Chính sách kinh tế vĩ mô với nâng cao năng lực cạnh tranh
lượt xem 36
download
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu hơn, trọn vẹn và toàn diện hơn trên thị trường thế giới. Mỗi doanh nghiệp Việt Nam đứng trước thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức đan xen nhau, họ phải chịu áp lực từ nhiều phía, cả thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Đặc biệt, sau khi ra nhập WTO doanh nghiệp nhỏ và vừa càng khẳng định tầm quan trọng và chỗ đứng cho thị trường Việt Nam trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, so với yêu cầu của quá trình đổi mới, phát triển và chủ động hội...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chính sách kinh tế vĩ mô với nâng cao năng lực cạnh tranh
- MỤC LỤC: I. GIỚI THIỆU II. NỘI DUNG 1. Năng lực cạnh tranh 2. Chính sách kinh tế vĩ mô 3. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay a. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam b. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong thời gian tới III. Tổng hợp 1. So sánh sự thay đổi năng lực cạnh tranh với các nước trong khư vực 2. Đánh giá sự tác động của chính sách kinh tế vĩ mô đến nâng cao năng l ực cạnh tranh 3. Đánh giá mức độ hiệu quả trên thực tế của các chính sách kinh tế vĩ mô IV. Kết luận
- I. Giới thiệu Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu hơn, trọn vẹn và toàn diện hơn trên thị trường thế giới. Mỗi doanh nghiệp Việt Nam đứng trước thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức đan xen nhau, họ phải chịu áp lực từ nhiều phía, cả thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Đặc biệt, sau khi ra nhập WTO doanh nghiệp nhỏ và vừa càng khẳng định tầm quan trọng và chỗ đứng cho thị trường Việt Nam trên thị tr ường thế giới. Tuy nhiên, so với yêu cầu của quá trình đổi mới, phát triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế thì nhìn chung doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém, kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, chưa tương xứng với điều kiện và l ợi thế có được đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Những vấn đề trong các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô là một trong những nguyên nhân gây ra năng lực cạnh tranh còn thấp của các doanh nghiệp. Vì vậy nhóm chúng tôi đã tìm hiểu đề tài: “Ảnh hưởng của chính sách kinh tế vĩ mô đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây”. II. Nội dung 1. Năng lực cạnh tranh: a) Khái niệm: Từ trước tới nay, khái niệm năng lực cạnh tranh được nhắc đến r ất nhiều nh ưng đến nay khái niệm này vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất. Bởi lẽ năng lực cạnh tranh cần phải đặt vào điều kiện, bối cảnh phát triển của đất nước trong từng thời kỳ. Đồng thời năng lực cạnh tranh cũng cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa các doanh nghiệp và cần được thể hiện ra bằng phương thức cạnh tranh phù hợp. Trên cơ sở đó có thể đưa ra định nghĩa cụ thể về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khă năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. b) Chỉ số cạnh tranh toàn cầu: Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một quốc gia, người ta thường dùng chỉ số cạnh tranh toàn cầu. Dựa trên bốn yếu tố cơ bản hàng đầu được coi là ảnh hưởng t ới chỉ số cạnh tranh của quốc gia gồm lạm phát, cơ sở hạ tầng, lao