intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng các loại hình tín dụng hiện nay tại các ngân hàng hiện nay và biệp pháp hoàn thiện

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

70
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời nói đầu Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước đang từng bước vào đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang bị chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là vấn đề về vốn. Có thể nói vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng các loại hình tín dụng hiện nay tại các ngân hàng hiện nay và biệp pháp hoàn thiện

  1. Lời nói đầu Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước đang từng bước vào đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang bị chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là vấn đề về vốn. Có thể nói vốn là tiền đ ề, là cơ sở đầu tiên đ ể các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau: có thể tích lu ỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động vốn, liên doanh liên kết, hay vay mượn chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Nhưng muốn ổn định và có lợi thế nhất giúp các doanh nghiệp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ là nguồn vốn trung và dài hạn từ các Ngân hàng thương mại. Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nhất là vốn trung và dài h ạn trong khi vốn tồn đọng trong các Ngân hàng thương mại không phải là ít. Như vậy, không phải chúng ta thiếu vốn m à là chúng ta chưa có cách chuyển vốn huy động được vào sản xuất kinh doanh. NHNo&PTNT Hà Nội cũng không nằm n goài tình trạng đó. Hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng kém đa dạng vê cơ cấu khách hàng. Hầu như Ngân hàng ch ỉ tập trung vào doanh n ghiệp Nhà nước, chưa quan tâm tới các đối tượng kh ách hàng khác đ ặc biệt là các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh. Vì lý do đó “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội được chọn làm đề tài nhằm đáp ứng đòi hỏi thiết thực của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng hiện nay.
  2. Từ những lý luận cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại, bài viết này sẽ phân tích và đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân dẫn đ ến các mặt hạn chế hiện nay tại NHNo&PTNT Hà Nội. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của b ài viết n ày là ho ạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội từ 2000 đến năm 2002. Bài viết n ày được kết cấu như sau: Chương I. Tín dụng Ngân hàng và ch ất lượng tín dụng trung và dài hạn Chương II Th ực trạng chất lượng tín dụng trung và dài h ạn tại Ngân hàng Nông n ghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Chương III Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Do trình độ còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và b ạn bè đ ể vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Chương I: Tín dụng Ngân hàng và chất lượng tín dụng trung và dài hạn I. Ngân hàng Thương m ại. 1 . Khái niệm. Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm nh ư thế nào về một Ngân hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là điều đ ơn giản. Rõ ràng, có thể định nghĩa Ngân h àng thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong n ền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ không chỉ chức năng của các Ngân h àng thay
  3. đổi, m à có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động Ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo đIều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nư ớc đó mà có nh ững định nghĩa khác nhau về Ngân hàng. Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa:”Ngân hàng thương mại là nh ững xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nh ận của công chúng dưới hình th ức ký thác, hay hình thức khác số tiền m à họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.” Còn luật pháp ấn Độ lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau, họ định nghĩa:” Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đ ầu tư.” Đó là các quan niệm về Ngân hàng đứng trên giác độ luật pháp. Còn đứng trên giác độ tài chính Ngân hàng thì sao? Một định nghĩa khác về Ngân h àng đư ợc Giáo sư Peter Rose đưa ra như sau: ”Ngân hàng là loại hình tổ chức tàt chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với b ất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.” Ơ Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là lo ại h ình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính ch ất và mục tiêu ho ạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân h àng đ ầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác” (trích trang 12 Luật các tổ chức tín dụng). Như vậy thông quâ một số kháI niệm về Ngân hàng thương mại, ta có thể hiểu
