khi xem nhẹ các kết quả tiêu cực có thể xảy đến với

mức độ rủi ro tăng thêm đó. Thực tế, nhiều nghiên cứu như Wagner (2010), Agoraki,

Delis & Pasiouras (2011), Anginer, Demirgüç-Kunt, Huizinga, & Ma (2013) cũng tìm

thấy bằng chứng tồn tại mối tương quan nghịch biến giữa rủi ro và lợi nhuận trong các

ngân hàng. Các nghiên cứu này nhận định các ngân hàng đạt hiệu quả cao thường có xu

hướng chấp nhận nhiều rủi ro hơn. Có thể giải thích rằng sự hoạt động hiệu quả của các

ngân hàng này cho phép họ tự tin và chấp nhận phần rủi ro gia tăng so với các ngân

hàng hoạt động kém hiệu quả hơn.

31

Tuy nhiên, một số các nghiên cứu thực nghiệm khác cho thấy các ngân hàng kém

hiệu quả cũng có xu hướng chấp nhận nhiều rủi ro hơn. Thông qua phân tích nhiều

phương trình khác nhau, kết quả của Fiordelisi, Marques-Ibanez & Molyneux (2011)

cho thấy các ngân hàng có hiệu quả chi phí và doanh thu thấp hơn, chấp nhận nhiều rủi

ro hơn. Hành vi này biểu hiện qua việc gia tăng nguồn vốn ngân hàng trước khi có

những cải thiện hiệu quả về chi phí xảy ra. Nghiên cứu Kwan & Eisenbeis (1997) cũng

tìm được các mối liên hệ tiêu cực giữa hiệu quả chi phí và việc chấp nhận rủi ro của

ngân hàng, củng cố thêm luận điểm cho rằng các ngân hàng kém hiệu quả có xu hướng

hăng hái trong việc chấp nhận rủi ro cao hơn các ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt

hơn.

Nguy cơ của hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn là có thể sẽ làm gia tăng nguy cơ

nợ xấu thông qua việc cho vay nhiều hơn và (hoặc) nới lỏng cho vay, đồng nghĩa với tỷ

lệ nợ xấu tăng cao và tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tín dụng có thể không tăng tương ứng,

kết quả của hành vi này có thể làm cho ngân hàng hoạt động mất ổn định (Zscore giảm).

Hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn

Hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn là hành vi cho rằng lợi ích kỳ vọng đạt được có thể

thấp, bằng hoặc cao hơn không quá đáng kể so với các kết quả bất lợi có thể xảy ra tại

một mức rủi ro nhất định cho các ngân hàng, theo lý thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi

ích của của Markowitz (1959). Các quyết định và hoạt động kinh doanh hàng ngày của

một ngân hàng đều gắn liền với rủi ro, do đó, việc loại bỏ hoàn toàn rủi ro khỏi quá

trình vận hành là điều bất khả thi, tại các ngân hàng luôn tồn tại một mức rủi ro nhất

định. Hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn hàm ý ngân hàng duy trì tình trạng an toàn tài sản

và vốn, tạo sự ổn định hệ thống cho các ngân hàng. Song hành vi này lại đẩy các ngân

hàng này khỏi các cơ hội tăng trưởng kinh doanh nhanh chóng, các sáng kiến tạo ra

nhiều lợi nhuận và hiệu quả cao hơn cho hoạt động ngân hàng. Hành vi chấp nhận rủi

ro ít hơn thể hiện qua việc quản lý, kiểm soát rủi ro và tỷ lệ nợ xấu chặt chẽ, làm cho

các ngân hàng có hành vi này chậm áp dụng các công nghệ tiên tiến, phương thức mới

mẻ trong hoạt động kinh doanh hơn.

32

Hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn ưu tiên gia tăng nguồn vốn tự có giúp cho ngân hàng

tránh khỏi những thiệt hại phát sinh khi rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng xảy ra, các

ngân hàng thường chú trọng các chỉ tiêu an toàn vốn như tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài

sản (LOTA) hay tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL). Nếu như tỷ lệ nợ xấu (NPL)

đánh giá hậu quả của hành vi chấp nhận rủi ro dựa trên quan điểm nợ xấu tăng là do

trong quá khứ nhà quản trị đã chấp nhận rủi ro nhiều hơn, còn mức trích lập dự phòng

(LLP), tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR) và hệ số phá sản/ổn định Zscore đánh giá trực

tiếp hành vi chấp nhận rủi ro chủ động của nhà quản lý, hay còn gọi là đánh giá rủi ro

tương lai (forward-looking). Hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn với mức trích lập dự phòng

cao hơn và tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn, khiến các ngân hàng này hoạt

động ổn định hơn.

Kế thừa các nghiên cứu trước, luận án này sử dụng các chỉ tiêu như LOTA, ENL thể

hiện khả năng an toàn vốn, và LLP, LLR, Zscore cho sự ổn định ngân hàng trong phân

tích hành vi chấp nhận rủi ro.

2.3 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng

2.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động

Khái niệm hiệu quả hoạt động được giới thiệu lần đầu tiên trong các nghiên cứu của

Edgeworth (1881) và Pareto & Schwier (1927), là trạng thái mà tại đó mỗi nguồn lực

đều được phân bổ một cách tối ưu nhất, không còn cách nào để có thể tăng lợi ích của

một hay nhiều chủ thể trong nền kinh tế, mà không gây tổn hại đến một hay nhiều chủ

thể khác (Pareto & Schwier, 1927). Theo đó, tỷ lệ tối đa tiềm năng giữa đầu vào và đầu

ra (sản phẩm, thành phẩm, dịch vụ) là kết quả của sự phân bổ tối ưu các nguồn lực sẵn

có nhằm đạt được mức đầu ra tiềm năng tối đa (Cvilikas & Jurkonyte-Dumbliauskiene,

2016). Theo Drucker (1963), hiệu quả hoạt động cũng có thể tóm gọn định nghĩa là khả

năng một chủ thể kinh tế đạt được đầu ra từ mức đầu vào tối thiểu.

Theo Jaouadi & Zorgui (2014), hiệu quả hoạt động là khái niệm thể hiện ý tưởng

sản xuất theo cách tối ưu nhất, có nghĩa là hiệu quả hoạt động tập trung vào việc sử

dụng các yếu tố đầu vào tối thiểu để tạo ra đầu ra tốt nhất, hay sử dụng tối ưu các nguồn

33

lực để tạo ra sản phẩm tốt nhất với chi phí tối thiểu. Do đó, hiệu quả hoạt động được

xem như một chỉ số đo lường chất lượng hoạt động chung cho tất cả các loại hình kinh

doanh (Edgeworth, 1881; Pareto & Schwier, 1927; Shephard, 1953).

Nghiên cứu thực nghiệm của Shephard (1953) định nghĩa một doanh nghiệp có hiệu

quả hoạt động khi doanh nghiệp đó kết hợp và phân phối được các nguồn lực (đầu vào)

để nhận được một mức đầu ra nhất định sao cho tổng chi phí trung bình mà doanh

nghiệp đó bỏ ra tối thiểu nhất.

Trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có thể đạt được hiệu quả hoạt động theo ba

hướng tiếp cận khác nhau: (i) giảm chi phí đến mức tối thiểu (vốn, thiết bị, lao động…);

(ii) Giữ nguyên mức đầu vào nhưng tạo ra nhiều sản phẩm đầu ra hơn; (iii) Sử dụng

thêm đầu vào nhưng tạo ra được lượng đầu ra có tốc độ tăng trưởng mạnh hơn mức độ

gia tăng đầu vào (Berger & Mester, 1997). Một ngân hàng được coi là hiệu quả nếu nó

có khả năng tạo ra tối đa doanh thu bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình.

Nhiều nghiên cứu như McKinley & Banaian (2005) đã tìm thấy bằng chứng cho thấy

ngân hàng có hiệu quả hoạt động có chi phí giảm thiểu và tối đa hóa lợi nhuận, củng cố

cho quan điểm trên. Đứng về khía cạnh nền kinh tế, nghiên cứu Iršová (2009) cũng cho

rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng tạo ra sự phát triển bền vững, tăng trưởng kinh

tế và phúc lợi cho xã hội.

2.3.2 Phân loại hiệu quả hoạt động của ngân hàng

Kế thừa các nghiên cứu của Koopmans (1951) và Debreu (1951), Farrell (1957) lần

đầu tiên đo lường và sử dụng các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động vào nghiên cứu

thực nghiệm, chia hiệu quả hoạt động thành hai thành phần chính là hiệu quả kỹ thuật

(Technical efficiency - TE) và hiệu quả phân bổ (Allocative efficiency - AE). Ý tưởng

ban đầu của Farrell (1957) để trả lời cho câu hỏi cốt lõi "số lượng đầu vào có thể được

giảm đi một tỷ lệ bao nhiêu mà không làm thay đổi số lượng đầu ra", hay nói cách khác,

“số lượng đầu ra có thể được mở rộng theo tỷ lệ bao nhiêu mà không làm thay đổi số

lượng đầu vào được sử dụng” (Coelli, Rahman, & Thirtle, 2003).

34

Mở rộng nghiên cứu của Farrell (1957), Iršová (2009) giới thiệu 5 cách phân loại

hiệu quả hoạt động ngân hàng dựa trên các kết quả của Farrell như sau: (i) Hiệu quả kỹ

thuật của ngân hàng là sự khác biệt giữa nhập lượng đầu vào và nhập lượng đầu ra có

thể quan sát được so với nhập lượng đầu vào và nhập lượng đầu ra tối ưu; (ii) Hiệu quả

về quy mô: là trạng thái các hoạt động của ngân hàng đạt mức tối ưu, việc thay đổi quy

mô hoạt động sẽ khiến hiệu quả giảm xuống. Hay nói cách khác, ngân hàng có hiệu quả

về quy mô hoạt động với mức tỷ suất sinh lợi không đổi khi thay đổi quy mô hoạt động;

(iii) Hiệu quả phân bổ: đo lường khả năng quản trị nguồn lực của ngân hàng hay khả

năng lựa chọn các đầu vào tối ưu với một nhóm đầu vào nhất định; (iv) Hiệu quả chi

phí: là khả năng ngân hàng có thể giảm lượng chi phí đầu vào đến mức thấp nhất để tạo

ra lượng đầu ra nhất định; và (v) Hiệu quả theo phạm vi: đạt được khi ngân hàng hoạt

động ở nhiều địa điểm đa dạng tạo ra thay đổi tích cực trong lợi nhuận.

Với mục đích xem xét hiệu quả hoạt động thuần túy từ các chức năng cơ bản của

một ngân hàng trong khoảng thời gian nghiên cứu, Luận án giới hạn ở phân loại (i) hiệu

quả kỹ thuật và (iii) hiệu quả phân bổ.

Đo lường hiệu quả hoạt động

Năm loại hiệu quả hoạt động được Iršová (2009) liệt kê có thể xác định bởi nhiều

phương pháp đo lường khác nhau. Cho đến nay, có hai phương pháp đo lường hiệu quả

hoạt động của ngân hàng được sử dụng rộng rãi là: phương pháp tiếp cận phi cấu trúc

và phương pháp tiếp cận cấu trúc (Hughes & Mester, 2008).

Phương pháp tiếp cận phi cấu trúc

Phương pháp tiếp cận phi cấu trúc để đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng là cách

truyền thống và phổ biến hơn. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng với cách tiếp cận đo

lường này được xác định thông qua một loạt các chỉ số tài chính như ROE (lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu), ROA (lợi nhuận trên tài sản), ROS (lợi nhuận trên doanh thu), C/I

(chi phí trên thu nhập), chỉ số Tobin's q (tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của

tài sản), chỉ số Sharpe (thước đo mức độ lợi nhuận thu được trên một đơn vị rủi ro khi

đầu tư vào một tài sản), CAR (tỷ lệ an toàn vốn), NIM (tỷ lệ thu nhập lãi cận biên)

35

(Hughes & Mester, 2008). Ưu điểm của phương pháp này là dễ thu thập, tính toán và

phân tích so với phương pháp cấu trúc. Tuy nhiên, phương pháp này có 02 nhược điểm

lớn: một là, không đánh giá được giá trị thị trường của tài sản, mức độ rủi ro; Hai là,

chỉ phù hợp khi ngân hàng sử dụng 01 đầu vào hoặc sản xuất 01 đầu ra.

Các chỉ số phi cấu trúc có thể được sử dụng để thể hiện nhiều loại hiệu quả hoạt

động khác nhau, thường phổ biến khi xem xét hiệu quả chi phí (C/I, chỉ số Sharpe hay

CAR) hoặc hiệu quả phân bổ (ROE, ROA, ROS). Theo đó, giá trị các chỉ số này càng

lớn cho thấy ngân hàng hoạt động càng hiệu quả, tương ứng với loại hiệu quả hoạt động

mà chỉ số đó đang thể hiện. Ví dụ, ROE hay tỉ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng

cao cho thấy khả năng biến đổi nguồn vốn của ngân hàng thành lợi nhuận càng lớn.

Tương tự, chỉ số C/I càng lớn cho thấy ngân hàng càng sử dụng chi phí một cách hiệu

quả.

Phương pháp tiếp cận cấu trúc

Phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động phổ biến khác là phương pháp tiếp cận

cấu trúc. Hughes & Mester (2008) chỉ ra rằng khi sử dụng cách tiếp cận cấu trúc, các

nhà nghiên cứu áp dụng các loại chi phí, doanh thu và (hoặc) các hàm lợi nhuận để phân

tích hiệu quả hoạt động ngân hàng. Phương pháp tiếp cận cấu trúc điển hình là Phương

pháp bao dữ liệu (DEA).

Phương pháp bao dữ liệu (DEA) là phương pháp đánh giá hiệu quả kỹ thuật của các

đối tượng ra quyết định (DMU) trong việc sử dụng đầu vào để tạo ra đầu ra, các đối

tượng có thể là các ngân hàng, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học. Dựa trên cơ sở lựa

chọn các đầu vào và đầu ra thích hợp trong phân tích, phương pháp này giúp tính toán

hiệu quả hoạt động xem xét một ngân hàng dưới vai trò là nhà sản xuất dịch vụ, sản

phẩm tài chính và trung gian tài chính.

Được giới thiệu lần đầu tiên trong bài nghiên cứu của Farrell (1957), hiệu quả hoạt

động của một ngân hàng theo phương pháp DEA truyền thống gồm 2 thành phần chính:

hiệu quả kỹ thuật (Technical efficiency - TE), hiệu quả phân bổ (Allocatiive efficiency

36

- AE). Ngoài ra, hiệu quả theo quy mô (Scale efficiency – SE) theo Farrell (1957), được

hình thành từ TE và AE.

Ba loại hiệu quả hoạt động này phản ánh khả năng sử dụng các nhập lượng đầu vào

theo mức tối ưu của ngân hàng khi đã biết chi phí của các đầu vào này. Cụ thể, Farrell

(1957) giới thiệu mô hình đo hiệu quả hoạt động của ngân hàng có thể biểu diễn đơn

giản với hai yếu tố đầu vào x1 và x2 để tạo đầu ra y với giả thiết hiệu quả ngân hàng

không đổi theo quy mô (hay SE không đổi) tạo nên đường đồng lượng SS’ (hình 2.1).

Đường SS’ là tập hợp các điểm là các DMU đạt hiệu quả cao nhất, tạo nên đường

biên giới hạn sản xuất. Các DMU khác sẽ được so sánh và tham chiếu với đường biên

giới hạn sản xuất này để xem nó có đang hoạt động hiệu quả hay không. Giả sử một

ngân hàng kết hợp các đầu vào để tạo ra một đơn vị đầu ra tại điểm P thì đoạn thẳng QP

thể hiện mức độ hiệu quả phi kỹ thuật, hàm ý là lượng đầu vào có thể cắt giảm bớt mà

không ảnh hưởng đến lượng đầu ra. Hay ngân hàng có thể dịch chuyển mức hiệu quả

hiện tại (điểm P) đến điểm hiệu quả tối ưu hơn (điểm Q) bằng cách cắt giảm chi phí đầu

vào đúng bằng PQ. Theo đó, hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng được tính toán bằng tỷ lệ

OQ/OP.

Hình 2.1. Hiệu quả kỹ thuật

Nguồn: Farell (1957)

37

Các DMU có hiệu quả kỹ thuật bằng 1 hàm ý chúng nằm trên đường biên giới hạn

SS’ hay các DMU này hoạt động đạt hiệu quả cao. Ngược lại các DMU có hiệu quả kỹ

thuật nhỏ hơn 1 khi nó hoạt động kém hiệu quả. Từ đó có thể suy ra các đơn vị DMU

hoạt động không hiệu quả sẽ nằm bên ngoài đường biên hiệu quả, hay có giá trị khác 1.

Chúng ta có thể nhận xét rằng, ngân hàng càng có hiệu quả hoạt động khi giá trị hiệu

quả kỹ thuật càng tiến về 1.

Mặt khác, Färe & Grosskopf (1985) đã phân rã hiệu quả kỹ thuật thành hiệu quả

theo quy mô và hiệu quả không đổi theo quy mô (CRS). Sau đó, Charnes, Cooper &

Rhodes (1978) đã mở rộng thêm ràng buộc vào bài toán quy hoạch tuyến tính để từ đó

tính toán được giá trị hiệu quả kỹ thuật, còn được gọi là Mô hình DEA-CRS. Đường

biên hiệu quả kỹ thuật (không đổi theo quy mô) là đường OC trong hình 2.2, trong đó

x thể hiện các nhập lượng đầu vào và y thể hiện các nhập lượng đầu ra. Một ngân hàng

có hiệu quả đang nằm tại vị trí điểm S đồng nghĩa với việc ngân hàng này hoạt động

không hiệu quả, điểm S nằm ngoài đường OC. Thông qua thay đổi nhập lượng đầu vào

và đầu ra có sẵn, hiệu quả ngân hàng có thể được cải thiện khi dịch chuyển từ vị trí điểm

S về điểm Q. Điểm Q chính là điểm tại đó ngân hàng đạt hiệu quả hoạt động cao nhất

(nằm trên đường biên OC), tại vị trí này nhập lượng đầu vào và đầu ra được sử dụng

hiệu quả và tối ưu.

Hình 2.2. Đường biên hiệu quả theo mô hình DEA-CRS (đường OC)

Nguồn: Charnes et al., 1978

38

Phương pháp DEA phản ánh sự phân bổ và kết hợp các chi phí của nguồn lực đầu

vào và thành quả đầu ra để đo lường hiệu quả hoạt động. Điều này đặc biệt hữu dụng

trong trong lĩnh vực ngân hàng, nơi có nhiều mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và

đầu ra khiến cho việc đánh giá hiệu quả theo phương pháp phi cấu trúc đơn lẻ khó xác

định mối tương quan chéo giữa nhiều yếu tố với nhau. Theo đó, những thông tin từ phân

tích DEA có thể giúp nhà quản trị ngân hàng nhận diện hiệu quả thực tế của hoạt động

ngân hàng mình để tập trung vào cải thiện các yếu tố phi hiệu quả. Thực tế, nhiều nghiên

cứu đã áp dụng thành công phương pháp DEA trong các nghiên cứu về hiệu quả ngân

hàng tiêu biểu là Nguyen, T. H. T., & Le, H. V. (2018) và Vo, X. V., & Nguyen, H. H.

(2018).

Để đảm bảo bao hàm đầy đủ vai trò “kép” của các ngân hàng là nhà cung cấp dịch

vụ, sản phẩm tài chính và là trung gian tài chính, luận án này đo lường hiệu quả hoạt

động bằng cách sử dụng phối hợp phương pháp đo lường cấu trúc (các chỉ số lợi nhuận

ROE, ROA, NIM) và phi cấu trúc (sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA-CRS để xác

định hiệu quả kỹ thuật). Trong đó, chú trọng hiệu quả kỹ thuật của phương pháp bao dữ

liệu DEA-CRS để phân tích nhằm xem xét được nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra tạo ra

hiệu quả hoạt động thuần túy của ngân hàng.

2.4 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro

và hiệu quả hoạt động của ngân hàng

2.4.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi

ro của ngân hàng

Tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi chấp nhận rủi ro có thể được giải thích bởi

một vài lý thuyết khác nhau trên các góc độ theo tính chất cổ đông, theo sự tập trung sở

hữu hay hình thức niêm yết. Các lý thuyết này bao gồm lý thuyết người đại diện (agency

theory), lý thuyết giám sát và điều hành (monitoring theory), giả thuyết thâu tóm

(expropriation hypothesis).

Trong đó, lý thuyết người đại diện (agency theory) được sử dụng phổ biến để làm

tiền đề trong phân tích giữa các phân loại cấu trúc sở hữu với hành vi chấp nhận rủi ro

39

cho ngân hàng. Lý thuyết người đại diện được giới thiệu lần đầu tiên bởi Ross (1973)

và Mitnick (1975) là lý thuyết về những vấn đề nảy sinh do sự khác biệt giữa lợi ích

chủ sở hữu – người đại diện (nhà quản lý) trong một tổ chức kinh tế, trên cơ sở mỗi chủ

thể kinh tế khi tham gia hoạt động kinh tế, đều nhắm đến tối đa hóa lợi ích của mình.

Các nghiên cứu trước về ứng dụng lý thuyết người đại diện trong ngành tài chính

chia các vấn đề chủ sở hữu – người đại diện thành ba loại chính (tiêu biểu có Shleifer

& Vishny, 1997 và Jensen & Meckling, 1976): (i) Vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý là

sự bất tương đồng trong lợi ích của chủ sở hữu – nhà quản lý doanh nghiệp. Theo Ross

(1973), vấn đề này nảy sinh do sự bất cân xứng thông tin và thái độ khác nhau với rủi

ro của từ hai phía. (ii) Vấn đề chủ sở hữu – chủ sở hữu là sự bất tương đồng giữa lợi ích

của các cổ đông đa số và cổ đông thiểu số của một doanh nghiệp. Theo Shleifer &

Vishny, (1997), vấn đề này nảy sinh do quyền hạn tập trung vào các cổ đông đa số khiến

các quyết định của doanh nghiệp gia tăng lợi ích cho những cổ đông này dù làm giảm

lợi ích của những cổ đông thiểu số. Vấn đề cuối cùng là (iii) vấn đề giữa chủ sở hữu –

chủ nợ về sự bất cân xứng giữa lợi ích chủ sở hữu doanh nghiệp và chủ nợ, nảy sinh khi

chủ sở hữu thực hiện những quyết định có nhiều rủi ro hơn mức chịu đựng của các chủ

nợ. Có thể thấy, ba vấn đề được bàn luận ở trên phù hợp với các cách phân loại cấu trúc

sở hữu được nhắc đến trong luận án này (theo tính chất cổ đông, mức độ sở hữu tập

trung và đặc điểm niêm yết).

Tác động của cấu trúc sở hữu theo tính chất của cổ đông đến hành vi chấp nhận

rủi ro của các ngân hàng

Dựa trên lý thuyết người đại diện, sự tương tác giữa hai yếu tố này được nhắc đến

trong vấn đề nảy sinh giữa chủ sở hữu – nhà quản lý (vấn đề i). Theo đó, nhà quản lý

được bổ nhiệm bởi các chủ sở hữu, có trọng trách quản lý các hoạt động kinh doanh

nhằm đảm bảo lợi ích cho họ (Jensen & Meckling, 1976). Tuy nhiên, lý thuyết người

đại diện cho rằng các nhà quản lý thường hướng tới các mục tiêu tối đa hóa lợi ích của

họ hơn là duy trì lợi ích của chủ sở hữu (Berle & Means, 1932; Williams, 2016). Vấn

đề này có thể tìm thấy ở các hình thức sở hữu nhà nước, tư nhân và nước ngoài.

Hình thức sở hữu nhà nước

40

Vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý biểu hiện rõ trong các doanh nghiệp thuộc sở hữu

nhà nước hoặc phần lớn sở hữu bởi nhà nước, do tác động mạnh mẽ của nhà nước lên

hoạt động kinh doanh của các tổ chức tài chính (Hoskisson et al., 2013). Theo Mian et

al., (2003), ảnh hưởng của nhà nước đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng phần lớn

thông qua các chính sách và phân bổ nguồn vốn. Bổ sung cho nhận định này, Hoskisson

(2013) cho rằng các chính phủ can thiệp vào hoạt động ngân hàng nhằm quản lý nền

kinh tế, bảo hộ một số ngành công nghiệp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế

chung. Các tổ chức thuộc sở hữu nhà nước thừa hưởng nhiều đặc quyền đi kèm với các

mục tiêu kinh tế chung này, như được phép hoạt động trong các lĩnh vực chiến lược như

dầu mỏ hay cấp các khoản trợ cấp tín dụng (Mian et al., 2003). Đồng tình với quan điểm

này, Dong et al., (2000) cho rằng sở hữu nhà nước giúp doanh nghiệp tiếp cận phần lớn

nguồn vốn cho vay vốn được kiểm soát chặt chẽ bởi nhà nước, đồng thời được phép

cho vay nhiều hơn với chi phí thấp hơn và được chính phủ hỗ trợ nhiều hơn. Những đặc

lợi đi kèm với hình thức sở hữu này cho phép doanh nghiệp chi tiêu nhiều hơn và táo

bạo hơn trong việc chấp nhận các rủi ro mới, hay thực hiện các hoạt động đổi mới công

nghệ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhà nước cũng chịu áp lực lớn nhằm đáp ứng các

yêu cầu của chính phủ và ban lãnh đạo các tổ chức này thường được bổ nhiệm bởi chính

phủ, do đó có góc nhìn thiên về phát triển theo mục đích kinh tế chung hơn là tối ưu

hóa lợi nhuận.

Xem xét vai trò của nhà nước trong sự hình thành hành vi chấp nhận rủi ro của các

ngân hàng, các nghiên cứu của Kane (1986) và Pennacchi (1987) chỉ ra rằng khi được

chính phủ bảo lãnh các khoản nợ ngân hàng, dù là hình thức công khai hay ngầm, đều

khiến cho các ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro hơn. Nguyên nhân được xác định là do

các ngân hàng này không còn phải gánh chịu toàn bộ mức chi phí xã hội liên quan đến

khoản nợ, do đó, giải phóng các gánh nặng chi phí cho phép ngân hàng nhắm đến những

mức rủi ro lớn hơn với kết quả trông đợi cao hơn. Quan sát này cũng đồng thuận với lý

thuyết đánh đổi rủi ro và lợi nhuận của Markowitz, (1959) được nhắc đến ở trên.

Hình thức sở hữu tư nhân

41

Lý thuyết người đại diện cho rằng mâu thuẫn giữa chủ sở hữu - nhà quản lý nảy sinh

do sự khác biệt giữa lợi ích giữa hai bên, là mối quan tâm thường trực trong các doanh

nghiệp tư nhân có sự tách biệt rõ giữa chủ doanh nghiệp và ban điều hành.

Nghiên cứu của Jensen & Meckling (1976) là một trong những nghiên cứu tiêu biểu

về quá trình ra quyết định của doanh nghiệp xem xét vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý

này. Nghiên cứu này tách quy trình đưa ra quyết định của một doanh nghiệp thành hai

loại là quyết định đưa ra bởi ban quản lý và quyết định kiểm soát bởi chủ sở hữu doanh

nghiệp. Jensen & Meckling (1976) nhận xét rằng, đối với các doanh nghiệp tư nhân có

cấu trúc giản đơn (hay chủ sở hữu và ban điều hành doanh nghiệp liên quan chặt chẽ)

thì quyết định đưa ra bởi ban quản lý và quyết định kiểm soát bởi chủ sở hữu là như

nhau. Ngược lại, cấu trúc doanh nghiệp tư nhân phức tạp hơn thì quyết định đưa ra bởi

ban quản lý và quyết định kiểm soát bởi chủ sở hữu thường tồn tại không đồng nhất,

dẫn đến vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý nảy sinh.

Đồng tình với quan điểm này, nghiên cứu khác Grossman & Hart (1980) bổ sung

thêm rằng nguyên do lý thuyết người đại diện có thể áp dụng cho các trường hợp này là

vì những người khởi xướng và thực hiện các quyết định không phải là người thực sự

chịu hậu quả cho những lựa chọn mà họ đưa ra. Do đó, hệ lụy là những nhà quản lý này

có thể ra quyết định với mức chấp nhận rủi ro lớn hơn so với chủ sở hữu, hay thậm chí

chính họ, vì họ không phải là người chịu tác động thực sự từ những quyết định này.

Jensen & Meckling (1976) nhận định việc kiểm soát những nhà quản lý tại các doanh

nghiệp tư nhân có cấu trúc phức tạp là cần thiết vì sự tồn tại của doanh nghiệp đó.

Nghiên cứu của Grossman & Hart (1980) cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy mức

độ chấp nhận rủi ro của nhà quản lý và chủ sở hữu doanh nghiệp là khác nhau. Đồng

thời, hai nhà nghiên cứu giải thích mối quan hệ giữa chủ sở hữu – nhà quản lý là lợi ích

của chủ sở hữu doanh nghiệp dựa trên kết quả hoạt động của nhà quản lý, trong khi kết

quả hoạt động của nhà quản lý chịu tác động bởi nỗ lực điều hành của họ. Do đó, chủ

sở hữu cần đánh đổi hành vi điều hành của nhà quản lý với một cấu trúc lương thưởng

tạo khuyến khích nhà quản lý đưa ra nỗ lực phù hợp để thu được lợi ích lớn hơn.

Grossman & Hart cho rằng hành vi khuyến khích nhà quản lý thông qua chế độ lương

42

thưởng của chủ sở hữu chịu ảnh hưởng bởi hành vi chấp nhận rủi ro của các nhà quản

lý này. Nếu nhà quản lý bàng quan với rủi ro thì việc khuyến khích nỗ lực nhà quản lý

sẽ không nảy sinh.

Eisenhardt (1989) cho rằng các nhà quản lý có hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn khi

họ không thể đa dạng hóa danh mục đầu tư hay hoạt động của họ, trong khi các chủ sở

hữu có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn vì họ có thể đa dạng hóa các khoản đầu tư

của mình. Điều này dẫn đến sự khác nhau trong mục tiêu lợi nhuận của cả hai phía.

Eisenhardt (1989) cũng đồng thuận rằng các cơ chế khuyến khích các nhà quản lý

chấp nhận nhiều rủi ro hơn vì lợi ích của chủ sở hữu có thể giải quyết xung đột giữa chủ

sở hữu – nhà quản lý do sự khác biệt trong hành vi chấp nhận rủi ro này gây ra. Theo

ông, một trong những cơ chế khuyến khích phổ biến là gia tăng quyền sở hữu doanh

nghiệp của nhà quản lý (ví dụ, thưởng quyền chọn mua cổ phiếu) làm thúc đẩy hành vi

chấp nhận rủi ro của nhà quản lý.

Hình thức sở hữu nước ngoài

Một khía cạnh khác của vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý của lý thuyết người đại

diện là trong các doanh nghiệp mang yếu tố nước ngoài. Theo Dong et al., (2000) và

Djalilov (2016), các nhà quản lý nước ngoài với khả năng chuyên môn quản trị và tiếp

cận đa dạng giúp làm giảm chi phí giám sát, đồng thời nhờ nguồn lực sẵn có và bề dày

kinh nghiệm quốc tế, họ thường có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn.

Ngoài ra, các doanh nghiệp mang yếu tố nước ngoài như các tập đoàn đa quốc gia,

ngân hàng nước ngoài thường có danh mục hoạt động hoặc danh mục đầu tư đa dạng

hơn so với các doanh nghiệp nội địa, khiến họ ít sợ rủi ro hơn (Kim et al., 2007). Bên

cạnh đó, các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài dù chấp nhận rủi ro nhiều hơn có hiệu

quả hoạt động tốt hơn. Nhiều bằng chứng thực nghiệm như Charnes et al., (1978) cho

thấy các công ty tư nhân hóa do các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu hoạt động tốt hơn

các công ty do các bên khác chi phối.

Luận án giới hạn nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu theo hình thức nhà nước

và tư nhân đến hành vi chấp nhận rủi ro của các NHTMCP.

43

Tác động của cấu trúc sở hữu theo mức độ tập trung đến hành vi chấp nhận rủi

ro của các ngân hàng

Dựa trên lý thuyết người đại diện, sự tương tác giữa hai yếu tố này được nhắc đến

trong vấn đề nảy sinh giữa chủ sở hữu – chủ sở hữu (vấn đề ii). Các nghiên cứu trước

như Balsmeier & Czarnitzki (2017); Jensen & Meckling (1976) nhận định cấu trúc sở

hữu tập trung được xem như một yếu tố quan trọng đối với việc vận hành doanh nghiệp,

đồng thời giảm thiểu các vấn đề nảy sinh do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm

soát gây ra. Có thể nói, mối quan hệ đồng biến giữa sở hữu tập trung và hành vi chấp

nhận rủi ro là khả dĩ. Để củng cố và giải thích cho các kết luận trên, Hoskisson, Shi, Yi

& Jin (2013) đã đưa ra những kết quả rằng, khi gia tăng phần trăm cổ phần được nắm

giữ bởi các cổ đông đa số thì hành vi chấp nhận rủi ro doanh nghiệp cũng có xu hướng

tăng, đồng thời phát sinh mâu thuẫn lợi ích giữa nhóm cổ đông đa số và nhóm cổ đông

thiểu số hay còn gọi là mâu thuẫn giữa chủ sở hữu - chủ sở hữu.

Nghiên cứu của Thomsen & Pedersen (2000) ở châu Âu giai đoạn 1990 – 1995 kết

luận rằng, sự sở hữu tập trung có tác động tích cực đến hành vi chấp nhận rủi ro. Kết

quả nghiên cứu này đồng nhất với quan điểm của các tác giả Welch (2003), Selarka

(2005) và Easterbrook (1984). Welch (2003) xác định mối quan hệ đồng biến giữa cấu

trúc sở hữu tập trung và hành vi chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp. Bổ sung cho ý kiến

này, Selarka (2005) đã chỉ ra việc quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến rủi ro

của doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào quyền kiểm soát, giống như nghiên cứu của

Easterbrook (1984).

Ở chiều ngược lại, Wang & Shailer (2015), Hoskisson et al. (2013), và Claessens,

Djankov, Fan & Lang (2002) đưa ra kết luận rằng các doanh nghiệp châu Á thường có

cấu trúc, sở hữu tập trung tạo nên cấu trúc sở hữu chéo đồng thời làm giảm các hành vi

chấp nhận rủi ro. Theo Fathi & ElBannan (2017), mức độ tập trung ngân hàng làm giảm

nguy cơ mất khả năng chi trả và rủi ro tín dụng thông qua các khoản dự phòng rủi ro tín

dụng. Quan điểm "tập trung - ổn định" này có nghĩa là mức độ tập trung của ngành

ngân hàng sẽ nâng cao tính ổn định trong hoạt động. Bên cạnh đó, Mollah, Hassan, Al

Farooque & Mobarek (2017) cho rằng, các cổ đông lớn trong các doanh nghiệp có cấu

44

trúc sở hữu tập trung sẽ hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững, giảm các hành vi

chấp nhận rủi ro nhằm xoa dịu mâu thuẫn về lợi ích của chủ sở hữu – chủ sở hữu.

Trong nghiên cứu của Aebi, Sabato & Schmid (2012), dưới sức ép của hội đồng

quản trị, các ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro hơn trong thị trường ổn định nhằm tối

ưu hóa lợi ích cho các cổ đông và các đặc tính của hội đồng quản trị có tác động tiêu

cực đến hoạt động của ngân hàng khi khủng hoảng tín dụng xảy ra Erkens & Hung

(2010). Nghiên cứu của Beltratti & Stulz (2012) cho rằng, các doanh nghiệp có hội đồng

quản trị độc lập hơn và quyền sở hữu của các tổ chức tài chính trong cơ cấu sở hữu cao

hơn có lợi nhuận cổ phiếu thấp hơn trong thời kỳ khủng hoảng. Đồng thời, các doanh

nghiệp có mức độ sở hữu tập trung cao đã chấp nhận nhiều rủi ro hơn, dẫn đến tổn thất

lớn hơn cho cổ đông trong giai đoạn này. Mặt khác, việc bán nhiều hơn các cổ phần để

tăng thêm vốn cổ phần trong thời gian khủng hoảng, dẫn đến sự chuyển đổi tài sản từ

các cổ đông sang các chủ nợ của các tổ chức tài chính này. Điều này phù hợp với kết

luận của Beltratti & Stulz (2012) có thể giải thích rằng, hội đồng quản trị của các ngân

hàng đã tạo sức ép để tối đa hóa lợi ích của các cổ đông trước khi khủng hoảng xảy ra

và chấp nhận thêm nhiều rủi ro hơn.

Một lý thuyết khác bàn luận về sự tập trung sở hữu và hành vi chấp nhận rủi ro của

các doanh nghiệp là lý thuyết giám sát và điều hành. Theo lý thuyết giám sát và điều

hành, các tác động tích cực từ cổ đông lớn được hình thành là do họ có quyền hạn thực

sự để chủ động điều chỉnh và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, các vấn đề liên quan đến

người đại diện sẽ được giảm thiểu đồng thời cải thiện kết quả hoạt động, khiến doanh

nghiệp chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Quan điểm này cũng được nhắc đến trong các nghiên

cứu của Jensen & Meckling (1976), Heugens, Van Essen & Van Oosterhout (2009),

Grossman & Hart (1980) và Shleifer & Vishny (1997).

Ngoài ra, một lý thuyết khác chỉ ra các tác động tiêu cực tiềm tàng của cấu trúc sở

hữu tập trung là giả thuyết thâu tóm. Hàng loạt các nghiên cứu như Murtinu (2015), Hu

& Izumida (2008), Lefort (2005), Sacristan-Navarro & Gómez-Ansón (2007) hay của

La Porta et al. (1999) chỉ ra rằng, vấn đề người đại diện vẫn sẽ tồn tại ngay cả khi quyền

sở hữu được tập trung, đó chính là những mâu thuẫn giữa các cổ đông đa số và thiểu số.

45

Bebchuk & Weisbach (2010) cho rằng, vấn đề người đại diện – chủ sở hữu được thay

thế bằng mâu thuẫn giữa chủ sở hữu và chủ sở hữu. Theo Altunbas et al. (2007) nhận

thấy, các ngân hàng kém hiệu quả có xu hướng tập trung hơn vì họ sở hữu nhiều vốn

hơn và chấp nhận rủi ro nhiều hơn các ngân hàng hoạt động hiệu quả.

Tác động của cấu trúc sở hữu theo đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp nhận rủi

ro của các ngân hàng

Dựa trên lý thuyết người đại diện, sự tương tác giữa hai yếu tố này được nhắc đến

trong vấn đề nảy sinh giữa chủ sở hữu – chủ nợ (vấn đề iii) khi doanh nghiệp niêm yết

phát hành trái phiếu để huy động vốn hoặc giữa chủ sở hữu - chủ sở hữu (vấn đề ii) khi

doanh nghiệp niêm yết phát hành thêm cổ phiếu.

Vấn đề nảy sinh theo lý thuyết người đại diện là liệu những nhà quản lý điều hành

doanh nghiệp vì mục tiêu lợi ích cho chủ sở hữu hay cho chính họ. Với số lượng cổ

đông lớn và phần trăm sở hữu phân tán, vấn đề này cũng chính là vấn đề (ii) chủ sở hữu

đa số - chủ sở hữu thiểu số hay xung đột giữa chủ sở hữu đa số nảy sinh do các dự án

được thực hiện và quyết định tài trợ của các cổ đông lớn đi ngược lại với lợi ích của đa

số cổ đông (Dao & Hoang, 2012). Dong et al,. 2014 cho rằng các cổ đông đa số hay sở

hữu phần lớn doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi ích của chính họ, thường cố gắng đầu

tư nhiều hơn cho các dự án có rủi ro lớn hơn (hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn) với

lợi nhuận dự kiến cao hơn. Mức rủi ro liên quan đến các dự án này có thể cao hơn so

với mức rủi ro mà các cổ đông thiểu số hoặc các chủ nợ (vấn đề iii) có thể chấp nhận.

Khan et al., (2017) nghiên cứu khả năng giám sát và mức chấp nhận rủi ro của các cổ

đông thiểu số, cũng như các chủ nợ ở các nền kinh tế mới nổi, nhận định các đối tượng

này bị cản trở khi nỗ lực giám sát hoạt động của doanh nghiệp do thông tin bất cân

xứng. Ngoài ra, do xu hướng phân tán các khoản đầu tư vào nhiều doanh nghiệp khác

nhau của các cổ đông nhỏ hay chỉ quan tâm đến lãi của các chủ nợ, việc giám sát trở

nên phức tạp hơn khi họ không có đủ nguồn lực và chuyên môn để kiểm soát đồng thời

các khoản đầu tư vào nhiều doanh nghiệp của họ. Ngoài ra, tại các doanh nghiệp niêm

yết cũng tồn tại mối quan hệ chủ sở hữu – nhà quản lý (vấn đề i) của lý thuyết người

đại diện, quyền sở hữu được nắm giữ bởi các cá nhân hoặc tổ chức dưới hình thức cổ

46

phiếu và những cổ đông này (chủ sở hữu) ủy quyền cho các nhà quản lý (nhà điều hành)

thay mặt họ điều hành công việc kinh doanh (Jensen & Meckling, 1976).

Thông qua tổng quan nghiên cứu các tài liệu đã có, tác giả nhận thấy được sự quan

trọng trong việc xác định tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi chấp nhận rủi ro của

các NHTMCP để tối ưu được các lợi thế về sở hữu trong quản trị điều hành hoạt động

của ngân hàng. Mối quan hệ này đã được quan tâm nghiên cứu rộng rãi các nước phát

triển trên thế giới tuy nhiên còn mang tính chất nghiên cứu cục bộ tại Việt Nam. Vì vậy

cần phải có nghiên cứu mang tính tổng quát các góc độ đánh giá hành vi chấp nhận rủi

ro của các NHTMCP tại Việt Nam. Kế thừa các mô hình nghiên cứu của Hanafi & Santi

(2013) và các nghiên cứu trước đó, luận án tiến hành xây dựng mô hình thực nghiệm

nhằm xác định tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi chấp nhận rủi ro ở các NHTMCP

Việt Nam, một hệ thống tài chính đặc thù với những đặc điểm khác với các quốc gia

khác như nền kinh tế xã hội chủ nghĩa nhưng đang trong quá trình chuyển đổi và hội

nhập với kinh tế quốc tế.

2.4.2 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của

các ngân hàng

Tác động của cấu trúc sở hữu lên hiệu quả hoạt động được đề cập trong nhiều lý

thuyết cổ điển như thuyết cuộc sống tĩnh lặng (quiet life); Lý thuyết sự can thiệp gây

cản trở (grabbing hand) và sự can thiệp giúp đỡ (grabbing and helping hand); Lý thuyết

người đại diện (agency theory); Giả thuyết thâu tóm (expropriation hyphothesis); Lý

thuyết giám sát và điều hành (monitoring theory); và rủi ro đạo đức (moral hazard

theory).

Tác động của cấu trúc sở hữu theo tính chất của cổ đông đến hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng

Hình thức sở hữu nhà nước

Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động có thể giải thích

qua Thuyết cuộc sống tĩnh lặng. Thuyết cuộc sống tĩnh lặng cho rằng khi một nhà quản

lý hoạt động trong một môi trường không có cạnh tranh thì họ sẽ không động lực để tối

47

ưu hóa kết quả kinh doanh, bởi họ không gặp bất kỳ một rủi ro nào đến từ đối thủ cạnh

tranh. Công việc của họ được ví như một “cuộc sống tĩnh lặng và bình yên”. Thuyết

cuộc sống tĩnh lặng góp phần giải thích lý do vì sao sở hữu nhà nước lại không mang

lại hiệu quả cao. Một lập luận thường thấy để giải thích vì sao các doanh nghiệp nhà

nước thường có hiệu quả kém là do các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước khác biệt

nhiều so với những tổ chức tín dụng điển hình trong đặc điểm hoạt động, mô hình kinh

doanh, cấu trúc vốn và môi trường pháp lý. Quan trọng hơn hết là các ngân hàng thuộc

sở hữu nhà nước có những lợi thế sẵn có về quan hệ và pháp lý dẫn đến sự phụ thuộc

lớn vào các nguồn lực này, dẫn đến sức cạnh tranh đối với các ngân hàng khác ngày

càng sụt giảm (Abreu & Mendes, 2002). Lý thuyết này có liên quan đến lý thuyết sự

can thiệp gây cản trở (grabbing hand) và sự can thiệp giúp đỡ (helping hand) của chính

phủ được đề cập trong nghiên cứu Petrou & Thanos (2014).

Ngoài ra, vấn đề rủi ro đạo đức có thể xảy ra khi chủ sở hữu vận hành doanh nghiệp

không vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông. Các ngân hàng thuộc sở hữu nhà

nước hoạt động như đại diện tài chính của chính phủ, thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp

nhà nước (SOEs) vì các lý do chính trị hơn là các cân nhắc mang tính thương mại

(Krugman, 2009). Chính vì thế mà mỗi khi ngân hàng nhà nước gặp khó khăn, họ

thường trông chờ vào sự giúp đỡ từ phía chính phủ nên ban quản trị không có động lực

để giảm thiểu chi phí hay tối đa hóa lợi nhuận. Trong một nghiên cứu thực nghiệm tại

quốc gia, La Porta & Shleifer (2002) nhận thấy rằng hiệu quả của các ngân hàng thuộc

sở hữu nhà nước kém hơn so với các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân. Các tác giả giải

thích rằng chính trị gia dùng các ngân hàng thuộc sở hữu của chính phủ để phục vụ cho

các mục đích chính trị của họ, nên dẫn đến sự suy giảm trong hiệu quả hoạt động của

ngân hàng. Thêm nữa, Bonin, Hasan & Wachtel (2005) hay Jiang, Yao & Feng (2013)

cũng nhận thấy các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân hoạt động hiệu quả hơn các ngân

hàng thuộc sở hữu nhà nước. Barth, Caprio & Levine (2000) thì cho rằng quyền sở hữu

nhà nước càng cao dẫn đến hiệu quả hoạt động càng thấp, năng suất thấp, và tăng trưởng

chậm hơn. Các nghiên cứu khác kết luận rằng cấu trúc sở hữu nhà nước của ngân hàng

làm giảm phát triển tài chính (Barth, Lin, Ma, Seade & Song, 2013; Thomsen &

48

Pedersen, 2000) và gia tăng nguy cơ khủng hoảng hoạt động ngân hàng (Cull, Peria &

Verrier, 2018).

Các ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế (ví dụ ngành ngân hàng) được

chính phủ quan tâm và có thể can thiệp vào hoạt động thông qua vốn sở hữu nhà nước

tại các ngân hàng hoặc các chính sách kích thích phát triển hoặc kiểm soát rủi ro. Theo

lý thuyết sự can thiệp gây cản trở và giúp đỡ, sự can thiệp này có thể tạo thuận lợi cho

các ngân hàng sở hữu bởi nhà nước, tuy nhiên nếu quá lệ thuộc, sự can thiệp này có thể

gây cản trở hoạt động của ngân hàng theo chủ quan của nhà nước (Shleifer & Vishny,

2002). Thông qua kênh chu chuyển vốn của ngân hàng, mục đích can thiệp của chính

phủ có thể giúp nền kinh tế vận hành ổn định và đảm bảo an sinh xã hội trong thời kỳ

khủng hoảng. Có thể vì mục tiêu cho vay xã hội (Social lending objectives), nhà nước

khiến cho các ngân hàng sở hữu của mình hoạt động kém hiệu quả.

Hình thức sở hữu tư nhân

Theo lý thuyết người đại diện trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu – nhà quản lý các

doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp tư nhân đơn giản (có ban điều hành và chủ sở

hữu liên quan chặt chẽ) có quyết định của hai bên là như nhau. Trong khi cấu trúc doanh

nghiệp tư nhân phức tạp hơn có quyết định đưa ra bởi ban quản lý khác với quyết định

đưa ra bởi chủ sở hữu do mục tiêu giữa hai bên khác nhau (Jensen & Meckling, 1976).

Nhiều nghiên cứu trước đồng thuận với Jensen & Meckling (1976) như Eisenhardt

(1989) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tách bạch vai trò của chủ sở hữu và người

quản lý đối với hoạt động hiệu quả của một doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Jensen & Meckling (1976) và Fu & Hefferman (2009) chỉ ra rằng

các doanh nghiệp tư nhân có cấu trúc sở hữu giới hạn trong nội bộ (doanh nghiệp tư

nhân đơn giản) có thể có hiệu quả hơn vì cơ chế kiểm soát và sử dụng nợ chặt chẽ hơn.

Fu & Hefferman (2009) nhận định bằng cách hạn chế dòng tiền tự do và hạn chế quyền

quyết định của người quản lý, các vấn đề về người đại diện được giảm thiểu. Nhìn

chung, các doanh nghiệp tư nhân có cấu trúc sở hữu nội bộ có hiệu quả khi tồn tại cơ

chế quản trị chặt chẽ.

49

Ngược lại, tồn tại vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý trong các doanh nghiệp tư nhân

có cấu trúc sở hữu phức tạp hơn. Để giảm bớt vấn đề người đại diện, chủ sở hữu trong

các doanh nghiệp tư nhân thường soạn thảo các hợp đồng lao động chi tiết với các nhà

quản lý cùng các cơ chế khuyến khích dựa trên đánh giá hiệu quả hoạt động (Jensen &

Meckling, 1976). Đồng thời, các chủ sở hữu cũng thường áp dụng hệ thống giám sát để

thu thập thông tin kịp thời về các hành vi điều hành của nhà quản lý (Berger &

Humphrey, 1997) sao cho lợi ích của chủ sở hữu gắn liền với lợi ích của nhà quản lý.

Theo đó, nhà quản lý đưa ra các quyết định điều hành doanh nghiệp thay mặt chủ sở

hữu công ty một cách hiệu quả (Eisenhardt, 1989).

Tuy nhiên, các cổ đông của các doanh nghiệp tư nhân không phải lúc nào cũng thành

công trong việc kiểm soát đội ngũ quản lý của họ. Thực tế nhiều nghiên cứu trước cho

thấy bằng chứng thực nghiệm hỗn hợp liên quan đến sự thành công của những nỗ lực

này như (Frydman, Grey, Hessel, & Rapaczynski, 1997; McDonald, 1993 hay Wright,

Hoskisson, Filatotchev, & Buck, 1998). Frydman et al., (1997) khi nghiên cứu các

doanh nghiệp ở Cộng hòa Séc, Hungary và Ba Lan thấy rằng các doanh nghiệp tư nhân

hoạt động có hiệu quả, cụ thể là hiệu quả hơn các doanh nghiệp nhà nước. Nghiên cứu

khác McDonald (1993) và Wright et al., (1998) nghiên cứu hiệu quả hoạt động của

nhiều công ty Ba Lan và Nga, cho thấy doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả hơn sau

khi tư nhân hóa.