động có trình độ và mức độ tham nhũng. WEF sẽ xếp hạng khoảng 130 quốc gia trên toàn cầu trong Chỉ số cạnh tranh toàn cầu (Global Competitiveness Index) và công bố số liệu đó trong Global Competitiveness Report. Ổn định kinh tế vĩ mô từng là điểm cộng cho Việt Nam trên bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu. Nhưng nay, chính những yếu tố như lạm phát, tiền tệ, sức sản xuất kinh doanh sa sút đã khiến điểm số trung bình trên 12 tiêu chí (thang điểm 7) của Việt Nam giảm dần từ 4,3 (2010) xuống 4,2 rồi 4,1 trong năm 2011 và 2012. Đồng thời thứ hạng cũng giảm tới 16 bậc trong 2 năm xuống v ị trí th ứ 75
- (tương đương năm 2009 và là mức thấp nhất kể từ khi Việt Nam đ ược xếp h ạng). Trong 8 nước Đông Nam Á được lựa chọn khảo sát, Việt Nam hiện đứng áp chót và chỉ trên Campuchia. Ở giai đoạn 2008-2012, tổng hợp về năng lực cạnh tranh của Việt Nam có xu hướng giảm do các chỉ tiêu về ổn định kinh tế vĩ mô giảm. Với mô hình kinh tế theo chiều sâu, các nhà kinh tế và hoạch định chính sách đang kỳ vọng với sự tăng tr ưởng GDP 2012 là 6,0-6,5% thì năng lực cạnh tranh của Việt Nam ngày càng được nâng cao. Năng lực cạnh tranh Việt Nam giai đoạn 2008-2012 • Lạm phát Năm 2011, lạm phát của Việt Nam ở mức 2 con số, tình hình vĩ mô chưa có nhiều diễn biến tích cực…Tổng cục Thống kê công bố chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 12 và cả năm 2011. Theo đó, tháng 12, CPI cả nước tăng 0,53% so với tháng tr ước đó kéo l ạm phát cả năm lên mức 18,58%. Trong khi đó, những nền kinh tế có chất lượng lao động dưới 35 điểm đều có nguy cơ mất sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu...Vấn đề lạm phát MHTT kinh tế theo chiều sâu làm giảm tỷ lệ nhập siêu, giảm sức ép phá giá của đồng tiền, từ đó kiềm chế lạm phát. • Cơ sở hạ tầng: Nếu như phát triển kinh tế theo chiều rộng, sự đầu tư mới cơ sở hạ tầng phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở thành thị nên cơ sở hạ tầng ở thành thị phát triển hơn nông thôn. Do đó để tiếp cận dịch vụ thì người dân ở nông thôn sẽ dồn về đô thị làm cơ sở hạ tầng ở đô thị quá tải và giảm chất lượng kéo theo đó giảm năng lực cạnh tranh. Với mô hình phát triển mới theo chiều sâu, sự đầu tư cơ sỏ hạ tầng đồng đều không chỉ ở thành thị mà còn ở nông thôn, cơ sở hạ tầng đc nâng cấp sẽ thúc đẩy hầu hết các ngành kinh tế phát triển. Cơ sở hạ tầng của Việt Nam đã được cải thiện rất rõ rệt và đạt được nhiều thành tựu trong những năm gần đây. Tuy vậy,cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt cần phải sửa đổi và nâng cấp đ ể đáp ứng đ ược sự phát triển của đất nước trong tương lai gần. Chẳng hạn như đường sá chật hẹp, kiến trúc đô thị không hợp lý, các công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng hầu hết là cty nhà nước, khả năng quản lý kém.Một nghiên cứu của WB (3/2008) cho thấy: lao động Việt Nam chỉ đạt 32/100 điểm. • Chất lượng nguồn nhân lực Nhân công rẻ là yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài ồ ạt vào Việt nam. VN có nguồn lao động dồi dào, nhưng đa số trình độ thấp. Các tiêu chí đánh giá chất lượng lao động do WB đưa ra bao gồm những kết quả chung về hệ thống giáo d ục và đào tạo nhân lực; mức độ sẵn có của lao động chất lượng cao; mức độ sẵn có của nhân lực quản lý hành chính chất lượng cao; sự thành thạo tiếng Anh và sự thành thạo về kỹ thuật và công nghệ tiên tiến.