  4. Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc trưng như sau: -Ngân hàng thương m ại là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách nhiệm ho àn trả. -Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng đ ể cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tàI chính khác. Căn cứ vào tính chất và mục tiêu ho ạt động, ở n ước ta các loại h ình Ngân h àng thương m ại được hoạt phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng thương m ại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác. 2 . Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Trong n ền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai m ặt hoạt động tín dụng. Trong xu thế hiện nay, các Ngân hàng thương m ại hoạt động theo loại h ình đ a năng thì ho ạt động của nó tập trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian. Hoạt động huy động vốn đối với Ngân h àng đây là hoạt động “đầu vào” của Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được h ình thành từ những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay (vay của các tổ chức tài chính, vay của dân cư, vay của Ngân h àng trung ương), lợi nhuận để lại, ngo ài ra đối với một số Ngân hàng nguồn vốn hoạt động có thể h ình thành từ vốn đIều lệ hay vốn uỷ thác...Trong quá trình hoạt động của mình, Ngân
  5. h àng thương mại phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Hoạt động nguyên thu ỷ của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đ ây vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quy mô tiền gửi của khách h àng tại Ngân hàng như: lãi suất, phương thức huy động của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ, phong tục tập quán của từng vùng, uy tín của từng Ngân h àng, các dịch vụ do Ngân h àng cung cấp...vv. Nắm được yếu tố đó, Ngân hàng có thể đIều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình. Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra, đ ể đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư , các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác thông qua một số hình thức nh ư: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết khấu từ Ngân hàng trung ương. Để đ ược hoạt động và thực hiện huy động vốn, Ngân h àng phải có một lượng nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn n ày chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn sử dụng song nó có ý ngh ĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân h àng. Vốn tự có là đIều kiện bắt buộc để Ngân h àng có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên. Vốn tự có còn đ óng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, những thua lỗ về tàI chính trong hoạt động tạm thời. Nó tạo niềm tin cho công chúng và là sự đ ảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của Ngân hàng. Và nó còn cung
  6. cấp năng lực tài chính cho sự tăng trư ởng và sự phát triển dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới. Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tư bao gồm hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán. Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó Ngân hàng phải duy trì lượng tiền mặt ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời. Hoạt động cho vay là ho ạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của Ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì vậy m à đây là ho ạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh đIều đó, việc quản lý tiền cho vay được tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với thời hạn d ài. Ngân hàng thương m ại có thể cho vay theo nhiều h ình thức khác nhau. Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trư ờng để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu dưới hình th ức hoa hồng. Công nghệ Ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là: chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách h àng tại Ngân hàng, phát hành séc, u ỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua
  7. b án chứng khoán, qu ản lý hộ tài sản cho khách h àng, tư vấn cho doanh n ghiệp...vv. Ngày nay, xu hư ớng của Ngân hàng là ho ạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau nh ằm đạt đ ược mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất. 3 . Các lo ại h ình tín dụng Ngân h àng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của Ngân hàng Thương mại mà có cách phân loại tín dụng như sau: 3 .1. Nếu căn cứ vào thời hạn, tín dụng chia thành các lo ại sau đây: Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống - Tín dụng trung hạn: có thời gian từ 1 năm đến 5 năm (có nơi quy định là 7 - n ăm). Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở n ên (có nơi quy định là 7 năm). - Th ời hạn tín dụng đó chính là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng và nó đư ợc xác định cụ thể ngày, tháng, năm. Hay th ời hạn tín dụng còn được hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của n gân hàng được phát ra cho đ ến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Tín dụng ngắn hạn thường gắn với những khoản vay của doanh nghiệp để bổ sung vào tài sản lưu động, bởi vì tài sản lưu động thường có vòng quay trên một vòng th ấp hơn một năm. Do vậy trong một năm doanh nghiệp có thể hoàn trả đư ợc số tiền vay ở Ngân hàng.