Hình thức sở hữu nước ngoài

Các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài có hiệu quả hoạt động tốt hơn các doanh

nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước theo Capobianco & Christiansen (2005).

Ở các quốc gia có nền kinh tế đổi mới cũng có rất nhiều tài liệu đề cập đến tác động

của việc ngân hàng nước ngoài gia nhập vào thị trường đối với hiệu quả ngân hàng.

Laeven & Levine (2009) cho rằng yếu tố sở hữu nước ngoài góp phần phát triển chất

lượng và tính sẵn có các dịch vụ tài chính trên thị trường tài chính trong nước. Claessens,

Demirgüc-Kunt & Huizinga (2001) điều tra sự khác biệt về hiệu suất giữa các ngân

hàng trong nước và nước ngoài ở 80 quốc gia đang phát triển và phát triển, trong giai

đoạn từ 1988 - 1995. Các tác giả nhận thấy việc ngân hàng nước ngoài gia nhập thị

50

trường làm giảm khả năng sinh lời và chi phí chung của các ngân hàng trong nước, đồng

thời các ngân hàng nước ngoài ở các nước đang phát triển hoạt động tốt hơn các ngân

hàng trong nước.

Theo Sullivan et al., (2007), các doanh nghiệp có vốn sở hữu nước ngoài cao có xu

hướng thực hiện giám sát hiệu quả (lý thuyết người đại diện, (vấn đề i) chủ sở hữu –

người quản lý) dễ dàng tiếp cận các nguồn lực về công nghệ kỹ thuật, tài chính và tri

thức quản trị; từ đó đóng góp vào việc tăng hiệu quả hoạt động công ty (Selarka, 2005;

Kim et al., 2007).

Song, nghiên cứu của Doan et al,. 2018 ở Mỹ lập luận rằng các ngân hàng nước

ngoài hoạt động kém hiệu quả hơn các ngân hàng trong nước. Sullivan & Spong (2007)

khi nghiên cứu thị trường Úc cũng đi đến kết luận tương tự, dù các ngân hàng nước

ngoài có xu hướng tiết kiệm chi phí hơn nhưng không có bằng chứng nào cho thấy khả

năng sinh lợi cao hơn các ngân hàng trong nước. Lepetit et el,. (2008) kết luận rằng mức

độ sở hữu nước ngoài tăng lên có ảnh hưởng tiêu cực đến lãi suất biên ròng và lợi nhuận,

và phần nào ủng hộ cho giả thuyết lợi thế sân nhà.

Tác động của cấu trúc sở hữu theo mức độ tập trung đến hiệu quả hoạt động của

các ngân hàng

Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động cũng được phản

ánh qua lý thuyết người đại diện. Theo Sacristan Navarro & Gomez-Anson (2007) và

La Porta et al., (1999) chỉ ra rằng vấn đề người đại diện vẫn sẽ tồn tại ngay cả khi quyền

sở hữu được tập trung, chính là mâu thuẫn giữa cổ đông đa số và thiểu số. Nói cách

khác, lúc này vấn đề người đại diện – chủ sở hữu được thay bằng mẫu thuẫn giữa chủ

sở hữu và chủ sở hữu (Bedchuk & Weisbach, 2010). Lúc đó, hoạt động của doanh

nghiệp được kiểm soát bởi các cổ đông đa số được thực hiện theo chiều hướng có lợi

hơn cho họ, thay vì các cổ đông thiểu số hơn. Hay nói cách khác, hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp phản ánh lợi ích của cổ đông đa số nhiều hơn là cổ đông thiểu số.

Mở rộng cho lý thuyết trên, giả thuyết thâu tóm chỉ ra tác động tiêu cực của cấu trúc

sở hữu tập trung lên hiệu quả hoạt động minh chứng trong các nghiên cứu ở nhiều quốc

51

gia như Murtinu (2015), Lefort (2005). Williams (2016) tìm ra mối quan hệ tích cực

giữa sự thiếu hụt vốn của các ngân hàng có sở hữu tập trung với hiệu quả hoạt động. Cụ

thể, các ngân hàng châu Âu được nghiên cứu có sở hữu tập trung hoạt động kém hiệu

quả có xu hướng nắm giữ nhiều vốn hơn và ít rủi ro hơn. Do đó, mối quan hệ giữa sở

hữu tập trung và kết quả hoạt động doanh nghiệp được xem là phi tuyến tính, có nghĩa

là kết quả hoạt động doanh nghiệp sẽ tăng khi sự tập trung sở hữu ở mức độ thấp do

hiệu ứng giám sát (monitoring effect), và giảm xuống khi sự tập trung đó gia tăng ở

mức độ cao hơn do hiệu ứng thâu tóm (expropriation effect) của các cổ đông đa số.

Mặt khác, nghiên cứu của Thomsen et al., (2000) ở các công ty Châu Âu trong giai

đoạn 1990 – 1995 đưa ra kết luận rằng sự tập trung sở hữu có tác động tích cực đến hiệu

quả hoạt động. Đồng tình với kết luận này, Elsas et al,. (2010) cũng chỉ ra mối quan hệ

đồng biến giữa cấu trúc sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tương tự, Selarka (2005) và Easterbrook (1984) cũng tìm ra bằng chứng về mối tương

quan thuận giữa sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động, song các yếu tố quan trọng của

doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào quyền kiểm soát của doanh nghiệp đó phân bổ

như thế nào.

Từ góc độ lý thuyết người đại diện, cấu trúc sở hữu tập trung được xem như một yếu

tố quan trọng đối với việc vận hành doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu các vấn đề liên

quan đến người quản trị mà sự phân chia quyền sở hữu và kiểm soát gây ra. (Balsmeier

& Czarnitzki, 2015; Sheifer & Vishny, 1986; Jensen & Meckling, 1976). Chính vì vậy,

mối quan hệ đồng biến giữa sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là

khả dĩ. Balsmeier & Czarnitzki, 2015kết luận trên rằng giá cổ phiếu công ty sẽ tăng khi

phần trăm cổ phần được nắm giữ bởi các cổ đông đa số gia tăng. Theo thuyết giám sát

điều hành, các tác động tích cực từ cổ đông lớn được hình thành khi họ có quyền hạn

thực sự để chủ động điều chỉnh và quản lý doanh nghiệp. Từ đó, các vấn đề liên quan

đến người đại diện sẽ được giảm thiểu trong khi cải thiện kết quả hoạt động (Jensen &

Meckling, 1976; Grossman & Hart, 1980; Shleifer & Vishny, 1997).

52

Tác động của cấu trúc sở hữu theo đặc điểm niêm yết đến hiệu quả hoạt động của

các ngân hàng

Theo lý thuyết người đại diện, miễn là quyền sở hữu và quyền quản lý được tách

biệt, các vấn đề về người đại diện sẽ luôn phát sinh do các nhà quản lý có thể lợi dụng

vị trí quản lý của họ để khai thác thông tin nội bộ trục lợi cá nhân (Jensen & Meckling,

1976; Zhou et al., 2016). Bởi vì mục tiêu của chủ sở hữu và nhà quản lý khác nhau trong

khi nhà quản lý thường có nhiều thông tin nội bộ hơn, các chủ sở hữu không thể đảm

bảo rằng các nhà quản lý sẽ luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho họ (Eisenhardt, 1989).

Vấn đề chủ sở hữu – nhà quản lý có thể xảy ra khi các cổ đông không có đủ quyền hạn

thực hay hệ thống giám sát phù hợp để kiểm soát hành vi của nhà quản lý, dẫn đến nhà

quản lý có thể đưa ra các quyết định đặt lợi ích tư lên trên hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp, làm giảm lợi ích chủ sở hữu. Ngoài ra, vấn đề chủ sở hữu – chủ sở hữu cũng có

thể nảy sinh khi các cổ đông đa số sử dụng tầm ảnh hưởng của mình khiến doanh nghiệp

hoạt động theo hướng có hiệu quả hơn cho lợi ích của các cá nhân này, mà bỏ qua lợi

ích của các cổ đông nhỏ hơn. Tuy nhiên, theo lý thuyết giám sát và điều hành, nghiên

cứu của Shleifer & Vishny (1997) kết luận rằng đối với các doanh nghiệp có cổ phần

đại chúng, thông quan việc giám sát của các cổ đông bằng các quy trình, quy định chặt

chẽ, các doanh nghiệp này có xu hướng ít chấp nhận rủi ro hơn nhờ đó hiệu quả hoạt

động được cải thiện.

Bảng 2.1 Tổng hợp các lý thuyết nền và nghiên cứu trước đây

Lý thuyết Tác giả

Hiệu quả hoạt động Đặc điểm sở hữu

Hành vi chấp nhận rủi ro Tăng Lý thuyết người đại diện (agency theory)

Giảm

Sở hữu nhà nước Giảm & Dharwadkar George & Brandes (2000); Kane (1986) & Pennacchi (1987) Abreu & Mendes (2002) Petrou & Thanos (2014)

Lý thuyết Cuộc sống tĩnh lặng (quiet life) Lý thuyết sự can thiệp gây trở và giúp đỡ cản (grabbing and helping hand theory)

53

Krugman (2009) Giảm

Giảm Tăng Lý thuyết rủi ro đạo đức (moral hazard theory) Lý thuyết người đại diện (agency theory) Tư nhân

Tăng Tăng Lý thuyết người đại diện (agency theory)

thâu tóm Tăng Giảm thuyết et Sở hữu tập trung

Giả (expropriation hypothesis)

Tăng

Tăng Tăng Lý thuyết giám sát và điều hành (monitoring theory) Lý thuyết người đại diện (agency theory)

Niêm yết

Giảm Tăng Lý thuyết giám sát và điều hành (monitoring theory) Grossman & Hart (1983); Eisenhardt (1989); & Balsmeier (2017); Czarnitzki Hoskisson et al,. (2013) Altunbas al,. (2017); Murtinu (2015); Lefort (2005) Jensen & Meckling (1976); Dharwadkar & George & Brandes (2000); Zhou et al., 2016 Shleifer & Vishny (1997)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2.5 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

2.5.1 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro của các NHTMCP

Theo tài liệu lược khảo, Saunders, Strock & Travlos (1990) là người đầu tiên kiểm

định mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu của các ngân hàng và các biện pháp khuyến

khích chấp nhận rủi ro của họ. Tác giả tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ sở hữu

của nhà quản lý (tỷ lệ cổ phiếu do người quản lý nắm giữ) và việc chấp nhận rủi ro. Hơn

nữa, họ nhận thấy rằng các ngân hàng do cổ đông kiểm soát chịu rủi ro nhiều hơn các

ngân hàng do các nhà quản lý kiểm soát. Bài nghiên cứu này đặt nền móng đầu tiên cho

nghiên cứu các cơ chế kiểm soát nội bộ của ngân hàng (bên cạnh cơ chế kiểm soát và

can thiệp từ chính phủ) để giúp các ngân hàng kiểm soát tốt hơn rủi ro của mình. Từ đó,

hàng loạt các bài nghiên cứu ở các thị trường khác nhau được thực hiện, tuy nhiên kết

quả chưa nhất quán và chưa đề cập trực tiếp đến tác động của sở hữu tập trung đến hiệu

quả và hành vi chấp nhận rủi ro. Cụ thể:

54

Nhánh các nghiên cứu đồng ý với quan điểm tác động của cấu trúc sở hữu đến

hành vi chấp nhận rủi ro là đồng biến.

Hình thức sở hữu nhà nước (1). Nghiên cứu của Konishi & Yasuda (2004) đề cập

đến trường hợp các công chức chính phủ “Amakudari” thường được đưa vào trong các

ngân hàng Nhật Bản và được trả lương cao. Điều này làm giảm đi cường độ theo dõi

sát sao từ chính phủ đối với các ngân hàng này, gây ra rủi ro trong hoạt động của ngân

hàng. Đây là câu hỏi nghiên cứu thực nghiệm được quan tâm vì trước đó tác giả Horiuchi

& Shimizu (2001) đã nghiên cứu và cho thấy sự có mặt của các amakaduri này trong

ban quản trị của ngân hàng làm cho ngân hàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn và tỷ lệ nợ

xấu gia tăng. Tại Việt Nam, Nguyen (2017) sử dụng phương pháp ước lượng GMM để

nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và hành vi chấp nhận rủi ro của các

doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2015. Kết quả

cho thấy, sở hữu nhà nước có thể khiến cho các doanh nghiệp chấp nhận rủi ro nhiều

hơn để gia tăng lợi nhuận. Hành vi này mang lại danh tiếng cho bản thân người đại diện

phần vốn của nhà nước vì họ không phải gánh chịu hậu quả từ hành vi này. Đồng quan

điểm này, Pham & Nguyen (2020) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro

của 23 NHTMCP Việt Nam (từ năm 2010-2019) bằng phương pháp OLS, FEM, REM

và GLS. Kết quả cho thấy, tỷ lệ sở hữu nhà nước tương quan cùng chiều với rủi ro tín

dụng và hệ số Z-Score.

Hình thức sở hữu tư nhân (2). Cũng trong nghiên cứu của Pham & Nguyen (2020),

các tác giả cũng kết luận sở hữu tư nhân có tác động tiêu cực đến tỷ lệ nợ xấu của ngân

hàng. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Sullivan & Spong (2007) chỉ ra rằng sở hữu

tư nhân giúp chủ sở hữu giám sát tốt nhà quản lý được thuê để vận hành ngân hàng tạo

ra giá trị tích cực cho cổ đông thông qua việc giảm thiểu các hành vi chấp nhận rủi ro.

Mức độ sở hữu tập trung (3). Nghiên cứu của Saunders et al., (1990) tìm thấy ảnh

hưởng đáng kể của việc tập trung quyền sở hữu đối với hành vi chấp nhận rủi ro. Ngoài

ra, Chun et al. (2011) phân tích ảnh hưởng của quyền sở hữu của nhà quản lý đối với

hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng Hàn Quốc và Nhật Bản trong giai đoạn cuối

thập niên 1990 đến đầu những năm 2000. Họ nghiên cứu mô hình bao gồm các biến về

55

quyền sở hữu của nhà quản lý, giá trị nhượng quyền và hệ số tương tác giữa các biến.

Kết quả cho thấy, gia tăng sở hữu của nhà quản lý làm tăng rủi ro cho ngân hàng Nhật

Bản. Đồng quan điểm này, Demsetz & Lehn (1985), Gilchrist & Himmelberg (1998)

và Holderness et al. (1999) tìm ra được mối tương quan đồng biến giữa tập trung quyền

sở hữu và rủi ro tổ chức, trong khi Kim, Kitsabunnarat-Chatjuthamard & Nofsinger

(2007) cho rằng đó là biểu hiện của sự điều hành bởi các cổ đông lớn.

Đặc điểm niêm yết (4). Isik & Hassan (2002) nghiên cứu về ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ;

Kumbhakar & Sarkar (2003) nghiên cứu về ngân hàng Ấn Độ đưa ra kết luận việc tư

nhân hóa các ngân hàng nhà nước và niêm yết trên thị trường chứng khoán khiến các

ngân hàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn thông qua hệ số nợ xấu gia tăng, tuy nhiên tình

hình được cải thiện qua một thời gian sau khi niêm yết, trong khi hiệu quả hoạt động có

sự chuyển biến tích cực sau cổ phần hóa.

Nhánh các nghiên cứu đồng ý với quan điểm tác động của cấu trúc sở hữu đến

hành vi chấp nhận rủi ro là nghịch biến.

Hình thức sở hữu nhà nước (1). Tại Việt Nam, Vo (2018) nghiên cứu về cấu trúc sở

hữu nhà nước tác động đến hành vi chấp nhận rủi ro của các doanh nghiệp phi tài chính

niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2007-2015. Kết quả cho thấy

nhà nước nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp có thể giúp giảm đi các hành vi chấp

nhận thêm rủi ro. Điều này hàm ý rằng, các doanh nghiệp có vốn sở hữu bởi nhà nước

có khuynh hướng được hưởng các lợi ích về mặt chính trị và tài chính và không có động

cơ mạnh mẽ trong việc chấp nhận thêm rủi ro trong chiến lược hoạt động của doanh

nghiệp.

Hình thức sở hữu tư nhân (2). Pham & Bui (2019) nghiên cứu ảnh hưởng của cấu

trúc sở hữu (bao gồm: sở hữu của tư nhân, sở hữu nhà nước, sở hữu tập trung, sở hữu

của nước ngoài) đến rủi ro của ngân hàng (được đo lường bằng hệ số phá sản/ổn định

Z-score). Phương pháp ước lượng được sử dụng là phương pháp bình phương nhỏ nhất

tổng quát - GLS (dùng để kiểm soát cho hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số

thay đổi), phân tích trên bộ dữ liệu bảng không cân bằng của 21 NHTMCP tại Việt Nam

trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018. Kết quả cho thấy, ba cấu trúc sở hữu (sở

56

hữu tập trung, sở hữu tư nhân và sở hữu nhà nước) có tương quan nghịch biến với rủi

ro ngân hàng. Sở hữu nước ngoài chưa cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê trong

mô hình gốc.

Mức độ sở hữu tập trung (3). Trinh et al. (2015) nghiên cứu các khía cạnh của cấu

trúc quản trị doanh nghiệp tác động đến rủi ro vốn, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản

của 26 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2009-2013. Kết quả cho thấy, quy mô ban

quản trị gia tăng (sở hữu tập trung) dẫn đến việc quản trị rủi ro kém đi. Ngoài ra, các

thành viên không đóng vai trò điều hành trong ban quản trị có vai trò nhất định trong

việc quản trị rủi ro của ngân hàng

Đặc điểm niêm yết (4). Tarraf & Majeske (2013) nghiên cứu quan hệ giữa sở hữu

quản trị, rủi ro và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chủ quản ngân hàng (Bank

Holding Corporations - BHCs) trong khủng hoảng tài chính 2008. Sử dụng dữ liệu của

74 BHCs ở Mỹ, họ phát hiện được các ngân hàng đã niêm yết trên sàn chứng khoán

thường bị kiểm soát chặt chẽ sẽ có khuynh hướng hứng chịu rủi ro ít hơn các ngân hàng

chưa niêm yết, dẫn tới doanh thu trong thời kì khủng hoảng cao hơn. Một nghiên cứu

sau hơn của Pham & Bui (2019) về vai trò điều tiết của nguyên tắc thị trường (đại diện

bởi biến giả, nhận giá trị 1 nếu ngân hàng được niêm yết và giá trị 0 trong trường hợp

ngược lại) đến mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro ngân hàng. Tác giả kết luận,

tác động của sở hữu của tổ chức đến rủi ro có ý nghĩa thống kê mạnh hơn ở các ngân

hàng niêm yết, trong khi tác động của hai loại hình sở hữu còn lại (gồm có sở hữu tập

trung và sở hữu bởi nhà nước) đến rủi ro là không bị ảnh hưởng bởi việc niêm yết.

Ở khía cạnh khác, có các nghiên cứu đồng ý với quan điểm tác động của cấu trúc sở

hữu đến rủi ro là không có bằng chứng có ý nghĩa thống kê. Ví dụ, mặc dù kết quả

nghiên cứu ở Nhật Bản chứng minh rằng gia tăng sở hữu của nhà quản lý làm tăng rủi

ro cho ngân hàng nhưng Chen et al. (2014) lại không tìm thấy kết quả tương tự khi

nghiên cứu ở Hàn Quốc. Thành phần sở hữu nhà quản lý không ảnh hưởng đến mức độ

rủi ro cũng như mức độ lợi nhuận của các ngân hàng Hàn Quốc. Hoặc, các nghiên cứu

tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro vừa đồng biến và vừa nghịch biến hoặc mối

quan hệ phi tuyến. Cụ thể, Anderson & Fraser (2000) và Konishi & Yasuda (2004) nhận

57

thấy rằng việc chấp nhận rủi ro của các cổ đông thường tăng đến trong giai đoạn quy

định ít hơn, và giảm trong giai đoạn quy định nghiêm ngặt. Trong khi những nghiên

cứu khác lại ghi nhận có mối quan hệ hình chữ U (hoặc hình chữ U ngược) giữa mức

độ tập trung quyền sở hữu và hành vi chấp nhận rủi ro (Anderson & Fraser, 2000; Chen

& Allgöwer, 1998; Gorton & Rosen, 1995).

Từ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hành vi chấp nhận rủi ro

của ngân hàng, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu cho câu hỏi nghiên cứu 1

(câu 1.1), câu hỏi nghiên cứu 2 (câu 2.1) và câu hỏi nghiên cứu 3 (câu 3.1 và 3.2):

Giả thuyết H1a: Đặc điểm sở hữu nhà nước có tác động đồng biến đến hành vi

chấp nhận rủi ro của ngân hàng

Giả thuyết H1b: Đặc điểm niêm yết tác động nghịch biến đến hành vi chấp

nhận rủi ro của ngân hàng

Giả thuyết H2a: Mức độ sở hữu tập trung tác động nghịch biến đến hành vi

chấp nhận rủi ro của ngân hàng

Giả thuyết H3a: Mức độ sở hữu tập trung tại ngân hàng sở hữu nhà nước tác

động đồng biến đến hành vi chấp nhận rủi ro

Giả thuyết H3c: Mức độ sở hữu tập trung tại ngân hàng niêm yết tác động

nghịch biến đến hành vi chấp nhận rủi ro

2.5.2 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của cácNHTMCP

Bằng chứng thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả của ngân

hàng đã được đề cập nhiều trong các nghiên cứu đã công bố từ 2 thập kỷ gần đây. Cấu

trúc sở hữu được nghiên cứu ở các đối tượng khác nhau như ngân hàng sở hữu nhà

nước, ngân hàng sở hữu tư nhân, ngân hàng sở hữu nước ngoài và ngân hàng có sự tham

gia của các đối tượng khác vào ban quản trị của ngân hàng. Tuy nhiên các nghiên cứu

còn chưa đồng nhất được chiều hướng tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả của

ngân hàng do đặc điểm khác nhau trong cấu trúc sở hữu nội bộ ở các thị trường nghiên

cứu đặc thù. Cụ thể:

58

Nhánh các nghiên cứu đồng ý với quan điểm tác động của cấu trúc sở hữu đến

hiệu quả hoạt động là đồng biến

Hình thức sở hữu nhà nước (1). Sensarma (2006) phát hiện rằng tại Ấn Độ, các ngân

hàng nhà nước sở hữu và các ngân hàng tư nhân trong nước có hiệu quả cao hơn ngân

hàng nước ngoài. Đồng quan điểm này, Semih Yildirim & Philippatos (2007) thực hiện

nghiên cứu ở các nước mới chuyển đổi, lại kết luận rằng ngân hàng nước ngoài tuy đạt

hiệu quả chi phí cao nhưng lại không thu được lợi nhuận tốt như ngân hàng nội địa tư

hay ngân hàng nhà nước. 3

Mohd Abbas, Abdul Rahman & Mahenthrian (2009) điều tra tác động của cơ cấu

quyền sở hữu cao nhất đối với hiệu quả hoạt động của 31 tổ chức tài chính Hồi giáo

Malaysia (2000-2006). Họ thấy rằng chủ sở hữu cao nhất là chính phủ, tiếp theo là chủ

sở hữu nước ngoài, gia đình và tổ chức. Họ chứng minh rằng chủ sở hữu thuộc chính

phủ, gia đình và tổ chức (sở hữu tư nhân) sẽ ảnh hưởng đáng kể và tích cực đối với tỷ

lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA), nhưng lại không có tác động đến nợ xấu.

Ngoài ra, nếu các vấn đề như chi phí đại diện được giải quyết thì cấu trúc sở hữu nhà

nước được xem là một phương thức tốt có tác động tích cực đến hiệu quả doanh nghiệp.

Firth, Lin & Wong (2008) nhận thấy rằng sở hữu chính phủ tạo điều kiện cho doanh

nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn. Ở các quốc gia đang phát triển, các ngân hàng thương

mại thường chi phối tài chính nhưng lại đóng vai trò kinh tế – xã hội khá hạn chế. Chính

phủ được cho là thiết chê giúp phát triển các dự án dù với doanh thu thấp nhưng mang

lại nhiều lợi ích xã hội. Bên cạnh đó, nhà nước còn có thể giúp đẩy mạnh việc phát triển

và công nghiệp hóa khi nguồn vốn cá nhân còn yếu. Do đó, hình thức sở hữu nhà nước

mang lại hiệu quả kinh tế bằng cách cân bằng các chỉ tiêu kinh tế và xã hội (Megginson,

2005). Thêm nữa, mối liên kết với chính phủ giúp doanh nghiệp có được thái độ thiện

chí từ nhà nước và thực hiện các yêu cầu hành chính nhanh chóng hơn.

Tại Việt Nam, Phung & Mishra (2016) thực hiện nghiên cứu đầu tiên kiểm tra một

cách có hệ thống ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nước ngoài và tỷ lệ sở hữu nhà nước đối

với giá trị doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng cách phương

pháp Moment tổng quát hóa (GMM), các kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng sở hữu nhà

59

nước có mối quan hệ phi tuyến với hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy rằng

hiệu suất doanh nghiệp tăng hơn 28,67 % khi có sở hữu nhà nước. Đồng quan điểm,

Kubo & Phan (2019) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu nhà nước đến hiệu quả

của các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trong giai đoạn 2006-2010. Kết quả cho thấy,

cấu trúc sở hữu nhà nước có tác động tích cực đến hiệu quả của các doanh nghiệp – mối

quan hệ này là phi tuyến. Thêm nữa, tác động này khác biệt giữa các loại cấu trúc sở

hữu nhà nước khác nhau (bao gồm sở hữu nhà nước dưới sự kiểm soát của doanh nghiệp

đầu tư vốn quốc gia – SLCs, cấu trúc sở hữu nhà nước kiểm soát bởi các doanh nghiệp

nhà nước tư nhân hóa một phần - SOEPs, cấu trúc sở hữu nhà nước kiểm soát bởi nhóm

kinh tế nhà nước hoặc tổng công ty – SOEGs).

Hình thức sở hữu tư nhân (2). Beck, Cull & Jerome (2005) đánh giá tác động của

việc tư nhân hoá hoạt động ngân hàng thông qua 69 ngân hàng ở Nigeria trong giai đoạn

1990 - 2001 khi xuất hiện những thay đổi lớn khác trong hệ thống tài chính. Tác giả đưa

ra kết luận rằng các ngân hàng được tư nhân hóa giúp cải thiện hiệu suất, nhưng không

vượt quá hiệu suất của các ngân hàng tư nhân khác trong hệ thống ngân hàng Nigeria.

Tương tự, Fries & Taci (2005) trong một nghiên cứu tại 15 nước có nền kinh tế đang

chuyển đổi ở Đông Âu (bao gồm cả Nga) nhận thấy rằng các ngân hàng tư nhân có hiệu

quả về góc độ quản trị chi phí tốt hơn các ngân hàng quốc doanh. Tại Argentina,

Clarke, Cull & Shirley (2003) tìm thấy bằng chứng cho thấy phân bổ tín dụng mang lại

hiệu quả cao hơn ở các ngân hàng tư nhân.

Mức độ tập trung sở hữu (3). Các ngân hàng có xu hướng thể hiện mức độ hoạt động

cao hơn nếu chủ sở hữu tập trung là nhà nước hoặc nhà đầu tư gia đình. Nhờ vậy, hoạt

động của ngân hàng gia tăng hiệu quả, cho thấy việc sở hữu tập trung qua hình thức sở

hữu nhà nước không nhất thiết là kém hiệu quả. Phát hiện này của Zouari & Taktak

(2012) trùng khớp với những nghiên cứu của (Abbas, 2018)

Đặc điểm niêm yết (4). Omran (2007) đã nghiên cứu một mẫu gồm 12 ngân hàng từ

Ai Cập trong giai đoạn 1996 - 1999 trong bối cảnh quyền sở hữu được chuyển từ khu

vực công sang khu vực tư nhân theo hướng cổ phần hóa. Theo tác giả, sau khi tư nhân

hóa và niêm yết trên sàn chứng khoán, hệ số khả năng sinh lời và hệ số thanh khoản của

60

các ngân hàng được tư nhân giảm đáng kể dù các hệ số đo lường hiệu quả khác vẫn

không thay đổi. Nhưng sự thay đổi hoạt động của các ngân hàng đã tư nhân hóa thì tốt

hơn các ngân hàng nhà nước.

Vu, Phan & Le (2018) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu của ban quản trị đến

hiệu quả tài chính của 557 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán từ thời điểm

thành lập đến năm 2014. Kết quả cho thấy, số lượng thành viên trong hội đồng quản trị,

sở hữu tập trung của cổ đông hội đồng quản trị và sở hữu của giám đốc điều hành có

tác động tích cực đến lợi nhuận trên tổng tài sản nhưng lại không tác động có ý nghĩa

thống kê đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

Nhánh các nghiên cứu đồng ý với quan điểm tác động của cấu trúc sở hữu đến

hiệu quả hoạt động là nghịch biến

Hình thức sở hữu nhà nước (1). Nghiên cứu của Mian (2003) lấy mẫu là 1600 ngân

hàng, bao gồm ngân hàng tư nhân, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng nhà nước, từ

100 nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn từ 1992 - 1999 và đưa ra kết luận ngân hàng có

thành phần sở hữu nước ngoài hoạt động hiệu quả nhất, ngân hàng chính phủ hoạt động

kém hiệu quả nhất tuy nhiên rủi ro vỡ nợ thấp hơn cả. Phân tích của Mian (2003) cũng

chỉ ra các ngân hàng nhà nước thường có quy mô lớn hơn và lâu đời hơn ngân hàng tư

nhân và ngân hàng nước ngoài, điều này phần nào nhấn mạnh quan điểm việc thành lập

các ngân hàng lớn của chính phủ ở các nước đang phát triển có thị trường tài chính yếu

là cần thiết để bắt đầu nền kinh tế.

Đồng quan điểm, Cornett, Guo, Khaksari & Tehranian (2010) đã kiểm tra sự khác

biệt về hiệu quả hoạt động giữa các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân và ngân hàng nhà

nước tại năm quốc gia được lựa chọn ở Châu Á là Nam Triều Tiên, Indonesia, Malaysia,

Philippines và Thái Lan từ năm 1994 - 1997. Các kết quả phân tích chỉ ra rằng ngân

hàng nhà nước có hiệu quả hoạt động kém hơn và đặc biệt thấp trong cuộc khủng hoảng

tài chính châu Á năm 1997.

Các nghiên cứu thể hiện tác động tiêu cực của thành phần sở hữu nhà nước đến kết

quả hoạt động được tìm thấy ở các nghiên cứu của Matousek & Taci (2003) về ngành

61

ngân hàng tại Cộng hòa Séc từ năm 1993 – 1998. Micco et al. (2007) về các nước đang

phát triển cũng như các nước công nghiệp hay Fries & Taci (2005) thực hiện nghiên cứu

ở Đông Âu. Beck et al. (2005) nghiên cứu các ngân hàng thuộc sở hữu chính phủ thiểu

số ở Nigeria có hiệu quả hoạt động kém (lợi nhuận và danh mục cho vay). Berger,

Hasan, & Zhou (2009) sử dụng mẫu khảo sát 38 ngân hàng Trung Quốc trong giai đoạn

1994 - 2003, đã nhận thấy rằng ngân hàng nhà nước thuộc “Big Four” kém hiệu quả

nhất, đồng thời có lượng nợ xấu khá cao. Lin & Zhang (2009) cũng đưa ra kết luận

tương tự.

Tại Việt Nam, bài nghiên cứu của tác giả Tran & Nguyen (2016) với dữ liệu 2005 –

2011 có kết luận rằng quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến kết quả hoạt động

của ngân hàng. Bên cạnh đó, bài viết cũng cho rằng sở hữu nhà nước gây tác động

không tốt đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cũng như sức ảnh hưởng của hệ thống

ngân hàng đến nền kinh tế.

Tran, Nonneman & Jorissen (2014) mở rộng các lý thuyết để dự đoán tác động của

sở hữu nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp từ mô hình lý thuyết của Huang

& Xiao (2012). Cụ thể hơn, về mặt lý thuyết, tồn tại mối liên hệ ngược chiều giữa sở

hữu nhà nước và khả năng sinh lời của doanh nghiệp (đo lường bằng chỉ số tài chính

ROA và ROE), sử dụng lao động hiệu quả và sử dụng vốn hiệu quả. Những dự đoán

này được kiểm tra thực nghiệm bằng cách sử dụng tập dữ liệu bảng không cân bằng của

38.143 doanh nghiệp Việt Nam mà chính phủ có vốn sở hữu một phần trong doanh

nghiệp (giai đoạn 2004-2012). Kết quả thực nghiệm hộ quan điểm lý thuyết rằng, sở

hữu nhà nước có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp (ROA, ROE) và

năng suất lao động (VAEMP). Kết quả hàm ý rằng “thuyết bàn tay chi phối” (grabbing

hand) của chính phủ lớn hơn “bàn tay giúp đỡ” (helping hand) và hành vi này của nhà

nước làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả này phù hợp với bằng

chứng được tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây ở các nền kinh tế mới nổi hoặc

đang trong quá trình chuyển đổi. Kết quả cũng cho thấy rằng kiểm soát mới là vấn đề

quan trọng hơn là sở hữu cổ phần. Ở những công ty mà chính phủ có cổ phần thiểu số

nhưng vẫn giữ quyền kiểm soát dòng tiền thì khả năng sinh lời của công ty (ROE) và

hiệu quả sử dụng vốn (TURN) bị ảnh hưởng

62

Hình thức sở hữu tư nhân (2). Bài nghiên cứu của Nguyen (2017) kết luận rằng các

NHTMCP tư nhân có hiệu quả hoạt động thấp, có hiệu quả sử dụng nguồn lực kém hơn

của các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước.

Mức độ tập trung sở hữu (3). Nghiên cứu của Malik, Thanh & Shah (2016) xem xét

ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng

Việt Nam. Dữ liệu bảng của 23 ngân hàng Việt Nam được sử dụng và kết quả cho thấy

khi quyền điều hành ngân hàng tập trung vào nhà nước sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt

động của ngân hàng. Kết quả này khác biệt so với các phát hiện ở các nước láng giềng

như Đài Loan và Trung Quốc

Đặc điểm niêm yết (4). Tại Việt Nam, thông qua số liệu của 21 doanh nghiệp niêm

yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, Pham & Carlin (2008) nhận thấy sự suy giảm lợi

nhuận trong các năm đầu niêm yết trên sàn chứng khoán của các doanh nghiệp khi ban

đầu thuộc sở hữu nhà nước. Quá trình tư nhân hóa đã thay đổi cơ cấu sở hữu của các

doanh nghiệp nhà nước sang tư nhân và nước ngoài, mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt

động chỉ được cải thiện trong những năm tiếp theo sau khi cổ phần hóa.

Một nghiên cứu tổng quan như Le, Harvie, Arjomandi & Borthwick (2019) lại đưa

ra những quan điểm khác biệt. Các tác giả nghiên cứu tác động của tự do hóa tài chính

đến hiệu quả của ngân hàng thông qua các hình thức sở hữu khác nhau của các ngân

hàng Việt Nam trong giai đoạn 2005-2015, kết quả cho thấy (i) các ngân hàng sở hữu

nhà nước hoạt động hiệu quả hơn các hình thức sở hữu còn lại, (ii) không tìm thấy bằng

chứng có ý nghĩa thống kê cho thấy các cổ đông nước ngoài thiểu số tác động đến hiệu

quả hoạt động của ngân hàng và (iii) khi quyền sở hữu tập trung vào nhóm các cổ đông

kinh doanh (business group ownership) sẽ giúp cải thiện khả năng cung cấp dịch vụ

nhưng lại làm giảm hiệu quả hoạt động tổng thể của ngân hàng và (iv) hệ thống ngân

hàng Việt Nam (tự do hóa một phần sau khi gia nhập WTO) có ảnh hưởng đến hiệu quả

của ngân hàng tùy thuộc vào các hình thức sở hữu khác nhau.

Từ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của

ngân hàng, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu cho các câu hỏi nghiên cứu 1

(câu 1.2), câu hỏi nghiên cứu 2 (câu 2.2), câu hỏi nghiên cứu 3 (câu 3.1 và 3.2):

63

Giả thuyết H1c: Đặc điểm sở hữu nhà nước tác động nghịch biến đến hiệu quả

hoạt động của ngân hàng

Giả thuyết H1d: Đặc điểm niêm yết tác động đồng biến đến hiệu quả hoạt động

của ngân hàng

Giả thuyết H2b: Mức độ sở hữu tập trung tác động đồng biến đến hiệu quả

hoạt động của ngân hàng

Giả thuyết H3b: Mức độ sở hữu tập trung tại ngân hàng sở hữu nhà nước tác

động nghịch biến đến hiệu quả hoạt động

Giả thuyết H3d: Mức độ sở hữu tập trung tại ngân hàng niêm yết tác động đồng

biến đến hiệu quả hoạt động

Bảng 2.2: Tổng hợp các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu 1: Đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết tác động

như thế nào đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP

VN?

Câu 1.1: Đặc điểm sở hữu nhà nước và Giả thuyết H1a: Đặc điểm sở hữu nhà

đặc điểm niêm yết tác động như thế nào nước tác động đồng biến đến hành vi chấp

đến đến hành vi chấp nhận rủi ro của ngân nhận rủi ro của ngân hàng

hàng? Giả thuyết H1b: Đặc điểm niêm yết tác

động nghịch biến đến hành vi chấp nhận

rủi ro của ngân hàng

Câu 1.2: Đặc điểm sở hữu nhà nước và Giả thuyết H1c: Đặc điểm sở hữu nhà

đặc điểm niêm yết tác động như thế nào nước tác động nghịch biến đến hiệu quả

đến đến hiệu quả hoạt động của ngân hoạt động của ngân hàng

hàng? Giả thuyết H1d: Đặc điểm niêm yết tác

động đồng biến đến hiệu quả hoạt động

của ngân hàng

64

Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ sở hữu tập trung tác động như thế nào đến đến hành

vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN?

Câu 2.1: Mức độ sở hữu tập trung tác Giả thuyết H2a: Mức độ sở hữu tập trung

động như thế nào đến đến hành vi chấp có tác động nghịch biến đến hành vi chấp

nhận rủi ro của ngân hàng không? nhận rủi ro của ngân hàng

Câu 2.2: Mức độ sở hữu tập trung tác Giả thuyết H2b: Mức độ sở hữu tập

động như thế nào đến đến hiệu quả hoạt trung có tác động đồng biến đến hiệu quả

động của ngân hàng? hoạt động của ngân hàng

Câu hỏi nghiên cứu 3: Mức độ sở hữu tập trung tác động thế nào đến đến rủi ro và

hiệu quả của các NHTMCP VN, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc

điểm niêm yết?

Câu 3.1: Mức độ sở hữu tập trung tại Giả thuyết H3a: Mức độ sở hữu tập trung

ngân hàng sở hữu nhà nước tác động như tại ngân hàng sở hữu nhà nước tác động

thế nào đến hành vi chấp nhận rủi ro và đồng biến đến hành vi chấp nhận rủi ro

hiệu quả hoạt động? Giả thuyết H3b: Mức độ sở hữu tập

trung tại ngân hàng sở hữu nhà nước tác

động nghịch biến đến hiệu quả hoạt động

Câu 3.2: Mức độ sở hữu tập trung tại Giả thuyết H3c: Mức độ sở hữu tập trung

ngân hàng niêm yết tác động như thế nào tại ngân hàng niểm yết tác động nghịch

đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả biến đến hành vi chấp nhận rủi ro

hoạt động? Giả thuyết H3d: Mức độ sở hữu tập

trung tại ngân hàng niểm yết tác động

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

đồng biến đến hiệu quả hoạt động

65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Cấu trúc sở hữu của một tổ chức có thể đươc phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.

Nếu xét về tính chất cổ đông, ngân hàng được phân loại thành ngân hàng sở hữu nhà

nước, ngân hàng sở hữu tư nhân và ngân hàng sở hữu nước ngoài; Nếu xét theo mức độ

tập trung, ngân hàng được chia làm hai loại là ngân hàng sở hữu phân tán và ngân hàng

sở hữu tập trung. Ngoài ra còn một cách phân loại không phổ biến là ngân hàng niêm

yết và ngân hàng không niêm yết.

Rủi ro là yếu tố cần cân nhắc khi xem xét lợi nhuận và chi phí của ngân hàng. Rủi

ro này phát sinh từ nhiều nguồn: người đi vay, cho vay, thị trường tài chính… Các ngân

hàng chấp nhận rủi ro sẽ dẫn tới các cuộc khủng hoảng, và đặc điểm ngân hàng khác

nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến hành vi này và đây là vấn đề này đang gây tranh cãi

và cần bàn luận thêm. Hành vi chấp nhận rủi ro là cách nhìn nhận, thái độ và cách xử

lý đối với rủi ro trong tương quan so sánh với lợi ích đạt được.

Vấn đề về sử dụng hiệu quả và tối ưu nguồn lực đang là vấn đề trọng tâm trong vận

hành của ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến chi phí, doanh thu và cạnh tranh trong

hệ thống. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng gồm nhiều loại như: hiệu quả kỹ thuật,

hiệu quả quy mô, hiệu quả phân bổ, hiệu quả chi phí và hiệu quả phạm vi.

Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động được đề cập trong nhiều lý

thuyết cổ điển như thuyết cuộc sống tĩnh lặng (quiet life), vấn đề chủ sở hữu – người

đại diện, lý thuyết sự can thiệp gây cản trở và rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó, Tác động

của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro có thể được giải thích bởi một vài góc

độ lý thuyết khác nhau bao gồm lý thuyết người đại diện (agency theory), lý thuyết giám

sát và điều hành (monitoring theory), giả thuyết thâu tóm (expropriation hypothesis).

Các vấn đề và góc độ nêu trên được dùng để tham chiếu và giải thích mối quan hệ cấu

trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động ngân hàng được nghiên cứu

trong luận án này.

66

CHƯƠNG 3:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp đo lường các biến nghiên cứu

3.1.1 Đo lường mức độ sở hữu tập trung

Theo Cubbins & Leech (1983), các biến lưỡng phân xác định cổ phần sở hữu bởi cổ

đông đa số không thể hiện hoàn toàn cấu trúc sở hữu tập trung của ngân hàng, đặc biệt

là khi xác định mối tương quan giữa quyền lực của cổ đông đa số với thiểu số. Một đại

lượng hay được xem xét khi đánh giá mức độ tập trung sở hữu là Herfindahl-Hirshmann

Index (HHI) là một biến số đại diện khả thi hơn biến lưỡng phân. Tuy nhiên, các nghiên

cứu về tài chính doanh nghiệp áp dụng chỉ số HHI để đo lường độ tập trung trong cấu

trúc sở hữu không nhiều, tiêu biểu có Leech & Leahy (1991), Bruton et al,. (2010), các

bài nghiên cứu về ngân hàng thì chủ yếu dùng biến giả để phân biệt các dạng sở hữu

như Micco et al,. (2007), Bertay et al,. (2015) hoặc các biến tỷ lệ sở hữu của các cổ đông

đa số như Hanafi & Santi (2013). Nghiên cứu của Anginer, D., Demirguc-Kunt, A., &

Zhu, M. (2014) nhận định sử dụng tỷ lệ sở hữu của các cổ đông đa số thể hiện sức mạnh

giải thích tương tự như Chỉ số HHI về mức độ tập trung quyền sở hữu..

Có nhiều phương pháp đo lường mức độ sở hữu tập trung. Một số nghiên cứu sử

dụng tổng tỷ lệ sở hữu của 05 cổ đông lớn nhất (Hanafi & Santi, 2013; Kiruri & Olkalou,

2013), hoặc tổng tỷ lệ sở hữu của 02 cổ đông lớn nhất (Hanafi & Santi, 2013; Dong,

Meng, Firth & Hou, 2014), hoặc tỷ lệ sở hữu của 01 cổ đông lớn nhất (Hanafi & Santi,

2013; Pham & Bui, 2019; Agusman, Cullen, Gasbarro, Monroe & Zumwalt, 2014; Wen

& Jia, 2010) để đại diện cho mức độ sở hữu tập trung. Theo đó, mức độ tập trung nhất,

mức độ tập trung vừa và mức độ tập trung thấp tương ứng với tỷ lệ sở hữu của 01 cổ

đông lớn nhất, 02 cổ đông lớn nhất và 05 cổ đông lớn nhất.

Theo Cornett et al. (2010); La Porta et al. (2002), ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước

nếu tỷ lệ sở hữu nhà nước tại ngân hàng là 20% trở đến. Tuy nhiên, theo Huizinga,

Demirguc-Kunt & Bertay (2012), biến giả đại diện cho ngân hàng thuộc sở hữu nhà

67

nước lấy giá trị 1 nếu tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trên 50%, bằng 0 trong trường hợp

ngược lại.

Dựa trên bài nghiên cứu của tác giả Hanafi & Santi (2013); Pham & Bui (2019) và

đề xuất của Anginer et al. (2014), luận án sử dụng tỷ lệ sở hữu của các cổ đông trong

nội bộ từng ngân hàng để đo lường mức độ sở hữu tập trung. Cụ thể, tác giả thu thập dữ

liệu tỷ lệ sở hữu kết hợp từ các nguồn khác nhau như Bankscope/Orbis, báo cáo thường

niên, bản cáo bạch và số liệu cổ đông của các NHTMCP từ nguồn dữ liệu của ngân

hàng Nhà nước để thu thập được tỷ lệ sở hữu của 05 cổ đông lớn nhất. Sau đó, tác giả

sử dụng tỷ lệ sở hữu lớn nhất, tổng tỷ lệ sở hữu của 02 cổ đông lớn nhất và tổng tỷ lệ

sở hữu của 05 cổ đông lớn nhất để đại diện cho mức độ tập trung của 01, 02 và 05 cổ

đông lớn nhất trong cơ cấu vốn của ngân hàng, được ký hiệu hóa OWN1, OWN12 và

OWN15. Tuy nhiên, ba biến đo lường mức độ sở hữu tập trung này có tương quan với

nhau khá cao nên tác giả tách ra hồi quy riêng rẽ nhiều phương trình để đảm bảo tính

chính xác của tham số hồi quy. Phương pháp tách ra và hồi quy riêng này cũng được áp

dụng trong trường hợp có các biến tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm

sở hữu nhà nước (biến OWN*STATE), cũng như biến tương tác giữa mức độc sở hữu

tập trung và đặc điểm niêm yết (biến OWN*LISTING).

Bảng 3.1. Biến nghiên cứu đại diện cho mức độ sở hữu tập trung

Biến nghiên Cách tính toán Nguồn tham khảo cứu

Hanafi & Santi

OWN1 Tỷ lệ sở hữu của 01 cổ đông lớn nhất. (2013); Pham & Bui

(2019).

Tỷ lệ sở hữu của 02 cổ đông lớn nhất được Hanafi & Santi,

OWN12 tính toán bằng tổng tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn (2013); Dong et al.

thứ 01 và thứ 02. (2014).

68

Tỷ lệ sở hữu của 05 cổ đông lớn nhất được Hanafi & Santi

OWN15 tính toán bằng tổng tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn (2013); Kiruri &

thứ 01 đến thứ 05. Olkalou (2013)

Nguồn: Tổng hợp từ tác giả

3.1.2 Đo lường hành vi chấp nhận rủi ro

Để đo lường cho hành vi chấp nhận rủi ro, một số cách đo lường thông dụng dựa

trên dữ liệu kế toán và báo cáo tài chính như mức trích lập dự phòng (LLP), tỷ lệ trích

lập dự phòng rủi ro (LLR), hệ số nguy cơ phá sản/ổn định (Zscore) và tỷ lệ nợ xấu

(NPL). Các cách đo lường này được sử dụng phổ biến trong các chủ đề liên quan đến

hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng (Boateng et al. 2015; Ashraf et al., 2016; Hou

et al., 2014; Natsir et al., 2019; Soedarmono et al., 2017; Zhang et al., 2012).

Theo tác giả Sobarsyah et al. (2020), cách đo lường NPL được xem là cách đo lường

rủi ro quá khứ (back-looking measure) và LLP, LLR và Zscore được xem là cách đo

lường rủi ro tương lai (forward-looking measure). Cách đo lường rủi ro quá khứ dựa

vào kết quả hoạt động của ngân hàng để đánh giá rủi ro của ngân hàng; trong khi đó

cách đo lường rủi ro tương lai dựa trên hành vi quản trị của ngân hàng và kết quả của

hành vi này sẽ thể hiện trong tương lai (Sobarsyah et al., 2020).

Ví dụ, các nhà quản trị có chủ trương tăng trưởng tín dụng trong năm nên có thể sẽ

chọn cách nới lỏng tín dụng cho khách hàng (chấp nhận thêm rủi ro) và tiến hành trích

lập dự phòng để phòng ngừa nếu rủi ro phát sinh (forward-looking). Theo đó, rủi ro có

thể gia tăng do ngân hàng phải đối mặt với tình trạng khách hàng không thể đáp ứng

được đúng nghĩa vụ như quy định trong hợp đồng. Trích lập nhiều đồng nghĩa với việc

ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro. Vì vậy, mức nợ xấu sẽ gia tăng tương ứng (back-

looking) do hậu quả của các hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Nói cách khác,

biến LLR, LLP và Zscore đánh giá trực tiếp hành vi chấp nhận rủi ro chủ động của nhà

quản lý trong khi NPL đánh giá hậu quả của hành vi chấp nhận rủi ro này dựa trên quan

69

điểm nợ xấu tăng đồng nghĩa với việc trong quá khứ nhà quản trị đã chấp nhận rủi ro

nhiều hơn.

Các biến đo lường này đều có liên quan đến rủi ro, tuy nhiên tùy thuộc vào góc độ

đánh giá rủi ro để lựa chọn cho phù hợp. Theo đó, luận án sử dụng góc độ đánh giá rủi

ro tương lai (forward-looking) để đánh giá hành vi chấp nhận rủi ro của nhà quản lý.

Một lý do khác để luận án không sử dụng biến đo lường rủi ro NPL vào luận án là do

số liệu về nợ xấu (chi tiết nhóm nợ 3, 4 và 5 trên báo cáo thuyết minh tài chính) không

được công bố đầy đủ. Vì vậy, cách đo lường LLR, LLP và Zscore được sử dụng.

Hệ số Zscore đo lường rủi ro tổng thể được tính toán cho từng năm theo từng ngân

hàng, cho biết hành vi chấp nhận rủi ro của nhà quản lý thay đổi như thế nào. Cụ thể,

khi hệ số Zscore gia tăng, đồng nghĩa với ngân hàng ngày càng ổn định hơn do nhà quản

lý chấp nhận rủi ro ít hơn; và ngược lại khi hệ số Zscore giảm, ngân hàng ngày càng bất

ổn do nhà quản lý chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Đây một trong 3 thước đo đánh giá hành

vi chấp nhận rủi ro theo góc độ đánh giá rủi ro tương lai (forward-looking).