- Nguồn lao động của nước ta có năng suất lao động quá thấp, đứng thứ 77/125 nước và vùng lãnh thổ, sau cả Indonesia, Philippine và Thái Lan. Trình độ lực lượng lao động viên chức: Kết quả điều tra 195.422 cán bộ, công chức hành chính của 32 Bộ ngành Trung ương, 64 tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (kể cả 671 quận, huyện trong cả nước) và 192.438 cán bộ, công chức đang làm việc ở 10.848 xã, phường, thị trấn trong cả nước cho thấy, trong tổng số 195.422 cán bộ công chức hành chính cả nước có 56 người có trình độ tiến sĩ khoa học, 1.044 người có trình độ tiến sĩ, 4.775 th ạc sĩ, 120.140 người có trình độ đại học. Về trình độ lý luận chính trị, 10,43% có trình độ cao cấp, 30,21% có trình độ trung cấp. Về ngoại ngữ, trình độ D chiếm tỷ lệ 1,39% , trình độ C: 8,55% , trình độ B: 41,64%, người chưa học ngoại ngữ: 30,32%. Về trình độ tin học, chỉ có 1,98% có trình độ C, 40,22% có trình độ B, 25,4% chưa học tin học. Kết quả đánh giá các chỉ số nhân lực ở Việt Nam cho thấy, tình trạng thiếu hụt lao động trầm trọng vẫn tiếp tục diễn ra ở các ngành nghề dệt may, da giày, gỗ, du lịch. Chỉ số cầu nguồn nhân lực của hầu hết ngành nghề tăng đáng kể và tập trung vào các lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn và trình độ cao... Ngân hàng Thế giới đã tiến hành một khảo sát ở Việt Nam và đưa ra kết luận: Khoảng 50% các công ty về may mặc, hóa chất đánh giá lao động được đào tạo không đáp ứng nhu cầu của mình. Khoảng 60% lao động trẻ tốt nghiệp từ các trường dạy nghề và trường cao đẳng cần đ ược đào tạo lại ngay sau khi tuyển dụng. Một số doanh nghiệp phần mềm cần đào tạo lại ít nhất 1 năm cho khoảng 80%-90% sinh viên tốt nghiệp vừa được tuyển dụng. Chất lượng nguồn lao động là một trong những yếu tố quan trọng giúp chúng ta thắng thế trong cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế. • Tham nhũng Tình hình tham nhũng của Việt Nam trong những năm trước rất nghiêm trọng. Năm Chỉ số, điểm Hạng 2001 2.6 75/91 2002 2.4 85/102 2003 2.4 100/133 2004 2.6 102/145 2005 2.6 107/158 2006 2.6 111/163 2007 2.6 123/179 2008 2.7 121/180 2009 2.7 120/180 2010 2.7 116/178 2011 2.9 112/182 Chỉ số tham nhũng của Việt Nam Có những vụ tham nhũng làm tổn hại rất nhiều tới nền kinh tế quốc gia. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu quan tâm tới hiệu quả sử dụng các yếu tố đ ầu vào và trình độ công nghệ, quản lý, ưu tiên về chất lượng hơn số lượng, góp phần giải quyết vấn đề tham nhũng.
- 2. Chính sách kinh tế vĩ mô: Chính sách kinh tế vĩ mô là các chính sách kinh tế nhằm mục đích ổn định kinh tế vĩ mô và đạt trạng thái toàn dụng lao động. Hai chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng là chính sách tài khóa (chính sách tài chính) và chính sách tiền tệ. Có thể có một số chính sách kinh tế khác cũng có tác động tới kinh tế vĩ mô, như chính sách thương mại song mục đích chính của chúng không phải là ổn định kinh tế vĩ mô, nên không được coi là chính sách kinh tế vĩ mô. a. Chính sách tài khóa (chính sách tài chính): Chính sách tài khóa là chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư công cộng để tác động tới nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang ở pha suy thoái, nhà nước có thể giảm thuế, tăng chi tiêu (đầu tư công cộng) để chống lại. Chính sách tài khóa như thế gọi là chính sách tài khóa nới lỏng. Ngược lại, khi nền kinh tế ở pha bùng nổ và có hiện tượng nóng, thì nhà nước có thể tăng thuế và giảm chi tiêu của mình để ngăn cho nền kinh tế khỏi rơi vào tình trạng quá nóng dẫn tới đổ vỡ. Chính sách tài khóa như thế này gọi là chính sách tài khóa th ắt chặt. • Hiệu quả của chính sách tài khóa qua phân tích IS-LM Các trường phái kinh tế học Keynes cho rằng chính sác tài chính có hiệu quả to lớn trong chống chu kỳ kinh tế. Họ sử dụng phân tích IS-LM để cho thấy chính sách tài chính phát huy tác dụng thông qua sư dịch chuyển của đường IS thế nào. Bản thân John Maynard Keynes đề cao chính sách tài chính thông qua công cụ chi tiêu chính phủ. Tuy nhiên, dựa vào phân tích IS-LM có thể thấy chính sách tài khóa phát huy tác dụng hoàn toàn khi đường IS dốc xuống phía phải cắt đường LM ở đoạn nằm ngang, và phát huy tác dụng không hoàn toàn khi đường IS cắt đường LM ở đoạn dốc lên phía phải. Còn khi đường IS cắt đường LM ở đoạn thẳng đứng, chính sách tài chính không hề có tác dụng. Giả dụ nhà nước thực hiện chính sách tài khóa nới lỏng, đường IS sẽ dịch song song sang phía phải. Phân tích IS-LM cho thấy lãi suất thực tế sẽ tăng lên, gây khó khăn cho các hãng đi vay để đầu tư mở rộng sản xuất. Hiện t ượng chính sách tài khóa không phát huy hiệu quả hay phát huy không đầy đủ như thế này gọi là hiện tượng hất ra. • Hiệu quả trong nền kinh tế mở Trong nền kinh tế mở,hiệu quả của chính sách tài chính phụ thuộc vào chế độ tỷ giá hối đoái cố định,tài chính sẽ phát huy hiệu quả.Còn nếu là chế độ tỷ giá hối đoái thr nổi,chính sách tài khóa sẽ không có hiệu lực do những thay đổi tỷ giá gây ra bởi chính sách tài khóa sẽ triệt tiêu hiệu quả của chính sách. • Thuyết cân bằng Barro-Ricardo Nguyên lý cân bằng Ricardo là một nguyên lý quan trọng trong chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa.