  8. Các tài sản cố định như phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi ... các trang thiết bị nhanh hao mòn có nhu cầu nguồn vốn từ 1 năm đ ến 5 năm. Ngược lại, những công trình đầu tư lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ mô như: m áy móc thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đường... có nhu cầu nguồn vốn từ 5 năm đến 10 năm có khi tới 20 năm. Tất nhiên cùng với độ dài của thời gian, việc thu hồi vốn đối với các dự án có thời h ạn dài gặp nhiều khó khăn h ơn do ở thời điểm hiện tại doanh nghiệp khó có thể tính được hết khó khăn sẽ gặp trong tương lai. Do vậy mức độ rủi ro của các khoản tín dụng có thời gian lớn đối với Ngân hàng sẽ tăng nên. Điều n ày một phần lý giải tại sao l•i suất các khoản cho vay d ài hạn thường cao h ơn các khoản các khoản cho vay ngắn hạn. Phân loại Tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng Thương mại. Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tính an to àn và sinh lợi của một Ngân h àng Thương mại. 3 .2. Phân lo ại theo hình thức cho vay. Căn cứ theo hình th ức cho vay ta có các loại tín dụng sau: Chiết khấu là việc Ngân hàng Thương m ại ứng trước tiền cho khách hàng - tương ứng với giá trị của th ương phiếu sau khi đ ã trừ đi phần thu nhập của Ngân h àng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Về mặt pháp lý thì Ngân hàng không ph ải là nhà cho vay với chủ sở hữu thương phiếu và ch ỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với Ngân h àng, việc bỏ tiền ở thời điểm hiện tại để thu về một khoản tiền lớn hơn trong tương lai với lãi suất ấn định trước đư ợc coi
  9. như là ho ạt động tín dụng, nhưng có lẽ coi đây là một hoạt động đầu tư của Ngân h àng hơn là một hoạt động tín dụng. Cho vay đư ợc hiểu là việc Ngân h àng cấp tín dụng cho khách hàng với sự - cam kết khách hàng phải ho àn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định với mức l•i suất cam kết. Cho vay đ ược gọi là một trong các nghiệp truyền thống của Ngân hàng Thương m ại, nó được hình thành ngay từ buổi sơ khai của các Ngân h àng, và được đánh giá là hoạt động sinh lời cao nhất cho các Ngân hàng Thương m ại. Bảo lãnh là việc Ngân h àng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay - khách hàng của mình khi khách hàng của mình không có khả năng trả nợ. Mặc dù không ph ải xuất tiền ra, song Ngân hàng vẫn thu được lợi từ khách hàng nhờ uy tín của m ình. Nghiệp vụ này được đưa vào tài khoản ngoại bảng của Ngân hàng. Tuy nhiên nếu có nghiệp vụ phát sinh tức là Ngân hàng đứng ra thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình thì nó lại được đưa vào tài kho ản nội b ảng. Cho thuê đó là việc Ngân hàng đ ứng ra bỏ tiền mua tài sản để cho khách - h àng thuê theo những điều kiện nhất định. Sau thời gian đó khách h àng phải trả cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng. Đây là ho ạt động khá mới mẻ với Ngân hàng. Tuy nhiên ho ạt động n ày sinh lời khá cao, nhưng nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro trong đó có yếu tố về công nghệ. Điều này đ òi hỏi cán bộ tín dụng không những phải có chuyên môn về nghề nghiệp mà còn có cả sự hiểu biết về kỹ thuật, về công nghệ. 3 .3. Phân lo ại tín dụng theo tài sản đảm bảo. Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau đây:
  10. Tín dụng đảm bảo đó là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng - tài sản đảm bảo thuộc sở hữu của m ình để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng trong trường hợp không trả đư ợc nợ. Trong trường hợp này khi khách h àng không trả được nợ, hoặc vì sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay dẫn đến không thanh toán được thì Ngân hàng sẽ bán tài sản đi để thu hồi nguồn vốn. Tín dụng đảm bảo được áp dụng đối với các khách hàng có độ rủi ro cao như khách h àng mới hay những khách hàng có tình hình tài chính không tốt... Tín dụng không có tài sản đảm bảo đó là loại hình tín dụng m à khách hàng - có nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Lo ại tín dụng n ày thường được cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có mối quan hệ tốt và lâu dàI đối với Ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành mạnh, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có thể là các khoản vay thực hiên theo chỉ thị của Chính phủ, hay Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. Bên cạnh những tiêu thức phân loại trên, các Ngân hàng Thương m ại còn sử dụng các tiêu th ức khác tuỳ theo đối tượng cho vay, tính đa dạng của sản phẩm hay tính chuyên môn hoá trong ngành đ ể phân chia ví dụ như: Tín dụng lành m ạnh, tín dụng có vấn đề, tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng... II. Vai trò tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế th ị trường 1 . Tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung và dài h ạn “ là ho ạt động tài chính cho khách hàng vay vốn trung và dài h ạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời
  11. sống”. Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động trong các Ngân hàng Thương mại, song không phải tất cả các Ngân hàng Thương mại đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số Ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý và thu hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong việc không thể tìm được dự án thích hợp để cho vay hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng nhất là tín dụng trung và dài h ạn là hết sức cần thiết. Nó giúp các Ngân h àng có thể đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đ ẩy mạnh hơn nữa hoạt động tín dụng. Chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng Ngân h àng được nhìn nh ận từ 3 phía: các nhà Ngân hàng, các doanh nghiệp, và từ nền kinh tế. Trong bài viết này, chúng ta tạm giới hạn việc nghiên cứu chất lượng tín dụng dưới giác độ của Ngân hàng. Nếu xét theo quan điểm của các nh à Ngân hàng thì ho ạt động tín dụng trung và d ài h ạn được xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được 3 yếu tố: khả năng sinh lợi, khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng h ạn và khả năng thanh khoản từ phía nguồn. Điều này có ngh ĩa là các Ngân hàng khi tiến hành cho vay trung dài h ạn thì kho ản vay đó phải đảm bảo trang trải được chi phí trả cho lãi su ất huy động hoặc đi vay, chi phí ho ạt động của Ngân h àng và lãi dự tính. Song không phải các Ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả cao bởi vì nếu chỉ cho vay ra mà không thu hồi đư ợc vốn cho vay hoặc cho vay không cân xứng với n guồn huy động được th ì sớm hay muộn, Ngân hàng cũng rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ bể. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có các h ình thức sau:
  12. - Hoạt động tín dụng theo hình thức dự án đầu tư - Hình thức cho thu ê tài chính - Th ấu chi - Bảo lãnh trung và dài hạn 2 . Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. 2 .1. Vai trò của tín dụng trung và dài h ạn đối với các doanh nghiệp - Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh n ghiệp. Bất cứ doanh n ghiệp n ào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của m ình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất không phải là ho ạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều. Đó là hoạt động lâu d ài và cần có nguồn vốn dài hạn. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến h ành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết. Với những lợi thế đặc thù, tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng được các doanh nghiệp ưa thích hơn hình thức phát h ành cổ phiếu. - Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công n ghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình h ình thị trường cũng như đ ặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh n ghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đ ến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công n ghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đ ến mức tối thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn
  13. xây dựng cơ bản là rất lớn trong lúc các nh à kinh doanh chưa tích lu ỹ đư ợc nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế. Việc vay vốn trung và dài hạn ở ngân hàng thương m ại sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập đ ược hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy động vốn bằng phát h ành cổ phiếu. - Tín d ụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có th ể nhanh chóng vay vốn của Ngân h àng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung d ài h ạn tại Ngân hàng thương m ại sẽ có thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có th ể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không cần đến việc sử dụng vốn trung và dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định n ào đó thì có xin Ngân hàng gia hạn nợ. Ngoài ra, tín dụng trung và dài h ạn tránh được các chi phí phát h ành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đ ăng ký... Việc trả nợ trung và d ài h ạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách d ễ dàng hơn. 2 .2. Vai trò của tín dụng trung dài h ạn đối với nền kinh tế - Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính,