Hành vi chấp nhận rủi ro có thể được lập luận từ quan điểm đánh đổi rủi ro và lợi

nhuận theo lý thuyết của Markowitz (1959). Theo đó, khi ngân hàng chấp nhận thêm

rủi ro, đồng nghĩa với việc bản thân ngân hàng đang muốn đạt được lợi nhuận kỳ vọng

cao hơn. Ví dụ, khi ngân hàng chấp nhận thực hiện nới lỏng tín dụng điều này đồng

nghĩa với việc ngân hàng đang đánh đổi rủi ro nợ xấu (khách hàng mất khả năng thanh

toán do đó không trả được nợ) với lợi nhuận cao hơn.

Trong luận án này, tác giả chọn biến đại diện cho hành vi quản lý rủi ro là hệ số

nguy cơ phá sản Zscore (hay còn gọi là hệ số ổn định). Chỉ số Zscore nguyên thủy được

tính toán dựa vào năm yếu tố: (i) tỷ lệ vốn lưu động (tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn)

trên tổng tài sản; (ii) tỷ lệ lợi nhuận chưa phân phối trên tổng tài sản; (iii) tỷ lệ lợi nhuận

trước lãi vay và thuế (EBIT) trên tổng tài sản; (iv) giá thị trường của vốn chủ sở hữu

(giá thị trường của cổ phiếu x số lượng cổ phiếu) trên giá trị sổ sách của tổng dư nợ; và

(v) Doanh thu trên tổng tài sản giúp dự báo rủi ro phá sản cho các doanh nghiệp.

70

Trong lĩnh vực ngân hàng, hệ số nguy cơ phá sản Zscore được đo lường kế thừa từ

nghiên cứu của Berger, DeYoung, Flannery, Lee & Öztekin (2008); Boyd & Graham

(1986); Hannan & Hanweck (1988). Mức độ ổn định tài chính được lượng hóa bằng hệ

số phá sản Z score (còn gọi là hệ số ổn định) như sau:

𝑍𝑖,𝑡 = 𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 + 𝐸𝑄𝑇𝐴𝑖,𝑡 𝑅𝑂𝐴 𝜎𝑖,𝑡

𝑅𝑂𝐴 là độ

trong đó: 𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 là lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân cho từng ngân hàng,

𝐸𝑄𝑇𝐴𝑖,𝑡 là vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản bình quân cho từng ngân hàng, 𝜎𝑖,𝑡

lệch chuẩn của lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản trung bình trong ba năm cho từng

ngân hàng.

Hệ số Zscore càng cao thì mức độ ổn định tài chính của ngân hàng càng lớn. Và

ngược lại, hệ số Zscore càng nhỏ thì ngân hàng càng có nguy cơ phá sản cao. Biến

Zscore sẽ được sử dụng làm biến phụ thuộc trong 03 mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu

về rủi ro thông qua việc sử dụng Zscore có thể gợi ý một số vấn đề, ví dụ các cổ đông

sẽ nhạy cảm tâm lý như thế nào với rủi ro nội tại của ngân hàng so với các biến động

trong thu nhập và lợi nhuận. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các biến sau để đại diện cho

hành vi chấp nhận rủi ro: tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi /tổng dư nợ ròng (LLR), mức trích

lập dự phòng nợ khó đòi trên bảng cân đối kế toán (LLP) được tính toán dưới dạng

logarit.

Bảng 3.2. Biến nghiên cứu đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro trong luận án

Biến phụ Cách tính toán Nguồn tham khảo thuộc

Boateng et al. 2015; Mức trích lập dự phòng nợ khó đòi trên LLP Ashraf et al., (2016); bảng cân đối kế toán. Hou et al., (2014);

71

Boateng et al. 2015;

Natsir et al., (2019); LLR Tỷ lệ dự phòng nợ khó đòi/tổng nợ ròng Soedarmono et al.,

(2017);

Berger et al. 2008); Hệ số nguy cơ phá sản/ổn định ngân hàng

Boyd & Graham Zscore (1986); Hannan & 𝑍𝑖,𝑡 = 𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 + 𝐸𝑄𝑇𝐴𝑖,𝑡 𝑅𝑂𝐴 𝜎𝑖,𝑡 Hanweck (1988)

Nguồn: Tổng hợp từ tác giả

3.1.3 Đo lường hiệu quả hoạt động

Theo Nguyen, T. H. T., & Le, H. V. (2018), các biến đầu vào sử dụng để đo lường

hiệu hoạt động kinh doanh gồm có tài sản cố định, chi phí lương cho đội ngũ nhân viên

và vốn huy động từ khách hàng gửi tiền. Các biến đầu ra gồm có thu nhập từ lãi và thu

nhập ngoài lãi. Còn nghiên cứu của Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018), tác giả sử dụng

03 biến đầu vào (tiền gửi khách hàng, chi phí có lãi và chi phí ngoài lãi) và 03 biến đầu

ra (tổng dư nợ, doanh thu có lãi và doanh thu ngoài lãi) trong phương pháp DEA.

Biến CRS_TE trong luận án được tính bằng cách dùng hàm DEA trong STATA với

ba biến đầu vào và ba biến đầu ra tương tự nghiên cứu của Vo, X. V., & Nguyen, H. H.

(2018). Luận án sử dụng phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động theo các tiếp cận

cấu trúc là phương pháp bao dữ liệu DEA-CRS để xác định hiệu quả về kỹ thuật, xem

xét nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra tạo ra hiệu quả hoạt động thuần túy của ngân hàng.

Kết quả hiệu quả kỹ thuật được ký hiệu là CRS_TE (CRS là phương pháp bao dữ liệu

DEA-CRS, TE là hiệu quả kỹ thuật – Technical Efficiency). Cụ thể, ba biến đầu vào là

tổng tiền gửi (deposit), chi phí có lãi (interest expense) và chi phí ngoài lãi (non –

interest expense), trong đó tổng tiền gửi là khoản tiền được gửi vào ngân hàng; Chi phí

có lãi hay còn gọi là chi phí lãi vay (lãi suất x số tiền gửi gốc chưa trả) thể hiện lãi tích

lũy trong kỳ báo cáo tài chính; Chi phí ngoài lãi hay còn gọi là chi phí hoạt động, là các

72

chi phí như: lương nhân viên, tiền thưởng, các khoản lợi ích cho nhân viên, chi phí thuê

thiết bị, các chi phí công nghệ thông tin, tiền thuê nhà, dịch vụ viễn thông, thuế,

marketing, khấu hao tài sản vô hình... Ba biến đầu ra là tổng dư nợ (loan), thu lãi

(interest revenue) và thu ngoài lãi (non – interest revenue), trong đó tổng dư nợ được

điều chỉnh phần nợ xấu để so sánh các ngân hàng về mặt chất lượng khoản nợ; Doanh

thu lãi là thu nhập mà ngân hàng nhận được khi thực hiện đầu tư hoặc cho vay; Doanh

thu ngoài lãi là thu nhập ngân hàng có được từ phí giao dịch của khác hàng (phí dịch vụ

tài khoản, phí chuyển tiền, xác nhận số dư, thanh toán quốc tế…), thu từ hoa hồng môi

giới…

Luận án sử dụng các yếu tố đầu vào - đầu ra có sự tương ứng với nhau như tổng tiền

gửi – tổng dư nợ, chi phí có lãi – doanh thu lãi và chi phí ngoài lãi – doanh thu ngoài

lãi bao quát các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Cặp đầu vào – đầu ra

tương ứng đầu tiên sử dụng thông tin trên bảng cân đối kế toán và hai cặp đầu vào –

đầu ra tương ứng tiếp theo sử dụng thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

của ngân hàng.

Ngoài ra, kế thừa từ cách tính toán hiệu quả từ các bài nghiên cứu trước (Abreu &

Mendes, 2002; Elsas et al., 2010; Hanafi & Santi, 2013; Zhou & Wong, 2008), luận án

sử dụng thêm 03 biến sau để đo lường cho hiệu quả hoạt động theo phương pháp phi

cấu trúc, bao gồm: tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và lợi nhuận sau thuế trên tổng tài

sản bình quân (ROA) và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ hữu bình quân (ROE).

Bảng 3.3. Biến nghiên cứu đại diện cho hiệu quả hoạt động trong luận án

Biến Cách tính toán Nguồn tham khảo nghiên cứu

Boeteng et al., 2015; Đại diện cho hiệu quả sử dụng tài sản của

ROA Hanafi & Santi ngân hàng. Được tính toán bằng tỷ lệ lợi

(2013); nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân.

73

Tổng tài sản bình quân là bình quân tổng tài

sản đầu năm và cuối năm.

Đại diện cho hiệu quả sử dụng vốn của ngân Hanafi & Santi hàng. Được tính toán bằng tỷ lệ lợi nhuận sau (2013); Abreu & ROE thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân. Vốn chủ Mendes (2002); Elsas sở hữu bình quân là bình quân tổng tài sản et al., (2010) đầu năm và cuối năm.

Đại diện cho hiệu quả kinh doanh cốt lõi của

ngân hàng thông qua hai chức năng cơ bản Boeteng et al., 2015; NIM của ngân hàng. Được tính toán bằng khoảng Zhou & Wong, (2008) chênh lệch của lãi suất huy động và lãi suất

cho vay.

Đại diện cho hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng, Nguyen, T. H. T., & Được tính toán bằng hàm DEA trong Le, H. V. (2018); Vo, CRS_TE STATA, với ba biến đầu vào là tổng tiền gửi, X. V., & Nguyen, H. chi phí có lãi và chi phí ngoài lãi và ba biến H. (2018) đầu ra là tổng dư nợ, thu lãi và thu ngoài lãi.

Nguồn: Tổng hợp từ tác giả

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi

chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động

Tham khảo các công trình nghiên cứu trước Boateng, A., Huang, W., & Kufuor, N.

K. (2015), Hanafi, M. M., & Santi, F. (2013), kết hợp với điều chỉnh bổ sung thêm biến

phụ thuộc CRS_TE trong bài nghiên cứu của Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018). Luận

án nghiên cứu sử dụng mô hình dữ liệu bảng với sự lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp

74

để nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả

hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Luận án sử dụng mô hình chính như sau:

𝑃𝐸𝑅𝑖𝑡 = ∅𝑖 + 𝛽1𝐿𝐼𝑆𝑇𝐼𝑁𝐺𝑖𝑡 + 𝛽2𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖𝑡 + 𝛽3𝐿𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝛽4𝐵𝐷𝑖𝑡 + 𝛽5𝐸𝑁𝐿𝑖𝑡 +

𝛽6𝐿𝑂𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝛽7𝐺𝐷𝑃𝐺𝑡 + 𝛽8𝐶𝑃𝐼𝑡 + 𝛽9𝑈𝐸𝑀𝑃𝑡 + 𝜏𝑡 + 𝜀𝑖𝑡 (1a)

𝑅𝐼𝑆𝐾𝑖𝑡 = 𝛼𝑖 + 𝜆1𝐿𝐼𝑆𝑇𝐼𝑁𝐺𝑖𝑡 + 𝜆2𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖𝑡 + 𝜆3𝐿𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝜆4𝐵𝐷𝑖𝑡 + 𝜆5𝐸𝑁𝐿𝑖𝑡 +

𝜆6𝐿𝑂𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝜆7𝐺𝐷𝑃𝐺𝑡 + 𝜆8𝐶𝑃𝐼𝑡 + 𝜆9𝑈𝐸𝑀𝑃𝑡 + 𝜗𝑡 +∈𝑖𝑡 (1b)

trong đó, PERit và RISKit lần lượt đại diện cho hiệu quả hoạt động và hành vi chấp nhận

rủi ro của ngân hàng i tại thời điểm t. αi và ∅𝑖 là hiệu ứng cố định doanh nghiệp; 𝜏t và

𝜗𝑡 là hiệu ứng cố định theo thời gian; 𝜀it và ∈𝑖𝑡 là phần dư trong các mô hình.

Các biến phụ thuộc

Phương trình (1a) với biến phụ thuộc PERit thể hiện lần lượt các chỉ số hiệu quả hoạt

động của ngân hàng được phát triển từ các biến đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng

riêng biệt, cụ thể gồm 04 biến sau: (i) tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và (ii) lợi nhuận

sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA) và (iii) lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ hữu

bình quân (ROE). Bên cạnh đó, bài viết sẽ có thêm biến phụ thuộc là (iv) CRS_TE –

biến hiệu quả kỹ thuật (hiệu quả không đổi theo quy mô) đã được mô tả cách tính chi

tiết trong phần 3.1.3.

Phương trình (1b) với biến phụ thuộc 𝑅𝐼𝑆𝐾𝑖,𝑡 lần lượt là 03 biến đại diện cho hành

vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng gồm có (i) tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR), (ii) mức

trích lập dự phòng (LLP) và (iii) hệ số nguy cơ phá sản/ổn định của ngân hàng (Zscore)

đã được mô tả cách tính chi tiết trong phần 3.1.2.

Mô hình 1 xem xét tác động của cấu trúc sở hữu theo đặc điểm nhà nước và đặc

điểm niêm yết đến hiệu quả hoạt động (1a); và xem xét tác động của cấu trúc sở hữu

theo đặc điểm nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp nhận rủi ro (1b). Mô

hình 1 có 07 phương trình chi tiết, phân tích 7 đại lượng cho hai yếu tố này.

Các biến giải thích

75

Luận án đo lường quyền sở hữu của ngân hàng bằng cách tạo các biến giả cho các

loại hình sở hữu, biến giả LISTING lấy giá trị 1 nếu là NHTMCP được niêm yết trên

sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà

Nội (HNX), và 0 cho trường hợp không niêm yết; biến giả STATE lấy giá trị 1 nếu là

NHTMCP thuộc sở hữu nhà nước trên 50% và giá trị 0 cho trường hợp là ngân hàng có

sở hữu nhà nước dưới 50%.

Các biến kiểm soát

Một tập hợp các biến số kinh tế vĩ mô bao gồm tốc độ tăng GDP thực tế hàng năm

(GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI), tỷ lệ thất nghiệp (UEMP) và các biến đại diện cho đặc

điểm nội tại của ngân hàng bao gồm: quy mô ngân hàng – biến LTA (Logarit của tổng

tài sản); Sự đa dạng ngân hàng – biến BD (lợi nhuận từ hoạt động khác/tổng tài sản);

Cơ cấu vốn – biến ENL (vốn chủ sở hữu/tổng dư nợ); Cơ cấu nợ - biến LOTA (tổng dư

nợ/tổng tài sản.

Theo các mô hình nghiên cứu của Hammami & Boubaker (2015) và Barry et al.

(2011), biến giả niêm yết (LISTING) được đưa vào mô hình để đánh giá tác động của

các nguyên tắc thị trường (market discipline) đến rủi ro của ngân hàng. Việc chọn lựa

niêm yết hay không niêm yết ngụ ý về sự khác biệt liên quan đến các chuẩn mực và

nguyên tắc thị trường (market discipline), cũng như khả năng tiếp cận thị trường vốn

khác nhau (Barry et al., 2011). Việc niêm yết sẽ đặt ngân hàng dưới các tiêu chuẩn thị

trường cao hơn, tác lực thị trường (market forces) mạnh hơn, các tác lực này sẽ ảnh

hưởng đến các động lực chấp nhận rủi ro của ngân hàng (Barry et al., 2011). Cụ thể,

việc niêm yết sẽ thúc đẩy cơ chế giám sát chặt hơn và đến từ nhiều phía: một là, sự điều

tiết từ các cơ quan quản lý sẽ nhanh hơn khi các ngân hàng niêm yết được cập nhật

thông tin liên tục trên sàn chứng khoán (Tran et al., 2018); hai là, các ngân hàng niêm

yết sẽ thu hút sự chú ý của các đơn vị phân tích và đầu tư nhiều hơn (như các công ty

môi giới, quỹ đầu tư, tổ chức xếp hạng tín nhiệm), đây được xem là một cơ chế giám

sát bổ sung vì các đơn vị này có thể trình bày các vấn đề của ngân hàng thông qua các

báo cáo đánh giá, phân tích xếp hạng khách quan (Yu, 2008). Áp lực từ các cơ chế giám

76

sát tăng thêm này giúp làm giảm các hành vi mạo hiểm của nhà quản lý, từ đó giảm rủi

ro cho ngân hàng.

Tuy nhiên, các ngân hàng niêm yết lại có lợi thế trong việc tiếp cận thị trường vốn

với mức chi phí thấp hơn so với các ngân hàng không niêm yết (Tran et al., 2018). Barry

et al. (2011) lập luận rằng nếu mục tiêu tiếp cận thị trường vốn (qua việc niêm yết) là

để tài trợ cho các cơ hội tăng trưởng, các ngân hàng sẵn sàng chấp nhận nhiều rủi ro

hơn để phát triển. Như vậy, các tác lực thị trường có thể làm thay đổi thái độ và động

lực chấp nhận rủi ro của ngân hàng thông qua việc niêm yết, từ đó ảnh hưởng đến mối

quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro của ngân hàng.

Bliss & Flannery (2002) cho rằng tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro không thể

được đánh giá chính xác nếu không xem xét đến các động lực chấp nhận rủi ro được

điều chỉnh bởi các chuẩn mực và nguyên tắc thị trường khi niêm yết. Tuy nhiên, kết quả

tác động là không nhất quán, nghiên cứu của Barry et al. (2011) cho thấy việc thay đổi

cấu trúc sở hữu hầu như không có tác động đến rủi ro của các ngân hàng niêm yết, trong

khi nghiên cứu của Hammami & Boubaker (2015) cho thấy việc niêm yết làm tăng rủi

ro của các ngân hàng có sở hữu gia đình và sở hữu tổ chức

Yếu tố kinh tế vĩ mô và đặc điểm riêng của ngân hàng.

Yếu tố kinh tế vĩ mô

Nghiên cứu của García-Herrero et al., (2009) cho rằng môi trường kinh tế vĩ mô có

thể ảnh hưởng đến ngân hàng thông qua một số kênh. Tác giả lập luận: rủi ro tín dụng

bị ảnh hưởng bởi tăng trưởng kinh tế, còn thất nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ

của người vay. Nghiên cứu của Festić, Kavkler, & Repina (2011) cũng đồng quan điểm

này.

Về GDP, Grigorian & Manole (2006) đã quan sát thấy hiệu quả của ngân hàng liên

quan một cách có ý nghĩa với GDP bình quân đầu người. Tuy nhiên, Fries & Taci (2005)

không tìm thấy sự liên quan nào giữa hiệu quả chi phí và GDP bình quân đầu người.

77

Đối với lạm phát, Bourke (1989); Boyd, Levine & Smith (2001) chỉ ra rằng lạm phát

nói chung có liên quan đến lợi nhuận cao hơn bởi vì thu nhập tăng thêm từ lạm phát có

xu hướng bù đắp cho chi phí lao động cao hơn.

Đặc điểm riêng của ngân hàng

Quy mô của một ngân hàng là yếu tố quyết định quan trọng đối với hiệu quả hoạt

động của ngân hàng. Nghiên cứu của Jiang et al., (2013) cho rằng quy mô của ngân

hàng có tác động tích cực và ảnh hưởng đáng kể đối với hiệu quả hoạt động vì các tập

đoàn lớn thường có xu hướng hưởng lợi từ hiệu quả quy mô và do đó có hiệu quả tốt

hơn. Ngược lại, nghiên cứu của Zhou & Wong (2008) đã gợi ý rằng các ngân hàng có

quy mô tài sản lớn thường có lãi suất biên hẹp và lợi nhuận thấp hơn.

Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, Elsas et al. (2010) cho rằng các

ngân hàng sẽ có hiệu quả tốt hơn và ổn định hơn khi đa dạng được các nguồn thu nhập

từ hoạt động phi tín dụng như thu từ dịch vụ, từ hoa hồng đtmbokpbininối tác.

Trong nghiên cứu của Abreu & Mendes (2001), tác giả chỉ ra rằng cơ cấu vốn (vốn

chủ sở hữu/tổng dư nợ) và cơ cấu nợ (tổng dư nợ/tổng tài sản) có ảnh hưởng trực tiếp

từ hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Ngân hàng có xu hướng tăng vốn hoặc tăng

cho vay có xu hướng chấp nhận rủi ro nhiều hơn.

Từ tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước, các biến đại diện cho yếu tố kinh

tế vĩ mô (GDPG, CPI, UEMP) và đặc điểm của ngân hàng (LTA, BD, ENL, LOTA) có

ảnh hưởng đến rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng, nên cần thiết phải đưa vào mô hình

để kiểm soát ảnh hưởng của nó đến biến phụ thuộc chính (hành vi chấp nhận rủi ro và

hiệu quả hoạt động). Do đó, xuyên suốt trong các mô hình của Luận án, tác giả sử dụng

chung tập biến kiểm soát này để xem xét đồng bộ tác động của nó trong các mô hình

nghiên cứu. Chi tiết mô tả các biến và dấu kỳ vọng sử dụng trong các mô hình được

diễn giải chi tiết bảng tổng hợp bên dưới

78

3.2.2 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu

quả hoạt động

Để xem xét ảnh hưởng của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và

hiệu quả hoạt động, bằng cách sử dụng các biến đại diện cho mức độ sở hữu tập trung

của nhóm 01, 02, 05 cổ đông lớn nhất của ngân hàng (theo nghiên của Hanafi & Santi,

2013) thay thế cho biến LISTING và STATE trong Mô hình 1, luận án xây dựng Mô

hình 2 như sau:

𝑃𝐸𝑅𝑖,𝑡 = 𝜇𝑖 + 𝛿1𝑂𝑊𝑁𝑖,𝑡 + 𝛿2𝐿𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝛿3𝐵𝐷𝑖𝑡 + 𝛿4𝐸𝑁𝐿𝑖𝑡 + 𝛿5𝐿𝑂𝑇𝐴𝑖𝑡 +

(2a) 𝛿6𝐺𝐷𝑃𝐺𝑡 + 𝛿7𝐶𝑃𝐼𝑡 + 𝛿8𝑈𝐸𝑀𝑃𝑡 + 𝜎𝑡 + 𝜀i,t

𝑅𝐼𝑆𝐾𝑖,𝑡 = 𝜋𝑖 + 𝜓1𝑂𝑊𝑁𝑖,𝑡 + 𝜓2𝐿𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝜓3𝐵𝐷𝑖𝑡 + 𝜓4𝐸𝑁𝐿𝑖𝑡 + 𝜓5𝐿𝑂𝑇𝐴𝑖𝑡 +

(2b) 𝜓6𝐺𝐷𝑃𝐺𝑡 + 𝜓7𝐶𝑃𝐼𝑡 + 𝜓8𝑈𝐸𝑀𝑃𝑡 + 𝜔𝑡 + 𝜀i,t

Trong đó các biến được sử dụng trong mô hình như sau:

Các biến phụ thuộc

Tương tự như phương trình (1a) và (1b) trong Mô hình 1, các biến phụ thuộc được

sử dụng trong Mô hình 2 gồm:

Phương trình (2a) biến phụ thuộc 𝑃𝐸𝑅𝑖,𝑡 là biến đại diện cho hiệu quả hoạt động

gồm 04 biến: (i) tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM); (ii) lợi nhuận sau thuế trên tổng tài

sản bình quân (ROA); (iii) lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ hữu bình quân (ROE) và (iv)

CRS_TE – biến hiệu quả kỹ thuật (hiệu quả không đổi theo quy mô).

Phương trình (2b) biến phụ thuộc 𝑅𝐼𝑆𝐾𝑖,𝑡 là biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi

ro gồm 03 biến: (i) tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR); (ii) mức trích lập dự phòng (LLP)

và (iii) hệ số nguy cơ phá sản/ổn định của ngân hàng (Zscore);

Mô hình 2 xem xét tác động của cấu trúc sở hữu theo mức độ sở hữu tập trung đến

hiệu quả hoạt động (2a); và xem xét tác động của cấu trúc sở hữu theo mức độ sở hữu

tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro (2b). Mô hình 2 có 07 phương trình chi tiết, phân

tích 7 đại lượng cho hai yếu tố này.

79

Các biến giải thích

Biến giải thích trong Mô hình 2 (phương trình (2a) và (2b)) bao gồm 03 biến: (i)

OWN1 là tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn nhất; (ii) OWN12 là tỷ lệ sở hữu cộng gộp của

hai cổ đông lớn nhất; (iii) OWN15 là tỷ lệ sở hữu cộng gộp của năm cổ đông lớn nhất.

Các biến kiểm soát

Tương tự Mô hình 1, các biến kiểm soát tại Mô hình 2 được sử dụng gồm: tốc độ

tăng GDP thực tế hàng năm (GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI), tỷ lệ thất nghiệp (UEMP) và

các biến đại diện cho đặc điểm nội tại của ngân hàng bao gồm: quy mô ngân hàng –

biến LTA (Logarit của tổng tài sản); Sự đa dạng ngân hàng – biến BD (lợi nhuận từ

hoạt động khác/tổng tài sản); Cơ cấu vốn – biến ENL (vốn chủ sở hữu/tổng dư nợ); Cơ

cấu nợ - biến LOTA (tổng dư nợ/tổng tài sản).

3.2.3 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu

quả hoạt động, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết

Để xem xét ảnh hưởng của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và

hiệu quả hoạt động, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết,

bằng cách sử dụng các biến tương tác giữa mức độ sở hữu tập trung và đặc điểm sở hữu

nhà nước – biến OWN*STATE (đề xuất của tác giả), biến tương tác giữa mức độ sở

hữu tập trung và đặc điểm niêm yết – biến OWN*LISTING (Pham, T. M. & Bui, H. H.

B., 2019) thay thế cho biến LISTING và STATE trong Mô hình 1, luận án xây dựng Mô

hình 3 như sau:

𝑃𝐸𝑅𝑖𝑡 = 𝜚𝑖 + 𝜅1𝑂𝑊𝑁𝑖,𝑡 ∗ 𝐿𝐼𝑆𝑇𝐼𝑁𝐺𝑖,𝑡 + 𝜅2𝑂𝑊𝑁𝑖,𝑡 ∗ 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖,𝑡 + 𝜅3𝐿𝑇𝐴𝑖𝑡 +

𝜅4𝐵𝐷𝑖𝑡 + 𝜅5𝐸𝑁𝐿𝑖𝑡 + 𝜅6𝐿𝑂𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝜅7𝐺𝐷𝑃𝐺𝑡 + 𝜅8𝐶𝑃𝐼𝑡 + 𝜅9𝑈𝐸𝑀𝑃𝑡 + 𝜂𝑡 + 𝜀it

(3a)

𝑅𝐼𝑆𝐾𝑖𝑡 = 𝛤𝑖 + 𝜉1𝑂𝑊𝑁𝑖,𝑡 ∗ 𝐿𝐼𝑆𝑇𝐼𝑁𝐺𝑖,𝑡 + 𝜉2𝑂𝑊𝑁𝑖,𝑡 ∗ 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖,𝑡 + 𝜉3𝐿𝑇𝐴𝑖𝑡 +

𝜉4𝐵𝐷𝑖𝑡 + 𝜉5𝐸𝑁𝐿𝑖𝑡 + 𝜉6𝐿𝑂𝑇𝐴𝑖𝑡 + 𝜉7𝐺𝐷𝑃𝐺𝑡 + 𝜉8𝐶𝑃𝐼𝑡 + 𝜉9𝑈𝐸𝑀𝑃𝑡 + 𝜛𝑡 + 𝜀it

(3b)

Các biến phụ thuộc

80

Tương tự như phương trình (1a) và (1b) trong Mô hình 1, các biến phụ thuộc được

sử dụng trong Mô hình 3 gồm:

Phương trình (3a) biến phụ thuộc 𝑃𝐸𝑅𝑖,𝑡 là biến đại diện cho hiệu quả hoạt động

gồm 04 biến: (i) tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM); (ii) lợi nhuận sau thuế trên tổng tài

sản bình quân (ROA); (iii) lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ hữu bình quân (ROE) và (iv)

CRS_TE – biến hiệu quả kỹ thuật (hiệu quả không đổi theo quy mô).

Phương trình (3b) biến phụ thuộc 𝑅𝐼𝑆𝐾𝑖,𝑡 là biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi

ro gồm 03 biến: (i) tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR); (ii) mức trích lập dự phòng (LLP)

và (iii) hệ số nguy cơ phá sản/ổn định của ngân hàng (Zscore);

Mô hình 3 xem xét sự tương tác giữa cấu trúc sở hữu nhà nước và niêm yết với cấu

trúc sở hữu tập trung có tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng

(phương trình 3a); và sự tương tác giữa cấu trúc sở hữu nhà nước và niêm yết với cấu

trúc sở hữu tập trung có tác động như thế nào hành vi chấp nhận rủi ro (phương trình

3b). Mô hình 3 có 07 phương trình chi tiết, phân tích 7 đại lượng cho hai yếu tố này.

Các biến giải thích

Biến phụ thuộc OWNit được sử dụng trong mô hình đại diện cho tỷ lệ sở hữu nắm

giữ bởi cổ đông lớn nhất OWN1 và tỷ lệ sở hữu nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất đến cổ

đông thứ năm OWN15. Theo đó, hình thành 06 cặp biến tương tác trong mô hình hồi

quy gồm có: OWN1*LISTING, OWN12*LISTING, OWN15*LISTING,

OWN1*STATE, OWN12*STATE và OWN15*STATE.

Các biến kiểm soát

Tương tự Mô hình 1 và Mô hình 2 các biến kiểm soát tại Mô hình 3 được sử dụng

gồm: tốc độ tăng GDP thực tế hàng năm (GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI), tỷ lệ thất nghiệp

(UEMP) và các biến đại diện cho đặc điểm nội tại của ngân hàng bao gồm: quy mô

ngân hàng – biến LTA (Logarit của tổng tài sản); Sự đa dạng ngân hàng – biến BD (lợi

nhuận từ hoạt động khác/tổng tài sản); Cơ cấu vốn – biến ENL (vốn chủ sở hữu/tổng

dư nợ); Cơ cấu nợ - biến LOTA (tổng dư nợ/tổng tài sản).

81

Bằng cách sử dụng 06 cặp biến tương tác làm biến giải thích trong Mô hình 3, tác

giả xem xét sâu hơn tác động của tính đa dạng sở hữu và hình thức sở hữu đến hành vi

chấp nhận rủi ro của ngân hàng và hiệu quả hoạt động. Theo đó, tỷ lệ sở hữu của các cổ

đông lớn nhất trong các ngân hàng có niêm yết hoặc có vốn sở hữu của nhà nước có thể

tác động đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Mối quan

hệ này tồn tại hay không đều là đóng góp mới của luận án này trong mối quan hệ cơ

bản giữa cấu trúc sở hữu - hành vi chấp nhận rủi ro và cấu trúc sở hữu - hiệu quả hoạt

động của ngân hàng. Trong khả năng hạn chế của mình, đến nay tác giả chỉ tìm thấy

nghiên cứu của tác giả Pham & Bui (2019) có đề cập đến tác động của cổ đông lớn nhất

tại ngân hàng có niêm yết (OWN1*LISTING) đến hành vi chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên,

tác giả Pham & Bui (2019) chưa nghiên cứu ở góc độ ngân hàng sở hữu nhà nước và

mức độ sở hữu tập trung ở 02 và 05 cổ đông lớn nhất.

Luận án đặt kỳ vọng mức độ tập trung ở 01 cổ đông lớn nhất làm gia tăng hành vi

chấp nhận rủi ro do mâu thuẫn của cổ đông lớn và cổ đông nhỏ lẻ vì lúc này cổ đông

lớn sẽ tranh thủ quyền kiểm soát để tạo lợi ích cá nhân. Và khi mức độ tập trung ở 02

và 05 cổ đông lớn nhất thì hành vi chấp nhận rủi ro sẽ giảm đi, lúc này cổ đông lớn sẽ

thận trọng với rủi ro hơn. Chi tiết mô tả các biến và dấu kỳ vọng sử dụng trong Mô hình

3 xem trong Bảng 3.4 bên dưới.

82

Bảng 3.4. Tổng hợp nguồn tham khảo và kỳ vọng dấu của các biến nghiên cứu

Hiệu quả hoạt động

Ký hiệu Mô tả biến nghiên cứu Tham khảo Tham khảo Kỳ vọng dấu Hành vi chấp nhận rủi ro Kỳ vọng dấu

Biến giải thích chính đại diện cho đặc điểm sở hữu nhà nước

- + STATE

Mian (2003); Cornett et al,. (2010); Tran & Nguyen (2016) Đặc điểm sở hữu nhà nước. Biến giả nhận giá trị 1 nếu ngân hàng có vốn sở hữu của nhà nước trên 50% và 0 nếu ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước dưới 50%.

Konishi & Yasuda (2004) Horiuchi & Shimizu (2001);

Biến giải thích chính đại diện cho đặc điểm niêm yết

+ - LISTING

Omran (2007); Vu, Phan & Le (2018) Đặc điểm niêm yết. Biến giả nhận giá trị 1 nếu ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán và 0 nếu ngân hàng không niêm yết trên sàn chứng khoán. Tarraf & Majeske (2013;) Anderson & Fraser (2000)

Biến giải thích chính đại diện cho mức độ sở hữu tập trung

+ - Tỷ lệ sở hữu nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất OWN1

Zouari & Taktak (2012); Hanafi & Santi (2013); Abbas, (2018) Trinh et al. (2015); Hanafi & Santi (2013); Pham & Bui (2019)

83

+ - OWN12

+ - OWN15 Tỷ lệ sở hữu nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất đến cổ đông lớn thứ hai Tỷ lệ sở hữu nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất đến cổ đông lớn thứ năm Hanafi & Santi (2013) Hanafi & Santi (2013) Hanafi & Santi (2013) Hanafi & Santi (2013)

Biến kiểm soát yếu tố nội tại ngân hàng

+ - BD Sự đa dạng ngân hàng (Lợi nhuận từ hoạt động khác/tổng tài sản)

Berle & Means, 1932; La Porta et al., 199 Elsas et al. (2010); Stein (1997); Villalonga (2004)

+ - LTA Quy mô ngân hàng (Logarit của tổng tài sản) Zhou & Wong (2008) Srairi (2013); Pham & Bui (2019)

+ - Vốn chủ sở hữu/tổng dư nợ ròng ENL Abreu & Mendes (2002) Shleifer & Vishny, 1986

- + Tỷ lệ tổng dư nợ/tổng tài sản LOTA Hanafi & Santi (2013) Faccio & Lang, 2002

Biến kiểm soát yếu tố vĩ mô

+ - Tăng trưởng GDP GDPG Grigorian & Manole (2002)

+ - Tỷ lệ lạm phát CPI

Bourke (1989); Boyd et al,. (2001) García- Herrero et al., (2009) Houston, Lin, Lin & Ma (2010)

84

+ Tỷ lệ thất nghiệp + UEMP Boateng et al. (2015) Khan et al. (2017)

Biến tương tác giữa cấu trúc sở hữu tập trung, đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết

- + OWN1*STATE Đề xuất của tác giả Đề xuất của tác giả

- + OWN12*STATE Đề xuất của tác giả Đề xuất của tác giả

- + OWN15*STATE Đề xuất của tác giả Đề xuất của tác giả

+ - OWN1*LISTING Đề xuất của tác giả Pham & Bui (2019)

+ - OWN12*LISTING Đề xuất của tác giả Đề xuất của tác giả

+ - OWN15*LISTING Đề xuất của tác giả Đề xuất của tác giả

Mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ sở hữu nắm giữa bởi cổ đông lớn nhất) khi các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước Mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ sở hữu nắm giữa bởi cổ đông lớn thứ nhất đến cổ đông lớn thứ hai) khi các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước Mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ sở hữu nắm giữa bởi cổ đông lớn thứ nhất đến cổ đông lớn thứ năm) khi các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước Mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ sở hữu nắm giữa bởi cổ đông lớn nhất) khi các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ sở hữu nắm giữa bởi cổ đông lớn thứ nhất đến cổ đông lớn thứ hai) khi các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ sở hữu nắm giữa bởi cổ đông lớn thứ nhất đến cổ đông lớn thứ năm) khi các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu trước

85

3.2.4 Mô hình ước lượng

Ba mô hình ước lượng phổ biến để sử dụng trong hồi quy dữ liệu bảng là hồi quy tuyến

tính cổ điển (OLS), hồi quy tác động cố định (FEM) và hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM).

Mô hình tuyến tính cổ điển sẽ có dạng sau:

yit = ∝ + xit ∗ β + μit

trong đó, i là đối tượng quan sát (doanh nghiệp hoặc ngân hàng) i tại thời điểm t; yit là biến

độc lập của đối tượng quan sát i tại thời điểm t; xit là vector các biến giải thích trong mô

hình; β là hệ số hồi quy của biến độc lập; μit là phần dư.

Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS) giản đơn với một biến duy nhất có hệ số beta

(β) chính là tham số đại diện cho sự biến thiên của biến phụ thuộc. Mô hình được diễn giải

là khi x tăng lên một đơn vị thì y tăng thêm bằng với β đơn vị, tham số ∝ đại diện cho giá

trị của biến phụ thuộc y khi biến độc lập x bằng 0. Mục đích của mô hình hồi quy tuyến

tính cổ điển là xác định các tham số ∝ và β và các sai số để xác định mối tương quan của

biến phụ thuộc và biến độc lập.

Nếu các yếu tố không đồng nhất không quan sát được đồng thời không tồn tại, phần dư

trong mô hình hồi quy μit sẽ độc lập với các biến độc lập xit có trong mô hình, phương

pháp hồi quy OLS sẽ không chệch và nhất quán. Nếu các yếu tố không quan sát được của

các đối tượng trong mẫu xuất hiện, phương pháp hồi quy FEM và REM tốt hơn phương

pháp hồi quy OLS. Trong trường hợp này, phần dư μit có thể phân tách thành yếu tố nhiễu

cố định ∝i (individual error component) theo từng đối tượng và nhiễu đặc thù eit

(idiosyncratic error). Nhiễu đặc thù eit độc lập với các yếu tố nhiễu cố định ∝i và các biến

độc lập xit trong mô hình.

yit = ∝ + xit ∗ β + αi + eit

Nếu αi tương quan với các biến độc lập xit có trong mô hình, phương pháp hồi quy

FEM cho ra các ước lượng hồi quy đáng tin cậy hơn OLS. Nếu αi không tương quan với

86

xit, phương pháp hồi quy OLS nhất quán nhưng không hiệu quả bởi vì μit xảy ra hiện tượng

phương sai thay đổi và tự tương quan phần dư. Để cải thiện hiệu quả ước lượng cần sử

dụng mô hình REM.

3.2.5 Kiểm định mô hình ước lượng

Đầu tiên, tác giả xem xét hệ số tương quan giữa các biến sẽ được sử dụng trong mô

hình. Hệ số tương quan là thước đo thống kê về mức độ tương quan giữa các hai biến nhất

định. Có nhiều cách xác định hệ số tương quan khác nhau, phổ biến nhất là hệ số tương

quan Pearson – đo lường mức độ và hướng tác động của mối quan hệ tuyến tính giữa hai

biến. Giá trị của hệ số tương quan nằm trong khoảng từ -1 đến 1. Hệ số tương quan từ 0.8

trở lên được xem là có mối tương quan chặt chẽ.

Sau khi xác định hệ số tương quan và chọn lọc các biến số có tương quan cao với nhau

ra khỏi mô hình, tác giả thực hiện hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS) để xác định mối quan

hệ của các biến phụ thuộc và độc lập. Trong bảng ước lượng hồi quy, giá trị của kiểm định

F cho biết mức độ phù hợp của mô hình hiện tại trong việc giải thích mối tương quan của

biến phụ thuộc và các biến giải thích được sử dụng. Giá trị F càng thấp thì mô hình càng

không giải thích được mối quan hệ của các biến, do đó, không phù hợp.

Để kiểm tra xem liệu mô hình có khiếm khuyết nào không, tác giả tiến hành kiểm định

đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi.

- Đa cộng tuyến là một khiếm khuyết thống kê làm giảm mức độ tin cậy của kết quả

hồi quy. Khiếm khuyết này xảy ra khi có sự xuất hiện các mối tương quan cao giữa

hai hoặc nhiều biến độc lập trong cùng mô hình hồi quy đa biến.Tác giả sử dụng

VIF (Hệ số phóng đại phương sai - variance inflation factors) để xác định mức độ

đa cộng tuyến của mô hình hồi quy. Mô hình hồi quy có thể được sử dụng khi hệ số

VIF trung bình của các biến độc lập, và hệ số VIF của từng biến độc lập nhỏ hơn 5.

- Tự tương quan là khiếm khuyết thống kê chỉ hiện tượng xuất hiện mối quan hệ tuyến

tính giữa các dữ liệu chuỗi, nó đo lường các mối quan hệ tuyến tính của một biến

87

trong mô hình hồi quy với độ trễ của chính nó trong một chuỗi thời gian nhất định.

Để phát hiện hiện tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy, phương pháp kiểm

định Durbin-Watson được sử dụng khá phổ biến.

- Hiện tượng phương sai thay đổi xảy ra khi các sai số ước lượng của một mô hình

hồi quy không phải là hằng số, hay nói cách khác, có phương sai sai số thay đổi.

Kiểm định phổ biến được sử dụng để xác định hiện tượng phương sai thay đổi là

xem xét phân phối các phần dư hoặc kiểm định Breusch-Pagan với giả thuyết H0 là

phương sai sai số không đổi và H1 là phương sai sai số thay đổi.

Để xác định mô hình nào phù hợp nhất cần sử dụng hai kiểm định cơ bản như sau:

- F-test (để xác định phương pháp hồi quy FEM, với giả thuyết H0 là tác động cố định

bằng 0 nên mô hình OLS phù hợp và ngược lại H1 là tác động cố định khác 0 nên mô

hình FEM phù hợp).

- Hausman (để chọn FEM hay REM). Thực chất Hausman để xem xét αi có tương

quan với biến độc lập xit hay không. Theo đó giả thuyết H0 là sai số thành phần của

các đối tượng khác nhau không tương quan với biến độc lập (chọn REM) và H1 là sai

số thành phần của các đối tượng khác nhau tương quan với biến độc lập (chọn FEM).

Phương pháp hồi quy REM được lựa chọn khi Hausman test cho p-value > 5%, bác

bỏ H1 và chấp nhận H0.

Kiểm định F-test sẽ được thực hiện trước, nếu FEM được lựa chọn sẽ tiếp tục kiểm định

Hausman để xem mô hình FEM còn phù hợp hay không khi so sánh với REM. Về phương

pháp hồi quy trong luận án này, tác giả sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình

phù hợp để hồi quy giữa phương pháp hồi quy tác động cố định (FEM) và phương pháp

hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM), với giả thuyết H0 cho rằng REM là phù hợp và giả

thuyết H1 cho rằng FEM là phù hợp.

Bên cạnh đó, tác giả sử dụng kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM)

để kiểm tra việc chọn lựa phương pháp hồi quy nào là phù hợp với mô hình với giả thuyết

H0 cho rằng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS) là phù hợp và giải thuyết H1

88

cho rằng phương pháp REM là phù hợp. Dựa trên kiểm định Hausman và LM thông qua

mức ý nghĩa p-value, tác giả lựa chọn ra mô hình hồi quy phù hợp nhất và thể hiện ở dòng

Model trong tất cả các bảng hồi quy.

3.3 Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu là 20 NHTMCP tiêu biểu tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-

2019. Vì số liệu về các ngân hàng là không đồng đều nhau, nên sẽ có sự sai khác trong số

quan sát khi thực hiện hồi quy. Nguồn dữ liệu được thu thập từ nguồn cơ sở dữ liệu

Bankscope/Orbis. Bên cạnh đó, tác giả có tham khảo đối chiếu từ các báo cáo thường niên

đã được kiểm toán và bảng cáo bạch của các NHTMCP Việt Nam.

Luận án nghiên cứu giai đoạn 2008-2019 vì giai đoạn này chứng kiến nhiều trạng thái

thay đổi của hệ thống ngân hàng Việt Nam như sụt giảm, hồi phục và phát triển. Giai đoạn

này các ngân hàng cũng trải qua cuộc đại suy thoái tài chính toàn cầu và các thay đổi trong

chính sách vĩ mô theo chủ trưởng của Đảng và Chính phủ theo mục tiêu đảm bảo tăng

trưởng kinh tế đi kèm với mục tiêu an sinh xã hội.

Theo đó, để án 254 “Cơ cấu lại hệ thống các ngân hàng tín dụng giai đoạn 2011-2015”

ra đời để định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng. Trước khi đề án này được ban

hành, chính sách nới lỏng tiền tệ của nhà nước khiến cho tỷ lệ nợ xấu từ mức thấp (năm

2008, 3.5%) tăng đến rất cao 13% (năm 2012). Đề án được thực thi giúp cho mức nợ xấu

giảm dần và năm cuối hiệu lực chính sách chỉ còn 2,55% (năm 2015) và giảm nhẹ chỉ còn

2,46% (năm 2016).

Giai đoạn này cũng chứng kiến lộ trình thực hiện các quy định Basel II của hệ thống

ngân hàng Việt Nam, bắt đầu thí điểm tại các NHTMCP từ thàng năm 2016 và yêu cầu các

ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Hiệp ước vào năm 2018. Bên cạnh đó,

dữ liệu thu thập được trong giai đoạn này có sự đồng bộ và đầy đủ hơn để có thể đánh giá

tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả và rủi ro của các NHTMCP một cách đáng tin

cậy.

89

Bảng 3.5. Thống kê số lượng các ngân hàng được nghiên cứu theo cấu trúc sở hữu

Ngân hàng Số lượng

NHTMCP sở hữu Nhà nước 3*

10** NHTMCP niêm yết

NHTMCP chưa niêm yết 10***

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

* NHTMCP sở hữu Nhà nước (nhà nước chiếm cổ phần >50%) bao gồm: NHTMCP

Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank); NHTMCP Công Thương (Vietinbank) và Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).

** NHTMCP niêm yết bao gồm: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV);

NHTMCP Công Thương Việt Nam (ViettinBank); NHTMCP Á Châu (ACB); NHTMCP

Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank); NHTMCP Quân đội (MBBank); NHTMCP Sài

Gòn Thương Tín (Sacombank); NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (TechcomBank);

NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB); NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank);

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank).

*** NHTMCP chưa niêm yết bao gồm: NHTMCP Việt Nam Thương tín (VietBank);

NHTMCP Phương Đông (OCB); NHTMCP Sài Gòn Công Thương (SaigonBank);

NHTMCP Nam Á (NamABank); NHTMCP Kiên Long (KienLongBank); NHTMCP Bưu

Điện Liên Việt (LienvietPostBank); NHTMCP Sài Gòn (SCB); NHTMCP Hàng hải Việt

Nam (MSB); NHTMCP Việt Á (VietABank); NHTMCP Quốc tế Việt Nam (VIB).

90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày dữ liệu sử dụng và phân tích trong luận án này đến từ 20 NHTMCP,

trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2019 – khoảng thời gian xảy ra nhiều sự

kiện biến động trong ngành ngân hàng, chính sách và kinh tế vĩ mô. Sau đó, tác giả trình

bày cách tính toán các biến và xây dựng các mô hình nghiên cứu như sau:

(i) Về đo lường các biến, tác giả trình bày cụ thể cơ sở tham chiếu và cách tính toán các

biến đo lường hiệu quả. Theo đó, luận án đào sâu giải thích cách tính toán hiệu quả kỹ thuật

bằng phương pháp bao dữ liệu DEA, cách tính toán hệ số nguy cơ phá sản Zscore (thường

được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu trước về rủi ro ngành ngân hàng) và cách tính

toán mức độ sở hữu tập trung (theo tỷ lệ sở hữu của các cổ đông khác nhau).

(ii) Tác giả giới thiệu 03 mô hình ước lượng để kiểm định tương ứng 03 mục tiêu cụ

thể đã nêu ra trong chương một. Mục tiêu chi tiết như sau:

(a) Mô hình 01 (mục tiêu 01 và mục tiêu 02) xem xét tác động của đặc điểm sở hữu

nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng và hiệu quả

hoạt động của ngân hàng;

(b) Mô hình 02 (mục tiêu 03) xem xét tác động của mức độ sở hữu tập trung đến

hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng;

(c) Mô hình 03 (mục tiêu 04 và mục tiêu 05) xem xét tác động tương tác của mức

độ sở hữu tập trung với đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp

nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN. Mô hình 3 được mở rộng từ mô

hình 1, để quan sát các bằng chứng mới đóng góp thêm vào kho tàng học thuật khoa học

về nghiên cứu liên quan đến cấu trúc sở hữu. Thêm nữa, chương này trình bày phương

pháp hồi quy tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu và các kiểm định có liên quan (Hausman

và LM) để lựa chọn mô hình phù hợp giữa 03 mô hình FEM, REM và OLS. Kết quả hồi

quy của từng trường hợp sẽ được trình bày với kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù

hợp nhất.

91

CHƯƠNG 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Tổng quan mẫu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu bảng bao gồm dữ liệu của 20 NHTMCP

Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2019 dựa trên nguyên tắc lựa chọn ngân

hàng có thời gian hoạt động tính đến nay nhiều nhất. Theo đó, tổng số quan sát ngân hàng-

năm (bank-year) là 240 quan sát. Thêm nữa, 20 ngân hàng chiếm 80% tổng thị phần của

toàn hệ thống do đó kết quả có thể tổng quát hóa được cho toàn ngành ngân hàng. Nguồn

dữ liệu tác giả sử dụng được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các

NHTMCP kết hợp với nguồn cơ sở dữ liệu Bankscope/Orbis, do đó kết quả nghiên cứu

dựa trên bộ số liệu này là tin cậy.

Bảng 4.1 mô tả hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu có trong 3 mô hình. Hệ số

tương quan mô tả sự phụ thuộc theo từng cặp biến. Theo kết quả trong Bảng 4.1, giá trị

tương quan của các biến đều nhỏ hơn 0.6, hàm ý giữa các biến không có tương quan cao,

đặc biệt là tương quan giữa các biến độc lập không dẫn tới đa cộng tuyến trong mô hình.

Các biến OWN1, OWN12 và OWN15 tương quan khá cao (hệ số tương quan trên 0.9) do

vậy luận án phân tách các biến độc lập này để hồi quy riêng trong từng phương trình từ đó

tránh được hồi quy giả mạo do các biến độc lập tương quan quá cao.