- Cân bằng Ricardo (Ricardian equivalence) cũng còn được gọi là Định lý cân bằng Barro-Ricardo (Barro-Ricardo equivalence theorem) là một lý thuyết kinh tế cho rằng người tiêu dùng sẽ hiểu rõ giới hạn ngân sách của chính phủ, và như vậy thời điểm thay đổi thuế suất sẽ không ảnh hưởng tới thay đổi trong tiêu dùng của họ. Theo đó, Cân bằng Ricardo cho rằng việc chính phủ chi trả cho chi tiêu của mình thông qua đi vay hay tăng thuế là không khác biệt, ảnh hưởng của hai biện pháp này lên mức cầu sẽ giống hệt nhau Nhà nước thực hiện chính sách tài chính nới lỏng bằng cách tăng chi tiêu chính phủ. Nhưng để có nguồn tài chính cho các khoản chi tiêu đó, nhà nước lại phát hành công tráivà trái phiếu. Robert Barro khẳng định: người ta, với kỳ vọng hợp lý (rational expectations), sẽ hiểu rằng hôm nay nhà nước đi vay thì tương lai nhà nước sẽ tăng thuế để có tiền trả nợ, nên sẽ giảm tiêu dùng và tăng tiết kiệm hôm nay để tương lai có tiền nộp thuế. Như thế, tuy nhà nước tăng tiêu dùng của mình, nhưng lại làm giảm tiêu dùng cá nhân, nên hiệu quả của chính sách tài chính sẽ không cao như nhà nước mong đợi. • Những trở ngại về chính trị Ở nhiều nước, chính phủ muốn tiến hành đầu tư (chi tiêu chính phủ) thường phải xin quốc hội phê duyệt. Khả năng bị quốc hội bác bỏ không phải là không có. Vì thế, không phải cứ muốn thực hiện chính sách tài chính nới lỏng thông qua tăng chi tiêu chính phủ là luôn có thể làm được. Mặt khác khi đã chi và tiến hành đ ầu tư rồi, mà l ại muốn thực hiện chính sách tài chính thắt chặt lại cũng khó khăn vì không thể bỏ dở các công trình đầu tư đang triển khai được. Thực hiện chính sách tài chính nới lỏng thông qua giảm thuế thì dễ. Nhưng khi muốn thực hiện chính sách tài chính thắt chặt thông qua tăng thuế lại rất dễ bị người dân phản đối. • Độ trễ trong phát huy hiệu quả của chính sách tài khóa Chính phủ muốn thực hiện chính sách tài khóa nới lỏng bằng cách tăng chi tiêu chính phủ. Giả sử được quốc hội thông qua thì cũng đã mất thời gian chờ đợi quốc hội xem xét thảo luận. Sau đó, để triển khai còn phải tiến hành các hoạt động như lập kế hoạch dự án, khảo sát-thiết kế để triển khai đầu tư. Những việc này cũng mất không ít thời gian. Chính vì vậy, có một độ trễ để chính sách tài chính nới lỏng bắt đ ầu phát huy tác dụng. b. Chính sách tiền tệ: * Chính sách tiền tệ là quá trình kiểm soát lượng cung tiền của nền kinh tế để đạt được những mục đích như kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái. - Khi cần kích thích kinh tế tăng trưởng, ngân hàng trung ương sẽ làm tăng lượng cung tiền. Chính sách tiền tệ thế này gọi là nới lỏng tiền tệ. - Ngược lại, khi cần hạ nhiệt cho nền kinh tế, chống lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ làm giảm lượng cung tiền. Chính sách tiền tệ khi đó gọi là thắt chặt tiền tệ.