  14. các Ngân hàng tập trung các nguồn vốn nh àn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tư ợng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung và dài h ạn mà xây d ựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt động tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng. - Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các n gành sản xuất vật chất là n ền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định. - Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đ ã nhường bước cho nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung và dài hạn đ ã trở th ành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ... Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát triển kinh tế trong cả h iện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực
  15. trạng nền kinh tế nước ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, h iện đại hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn có nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn. 2 .3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của Ngân hàng Thương mại . - Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng thời n âng cao kh ả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả về số lượng và chất lư ợng là hoạt động mang tính chiến lược của các Ngân hàng Thương mại. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi su ất cao, thời gian d ài, tín dụng trung và dài h ạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân h àng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các ho ạt động của Ngân h àng Thương mại từ trước đến nay. - Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách h àng chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của m ình trong n ền kinh tế. Khi Ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong n ền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân h àng khác. Mặt khác, tín dụng trung và dài h ạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, Ngân hàng có đ iều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do m ình cung cấp - Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân h àng thương mại. Đồng thời là cách để
  16. Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đ ề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu đư ợc lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác. III. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn. 3 .1. Mục đích cho vay. Nếu như tín dụng ngắn hạn được cho vay chủ yếu để bổ sung vào nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, thì tín dụng trung và dài h ạn lại nhằm đầu tư vào các dự án có thời gian tương đối dài như mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, xây dựng sửa chữa nh à xưởng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. 3 .2. Đối tượng cho vay. Với mục đích cho vay như trên, nên đối tượng cho vay của tín dụng trung và dài h ạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án không phân biệt thành ph ần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệp, bao gồm: giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản, chi phí mua bảo hiểm và các chi phí khác. 3 .3. Điều kiện cho vay Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay, lu ận chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đ ã được thẩm định và cấp trên phê duyệt và các báo cáo tài chính của m ình trong một vài năm trước. Ngoài ra, đơn vị xin vay phải gửi đ ến Ngân hàng bản tính toán hiệu quả của dự án, lợi nhuận m à dự án mang lại qua
  17. các năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án nh ư NPV, IRR...Bên cạnh đó có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đ ơn vị vay vốn trư ớc khi quyết định cho vay, tình hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và các tổ chức tàichính như thế n ào. Khi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay trung và dài hạn, ngân hàng cần phải nắm chắc hiệu quả của phương án, dự án, chương trình sản xuất của bên vay vốn. Một trong các điều kiện để cho các Ngân hàng Thương m ại cho vay là thế chấp. Đó cũng là đảm bảo tín dụng đư ợc thực hiện d ưới nhiều h ình thức khác nhau nhưng nhìn chung có thể chia làm hai lo ại: đảm bảo đối vật và đ ảm bảo đối nhân. - Đảm bảo đối vật: đảm bảo đối vật là hình th ức đảm bảo tín dụng m à trong đó Ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Có 2 hình thức đảm bảo đối vật chính là th ế chấp và cầm cố. + Th ế chấp là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ n ợ với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Ngư ời đi vay được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được thế chấp. + Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của con nợ (người được cầm cố) để thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa vụ cầm cố trong quan hệ tín dụng là người đi vay thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ đúng hạn hợp đồng. Trong trường hợp người đi vay không thanh toán nợ đúng hạn