Bình quân tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ lãi cận biên không biến động

nhiều trong giai đoạn 2008-2019, chứng tỏ các ngân hàng trong mẫu kiểm soát được hiệu

quả sử dụng tài sản và duy trì được mức chênh lệch lãi suất huy động và cho vay không bị

biến động nhiều. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu là chỉ báo quan trọng của tỷ suất sinh

lợi dành cho cổ đông và nhà đầu tư vốn vào ngân hàng, nên duy trì được ROE ổn định đem

đến lợi thế cạnh tranh nhất định cho từng ngân hàng. Nên giai đoạn 2015-2018 ngân hàng

tăng trưởng mạnh về lợi nhuận, đem lại nhiều giá trị cho cổ đông, tuy nhiên hệ thống không

duy trì được mạch tăng cao này khi ROE giảm mạnh trong năm 2019 (Xem Hình 4.1)

92

Bảng 4.1. Hệ số tương quan của các biến nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Stata 15.1

16%

80%

78%

14%

76%

12%

74%

10%

72%

8%

70%

6%

68%

4%

66%

2%

64%

0%

62%

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

ROA

ROE

NIM

CRS_TE

Hình 4.1. Hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai đoạn 2008-2019

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu

93

Xu hướng biến động của hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tương tự với xu hướng hiệu

quả kỹ thuật. Giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu, các quy định của ngân hàng

Nhà nước được ban hành nhằm kiểm soát rủi ro các hoạt động của ngân hàng và khuyến

khích sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng.

Hình 4.2. Hành vi chấp nhận rủi ro của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai

10.00

3.5%

9.00

3.0%

8.00

2.5%

7.00

6.00

2.0%

5.00

1.5%

4.00

3.00

1.0%

2.00

0.5%

1.00

-

0.0%

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Zscore

Ln_LLP

LLR

đoạn 2008-2019

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu

Mức trích lập dự phòng và tỷ lệ trích lập dự phòng tăng liên tục trong giai đoạn 2009-

2012, thể hiện các ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro trong giai đoạn này. Tuy nhiên, tỷ lệ

trích lập dự phòng có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2012-2019 trong khi mức trích

lập dự phòng cũng trong giai đoạn này tăng không đáng kể, điều này hàm ý sau năm 2012,

các ngân hàng thận trọng với rủi ro hơn và dần từng bước kiểm soát được các khoản nợ có

rủi ro (Hình 4.2).

Về biến hệ số nguy cơ phá sản (hay hệ số ổn định), cũng trong giai đoạn 2012-2017, hệ

số này gia tăng nhanh chóng (mặc dù có giảm nhẹ năm 2018 nhưng đã tăng lại trong năm

2019), điều này chứng tỏ các ngân hàng thận trọng với rủi ro khiến cho ngân hàng ổn định

94

hơn. Đường biểu diễn của biến tỷ lệ trích lập dự phòng và hệ số nguy cơ phá sản/ổn định

gần tương tự với nhau hàm ý có sự nhất quán trong việc sử dụng các biến này để đại diện

cho rủi ro hay hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng.

Hình 4.3. Mức độ sở hữu tập trung của các NHTMCP Việt Nam bình quân giai

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

OWN1

OWN12

OWN15

đoạn 2008-2019

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu

Đường biểu diễn tỷ lệ sở hữu của 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất khá tương đồng với

nhau và không có sự biến động mạnh, điều này hàm ý các NHTMCP Việt Nam có cấu trúc

sở hữu ổn định, ít biến động qua các năm (Xem hình 4.3). Đường biểu diễn có xu hướng

giảm dần trong giai đoạn 2008-2019, hàm ý mức độ tập trung đang giảm dần do đa dạng ở

sở hữu trong cơ cấu vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Mức độ tập trung của 05 cổ đông lớn

nhất giảm từ khoảng 50% (năm 2008) xuống còn khoảng 40% (năm 2019).

4.2 Thống kê mô tả

Bảng 4.2 trình bày thống kê mô tả của toàn bộ các biến sử dụng trong tất cả mô hình nghiên

cứu. Quan sát cho nhóm các biến thể hiện hiệu quả hoạt động của NHTMCP là ROA, NIM,

ROE và CRS_TE, hai biến hiệu quả hoạt động cơ bản là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

95

và tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) có giá trị trung bình tương đối cao và

dương, lần lượt ở mức 3.011%, 10.012% cho thấy các NHTMCP trong mẫu hoạt động

tương đối ổn định, khả năng sinh lợi bình quân tốt cho trung bình toàn ngành.

Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình

Obs

Mean

Std. Dev.

Min

Max

Variable

CRS_TE

240

0.745

0.112

0

1

NIM

240

3.011

1.276

0.438

8.773

ROA

240

0.931

0.707

0.019

5.952

ROE

240

10.012

6.618

0.274

36.276

LLR

240

2.093

1.405

0.285

11.402

LLP

240

6.415

1.558

1.007

9.591

Z-score

240

5.502

4.656

0.155

24.651

LTA

240

11.472

1.304

7.145

14.214

BD

240

0.204

0.333

-0.576

3.422

ENL

240

20.024

13.84

5.032

144.988

LOTA

240

89.773

7.063

19.168

97.069

GDPG

240

6.176

0.625

5.2

7.08

CPI

240

7.554

6.544

0.63

23.12

UEMP

240

2.141

0.263

1.77

2.64

OWN1

240

23.27

25.9

4.48

96

OWN12

240

31.133

26.58

6.56

96.27

OWN15

240

43.281

25.338

6.94

98.203

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1

Trong khi đó, hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE) có giá trị dương và gần với giá trị 1, kết quả

này cho thấy mẫu ngân hàng nhìn chung hoạt động có hiệu quả trong việc tối ưu đầu vào

96

và đầu ra hoạt động. Ngoài ra, sự cách biệt lớn giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của

nhóm các biến hiệu quả hoạt động cho thấy các ngân hàng được nghiên cứu về tổng quan

có hiệu quả không đồng đều. Ví dụ, giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của ROE lần lượt là 0.274%

và 36.276%.

Xét về mức độ chênh lệch giá trị cao nhất và thấp nhất của nhóm các biến đại diện cho

hành vi chấp nhận rủi ro (LLP – Mức trích lập dự phòng nợ khó đòi; LLR - Tỷ lệ dự phòng

dự phòng nợ khó đòi trên tổng dư nợ; Zscore – hệ số nguy cơ phá sản/ổn định), kết quả

cũng ghi nhận tương tự với chênh lệch giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất lớn không

đồng đều giữa các ngân hàng. Các giá trị trung bình đều dương cho thấy các ngân hàng

trong mẫu đều có chú tâm đến việc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng và đều trích

lập dự phòng rủi ro hay nói cách khác, các NHTMCP trong mẫu nhìn chung có hành vi

thận trọng với rủi ro. Ngoài ra, các biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro như hệ số

phá sản/ổn định (Zscore) có giá trị trung bình tương đối cao, cho thấy hoạt động của các

ngân hàng khá ổn định và an toàn. Cụ thể, mẫu các ngân hàng được nghiên cứu có Zscore

trung bình là 5.502, trong đó, ngân hàng ổn định nhất có giá trị Zscore tương đối cao là

24.651. Một phần do phương pháp tính toán Zscore, các ngân hàng được niêm yết trên sàn

chứng khoán thường có quy mô lớn, với nguồn vốn vượt trội hơn các ngân hàng quy mô

nhỏ hơn cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến kết quả này. Ngân hàng có sự ổn định thấp

nhất với Zscore là 0.155. Có thể thấy, mức độ ổn định tài chính trong 20 ngân hàng được

nghiên cứu không có độ đồng đều cao. Điều này có thể giải thích bởi sự chênh lệch nguồn

vốn và khả năng quản lý rủi ro giữa các ngân hàng.

Ngoài ra, các biến đại diện cho sự tập trung sở hữu như biến OWN1, OWN12 và

OWN15 dựa theo nghiên cứu của Hanafi & Santi (2013) cho thấy hiện tượng nhiều

NHTMCP Việt Nam trong mẫu mức độ tập trung cao. Cụ thể tác giả quan sát thấy giá trị

trung bình của cổ đông chiếm tỷ lệ sở hữu cao nhất của các NHTMCP trong mẫu là 23.27%,

với giá trị lớn nhất là 96%. Dù trung bình phần trăm sở hữu của cổ đông lớn nhất trong các

ngân hàng được nghiên cứu là 23.27%, thấp hơn kết quả cổ đông lớn nhất chiếm 66% từ

Hanafi & Santi (2013). Có thể nói rằng, các ngân hàng của Việt Nam được nghiên cứu có

97

cấu trúc sở hữu tập trung, nhưng có nhiều sự đa dạng hơn và ít tập trung hơn so với kết quả

nghiên cứu của Hanafi & Santi (2013) tại thị trường Indonesia.

Hệ số tương quan của các biến đại diện cho mức độ sở hữu tập trung có tương quan

mạnh (hệ số tương quan > 0.9), do đó các biến OWN1, OWN12 và OWN15 sẽ được hồi

quy riêng rẽ trong từng phương trình để tránh kết quả giả mạo (Spurious regression) ở các

hệ số hồi quy. Kết quả tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến

hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả được thể hiện trong bảng 4.3, bảng 4.4 và kết quả tác

động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả được thể hiện trong bảng 4.5, bảng 4.6

4.3 Kết quả nghiên cứu

4.3.1 Tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp

nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP VN

Xem xét hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng sở hữu nhà nước (STATE):

Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước trích lập dự phòng cao các ngân hàng không thuộc

sở hữu nhà nước do có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn (Bảng 4.3). Hệ số hồi quy của

biến đo lường cho tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR) và mức trích lập dự phòng (LLP) đều

dương và có ý nghĩa thống kê mạnh (1%) lần lượt với hệ số 0.2940 và 0.4050 cho thấy các

ngân hàng này có xu hướng dự phòng tín dụng nhiều hơn. Thông thường, các khoản nợ tại

các NHTMCP nhà nước không có tính đảm bảo cao nên các ngân hàng này buộc phải trích

lập dự phòng để đảm bảo an toàn khi rủi ro mất vốn do nợ xấu có khả năng cao sẽ xảy ra,

hàm ý các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước phải đối mặt với rủi ro tổng thể cao hơn các

ngân hàng không sở hữu bởi nhà nước. Kết quả này chấp nhận giả thuyết nghiên cứu H1a,

cho thấy ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có xu hướng chấp nhận rủi ro cao hơn. Kết quả

này phù hợp với lý thuyết người đại diện (agency theory) và lý thuyết về rủi ro đạo đức

(moral hazard), các ngân hàng có sở hữu nhà nước cao trong cấu trúc quản trị sẽ có thể xảy

ra tình trạng nhà điều hành sẵn sàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn khi hành vi của họ không

bị gánh chịu chi phí do có sự bảo trợ từ chính phủ (Krugman, 2009; Lee & Hooy, 2020).

98

Xem xét hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng niêm yết (LISTING):

Cũng theo kết quả từ Bảng 4.3, các ngân hàng niêm yết có xu hướng trích lập dự phòng

(LLR) ít hơn các ngân hàng chưa niêm yết với hệ số hồi quy là -0.4730, mức ý nghĩa thống

kê 10%, điều này có thể lý giải là do các ngân hàng niêm yết thường có bộ máy quản trị

rủi ro tốt hơn, minh bạch hơn nên tỷ lệ nợ xấu thường ít hơn dẫn đến hiệu quả kinh doanh

tốt hơn các ngân hàng chưa niêm yết vì vậy hoạt động cũng ổn định hơn (hệ số hồi quy của

Zscore mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê mạnh ở mức 1% với hệ số 0.4450). Dựa

trên kết quả này, giả thuyết nghiên cứu H1b được chấp nhận, đặc điểm niêm yết tác động

nghịch biến đến hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Kết quả này cũng phù hợp với lý

thuyết giám sát và điều hành (monitoring theory). Có thể nói việc niêm yết trên sàn chứng

khoán đem lại lợi ích nhất định cho các ngân hàng khi việc quyết định niêm yết đem lại

hiệu quả hoạt động tốt hơn và tạo áp lực làm giảm đi các hành vi chấp nhận rủi ro cho các

ngân hàng, so với các ngân hàng không niêm yết, từ đó tạo ra hoạt động ổn định cho ngân

hàng. Việc chọn lựa niêm yết hay không niêm yết ngụ ý về sự khác biệt liên quan đến các

chuẩn mực và nguyên tắc thị trường (Market discipline), cũng như khả năng tiếp cận thị

trường vốn khác nhau (Barry et al., 2011).

LISTING STATE LTA BD ENL LOTA

LLR -0.473* [-1.65] 0.294*** [3.64] 0.169 [0.92] 0.388 [1.42] -0.00004 [-0.00] -0.00029 [-0.01]

LLP -0.0341 [-0.40] 0.405*** [2.67] 1.046*** [18.55] 0.0693 [0.99] -0.0092*** [-3.82] -0.00229 [-0.43]

Z score 0.445*** [2.99] -0.466 [-0.25] 2.036*** [3.03] -1.526* [-1.85] 0.0235 [0.83] -0.0838 [-1.34]

Bảng 4.3. Kết quả hồi quy tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hành vi chấp nhận rủi ro

GDPG CPI UEMP _cons N

-0.0296 [-0.65] -0.00545 [-1.29] -0.121 [-1.21] -4.771*** [-7.54] 240

0.704 [1.31] 0.0104 [0.21] 1.739 [1.48] -18.41** [-2.45] 240

LM test

Model

-0.281 [-1.64] 0.0334** [2.07] -0.800** [-2.13] 3.523 [1.59] 240 1.99* [0.0791] REM

21.15*** 20.80*** [0.0000] [0.0000] REM REM

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1

99

(i)

Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước (STATE)

và đặc điểm niêm yết (LISTING) đến 03 biến phụ thuộc đại diện cho hành vi chấp nhận

rủi ro là: tỷ lệ trích lập dự phòng-LLR, mức trích lập dự phòng-LLP và hệ số ổn

định/phá sản-Zscore.

(ii)

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu

nhiên (REM) và tác động cố định (FEM) để chọn phương pháp phù hợp nhất.

(iii) Biến độc lập gồm 3 nhóm biến: (1) Nhóm biến giả gồm có đặc điểm sở hữu nhà nước

(STATE) và đặc điểm niêm yết (LISTING), (2) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô

gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI) và tỷ

lệ thất nghiệp (UEMP), và (3) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa

dạng của ngân hàng (BD), quy mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ

ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA).

(iv)

LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô

hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên

(REM). Mô hình hồi quy có cùng lúc 2 biến giả STATE và LISTING nên không sử

dụng Hausman test để kiểm định.

(v)

Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các

mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.

Ghi chú:

100

Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hành vi chấp nhận rủi ro

+ Quy mô tài sản của ngân hàng (LTA): Các ngân hàng có quy mô càng tăng, có mức trích

lập dự phòng cao (hệ số 1.0460, mức ý nghĩa thống kê 1%) thể hiện cho hành vi chấp nhận

rủi ro nhiều hơn hoặc việc các ngân hàng này chủ động tăng mức trích dự phòng nhằm đối

phó với rủi ro tiềm ẩn trong tương lai để duy trì hoạt động ổn định (hệ số hồi quy của

Zscore là 2.0360, có ý nghĩa thống kê 1%).

+ Sự đa dạng của ngân hàng (BD): Các ngân hàng đa dạng hóa hoạt động bên cạnh các

hoạt động truyền thống làm cho mức độ ổn định của ngân hàng suy giảm (hệ số hồi quy

của Zscore là -1.526, mức ý nghĩa thống kê 10%). Hay nói cách khác, đa dạng hóa hoạt

động ngân hàng có thể gây ra hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn, vì có thể ngân hàng chủ

quan khi doanh thu có thể được tạo ra từ các hoạt động phi truyền thống. Như vậy, mặc dù

các ngân hàng nên tận dụng các hoạt động phi truyền thống để tạo thêm nguồn thu tuy

nhiên cần cân nhắc đến rủi ro gia tăng do các hoạt động này không thuộc chuyên môn hoạt

động chính của ngân hàng. Kết quả này thống nhất với các nghiên cứu trước của Elsas et

al. (2010), Stein (1997) và Villalonga (2004).

+ Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng dư nợ ròng (ENL): Các ngân hàng có ENL cao ít trích lập

dự phòng rủi ro hơn (hệ số hồi quy -0.0092, mức ý nghĩa thống kê 1%). Điều này có thể

do quy mô nợ giảm đi. Kết quả này thống nhất với nghiên cứu của Abreu & Mendes (2002).

+ Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA): Chưa tìm thấy tác động của biến LOTA đến

các biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro. Kết quả này trái ngược với kết quả nghiên

cứu trước của Hanafi & Santi (2013) và Pham & Bui (2019).

+ Tốc độ tăng trưởng GDP: Nghiên cứu chưa tìm được bằng chứng tác động của tăng

trưởng kinh tế và hành vi chấp nhận rủi ro. Kết quả này trái ngược với kết quả nghiên cứu

của Khan et al. (2017).

+ Lạm phát (CPI): Luận án tìm thấy bằng chứng cho thấy mối quan hệ lạm phát có tác

động đồng biến với tỷ lệ trích lập dự phòng (hệ số hồi quy 0.0334, mức ý nghĩa thống kê

101

5%). Điều này cho thấy lạm phát càng cao, ngân hàng càng thận trọng với rủi ro, thông qua

tỷ lệ trích lập dự phòng gia tăng. Kết quả này trái ngược với kết quả nghiên cứu của Houston

et al. (2010).

+ Thất nghiệp (UEMP): Hệ số hồi quy của biến thất nghiệp khi xét đến hành vi chấp nhận

rủi ro là -0.8000, mức ý nghĩa thống kê 5%, điều này cho thấy ngân hàng có xu hướng chấp

nhận rủi ro ít hơn khi tỷ lệ thất nghiệp tăng cao (ngân hàng sa thải nhân viên – thu hẹp quy

mô kinh doanh hoặc áp dụng khoa học công nghệ vào quản lý làm giảm nhân lực).

Xem xét hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước (STATE):

Theo kết quả từ Bảng 4.4, các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước trên 50% có hiệu quả

sử dụng tài sản (ROA) thấp hơn các ngân hàng có vốn sở hữu của nhà nước dưới 50% với

hệ số -0.5370, mức ý nghĩa thống kê 10%. Kết quả này chấp nhận giả thuyết H1c, ngân

hàng thuộc sở hữu nhà nước tác động nghịch biến đến hiệu quả hoạt động, cụ thể là hiệu

quả sử dụng tài sản. Như vậy, quyền lực của nhà nước thông qua vốn sở hữu nhà nước tại

một ngân hàng nào đó có thể ngăn trở hiệu quả hoạt động tốt của ngân hàng, theo hai lý

thuyết sự can thiệp gây cản trở (Grabbing hand) và sự can thiệp giúp đỡ (Helping hand)

của chính phủ (Petrou & Thanos, 2014; Shleifer & Vishny, 2002).

Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động không tốt so với các ngân hàng không thuộc sở hữu

nhà nước còn có thể được giải thích rằng, các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có thể vận

hành và bị chi phối vì mục đích chính trị hoặc an sinh xã hội, không phục vụ chi lợi ích

của cổ đông góp vốn vào công ty (liên quan đến thuyết cho vay xã hội – Social lending

theory). Theo đó, các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước chưa hẳn có nhiều lợi thế trong

việc sử dụng các nguồn vốn đầu vào với chi phí rẻ hơn các ngân hàng khác (Berger et al.,

2005; Stiglitz, 1993).

Nói cách khác, các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước chưa tận dụng được triệt để lợi

thế mối quan hệ với các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước và kho bạc nhà nước để gia tăng

hiệu quả hoạt động của chính ngân hàng đó. Sự không hiệu quả của ngân hàng thuộc sở

102

hữu nhà nước có thể được giải thích bởi lý thuyết cuộc sống tĩnh lặng (Quiet life). Theo

đó, hiệu quả hoạt động của ngân hàng sở hữu nhà nước thường kém do khả năng cạnh tranh

kém, vì các ngân hàng này phụ thuộc nhiều lợi thế sẵn có từ nhà nước (Elsas et al., 2010).

Xem xét hiệu quả hoạt động của các ngân hàng niêm yết (LISTING):

Theo kết quả từ Bảng 4.4, các ngân hàng niêm yết có tỷ lệ lãi cận biên (NIM), hiệu quả

sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE), hiệu quả sử dụng tài sản (ROA) và hiệu quả kỹ thuật

(CRS_TE) cao hơn các ngân hàng chưa niêm yết. Kết quả này chấp nhận giả thuyết H1d,

đặc điểm niêm yết tác động đồng biến đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Theo đó, việc niêm yết trên sàn chứng khoán có tác động tích cực nhất đến tỷ lệ lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu ROE với hệ số 1.8860, mức ý nghĩa thống kê 1%. Theo sau là tỷ lệ lãi

cận biên NIM (hệ số 0.885, mức ý nghĩa thống kê 1%), tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

ROA (hệ số 0.281, mức ý nghĩa thống kê 5%) và hiệu quả kỹ thuật CRS_TE (hệ số 0.0382,

mức ý nghĩa thống kê 10%).

Các ngân hàng niêm yết cố gắng tạo ra thu nhập tốt cho các cổ đông bằng cách thực

hiện tốt các hoạt động kinh doanh ngân hàng để đạt được hiệu quả hoạt động tốt nhất, từ

đó thu hút thêm vốn đầu tư từ thị trường chứng khoán. Theo đó, (1) các ngân hàng niêm

yết có khả năng sinh lợi tốt thể hiện lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân

cao hơn so với các ngân hàng không niêm yết. Thêm nữa, (2) các ngân hàng niêm yết thực

hiện tốt việc tạo ra sự chênh lệch giữa hoạt động huy động và hoạt động cho vay. Ngoài ra,

(3) các ngân hàng niêm yết quản trị tương đối tốt tài sản so với các ngân hàng không niêm

yết. Bên cạnh đó, (4) các ngân hàng niêm yết kiểm soát tốt các yếu tố đầu vào (tổng tiền

gửi, chi phí có lãi và chi phí ngoài lãi) và gia tăng các yếu tố đầu ra (tổng dư nợ, thu lãi và

thu ngoài lãi) để tạo nên hiệu quả kỹ thuật cao hơn các ngân hàng chưa niêm yết (Bliss &

Flannery, 2002).

LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP _cons N

LM test

103

ROA 0.281** [2.30] -0.537* [-1.95] 0.372*** [4.40] 0.524*** [5.73] 0.0194*** [6.09] -0.0280*** [-4.05] -0.0932** [-2.11] 0.0317*** [5.60] 0.946*** [6.97] -3.029*** [-3.33] 240 102.47*** [0.0000] REM

ROE 1.886*** [3.57] -3.467 [-1.25] 3.979*** [4.66] 2.281** [2.47] -0.0265 [-0.82] 0.0170 [0.24] -0.665*** [-2.67] 0.411*** [7.18] 9.664*** [7.05] -56.96*** [-6.20] 240 110.52*** [0.0000] REM

CRS_TE 0.0382* [1.88] 0.0330 [1.18] 0.00387 [0.30] 0.0131 [0.60] 0.000312 [0.44] -0.000424 [-0.26] 0.00289 [0.21] -0.000863 [-0.66] 0.0785*** [2.64] 0.531*** [3.18] 240 0.00 [1.000] OLS

Model

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1

Bảng 4.4. Kết quả hồi quy tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước và đặc điểm niêm yết đến hiệu quả hoạt động NIM 0.885*** [3.55] -1.044 [-1.53] 0.403** [2.27] 0.0366 [0.20] 0.0126** [2.02] -0.0625*** [-4.61] -0.150 [-1.19] 0.0332*** [2.93] -0.309 [-1.13] 4.912*** [2.61] 240 257.10*** [0.0000] REM

104

(vi) Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của đặc điểm sở hữu nhà nước (STATE) và đặc điểm niêm yết (LISTING) đến

04 biến đại diện cho hiệu quả hoạt động của NHTMCP (hiệu quả kỹ thuật - CRS_TE, hiệu quả sử dụng vốn - ROE, hiệu quả

sử dụng tài sản - ROA, tỷ lệ lãi cận biên - NIM).

(vii) Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).

Biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả gồm có: hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE), tỷ lệ lãi cận biên (NIM), lợi nhuận ròng sau thuế

trên tổng tài sản bình quân (ROA) và lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE).

(viii) Biến độc lập gồm 3 nhóm biến: (1) Nhóm biến giả gồm có hình thức sở hữu (STATE) và tính đa dạng sở hữu (LISTING),

(2) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI)

và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (3) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa dạng của ngân hàng (BD), quy

mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA).

(ix)

LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển

(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM). Mô hình hồi quy có cùng lúc 2 biến giả STATE và LISTING nên

không sử dụng Hausman test để kiểm định.

(x)

Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. (vii) Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và

10%.

Ghi chú:

105

Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hiệu quả hoạt động

+ Quy mô tài sản của ngân hàng (LTA): LTA tương quan dương với hiệu quả sử dụng tài

sản ROA với hệ số 0.372, mức ý nghĩa thống kê 1%; Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

ROE với hệ số 3.979, mức ý nghĩa thống kê 1% và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM với hệ

số 0.4030, mức ý nghĩa 5%. Theo đó có thể kết luận, việc mở rộng quy mô làm gia tăng

hiệu quả của ngân hàng, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn. Bằng chứng thực nghiệm này ở

Việt Nam phù hợp với bằng chứng thực nghiệm của tác giả Boateng et al. (2015).

+ Sự đa dạng của ngân hàng (BD): Tương tự, hệ số hồi quy dương của biến đại diện cho

sự đa dạng ngân hàng BD với ý nghĩa ở mức 1% và 5% cho ROA (0.524) và ROE (2.281).

Kết quả này cho thấy việc đa dạng hóa làm gia tăng hiệu quả của ngân hàng (cụ thể là hiệu

quả trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu và tài sản). Các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu

đã mở rộng thêm các mảng kinh doanh khác ngoài các hoạt động truyền thống để tạo ra

hiệu quả cho ngân hàng. Trong đó, hiệu quả quan sát rõ rệt nhất ghi nhận ở các hoạt động

sử dụng vốn.

+ Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng dư nợ ròng (ENL): ENL có tương quan đồng biến với tỷ

lệ lãi cận biên NIM (hệ số 0.0126, mức ý nghĩa 5%) và hiệu quả sử dụng tài sản ROA (hệ

số 0.0194, mức ý nghĩa 1%). Điều này cho thấy các ngân hàng có mức vốn chủ sở hữu trên

tổng dư nợ ròng cao thường có hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng như tỷ lệ lãi cận biên cao

hơn các ngân hàng có mức vốn chủ sở hữu trên nợ ròng thấp. Kết quả này phù hợp với

bằng chứng thực nghiệm của tác giả Boateng et al. (2015). Có thể giải thích khi tỷ lệ ENL

gia tăng, đồng nghĩa với việc ngân hàng hoặc cải thiện được vốn chủ sở hữu hoặc giảm

quy mô cho vay. Vốn chủ sở hữu là tấm đệm an toàn cho ngân hàng và phát đi tín hiệu tốt

đối với bên ngoài, do đó ngân hàng sẽ thu hút thêm nữa các dòng vốn giá rẻ qua đó cải

thiện NIM. Trong khi đó việc giảm quy mô nợ giúp cho ngân hàng giảm đi các khoản nợ

xấu có thể xảy ra trong hoạt động cho vay đồng thời gia tăng lợi nhuận hoạt động.

+ Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA): Hệ số hồi quy âm và có ý nghĩa thống kê

mạnh ở mức 1% (NIM: -0.0625 và ROA: -0.0280), cho thấy biến LOTA có tác động nghịch

106

biến đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và tỷ lệ lãi cận biên. Theo đó, các ngân hàng có

tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản càng tăng càng làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản (ROA) và

tỷ lệ lãi cận biên (NIM). Điều này được lý giải, khi dư nợ gia tăng, ngân hàng có nguy cơ

đối diện với nợ xấu tăng nhanh góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động.

+ Tốc độ tăng trưởng GDP: Kết quả nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa

tăng trưởng kinh tế (GDPG) và hiệu quả ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng cao làm suy

giảm hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ROE (hệ số -0.665, mức ý nghĩa 1%) và hiệu quả

sử dụng tài sản ROA (hệ số -0.0932, mức ý nghĩa 5%). Kết quả này trái với kỳ vọng cho

rằng nền kinh tế tăng trưởng nhanh thể hiện sự tăng trưởng hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp trong nền kinh tế, từ đó hệ thống ngân hàng có thể được hưởng lợi khi chất

lượng tín dụng sẽ được cải thiện, do đó tăng trưởng GDP sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng (Boateng et al., 2015).

+ Lạm phát (CPI): CPI có tương quan cùng chiều mạnh, mức ý nghĩa 1% với lãi cận biên

NIM (hệ số 0.0332), hiệu quả sử dụng tài sản ROA (hệ số 0.0317) và hiệu quả sử dụng vốn

chủ sở hữu ROE (hệ số 0.411). Kết quả này không đồng nhất với bằng chứng về mối quan

hệ nghịch biến trong nghiên cứu của Bourke (1989) và Boyd et al. (2001) cho thấy tại Việt

Nam, các ngân hàng thường đẩy mạnh kinh doanh và gia tăng lãi suất cho vay từ đó làm

gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên kết quả này ủng hộ cho nghiên cứu

của tác giả Boateng & Huang (2010) cho rằng lạm phát gia tăng dẫn đến thu nhập tăng

thêm bù đắp cho chi phí lao động cao hơn và do đó ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.

+ Thất nghiệp (UEMP): UEMP có tác động cùng chiều với mức ý nghĩa 1% đến hiệu quả

sử dụng tài sản ROA (hệ số 0.946), hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ROE (hệ số 9.664)

và hiệu quả kỹ thuật CRS_TE (hệ số 0.0785), được lý giải khi thất nghiệp gia tăng, ngân

hàng tinh gọn bộ máy qua đó giảm chi phí hoạt động, nhờ đó tăng hiệu quả kỹ thuật nói

riêng và hiệu quả tổng thể của ngân hàng nói chung.

107

4.3.2 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu

quả hoạt động của các NHTMCP VN

Tác động của mức độ sở hữu tập trung (OWN1, OWN12 và OWN15) đến hành vi

chấp nhận rủi ro của ngân hàng:

Kết quả Bảng 4.5 cho thấy, mức độ sở hữu tập trung có tác động cùng chiều đến các

biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro. Cụ thể, phần trăm sở hữu cổ đông lớn nhất

(OWN1), nhóm hai cổ đông lớn nhất (OWN12) và nhóm năm cổ đông lớn nhất (OWN15)

có tương quan dương với tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR) với hệ số hồi quy lần lượt là

0.0003, 0.003 và 0.004 ở mức ý nghĩa cao 1%. Đồng thời, OWN1, OWN12 và OWN15

cũng tương quan cùng chiều với mức trích lập dự phòng (LLP) với hệ số 0.0066, 0.0037

và 0.0013 ở mức ý nghĩa thống kê từ 1% đến 5%, củng cố cho kết quả hồi quy. Quan sát

này hàm ý rằng các ngân hàng có sở hữu tập trung có xu hướng chấp nhận nhiều rủi ro hơn

và trích lập dự phòng nợ nhiều hơn. Kết quả này trái ngược với giả thuyết nghiên cứu H2a

và nghiên cứu thực nghiệm của Hanafi & Santi (2013). Tuy nhiên, điều này có thể giải

thích bởi lý thuyết về rủi ro đạo đức (moral harzard), khi quyền lực tập trung vào một nhóm

cổ đông nào đó (mức độ sở hữu tập trung cao) có thể khiến cho họ có quyền lực để chấp

nhận thêm rủi ro nhằm mục đích lợi ích cá nhân, từ đó các ngân hàng sẽ chấp nhận rủi ro

nhiều hơn (Krugman, 2009; Lee & Hooy, 2020). Ngoài ra, lý thuyết người đại diện (agency

theory) và lý thuyết giám sát và điều hành (monitoring theory) có thể được áp dụng để giải

thích trong trường hợp này, khi quyền lực tập trung vào vài nhóm cổ đông lớn họ sẽ điều

hành ngân hàng theo lợi ích nhóm cổ đông lớn mà phớt lờ lợi ích hoặc gây ra nhiều hành

vi rủi ro cao cho nhóm cổ đông nhỏ, lẻ (Altunbas et al,. 2017; Jensen & Meckling, 1976).

Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hành vi chấp nhận rủi ro

+ Biến đặc điểm riêng của ngân hàng (LTA, BD, ENL và LOTA): Các biến kiểm soát đặc

điểm riêng của ngân hàng có chiều hướng tác động ngược chiều đến hành vi chấp nhận rủi

ro. Cụ thể, kết quả trong Bảng 4.5 cho thấy các ngân hàng khi đa dạng hóa sản phẩm, dịch

vụ (BD) hoạt động kém ổn định hơn các ngân hàng không đa dạng hóa (hệ số biến Zscore

108

âm, mức ý nghĩa 10%). Ngoài ra, khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng dư nợ ròng (ENL)

tăng, các ngân hàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn thông qua hệ số âm của biến mức trích lập

dự phòng (LLP). Kết quả này trái ngược với nghiên cứu của Elsas et al. (2010) và Abreu

& Mendes (2002). Điền này được lý giải khi quyền điều hành ngân hàng tập trung ở một

số nhóm cổ đông chính họ có xu hướng giảm mức trích lập dự phòng để tăng lợi nhuận

đáp ứng lợi ích cá nhân, đồng thời việc đa dạng hóa hoạt động phi tín dụng vì lợi ích của

nhóm cổ đông cần quyền cũng làm giảm sự ổn định của ngân hàng.

Bên cạnh đó, quy mô lớn (LTA) cũng giúp các ngân hàng tăng mức trích lập dự phòng

và hoạt động ổn định hơn (tương quan dương với biến LLP và biến Zscore). Kết quả này

phù hợp với nghiên cứu của Zhou & Wong (2008). Tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA)

không có ý nghĩa thống kê đối với tất cả các biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro

trong mô hình.

+ Biến kiểm soát kinh tế vĩ mô (GDPG, CPI và UEMP): kết quả trong Bảng 4.5 cho thấy,

lạm phát cao có tương quan dương với hành vi chấp nhận rủi ro (đại diện bởi biến LLP và

LLR) điều này phù hợp với nghiên cứu của Bourke (1989) và Boyd et al,. (2001) khi hoạt

động trong môi trường lạm phát cao, các ngân hàng có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn

qua việc tăng mức dự phòng và tỷ lệ trích lập dự phòng.

Ngoài ra, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng thống kê cho mối quan hệ của tăng

trưởng kinh tế (GDPD) và hành vi chấp nhận rủi ro.

109

LLR 0.0003*** [4.88] -0.0516 [-0.36] 0.390 [1.42] 0.00168 [0.18] 0.0129 [0.67] -0.208 [-1.22] 0.031* [1.88] -0.954** [-2.55] 4.505** [2.08] 240 9.64

LLR 0.003*** [3.62] -0.0044 [-0.03] 0.402 [1.47] 0.0013 [0.15] 0.0108 [0.56] -0.237 [-1.40] 0.033** [2.02] -0.89** [-2.40] 4.283** [2.00] 240 8.88

LLR 0.004*** [2.35] 0.00168 [0.01] 0.413 [1.50] 0.0015 [0.17] 0.0102 [0.53] -0.244 [-1.46] 0.033** [2.06] -0.88** [-2.40] 4.361** [2.06] 240 12.49

LLP 0.00664*** [3.65] 1.029*** [23.15] 0.0651 [0.94] -0.0090*** [-3.81] -0.00233 [-0.47] -0.0148 [-0.33] 0.007* [1.65] -0.160* [-1.65] -4.678*** [-7.89] 240 3.06

LLP 0.0037** [2.10] 1.069*** [23.86] 0.0642 [0.91] -0.01*** [-3.89] -0.0036 [-0.71] -0.0375 [-0.83] -0.0050 [-1.18] -0.108 [-1.09] -4.97*** [-8.28] 240 11.34

LLP 0.0013*** [3.85] 1.105*** [26.46] 0.0703 [0.98] -0.01*** [-3.96] -0.00471 [-0.94] -0.0587 [-1.32] -0.0033 [-0.78] -0.0618 [-0.63] -5.193*** [-8.76] 240 12.49

Z score -0.015 [-0.64] 2.00*** [3.65] -1.50* [-1.81] 0.0231 [0.82] -0.078 [-1.34] 0.669 [1.26] 0.0163 [0.33] 1.822 [1.56] -18.3** [-2.56] 240 1.29

Z score 0.0036 [0.17] 1.76*** [3.28] -1.53* [-1.84] 0.0244 [0.86] -0.071 [-1.22] 0.809 [1.53] 0.0050 [0.10] 1.514 [1.31] -16.9** [-2.38] 240 2.34

Z score 0.0103 [0.53] 1.71*** [3.44] -1.55* [-1.87] 0.0235 [0.83] -0.069 [-1.19] 0.850 [1.64] 0.0021 [0.04] 1.430 [1.26] -16.8** [-2.42] 240 1.94

OWN1 OWN12 OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP _cons N Hausman test LM test Model

[0.2909] 3.54** [0.0300] REM

[0.3522] 3.40** [0.0325] REM

[0.1307] 13.5*** [0.0001] REM

[0.9304] 16.8*** [0.0000] REM

[0.1830] 16.2*** [0.0000] REM

[0.1307] 13.5*** [0.0000] REM

[0.9956] 23.6*** [0.0000] REM

[0.9687] 23.7*** [0.0000] REM

[0.9829] 23.9*** [0.0000] REM

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro

110

(i)

Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của mức độ sở hữu tập trung (mức độ tập trung với sở hữu của cổ đông lớn

nhất - OWN1, mức độ tập trung với sở hữu của 02 cổ đông lớn nhất – OWN12 và mức độ tập trung với sở hữu của 05 cổ

đông lớn nhất – OWN15) đến 03 biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro (tỷ lệ trích lập dự phòng - LLR, mức trích lập

dự phòng - LLP và hệ số ổn định/phá sản - Z score).

(ii)

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).

(iii) Biến phụ thuộc đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro gồm có: tỷ lệ trích lập dự phòng - LLR, mức trích lập dự phòng - LLP

và hệ số ổn định/phá sản - Z score.

(iv) Biến độc lập gồm 2 nhóm biến: (1) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa

(GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI) và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (2) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa

dạng của ngân hàng (BD), quy mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên

tổng tài sản (LOTA).

(v)

LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển

(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM); Hausman test là kiểm định lựa chọn mô hình giữa mô hình FEM

và mô hình REM.

(vi) Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. (vii) Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và

10%.

Ghi chú:

111

Tác động mức độ sở hữu tập trung (OWN1, OWN12 và OWN15) đến hiệu quả

hoạt động:

Theo kết quả Bảng 4.6, mức độ sở hữu tập trung của 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất làm

gia tăng hiệu quả của ngân hàng. Trong đó, mức độ sở hữu tập trung ở cổ đông có tỷ lệ sở

hữu lớn nhất (OWN1) đồng biến với tất cả các biến đại diện cho hiệu quả ngân hàng

CRS_TE (hệ số 0.0002, mức ý nghĩa 10%), NIM (hệ số 0.0494, mức ý nghĩa 1%), ROA

(hệ số 0.0210, mức ý nghĩa 1%) và ROE (hệ số 0.2940, mức ý nghĩa 1%). Điều này cho

thấy, sở hữu tập trung vào cổ đông lớn nhất đem lại hiệu quả khá toàn diện cho ngân hàng

từ hiệu quả sử dụng vốn, tài sản đến lợi nhuận biên và cả hiệu quả trong việc sử dụng các

nguồn lực đầu vào của ngân hàng. Trong khi đó, khi mức độ sở hữu tập trung ở nhóm 02

cổ đông lớn nhất, ngân hàng chỉ có hiệu quả trong việc sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu

(ROA, ROE tương quan dương với OWN12, mức ý nghĩa 5%). Đặc biệt, mức độ sở hữu

tập trung ở nhóm 5 cổ đông lớn nhất, ngân hàng chỉ còn hiệu quả hoạt động trong việc sử

dụng vốn chủ sở hữu (ROE tương quan dương với OWN15, mức ý nghĩa 10%). Kết quả

nghiên cứu thống nhất với giả thuyết nghiên cứu H2b và kết quả nghiên cứu thực nghiệm

của Hanafi & Santi (2013).

Mức độ sở hữu tập trung (OWN12, OWN15) chưa thể hiện rõ rệt chiều hướng và mức

ý nghĩa tác động đến các thước đo hiệu quả còn lại (NIM, ROA và CRS_TE). Tuy nhiên

với hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE), từ kết quả thực nghiệm cho thấy đây là chỉ

số nhạy cảm mạnh với mức độ sở hữu tập trung (cả 03 mức độ sở hữu tập trung OWN1,

OWN12, OWN15), phù hợp với thực tế các cổ đông nắm giữ cổ phần công ty thường chỉ

quan tâm nhiều đến hệ số ROE vì nó phản ánh tỷ suất sinh lời trên đồng vốn mà họ đầu tư

vào cho công ty. Kết quả này được ủng hộ và giải thích bởi lý thuyết giám sát và điều hành

(monitoring theory); Theo đó, mức độ sở hữu tập trung cao đồng nghĩa với việc tăng cường

giám sát và tập trung giám sát, từ đó làm gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hay

nói cách khác, mức độ tập trung ở các cổ đông lớn làm gia tăng hiệu quả hoạt động phù

hợp với quan điểm nghiên cứu của lý thuyết giám sát điều hành khi các cổ đông lớn này

112

có quyền hạn để chủ động điều chỉnh và quản lý doanh nghiệp (Grossman & Hart, 1980;

Heugens et al., 2009; Jensen & Meckling, 1976; Shleifer & Vishny, 1997).

Như vậy, cơ cấu sở hữu tập trung giúp các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động.

Ngân hàng có hiệu quả hoạt động toàn diện nhất khi quyền sở hữu chỉ tập trung ở một

nhóm cổ đông (OWN1) nhưng khi quyền sở hữu tập trung ở nhiều nhóm cổ đông hơn (hay

nói cách khác, quyền sở hữu phân tán hơn) thì ngân hàng chỉ còn hiệu quả về mặt lợi nhuận

Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hành vi chấp nhận rủi ro

+ Biến đặc điểm riêng của ngân hàng (LTA, BD, ENL và LOTA): từ kết quả trong Bảng 4.6

cho thấy các ngân hàng khi có quy mô tài sản lớn (LTA) có hiệu quả hoạt động tốt và toàn

diện từ hiệu quả sử dụng vốn (đồng biến với ROE), tài sản (đồng biến với ROA) đến lợi

nhuận biên (đồng biến với NIM) và cả hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực đầu vào

(CRS_TE). Bên cạnh đó việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đem lại kết quả khả quan về

lợi nhuận, đồng thời giúp các ngân hàng này hoạt động ổn định hơn (tương quan dương

với biến ROA và Zscore). Tương tự, khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng dư nợ ròng (ENL)

tăng, cũng giúp các ngân hàng này cải thiện lợi nhuận biên (NIM) và lợi nhuận sau thuế

trên tổng tài sản (ROA). Tuy nhiên, khi các ngân hàng đẩy mạnh việc cho vay, lợi nhuận

biên và lợi nhuận trên tổng tài sản lại giảm (LOTA tương quan âm với NIM và ROA)

+ Biến kiểm soát kinh tế vĩ mô (GDPG, CPI và UEMP): các biến vĩ mô có kết quả tương

tự như các mô hình trước, củng cố cho sự nhất quán của dữ liệu sử dụng trong luận án. Tỷ

lệ tăng trưởng GDPG tiếp tục ghi nhận có mối tương quan nghịch chiều với hiệu quả hoạt

động (lợi nhuận biên NIM, hiệu quả sử dụng tài sản ROA và hiệu quả sử dụng vốn ROE).

Kết luận này ngược lại với nghiên cứu Boateng et al., (2015). Mặt khác, chỉ số giá CPI

tương quan thuận với NIM, ROA và ROE khác với kết luận của Bourke (1989) và Boyd et

al. (2001), tỷ lệ thất nghiệp UEMP có tác động cùng chiều với hiệu quả kỹ thuật CRS_TE,

ROA và ROE.

113

OWN1 OWN12

NIM 0.0494*** [3.21]

NIM -0.00848

NIM

ROA 0.0210*** [2.71]

ROA 0.0150**

ROA

ROE 0.294*** [3.86]

ROE 0.160**

ROE

OWN15

CRS_TE CRS_TE CRS_TE 0.00026* [1.88] 0.00018 7 [0.54]

[-1.17]

-0.00447

[2.12]

0.00578

[2.25]

0.0733*

0.697*** [6.80] 0.499*** [5.47]

0.687*** [6.63] 0.490*** [5.30]

LTA BD ENL

0.960*** [4.71] -0.0331 [-0.18] 0.0142**

0.531*** [3.41] 0.0508 [0.27] 0.0121*

[-0.74] 0.492*** [3.28] 0.0423 [0.23] 0.0126*

0.0203*** 0.0196***

[1.36] 0.668*** [6.41] 0.509*** [5.51] 0.0190***

7.118*** [7.03] 1.971** [2.19] -0.0202

6.802*** [6.55] 1.934** [2.09] -0.0287

[1.72] 6.666*** [6.39] 2.119** [2.29] -0.0372

0.00010 2 [0.31] 0.0228** [2.50] 0.0127 [0.58] 0.00009

[1.88] [2.22] -0.071*** -0.087*** [-5.40] [-6.34] -0.288** -0.159 [-2.11] [-1.25] 0.0347*** 0.0302***

[6.09] [6.32] -0.038*** -0.039*** [-5.55] [-5.70] -0.203*** -0.203*** [-2.96] [-2.93] 0.0366*** 0.0373***

0.0199** 0.0211** [1.97] [2.13] 0.0125 0.0124 [0.57] [0.57] 0.00013 0.00011 6 4 [0.19] [0.16] -0.00155 -0.00161 [-1.01] [-1.05] -0.00177 -0.00243 [-0.13] [-0.18] -0.00071 -0.00070 [-0.54] [-0.58] 0.0879*** 0.0894***

[1.95] -0.070*** [-5.34] -0.136 [-1.09] 0.0280** [2.45] -0.327 [-1.21] 4.979*** [2.74] 240 8.44 [0.3920]

[-0.64] -0.102 [-1.49] -1.680** [-2.47] 0.451*** [7.54] 11.43*** [7.79] -86.88*** [-7.93] 240 24.28*** [0.0021]

[-0.89] -0.0804 [-1.15] -1.666** [-2.40] 0.464*** [7.60] 11.68*** [7.79] -83.80*** [-7.36] 240 26.05*** [0.001]

[5.77] -0.037*** [-5.35] -0.206*** [-2.95] 0.0384*** [6.29] 1.185*** [7.88] -5.687*** [-5.00] 240 14.90* [0.0611]

[6.04] 1.155*** [7.78] -6.017*** [-5.43] 240 19.94** [0.0106]

[6.13] 1.172*** [7.84] -5.985*** [-5.27] 240 16.72** [0.0332]

[2.59] -0.275 [-0.99] 4.705*** [2.58] 240 6.22 [0.6221]

LOTA GDPG CPI UEMP _cons N Hausma n test LM test Model

[2.95] 0.473*** [2.86] 240 10.41 [0.2377] 243.22* [0.0000] REM

[3.01] 0.466*** [2.83] 240 10.52 [0.2305] 243.00* [0.0000] REM

[-1.13] -0.0681 [-0.98] -1.709** [-2.45] 0.477*** [7.79] [2.88] 11.84*** -0.0653 [7.86] [-0.22] -81.60*** 0.0470 [-7.16] [0.02] 240 240 14.61* 16.31** [0.0381] [0.0673] 242.48** 244.94** 242.09** 111.73** 112.01** 109.61*** 119.97*** 119.91*** 118.15*** [0.0000] [0.0000] FEM FEM

[0.0000] FEM

[0.0000] FEM

[0.0000] FEM

[0.0000] FEM

[0.0000] REM

[0.0000] REM

[0.0000] FEM

[0.13] -0.0017 [-1.11] -0.0033 [-0.25] -0.0006 [-0.49] 0.091*** [3.11] 0.456*** [2.79] 240 11.35 [0.1826] 243.0** [0.0000] REM

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1

Bảng 4.6: Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động

114

(i)

Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của mức độ sở hữu tập trung (mức độ tập trung với sở hữu của cổ đông lớn

nhất - OWN1, mức độ tập trung với sở hữu của 02 cổ đông lớn nhất – OWN12 và mức độ tập trung với sở hữu của 05 cổ

đông lớn nhất – OWN15) đến 04 biến đại diện cho hiệu quả hoạt động của NHTMCP (hiệu quả kỹ thuật - CRS_TE, hiệu

quả sử dụng vốn - ROE, hiệu quả sử dụng tài sản - ROA, tỷ lệ lãi cận biên – NIM).

(ii)

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).

(iii) Biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả gồm có: hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE), tỷ lệ lãi cận biên (NIM), lợi nhuận trên tổng tài

sản bình quân (ROA) và lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE).

(iv) Biến độc lập gồm 2 nhóm biến: (1) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa

(GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI) và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (2) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa

dạng của ngân hàng (BD), quy mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên

tổng tài sản (LOTA).

(v)

LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển

(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM); Hausman test là kiểm định lựa chọn mô hình giữa mô hình FEM

và mô hình REM.

(vi) Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.

Ghi chú:

115

4.3.3 Tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu

quả hoạt động của các NHTMCP VN, có xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước và

đặc điểm niêm yết

Nghiên cứu biến tương tác sở hữu tập trung với đặc điểm sở hữu nhà nước

(OWN1*STATE, OWN12*STATE và OWN15*STATE) đối với hành vi chấp nhận

rủi ro của các ngân hàng:

Kết quả Bảng 4.7 cho thấy, khi xem xét các ngân hàng sở hữu nhà nước, mức độ sở

hữu tập trung càng cao sẽ khiến cho các ngân hàng này có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều

hơn các ngân hàng sở hữu nhà nước dưới 50% ở tất cả các mức sở hữu tập trung (OWN1,

OWN12 và OWN15 tương ứng). Kết quả này ủng hộ giả thuyết H3a. Điều này thể hiện rõ

bởi hệ số hồi quy của tỷ lệ trích lập dự phòng (LLR) và mức trích lập dự phòng (LLP) đều

dương và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% và 5% (hệ số hồi quy của LLR ở mức

0.00008 với OWN1, 0.0015 với OWN12 và 0.0017 với OWN15; Hệ số hồi quy LLP ở mức

0.00594 với OWN1, 0.00481 với OWN12 và 0.00451 với OWN15). Có thể thấy các ngân

hàng có sở hữu tập trung thuộc quyền quản lý của nhà nước vẫn chấp nhận rủi ro nhiều

hơn so với các ngân hàng có sở hữu tập trung nhưng thuộc quyền quản lý của tư nhân. Đặc

biệt, hệ số của LLR và LLP có chiều hướng giảm khi quyền sở hữu ngân hàng thuộc về

nhiều nhóm cổ đông hơn, điều này hàm ý việc phân tán quyền sở hữu tập trung có xu hướng

tác động làm ngân hàng có hành vi chấp nhận rủi ro ít đi tuy nhiên sự thay đổi là không

đáng kể.

Kết quả này có thể được giải thích bởi lý thuyết đại diện (agency theory); Theo đó, các

ngân hàng có nhà nước chi phối có thể sẽ gây ra mâu thuẫn quyền lợi giữa cổ đông lớn là

nhà nước và các cổ đông khác. Sức ảnh hưởng từ người đại diện vốn nhà nước trong các

ngân hàng khá lớn, bất kể quyền điều hành ngân hàng nằm trong tay nhóm một hoặc hau

hoặc năm cổ đông lớn nhất (OWN1, OWN12, OWN15), các ngân hàng này có xu hướng

chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Ví dụ, trong trường hợp nền kinh tế đang khủng hoảng và cần

kích cầu thông qua kênh cho vay ngân hàng, các ngân hàng có sự kiểm soát lớn bởi nhà

116

nước sẽ vẫn cho vay để đảm bảo thực hiện mục tiêu của nhà nước, từ đó dẫn tới hành vi

chấp nhận rủi ro nhiều hơn (Balsmeier & Czarnitzki, 2017; Jensen & Meckling, 1976)

(Shleifer & Vishny, 1997).

Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hành vi chấp nhận rủi ro

+ Biến đặc điểm riêng của ngân hàng (LTA, BD, ENL và LOTA): Quy mô ngân hàng (LTA)

có tương quan đồng biến với mức trích lập dự phòng (LLP) cho thấy các ngân hàng có quy

mô càng lớn thì hành vi chấp nhận rủi ro càng nhiều, mặt khác quy mô lớn với tài sản nhiều

cũng khiến các ngân hàng này ổn định hơn (tương quan dương với Zscore). Vấn đề đa dạng

hóa sản phẩm, dịch vụ tại các ngân hàng này làm giảm tính ổn định trong hoạt động ngân

hàng (tương quan âm giữa biến BD và Zscore), được giải thích từ lý thuyết người đại diện

(agency theory), khi các nỗ lực tìm kiếm thu nhập từ các nguồn phi truyền thống bị tác

động bởi nhóm người điều hành theo mục đích cá nhân. Ngoài ra, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên

nợ ròng (ENL) có tương quan nghịch biến với mức trích lập dự phòng (LLP) có thể lý giải

khi tổng nợ tại các ngân hàng này giảm thì mức dự phòng rủi ro cũng giảm tương ứng.

+ Biến kiểm soát kinh tế vĩ mô (GDPG, CPI và UEMP): từ kết quả thực nghiệm, chưa tìm

được bằng chứng nào về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế (GDPG) và hành vi chấp

nhận rủi ro. Tuy nhiên, khi nền kinh tế có lạm phát tăng cao, các ngân hàng có xu hướng

tăng tỷ lệ trích lập dự phòng (tương quan dương giữa biến CPI và LLR). Ngược lại, khi tỷ

lệ thấp nghiệp tăng cao, các ngân hàng lại có xu hướng giảm tỷ lệ trích lập dự phòng (tương

quan âm giữa CPI và LLR). Điều này được lý giải theo đặc điểm của các ngân hàng TMCP

thường có xu hướng thận trọng tăng tỷ lệ dự phòng khi đánh giá nền kinh tế đang phát triển

nóng, tỷ lệ lạm phát cao, đồng thời khi ngân hàng áp dụng mạnh công nghệ thông tin vào

việc quản lý và dự báo (giảm nhân sự) tỷ lệ dự phòng rủi ro cũng bị cắt giảm.

117

Bảng 4.7. Kết quả hồi quy tác động của sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro có xem xét đến đặc điểm sở

OWN1*STATE OWN12*STATE OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP _cons N Hausman test LM test Model

LLR 0.000085*** [3.55] -0.0452 [-0.30] 0.392 [1.43] 0.00160 [0.18] 0.0126 [0.65] -0.212 [-1.25] 0.0311* [1.90] -0.946** [-2.54] 4.469** [2.05] 240 10.21 [0.2506] 3.52** [0.0302] REM

LLR 0.0015** [2.26] -0.0157 [-0.10] 0.394 [1.44] 0.00136 [0.15] 0.0111 [0.57] -0.227 [-1.34] 0.0321** [1.97] -0.916** [-2.47] 4.311** [1.98] 240 8.79 [0.3603] 3.41** [0.0323] REM

LLR 0.0017*** [4.46] -0.00883 [-0.06] 0.394 [1.44] 0.00132 [0.15] 0.0107 [0.55] -0.230 [-1.36] 0.0322** [1.99] -0.909** [-2.45] 4.277** [1.97] 240 9.19 [0.3267] 3.36** [0.0334] REM

LLP 0.00594*** [3.56] 1.020*** [21.92] 0.0686 [0.99] -0.00897*** [-3.77] -0.00158 [-0.32] -0.0159 [-0.36] -0.00663 [-1.58] -0.155 [-1.59] -4.577*** [-7.56] 240 5.79 [0.6709] 18.57*** [0.0000] REM

LLP 0.00481*** [3.04] 1.029*** [21.45] 0.0700 [1.00] -0.00914*** [-3.82] -0.00160 [-0.32] -0.0233 [-0.52] -0.00584 [-1.39] -0.135 [-1.38] -4.665*** [-7.64] 240 4.44 [0.8156] 19.64*** [0.0000] REM

LLP 0.00451*** [2.93] 1.031*** [21.39] 0.0706 [1.01] -0.00917*** [-3.83] -0.00163 [-0.32] -0.0247 [-0.55] -0.00566 [-1.35] -0.131 [-1.35] -4.686*** [-7.66] 240 2.69 [0.9524] 20.41*** [0.0000] REM

Z score -0.0140 [-0.68] 2.033*** [3.58] -1.507* [-1.83] 0.0229 [0.81] -0.0806 [-1.36] 0.662 [1.24] 0.0164 [0.33] 1.831 [1.57] -18.69** [-2.57] 240 3.27 [0.9166] 23.74*** [0.0000] REM

Z score -0.00531 [-0.27] 1.905*** [3.29] -1.513* [-1.83] 0.0238 [0.84] -0.0764 [-1.28] 0.733 [1.38] 0.0107 [0.21] 1.673 [1.44] -17.78** [-2.44] 240 0.91 [0.9988] 23.68*** [0.0000] REM

Z score -0.00437 [-0.23] 1.891*** [3.26] -1.514* [-1.83] 0.0238 [0.84] -0.0759 [-1.27] 0.740 [1.39] 0.0101 [0.20] 1.657 [1.43] -17.68** [-2.43] 240 0.76 [0.9994] 23.69*** [0.0000] REM

hữu nhà nước

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1

118

(i)

Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của sở hữu tập trung đến 03 biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro (tỷ lệ

trích lập dự phòng - LLR, mức trích lập dự phòng - LLP và hệ số ổn định/phá sản - Z score) có xem xét đến đặc điểm sở hữu

của nhà nước.

(ii)

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).

(iii) Biến phụ thuộc đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro gồm có: tỷ lệ trích lập dự phòng - LLR, mức trích lập dự phòng - LLP

và hệ số ổn định/phá sản - Z score.

(iv) Biến độc lập gồm 3 nhóm biến: (1) Nhóm tương tác OWN1*STATE, OWN12*STATE và OWN15*STATE lần lượt đại

diện cho mức độ sở hữu tập trung với 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất khi xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước của ngân

hàng, (2) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDPG), tỷ lệ lạm phát

(CPI) và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (3) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa dạng của ngân hàng (BD),

quy mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA).

(v)

LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển

(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM); Hausman test là kiểm định lựa chọn mô hình giữa mô hình FEM

và mô hình REM.

(vi) Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.

Ghi chú:

119

Nghiên cứu biến tương tác sở hữu tập trung với đặc điểm sở hữu nhà nước

(OWN1*STATE, OWN12*STATE và OWN15*STATE) đối với hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng:

Kết quả Bảng 4.8 cho thấy, đối với các ngân hàng sở hữu tập trung thuộc sở hữu nhà

nước, tác giả tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa mức độ sở hữu tập trung (ở cả 3 mức

độ OWN1, OWN12, OWN15) và các biến số đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng như

hiệu quả sử dụng tài sản (ROA), hiệu quả sử dụng vốn (ROE) và tỷ lệ lãi cận biên (NIM).

Tuy nhiên, mối tương quan trên có sự khác biệt ở từng mức độ tập trung sở hữu. Cụ thể,

ngân hàng có sở hữu tập trung ở nhóm 1 cổ đông lớn nhất thuộc sở hữu nhà nước

(OWN1*STATE) có ý nghĩa thống kê cao đối với hầu hết các biến đại diện cho hiệu quả

hoạt động mặc dù mối tương quan là ngược chiều (hệ số với NIM là -0.0664, mức ý nghĩa

1%; hệ số với ROA là -0.0051, mức ý nghĩa 10%, hệ số với ROE là -0.2610, mức ý nghĩa

1%). Tuy nhiên, đối với ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, có sở hữu tập trung ở nhóm 2

cổ đông lớn nhất (OWN12*STATE) và nhóm 5 cổ đông lớn nhất (OWN15*STATE) mối

tương quan âm có ý nghĩa với hiệu quả sử dụng tài sản (ROA), hệ số lần lượt là -0.056 và

-0.054, mức ý nghĩa 10%. Ở tất cả các mức độ sở hữu tập trung, không có bằng chứng việc

ngân hàng sở hữu nhà nước có tương quan với hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE)

Từ kết quả thực nghiệm cho thấy, khi quyền điều hành tập trung ở nhóm 1 cổ đông lớn

nhất thuộc các ngân hàng sở hữu nhà nước (OWN1*STATE) không có hiệu quả hoạt động

gần như ở tất cả các mặt (NIM, ROA, ROE) so với các ngân hàng sở hữu tập trung ở nhóm

1 cổ đông lớn nhất nhưng thuộc sở hữu tư nhân. Khi quyền điều hành ngân hàng thuộc về

nhóm 2 hoặc 5 cổ đông lớn nhất (OWN1*STATE hoặc OWN1*STATE), các ngân hàng

này không có hiệu quả sử dụng tài sản (ROA) so với các ngân hàng sở hữu tập trung ở

nhóm 2 hoặc 5 cổ đông lớn nhất nhưng thuộc sở hữu tư nhân.

Kết quả nghiên cứu này chấp nhận giả thuyết H3b và có thể được giải thích bởi lý

thuyết cuộc sống tĩnh lặng (quiet life) và thuyết cho vay xã hội (social lending activities)

(Elsas et al., 2010) và thuyết rủi ro đạo đức (moral hazard). Theo đó, (1) các ngân hàng

120

thuộc sở hữu nhà nước có lợi thế lớn được nhà nước hỗ trợ, họ không có động lực trong

việc cải tiến quy trình, sản phẩm dịch vụ, không quan tâm nhiều đến hiệu quả hoạt của

ngân hàng; (2) đối với các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, khi quyền lực chỉ tập trung

cho cổ đông lớn nhất (ở đây là nhà nước) rất dễ phát sinh các vấn đề rủi ro đạo đức, lạm

quyền, sử dụng quyền lực điều hành ngân hàng vì mục đích trục lợi cá nhân vì vậy ngân

hàng hoạt động không hiệu quả; (3) mục tiêu chính của ngân hàng có sở hữu nhà nước

không nhằm gia tăng lợi ích của các cổ đông mà còn phụ thuộc vào mục tiêu an sinh xã hội

của nhà nước và chính phủ (Berger et al., 2005; Petrou & Thanos, 2014; Shleifer & Vishny,

2002; Stiglitz, 1993). Ở một góc độ nào đó, các ngân hàng sở hữu nhà nước đã không tận

dụng được lợi thế ưu đãi từ các ngoại lực bên ngoài để nâng cao hơn nữa khả năng hoạt

động hiệu quả.

Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hiệu quả hoạt động

+ Biến đặc điểm riêng của ngân hàng (LTA, BD, ENL và LOTA): kết quả Bảng 4.8 cho

thấy, các ngân hàng có quy mô lớn (LTA), mức độ đa dạng hóa cao (BD), tỷ lệ vốn chủ sở

hữu trên nợ ròng cao (ENL) và sẽ có hiệu quả hoạt động tốt. Trong đó, quy mô ngân hàng

(LTA) có tương quan dương với tất các các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động CRS_TE,

NIM, ROA, ROE ở cả 3 mức độ sở hữu tập trung OWN1, OWN12, OWN15. Tương tự,

mức độ da dạng hóa (BD) tương quan dương với ROA, ROE và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên

nợ ròng cao (ENL) tương quan dương với NIM, ROA ở cả 3 mức độ sở hữu tập trung

OWN1, OWN12, OWN15. Điều này lý giải các ngân hàng có sở hữu tập trung đã tận dụng

tốt việc quy mô, vốn chủ sở hữu gia tăng và tích cực đa dạng hóa hoạt động để cải thiện

hiệu quả hoạt động. Ngược lại, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản (LOTA) tương quan âm với

NIM, ROA với mức ý nghĩa 1%.

+ Biến kiểm soát kinh tế vĩ mô (GDPG, CPI và UEMP): Các yếu tố vĩ mô như chỉ số giá

CPI, tỷ lệ thất nghiệp UEMP khi tăng cũng tác động làm tăng hiệu quả hoạt động của các

ngân hàng (cụ thể là NIM, ROA, ROE và CRS_TE).

121

Bảng 4.8. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động có xem xét đến đặc điểm

(8) ROA -0.00560* [-1.90] 0.438*** [5.65] 0.523*** [5.65] 0.0191*** [5.94] -0.0319*** [-4.75] -0.105* [-1.68] 0.0313*** [5.46] 0.974*** [7.17] -3.311*** [-3.68] 240 7.40 [0.4944]

(10) ROE -0.261*** [-2.68] 6.450*** [6.41] 2.123** [2.32] -0.0201 [-0.62] -0.0718 [-1.05] -1.580** [-2.29] 0.453*** [7.41] 11.37*** [7.60] -78.82*** [-7.30] 240 13.51* [0.0955]

OWN1*STATE OWN12*STATE OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP _cons N Hausman test LM test

(1) CRS_TE 0.000241 [0.74] 0.0193* [1.87] 0.0128 [0.59] 0.000144 [0.20] -0.00150 [-0.97] -0.00173 [-0.13] -0.000753 [-0.58] 0.0879*** [2.96] 0.477*** [2.87] 240 10.16 [0.2573] 0.00

(2) CRS_TE 0.000247 [0.82] 0.0186* [1.78] 0.0128 [0.58] 0.000146 [0.21] -0.00144 [-0.93] -0.00151 [-0.11] -0.000756 [-0.58] 0.0877*** [2.96] 0.478*** [2.89] 240 10.01 [0.2645] 0.00

(3) CRS_TE 0.000244 [0.84] 0.0185* [1.76] 0.0128 [0.59] 0.000146 [0.21] -0.00143 [-0.92] -0.00145 [-0.11] -0.000756 [-0.58] 0.0876*** [2.96] 0.479*** [2.89] 240 10.00 [0.2648] 0.00

(7) (9) (11) ROA ROA ROE -0.00509* [-1.65] -0.0330 [-1.09] -0.00545* [-1.91] 0.422*** 0.439*** 4.410*** [5.57] [5.65] [5.62] 0.524*** 0.522*** 2.274** [5.65] [5.65] [2.45] 0.0190*** 0.0191*** -0.0281 [5.90] [5.95] [-0.87] -0.0311*** -0.0320*** -0.00820 [-4.66] [-4.76] [-0.12] -0.105* -0.0996 -0.738 [-1.59] [-1.68] [-1.17] 0.0311*** 0.0312*** 0.408*** [5.38] [5.46] [7.08] 0.967*** 0.974*** 9.840*** [7.06] [7.17] [7.20] -3.227*** -3.313*** -58.88*** [-3.59] [-3.68] [-6.49] 240 240 240 9.64 6.77 12.01 [0.1507] [0.5614] [0.2910] 112.69*** 113.48*** 113.59*** 120.52*** 120.85***

Model

[1.0000] OLS

[1.0000] OLS

[1.0000] OLS

(4) NIM -0.0664*** [-3.46] 0.867*** [4.37] -0.0154 [-0.09] 0.0149** [2.33] -0.0841*** [-6.23] -0.266* [-1.95] 0.0331*** [2.75] -0.106 [-0.36] 1.116 [0.52] 240 18.10** [0.0205] 242.23** * [0.0000] FEM

(5) NIM -0.00835 [-1.15] 0.571*** [3.39] 0.0359 [0.19] 0.0120* [1.86] -0.0736*** [-5.47] -0.166 [-1.29] 0.0302*** [2.59] -0.264 [-0.95] 4.295** [2.27] 240 11.53 [0.1734] 244.03** * [0.0000] REM

(6) NIM -0.00956 [-1.37] 0.585*** [3.48] 0.0355 [0.19] 0.0120* [1.86] -0.0742*** [-5.51] -0.173 [-1.35] 0.0306*** [2.63] -0.250 [-0.90] 4.216** [2.23] 240 8.64 [0.3739] 244.54** * [0.0000] REM

[0.0000] REM

[0.0000] REM

[0.0000] REM

[0.0000] FEM

[0.0000] REM

(12) ROE -0.0354 [-1.21] 4.454*** [5.68] 2.270** [2.45] -0.0281 [-0.87] -0.0102 [-0.15] -0.758 [-1.20] 0.409*** [7.11] 9.878*** [7.24] -59.12*** [-6.52] 240 11.75 [0.1628] 120.85** * [0.0000] REM

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1

sở hữu nhà nước

122

(i)

Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của sở hữu tập trung đến 04 biến đại diện cho hiệu quả hoạt động của NHTMCP

(hiệu quả kỹ thuật - CRS_TE, hiệu quả sử dụng vốn - ROE, hiệu quả sử dụng tài sản - ROA, tỷ lệ lãi cận biên - NIM) có xem

xét đến đặc điểm sở hữu của nhà nước STATE.

(ii)

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).

(iii) Biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả ngân hàng gồm có: hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE), tỷ lệ lãi cận biên (NIM), lợi nhuận

ròng sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROA) và lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE).

(iv) Biến độc lập gồm 3 nhóm biến: (1) Nhóm tương tác OWN1*STATE, OWN12*STATE và OWN15*STATE lần lượt đại

diện cho mức độ sở hữu tập trung với 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất khi xem xét đến đặc điểm sở hữu nhà nước của ngân

hàng, (2) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDPG), tỷ lệ lạm phát

(CPI) và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (3) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa dạng của ngân hàng (BD),

quy mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA).

(v)

LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển

(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM); Hausman test là kiểm định lựa chọn mô hình giữa mô hình FEM

và mô hình REM.

(vi) Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.

Ghi chú:

Nghiên cứu biến tương tác sở hữu tập trung với đặc điểm niêm yết của các

123

ngân hàng (OWN1*LISTING, OWN12*LISTING và OWN15*LISTING) đối với

hành vi chấp nhận rủi ro:

Khi xem xét các ngân hàng sở hữu tập trung có đặc điểm niêm yết, kết quả của Bảng

4.9 cho thấy ở cả 3 mức độ sở hữu tập trung khác nhau (OWN1, OWN12, OWN15) các

ngân hàng niêm yết đều có hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn. Điều này cho thấy mức độ sở

hữu tập trung của ngân hàng niêm yết khiến cho các ngân hàng này thận trọng với rủi ro

hơn so với các ngân hàng có sở hữu tập trung nhưng không niêm yết. Cụ thể, biến tỷ lệ

trích lập dự phòng LLR tương quan âm với biến OWN1*LISTING (hệ số -0.0123), biến

OWN12*LISTING (hệ số -0.0127), biến OWN15*LISTING (hệ số -0.0128), cùng ở mức

ý nghĩa 1%. Bên cạnh đó, biến mức trích lập dự phòng LLP tương quan âm với biến

OWN1*LISTING (hệ số -0.0055), biến OWN12*LISTING (hệ số -0.0058), cũng ở mức ý

nghĩa 1%.

Kết quả này ủng hộ giả thuyết H3d và có thể giải thích dựa vào lý thuyết giám sát và

điều hành (monitoring theory). Theo đó, việc niêm yết trên sàn chứng khoán giúp cho các

có cấu trúc sở hữu tập trung e ngại đối với rủi ro hơn (có hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn).

Kết quả này thống nhất với nghiên cứu của Hanafi & Santi (2013); Pham & Bui (2019);

các tác giả cho rằng ngân hàng niêm yết trên thị trường sẽ chịu sự quản lý của thị trường

(market discipline) do đó các ngân hàng sẽ thận trọng với rủi ro. Từ kết quả thực hiện, hành

vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng đều giảm dù mức độ sở hữu tập trung ở nhóm 1, 2

hoặc 5 cổ đông lớn với mức ý nghĩa cao, điều này một lần nữa khẳng định đặc điểm niêm

yết tác động mạnh đến hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, yêu cầu minh bạch trong

tài chính, chịu sự giám sát chặt chẽ từ các cổ đông, hiệu quả hoạt động được đánh giá thông

qua việc biến động giá cổ phiếu hàng ngày trên thị trường chứng khoán chính là động lực

và áp lực lớn khiến nhà điều hành các ngân hàng niêm yết phải thận trọng trong các quyết

định kinh doanh của mình.

124

Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hành vi chấp nhận rủi ro

+ Biến đặc điểm riêng của ngân hàng (LTA, BD, ENL và LOTA): từ kết quả ở Bảng 4.9,

các ngân hàng niêm yết có quy mô lớn (LTA) có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn các

ngân hàng niêm yết có quy mô nhỏ ở các 3 mức độ sở hữu tập trung OWN1, OWN12,

OWN15 (tương quan dương với LLR và LLP, mức ý nghĩa 10% và 1%). Tuy nhiên với

quy mô tài sản lớn lại giúp cho các ngân hàng này hoạt động ổn định hơn (tương quan

dương với Zscore, mức ý nghĩa 1%). Ngược lại, việc đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ (BD)

làm cho các ngân hàng có sở hữu tập trung đã niêm yết hoạt động không ổn định như các

ngân hàng có sở hữu tập trung chưa niêm yết (tương quan âm với Zscore, mức ý nghĩa

10%). Tương tự, khi vốn chủ sở hữu trên tổng nợ (ENL) tăng, mức trích lập dự phòng

(LLP) tại các ngân hàng này giảm, điều này có thể được lý giải do tổng dư nợ giảm. Từ kết

quả thực nghiệm, chưa tìm được bằng chứng cho mối quan hệ giữa tỷ lệ dư nợ trên tổng

tài sản (LOTA) với hành vi chấp nhận rủi ro.

+ Biến kiểm soát kinh tế vĩ mô (GDPG, CPI và UEMP): khi nền kinh tế tiềm ẩn nhiều

nguy cơ lạm phát, các ngân hàng có sở hữu tập trung đã niêm yết có xu hướng chấp nhận

rủi ro nhiều hơn (tương quan dương giữa CPI và LLR, mức ý nghĩa 5%) được lý giải do

các ngân hàng này tận dụng thời điểm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh từ các gói kích thích

kinh tế của chính phủ. Ngược lại, việc công nghệ hóa hoạt động ngân hàng góp phần làm

giảm số lượng nhân sự nhưng giúp cho việc quản trị hệ thống tốt và khoa học hơn cũng

góp phần làm giảm tỷ lệ trích lập dự phòng (tương quan âm giữa UEMP và LLR, mức ý

nghĩa 5%). Ngoài ra, khi nền kinh tế tăng trưởng tốt, ổn định các ngân hàng này có xu

hướng giảm tỷ lệ trích lập dự phòng (tương quan âm giữa GDPD và LLR, mức ý nghĩa

10%) được hiểu là ngân hàng quyết định dành vốn để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh khi

thị trường có nhiều tín hiệu tốt.

125

Bảng 4.9. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hành vi chấp nhận rủi ro có xem xét đến đặc

OWN1*LISTING OWN12*LISTING OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP _cons N Hausman test LM test Model

LLR -0.0123** [-2.40] 0.155 [1.09] 0.386 [1.43] 0.000867 [0.10] 0.000489 [0.03] -0.284* [-1.74] 0.0316** [2.01] -0.782** [-2.17] 3.510* [1.65] 240 8.25 [0.4095] 2.81** [0.0467] REM

LLR -0.0127*** [-2.71] 0.200 [1.37] 0.387 [1.44] 0.000635 [0.07] -0.00247 [-0.13] -0.299* [-1.83] 0.0315** [2.01] -0.764** [-2.13] 3.366 [1.59] 240 7.95 [0.4386] 2.19* [0.0694] REM

LLP -0.00587*** [-3.56] 1.081*** [14.01] 0.0463 [0.66] -0.00823*** [-3.33] -0.00351 [-0.67] -0.0325 [-0.61] -0.00747 [-1.58] -0.108 [-0.94] -4.939*** [-5.98] 240 17.89** [0.0221] 39.24*** [0.0000] FEM

LLP -0.00557*** [-3.19] 1.075*** [13.86] 0.0478 [0.68] -0.00831*** [-3.34] -0.00287 [-0.55] -0.0331 [-0.62] -0.00689 [-1.45] -0.101 [-0.88] -4.959*** [-5.98] 240 17.83** [0.0226] 35.46*** [0.0000] FEM

LLP -0.00213 [-1.61] 1.154*** [24.03] 0.0666 [0.94] -0.00937*** [-3.87] -0.00674 [-1.31] -0.0788* [-1.79] -0.00288 [-0.70] -0.0181 [-0.19] -5.457*** [-8.89] 240 12.10 [0.1466] 42.62*** [0.0000] REM

Z score 0.00684 [0.39] 1.710*** [3.27] -1.509* [-1.83] 0.0241 [0.85] -0.0677 [-1.14] 0.814 [1.60] 0.00728 [0.15] 1.493 [1.34] -16.58** [-2.35] 240 0.96 [0.9985] 23.32*** [0.0000] REM

Z score 0.0105 [0.65] 1.627*** [3.05] -1.500* [-1.82] 0.0240 [0.85] -0.0631 [-1.06] 0.841* [1.65] 0.00746 [0.16] 1.442 [1.29] -16.17** [-2.29] 240 1.15 [0.9971] 22.79*** [0.0000] REM

Z score 0.0119 [0.78] 1.569*** [2.92] -1.487* [-1.80] 0.0239 [0.85] -0.0598 [-1.00] 0.860* [1.69] 0.00760 [0.16] 1.400 [1.25] -15.89** [-2.27] 240 1.71 [0.9887] 21.28*** [0.0000] REM

LLR -0.0128*** [-3.07] 0.229* [1.67] 0.463 [1.61] -0.00177 [-0.21] -0.00343 [-0.17] -0.320* [-1.95] 0.0329** [2.08] -0.740** [-2.05] 3.268 [1.61] 240 7.29 [0.5057] 1.49 [0.1115] OLS Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả

điểm niêm yết

126

(i)

Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của sở hữu tập trung đến 03 biến đại diện cho hành vi chấp nhận rủi ro (tỷ lệ

trích lập dự phòng - LLR, mức trích lập dự phòng - LLP và hệ số ổn định/phá sản - Z score) có xem xét đến đặc điểm niêm

yết (LISTING).

(ii)

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).

(iii) Biến phụ thuộc gồm có: hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE), tỷ lệ lãi cận biên (NIM), lợi nhuận ròng sau thuế trên tổng tài sản bình

quân (ROA) và lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE).

(iv) Biến độc lập gồm 3 nhóm biến: (1) Nhóm tương tác OWN1*LISTING, OWN12*LISTING và OWN15*LISTING lần lượt

đại diện cho mức độ sở hữu tập trung với 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất khi xem xét đến đặc điểm niêm yết của ngân hàng,

(2) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI)

và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (3) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa dạng của ngân hàng (BD), quy

mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA).

(v)

LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển

(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM); Hausman test là kiểm định lựa chọn mô hình giữa mô hình FEM

và mô hình REM.

(vi) Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.

Ghi chú:

127

Nghiên cứu biến tương tác sở hữu tập trung và đặc điểm niêm yết

(OWN1*LISTING, OWN12*LISTING và OWN15*LISTING) đối với hiệu quả hoạt

động:

Kết quả của Bảng 4.10 cho thấy, đối với các ngân hàng có sở hữu tập trung đã niêm yết

trên sàn chứng khoán, mức độ sở hữu tập trung của cổ đông có mối quan hệ đồng biến với

hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE). Theo đó, các ngân hàng có sở hữu tập trung đã

niêm yết có hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE) tốt hơn các ngân hàng có sở hữu tập

trung nhưng không niêm yết trên thị trường chứng khoán ở cả 3 mức độ sở hữu (OWN1,

OWN12 và OWN15). Hệ số hồi quy ROE có ý nghĩa thống kê mạnh là 0.0013, 0.0030 và

0.0131 tương ứng với OWN1*LISTING, OWN12*LISTING và OWN15*LISTING, ở

mức ý nghĩa 1%.

Như vậy có thể thấy rõ trong bối cảnh các ngân hàng niêm yết Việt Nam, việc niêm yết

giúp làm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng, điều này có thể được

giải thích rằng khi niêm yết, các ngân hàng sẽ bị kiểm soát chặt hơn từ nhà đầu tư, tổ chức

đầu tư và tổ chức chính phủ. Bên cạnh đó, mức độ sở hữu tập trung cao ở các ngân hàng

niêm yết sẽ giúp cho việc kiểm soát hoạt động của ngân hàng chặt hơn (lý thuyết giám sát

điều hành). Việc theo dõi, giám sát “kép” này giúp cho ngân hàng gia tăng hiệu quả hoạt

động để từ đó sử dụng đồng vốn của chủ sở hữu hiệu quả hơn.

Kết quả này phù hợp với giả thuyết nghiên cứu H3c và lý thuyết giám sát và điều hành

(monitoring theory); theo đó, mức độ sở hữu tập trung cao đồng nghĩa với việc tăng cường

giám sát và tập trung giám sát, từ đó làm gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng niêm

yết. Ngoài ra, tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả sử

dụng tài sản và tỷ lệ lãi cận biên không có ý nghĩa thống kê đối với các ngân hàng đã niêm

yết. Quan điểm này cũng được nhắc đến trong các nghiên cứu của Jensen & Meckling

(1976); Heugens et al. (2009); Grossman & Hart (1980); Shleifer & Vishny (1997).

128

Xem xét tác động của các biến độc lập khác đến hiệu quả hoạt động

+ Biến đặc điểm riêng của ngân hàng (LTA, BD, ENL và LOTA): từ kết quả ở Bảng

4.10, các ngân hàng sở hữu tập trung đã niêm yết, khi có quy mô tài sản lớn (LTA) thì hiệu

quả hoạt động cũng tốt hơn các ngân hàng sở hữu tập trung chưa niêm yết, thể hiện qua

mối tương quan dương giữa biến LTA và các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động NIM,

ROA, ROE ở mức ý nghĩa cao 1%. Tương tự, các ngân hàng này khi đa dạng hóa hoạt

động (BD) thì hiệu quả kinh doanh cũng tăng tương ứng (BD cùng chiều với ROA, ROE).

Ngoài ra ngân hàng còn có hiệu quả về lợi nhuận biên NIM bên cạnh hiệu quả về tài sản

ROA nếu các ngân hàng này gia tăng vốn chủ sở hữu trên tổng nợ (ENL) (tương quan

dương giữa ENL và NIM, ROA). Ở chiều ngược lại, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản (LOTA)

tăng lại làm giảm hiệu quả hoạt động ngân hàng (tương quan âm giữa biến LOTA và NIM,

ROA, mức ý nghĩa 1%).

+ Biến kiểm soát kinh tế vĩ mô (GDPG, CPI và UEMP): khi nền kinh tế tăng trưởng

(GDPG tăng) hiệu quả hoạt động của ngân hàng có xu hướng giảm (tương quan âm giữa

GDPG và NIM, ROA) điều này được lý giải do các ngân hàng tận dụng cơ hội từ thị trường

để đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh của mình, có thể hy sinh lợi ích ngắn hạn và hướng

đến hiệu quả trong dài hạn. Ngược lại, tỷ lệ lạm phát (CPI) có tương quan cùng chiều với

hiệu quả hoạt động như NIM, ROA, ROE ở tất cả các mức độ sở hữu OWN1, OWN12,

OWN15. Tỷ lệ thất nghiệp (UEMP) có tương quan cùng chiều với hiệu quả kỹ thuật

(CRS_TE) là minh chứng cho việc cắt giảm nhân sự, hiện đại hóa ngân hàng nhằm tiết

kiệm chi phí qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

129

Bảng 4.10. Kết quả hồi quy tác động của mức độ sở hữu tập trung đến hiệu quả hoạt động có xem xét đến đặc điểm

ROA 0.00240 [1.20] 0.624*** [6.15] 0.519*** [5.63]

ROA -0.00081 [-0.39] 0.370*** [5.26] 0.521*** [5.59]

NIM NIM 0.00216 [0.47] 0.00146 [0.34] 0.807*** 0.807*** [3.97] [3.97] 0.00871 0.00902 [0.05] [0.05] 0.0128* 0.0128* [1.97] [1.96] -0.077*** -0.077*** [-5.61] [-5.62] -0.285** -0.285** [-2.04] [-2.03] 0.0395*** 0.0393***

NIM 0.00184 [0.49] 0.453*** [2.89] 0.0381 [0.21] 0.0120* [1.87] -0.069*** [-5.12] -0.113 [-0.91] 0.0271** [2.40] -0.377 [-1.41] 5.062*** [2.76] 240 4.14 [0.8440]

ROE 0.0013*** [2.72] 3.899*** [5.55] 2.269** [2.44] -0.0270 [-0.84] 0.00814 [0.12] -0.483 [-0.81] 0.389*** [6.99] 9.307*** [7.10] -55.27*** [-6.35] 240 11.99 [0.1515]

ROE 0.0030*** [2.98] 3.938*** [5.54] 2.264** [2.43] -0.0268 [-0.83] 0.00568 [0.08] -0.491 [-0.82] 0.388*** [6.97] 9.328*** [7.13] -55.43*** [-6.37] 240 12.28 [0.1393]

[5.09] 0.900*** [6.87] -2.836*** [-3.25] 240 13.05 [0.1101]

[6.37] 1.181*** [7.85] -5.243*** [-4.84] 240 19.32** [0.0132]

[3.15] -0.0130 [-0.04] 1.923 [0.88] 240 13.54* [0.0945]

OWN1*LISTIN G OWN12*LISTI NG OWN15*LISTI NG LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP _cons N Hausman test LM test Model

CRS_TE CRS_TE CRS_TE 0.00036 [0.95] 0.00042 [1.21] 0.0179* 0.0156 [1.45] [1.73] 0.0136 0.0134 [0.62] [0.62] 0.00013 0.00012 [0.20] [0.18] -0.0011 -0.0013 [-0.75] [-0.86] -0.0012 -0.0019 [-0.09] [-0.15] -0.0005 -0.0005 [-0.46] [-0.46] 0.086*** 0.088*** [2.97] [3.01] 0.486*** 0.479*** [2.95] [2.90] 240 240 9.77 10.09 [0.2814] [0.2585] 0.00 0.00 [1.0000] [1.0000] OLS OLS

0.00052 [1.55] 0.0123 [1.11] 0.0139 [0.64] 0.00016 [0.24] -0.0009 [-0.60] -0.0000 [-0.01] -0.0005 [-0.46] 0.084*** [2.89] 0.497*** [3.02] 240 9.76 [0.2822] 0.00 [1.0000] OLS

ROA ROE 0.00133 [0.62] 0.0131*** [3.54] 0.630*** 6.180*** [6.20] [6.05] 0.517*** 2.228** [5.59] [2.40] 0.0193*** 0.0196*** 0.0196*** -0.0284 [6.04] [6.03] [5.97] [-0.87] -0.034*** -0.035*** -0.029*** -0.0424 [-5.00] [-5.09] [-4.43] [-0.61] -0.204*** -0.203*** -1.662** -0.0690 [-1.15] [-2.92] [-2.90] [-2.37] 0.0284*** 0.0389*** 0.0396*** 0.482*** [3.18] [6.25] [7.70] 1.179*** 11.75*** -0.0136 [-0.05] [7.82] [7.76] -5.230*** -75.74*** 1.920 [0.88] [-4.82] [-6.94] 240 240 240 56.34*** 13.89* 15.18* [0.0557] [0.0848] [0.0000] 242.69** 242.40** 243.05** 110.92** 109.29** 102.82** 114.60** 112.55** 106.20** [0.0000] [0.0000] [0.0000] FEM FEM FEM

[0.0000] REM

[0.0000] REM

[0.0000] REM

[0.0000] FEM

[0.0000] REM

[0.0000] FEM Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ phần mềm Stata 15.1

niêm yết

130

(i)

Kết quả ước lượng mô hình xem xét tác động của sở hữu tập trung đến 04 biến đại diện cho hiệu quả hoạt động của NHTMCP

(hiệu quả kỹ thuật - CRS_TE, hiệu quả sử dụng vốn - ROE, hiệu quả sử dụng tài sản - ROA, tỷ lệ lãi cận biên - NIM) có cân

nhắc đến đặc điểm niêm yết (LISTING).

(ii)

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), tác động ngẫu nhiên (REM) và tác động cố định (FEM).

(iii) Biến phụ thuộc gồm có: hiệu quả kỹ thuật (CRS_TE), tỷ lệ lãi cận biên (NIM), lợi nhuận ròng sau thuế trên tổng tài sản bình

quân (ROA) và lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE).

(iv) Biến độc lập gồm 3 nhóm biến: (1) Nhóm tương tác OWN1*LISTING, OWN12*LISTING và OWN15*LISTING lần lượt

đại diện cho mức độ sở hữu tập trung với 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất khi xem xét đến đặc điểm niêm yết của ngân hàng,

(2) Nhóm biến kiểm soát các yếu tố vĩ mô gồm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDPG), tỷ lệ lạm phát (CPI)

và tỷ lệ thất nghiệp (UEMP), và (3) Nhóm biến kiểm soát đặc điểm ngân hàng gồm có sự đa dạng của ngân hàng (BD), quy

mô của ngân hàng (TLA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nợ ròng (ENL) và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOTA).

(v)

LM test là kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian multiplier (LM) để chọn lựa mô hình giữa hồi quy tuyến tính cổ điển

(OLS) và hồi quy kiểm soát các yếu tố ngẫu nhiên (REM); Hausman test là kiểm định lựa chọn mô hình giữa mô hình FEM

và mô hình REM.

(vi) Giá trị p-value được để trong dấu ngoặc vuông. Ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.

Ghi chú:

131

Để tiện theo dõi, luận án tổng hợp dấu của các kết quả nghiên cứu chính trong Bảng 4.11.

Bảng 4.11. Tổng hợp dấu hồi quy khi nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu

đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động

Hành Vi Chấp Nhận Rủi Hiệu Quả Hoạt Động Ro Biến Độc Lập

CRS_TE NIM ROA ROE LLR LLP Z_SCORE

N/E* N/E N/E - + + N/E STATE

+ + + - N/E + LISTING +

+ + + + + N/E OWN1 +

+ + N/E + + N/E OWN12 N/E

N/E + N/E + + N/E OWN15 N/E

- - - + + N/E OWN1*STATE N/E

- N/E N/E + + N/E OWN12*STATE N/E

- N/E N/E + + N/E OWN15*STATE N/E

N/E + N/E - - N/E OWN1*LISTING N/E

N/E + N/E - - N/E OWN12*LISTING N/E

N/E + N/E - N/E N/E OWN15*LISTING N/E

Ghi chú: N/E – No evidence (không tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống kê)

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả hồi quy

132

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Nghiên cứu sử dụng phương pháp OLS, FEM và REM với các kiểm định lựa chọn mô

hình phù hợp để nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả và hành vi chấp

nhận rủi ro của 20 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019. Nghiên cứu đạt được

một số kết quả quan trọng, đóng góp vào kho tàng thực nghiệm như sau:

 Đối với các ngân hàng sở hữu nhà nước, có bằng chứng thống kê cho thấy các ngân

hàng này có hiệu quả hoạt động kém hơn và chấp nhận rủi ro nhiều hơn các ngân

hàng không sở hữu bởi nhà nước. Các lý thuyết về cuộc sống tĩnh lặng (Quiet life),

thuyết cho vay xã hội (Social lending objectives), thuyết ngăn trở (Grabbing hand),

đi kèm với rủi ro đạo đức (Moral harzard) có thể giải thích hợp lý kết quả này.

 Kết quả cho thấy, khi các NHTMCP niêm yết trên sàn chứng khoán, một mặt các

hoạt động ngân hàng sẽ bị giám sát chặt hơn bởi các bên có liên quan (nhà đầu tư,

cổ đông, cơ quan quản lý nhà nước), nhưng mặt khác các ngân hàng này sẽ có hiệu

quả kinh doanh tốt hơn và thận trọng với rủi ro hơn các NHTMCP chưa niêm yết.

Thuyết giám sát và điều hành (Monitoring theory) có thể giải thích cho kết quả này

 Ngoài ra, các ngân hàng có mức độ sở hữu tập trung cao có hiệu quả tốt hơn (thể

hiện rõ nhất ở hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu - ROE), tuy nhiên lại chấp nhận rủi

ro nhiều hơn so với các ngân hàng có mức độ sở hữu phân tán. Kết quả này có thể

được giải thích bởi lý thuyết giám sát và điều hành (Monitoring theory) và lý thuyết

rủi ro đạo đức (Moral harzard).

 Bằng cách tiếp cận biến tương tác giữa sở hữu tập trung và đặc điểm niêm yết/đặc

điểm sở hữu bởi nhà nước, kết quả cho thấy, (i) ở các ngân hàng sở hữu nhà nước,

các ngân hàng có mức độ sở hữu tập trung cao sẽ có hiệu quả hoạt động kém hơn

và chấp nhận rủi ro nhiều hơn các ngân hàng không sở hữu bởi nhà nước. (ii) Trong

khi đó, ở các ngân hàng niêm yết, các ngân hàng có mức độ sở hữu tập trung cao sẽ

có hiệu quả hoạt động tốt hơn và chấp nhận rủi ro ít hơn các ngân hàng có sở hữu

tập trung nhưng không niêm yết.

133

CHƯƠNG 5:

KẾT LUẬN

5.1 Kết quả và những đóng góp mới của nghiên cứu

5.1.1 Kết quả nghiên cứu

Luận án nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và

hiệu quả hoạt động của 20 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008-2019. Trong

đó, cấu trúc sở hữu có liên quan đến đặc điểm sở hữu nhà nước (ngân hàng có vốn chủ sở

hữu nhà nước chiếm trên 50%), đặc điểm niêm yết (các ngân hàng được niêm yết trên sàn

chứng khoán) và mức độ sở hữu tập trung (tỷ lệ phần trăm sở hữu các cổ đông lớn nhất,

bao gồm: cổ đông sở hữu lớn nhất, nhóm 2 cổ đông sở hữu lớn nhất và nhóm 5 cổ đông sở

hữu lớn nhất cùng tham gia điều hành hoạt động ngân hàng). Luận án đạt được một số kết

quả đóng góp bằng chứng thực nghiệm như sau:

Thứ nhất, các ngân hàng sở hữu nhà nước có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn và

có hiệu quả hoạt động kém hơn và so với các ngân hàng không thuộc sở hữu nhà nước.

Kết quả này chấp nhận giả thuyết H1a và H1c. Các ngân hàng sở hữu nhà nước chấp nhận

rủi ro nhiều hơn có thể được giải thích bởi thuyết cho vay xã hội (Social lending activities).

Các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước mặc dù có giới hạn về tín dụng nhưng vẫn cho vay

thêm vì mục đích xã hội (Berger et al., 2005; Stiglitz, 1993). Bên cạnh đó, theo Lý thuyết

người đại diện (agency theory) trong các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, người đại điện

cho vốn cổ phần của nhà nước nắm vai trò quyết định các hoạt động của ngân hàng, tuy

nhiên người đại diện này thường có xu hướng làm việc vì mục đích riêng, thỏa mãn lợi ích

cho một vài nhóm cổ đông và không chú trọng đến sự phát triển ổn định của ngân hàng

cũng như lợi ích của nhóm các cổ đông nhỏ lẻ (Dharwadkar & George & Brandes, 2000;

Kane, 1986 & Pennacchi, 1987). Ngoài ra, trong nghiên cứu thực nghiệm tại 20 NHTMCP

VN, các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước có hiệu quả hoạt động kém hơn các ngân hàng

tư nhân, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Petrou & Thanos, 2014, được lý giải theo

134

lý thuyết “Grabbing and helping hand” – sự can thiệp gây cản trở và giúp đỡ của nhà nước

khiến cho các ngân hàng nhà nước sở hữu trên 50% mặc dù có nhiều lợi thế hơn trong huy

động vốn với chi phí rẻ do sự hỗ trợ từ nhà nước nhưng không tận dụng được lợi thế này.

Ở một góc độ khác, lý thuyết cuộc sống tĩnh lặng (Quiet life) nhận định môi trường hoạt

động có nhiều ưu đãi và lợi thế sẽ khiến các tổ chức kinh tế dần mất đi tính cạnh tranh

(Abreu & Mendes, 2002). Theo đó, các ngân hàng được bảo trợ lớn từ nhà nước có thể

cạnh tranh chưa tốt bằng những ngân hàng khác, từ đó dẫn đến hoạt động kinh doanh không

hiệu quả. Điều này cũng là lý do khiến cho các chính sách ngành ngân hàng trong thời gian

gần đây tập trung tái cơ cấu ngành ngân hàng theo hướng tư nhân hóa (privatization) để cải

thiện hoạt động hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nhà nước chi phối vốn lớn.

Thứ hai, các ngân hàng đã niêm yết có hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn và hiệu quả

hoạt động tốt hơn các ngân hàng không niêm yết. Kết quả này chấp nhận giả thuyết H1b

và H1d, tương đồng với các nghiên cứu trước, phần nào phản ánh vai trò quan trọng của

cơ chế giám sát từ thị trường, có tác động tích cực đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu

quả hoạt động của ngân hàng (Barry et al., 2011). Theo đó, lý thuyết giám sát và điều hành

(monitoring theory) có thể giải thích cho kết quả này, việc niêm yết trên sàn chứng khoán

đem lại sự giám sát từ các cổ đông và các bên đối tác có liên quan khiến cho các ngân hàng

hoạt động có kiểm soát hơn, từ đó dẫn đến hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn và hiệu quả hoạt

động tốt hơn khi so sánh với các ngân hàng không niêm yết (Shleifer & Vishny, 1997).

Việc niêm yết trên sàn chứng khoán mặc dù khiến các ngân hàng bị kiểm soát nhiều hơn

từ các bên có liên quan (nhà đầu tư, cổ đông, cơ quan giám sát ngân hàng) nhưng lại mang

lợi ích nhất định cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói riêng và sự an toàn hệ thống

ngân hàng nói chung. Ngoài ra, việc giám sát chặt chẽ từ các cổ đông trên sàn chứng khoán

về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng niêm yết cũng tạo ra áp lực cho các ngân

hàng này kiện toàn bộ máy nhân sự, điều hành. Lý thuyết người đại diện (agency theory)

chỉ ra rằng, những người đại diện cho các nhóm cổ đông phải nỗ lực làm việc vì lợi ích của

nhóm cổ đông mình đại diện, điều này cũng giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả và có

135

hành vi chấp nhận rủi ro ít hơn Dharwadkar & George & Brandes (2000); Zhou & Gou &

Zhao (2016).

Thứ ba, các ngân hàng có sở hữu tập trung có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn,

đồng thời có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động hơn so với các ngân hàng không có

sở hữu tập trung. Kết quả này bác bỏ giả thuyết H2a và chấp nhận giả thuyết H2b. Các

ngân hàng có sở hữu tập trung ở cả 03 mức độ (của nhóm 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất)

có khuynh hướng chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Dựa trên quan điểm của lý thuyết người đại

diện (agency theory) và giả thuyết thâu tóm (expropriation hypothesis), có khả năng việc

sở hữu tập trung vào tay các cổ đông lớn gây ra hành vi lạm dụng quyền lực vì mục đích

(Altunbas et al,. (2017); Murtinu (2015); Yabei & Izumida (2008); Lefort (2005). Vì vậy,

riêng và gây phương hại đến ngân hàng, khiến cho các ngân hàng hoạt động không ổn định

để hạn chế các hành vi có thể gây rủi ro cho các ngân hàng có sở hữu tập trung, cần có cơ

chế phân bổ quyền hạn phù hợp để các cổ đông nhỏ hơn can thiệp vào quyết định của các

ngân hàng, giảm thiểu các tác động tiêu cực khi vấn đề chủ sở hữu – chủ sở hữu trong lý

thuyết người đại diện xuất hiện. Bên cạnh đó, theo lý thuyết giám sát điều hành (Monitoring

theory), mức độ sở hữu tập trung đại diện cho quyền lực kiểm soát giúp cho ngân hàng

hoạt động hiệu quả hơn (Grossman & Hart, 1980; Heugens et al., 2009; Jensen & Meckling,

1976). Trong số 04 biến đại diện cho hiệu quả, chỉ có biến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROE có tương quan dương với tất cả các mức độ sở hữu tập trung, hàm ý tính chất quan

trọng khi sử dụng thước đo hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong các nghiên cứu liên

quan đến mức độ tập trung tại Việt Nam. Ngoài ra, khi quyền lực ngân hàng nằm trong

nhóm cổ đông lớn nhất, ngân hàng sẽ có hiệu quả toàn diện ở nhiều mặt như hiệu quả kỹ

thuật, lợi nhuận biên, lợi nhuận trên tổng tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lý thuyết

người đại diện (agency theory) có thể lý giải trong trường hợp này (Balsmeier & Czarnitzki,

2017; Hoskisson et al,. 2013).

Thứ tư, các ngân hàng có sở hữu tập trung thuộc sở hữu của nhà nước có hành vi chấp

nhận rủi ro nhiều hơn và có hiệu quả hoạt động kém hơn so với các ngân hàng có sở hữu

tập trung nhưng không thuộc sở hữu nhà nước. Kết quả này chấp nhận giả thuyết H3a và

136

H3b, cho thấy các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước chưa quản lý tốt nguồn lực để tạo ra

lợi nhuận cho chủ sở hữu. Bên cạnh đó, các mức độ sở hữu tập trung khác nhau của 01, 02

và 05 cổ đông có tỷ lệ vốn cổ phần lớn nhất đều khiến cho ngân hàng sở hữu nhà nước

chấp nhận rủi ro nhiều hơn các ngân hàng không sở hữu bởi nhà nước. Điều này thể hiện

vai trò chi phối mạnh của nhà nước trong cơ cấu quản trị của ngân hàng do đó khi đưa biến

giả nhà nước vào để xem xét ảnh hưởng của nó đến tác động của cấu trúc sở hữu đến hành

vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả, kết quả hồi quy không thay đổi dấu và chiều hướng tác

động. Kết quả này phù hợp với thực tế, phần lớn các khách hàng cho vay của các ngân

hàng sở hữu bởi nhà nước là các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước phần

lớn hoạt động chưa hiệu quả, điều này gây ra rủi ro nợ xấu lớn cho các ngân hàng. Mặt

khác, các ngân hàng có vốn nhà nước chi phối thường có các mục đích chính trị - xã hội đi

kèm, do đó không hoạt động thuần túy về lợi nhuận như các ngân hàng tư nhân. Ngoài ra,

để phù hợp với các mục tiêu xã hội và định hướng chung của chính phủ, các ngân hàng sở

hữu nhà nước có thể tham gia vào các dự án có tính rủi ro cao hoặc vì mục đích xã hội

trong khi điều kiện tín dụng chưa cho phép, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao và chấp

nhận rủi ro nhiều hơn. Kết quả này củng cố và bổ trợ thêm cho lý thuyết người đại diện

(agency theory) được nhắc đến trong những nghiên cứu trước về sự can thiệp của chính

phủ khi nắm quyền kiểm soát các ngân hàng thương mại (Balsmeier & Czarnitzki, 2017;

Hoskisson et al., 2013).