  18. theo hợp đồng th ì Ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố và được ưu tiên thu nợ trước các chủ nợ khác. Những loại tài sản cầm cố thông dụng để đảm bảo cho vay Ngân hàng gồm: cầm cố hàng hoá, chiết khấu thương phiếu, cầm cố các chứng khoán khác. - Đảm bảo đối nhân: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều n gười về việc trả nợ Ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ. Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau như sau: 1 : Hợp đồng tín dụng được ký giữa ngân h àng và người đi vay. 2 : Hợp đồng bảo lãnh đ ược ký giữa ngân hàng và người bảo lãnh. Khi xét duyệt một bảo lãnh ngân hàng cần chú ý đến một số điểm như sau: + Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp lu ật. Nếu là pháp nhân thì người đứng ra bảo lãnh ph ải là người đại diện hợp pháp của pháp nhân. + Th ể nhân hoặc pháp nhân đứng ra bảo lãnh phải có đủ năng lực tài chính đ ể thực hiện nghĩa vụ đ ã cam kết. + Uy tín của người bảo lãnh. Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhưng phải thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác không phải là tiêu chu ẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong thời gian qua, các Ngân hàng thương m ại nước ta vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị trí số một 3 .4. Nguồn vốn
  19. Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn sau để cấp tín dụng trung và dài h ạn cho khách hàng. Vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu h ình thành n guồn vốn cho vay trung - và dài hạn của các Ngân hàng Thương mại góp vốn hoặc tích luỹ trong quá trình kinh doanh. Các Ngân hàng Thương mại có vốn tự có lớn sẽ có nhiều ưu th ế trong cho vay trung dài h ạn. Đối với các Ngân hàng Thương m ại Việt Nam hiện nay thì đ ây là m ột trở ngại vì vốn tự có của bản thân mỗi ngân h àng còn rất nhỏ bé so với nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. - Ngân hàng có thể huy động vốn của dân cư dưới hình th ức phát hành trái phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ d ài hạn để cho va y trung dài hạn. Nguồn vốn này hiện nay rất hạn chế do dân chúng ít người muốn gửi tiền dài hạn và k ỳ hạn của trái phiếu huy động không d ài. - Vốn vay từ Ngân h àng Trung ương: Nguồn tiền này cũng bị hạn chế vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương - Vay nợ nước ngoài để cho vay trung dài hạn: Đây là m ột h ình thức được các Ngân hàng trên th ế giới sử dụng thường xuyên với khối lượng lớn. Ưu điểm của nguồn vốn này là có khối lượng lớn và lãi suất chấp nhận được nhưng các Ngân hàng ch ỉ nên sử dụng nguồn vốn n ày nếu có dự án đầu tư có hiệu quả cao tránh việc không hoàn trả được nợ vay. - Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình ho ặc dự án đ ầu tư của Nh à nước, tổ chức kinh tế-tài chính, tín dụng, xã hội trong và ngoài nước. Đặc điểm của nguồn vốn này là không ổn định, các dự án đầu tư thường
  20. được chỉ định trước, Ngân h àng chỉ là người trung gian đóng vai trò qu ản lý, giải n gân và thu hồi vốn đầu tư mà không có quyền lựa chọn. Ngoài những nguồn vốn trên, đối với các Ngân hàng quốc doanh Việt nam - thì hàng n ăm các Ngân hàng này còn nhận đư ợc một khoản vốn điều lệ từ Ngân h àng Trung ương. Đó cũng là nguồn vốn hình thành vốn vay trung và dài hạn tại các Ngân hàng Thương m ại, nhất là đối với dự án vay theo sự chỉ định của Chính phủ. 3 .5. Thời hạn cho vay Th ời hạn cho vay là trên 1 năm, được xác định căn cứ vào yêu cầu của dự án, khả n ăng trả vốn của dự án đầu tư và tính ch ất nguồn vốn của bên cho vay. Th ời gian cho vay được tính từ khi bên vay nhận đư ợc khoản vốn đầu tiên cho đến khi trả h ết nợ. Thông th ường, Ngân hàng căn cứ vào thời gian khấu hao để để xác định th ời gian cho vay. Thời gian cho vay ngắn hơn ho ặc dài hơn quá nhiều so với thời gian khấu hao đều ảnh hưởng tới quá trình hoàn trả của khách h àng vì kh ấu hao từ tài sản là một trong những nguồn chủ yếu để trả nợ cho khách hàng. Thời hạn cho vay bao gồm thời gian ân hạn (nếu có) và thời gian trả nợ. - Th ời gian ân hạn đ ược tính tương xứng với thời gian xây dựng công trình, th ời gian lắp đặt máy móc và sản xuất thử sản phẩm. Th ời gian trả nợ: tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị vay, tuỳ - vào khả năng thu nhập của b ên vay mà hai bên tho ả thuận kỳ hạn trả nợ và số tiền trả nợ từng kỳ. 3.6. Lãi su ất cho vay
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1