Thứ năm, các ngân hàng có sở hữu tập trung đã niêm yết có hành vi chấp nhận rủi ro

ít hơn và có hiệu quả hoạt động tốt hơn so với các ngân hàng có sở hữu tập trung nhưng

không niêm yết. Kết quả này chấp nhận giả thuyết H3c và H3d. Đối với các ngân hàng

niêm yết, mức độ sở hữu tập trung của nhóm 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất giúp cải thiện

hiệu quả hoạt động tốt hơn các ngân hàng chưa niêm yết. Bên cạnh đó, mức độ sở hữu tập

trung với 01, 02 và 05 cổ đông lớn nhất khiến cho những ngân hàng này có hành vi chấp

nhận rủi ro ít hơn so với các ngân hàng không niêm yết. Kết quả này phù hợp với tình hình

thực tế đối với các ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán, sự kiểm soát “kép” từ

cổ đông đại chúng và từ cổ đông nội bộ của những ngân hàng khiến cho ban quản trị của

137

ngân hàng sẽ tập trung thực hiện các hoạt động sinh lợi cho ngân hàng, phù hợp với lý

thuyết giám sát và điều hành (monitoring theory) được nhắc đến trong các nghiên cứu của

Jensen & Meckling (1976); Heugens et al. (2009); Grossman & Hart (1980); Shleifer &

Vishny (1997). Những hoạt động này được thực hiện thận trọng để tránh rủi ro xảy ra nhiều

nhất có thể. Một điểm quan trọng cần đề cập, việc niêm yết của các ngân hàng có thể giúp

cho khả năng huy động vốn của các ngân hàng dễ dàng hơn vì những ngân hàng này thường

thỏa mãn các yêu cầu và điều kiện nghiêm ngặt trước khi được đến sàn. Điều này hàm ý

ngân hàng có cơ hội để thu hút nhiều nguồn vốn hơn không chỉ từ nhà đầu tư trong nước

mà còn là nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, việc niêm yết cổ phiếu trên các sàn chứng

khoán giúp cải thiện và nâng cao độ nhận diện thương hiệu của ngân hàng và nâng tầm

quan hệ nhà đầu tư thông qua việc nâng cấp mức độ minh bạch thông tin ở cả hai chiều

giữa nhà đầu tư và ngân hàng, theo đó cổ phiếu của những ngân hàng niêm yết đủ chuẩn

có cơ hội nằm trong danh mục của các quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán.

5.1.2 Đóng góp mới của luận án

Luận án đánh giá sự tác động của cấu trúc sở hữu đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu

quả hoạt động của 20 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019. Một số đóng góp

quan trọng của luận án bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm như sau:

Thứ nhất, bên cạnh việc sử dụng biến đại diện cho tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn nhất,

luận án còn sử dụng biến đại diện cho tổng tỷ lệ sở hữu của nhóm 02 cổ đông lớn nhất và

nhóm 05 cổ đông lớn nhất để đại diện cho mức độ sở hữu tập trung. Cách sử dụng này

được áp dụng trong nghiên cứu của (Hanafi & Santi, 2013), tuy nhiên chưa được sử dụng

rộng rãi trong các bài nghiên cứu về cấu trúc sở hữu tập trung, đặc biệt trong các nghiên

cứu tại Việt Nam, tác giả chưa tìm thấy bài nghiên cứu sử dụng cách đo lường cho mức

độ sở hữu tập trung theo cách này. Lợi ích của việc sử dụng cách đo lường này giúp nhận

diện các mức độ sở hữu tập trung khác nhau (tập trung nhất, tập trung vừa và tập trung ít

nhất/phân tán) để từ đó có thể kiểm tra tính vững của kết quả nghiên cứu khi hồi quy riêng

rẽ các mức đo lường sở hữu tập trung này trong mô hình nghiên cứu. Đồng thời, cách tiếp

138

cận này giúp quan sát rõ hơn các mâu thuẫn lợi ích giữa các cổ đông lớn và các cổ đông

nhỏ hơn trong cùng một ngân hàng theo lý thuyết người đại diện. Từ đó, đưa ra các đề

xuất hạn chế vấn đề này xảy ra.

Thứ hai, cách sử dụng biến tương tác mức độ sở hữu tập trung-đặc điểm sở hữu nhà

nước và mức độ sở hữu tập trung-đặc điểm niêm yết đem lại hiểu biết sâu hơn về tác động

của sở hữu tập trung ở từng nhóm các ngân hàng nhà nước-tư nhân, niêm yết-không niêm

yết lên hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động; tuy nhiên lại bị bỏ qua trong các

nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam. Luận án đưa vào sử dụng biến tương tác này để

kiểm tra tính vững của kết quả nghiên cứu chính, từ đó có khả năng so sánh sự khác biệt

giữa các ngân hàng có đặc điểm sở hữu nhà nước và không sở hữu nhà nước cũng như

giữa các ngân hàng có đặc điểm niêm yết và không niêm yết. Theo đó, mức độ sở hữu tập

trung của các ngân hàng sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động và

chấp nhận nhiều rủi ro hơn so với các ngân hàng không sở hữu bởi nhà nước. Điều này

một lần nữa cho thấy các NHTMCP Việt Nam chưa đạt được chất lượng trong hiệu quả

hoạt động và mức độ sở hữu tập trung đi liền với mức độ chấp nhận rủi ro cao hơn từ các

ngân hàng trong mẫu nghiên cứu.

Thứ ba, để phân tích chuyên sâu tác động của các loại hình sở hữu theo đặc điểm sở

hữu nhà nước, mức độ tập trung sở hữu và đặc điểm niêm yết lên hành vi chấp nhận rủi ro

và hiệu quả hoạt động, luận án đã sử dụng mô hình nghiên cứu chính của tác giả Boateng,

A., Huang, W., & Kufuor, N. K. (2015) áp dụng cho các ngân hàng tại Trung Quốc, đây

là nền kinh tế có nhiều nét tương đồng với nền kinh tế theo định hướng XHCN của Việt

Nam, để nghiên cứu thực nghiệm tại 20 NHTMCP Việt Nam từ năm 2008 - 2019, giai

đoạn thể hiện được nhiều biến chuyển trong nền kinh tế. Mô hình nghiên cứu này chưa

được tìm thấy trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại Việt Nam hoặc các nghiên

cứu thực nghiệm trên thế giới tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn nêu trên.

Thứ tư, có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam về lĩnh vực rủi ro của các NHTMCP, các

nghiên cứu trải rộng từ rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường hoặc rủi ro ngân

139

hàng tổng quát. Tuy nhiên phương pháp tiếp cận về rủi ro tín dụng hoặc rủi ro ngân hàng

tổng quát tại các nghiên cứu trước được tìm thấy là rủi ro trong quá khứ, thông thường

được đo lường trong nghiên cứu định lượng là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, với hàm ý tỷ lệ

nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng do trong quá khứ nhà quản trị đã có những hoạt động mang

lại rủi ro cho ngân hàng. Tại luận án này, tác giả đã áp dụng cách tiếp cận mới là hành vi

chấp nhận rủi ro. Thông qua mức trích lập dự phòng, tỷ lệ trích lập dự phòng, hệ số ổn

định/phá sản, luận án đã đánh giá trực tiếp hoạt động xử lý rủi ro chủ động của nhà quản

trị hay còn gọi là đánh giá rủi ro tương lai

Thứ năm, có nhiều nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam về tác động của cấu trúc sở

hữu lên hiệu quả hoạt động cũng như tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi chấp nhận

rủi ro. Nhưng một nghiên cứu tổng thể về cả hai vấn đề này rất ít được tìm thấy. Bên cạnh

việc đóng góp vào kho tàng học thuật một nghiên cứu tổng quan về mối tương quan giữa

cấu trúc sở hữu, hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động, bằng cách bổ sung biến

nghiên cứu như hiệu quả kỹ thuật từ nghiên cứu của Nguyen, T. H. T., & Le, H. V. (2018)

và nghiên cứu của Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018), mức độ sở hữu tập trung và biến

đo lường mức độ ổn định của ngân hàng từ nghiên cứu của Hanafi, M. M., & Santi, F.

(2013), luận án đã đưa ra các bằng chứng thực nghiệm cụ thể về tác động của các thành

phần sở hữu khác nhau lên nhiều khía cạnh của hiệu quả hoạt động và hành vi chấp nhận

rủi ro thông qua các biến phụ thuộc được bổ sung vào mô hình. Phương pháp này chưa

được tìm thấy trong các nghiên cứu thực nghiệm về nghành ngân hàng tại Việt Nam trước

đây. Ngoài ra, từ kết quả thực nghiệm tại 20 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008 -

2019 cho thấy các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước hoạt động kém hiệu quả và chấp nhận

rủi ro nhiều hơn các ngân hàng không thuộc sở hữu nhà nước. Các ngân hàng niêm yết

trên sàn chứng khoán có hiệu quả hoạt động tốt hơn và ít chấp nhận rủi ro hơn các ngân

hàng không niêm yết. Ngân hàng có cấu trúc sở hữu tập trung giúp cải thiện hiệu quả hoạt

động nhưng lại khiến ngân hàng có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn các ngân hàng

không có cấu trúc sở hữu tập trung. Đặc điểm sở hữu nhà nước vẫn tác động mạnh trong

các ngân hàng có cấu trúc sở hữu tập trung làm các ngân hàng có hiệu quả hoạt động kém

140

và chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Ngược lại, đặc điểm niêm yết tác động giúp cho các ngân

hàng có cấu trúc sở hữu tập trung cải thiện hiệu quả hoạt động, đồng thời có hành vi chấp

nhận rủi ro ít hơn. Qua quá trình nghiên cứu, luận án đã đóng góp các bằng chứng thực

nghiệm khách quan nhất khẳng định cho tính đúng đắn khi tiến hành các đợt tái cấu trúc

hệ thống ngân hàng theo hướng tư nhân hóa, và chủ trương đưa các ngân hàng niêm yết

trên sàn chứng khoán. Kết quả này một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của việc

niêm yết trong vấn đề tạo ra sự minh bạch và nội lực tốt hơn cho các ngân hàng nhờ sự

kiểm soát chặt chẽ (market discipline) từ các bên đối tác có liên quan (Barry et al., 2011)

5.2 Hàm ý chính sách

5.2.1 Đối với các nhà quản trị NHTMCP Việt Nam

Thứ nhất, từ kết quả bài nghiên cứu, ngân hàng có sở hữu nhà nước có hành vi chấp

nhận rủi ro cao hơn các ngân hàng không thuộc sở hữu nhà nước. Dựa trên kết quả này,

các nhà quản trị ngân hàng cần chú trọng cân đối lợi ích của cổ đông kiểm soát là các cơ

quan nhà nước với các cổ đông khác trên góc độ thận trọng với các hoạt động liên quan

đến rủi ro. Sự chi phối quá lớn của nhà nước có thể đi kèm với hành vi chấp nhận rủi ro

gia tăng vì các mục đích chính trị - xã hội thay vì mục đích gia tăng lợi nhuận cho các cổ

đông, gây ảnh hưởng đến các cổ đông nhỏ hơn. Áp dụng lý thuyết người đại diện (agency

theory) và lý thuyết giám sát điều hành (monitoring theory) các nhà quản trị có thể xem

việc niêm yết trên sàn chứng khoán là yêu cầu bắt buộc với tất cả các ngân hàng thuộc sở

hữu nhà nước, đồng thời từng bước giảm tỷ lệ cổ phần nắm giữ của nhà nước tại các ngân

hàng này xuống, tăng tỷ lệ room để bán cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tăng

cường cơ chế giám sát điều hành từ những cổ đông chiến lược (người đại diện) có năng

lực và kinh nghiệm là điều khả dĩ. Mặt khác, điều này cũng giúp các ngân hàng thuộc sở

hữu nhà nước quá chú trọng vào các mục đích xã hội cẩn trọng hơn khi đưa ra các quyết

định liên quan đến rủi ro, do phải tuân theo các quy định kiểm soát từ thị trường chứng

khoán cũng như sự giám sát từ các cổ đông.

141

Thứ hai, tại các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, việc tập trung quyền lực sở hữu –

điều hành vào nhà nước khiến các ngân hàng có hiệu quả hoạt động không tốt. Lý thuyết

cuộc sống tĩnh lặng (quiet life) và lý thuyết rủi ro đạo đức (moral hazard theory) đã giải

thích cho vấn đề này. Vì vậy các nhà quản trị ngân hàng cần ban hành và áp dụng nghiêm

ngặt bộ quy tắc ứng xử, quy trình và hướng dẫn chi tiết cho tất cả các mặt hoạt động của

ngân hàng trong đó quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm, chế tài của mỗi tập thể, cá

nhân liên quan khi vi phạm. Đồng thời việc xây dựng kế hoạch kinh doanh theo từng năm,

định hướng 5 năm phải được thực hiện nghiêm túc, có áp lực và thách thức, bên cạnh việc

triển khai kế hoạch kinh doanh rõ ràng cụ thể đến từng đơn vị, cá nhân có khen thưởng –

xử phạt công bằng, phù hợp.

Thứ ba, các nhà quản trị ngân hàng có thể đốc thúc quá trình tư nhân hóa thông qua

việc niêm yết công khai trên thị trường chứng khoán. Bằng chứng nghiên cứu chỉ rõ việc

niêm yết công khai giúp cải thiện hiệu quả ở hầu hết các mặt hoạt động của ngân hàng

niêm yết, đồng thời hành vi chấp nhận rủi ro sẽ được giảm thiểu. Song song với các quy

định các ngân hàng minh bạch hóa thông tin, các áp lực lên phía ngân hàng do các cổ đông

đại chúng, nhà đầu tư và các cơ quan ban ngành trên thị trường chứng khoán sẽ là các bên

giám sát, kiểm soát và theo dõi hoạt động của ngân hàng, lý thuyết giám sát và điều hành

(monitoring theory) đã giải thích rõ vấn đề này. Do đó, việc niêm yết sẽ giúp ngân hàng

hoạt động ổn định hơn (nhà quản trị thận trọng với rủi ro hơn từ việc gia tăng giám sát

hoạt động), góp phần thu hút được nguồn vốn không chỉ nhà đầu tư trong nước mà còn

tiếp cận đến các nhà đầu tư nước ngoài.

Thứ tư, mức độ sở hữu tập trung lại gây ra vấn đề rủi ro. Ở đây, các nhà quản trị cần ý

thức được hai góc độ tác động khác nhau về hiệu quả của cơ chế quản trị nội bộ

(governance) để có chiến lược kiểm soát phù hợp. Một mặt tập trung làm gia tăng quyền

lực kiểm soát nội bộ, giúp cho hệ thống vận hành thông suốt, nhưng mặt khác khi quyền

lực điều hành ngân hàng tập trung trong tay một hoặc vài nhóm cổ đông lớn nhất, có khả

năng khiến họ trở nên bảo thủ hơn, có thể dẫn tới hành vi lạm quyền vì lợi ý cá nhân mà

xem nhẹ rủi ro có thể phát sinh cho ngân hàng hoặc lợi ích của các cổ đông nhỏ lẻ (lý

142

thuyết rủi ro đạo đức, moral hazard). Do đó, có thể gây ra mâu thuẫn và tác động tiêu cực

đến hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, các nhà quản trị cần phân bổ quyền hạn các cổ đông

kiểm soát một cách hợp lý, cần có cơ chế thống nhất quyết định giữa các cổ đông khi liên

quan đến các quyết định về đầu tư tài chính lớn của ngân hàng hoặc quy định chi tiết những

vấn đề quan trọng khi sử dụng vốn – tài sản lớn của ngân hàng phải xin ý kiến của Đại hội

đồng cổ đông. Các hoạt động về trích lập dự phòng rủi ro cũng cần phải quy định rõ và

tuân thủ nghiêm ngặt chỉ đạo từ NHNN. Bên cạnh việc phân quyền rõ ràng, ngân hàng có

sở hữu tập chung cần ban hành và quy định chi tiết chế tài trong trường hợp cố tình vi

phạm

Thứ năm, mặt tích cực nổi bật của vấn đề sở hữu tập trung tại các ngân hàng là ảnh

hưởng của nó đến hiệu hoạt động. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy khi quyền điều hành

ngân hàng nằm trong tay cổ đông lớn nhất, ngân hàng sẽ có hiệu quả hoạt động khá toàn

diện, từ hiệu quả kỹ thuật (quản lý đầu vào – đầu ra), lợi nhuận biên, đến hiệu quả trên

tổng tài sản và cả hiệu quả trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, khi quyền lực điều hành ngân

hàng chia sẽ ở nhóm 2 cổ đông lớn nhất ngân hàng có hiệu quả trên tổng tài sản và vốn

chủ sở hữu. Còn khi quyền điều hành có dấu hiệu phân tán ở 5 nhóm cổ đông lớn nhất,

ngân hàng chỉ còn hiệu quả trên vốn chủ sở hữu. Vấn đề này được giải thích theo lý thuyết

người đại diện (agency theory) bằng mâu thuẫn giữa chủ sở hữu – chủ sở hữu. Đây là bài

toán khó của nhà quản trị điều hành, vì khi khi quyền lực tập trung ngân hàng có hiệu quả

khá toàn diện nhưng lại dễ gây ra các hành vi chấp nhận rủi ro. Ngược lại, khi sở hữu là

phân tán, quyền lực chia sẻ, thì ngân hàng hoạt động không hiệu quả. Vấn đề này cũng là

vấn đề thực tế phát sinh trong hệ thông ngân hàng Việt Nam hiện nay. Vì vậy một lần nữa,

nhà quản trị ngân hàng cần có chiến lược hy sinh lợi ích ngắn hạn vì mục tiêu dài hạn là

phát triển an toàn bền vững, phân rõ 2 luồng điều hành – giám sát, phân chia quyền lực cụ

thể từ đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và ban điều hành đi kèm với chế tài nghiêm

khắc để khắc phục tình trạng này.

Thứ sáu, khi mở rộng xem xét các ngân hàng sở hữu tập trung thuộc sở hữu nhà nước

hoặc có niêm yết trên sàn chứng khoán. Kết quả cho thấy, với tác động của yếu tố sở hữu

143

nhà nước, bên cạnh việc có bằng chứng thực nghiệm chứng minh các ngân hàng này không

có hiệu quả trong việc sử dụng tài sản, các ngân hàng có quyền điều hành tập trung tại

nhóm cổ đông lớn nhất còn không có hiệu quả trong việc gia tăng lợi nhuận biên và không

có hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu. Mặc khác, các ngân hàng sở hữu tập trung

thuộc quản lý của nhà nước đều có hành vi chấp nhận rủi ro cao hơn các ngân hàng sở hữu

tập trung nhưng thuộc quyền quản lý tư nhân. Ngược lại, yếu tố niêm yết lại tác động làm

tăng hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng sở hữu tập trung đồng thời giúp hành vi chấp

nhận rủi ro của các ngân hàng này ít hơn các ngân hàng sở hữu tập trung nhưng không

niêm yết. Như vậy, một lần nữa có thể thấy việc niêm yết trên sàn chứng khoán với cơ chế

tài chính minh bạch và sự giám sát hàng ngày từ các cổ đông và cơ quan quản lý nhà nước

là một giải pháp hữu hiệu cho các ngân hàng có sở hữu tập trung giải quyết bài toán tăng

hiệu quả và giảm hành vi chấp nhận rủi ro.

Thứ bảy, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các ngân hàng với quy mô lớn, đa dạng

hoạt động và nguồn vốn chủ sở hữu lớn thường có hiệu quả hoạt động tốt hơn. Đồng thời,

các ngân hàng quy mô lớn cũng có hành vi chấp nhận rủi ro nhiều hơn so với các ngân

hàng quy mô nhỏ hơn. Do đó, các nhà quản trị cần xem xét gia tăng tài sản tương ứng với

mức rủi ro gia tăng để duy trì hiệu quả hoạt động và sự ổn định của ngân hàng. Các ngân

hàng có hoạt động đa dạng và nguồn vốn cao có xu hướng chấp nhận ít rủi ro hơn. Vì vậy,

các ngân hàng được đánh giá hoạt động có quá nhiều rủi ro có thể lựa chọn phương án

tăng vốn chủ sở hữu hoặc (và) mở rộng hoạt động đa dạng hơn.

5.2.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước

Thứ nhất, ngân hàng với cổ phần nhà nước chi phối sẽ giúp thực hiện các mục tiêu

chính trị và an sinh xã hội. Tuy nhiên, nhà nước cũng cần duy trì được mức độ hài hòa

trong việc tạo ra giá trị cho cổ đông và thực thi các mục tiêu chính trị xã hội, để tránh cho

ngân hàng phải chấp nhận rủi ro quá mức và gây mất ổn định hệ thống. Vấn đề an sinh xã

hội là cần thiết phải thực hiện, tuy nhiên việc triển khai cần có kế hoạch cụ thể theo từng

giai đoạn, có báo cáo đánh giá hiệu quả dự kiến đạt được cũng như dự phòng các rủi ro có

144

thể phát sinh, từ đó quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm cho các ngân hàng nhận nhiệm

vụ triển khai thực hiện.

Thứ hai, các ngân hàng sở hữu nhà nước có hiệu quả hoạt động không tốt bằng các ngân

hàng tư nhân. Việc theo đuổi chính sách tư nhân hóa vốn cổ phần nhà nước là chiến lược

đúng đắn giúp nâng cao tính minh bạch và sự lành mạnh hóa trong hệ thống ngân hàng, từ

đó đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng và nội lực tốt hơn trong các NHTMCP Việt Nam. Bên

cạnh đó quá trình tư nhân hóa có bài bản cũng giúp các ngân hàng chọn lọc được những cổ

đông chiến lược có năng lực tài chính mạnh, uy tín thương hiệu trên thị trường quốc tế tốt

để có thể học hỏi kinh nghiệm, tổ chức lại bộ máy, nâng cao vốn sở hữu và năng lực cạnh

tranh từng bước vươn tầm khu vực và châu lục.

Thứ ba, chính phủ, ngân hàng nhà nước và các ban ngành nên tiếp tục theo đuổi chính

sách cải thiện năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động thông qua việc yêu cầu các ngân

hàng còn yếu kém tăng vốn, tăng tài sản và tái cơ cấu theo hướng tư nhân hóa để cải thiện

hiệu quả hoạt động kinh doanh để thỏa mãn tiêu chuẩn niêm yết, bởi lẽ quyết định niêm

yết sẽ giúp lành mạnh hóa hệ thống thông qua sự kiểm soát công khai từ nhiều bên và thông

tin sẽ được minh bạch hóa cho cả cổ đông trong và ngoài ngân hàng. Song song với việc

đốc thúc các ngân hàng niêm yết, chính phủ và Ngân hàng nhà nước cần xây dựng chính

sách và quy định chặt chẽ hơn về quyền hạn giám sát của các bên lên ngân hàng niêm yết

trên thị trường chứng khoán. Đặc biệt là các quy chế về minh bạch hoạt động đảm bảo

thông tin được phân bổ công bằng và rõ ràng cho các bên liên quan, quy định về quyền hạn

của các cổ đông kiểm soát nhằm hạn chế các hành động nhằm thao túng thị trường để thu

lợi của một số cổ đông kiểm soát.

Thứ tư, ngân hàng nhà nước nên có những chính sách và quy chế cụ thể đối với các

ngân hàng có tỷ lệ sở hữu tập trung vào tay các cổ đông lớn để hạn chế hành vi chấp nhận

rủi ro trên cơ sở cân đối hài hòa giữa lợi ích của sở hữu tập trung là gia tăng hiệu quả hoạt

động (do có sự kiểm soát) và gia tăng rủi ro (do có sự mâu thuẫn quyền hành) trong ngân

hàng. Do đó, một điểm nhỏ cần lưu ý là chính sách và quy chế này nên thận trọng bởi lẽ

145

theo kết quả của bài nghiên cứu, hạn chế tập trung cũng đồng nghĩa với việc giảm đi hiệu

quả hoạt động của ngân hàng. Tác giả đề xuất cần có các nghiên cứu mở rộng nhằm xác

định một mức tập trung sở hữu phù hợp để xây dựng một quy định chung áp dụng cho hệ

thống ngân hàng. Quá trình này tuy tốn nhiều thời gian, nhưng theo kết quả nghiên cứu của

luận án, sẽ góp phần xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn trong

khi vẫn giữ rủi ro ở mức hợp lý, giúp các ngân hàng hoạt động ổn định.

Thứ năm, bằng chứng thực nghiệm cho thấy nếu ngân hàng có cấu trúc sở hữu tập trung

mà quyền đều hành thuộc về nhà nước sẽ giảm sút nhiều mặt về hiệu quả hoạt động, trong

khi lại có hành vi chấp nhận rủi ro cao hơn so với các ngân hàng có cấu trúc sở hữu tập

trung nhưng quyền điều hành thuộc về tư nhân. Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần hết sức

lưu ý vấn đề này cần có cơ chế thanh tra giám sát chặt chẽ, còn giải pháp dài hạn là đẩy

nhanh việc cổ phần hóa, giảm quyền lực của cổ đông nhà nước, phân chia quyền lực cho

các nhóm cổ đông khác tham gia điều hành ngân hàng. Ở khía cạnh khác của các ngân

hàng có cấu trúc sở hữu tập trung, việc niêm yết trên sàn chứng khoán tuy vẫn giúp cho

các ngân hàng này có hiệu quả hoạt động nhưng hiệu quả không còn đa dạng ở nhiều mặt

hoạt động như các ngân hàng niêm yết thuần túy. Điều này đặt ra cho nhà quản lý giải

quyết vấn đề về yếu tố sở hữu tập trung của các ngân hàng niêm yết. Cụ thể, đối với các

ngân hàng niêm yết cần có chính sách cụ thể quy định tỷ lệ vốn cổ phần tối đa nắm giữ bởi

cá nhân hoặc nhóm cổ đông liên quan, điều này giúp cho quyền điều hành ngân hàng phân

tán hơn khi san sẻ giữa nhiều nhóm cổ đông, qua đó giúp ngân hàng phát huy tính minh

bạch, giám sát từ thị trường chứng khoán.

Thứ sáu, dựa trên các kết quả cho thấy các yếu tố vĩ mô cũng có tác động đến hiệu

quả và định hình hành vi chấp nhận của các ngân hàng. Do đó, chính phủ và ngân hàng nhà

nước cần tiếp tục thực hiện các chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô hoạt động hiệu quả

tạo sự ổn định cho hệ thống ngân hàng. Đồng thời, yêu cầu các ngân hàng khi tham gia các

hoạt động nhiều rủi ro hơn cần phải tăng tài sản tương ứng, nhằm đảm bảo ổn định hoạt

động. Ngoài ra, khuyến khích các ngân hàng đa dạng các mảng hoạt động, tăng vốn chủ sở

hữu góp phần tăng năng lực tài chính khi tham gia các mảng kinh doanh trên thị trường.

146

Dư nợ của ngân hàng cũng cần được kiểm soát phù hợp để duy trì hiệu quả hoạt động đồng

thời giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn có thể phát sinh.

5.3 Hạn chế của nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận án xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu, hành vi chấp

nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động. Luận án cơ bản đã tìm ra được kết luận cho các mối

quan hệ kể trên, tuy nhiên không thể tránh khỏi thiếu sót sau đây:

Thứ nhất, dữ liệu sử dụng trong phân tích được lấy từ nguồn dữ liệu Bankscope/Orbis

kết hợp với nguồn dữ liệu từ Báo cáo tài chính có kiểm toán có so sánh và đối chiếu với

dữ liệu từ ngân hàng nhà nước. Tác giả kết hợp và chọn lọc dữ liệu từ các nguồn này tuy

nhiên có một số ngân hàng thiếu dữ liệu nên bị loại bỏ khỏi mẫu nghiên cứu, làm cho kết

quả nghiên cứu bị giới hạn ở 20 NHTMCP và thời gian chỉ từ năm 2008-2019.

Thứ hai, một số bài nghiên cứu có đề cập đến các thành viên ban giám sát

(commissioners) trong ngân hàng, gồm có: thành viên giám sát được tuyển dụng nội bộ

(internally-hired commisioners), thành viên giám sát kiểm soát (controlling commisioners)

và thành viên giám sát độc lập (independent commisioners). Các thành viên ban giám sát

này đóng vai trò quan trọng trong các quyết sách của ngân hàng, ảnh hưởng không nhỏ đến

hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, do hạn chế thông tin do dữ liệu thành phần của các thành

viên giám sát mang tính nội bộ của ngân hàng nên khó để tiếp cận, điều này làm cho bài

nghiên cứu này thiếu đi một số cách tiếp cận tương đồng với các nghiên cứu khác trên thế

giới.

Thứ ba, cấu trúc sở hữu theo tính chất cổ đông từ các nghiên cứu tại nước ngoài thường

bao gồm: sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu nước ngoài. Tuy nhiên, do đặc thù

của thị trường Việt Nam, các ngân hàng thuộc sở hữu nước ngoài thị phần không lớn, hoạt

động khá hạn chế, chủ yếu tập trung cho việc phục vụ các khách hàng là các doanh nghiệp

hoặc cá nhân nước ngoài đang trú đóng, làm việc tại Việt Nam nên luận án không đưa vào

147

nghiên cứu, điều này cũng làm cho luận án thiếu đi một phần kết quả khi so sánh với nhiều

công trình nghiên cứu khác trên thế giới.

Thứ tư, như luận án đã đề cập và trình bày chi tiết trong phần nội dung, luận án sử dụng

khái niệm hành vi chấp nhận rủi ro thay cho khái niệm rủi ro được sử dụng rất phổ biến

trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các nghiên cứu tại Việt Nam. Đây cũng là một cách

tiếp cận mới khi đề cập đến rủi ro tương lai của ngân hàng thông qua các biến đại diện cho

việc trích lập dự phòng. Tuy nhiên, khi mà sự phát triển của nghành ngân hàng tại Việt

Nam vẫn còn một khoản cách khá xa so với thị trường thế giới, cách tiếp cận rủi ro quá

khứ (như nợ quá hạn, nợ xấu) vẫn còn phổ biến và chiếm vai trò chủ đạo trong các chiến

lược kinh doanh và báo cáo của ngân hàng. Vì vậy, nếu luận án có thể trình bày cả hai cách

tiếp cận và so sánh kết quả đạt được thì những đóng góp của luận án sẽ thiết thực hơn.

5.4 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo

Thứ nhất, các biến đo lường hiệu quả có thể có hiện tượng trùng lắp khái niệm tiềm

tàng (potential conceptual overlap), nên các nghiên cứu sau nên kết hợp phương pháp phân

tích nhân tố (Factor analysis) để gộp nhóm các nhân tố đại diện cho hiệu quả hoạt động

của ngân hàng, có thể vào 4 nhóm đề xuất sau: nhóm chỉ số đo lường chất lượng tài sản,

nhóm chỉ số khả năng sinh lợi, nhóm chỉ số thanh khoản và nhóm chỉ số hiệu quả tổng

quát. Thêm nữa, mặc dù các biến nghiên cứu được tính toán từ các chỉ tiêu kế toán (theo

lập luận ở trên là in cậy), tuy nhiên để có một cái nhìn đa dạng về các chỉ tiêu đo lường thị

trường, các nghiên cứu tiếp theo có thể cân nhắc thêm một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả

khác như Tobin’s Q hay Sharpe hoặc đo lường rủi ro như độ lệch chuẩn ROA và độ lệch

chuẩn ROE để kiểm tra thêm tính vững của kết quả nghiên cứu và bổ sung thêm bằng

chứng thực nghiệm nếu kết quả có hàm ý khác.

Thứ hai, khảo sát sâu cấu trúc nội bộ ban quản trị của ngân hàng, đặc biệt là các thành

viên có vai trò giám sát quan trọng đối với ngân hàng và nghiên cứu thêm mối quan hệ phi

tuyến giữa biến đại diện cho các thành viên giám sát và hiệu quả hoạt động cũng như rủi

ro ngân hàng.

148

Thứ ba, cấu trúc sở hữu có thể nghiên cứu sâu hơn ở góc độ sở hữu của nhà quản lý

hoặc sở hữu bởi các thành viên trong gia đình. Điều này đòi hỏi cần khảo sát sâu cấu trúc

nội bộ của từng ngân hàng để tìm ra thêm những đóng góp quan trọng cho chủ đề liên quan

đến cấu trúc sở hữu và mức độ sở hữu tập trung.

Thứ tư, cần có thêm nhiều các nghiên cứu mở rộng nhằm xác định một mức tập trung

sở hữu phù hợp để xây dựng một quy định chung về tỷ lệ sở hữu tối đa được nắm giữ bởi

một cổ đông hay một nhóm cổ đông liên quan đển áp dụng cho hệ thống ngân hàng. Quá

trình này tuy tốn nhiều thời gian, nhưng sẽ góp phần xây dựng một hệ thống ngân hàng

hoạt động có hiệu quả hơn trong khi vẫn giữ rủi ro ở mức hợp lý.

Thứ năm, trong giai đoạn từ năm 2016-2020, ngành ngân hàng Việt Nam chứng kiến

một hiện tượng là việc thực thi về Nghị quyết 24 và Nghị quyết 42 của Quốc hội về Kế

hoạch tái cơ cấu lại nền kinh tế trong đó có việc cấm sở hữu chéo giữa các ngân hàng. Điều

này làm ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc sở hữu tại các NHTMCP Việt Nam theo hướng

giảm các cổ đông có tỷ lệ cổ phần nắm giữ trên 5% tổng vốn cổ phần. Một nghiên cứu về

tác động của việc thay đổi cấu trúc sở hữu trước và sau yêu cầu chấm dứt việc sở hữu chéo

của chính phủ đến hành vi chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động sẽ làm hướng nghiên

cứu tiếp theo của đề tài

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

Dương Trọng Đoàn & Nguyễn Hữu Huân 2019, Tác động của sở hữu nhà nước đến

hiệu quả hoạt động của NHTMCP - Trường hợp Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài

chính – Marketing, số 51, 9-25.

Dương Trọng Đoàn & Nguyễn Hữu Huân 2019, Mối quan hệ giưa cấu trúc sở hữu và

hành vi chấp nhân rủi ro của các NHTMCP: Trường hợp ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế

và Ngân hàng châu Á, số 160, 30-43.

Nguyễn Hữu Huân, Dương Trọng Đoàn & Lê Thị Phương Thảo 2019, Mối quan hệ

giữa cấu trúc sở hữu và kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam, Thị trường Tài

chính Tiền tệ, số 21, 18-22.

Dương Trọng Đoàn, Tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi chấp nhận rủi ro: trường

hợp tại các Ngân hàng TMCP Việt Nam, Tạp chí công thương, ISSN: 0866-7756, số

12, tháng 5, năm 2021.

Dương Trọng Đoàn & Trần Huy Hoàng, Tác động của cấu trúc sở hữu tập trung lên

hiệu quả hoạt động: trường hợp tại các Ngân hàng TMCP Việt Nam, Tạp chí công

thương, ISSN: 0866-7756, số 12, tháng 5, năm 2021.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Abbas, A. (2018). Earnings management in banking industry and its impact on the firm

value. AKRUAL: Jurnal Akuntansi, 10(1), 69-84.

Abreu, M., & Mendes, V. (2001). Commercial bank interest margins and profitability:

evidence for some EU countries. Paper presented at the Pan-European Conference

Jointly Organised by the IEFS-UK & University of Macedonia Economic & Social

Sciences, Thessaloniki, Greece, May.

Abreu, M., & Mendes, V. (2002). Commercial bank interest margins and profitability:

Evidence from EU countries. In: Working paper series, Porto.

Aebi, V., Sabato, G., & Schmid, M. (2012). Risk management, corporate governance,

and bank performance in the financial crisis. Journal of Banking & Finance, 36(12),

3213-3226.

Aghion, P., & Tirole, J. (1995). Some implications of growth for organizational form

and ownership structure. European Economic Review, 39(3-4), 440-455.

Agoraki, M.-E. K., Delis, M. D., & Pasiouras, F. (2011). Regulations, competition and

bank risk-taking in transition countries. Journal of Financial Stability, 7(1), 38-48.

Agusman, A., Cullen, G. S., Gasbarro, D., Monroe, G. S., & Zumwalt, J. K. (2014).

Government intervention, bank ownership and risk-taking during the Indonesian

financial crisis. Pacific-Basin Finance Journal, 30, 114-131.

Altunbas, Y., Carbo, S., Gardener, E. P., & Molyneux, P. (2007). Examining the

relationships between capital, risk and efficiency in European banking. European

Financial Management, 13(1), 49-70.

Amor, A. B. J. A.-A. J. o. F., & Accounting. (2017). Ownership structure and bank risk-

taking: empirical evidence from Tunisian banks. 7(3), 227-241.

Anderson, R. C., & Fraser, D. R. (2000). Corporate control, bank risk taking, and the

health of the banking industry. Journal of Banking & Finance, 24(8), 1383-1398.

Andrews, A. M. (2005). State-owned banks, stability, privatization, and growth

practical policy decisions in a world without empirical proof.

Anginer, D., Demirgüç-Kunt, A., Huizinga, H., & Ma, K. (2013). How does corporate

governance affect bank capitalization strategies? European Banking Center Discussion

Paper(2013-011).

Ashraf, B. N., Zheng, C., & Arshad, S. (2016). Effects of national culture on bank risk-

taking behavior. Research in International Business and Finance, 37, 309-326.

Balsmeier, B., & Czarnitzki, D. (2017). Ownership concentration, institutional

development and firm performance in Central and Eastern Europe. Managerial and

Decision Economics, 38(2), 178-192.

Barry, T. A., Lepetit, L., & Tarazi, A. (2011). Ownership structure and risk in publicly

held and privately owned banks. Journal of Banking & Finance, 35(5), 1327-1340.

Barth, J. R., Caprio, G., & Levine, R. (2000). Banking systems around the globe: do

regulation and ownership affect performance and stability? (Vol. 15): World Bank

Publications.

Barth, J. R., Lin, C., Ma, Y., Seade, J., & Song, F. M. (2013). Do bank regulation,

supervision and monitoring enhance or impede bank efficiency? Journal of Banking &

Finance, 37(8), 2879-2892.

Bebchuk, L. A., & Weisbach, M. S. (2010). The state of corporate governance research.

The review of financial studies, 23(3), 939-961.

Beck, T., Cull, R., & Jerome, A. (2005). Bank privatization and performance: Empirical

evidence from Nigeria. Journal of Banking & Finance, 29(8-9), 2355-2379.

Beltratti, A., & Stulz, R. M. (2012). The credit crisis around the globe: Why did some

banks perform better? Journal of financial economics, 105(1), 1-17.

Berger, A. N., Clarke, G. R., Cull, R., Klapper, L., Udell, G. F. J. J. o. B., & Finance.

(2005). Corporate governance and bank performance: A joint analysis of the static,

selection, and dynamic effects of domestic, foreign, and state ownership. 29(8-9), 2179-

2221.

Berger, A. N., DeYoung, R., Flannery, M. J., Lee, D., & Öztekin, Ö. (2008). How do

large banking organizations manage their capital ratios? Journal of Financial Services

Research, 34(2-3), 123-149.

Berger, A. N., Hasan, I., & Zhou, M. (2009). Bank ownership and efficiency in China:

What will happen in the world’s largest nation? Journal of Banking & Finance, 33(1),

113-130.

Berger, A. N., & Humphrey, D. B. (1997). Efficiency of financial institutions:

International survey and directions for future research. European journal of operational

research, 98(2), 175-212.

Berger, A. N., & Mester, L. J. (1997). Inside the black box: What explains differences

in the efficiencies of financial institutions? Journal of Banking & Finance, 21(7), 895-

947.

Berle, A. A., & Means, G. G. C. (1932). The modern corporation and private property:

Transaction publishers.

Bertay, A. C., & Huizinga, H. (2015). Have European Banks Actually Changed Since

the Start of the Crisis?

Bezemer, M., & Schuster, S. (2014). Viet Nam: Financial Sector Assessment, Strategy,

and Road Map. In: Mandaluyong City, Philippines: Asian Development Bank.

Bliss, R. R., & Flannery, M. J. (2002). Market discipline in the governance of US bank

holding companies: Monitoring vs. influencing. Review of Finance, 6(3), 361-396.

Boateng, A., & Huang, W. (2010). Foreign bank entry reforms and other determinants

of commercial bank performance in China. University of Nottingham, Ningbo, China.

Boateng, A., Huang, W., & Kufuor, N. K. (2015). Commercial bank ownership and

performance in China. Applied Economics, 47(49), 5320-5336.

Bokpin, G. A. (2013). Ownership structure, corporate governance and bank efficiency:

an empirical analysis of panel data from the banking industry in Ghana. Corporate

Governance: The international journal of business in society.

Bonin, J. P., Hasan, I., & Wachtel, P. (2005). Bank performance, efficiency and

ownership in transition countries. Journal of Banking & Finance, 29(1), 31-53.

Bonin, J. P., & Wachtel, P. (1999). Lessons from bank privatization in Central Europe.

Bourke, P. (1989). Concentration and other determinants of bank profitability in

Europe, North America and Australia. Journal of Banking & Finance, 13(1), 65-79.

Boycko, M., Shleifer, A., & Vishny, R. W. J. E. E. R. (1996). Second-best economic

policy for a divided government. 40(3-5), 767-774.

Boyd, J. H., & De Nicolo, G. (2005). The theory of bank risk taking and competition

revisited. The Journal of Finance, 60(3), 1329-1343.

Boyd, J. H., & Graham, S. L. (1986). Risk, regulation, and bank holding company

expansion into nonbanking. Quarterly Review, 10(Spr), 2-17.

Boyd, J. H., Levine, R., & Smith, B. D. (2001). The impact of inflation on financial

sector performance. Journal of monetary Economics, 47(2), 221-248.

Bruton, G. D., Filatotchev, I., Chahine, S., & Wright, M. (2010). Governance,

ownership structure, and performance of IPO firms: The impact of different types of

private equity investors and institutional environments. Strategic management journal,

31(5), 491-509.

Burkart, M., Gromb, D., & Panunzi, F. (1997). Large shareholders, monitoring, and the

value of the firm. The quarterly journal of economics, 112(3), 693-728.

Capobianco, A., & Christiansen, H. (2011). Competitive neutrality and state-owned

enterprises: Challenges and policy options.

Charnes, A., Cooper, W. W., & Rhodes, E. (1978). Measuring the efficiency of decision

making units. European journal of operational research, 2(6), 429-444.

Chen, H., & Allgöwer, F. (1998). A quasi-infinite horizon nonlinear model predictive

control scheme with guaranteed stability. Automatica, 34(10), 1205-1217.

Chen, P.-C., Yu, M.-M., Chang, C.-C., & Managi, S. (2014). Non-radial directional

performance measurement with undesirable outputs.

Chen, Y., Wei, X., Zhang, L., & Shi, Y. (2013). Sectoral diversification and the banks’

return and risk: Evidence from Chinese listed commercial banks. Procedia Computer

Science, 18, 1737-1746.

Chu, S. F., & Lim, G. H. (1998). Share performance and profit efficiency of banks in

an oligopolistic market: evidence from Singapore. Journal of Multinational Financial

Management, 8(2-3), 155-168.

Chun, S. E., Nagano, M., & Lee, M. H. (2011). Ownership Structure and Risk taking

Behavior: Evidence from Banks in Korea and Japan. Asian Economic Journal, 25(2),

151-175.

Čihák, M. (2007). Systemic loss: A measure of financial stability. Czech Journal of

Economics Finance, 57(1-2), 5-26.

Claessens, S., Demirgüç-Kunt, A., & Huizinga, H. (2001). How does foreign entry

affect domestic banking markets? Journal of Banking & Finance, 25(5), 891-911.

Claessens, S., Djankov, S., Fan, J. P., & Lang, L. H. (2002). Disentangling the incentive

and entrenchment effects of large shareholdings. The Journal of Finance, 57(6), 2741-

2771.

Clarke, G., Cull, R., & Shirley, M. (2003). Empirical studies of bank privatization: an

overview. Paper presented at the World Bank Conference on Bank Privatization in Low

and Middle-Income Countries, November.

Clarke, G. R., Cull, R., & Shirley, M. M. (2005). Bank privatization in developing

countries: A summary of lessons and findings. Journal of Banking & Finance, 29(8-9),

1905-1930.

Coelli, T., Rahman, S., & Thirtle, C. (2003). A stochastic frontier approach to total

factor productivity measurement in Bangladesh crop agriculture, 1961–92. Journal of

International Development: The Journal of the Development Studies Association,

15(3), 321-333.

Cornett, M. M., Guo, L., Khaksari, S., & Tehranian, H. (2010). The impact of state

ownership on performance differences in privately-owned versus state-owned banks:

An international comparison. Journal of financial intermediation, 19(1), 74-94.

Cubbin, J., & Leech, D. (1983). The effect of shareholding dispersion on the degree of

control in British companies: theory and measurement. The Economic Journal, 93(370),

351-369.

Cull, R., Peria, M. S. M., & Verrier, J. (2018). Bank ownership: Trends and

implications: The World Bank.

Cvilikas, A., & Jurkonyte-Dumbliauskiene, E. (2016). Assessment of Risk

Management Economic Efficiency Applying Economic Logistic Theory.

Transformations in Business Economics, 15(3/39), 207-219.

Dao, B., & Hoang, G. (2012). Corporate governance and performance in Vietnamese

commercial banks. Journal of Economics & Development, 14(2), 72-95.

Debreu, G. (1951). The coefficient of resource utilization. Econometrica: Journal of the

Econometric Society, 273-292.

Demsetz, H., & Lehn, K. (1985). The structure of corporate ownership: Causes and

consequences. Journal of political economy, 93(6), 1155-1177.

Demyanyk, Y., & Van Hemert, O. J. T. r. o. f. s. (2011). Understanding the subprime

mortgage crisis. 24(6), 1848-1880.

Dewenter, K. L., & Malatesta, P. H. (1997). Public offerings of state owned and

privately owned enterprises: an international comparison. The Journal of finance, 52(4),

1659-1679.

Djalilov, K., & Piesse, J. (2016). Determinants of bank profitability in transition

countries: What matters most? Research in International Business and Finance, 38, 69-

82.

Doan, A.-T., Lin, K.-L., & Doong, S.-C. (2018). What drives bank efficiency? The

interaction of bank income diversification and ownership. International Review of

Economics & Finance, 55, 203-219.

Dong, Y., Meng, C., Firth, M., & Hou, W. (2014). Ownership structure and risk-taking:

Comparative evidence from private and state-controlled banks in China. International

Review of Financial Analysis, 36, 120-130.

Drucker, P. F. (1963). Managing for business effectiveness. Harvard Business Review.

Easterbrook, F. H. (1984). Two agency-cost explanations of dividends. The American

economic review, 74(4), 650-659.

Edgeworth, F. Y. (1881). Mathematical psychics: An essay on the application of

mathematics to the moral sciences: CK Paul.

Elsas, R., Hackethal, A., & Holzhäuser, M. (2010). The anatomy of bank

diversification. Journal of Banking & Finance, 34(6), 1274-1287.

Erkens, D., Hung, M., & PP, M. (2010). Corporate Governance in the 2007–2008

Financial Crisis: Evidence from Financial Institutions Worldwide, ECGI—Finance

Working Paper No. 249/2009. Corporate Governance ofBanks afterthe

FinancialCrisis—Theory, Evidence, Reforms, ECGI Law WorkingPaper, 22.

Faccio, M., & Lang, L. H. J. J. o. f. e. (2002). The ultimate ownership of Western

European corporations. 65(3), 365-395.

Färe, R., & Grosskopf, S. (1985). A nonparametric cost approach to scale efficiency.

The Scandinavian Journal of Economics, 594-604.

Farrell, M. J. (1957). The measurement of productive efficiency. Journal of the Royal

Statistical Society: Series A (General), 120(3), 253-281.

Fathi, S., & ElBannan, M. A. (2017). Does Ownership Structure Matter for Bank

Performance in the MENA Region? An Empirical Evidence. Asian J Financ Account

[Internet], 9(2), 128.

Fazlzadeh, A., Hendi, A. T., & Mahboubi, K. (2011). The examination of the effect of

ownership structure on firm performance in listed firms of Tehran stock exchange based

on the type of the industry. International Journal of Business Management, 6(3), 249.

Festić, M., Kavkler, A., & Repina, S. (2011). The macroeconomic sources of systemic

risk in the banking sectors of five new EU member states. Journal of Banking &

Finance, 35(2), 310-322.

Fiordelisi, F., Marques-Ibanez, D., & Molyneux, P. (2011). Efficiency and risk in

European banking. Journal of Banking & Finance, 35(5), 1315-1326.

Firth, M., Lin, C., & Wong, S. M. (2008). Leverage and investment under a state-owned

bank lending environment: Evidence from China. Journal of corporate finance, 14(5),

642-653.

Fries, S., & Taci, A. (2005). Cost efficiency of banks in transition: Evidence from 289

banks in 15 post-communist countries. Journal of Banking & Finance, 29(1), 55-81.

Fu, X. M., & Heffernan, S. (2009). The effects of reform on China’s bank structure and

performance. Journal of Banking & Finance, 33(1), 39-52.

Gadhoum, Y., Noiseux, M.-H., & Zeghal, D. (2005). Demystifying the illusion of the

positive effects of ownership concentration on corporate performance. Investment

management financial innovations, (2, Iss. 4), 50-68.

García-Herrero, A., Gavilá, S., & Santabárbara, D. (2009). What explains the low

profitability of Chinese banks? Journal of Banking & Finance, 33(11), 2080-2092.

Gilchrist, S., & Himmelberg, C. (1998). Investment: fundamentals and finance. NBER

macroeconomics annual, 13, 223-262.

Gorton, G., & Rosen, R. (1995). Corporate control, portfolio choice, and the decline of

banking. The Journal of Finance, 50(5), 1377-1420.

Grigorian, D., & Manole, V. (2002). Determinants of commercial bank performance in

transition: An application of data envelopment analysis (World Bank Policy Research

Working Paper 2850). Washington, DC: The World Bank.

Grigorian, D. A., & Manole, V. (2006). Determinants of commercial bank performance

in transition: An application of data envelopment analysis. Comparative Economic

Studies, 48(3), 497-522.

Grossman, G. M., & Krueger, A. B. (1991). Environmental impacts of a North

American free trade agreement. Retrieved from

Grossman, S. J., & Hart, O. D. (1980). Takeover bids, the free-rider problem, and the

theory of the corporation. The Bell Journal of Economics, 42-64.

Hammami, Y., & Boubaker, A. (2015). Ownership structure and bank risk-taking:

Empirical evidence from the Middle East and North Africa. International Business

Research, 8(5), 271.

Hanafi, M. M., & Santi, F. (2013). The impact of ownership concentration,

commissioners on bank risk and profitability: evidence from Indonesia. Eurasian

Economic Review, 3(2), 183-202.

Hannan, T. H., & Hanweck, G. A. (1988). Bank insolvency risk and the market for large

certificates of deposit. Journal of money, credit and banking, 20(2), 203-211.

Heugens, P. P., Van Essen, M., & van Oosterhout, J. H. (2009). Meta-analyzing

ownership concentration and firm performance in Asia: Towards a more fine-grained

understanding. Asia Pacific Journal of Management, 26(3), 481-512.

Holderness, C. G., Kroszner, R. S., & Sheehan, D. P. (1999). Were the good old days

that good? Changes in managerial stock ownership since the great depression. The

Journal of Finance, 54(2), 435-469.

Horiuchi, A., & Shimizu, K. (2001). Did amakudari undermine the effectiveness of

regulator monitoring in Japan? Journal of Banking & Finance, 25(3), 573-596.

Hoskisson, R. E., Shi, W., Yi, X., & Jin, J. (2013). The evolution and strategic

positioning of private equity firms. Academy of Management Perspectives, 27(1), 22-

38.

Hou, X., Wang, Q., & Zhang, Q. (2014). Market structure, risk taking, and the efficiency

of Chinese commercial banks. Emerging Markets Review, 20, 75-88.

Houston, J. F., Lin, C., Lin, P., & Ma, Y. (2010). Creditor rights, information sharing,

and bank risk taking. Journal of financial Economics, 96(3), 485-512.

Hu, Y., & Izumida, S. (2008). Ownership concentration and corporate performance: A

causal analysis with Japanese panel data. Corporate Governance: An International

Review, 16(4), 342-358.

Huang, L., & Xiao, S. (2012). How does government ownership affect firm

performance? A simple model of privatization in transition economies. Economics

Letters, 116(3), 480-482.

Hue, N. T. M., & Lam, D. T. (2017). Impacts of Ownership Structure on Firm

Profitability among Listed Firms in Vietnamese Securities Exchange. Journal of

Science: Economics Business, 33(1).

Hughes, J. P., & Mester, L. J. (2008). Efficiency in banking: theory, practice, and

evidence.

Huizinga, H., Demirguc-Kunt, A., & Bertay, A. C. (2012). Bank ownership and credit

over the business cycle: Is lending by state banks less procyclical?

Iannotta, G., Nocera, G., & Sironi, A. (2007). Ownership structure, risk and

performance in the European banking industry. Journal of banking finance, 31(7), 2127-

2149.

Iršová, Z. (2009). Measuring bank efficiency. Charles University in Prague, Faculty of

Social Sciences, Institute of Economic Studies. Master Thesis,

Isik, I., & Hassan, M. K. (2002). Technical, scale and allocative efficiencies of Turkish

banking industry. Journal of Banking & Finance, 26(4), 719-766.

Jaouadi, S., & Zorgui, I. (2014). Exploring effectiveness and efficiency of banks in

Switzerland. International Journal of Academic Research in Business and Social

Sciences, 4(4), 313.

Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial behavior,

agency costs and ownership structure. Journal of financial Economics, 3(4), 305-360.

Jiang, C., Yao, S., & Feng, G. (2013). Bank ownership, privatization, and performance:

Evidence from a transition country. Journal of Banking & Finance, 37(9), 3364-3372.

Jordà, Ò., Schularick, M., & Taylor, A. M. (2013). When credit bites back. Journal of

Money, Credit Banking, 45(s2), 3-28.

Kane, E. J. (1986). Appearance and reality in deposit insurance: The case for reform.

Journal of Banking Finance, 10(2), 175-188.

Kaplan, S., & Garrick, B. J. J. R. a. (1981). On the quantitative definition of risk. 1(1),

11-27.

Khan, M. S., Scheule, H., & Wu, E. (2017). Funding liquidity and bank risk taking.

Journal of Banking & Finance, 82, 203-216.

Kim, K. A., Kitsabunnarat-Chatjuthamard, P., & Nofsinger, J. R. (2007). Large

shareholders, board independence, and minority shareholder rights: Evidence from

Europe. Journal of Corporate Finance, 13(5), 859-880.

Kim, K. A., & Rhee, S. G. (2000). A note on shareholder oversight and the regulatory

environment: the Japanese banking experience.

Kiruri, R. M., & Olkalou, K. (2013). The effects of ownership structure on bank

profitability in Kenya. European Journal of Management Sciences and Economics, 1(2),

116-127.

Konishi, M., & Yasuda, Y. (2004). Factors affecting bank risk taking: Evidence from

Japan. Journal of Banking & Finance, 28(1), 215-232.

Koopmans, T. C. (1951). Efficient allocation of resources. Econometrica: Journal of the

Econometric Society, 455-465.

Krugman, P. (2009). How did economists get it so wrong? New York Times, 2(9), 2009.

Kubo, K., & Phan, H. V. (2019). State ownership, sovereign wealth fund and their

effects on firm performance: Empirical evidence from Vietnam. Pacific-Basin Finance

Journal, 58, 101220.

Kumbhakar, S. C., & Sarkar, S. (2003). Deregulation, ownership, and productivity

growth in the banking industry: evidence from India. Journal of Money, Credit and

banking, 403-424.

Kwan, S., & Eisenbeis, R. A. (1997). Bank risk, capitalization, and operating efficiency.

Journal of financial services research, 12(2), 117-131.

La Porta, R., Lopez de Silanes, F., & Shleifer, A. (1999). Corporate ownership around

the world. The Journal of Finance, 54(2), 471-517.

La Porta, R., Lopez de Silanes, F., & Shleifer, A. (2002). Government ownership of

banks. The Journal of Finance, 57(1), 265-301.

Laeven, L., & Levine, R. (2009). Bank governance, regulation and risk taking. Journal

of financial Economics, 93(2), 259-275.

Laffont, J.-J., & Tirole, J. (1993). A theory of incentives in procurement and regulation:

MIT press.

Larner, R. J. J. T. A. E. R. (1966). Ownership and control in the 200 largest nonfinancial

corporations, 1929 and 1963. 56(4), 777-787.

Le, P. T., Harvie, C., Arjomandi, A., & Borthwick, J. (2019). Financial liberalisation,

bank ownership type and performance in a transition economy: The case of Vietnam.

Pacific-Basin Finance Journal, 57, 101182.

Lee, A.-X., & Hooy, C. W. (2020). State Ownership and Risk-Taking Behaviour:

Evidence from Malaysia’s Banking Industry. International Journal of Banking and

Finance, 15(2), 65-94.

Leech, D., & Leahy, J. (1991). Ownership structure, control type classifications and the

performance of large British companies. The Economic Journal, 101(409), 1418-1437.

Lefort, F. (2005). Ownership structure and corporate governance in Latin America.

Revista Abante, 8(1), 55-84.

Lepetit, L., Nys, E., Rous, P., & Tarazi, A. (2008). Bank income structure and risk: An

empirical analysis of European banks. Journal of Banking & Finance, 32(8), 1452-1467.

Lin, X., & Zhang, Y. (2009). Bank ownership reform and bank performance in China.

Journal of Banking & Finance, 33(1), 20-29.

Malik, A., Thanh, N. M., & Shah, H. (2016). Effects of ownership structure on bank

performance: evidence from Vietnamese banking sector. International Journal of

Business Performance Management, 17(2), 184-197.

Markowitz, H. (1959). Portfolio selection. In: Yale University Press New Haven.

Matousek, R., & Taci, A. (2003). Banking efficiency in transition economies: Empirical

evidence from the Czech Republic: Centre for International Capital Markets, London

Metropolitan University.

McKinley, V., & Banaian, K. (2005). Central bank operational efficiency: meaning and

measurement.

Megginson, W. L. (2005). The economics of bank privatization. Journal of Banking &

Finance, 29(8-9), 1931-1980.

Mian, A. (2003). Foreign, private domestic, and government banks: New evidence from

emerging markets. Journal of Banking and Finance, 27(7), 1219-1410.

Micco, A., Panizza, U., & Yanez, M. (2007). Bank ownership and performance. Does

politics matter? Journal of Banking & Finance, 31(1), 219-241.

Mohd Abbas, S. Z., Abdul Rahman, R., & Mahenthrian, S. (2009). Ultimate ownership

and performance of Islamic Financial Institutions in Malaysia. Paper presented at the

Asian Finance Association Conference, July.

Mollah, S., Hassan, M. K., Al Farooque, O., & Mobarek, A. (2017). The governance,

risk-taking, and performance of Islamic banks. Journal of Financial Services Research,

51(2), 195-219.

Morck, R., Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1988). Management ownership and market

valuation: An empirical analysis. Journal of Financial economics, 20, 293-315.

Murtinu, S. (2015). Debt maturity, ownership concentration, and firm efficiency.

Economics Bulletin, 35(4), 2610-2616.

Natsir, M., Soedarmono, W., Yudhi, W. S. A., Trinugroho, I., & Warokka, A. (2019).

Foreign penetration, competition, and credit risk in banking. Borsa Istanbul Review,

19(3), 249-257.

Ngo, D. T. (2012). The Performance of Vietnamese Banking System Under Financial

Liberalization: Measurement Using DEA. Available at SSRN 2136150.

Nguyen, D. P., Ho, V. T., & Vo, X. V. (2018). Challenges for Vietnam in the

globalization Era. Asian Journal of Law Policy, 9(1).

Nguyen, N., & Le, H. (2017). Impacts of monetary policy on commercial banks’ profits:

The case of Vietnam. Asian Social Science, 13(8), 32-40.

Nguyen, T. H. T., & Le, H. V. (2018). Phân tích hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân

hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2011-2016. Tạp chí Quản lý và Kinh tế

quốc tế, 103.

Nguyen, T. T. T. (2017). Hiệu quả hoạt động của NHTM trên địa bàn Thái Nguyên.

Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ(50), 52-62.

Nutt, P. C. (2000). DECISION-MAKING SUCCESS IN PUBLIC, PRIVATE AND

THIRD SECTOR ORGANIZATIONS: FINDING SECTOR DEPENDENT BEST

PRACTICE. Journal of Management Studies, 37(1), 77-108.

Omran, M. (2007). Privatization, state ownership, and bank performance in Egypt.

World Development, 35(4), 714-733.

Pareto, V., & Schwier, A. S. (1927). Manual of political economy Tr. by Ann S.

Schwier. In: Macmillan, London.

Pennacchi, G. G. (1987). Alternative forms of deposit insurance: Pricing and bank

incentive issues. Journal of Banking Finance, 11(2), 291-312.

Pessarossi, P., & Weill, L. (2015). Do capital requirements affect cost efficiency?

Evidence from China. Journal of Financial Stability, 19, 119-127.

Petrou, A. P., & Thanos, I. C. (2014). The “grabbing hand” or the “helping hand” view

of corruption: Evidence from bank foreign market entries. Journal of World Business,

49(3), 444-454.

Pham, C. D., & Carlin, T. M. (2008). Financial performance of privatized state owned

enterprises (SOEs) in Vietnam. Available at SSRN 1131542.

Pham, Q. V., & Nguyen, D. A. (2020). Tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ rủi ro

của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Tài Chính(1).

Pham, T. M., & Bui, H. H. B. (2019). Ownership structure and risk of commercial banks

in Vietnam. Science & Technology Development Journal-Economics-Law and

Management, 3(SI), SI1-SI13.

Phung, D. N., & Mishra, A. V. (2016). Corporation diversification and firm

performance: Evidence from Vietnamese listed firms. Australian Economic Papers,

55(4), 386-408.

Powell, A. (2004). Basel II and developing countries: sailing through the sea of

standards: The World Bank.

Rothschild, M., & Stiglitz, J. E. J. J. o. E. t. (1970). Increasing risk: I. A definition. 2(3),

225-243.

Sacristan-Navarro, M., & Gómez-Ansón, S. (2007). Family ownership and pyramids in

the Spanish market. Family Business Review, 20(3), 247-265.

Sappington, D. E., & Stiglitz, J. E. (1987). Privatization, information and incentives.

Journal of policy analysis management, 6(4), 567-585.

Saunders, A., Strock, E., & Travlos, N. G. (1990). Ownership structure, deregulation,

and bank risk taking. the Journal of Finance, 45(2), 643-654, SBV. (2020).

Selarka, E. (2005). Ownership concentration and firm value: A study from the Indian

corporate sector. Emerging Markets Finance and Trade, 41(6), 83-108.

Semih Yildirim, H., & Philippatos, G. C. (2007). Efficiency of banks: recent evidence

from the transition economies of Europe, 1993–2000. European Journal of Finance,

13(2), 123-143.

Sensarma, R. (2006). Are foreign banks always the best? Comparison of state-owned,

private and foreign banks in India. Economic Modelling, 23(4), 717-735.

Shephard, R. (1953). Cost and Production Functions, Princeton University Press.

Princeton, New Jersey.

Shleifer, A. (1998). State versus private ownership. Journal of economic perspectives,

12(4), 133-150.

Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1986). Large shareholders and corporate control. Journal

of political economy, 94(3, Part 1), 461-488.

Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1997). A survey of corporate governance. The Journal

of Finance, 52(2), 737-783.

Shleifer, A., & Vishny, R. W. (2002). The grabbing hand: Government pathologies and

their cures: Harvard University Press.

Sobarsyah, M., Soedarmono, W., Yudhi, W. S. A., Trinugroho, I., Warokka, A., &

Pramono, S. E. (2020). Loan growth, capitalization, and credit risk in Islamic banking.

International Economics.

Soedarmono, W., Pramono, S. E., & Tarazi, A. (2017). The procyclicality of loan loss

provisions in Islamic banks. Research in International Business and Finance, 39, 911-

919.

Srairi, S. (2013). Ownership structure and risk-taking behaviour in conventional and

Islamic banks: Evidence for MENA countries. Borsa Istanbul Review, 13(4), 115-127.

Srivastav, A., & Hagendorff, J. (2016). Corporate governance and bank risk‐taking.

Corporate Governance: An International Review, 24(3), 334-345.

Staub, R. B., e Souza, G. d. S., & Tabak, B. M. (2010). Evolution of bank efficiency in

Brazil: A DEA approach. European journal of operational research, 202(1), 204-213.

Stein, J. C. (1997). Internal capital markets and the competition for corporate resources.

The Journal of Finance, 52(1), 111-133.

Stiglitz, J. E. J. T. W. B. E. R. (1993). The role of the state in financial markets.

7(suppl_1), 19-52.

Sullivan, R. J., & Spong, K. R. (2007). Manager wealth concentration, ownership

structure, and risk in commercial banks. Journal of Financial Intermediation, 16(2), 229-

248.

Tan, Y., & Floros, C. (2012). Bank profitability and inflation: the case of China. Journal

of Economic Studies.

Tarraf, H., & Majeske, K. (2013). Impact of risk taking on bank financial performance

during 2008 financial crisis. Journal of Finance and Accountancy, 13, 1.

Thomsen, S., & Pedersen, T. (2000). Ownership structure and economic performance

in the largest European companies. Strategic Management Journal, 21(6), 689-705.

Tran, D., Hassan, M. K., & Houston, R. (2018). Ownership structure and bank risk: the

effects of crisis, market discipline and regulatory pressure. Networks Financial Institute

Working Paper Series.

Tran, H. H., & Nguyen, H. H. (2016). Analyzing factors affecting the performance of

Vietnam’s commerical banks in the era of international financial integration. Science

and Technology Development Journal, 19(1), 88-101.

Tran, N. M., Nonneman, W., & Jorissen, A. (2014). Government ownership and firm

performance: the case of Vietnam. International Journal of Economics and Financial

Issues, 4(3), 628.

Tran, T. T., Do, N. H., & Nguyen, Y. T. (2020). Impact of board characteristics on bank

risk: The case of Vietnam. The Journal of Asian Finance, Economics, and Business,

7(9), 377-388.

Trinh, T. H., Duyen, T. T., & Thao, N. T. (2015). The Impact of Corporate Governance

on Financial Risk in Vietnamese Commercial Banks. International Journal of

Economics and Finance, 7(7), 123.

Villalonga, B. (2004). Diversification discount or premium? New evidence from the

business information tracking series. The Journal of Finance, 59(2), 479-506.

Vo, X. V. (2018). Do firms with state ownership in transitional economies take more

risk? Evidence from Vietnam. Research in International Business and Finance, 46, 251-

256.

Vo, X. V., & Nguyen, H. H. (2018). Bank restructuring and bank efficiency—The case

of Vietnam. Cogent Economics & Finance, 6(1), 1520423.

Vu, M.-C., Phan, T. T., & Le, N. T. (2018). Relationship between board ownership

structure and firm financial performance in transitional economy: The case of Vietnam.

Research in International Business and Finance, 45, 512-528.

Wagner, W. (2010). Loan market competition and bank risk-taking. Journal of Financial

Services Research, 37(1), 71-81.

Wang, K., & Shailer, G. (2015). Ownership concentration and firm performance in

emerging markets: A meta analysis. Journal of Economic Surveys, 29(2), 199-229.

Weill, L. J. E. o. t. (2003). Banking efficiency in transition economies: The role of

foreign ownership. 11(3), 569-592.

Welch, E. (2003). The relationship between ownership structure and performance in

listed Australian companies. Australian journal of management, 28(3), 287-305.

Wen, Y., & Jia, J. (2010). Institutional ownership, managerial ownership and dividend

policy in bank holding companies. International Review of Accounting, Banking and

Finance, 2(1), 8-21.

Williams, B. (2016). The impact of non-interest income on bank risk in Australia.

Journal of Banking & Finance, 73, 16-37.

Yu, F. F. (2008). Analyst coverage and earnings management. Journal of financial

economics, 88(2), 245-271.

Zhang, J., Wang, P., & Qu, B. (2012). Bank risk taking, efficiency, and law

enforcement: Evidence from Chinese city commercial banks. China Economic Review,

23(2), 284-295.

Zhou, K., & Wong, M. C. (2008). The determinants of net interest margins of

commercial banks in mainland China. Emerging Markets Finance and Trade, 44(5), 41-

53.

Zhou, L., & Wong, A. (2004). Consumer impulse buying and in-store stimuli in Chinese

supermarkets. Journal of International Consumer Marketing, 16(2), 37-53.

Zouari, S. B. S., & Taktak, N. B. (2012). Ownership structure and financial performance

in Islamic banks: Does bank ownership matter. Paper presented at the Economic

Research Forum.

Mã hóa Tên Tiếng Việt Tên Tiếng Anh NHTMCP niêm yết

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG NHTMCP sở hữu nhà nước

X HOSE 1 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

2 NHTMCP Việt Nam Thương tín

Công X HOSE 3 NHTMCP Thương Việt Nam

Phương 4 NHTMCP Đông Joint Stock Commercial Bank for and Investment Development of Vietnam Vietnam Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Vietnam Joint-Stock Commercial Bank for Industry and Trade Orient Commercial Joint Stock Ban

Joint Stock NHTMCP Á Châu HNX 5

Ngoại X HOSE 6 NHTMCP thương Việt Nam

NHTMCP Quân đội HOSE 7 Asia Commercial Bank Stock Joint Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam Military Commercial Joint Stock Bank

for 8 NHTMCP Sài Gòn Công Thương

9 HOSE NHTMCP Sài Gòn Thương Tín

10 HOSE NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam and Joint-

11 NHTMCP Nam Á

12 NHTMCP Kiên Long

13 NHTMCP Bưu Điện Liên Việt Saigon Bank Industry and Trade Saigon Thuong Tin Joint Commercial Stock Bank Vietnam Technological Commercial Stock Bank Nam A Commercial Joint Stock Bank Kien Long Commercial Joint - Stock Bank Lien Viet Post Joint Stock Commercial Bank

14 HNX Hanoi Joint NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội

15 NHTMCP Sài Gòn

16 Join NHTMCP Hàng hải Việt Nam

17 NHTMCP Việt Á Asia Joint-

18 HOSE NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

19 NHTMCP Quốc tế Việt Nam Joint

20 HOSE Prosperity Stock NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Saigon Commercial Stock Bank Sai Gon Joint Stock Commercial Bank Vietnam Maritime Commercial Stock Bank Vietnam Commercial Stock Bank Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank VietNam International Commercial Stock Bank Vietnam Joint Commercial Bank

Mã hóa 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 2008 0.78 0.80 0.69 0.75 0.80 0.81 0.75 0.67 0.76 0.63 0.76 1.00 0.71 0.75 0.77 0.72 0.73 0.81 0.73 0.82 2009 0.78 0.79 0.72 0.75 0.78 0.81 0.72 0.75 0.78 0.73 0.74 0.89 0.84 0.83 0.79 0.74 0.76 0.83 0.75 0.69

PHỤ LỤC 2: GIÁ TRỊ BIẾN PHỤ THUỘC CRS_TE 2016 2013 2010 0.76 0.79 0.78 0.82 0.79 0.79 0.72 0.69 0.68 0.77 0.74 0.76 0.78 0.77 0.78 0.79 0.80 0.81 0.69 0.68 0.63 0.70 0.77 0.75 0.77 0.78 0.77 0.75 0.70 0.72 0.77 0.76 0.75 0.97 0.23 0.87 0.74 0.71 0.81 0.73 0.70 0.82 0.75 0.72 0.78 0.77 0.75 0.76 0.74 0.76 0.75 0.79 0.74 0.78 0.76 0.88 0.76 0.76 0.62 0.79

2012 0.78 0.79 0.72 0.94 0.77 0.80 0.72 0.77 0.78 0.71 0.77 0.21 0.70 0.66 0.76 0.77 0.75 0.66 0.87 0.63 2014 0.80 0.80 0.70 0.75 0.78 0.80 0.68 0.77 0.78 0.72 0.76 0.20 0.73 0.69 0.73 0.77 0.77 0.54 0.65 0.86 2015 0.81 0.80 0.74 0.77 0.79 0.78 0.73 0.76 0.78 0.76 0.77 0.24 0.75 0.19 0.75 0.78 0.80 0.70 0.87 0.55 2011 0.78 0.81 0.69 0.76 0.77 0.79 0.63 0.76 0.78 0.74 0.77 0.84 0.74 0.71 0.78 0.76 0.73 0.50 0.64 0.64 2017 0.78 0.84 0.76 0.76 0.78 0.80 0.77 0.71 0.77 0.75 0.78 0.77 0.74 0.82 0.73 0.77 0.75 0.84 0.85 0.55 2018 0.79 0.84 0.75 0.75 0.80 0.81 0.77 0.77 0.76 0.74 0.78 0.97 1.00 0.82 0.76 0.78 0.73 0.83 0.68 0.63 2019 0.79 0.80 0.73 0.74 0.77 0.79 0.73 0.75 0.77 0.74 0.76 0.77 0.80 0.75 0.77 0.78 0.76 0.68 0.60 0.73

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY TỪ PHẦN MỀM STATA

. corr CRS_TE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, (obs=240) | CRS_TE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------ CRS_TE | 1.0000 LISTING | 0.2027 1.0000 STATE | 0.1737 0.3584 1.0000 LTA | 0.1463 0.6356 0.5818 1.0000 BD | 0.0486 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000 ENL | -0.0550 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | 0.0418 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | 0.0623 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | -0.0386 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000 UEMP | 0.1530 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000 . corr NIM LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP (obs=240) | NIM LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------ NIM | 1.0000 LISTING | 0.0645 1.0000 STATE | -0.0534 0.3584 1.0000 LTA | -0.1234 0.6356 0.5818 1.0000 BD | 0.1115 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000 ENL | 0.2669 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | -0.3519 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | -0.0813 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | 0.1444 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000 UEMP | -0.1098 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000 . corr ROA LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP (obs=240) | ROA LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------ ROA | 1.0000 LISTING | 0.0956 1.0000 STATE | 0.0240 0.3584 1.0000 LTA | -0.1453 0.6356 0.5818 1.0000 BD | 0.3117 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000 ENL | 0.4577 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | -0.3862 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | -0.0998 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | 0.3443 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000 UEMP | 0.2926 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000 . corr ROE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP (obs=240) | ROE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------ ROE | 1.0000 LISTING | 0.3564 1.0000 STATE | 0.3386 0.3584 1.0000 LTA | 0.3747 0.6356 0.5818 1.0000 BD | 0.0855 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000 ENL | -0.1772 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | 0.2372 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | 0.0911 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | 0.1721 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000 UEMP | 0.2471 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000 . corr LLR LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP (obs=240) | LLR LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------ LLR | 1.0000 LISTING | -0.1192 1.0000 STATE | -0.0419 0.3584 1.0000 LTA | -0.0478 0.6356 0.5818 1.0000 BD | 0.0920 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000 ENL | 0.0639 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | -0.0201 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | -0.1544 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | 0.1411 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000

UEMP | -0.1407 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000 . corr LLP LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP (obs=240) | LLP LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------ LLP | 1.0000 LISTING | 0.6149 1.0000 STATE | 0.6196 0.3584 1.0000 LTA | 0.9678 0.6356 0.5818 1.0000 BD | -0.0145 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000 ENL | -0.5960 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | 0.6456 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | 0.3193 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | -0.3744 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000 UEMP | -0.2619 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000 . corr Zscore LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP (obs=240) | Zscore LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------ Zscore | 1.0000 LISTING | 0.2607 1.0000 STATE | 0.2292 0.3584 1.0000 LTA | 0.3939 0.6356 0.5818 1.0000 BD | -0.0725 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000 ENL | -0.1891 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | 0.2079 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | 0.2212 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | -0.1356 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000 UEMP | -0.0209 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 5.79 0.172725 LOTA | 2.69 0.372012 STATE | 2.00 0.499625 LISTING | 1.94 0.515877 ENL | 1.92 0.521267 GDPG | 1.46 0.687245 CPI | 1.45 0.688168 UEMP | 1.24 0.808886 BD | 1.05 0.953063 -------------+---------------------- Mean VIF | 2.17 . corr LLR LLP Zscore OWN1 OWN12 OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP (obs=240) | LLR LLP Zscore OWN1 OWN12 OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------------------ LLR | 1.0000 LLP | 0.0534 1.0000 Zscore | -0.2134 0.3665 1.0000 OWN1 | -0.0085 0.5808 0.1880 1.0000 OWN12 | -0.0311 0.5415 0.1997 0.9833 1.0000 OWN15 | -0.0408 0.4051 0.1656 0.9042 0.9568 1.0000 LTA | -0.0478 0.9678 0.3939 0.5318 0.5004 0.3628 1.0000 BD | 0.0920 -0.0145 -0.0725 0.0135 0.0400 0.0781 -0.0292 1.0000 ENL | 0.0639 -0.5960 -0.1891 -0.2662 -0.2302 -0.1265 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | -0.0201 0.6456 0.2079 0.2318 0.2018 0.1016 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | -0.1544 0.3193 0.2212 -0.0406 -0.0503 -0.0816 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | 0.1411 -0.3744 -0.1356 0.0552 0.0627 0.0918 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000 UEMP | -0.1407 -0.2619 -0.0209 0.0468 0.0463 0.0597 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.45 0.289981 LOTA | 2.33 0.428757 ENL | 1.89 0.529402 OWN1 | 1.81 0.551887 CPI | 1.47 0.679713 GDPG | 1.42 0.702081 UEMP | 1.22 0.818637 BD | 1.05 0.951257 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.83

. vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.31 0.301736 LOTA | 2.33 0.429578 ENL | 1.88 0.531988 OWN12 | 1.71 0.586351 CPI | 1.46 0.683321 GDPG | 1.42 0.705192 UEMP | 1.21 0.825217 BD | 1.06 0.947771 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.80 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 2.81 0.355296 LOTA | 2.30 0.434187 ENL | 1.87 0.534987 CPI | 1.44 0.692987 GDPG | 1.39 0.718747 OWN15 | 1.38 0.722521 UEMP | 1.19 0.842112 BD | 1.06 0.943685 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.68 . corr CRS_TE NIM ROA ROE OWN1 OWN12 OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP (obs=240) | CRS_TE NIM ROA ROE OWN1 OWN12 OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------------- CRS_TE | 1.0000 NIM | 0.0403 1.0000 ROA | 0.1711 0.6268 1.0000 ROE | 0.2090 0.3788 0.6547 1.0000 OWN1 | 0.1643 -0.0461 0.0539 0.3615 1.0000 OWN12 | 0.1529 -0.0400 0.0792 0.3441 0.9833 1.0000 OWN15 | 0.1213 0.0299 0.1419 0.3004 0.9042 0.9568 1.0000 LTA | 0.1463 -0.1234 -0.1453 0.3747 0.5318 0.5004 0.3628 1.0000 BD | 0.0486 0.1115 0.3117 0.0855 0.0135 0.0400 0.0781 -0.0292 1.0000 ENL | -0.0550 0.2669 0.4577 -0.1772 -0.2662 -0.2302 -0.1265 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | 0.0418 -0.3519 -0.3862 0.2372 0.2318 0.2018 0.1016 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | 0.0623 -0.0813 -0.0998 0.0911 -0.0406 -0.0503 -0.0816 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | -0.0386 0.1444 0.3443 0.1721 0.0552 0.0627 0.0918 -0.3737 -0.0274 0.3629 - 0.3447 -0.4135 1.0000 UEMP | 0.1530 -0.1098 0.2926 0.2471 0.0468 0.0463 0.0597 -0.2636 0.0116 0.0975 - 0.1300 0.0143 0.2235 1.0000 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.45 0.289981 LOTA | 2.33 0.428757 ENL | 1.89 0.529402 OWN1 | 1.81 0.551887 CPI | 1.47 0.679713 GDPG | 1.42 0.702081 UEMP | 1.22 0.818637 BD | 1.05 0.951257 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.83 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.31 0.301736 LOTA | 2.33 0.429578 ENL | 1.88 0.531988 OWN12 | 1.71 0.586351 CPI | 1.46 0.683321 GDPG | 1.42 0.705192 UEMP | 1.21 0.825217 BD | 1.06 0.947771 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.80

. vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 2.81 0.355296 LOTA | 2.30 0.434187 ENL | 1.87 0.534987 CPI | 1.44 0.692987 GDPG | 1.39 0.718747 OWN15 | 1.38 0.722521 UEMP | 1.19 0.842112 BD | 1.06 0.943685 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.68 . corr LLP LLR Zscore OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP (obs=240) | LLP LLR Zscore OWN1_S~E OWN12_~E OWN15_~E LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------------- LLP | 1.0000 LLR | 0.0534 1.0000 Zscore | 0.3665 -0.2134 1.0000 OWN1_STATE | 0.6092 -0.0166 0.2062 1.0000 OWN12_STATE | 0.6189 -0.0330 0.2255 0.9943 1.0000 OWN15_STATE | 0.6191 -0.0375 0.2285 0.9906 0.9994 1.0000 LTA | 0.9678 -0.0478 0.3939 0.5633 0.5782 0.5797 1.0000 BD | -0.0145 0.0920 -0.0725 0.0033 0.0043 0.0036 -0.0292 1.0000 ENL | -0.5960 0.0639 -0.1891 -0.2842 -0.2846 -0.2836 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | 0.6456 -0.0201 0.2079 0.2365 0.2349 0.2336 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | 0.3193 -0.1544 0.2212 -0.0156 -0.0036 -0.0023 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | -0.3744 0.1411 -0.1356 0.0240 0.0059 0.0028 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 - 0.4135 1.0000 UEMP | -0.2619 -0.1407 -0.0209 0.0213 0.0036 0.0016 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.62 0.276054 LOTA | 2.37 0.421057 ENL | 1.89 0.528316 OWN1_STATE | 1.89 0.529104 CPI | 1.46 0.684475 GDPG | 1.42 0.705296 UEMP | 1.21 0.824354 BD | 1.05 0.952826 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.87 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.72 0.268554 LOTA | 2.40 0.416753 OWN12_STATE | 1.93 0.519137 ENL | 1.89 0.529209 CPI | 1.45 0.688099 GDPG | 1.41 0.706964 UEMP | 1.21 0.829418 BD | 1.05 0.953048 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.88 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.74 0.267468 LOTA | 2.40 0.415901 OWN15_STATE | 1.93 0.518181 ENL | 1.89 0.529461 CPI | 1.45 0.689057 GDPG | 1.41 0.706972 UEMP | 1.21 0.829808 BD | 1.05 0.953183 . corr CRS_TE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, (obs=240) | CRS_TE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------

CRS_TE | 1.0000 LISTING | 0.2027 1.0000 STATE | 0.1737 0.3584 1.0000 LTA | 0.1463 0.6356 0.5818 1.0000 BD | 0.0486 -0.0187 0.0045 -0.0292 1.0000 ENL | -0.0550 -0.3389 -0.2850 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | 0.0418 0.2749 0.2342 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | 0.0623 0.1360 -0.0000 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | -0.0386 -0.1699 0.0000 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 -0.4135 1.0000 UEMP | 0.1530 -0.0990 -0.0000 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.62 0.276054 LOTA | 2.37 0.421057 ENL | 1.89 0.528316 OWN1_STATE | 1.89 0.529104 CPI | 1.46 0.684475 GDPG | 1.42 0.705296 UEMP | 1.21 0.824354 BD | 1.05 0.952826 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.87 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.72 0.268554 LOTA | 2.40 0.416753 OWN12_STATE | 1.93 0.519137 ENL | 1.89 0.529209 CPI | 1.45 0.688099 GDPG | 1.41 0.706964 UEMP | 1.21 0.829418 BD | 1.05 0.953048 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.88 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.74 0.267468 LOTA | 2.40 0.415901 OWN15_STATE | 1.93 0.518181 ENL | 1.89 0.529461 CPI | 1.45 0.689057 GDPG | 1.41 0.706972 UEMP | 1.21 0.829808 BD | 1.05 0.953183 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.89 . corr LLP LLR Zscore OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP (obs=240) | LLP LLR Zscore OWN1_L~G OWN12_~G OWN15_~G LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------------- LLP | 1.0000 LLR | 0.0534 1.0000 Zscore | 0.3665 -0.2134 1.0000 OWN1_LISTING | 0.6084 -0.1501 0.2803 1.0000 OWN12_LIST~G | 0.6315 -0.1621 0.3052 0.9906 1.0000 OWN15_LIST~G | 0.6547 -0.1674 0.3300 0.9565 0.9831 1.0000 LTA | 0.9678 -0.0478 0.3939 0.6074 0.6357 0.6627 1.0000 BD | -0.0145 0.0920 -0.0725 -0.0058 -0.0085 -0.0144 -0.0292 1.0000 ENL | -0.5960 0.0639 -0.1891 -0.2903 -0.3012 -0.3190 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | 0.6456 -0.0201 0.2079 0.2394 0.2473 0.2616 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | 0.3193 -0.1544 0.2212 0.0849 0.0911 0.0986 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | -0.3744 0.1411 -0.1356 -0.1293 -0.1411 -0.1520 -0.3737 -0.0274 0.3629 -0.3447 - 0.4135 1.0000 UEMP | -0.2619 -0.1407 -0.0209 -0.0496 -0.0660 -0.0710 -0.2636 0.0116 0.0975 -0.1300 0.0143 0.2235 1.0000 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.65 0.273868

LOTA | 2.43 0.411246 ENL | 1.87 0.533595 OWN1_LISTING | 1.85 0.541127 CPI | 1.41 0.708568 GDPG | 1.37 0.729087 UEMP | 1.18 0.845376 BD | 1.05 0.954296 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.85 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.92 0.255417 LOTA | 2.48 0.403729 OWN12_LIST~G | 2.00 0.500596 ENL | 1.87 0.533421 CPI | 1.41 0.708657 GDPG | 1.38 0.725951 UEMP | 1.18 0.846174 BD | 1.05 0.954252 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.91 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 4.19 0.238427 LOTA | 2.52 0.397316 OWN15_LIST~G | 2.17 0.461253 ENL | 1.88 0.532639 CPI | 1.41 0.708708 GDPG | 1.38 0.722398 UEMP | 1.19 0.842381 BD | 1.05 0.954090 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.97 . corr CRS_TE NIM ROA ROE OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP (obs=240) | CRS_TE NIM ROA ROE OWN1_L~G OWN12_~G OWN15_~G LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP -------------+------------------------------------------------------------------------------------------------- CRS_TE | 1.0000 NIM | 0.0403 1.0000 ROA | 0.1711 0.6268 1.0000 ROE | 0.2090 0.3788 0.6547 1.0000 OWN1_LISTING | 0.1767 -0.0344 0.0330 0.3316 1.0000 OWN12_LIST~G | 0.1899 -0.0283 0.0440 0.3394 0.9906 1.0000 OWN15_LIST~G | 0.2071 -0.0010 0.0705 0.3662 0.9565 0.9831 1.0000 LTA | 0.1463 -0.1234 -0.1453 0.3747 0.6074 0.6357 0.6627 1.0000 BD | 0.0486 0.1115 0.3117 0.0855 -0.0058 -0.0085 -0.0144 -0.0292 1.0000 ENL | -0.0550 0.2669 0.4577 -0.1772 -0.2903 -0.3012 -0.3190 -0.5621 0.1515 1.0000 LOTA | 0.0418 -0.3519 -0.3862 0.2372 0.2394 0.2473 0.2616 0.6682 -0.1196 -0.6311 1.0000 GDPG | 0.0623 -0.0813 -0.0998 0.0911 0.0849 0.0911 0.0986 0.3438 0.0650 -0.2933 0.2431 1.0000 CPI | -0.0386 0.1444 0.3443 0.1721 -0.1293 -0.1411 -0.1520 -0.3737 -0.0274 0.3629 - 0.3447 -0.4135 1.0000 UEMP . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.65 0.273868 LOTA | 2.43 0.411246 ENL | 1.87 0.533595 OWN1_LISTING | 1.85 0.541127 CPI | 1.41 0.708568 GDPG | 1.37 0.729087 UEMP | 1.18 0.845376 BD | 1.05 0.954296 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.85 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 3.92 0.255417 LOTA | 2.48 0.403729 OWN12_LIST~G | 2.00 0.500596

Robust

ENL | 1.87 0.533421 CPI | 1.41 0.708657 GDPG | 1.38 0.725951 UEMP | 1.18 0.846174 BD | 1.05 0.954252 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.91 . vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- LTA | 4.19 0.238427 LOTA | 2.52 0.397316 OWN15_LIST~G | 2.17 0.461253 ENL | 1.88 0.532639 CPI | 1.41 0.708708 GDPG | 1.38 0.722398 UEMP | 1.19 0.842381 BD | 1.05 0.954090 -------------+---------------------- Mean VIF | 1.97 . xtreg CRS_TE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re ------------------------------------------------------------------------------ CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- LISTING | .0382241 .0203175 1.88 0.060 -.0015975 .0780456 STATE | .0329733 .0278624 1.18 0.237 -.0216359 .0875825 LTA | .0038684 .0130016 0.30 0.766 -.0216144 .0293511 BD | .0130713 .021689 0.60 0.547 -.0294383 .055581 ENL | .0003119 .0007053 0.44 0.658 -.0010704 .0016942 LOTA | -.0004238 .0016357 -0.26 0.796 -.0036298 .0027822 GDPG | .0028885 .0135951 0.21 0.832 -.0237575 .0295345 CPI | -.0008631 .0012982 -0.66 0.506 -.0034075 .0016813 UEMP | .078537 .0297972 2.64 0.008 .0201356 .1369385 _cons | .5309255 .1670081 3.18 0.001 .2035957 .8582553 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 8.10 Prob>chi2 = 0.4241 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000 . xtreg NIM LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- LISTING | .8854498 .2492571 3.55 0.000 .3969148 1.373985 STATE | -1.044363 .6844551 -1.53 0.127 -2.38587 .2971447 LTA | .4026967 .1776737 2.27 0.023 .0544628 .7509307 BD | .0365667 .1788614 0.20 0.838 -.3139953 .3871286 ENL | .0126289 .0062464 2.02 0.043 .0003861 .0248717 LOTA | -.0625362 .0135584 -4.61 0.000 -.0891103 -.0359622 GDPG | -.1498328 .126293 -1.19 0.235 -.3973626 .097697 CPI | .0331879 .0113255 2.93 0.003 .0109903 .0553854 UEMP | -.3085785 .2736629 -1.13 0.259 -.844948 .227791 _cons | 4.911755 1.880993 2.61 0.009 1.225077 8.598433 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 6.27 Prob>chi2 = 0.6169 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 257.10 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROA LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Robust ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- LISTING | .2812207 .1223824 2.30 0.022 .0413556 .5210858

Robust

STATE | -.5365462 .2752774 -1.95 0.051 -1.07608 .0029876 LTA | .3718013 .0845505 4.40 0.000 .2060853 .5375173 BD | .5238743 .0914649 5.73 0.000 .3446064 .7031422 ENL | .0193533 .0031779 6.09 0.000 .0131247 .0255819 LOTA | -.0279869 .0069155 -4.05 0.000 -.041541 -.014432 GDPG | -.0931658 .0441544 -2.11 0.043 -.190568 -0.02935 CPI | .0316992 .0056647 5.60 0.000 .0205965 .0428019 UEMP | .9460447 .1357278 6.97 0.000 .6800231 1.212066 _cons | -3.028844 .9095269 -3.33 0.001 -4.811484 -1.246204 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 12.33 Prob>chi2 = 0.1372 > 0.05 => chọn REM (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 102.47 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROE LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- LISTING | 1.885555 0.528165 3.57 0.000 0.536743 3.107854 STATE | -3.467444 2.777499 -1.25 0.212 -8.911242 1.976354 LTA | 3.979199 .8537066 4.66 0.000 2.305965 5.652433 BD | 2.28059 .9238815 2.47 0.014 .4698159 4.091365 ENL | -.0264547 .0320987 -0.82 0.410 -.089367 .0364577 LOTA | .017037 .0698519 0.24 0.807 -.1198701 .1539442 GDPG | -.6647461 .2489685 -2.67 0.000 -.802137 -.5726452 CPI | .4108282 .0572131 7.18 0.000 .2986926 .5229639 UEMP | 9.663508 1.370768 7.05 0.000 6.976851 12.35016 _cons | -56.96039 9.184404 -6.20 0.000 -74.96149 -38.95929 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 11.45 Prob>chi2 = 0.1775 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 110.52 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg LLR LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re ------------------------------------------------------------------------------ LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- LISTING | -.4726475 .2865426 -1.65 0.099 -1.034261 .0889658 STATE | .2939554 .0807569 3.64 0.000 .126072 .3381612 LTA | .1685651 .183361 0.92 0.358 -.1908159 .5279461 BD | .3879576 .2726665 1.42 0.155 -.146459 .9223742 ENL | -.0000403 .0090995 -0.00 0.996 -.0178749 .0177943 LOTA | -.0002939 .0205306 -0.01 0.989 -.0405332 .0399453 GDPG | -.281383 .1713959 -1.64 0.101 -.6173127 .0545467 CPI | .0334489 .0161805 2.07 0.039 .0017357 .0651622 UEMP | -.7999919 .3747994 -2.13 0.033 -1.534585 -.0653985 _cons | 3.522561 2.215848 1.59 0.112 -.8204216 7.865543 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 6.52 Prob>chi2 = 0.5893 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 1.99 Prob > chibar2 = 0.0791 . xtreg LLP LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Robust LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- LISTING | -.0340801 .0855529 -0.40 0.690 -.2017608 .1336005

Robust

STATE | .405057 .1516847 2.67 0.008 .1077605 .7023535 LTA | 1.045739 .0563741 18.55 0.000 .9352479 1.15623 BD | .069276 .0702399 0.99 0.324 -.0683918 .2069437 ENL | -.0092039 .0024074 -3.82 0.000 -.0139223 -.0044855 LOTA | -.0022917 .005293 -0.43 0.665 -.0126658 .0080825 GDPG | -.0296468 .0456715 -0.65 0.516 -.1191613 .0598677 CPI | -.0054472 .0042205 -1.29 0.197 -.0137192 .0028248 UEMP | -.1207619 .0995065 -1.21 0.225 -.3157911 .0742673 _cons | -4.771106 .6330548 -7.54 0.000 -6.01187 -3.530341 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 1.92 Prob>chi2 = 0.9835 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 21.15 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg Z score LISTING STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- LISTING | .4453433 .1489442 2.99 0.000 .237833 .8471462 STATE | -.4662174 1.832567 -0.25 0.799 -4.057983 3.125548 LTA | 2.035624 .672137 3.03 0.002 .7182597 3.352988 BD | -1.526215 .8270243 -1.85 0.065 -3.147153 .094723 ENL | .0235483 .0283861 0.83 0.407 -.0320874 .0791839 LOTA | -.083777 .0623339 -1.34 0.179 -.2059493 .0383953 GDPG | .7044327 .5397054 1.31 0.192 -.3533704 1.762236 CPI | .0103685 .0497911 0.21 0.835 -.0872202 .1079572 UEMP | 1.738581 1.175546 1.48 0.139 -.5654474 4.042609 _cons | -18.40747 7.514948 -2.45 0.014 -33.1365 -3.678447 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 0.85 Prob>chi2 = 0.9990

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

Robust

Robust

Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 23.80 Prob > chibar2 = 0.000 . xtreg LLR OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1 | .0003164 .0006483 4.88 0.000 .0002108 .0004436 LTA | -.0516075 .1446054 -0.36 0.721 -.3350288 .2318138 BD | .3904076 .2740246 1.42 0.154 -.1466707 .9274859 ENL | .0016764 .0090909 0.18 0.854 -.0161414 .0194942 LOTA | .0128791 .0193159 0.67 0.505 -.0249793 .0507376 GDPG | -.2084495 .1701943 -1.22 0.221 -.5420242 .1251251 CPI | .0307586 .0163878 1.88 0.061 -.0013608 .0628781 UEMP | -.9537952 .3742903 -2.55 0.011 -1.687391 -.2201998 _cons | 4.505381 2.162121 2.08 0.037 .2677027 8.74306 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 9.64 Prob>chi2 = 0.2909 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 3.54 Prob > chibar2 = 0.0300 . xtreg LLP OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1 | .0066367 .0018166 3.65 0.000 .0030762 .0101972 LTA | 1.028825 .0444511 23.15 0.000 .9417028 1.115948 BD | .0650609 .0695491 0.94 0.350 -.0712528 .2013746

Robust

Robust

Robust

ENL | -.0090426 .0023713 -3.81 0.000 -.0136903 -.0043949 LOTA | -.0023323 .0049321 -0.47 0.636 -.011999 .0073344 GDPG | -.014796 .0443991 -0.33 0.739 -.1018166 .0722247 CPI | .0069299 .0042071 1.66 0.096 .0013159 .0151758 UEMP | -.160443 .097493 -1.65 0.100 -.3515258 .0306397 _cons | -4.677527 .5928374 -7.89 0.000 -5.839467 -3.515588 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 3.06 Prob>chi2 = 0.9304 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 16.81 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg Z score OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1 | -.0144647 .0226727 -0.64 0.523 -.0589025 .029973 LTA | 1.995628 .5468678 3.65 0.000 .9237865 3.067469 BD | -1.496919 .8260601 -1.81 0.070 -3.115967 .1221293 ENL | .0230939 .0282707 0.82 0.414 -.0323156 .0785034 LOTA | -.0784326 .0586531 -1.34 0.181 -.1933905 .0365253 GDPG | .6686844 .5313729 1.26 0.208 -.3727873 1.710156 CPI | .0163439 .0501803 0.33 0.745 -.0820078 .1146955 UEMP | 1.822442 1.166495 1.56 0.118 -.4638454 4.10873 _cons | -18.32582 7.157757 -2.56 0.010 -32.35477 -4.296875 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 1.29 Prob>chi2 = 0.9956 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 23.58 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg LLR OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12 | .0027354 .0007556 3.62 0.000 .0014947 .0039656 LTA | -.0044048 .1415724 -0.03 0.975 -.2818816 .273072 BD | .4020405 .2743088 1.47 0.143 -.135595 .9396759 ENL | .0013193 .0090673 0.15 0.884 -.0164524 .019091 LOTA | .0107541 .0192832 0.56 0.577 -.0270404 .0485485 GDPG | -.2366933 .1696097 -1.40 0.163 -.5691223 .0957356 CPI | .0328905 .0163217 2.02 0.044 .0009006 .0648804 UEMP | -.8944717 .3720503 -2.40 0.016 -1.623677 -.1652666 _cons | 4.283258 2.144793 2.00 0.046 .0795417 8.486974 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 8.88 Prob>chi2 = 0.3522 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 3.40 Prob > chibar2 = 0.0325 . xtreg LLP OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12 | .0037173 .0017716 2.10 0.036 .0002451 .0071895 LTA | 1.068605 .044781 23.86 0.000 .9808356 1.156374 BD | .0642318 .0708939 0.91 0.365 -.0747176 .2031812 ENL | -.0093901 .0024126 -3.89 0.000 -.0141187 -.0046615

Robust

Robust

Robust

LOTA | -.003553 .0050156 -0.71 0.479 -.0133834 .0062774 GDPG | -.0375104 .0451141 -0.83 0.406 -.1259325 .0509117 CPI | -.0050262 .0042665 -1.18 0.239 -.0133884 .003336 UEMP | -.1075207 .0986654 -1.09 0.276 -.3009013 .0858598 _cons | -4.965866 .5994283 -8.28 0.000 -6.140723 -3.791008 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 11.34 Prob>chi2 = 0.1830 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 16.23 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg Z score OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12 | .0035705 .0215158 0.17 0.868 -.0385998 .0457407 LTA | 1.764399 .5378568 3.28 0.001 .7102191 2.818579 BD | -1.526113 .8278988 -1.84 0.065 -3.148765 .096539 ENL | .0243565 .0282588 0.86 0.389 -.0310297 .0797428 LOTA | -.071257 .0586304 -1.22 0.224 -.1861705 .0436566 GDPG | .8088685 .5300278 1.53 0.127 -.2299668 1.847704 CPI | .0050258 .0499853 0.10 0.920 -.0929435 .1029951 UEMP | 1.513913 1.1587 1.31 0.191 -.7570966 3.784923 _cons | -16.90411 7.089588 -2.38 0.017 -30.79945 -3.008773 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 2.34 Prob>chi2 = 0.9687 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 23.67 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg LLR OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15 | .0040185 .0017121 2.35 0.000 .0023528 .0064908 LTA | .0016795 .1298894 0.01 0.990 -.2528989 .256258 BD | .4127735 .2743813 1.50 0.132 -.1250041 .950551 ENL | .001527 .0090364 0.17 0.866 -.016184 .019238 LOTA | .0102048 .0191593 0.53 0.594 -.0273468 .0477564 GDPG | -.244285 .1671844 -1.46 0.144 -.5719604 .0833905 CPI | .0333092 .0161402 2.06 0.039 .0016749 .0649434 UEMP | -.8814119 .366516 -2.40 0.016 -1.59977 -.1630538 _cons | 4.360941 2.113301 2.06 0.039 .2189467 8.502936 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .29722838 sigma_e | 1.3295023 rho | .04760154 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 9.84 Prob>chi2 = 0.2763 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 3.35 Prob > chibar2 = 0.0336 . xtreg LLP OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15 | .0012747 .0003311 3.85 0.000 .0008992 .0034485

Robust

Robust

Robust

LTA | 1.104802 .0417544 26.46 0.000 1.022965 1.186639 BD | .0703155 .0714764 0.98 0.325 -.0697757 .2104066 ENL | -.0096447 .0024325 -3.96 0.000 -.0144123 -.004877 LOTA | -.0047092 .0050296 -0.94 0.349 -.014567 .0051486 GDPG | -.0587457 .0445788 -1.32 0.188 -.1461186 .0286272 CPI | -.0033134 .0042303 -0.78 0.433 -.0116047 .004978 UEMP | -.0617531 .0974212 -0.63 0.526 -.2526952 .129189 _cons | -5.192694 .5926925 -8.76 0.000 -6.35435 -4.031038 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 12.49 Prob>chi2 = 0.1307 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 13.49 Prob > chibar2 = 0.0001 . xtreg Z score OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15 | .0102587 .0193988 0.53 0.597 -.0277622 .0482796 LTA | 1.712873 .498158 3.44 0.001 .7365017 2.689245 BD | -1.545464 .8273958 -1.87 0.062 -3.16713 .076202 ENL | .0235284 .0282589 0.83 0.405 -.0318581 .0789148 LOTA | -.069434 .0582937 -1.19 0.234 -.1836875 .0448196 GDPG | .8504084 .5187978 1.64 0.101 -.1664166 1.867233 CPI | .0021355 .0490903 0.04 0.965 -.0940796 .0983506 UEMP | 1.429797 1.133245 1.26 0.207 -.7913233 3.650917 _cons | -16.8436 6.947875 -2.42 0.015 -30.46119 -3.226017 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 1.94 Prob>chi2 = 0.9829 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 23.85 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg CRS_TE OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1 | .0002605 .0013856 1.88 0.480 .0001617 .0003826 LTA | .0198563 .0100943 1.97 0.049 .0000719 .0396408 BD | .0125312 .0218392 0.57 0.566 -.0302728 .0553352 ENL | .0001364 .000704 0.19 0.846 -.0012434 .0015162 LOTA | -.0015503 .0015328 -1.01 0.312 -.0045544 .0014538 GDPG | -.001765 .013531 -0.13 0.896 -.0282854 .0247553 CPI | -.0007613 .001314 -0.58 0.562 -.0033367 .0018142 UEMP | .0878614 .0297961 2.95 0.003 .0294621 .1462606 _cons | .4731721 .1652973 2.86 0.004 .1491954 .7971488 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 10.41 Prob>chi2 = 0.2377 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 243.22 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg NIM OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1 | .0493729 .0153648 3.21 0.002 .0190856 .0796602 LTA | .9597097 .2037613 4.71 0.000 .5580521 1.361367

Robust

BD | -.0330738 .1814379 -0.18 0.856 -.3907273 .3245798 ENL | .0141754 .0063764 2.22 0.027 .0016061 .0267446 LOTA | -.0870621 .0137254 -6.34 0.000 -.1141179 -.0600064 GDPG | -.2880871 .1367617 -2.11 0.036 -.5576742 -.0185001 CPI | .0347362 .0120504 2.88 0.004 .0109823 .0584901 UEMP | -.0652861 .295516 -0.22 0.825 -.6478123 .5172401 _cons | .046973 2.204833 0.02 0.983 -4.299232 4.393178 -------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 12.46 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 16.31 Prob>chi2 = 0.0381 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 242.48 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROA OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1 | .0209581 .0077244 2.71 0.007 .0057317 .0361845 LTA | .6965331 .1024374 6.80 0.000 .4946069 .8984594 BD | .4989515 .0912147 5.47 0.000 .3191476 .6787555 ENL | .0202506 .0032056 6.32 0.000 .0139316 .0265696 LOTA | -.0393525 .0069002 -5.70 0.000 -.0529543 -.0257507 GDPG | -.2033787 .0687545 -2.96 0.003 -.3389088 -.0678485 CPI | .0365959 .0060581 6.04 0.000 .024654 .0485377 UEMP | 1.155483 .1485654 7.78 0.000 .8626286 1.448338 _cons | -6.016577 1.108441 -5.43 0.000 -8.201554 -3.831599 -------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 8.05 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 19.94 Prob>chi2 = 0.0106 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 111.73 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROE OWN1 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | Robust ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1 | .2944617 .0762968 3.86 0.000 .144064 .4448593 LTA | 7.117911 1.011818 7.03 0.000 5.123399 9.112423 BD | 1.971372 .9009666 2.19 0.030 .1953713 3.747373 ENL | -.0202196 .0316633 -0.64 0.524 -.0826348 .0421956 LOTA | -.1017194 .0681562 -1.49 0.137 -.2360701 .0326313 GDPG | -1.68016 .679118 -2.47 0.014 -3.018849 -.3414706 CPI | .4512458 .0598386 7.54 0.000 .3332909 .5692007 UEMP | 11.43473 1.467444 7.79 0.000 8.542079 14.32738 _cons | -86.87612 10.94854 -7.93 0.000 -108.4581 -65.29417 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 11.855473 sigma_e | 4.1898611 rho | .88896812 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(19, 212) = 8.75 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 24.28 Prob>chi2 = 0.0021 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

Robust

Robust

Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 119.97 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg CRS_TE OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12 | .0001873 .0003485 0.54 0.591 -.0004957 .0008702 LTA | .0210736 .0099002 2.13 0.033 .0016694 .0404777 BD | .01243 .0218893 0.57 0.570 -.0304722 .0553323 ENL | .0001138 .0007026 0.16 0.871 -.0012632 .0014909 LOTA | -.0016106 .001532 -1.05 0.293 -.0046133 .001392 GDPG | -.0024266 .0135073 -0.18 0.857 -.0289005 .0240472 CPI | -.0007067 .0013112 -0.54 0.590 -.0032765 .0018631 UEMP | .0894025 .0296906 3.01 0.003 .0312101 .1475949 _cons | .465701 .1645755 2.83 0.005 .1431389 .7882631 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 10.52 Prob>chi2 = 0.2305 (V_b-V_B is not positive definite) Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 243.00 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg NIM OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12 | -.0084818 .0072634 -1.17 0.243 -.0227177 .0057542 LTA | .5306392 .1553876 3.41 0.001 .2260851 .8351933 BD | .050757 .1848541 0.27 0.784 -.3115504 .4130643 ENL | .0121021 .0064307 1.88 0.060 -.0005018 .024706 LOTA | -.0716139 .0132677 -5.40 0.000 -.0976181 -.0456096 GDPG | -.1590075 .1272833 -1.25 0.212 -.4084782 .0904631 CPI | .030151 .0116559 2.59 0.010 .0073057 .0529962 UEMP | -.2745058 .2771051 -0.99 0.322 -.8176218 .2686102 _cons | 4.705282 1.824251 2.58 0.010 1.129816 8.280748 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .88754013 sigma_e | .8640235 rho | .51342366 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 6.22 Prob>chi2 = 0.6221 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 244.94 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROA OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | Robust ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12 | .0149836 .0070583 2.12 0.035 .0010702 .028897 LTA | .6869769 .1035393 6.63 0.000 .4828784 .8910754 BD | .4899748 .0924137 5.30 0.000 .3078074 .6721422 ENL | .019627 .0032208 6.09 0.000 .0132781 .0259758 LOTA | -.038574 .0069488 -5.55 0.000 -.0522716 -.0248764 GDPG | -.2028292 .0692062 -2.93 0.004 -.3392496 -.0664088 CPI | .0372767 .0060843 6.13 0.000 .0252832 .0492702 UEMP | 1.171717 .1493594 7.84 0.000 .8772974 1.466137 _cons | -5.984604 1.135012 -5.27 0.000 -8.221959 -3.747249 -------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.83 Prob > F = 0.0000

Robust

Robust

Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 16.72 Prob>chi2 = 0.0332 (V_b-V_B is not positive definite) . xttest0 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 112.01 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROE OWN12 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | Robust ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12 | .1596493 .0708105 2.25 0.025 .0200665 .2992321 LTA | 6.801648 1.038733 6.55 0.000 4.754081 8.849215 BD | 1.933678 .927117 2.09 0.038 .1061288 3.761226 ENL | -.0286886 .0323117 -0.89 0.376 -.0923819 .0350048 LOTA | -.0804452 .0697122 -1.15 0.250 -.217863 .0569727 GDPG | -1.666181 .6942936 -2.40 0.017 -3.034785 -.297578 CPI | .4640598 .0610393 7.60 0.000 .343738 .5843815 UEMP | 11.67797 1.498411 7.79 0.000 8.724277 14.63166 _cons | -83.80266 11.38672 -7.36 0.000 -106.2484 -61.35695 -------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.90 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 26.05 Prob>chi2 = 0.0010 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 119.91 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg CRS_TE OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15 | .0001021 .0003294 0.31 0.757 -.0005436 .0007478 LTA | .0228441 .0091274 2.50 0.012 .0049548 .0407333 BD | .0126855 .0219458 0.58 0.563 -.0303274 .0556984 ENL | .0000905 .0007009 0.13 0.897 -.0012832 .0014643 LOTA | -.0016978 .0015245 -1.11 0.265 -.0046857 .0012901 GDPG | -.0033745 .0133849 -0.25 0.801 -.0296084 .0228595 CPI | -.0006334 .0013025 -0.49 0.627 -.0031863 .0019195 UEMP | .0914425 .0294035 3.11 0.002 .0338128 .1490723 _cons | .4559696 .1633508 2.79 0.005 .1358079 .7761312 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 11.35 Prob>chi2 = 0.1826 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 243.0 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg NIM OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15 | -.004468 .0060124 -0.74 0.457 -.0162521 .0073161 LTA | .4924778 .1499503 3.28 0.001 .1985807 .7863749 BD | .0422696 .1849006 0.23 0.819 -.3201289 .404668 ENL | .0126371 .0064789 1.95 0.051 -.0000613 .0253356 LOTA | -.0708449 .0132676 -5.34 0.000 -.096849 -.0448408 GDPG | -.1356485 .1247066 -1.09 0.277 -.380069 .108772 CPI | .0279967 .0114175 2.45 0.014 .0056188 .0503746 UEMP | -.3271421 .2710515 -1.21 0.227 -.8583933 .2041092 _cons | 4.979078 1.814986 2.74 0.006 1.421772 8.536384

Robust

Robust

-------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 8.44 Prob>chi2 = 0.3920 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 242.09 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROA OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | Robust ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15 | .0057757 .0042526 1.36 0.176 -.0026071 .0141585 LTA | .6677095 .1041512 6.41 0.000 .4624048 .8730142 BD | .508716 .0923207 5.51 0.000 .326732 .6907001 ENL | .018972 .0032862 5.77 0.000 .0124942 .0254497 LOTA | -.0371154 .0069403 -5.35 0.000 -.0507962 -.0234345 GDPG | -.2059123 .0697245 -2.95 0.003 -.3433544 -.0684702 CPI | .0384312 .006107 6.29 0.000 .026393 .0504694 UEMP | 1.185291 .1504208 7.88 0.000 .8887786 1.481803 _cons | -5.687445 1.137008 -5.00 0.000 -7.928734 -3.446157 -------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.61 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 14.90 Prob>chi2 = 0.0611 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 109.61 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROE OWN15 LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15 | .0732552 .0426093 1.72 0.087 -.0107369 .1572473 LTA | 6.666008 1.043554 6.39 0.000 4.608936 8.72308 BD | 2.118547 .9250168 2.29 0.023 .2951381 3.941956 ENL | -.0371711 .032926 -1.13 0.260 -.1020754 .0277333 LOTA | -.0681205 .0695392 -0.98 0.328 -.2051974 .0689564 GDPG | -1.709024 .698612 -2.45 0.015 -3.08614 -.3319084 CPI | .476762 .0611894 7.79 0.000 .3561444 .5973797 UEMP | 11.84107 1.507157 7.86 0.000 8.87014 14.81201 _cons | -81.60157 11.39237 -7.16 0.000 -104.0584 -59.14474 -------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.68 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 14.61 Prob>chi2 = 0.0673 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 118.15 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg LLR OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*STATE | .0000848 .0000238 3.55 0.000 .0000395 .0001325 LTA | -.0451887 .1484923 -0.30 0.761 -.3362282 .2458508 BD | .3918711 .2738464 1.43 0.152 -.1448581 .9286002 ENL | .0016046 .0090962 0.18 0.860 -.0162236 .0194329 LOTA | .0126133 .0194753 0.65 0.517 -.0255576 .0507841 GDPG | -.2122086 .1697984 -1.25 0.211 -.5450072 .1205901

Robust

Robust

Robust

CPI | .0310532 .0163197 1.90 0.057 -.0009327 .0630392 UEMP | -.9458303 .3727416 -2.54 0.011 -1.67639 -.2152702 _cons | 4.4691 2.176802 2.05 0.040 .2026469 8.735552 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho Prob>chi2 = 0.2506 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 3.52 Prob > chibar2 = 0.0302 . xtreg LLR OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*STATE | .0014695 .0006502 2.26 0.045 .0008784 .0021239 LTA | -.0156615 .1508799 -0.10 0.917 -.3113807 .2800577 BD | .3939548 .2737558 1.44 0.150 -.1425968 .9305064 ENL | .0013643 .0090873 0.15 0.881 -.0164465 .0191752 LOTA | .0110729 .0195774 0.57 0.572 -.0272982 .049444 GDPG | -.2268425 .1695429 -1.34 0.181 -.5591405 .1054556 CPI | .0320549 .0162572 1.97 0.049 .0001914 .0639183 UEMP | -.9160181 .3711918 -2.47 0.014 -1.643541 -.1884955 _cons | 4.311131 2.17543 1.98 0.048 .0473665 8.574896 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 8.79 Prob>chi2 = 0.3603 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 3.41 Prob > chibar2 = 0.0323 . xtreg LLR OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15F | .0017229 .0003863 4.46 0.000 .0008466 .0022008 LTA | -.0088302 .1512811 -0.06 0.953 -.3053357 .2876754 BD | .3939157 .2737094 1.44 0.150 -.1425449 .9303763 ENL | .0013242 .0090854 0.15 0.884 -.0164828 .0191313 LOTA | .0106872 .019596 0.55 0.585 -.0277201 .0490946 GDPG | -.2301011 .1695353 -1.36 0.175 -.5623842 .1021821 CPI | .0322446 .0162394 1.99 0.047 .0004159 .0640732 UEMP | -.9094819 .3710475 -2.45 0.014 -1.636722 -.1822422 _cons | 4.277217 2.175062 1.97 0.049 .0141735 8.540261 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 9.19 Prob>chi2 = 0.3267 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 3.36 Prob > chibar2 = 0.0334 . xtreg LLP OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*STATE | .005936 .0016695 3.56 0.000 .0026637 .0092082 LTA | 1.020298 .0465555 21.92 0.000 .9290509 1.111545 BD | .0685589 .0695305 0.99 0.324 -.0677184 .2048363 ENL | -.0089666 .0023759 -3.77 0.000 -.0136233 -.0043099 LOTA | -.0015774 .0049737 -0.32 0.751 -.0113257 .0081708 GDPG | -.0158541 .0444886 -0.36 0.722 -.1030501 .0713418 CPI | -.0066329 .0041955 -1.58 0.114 -.014856 .0015902 UEMP | -.1548451 .0973924 -1.59 0.112 -.3457306 .0360404 _cons | -4.576697 .6051497 -7.56 0.000 -5.762769 -3.390626

Robust

Robust

-------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 5.79 Prob>chi2 = 0.6709 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 18.57 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg LLP OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*STATE | .0048091 .0015832 3.04 0.002 .0017061 .007912 LTA | 1.028838 .0479623 21.45 0.000 .9348336 1.122842 BD | .0699643 .0699892 1.00 0.317 -.067212 .2071407 ENL | -.0091353 .0023907 -3.82 0.000 -.013821 -.0044495 LOTA | -.0015977 .0050393 -0.32 0.751 -.0114746 .0082793 GDPG | -.0232911 .0447798 -0.52 0.603 -.1110579 .0644757 CPI | -.0058373 .0042037 -1.39 0.165 -.0140765 .0024019 UEMP | -.1348162 .0976184 -1.38 0.167 -.3261447 .0565123 _cons | -4.664987 .6106289 -7.64 0.000 -5.861797 -3.468176 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 4.44 Prob>chi2 = 0.8156 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 19.64 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg LLP OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Robust LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15*STATE | .0045064 .0015377 2.93 0.003 .0014925 .0075203 LTA | 1.031134 .0482113 21.39 0.000 .9366412 1.125626 BD | .070579 .0700677 1.01 0.314 -.0667512 .2079092 ENL | -.009169 .0023935 -3.83 0.000 -.0138602 -.0044779 LOTA | -.0016309 .0050513 -0.32 0.747 -.0115314 .0082695 GDPG | -.0246671 .044853 -0.55 0.582 -.1125774 .0632432 CPI | -.0056584 .004203 -1.35 0.178 -.0138961 .0025792 UEMP | -.1314662 .0977225 -1.35 0.179 -.3229988 .0600663 _cons | -4.685876 .6116436 -7.66 0.000 -5.884676 -3.487077 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 2.69 Prob>chi2 = 0.9524 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 20.41 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg Z score OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*STATE | -.0139781 .0206521 -0.68 0.499 -.0544554 .0264992 LTA | 2.032529 .5683417 3.58 0.000 .9186 3.146458 BD | -1.506704 .8254635 -1.83 0.068 -3.124583 .1111747 ENL | .022949 .0282848 0.81 0.417 -.0324882 .0783862 LOTA | -.0805586 .059102 -1.36 0.173 -.1963963 .0352791 GDPG | .6615965 .5315246 1.24 0.213 -.3801726 1.703366 CPI | .016417 .04998 0.33 0.743 -.0815419 .1143759 UEMP | 1.831276 1.163179 1.57 0.115 -.4485127 4.111064 _cons | -18.69205 7.284213 -2.57 0.010 -32.96885 -4.415258 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic

Robust

chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 3.27 Prob>chi2 = 0.9166 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 23.74 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg Z score OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Robust Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*STATE | -.0053092 .0193091 -0.27 0.783 -.0431544 .032536 LTA | 1.904716 .5784873 3.29 0.001 .770902 3.038531 BD | -1.512802 .8261901 -1.83 0.067 -3.132105 .1065007 ENL | .0237658 .0282806 0.84 0.401 -.0316633 .0791948 LOTA | -.0763658 .0595353 -1.28 0.200 -.1930528 .0403211 GDPG | .7328957 .5311963 1.38 0.168 -.3082299 1.774021 CPI | .010687 .0497451 0.21 0.830 -.0868117 .1081856 UEMP | 1.672568 1.157489 1.44 0.148 -.596069 3.941205 _cons | -17.77531 7.285218 -2.44 0.015 -32.05408 -3.496545 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 0.91 Prob>chi2 = 0.9988 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 23.68 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg Z score OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15*STATE | -.0043722 .0186839 -0.23 0.815 -.0409919 .0322476 LTA | 1.890968 .5797996 3.26 0.001 .7545816 3.027354 BD | -1.513831 .8261978 -1.83 0.067 -3.133149 .1054871 ENL | .0238483 .0282766 0.84 0.399 -.0315727 .0792694 LOTA | -.0758845 .0596076 -1.27 0.203 -.1927132 .0409442 GDPG | .7399998 .5312634 1.39 0.164 -.3012573 1.781257 CPI | .0100997 .0496677 0.20 0.839 -.0872472 .1074465 UEMP | 1.657389 1.156997 1.43 0.152 -.6102825 3.925061 _cons | -17.67989 7.282716 -2.43 0.015 -31.95375 -3.406028 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 0.76 Prob>chi2 = 0.9994 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 23.69 Prob > chibar2 = 0.0000 . reg CRS_TE OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP Source | SS df MS Number of obs = 240 -------------+---------------------------------- F(8, 231) = 2.29 Model | .21982682 8 .027478352 Prob > F = 0.0224 Residual | 2.77390371 231 .012008241 R-squared = 0.0734 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.0413 Total | 2.99373053 239 .012526069 Root MSE = .10958 ------------------------------------------------------------------------------ CRS_TE | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*STATE | .0002411 .0003253 0.74 0.459 -.0003998 .0008819 LTA | .019346 .0103447 1.87 0.063 -.001036 .039728 BD | .0127676 .0218189 0.59 0.559 -.0302218 .055757 ENL | .0001437 .0007046 0.20 0.839 -.0012447 .001532 LOTA | -.0014951 .0015465 -0.97 0.335 -.0045423 .001552 GDPG | -.0017328 .0134987 -0.13 0.898 -.0283292 .0248635 CPI | -.0007529 .0013093 -0.58 0.566 -.0033326 .0018269 UEMP | .0879125 .0296894 2.96 0.003 .0294159 .1464091

_cons | .4765757 .1658564 2.87 0.004 .149791 .8033604 ------------------------------------------------------------------------------ Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 10.16 Prob>chi2 = 0.2537 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000 . reg CRS_TE OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP Source | SS df MS Number of obs = 240 -------------+---------------------------------- F(8, 231) = 2.31 Model | .221333394 8 .027666674 Prob > F = 0.0214 Residual | 2.77239714 231 .012001719 R-squared = 0.0739 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.0419 Total | 2.99373053 239 .012526069 Root MSE = .10955 ------------------------------------------------------------------------------ CRS_TE | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*STATE | .0002465 .0003 0.82 0.412 -.0003446 .0008377 LTA | .0186364 .0104853 1.78 0.077 -.0020226 .0392955 BD | .012754 .0218104 0.58 0.559 -.0302188 .0557267 ENL | .0001462 .0007039 0.21 0.836 -.0012406 .001533 LOTA | -.0014387 .0015541 -0.93 0.356 -.0045007 .0016233 GDPG | -.0015104 .0134791 -0.11 0.911 -.0280682 .0250473 CPI | -.0007564 .0013055 -0.58 0.563 -.0033286 .0018158 UEMP | .0876562 .0295906 2.96 0.003 .0293543 .1459581 _cons | .4784153 .1656846 2.89 0.004 .1519692 .8048615 ------------------------------------------------------------------------------ Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 10.01 Prob>chi2 = 0.2645 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000 . reg CRS_TE OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP Source | SS df MS Number of obs = 240 -------------+---------------------------------- F(8, 231) = 2.31 Model | .22169265 8 .027711581 Prob > F = 0.0212 Residual | 2.77203788 231 .012000164 R-squared = 0.0741 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.0420 Total | 2.99373053 239 .012526069 Root MSE = .10955 ------------------------------------------------------------------------------ CRS_TE | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15*STATE | .0002436 .0002901 0.84 0.402 -.000328 .0008152 LTA | .018487 .0105059 1.76 0.080 -.0022126 .0391866 BD | .0127766 .0218074 0.59 0.559 -.0301903 .0557435 ENL | .0001463 .0007036 0.21 0.835 -.00124 .0015327 LOTA | -.0014262 .0015556 -0.92 0.360 -.0044911 .0016387 GDPG | -.0014502 .0134782 -0.11 0.914 -.0280061 .0251056 CPI | -.0007559 .0013045 -0.58 0.563 -.0033261 .0018144 UEMP | .08756 .0295817 2.96 0.003 .0292756 .1458444 _cons | .4787498 .1656326 2.89 0.004 .152406 .8050935 ------------------------------------------------------------------------------ Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 10.00 Prob>chi2 = 0.2648 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000

Robust

Robust

Robust

. xtreg NIM OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*STATE | -.0664401 .0192262 -3.46 0.001 -.0285411 -.1043391 LTA | .8665891 .198368 4.37 0.000 .4755627 1.257616 BD | -.0153909 .1804694 -0.09 0.932 -.3711351 .3403534 ENL | .0148655 .0063664 2.33 0.020 .0023159 .0274151 LOTA | -.0840951 .0135012 -6.23 0.000 -.1107089 -.0574813 GDPG | -.2655801 .1363436 -1.95 0.053 -.5343429 .0031827 CPI | .0331376 .012051 2.75 0.006 .0093825 .0568927 UEMP | -.1062066 .2952022 -0.36 0.719 -.6881142 .4757011 _cons | 1.115751 2.130218 0.52 0.601 -3.083371 5.314873 -------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 12.60 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 18.10 Prob>chi2 = 0.0205 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 242.23 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg NIM OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*STATE | -.0083467 .0072641 -1.15 0.251 -.0225841 .0058906 LTA | .5708203 .1684974 3.39 0.001 .2405715 .9010692 BD | .03592 .1842531 0.19 0.845 -.3252094 .3970495 ENL | .0119564 .0064286 1.86 0.063 -.0006433 .0245562 LOTA | -.0735533 .0134553 -5.47 0.000 -.0999251 -.0471814 GDPG | -.1661181 .1288229 -1.29 0.197 -.4186064 .0863702 CPI | .0302251 .0116508 2.59 0.009 .0073899 .0530603 UEMP | -.2638915 .2791763 -0.95 0.345 -.811067 .2832841 _cons | 4.295483 1.895543 2.27 0.023 .5802876 8.010679 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 11.53 Prob>chi2 = 0.1734 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 244.03 Prob > chibar2 = 0.0000 . . xtreg NIM OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15*STATE | -.00956 .0069621 -1.37 0.170 -.0232056 .0040855 LTA | .5854839 .1682548 3.48 0.001 .2557106 .9152572 BD | .0355193 .1841981 0.19 0.847 -.3255023 .3965409 ENL | .0119554 .0064245 1.86 0.063 -.0006365 .0245473 LOTA | -.0741683 .0134679 -5.51 0.000 -.1005648 -.0477718 GDPG | -.1731197 .1286341 -1.35 0.178 -.4252379 .0789984 CPI | .0305805 .0116079 2.63 0.008 .0078294 .0533316 UEMP | -.2504078 .2785507 -0.90 0.369 -.7963571 .2955416 _cons | 4.215622 1.889666 2.23 0.026 .5119447 7.9193 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 8.64 Prob>chi2 = 0.3739 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0

Robust

Robust

Robust

chibar2(01) = 244.54 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROA OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*STATE | -.0050919 .0030816 -1.65 0.098 -.0111318 .000948 LTA | .4217136 .0757554 5.57 0.000 .2732359 .5701914 BD | .5239021 .0926948 5.65 0.000 .3422237 .7055804 ENL | .0189871 .0032197 5.90 0.000 .0126766 .0252976 LOTA | -.0311232 .0066837 -4.66 0.000 -.044223 -.0180234 GDPG | -.0996256 .0626945 -1.59 0.112 -.2225047 .0232535 CPI | .0311208 .0057794 5.38 0.000 .0197934 .0424481 UEMP | .9669372 .1368989 7.06 0.000 .6986203 1.235254 _cons | -3.227154 .898953 -3.59 0.000 -4.989069 -1.465238 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 9.64 Prob>chi2 = 0.2910 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 112.69 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROA OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*STATE | -.0056004 .0029488 -1.90 0.058 -.0113799 .0001791 LTA | .4376558 .0774225 5.65 0.000 .2859105 .5894011 BD | .5231352 .0925121 5.65 0.000 .3418149 .7044555 ENL | .0190633 .0032111 5.94 0.000 .0127697 .0253569 LOTA | -.0319089 .0067208 -4.75 0.000 -.0450814 -.0187365 GDPG | -.1049252 .0626123 -1.68 0.094 -.227643 .0177926 CPI | .0312898 .0057336 5.46 0.000 .0200522 .0425273 UEMP | .9740444 .1359385 7.17 0.000 .7076098 1.240479 _cons | -3.311029 .8997985 -3.68 0.000 -5.074602 -1.547456 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 7.40 Prob>chi2 = 0.4944 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 113.48 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROA OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15*STATE | -.0054549 .002857 -1.91 0.056 -.0110545 .0001447 LTA | .438854 .0776318 5.65 0.000 .2866984 .5910096 BD | .5224355 .0925017 5.65 0.000 .3411355 .7037354 ENL | .0190912 .0032104 5.95 0.000 .012799 .0253834 LOTA | -.0320088 .0067294 -4.76 0.000 -.0451981 -.0188195 GDPG | -.1052527 .062626 -1.68 0.093 -.2279973 .017492 CPI | .031218 .0057209 5.46 0.000 .0200051 .0424308 UEMP | .974128 .135865 7.17 0.000 .7078375 1.240419 _cons | -3.313147 .899576 -3.68 0.000 -5.076284 -1.55001 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 6.77 Prob>chi2 = 0.5614 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

Robust

Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 113.59 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROE OWN1*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | Robust ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*STATE | -.2614055 .0974874 -2.68 0.008 -.0692367 -.4535744 LTA | 6.449535 1.005836 6.41 0.000 4.466814 8.432257 BD | 2.122558 .9150799 2.32 0.021 .3187372 3.926379 ENL | -.0200732 .0322813 -0.62 0.535 -.0837066 .0435603 LOTA | -.0717675 .0684587 -1.05 0.296 -.2067143 .0631794 GDPG | -1.580166 .6913377 -2.29 0.023 -2.942943 -.2173894 CPI | .4527866 .0611052 7.41 0.000 .3323351 .5732382 UEMP | 11.37269 1.496839 7.60 0.000 8.422095 14.32329 _cons | -78.82248 10.80139 -7.30 0.000 -100.1144 -57.5306 -------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 8.09 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 13.51 Prob>chi2 = 0.0955 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 120.52 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROE OWN12*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*STATE | -.0329833 .0302626 -1.09 0.276 -.0922969 .0263303 LTA | 4.410498 .7847789 5.62 0.000 2.87236 5.948636 BD | 2.273994 .9271673 2.45 0.014 .4567793 4.091208 ENL | -.0281425 .0322049 -0.87 0.382 -.0912629 .034978 LOTA | -.0082001 .0673978 -0.12 0.903 -.1402973 .1238971 GDPG | -.738198 .6299586 -1.17 0.241 -1.972894 .4964982 CPI | .4076915 .0575978 7.08 0.000 .294802 .5205811 UEMP | 9.840185 1.367393 7.20 0.000 7.160143 12.52023 _cons | -58.88459 9.079978 -6.49 0.000 -76.68102 -41.08816 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 12.01 Prob>chi2 = 0.1507 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 120.85 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROE OWN15*STATE LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Robust ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15*STATE | -.0353831 .029156 -1.21 0.225 -.0925278 .0217617 LTA | 4.454297 .78475 5.68 0.000 2.916216 5.992379 BD | 2.270405 .9269546 2.45 0.014 .4536075 4.087203 ENL | -.0280532 .0321886 -0.87 0.383 -.0911416 .0350353 LOTA | -.0101704 .067467 -0.15 0.880 -.1424033 .1220625 GDPG | -.7583367 .6294537 -1.20 0.228 -1.992043 .4753699 CPI | .4085368 .0574308 7.11 0.000 .2959745 .521099 UEMP | 9.878497 1.36532 7.24 0.000 7.202519 12.55447 _cons | -59.12492 9.062185 -6.52 0.000 -76.88647 -41.36336 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 11.75 Prob>chi2 = 0.1628 (V_b-V_B is not positive definite)

Robust

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 120.85 Prob > chibar2 = 0.0000 : difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 10.21 . xtreg LLR OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*LISTING | -.0123122 .0051199 -2.40 0.016 -.022347 -.0022773 LTA | .155236 .1424023 1.09 0.276 -.1238674 .4343395 BD | .3863013 .2703459 1.43 0.153 -.1435669 .9161694 ENL | .0008665 .0089491 0.10 0.923 -.0166734 .0184064 LOTA | .0004892 .0193846 0.03 0.980 -.0375039 .0384824 GDPG | -.2836359 .1634474 -1.74 0.083 -.603987 .0367151 CPI | .0315622 .0157259 2.01 0.045 .00074 .0623844 UEMP | -.7816406 .3604554 -2.17 0.030 -1.48812 -.075161 _cons | 3.510243 2.126225 1.65 0.099 -.6570819 7.677569 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 8.25 Prob>chi2 = 0.4095 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 2.81 Prob > chibar2 = 0.0467 . xtreg LLR OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re ------------------------------------------------------------------------------- LLR | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] --------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*LISTING | -.0126846 .004688 -2.71 0.007 -.0218729 -.0034964 LTA | .199826 .1457842 1.37 0.170 -.0859058 .4855578 BD | .3868665 .2694804 1.44 0.151 -.1413053 .9150383 ENL | .0006351 .0089071 0.07 0.943 -.0168224 .0180927 LOTA | -.0024727 .0194865 -0.13 0.899 -.0406654 .0357201 GDPG | -.2985636 .1633273 -1.83 0.068 -.6186793 .0215522 CPI | .0315324 .0156822 2.01 0.044 .0007958 .062269 UEMP | -.7642432 .3591678 -2.13 0.033 -1.468199 -.0602872 _cons | 3.366401 2.116046 1.59 0.112 -.7809733 7.513774 --------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 7.95 Prob>chi2 = 0.4386 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 2.19 Prob > chibar2 = 0.0694 . xtreg LLR OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe Source | SS df MS Number of obs = 240 -------------+---------------------------------- F(8, 231) = 3.54 Model | 51.5081639 8 6.43852049 Prob > F = 0.0007 Residual | 420.056003 231 1.81842426 R-squared = 0.1092 -------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.0784 Total | 471.564167 239 1.97307183 Root MSE = 1.3485 ------------------------------------------------------------------------------- LLR | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] --------------+---------------------------------------------------------------- OWN15_LISTING | -.012753 .0041608 -3.07 0.002 -.0209511 -.004555 LTA | .2290639 .1369759 1.67 0.096 -.040818 .4989458 BD | .4633523 .2683194 1.73 0.086 -.0653139 .9920185 ENL | -.0017714 .0086358 -0.21 0.838 -.0187865 .0152436 LOTA | -.0034281 .0195917 -0.17 0.861 -.0420294 .0351732 GDPG | -.3201713 .1641337 -1.95 0.052 -.6435619 .0032192 CPI | .0329344 .0158342 2.08 0.039 .0017366 .0641323

Robust

Robust

Robust

UEMP | -.7402772 .3614195 -2.05 0.042 -1.452377 -.0281771 _cons | 3.268075 2.035394 1.61 0.110 -.7422349 7.278386 ------------------------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 7.29 Prob>chi2 = 0.5057 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 1.49 Prob > chibar2 = 0.1115 . xtreg LLP OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*LISTING | -.005574 .0017468 -3.19 0.002 -.0090174 -.0021307 LTA | 1.074856 .0775475 13.86 0.000 .9219935 1.227719 BD | .0477771 .0707085 0.68 0.500 -.0916046 .1871588 ENL | -.0083051 .0024873 -3.34 0.001 -.0132082 -.003402 LOTA | -.0028704 .0052622 -0.55 0.586 -.0132433 .0075025 GDPG | -.033128 .0534634 -0.62 0.536 -.1385159 .0722599 CPI | -.0068875 .0047457 -1.45 0.148 -.0162423 .0024673 UEMP | -.1013042 .1152856 -0.88 0.381 -.3285571 .1259487 _cons | -4.959266 .829902 -5.98 0.000 -6.595183 -3.323349 -------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 4.79 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 17.83 Prob>chi2 = 0.0226 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 35.46 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg LLP OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15*LISTING | -.0021308 .0013246 -1.61 0.108 -.0047269 .0004652 LTA | 1.153955 .0480224 24.03 0.000 1.059833 1.248077 BD | .0666148 .070632 0.94 0.346 -.0718215 .205051 ENL | -.009374 .0024215 -3.87 0.000 -.0141201 -.004628 LOTA | -.0067404 .0051376 -1.31 0.190 -.01681 .0033292 GDPG | -.0787612 .0439187 -1.79 0.073 -.1648402 .0073179 CPI | -.0028795 .0041278 -0.70 0.485 -.0109697 .0052108 UEMP | -.0180726 .0961717 -0.19 0.851 -.2065657 .1704204 _cons | -5.456693 .6138366 -8.89 0.000 -6.65979 -4.253595 --------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 12.10 Prob>chi2 = 0.1466 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 42.62 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg LLP OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | LLP | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*LISTING | -.0058698 .0016473 -3.56 0.000 -.0091169 -.0026227 LTA | 1.081145 .0771801 14.01 0.000 .929006 1.233283 BD | .0462738 .0703179 0.66 0.511 -.092338 .1848857 ENL | -.008232 .0024738 -3.33 0.001 -.0131085 -.0033556 LOTA | -.0035121 .005245 -0.67 0.504 -.0138512 .006827 GDPG | -.0324621 .0531609 -0.61 0.542 -.1372537 .0723295

Robust

Robust

Robust

CPI | -.0074688 .004734 -1.58 0.116 -.0168005 .0018628 UEMP | -.108054 .114684 -0.94 0.347 -.3341211 .1180132 _cons | -4.939221 .8253373 -5.98 0.000 -6.56614 -3.312302 --------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 5.03 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 17.89 Prob>chi2 = 0.0221 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 39.24 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg Z score OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*LISTING | .006838 .0173997 0.39 0.694 -.0272648 .0409409 LTA | 1.709881 .5228902 3.27 0.001 .6850348 2.734727 BD | -1.508583 .8262286 -1.83 0.068 -3.127961 .1107952 ENL | .0240743 .0282273 0.85 0.394 -.0312501 .0793988 LOTA | -.0676588 .0593345 -1.14 0.254 -.1839523 .0486348 GDPG | .8143944 .5085083 1.60 0.109 -.1822636 1.811052 CPI | .0072812 .0481318 0.15 0.880 -.0870554 .1016179 UEMP | 1.493018 1.117622 1.34 0.182 -.6974813 3.683517 _cons | -16.57898 7.050993 -2.35 0.019 -30.39867 -2.759285 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 0.96 Prob>chi2 = 0.9985 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 23.32 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg Z score OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*LISTING | .0104824 .0161566 0.65 0.516 -.021184 .0421487 LTA | 1.626947 .5339978 3.05 0.002 .5803308 2.673564 BD | -1.50046 .825988 -1.82 0.069 -3.119367 .1184467 ENL | .0239619 .0282034 0.85 0.396 -.0313158 .0792396 LOTA | -.0631418 .0597333 -1.06 0.290 -.1802169 .0539334 GDPG | .8412694 .5092038 1.65 0.099 -.1567518 1.839291 CPI | .0074649 .0480992 0.16 0.877 -.0868079 .1017377 UEMP | 1.441596 1.115976 1.29 0.196 -.7456768 3.62887 _cons | -16.16557 7.046188 -2.29 0.022 -29.97584 -2.355292 --------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 1.15 Prob>chi2 = 0.9971 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 22.79 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg Z score OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | Zscore | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15*LISTING | .0119097 .0151743 0.78 0.433 -.0178313 .0416508 LTA | 1.569255 .5371417 2.92 0.003 .5164769 2.622033 BD | -1.486784 .8263098 -1.80 0.072 -3.106321 .1327535 ENL | .0239234 .0281668 0.85 0.396 -.0312824 .0791292 LOTA | -.0598412 .0600742 -1.00 0.319 -.1775845 .0579022 GDPG | .8595049 .5091094 1.69 0.091 -.1383313 1.857341

CPI | .0075985 .0480656 0.16 0.874 -.0866085 .1018054 UEMP | 1.400217 1.115991 1.25 0.210 -.7870854 3.58752 _cons | -15.89196 7.010993 -2.27 0.023 -29.63325 -2.150664 --------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 1.71 Prob>chi2 = 0.9887 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 21.28 Prob > chibar2 = 0.0000 . reg CRS_TE OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP ------------------------------------------------------------------------------ CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*LISTING | .0003609 .0003802 0.95 0.343 -.0003843 .001106 LTA | .0179291 .010378 1.73 0.084 -.0024114 .0382697 BD | .0134372 .0217855 0.62 0.537 -.0292616 .056136 ENL | .0001252 .0007006 0.18 0.858 -.0012479 .0014984 LOTA | -.0013502 .0015637 -0.86 0.388 -.004415 .0017146 GDPG | -.0019936 .0132666 -0.15 0.881 -.0279956 .0240084 CPI | -.0005942 .0012859 -0.46 0.644 -.0031145 .0019261 UEMP | .0880864 .0292957 3.01 0.003 .0306679 .1455049 _cons | .4786455 .1649878 2.90 0.004 .1552753 .8020157 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 10.09 Prob>chi2 = 0.2585 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000 . reg CRS_TE OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP ------------------------------------------------------------------------------- CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] --------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*LISTING | .0004204 .0003488 1.21 0.228 -.0002632 .001104 LTA | .0155684 .0107336 1.45 0.147 -.005469 .0366058 BD | .0135864 .0217601 0.62 0.532 -.0290627 .0562355 ENL | .000139 .0006999 0.20 0.843 -.0012327 .0015108 LOTA | -.0011764 .0015763 -0.75 0.456 -.0042659 .0019132 GDPG | -.0011985 .0132794 -0.09 0.928 -.0272257 .0248286 CPI | -.0005935 .0012843 -0.46 0.644 -.0031106 .0019237 UEMP | .0868021 .0292471 2.97 0.003 .0294788 .1441253 _cons | .4856744 .1648546 2.95 0.003 .1625652 .8087835 --------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 9.77 Prob>chi2 = 0.2814 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000 . reg CRS_TE OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP ------------------------------------------------------------------------------- CRS_TE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] --------------+---------------------------------------------------------------- OWN15*LISTING | .000522 .0003368 1.55 0.121 -.0001381 .001182 LTA | .0122704 .0110868 1.11 0.268 -.0094593 .0340001 BD | .0139011 .0217177 0.64 0.522 -.0286648 .056467 ENL | .0001662 .000699 0.24 0.812 -.0012038 .0015362 LOTA | -.0009443 .0015857 -0.60 0.552 -.0040523 .0021637 GDPG | -.0000738 .0132849 -0.01 0.996 -.0261117 .0259642 CPI | -.0005931 .0012816 -0.46 0.644 -.003105 .0019189

Robust

Robust

UEMP | .0844435 .0292532 2.89 0.004 .0271083 .1417787 _cons | .4967326 .1647441 3.02 0.003 .1738401 .8196252 --------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 9.76 Prob>chi2 = 0.2822 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000 . xtreg NIM OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*LISTING | .002164 .0045779 0.47 0.637 -.0068601 .011188 LTA | .8074549 .2032296 3.97 0.000 .4068453 1.208065 BD | .0090161 .1853065 0.05 0.961 -.3562633 .3742955 ENL | .0127929 .0065186 1.96 0.051 -.0000568 .0256425 LOTA | -.0775706 .0137906 -5.62 0.000 -.1047549 -.0503863 GDPG | -.2854589 .1401121 -2.04 0.043 -.5616504 -.0092675 CPI | .0395478 .0124371 3.18 0.002 .0150316 .0640641 UEMP | -.0136476 .3021303 -0.05 0.964 -.609212 .5819169 _cons | 1.919848 2.174934 0.88 0.378 -2.367419 6.207116 -------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 11.39 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 56.34 Prob>chi2 = 0.0000 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 242.69 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg NIM OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | Robust NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*LISTING | .0014587 .0043425 0.34 0.737 -.0071012 .0100187 LTA | .8071364 .2034616 3.97 0.000 .4060694 1.208203 BD | .0087139 .1853716 0.05 0.963 -.3566938 .3741215 ENL | .0128167 .0065215 1.97 0.051 -.0000386 .0256721 LOTA | -.0775859 .0138269 -5.61 0.000 -.1048418 -.05033 GDPG | -.2845417 .1401423 -2.03 0.044 -.5607927 -.0082907 CPI | .0393492 .0124796 3.15 0.002 .0147491 .0639492 UEMP | -.0130065 .3023294 -0.04 0.966 -.6089633 .5829503 _cons | 1.923278 2.175749 0.88 0.378 -2.365596 6.212152 --------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 11.38 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 13.54 Prob>chi2 = 0.0945 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 243.40 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg NIM OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | NIM | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15*LISTING | .0018358 .0037405 0.49 0.624 -.0054954 .0091671 LTA | .4528347 .1567143 2.89 0.004 .1456804 .759989 BD | .0381296 .1848525 0.21 0.837 -.3241747 .4004338

Robust

Robust

ENL | .012041 .006446 1.87 0.062 -.000593 .0246749 LOTA | -.0694253 .01355 -5.12 0.000 -.0959827 -.0428678 GDPG | -.1125082 .1232818 -0.91 0.361 -.3541361 .1291198 CPI | .0271169 .0113155 2.40 0.017 .0049389 .0492949 UEMP | -.3771959 .2682902 -1.41 0.160 -.9030349 .1486432 _cons | 5.062069 1.83186 2.76 0.006 1.47169 8.652448 --------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 4.14 Prob>chi2 = 0.8440 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 243.05 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROA OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*LISTING | -.0008098 .0020958 -0.39 0.699 -.0049175 .0032979 LTA | .3700634 .0704058 5.26 0.000 .2320705 .5080563 BD | .5211218 .0931759 5.59 0.000 .3385003 .7037433 ENL | .01929 .0032334 5.97 0.000 .0129528 .0256273 LOTA | -.0298264 .0067324 -4.43 0.000 -.0430217 -.0166311 GDPG | -.0690224 .0599714 -1.15 0.250 -.1865642 .0485193 CPI | .0283617 .0055711 5.09 0.000 .0174425 .0392809 UEMP | .9004853 .1311566 6.87 0.000 .6434231 1.157547 _cons | -2.835712 .871759 -3.25 0.001 -4.544328 -1.127096 -------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 13.05 Prob>chi2 = 0.1101 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 110.93 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROA OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*LISTING | .0013343 .0021671 0.62 0.539 -.0029376 .0056062 LTA | .6299169 .1015389 6.20 0.000 .4297618 .830072 BD | .5174622 .0925109 5.59 0.000 .3351031 .6998213 ENL | .0196283 .0032546 6.03 0.000 .0132128 .0260438 LOTA | -.0350994 .0069004 -5.09 0.000 -.0487017 -.0214972 GDPG | -.2028989 .069939 -2.90 0.004 -.3407638 -.065034 CPI | .038924 .006228 6.25 0.000 .0266472 .0512008 UEMP | 1.179401 .1508795 7.82 0.000 .881985 1.476817 _cons | -5.229887 1.085822 -4.82 0.000 -7.370278 -3.089497 --------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.48 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 13.89 Prob>chi2 = 0.0848 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 109.29 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROA OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | Robust

Robust

Robust

ROA | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15*LISTING | .0024029 .001997 1.20 0.230 -.0015337 .0063395 LTA | .6240453 .1014262 6.15 0.000 .4241122 .8239783 BD | .5191954 .0922872 5.63 0.000 .3372773 .7011135 ENL | .0195886 .0032452 6.04 0.000 .0131916 .0259855 LOTA | -.034495 .0069015 -5.00 0.000 -.0480994 -.0208906 GDPG | -.2039111 .0697372 -2.92 0.004 -.3413782 -.0664441 CPI | .0395907 .0062141 6.37 0.000 .0273413 .05184 UEMP | 1.180773 .1504592 7.85 0.000 .8841852 1.477361 _cons | -5.24307 1.083012 -4.84 0.000 -7.377921 -3.108218 --------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.44 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 19.32 Prob>chi2 = 0.0132 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 102.83 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROE OWN1*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN1*LISTING | .0013251 .0004871 2.72 0.000 .00039707 .0032357 LTA | 3.898846 .7026216 5.55 0.000 2.521733 5.275959 BD | 2.268985 .9311326 2.44 0.015 .4439988 4.093971 ENL | -.0269857 .0323092 -0.84 0.404 -.0903105 .0363391 LOTA | .0081359 .0672743 0.12 0.904 -.1237193 .1399912 GDPG | -.4831263 .5990511 -0.81 0.420 -1.657245 .6909922 CPI | .3893167 .0556583 6.99 0.000 .2802285 .4984048 UEMP | 9.30741 1.310175 7.10 0.000 6.739515 11.8753 _cons | -55.26833 8.70507 -6.35 0.000 -72.32995 -38.2067 -------------+---------------------------------------------------------------- . hausman OWN1LISTING_ROE_fe_MH3 OWN1LISTING_ROE_re_MH3 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 11.99 Prob>chi2 = 0.1515 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 114.60 Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROE OWN12*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, re r ------------------------------------------------------------------------------ | ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN12*LISTING | -.0029958 .0010053 -2.98 0.000 -.0011404 -.003541 LTA | 3.938385 .7113537 5.54 0.000 2.544157 5.332612 BD | 2.264225 .9317272 2.43 0.015 .4380731 4.090377 ENL | -.0267559 .0323207 -0.83 0.408 -.0901032 .0365914 LOTA | .0056826 .0676938 0.08 0.933 -.1269948 .13836 GDPG | -.491221 .5995911 -0.82 0.413 -1.666398 .6839561 CPI | .3881428 .0556617 6.97 0.000 .2790479 .4972376 UEMP | 9.328367 1.308601 7.13 0.000 6.763557 11.89318 _cons | -55.42932 8.700347 -6.37 0.000 -72.48169 -38.37696 --------------+---------------------------------------------------------------- Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 12.28 Prob>chi2 = 0.1393 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 112.55

Robust

Prob > chibar2 = 0.0000 . xtreg ROE OWN15*LISTING LTA BD ENL LOTA GDPG CPI UEMP, fe r ------------------------------------------------------------------------------ | ROE | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- OWN15*LISTING | .0130784 .0036944 3.54 0.000 .0080562 .0227188 LTA | 6.179722 1.021342 6.05 0.000 4.166434 8.193009 BD | 2.228475 .9293144 2.40 0.017 .3965951 4.060356 ENL | -.028447 .0326783 -0.87 0.385 -.0928631 .035969 LOTA | -.0423764 .0694971 -0.61 0.543 -.1793702 .0946175 GDPG | -1.662463 .7022398 -2.37 0.019 -3.04673 -.2781955 CPI | .4816423 .0625749 7.70 0.000 .3582937 .604991 UEMP | 11.75052 1.515095 7.76 0.000 8.763942 14.73711 _cons | -75.73787 10.90572 -6.94 0.000 -97.23541 -54.24033 --------------+---------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 212) = 7.29 Prob > F = 0.0000 Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 15.18 Prob>chi2 = 0.0557 (V_b-V_B is not positive definite) Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 106.20 Prob > chibar2 = 0.0000