- Trong năm 2011, chính sách tiền tệ có thể được coi là công cụ chủ đạo chi phối các hoạt động kinh tế của cả nước. Trước diễn biến lạm phát tăng mạnh vào đầu năm, NHNN đã chủ động thực hiện chính sách tiền tệ chắt chặt, bao gồm các biện pháp tiết giảm cung tiền, nâng mạnh các mức lãi suất chính sách, và nhiều biện pháp hành chính khác để kiềm chế tăng trưởng tín dụng, đặc biệt trong các lĩnh vực phi sản xuất Chính sách tiền tệ có thể chia làm: chính sách mở rộng và chính sách thu hẹp. Các dạng của chính sách tiền tệ: Chính sách tiền Biến số tác động: Mục tiêu dài hạn: tệ: Lãi suất của nợ qua Mục tiêu lạm phát Cố định tỷ lệ lạm phát đêm Lãi suất của nợ qua Mục tiêu mức giá Cố định mức giá đêm Tốc độ tăng cung Tổng cung tiền Cố định tỷ lệ lạm phát tiền Cố định tỷ giá Tỷ giá Tỷ giá Bàn vị vàng Giá vàng Lạm phát thấp đo bằng giá vàng Chính sách tổng Thường là tỷ lệ thất nghiệp + Thường là lãi suất hợp Lạm phát Chính sách tiền tệ nhắm vào hai mục tiêu là lãi suất và lượng cung tiền. Thông thường, không thể thực hiện đồng thời hai mục tiêu này. Chỉ để điều tiết chu kỳ kinh tế ở tình trạng bình thường, thì mục tiêu lãi suất được lựa chọn. Còn khi kinh tế quá nóng hay kinh tế quá lạnh, chính sách tiền tệ sẽ nhằm vào mục tiêu trực tiếp hơn, đó là lượng cung tiền. • Các công cụ của chính sách tiền tệ Gồm có 6 công cụ sau: Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ. Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các Ngân hàng thương mại. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác đ ộng đ ến
- khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ. Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác đ ộng mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đ ầu tư, dự tr ữ c ủa đ ất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ. Cơ quan hữu trách về tiền tệ sử dụng chính sách tiền tệ nhằm hai mục đích: ổn định kinh tế và can thiệp tỷ giá hối đoái. Về ổn định kinh tế vĩ mô, nguyên lý hoạt động chung của chính sách tiền tệ là cơ quan hữu trách về tiền tệ (ngân hàng trung ương hay cục tiền tệ) sẽ thay đổi lượng cung tiền tệ. Các công cụ để đạt được mục tiêu này gồm: thay đổi lãi suất chiết khẩu, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, và các nghiệp vụ thị trường mở. - Thay đổi lãi suất chiết khấu Cơ quan hữu trách về tiền tệ có thể thay đổi lãi suất mà mình cho các ngân hàng vay, thông qua đó điều chỉnh lượng tiền cơ sở. Khi lượng tiền cơ sở thay đổi, thì lượng cung tiền cũng thay đổi theo. Vì MS= số nhân tiền* MB mà MB=C+R với C là l ượng ti ền mặt và R là lượng tiền dự trữ trong các ngân hàng, khi lãi suất chiết khấu tăng sẽ làm cho lượng tiền mà các ngân hàng thu được từ việc NHTW chiết khấu các chứng t ừ có giá giảm xuống, khả năng cho vay của các ngân hàng giảm sút làm tổng cung tiền giảm - Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc Các cơ quan hữu trách về tiền tệ thường quy định các ngân hàng phải gửi một phần tài sản tại chỗ mình. Khi cần triển khai chính sách tiền tệ, cơ quan hữu trách về tiền tệ có thể thay đổi quy định về mức gửi tài sản đó. Nếu mức gửi tăng lên nh ư khi th ực
- hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, thì lượng tiền mà các ngân hàng còn nắm giữ sẽ giảm đi. Do đó, tiền cơ sở giảm đi,và lượng cung tiền trên thị trường cũng giảm đi. - Tiến hành các nghiệp vụ thị trường mở Cơ quan hữu trách tiền tệ khi mua vào các loại công trái và giấy tờ có giá khác của nhà nước đã làm tăng lượng tiền cơ sở. Hoặc khi bán ra các giấy tờ có giá đó sẽ làm giảm lượng tiền cơ sở. Qua đó, cơ quan hữu trách tiền tệ có thể điều chỉnh được lượng cung tiền. 3. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: a. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam: • Về vốn của doanh nghiệp - Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 01/01/2004, cả nước có 72 012 doanh nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1 724 558 tỷ đồng. Trong đó doanh nghiệp Nhà nước chiếm 59% tổng vốn của doanh nghiệp cả nước (1 018 615 tỷ đồng) doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 19,55% (333 155 tỷ đồng), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 21,44% tổng vốn các doanh nghiệp cả nước (868 788 tỷ đồng) - Xét riêng đối với mỗi doanh nghiệp, vốn của từng doanh nghiệp rất nhỏ (năm 2004, bình quân mỗi doanh nghiệp là 23,95 tỷ đồng), trong đó số doanh nghiệp + Có quy mô vốn dưới 0,5 tỷ đồng có 18 790 doanh nghiệp (chiếm 26,09% t ổng số doanh nghiệp) + Có quy mô vốn từ 0,5 đến 1 tỷ đồng là 12 954 doanh nghiệp (chiếm 17,99%) + Có quy mô vốn từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng là 24 737 doanh nghiệp (chiếm 34,35%) + Có quy mô vốn từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng là 5 496 doanh nghiệp (chiếm 7,63%) + Có quy mô vốn từ 10 tỷ đến 50 tỷ đồng là 6 648 doanh nghiệp (chiếm 9,23%) + Có quy mô vốn từ 50 tỷ đến 200 tỷ đồng là 2 491 doanh nghiệp (chiếm 8,46%) + Có quy mô vốn từ 200 đến 500 tỷ đồng là 586 doanh nghiệp (chiếm 0,18%) + Có quy mô vốn trên 500 tỷ đồng là 310 doanh nghiệp (chiếm 0,48%) • Như vậy, đại đa số các doanh nghiệp đang hoạt động trong tình trạng không đ ủ vốn cần thiết, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng như năng l ực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng bị các tập đoàn lớn của các nước trong khu vực đánh bại. • Những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, trong khi vốn tồn đọng còn nhiều trong các nguồn và việc huy động vốn trong dân vào đầu tư sản xuất, kinh doanh còn chưa được cải thiện. Các doanh nghiệp Nhà nước được ưu đãi hơn về vốn trước hết là được cấp vố ban đầu từ ngân sách, cấp đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh…Các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu dựa vào vốn tự có của cá nhân. Với khả năng tiếp cận nguồn vốn hạn chế, các doanh nghiệp có tình trạng phổ biến là chiếm dụng vố lẫn nhau, làm lây nhiễm rủi ro giữa các doanh nghiệp.
- • Hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu - Về hoạt động nghiên cứu thị trường: Theo một điều tra với 175 doanh nghiệp, có 16% số DN tiến hành nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên, 84% còn lại cho rằng việc đó không cần thiết phải làm thường xuyên. Một số liệu của Phòng Thương mại và Công nghiệp VN cho thấy, chưa đầy 10& số DN thường xuyên thăm thị tr ường nước ngoài, chủ yếu là DN lớn và DN của Nhà nước, 42% số DN thỉnh thoảng mới có việc thăm thị trường nước ngoài, khoảng 20% không một lần đặt chân lên thị tr ường nước ngoài. Các DN nhỏ và các DN tư nhân thì khả năng thâm nhập thị trường nước ngoài hầu như không có. + Hiệu quả của công tác ngiên cứu thị trường còn hạn chế và yếu kém, nhiều th ị trường tiềm năng còn chưa được khai thác, nhiều DN đã phải chịu thua lỗ lớn và mất thị trường do không đi sâu vào nghiên cứu thị trường. Nhiều DN đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường song vì vốn ít, nên ngân sách hạn hẹp, khả năng khảo sát rất hạn chế vì chi phí tốn kém, hiệu quả không cao. + Hoạt động nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp chưa được tổ chức một cách khoa học, mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người nghiên cứu. Các DN còn rất hạn chế trong việc sử dụng công nghẹ thông tin, công cụ thống kê trong nghiên cứu thị trường, đa số là phân tích bằng cảm tính rồi đưa ra dự báo. Đa số các doanh nghiệp kinh doanh thụ động, không chắc chắn. - Về việc xác định thị trường mục tiêu: các doanh nghiệp thường lựa chọn thị trường mục tiêu theo cách phản ứng lại với thị trường, thấy cơ hội của đoạn thị trường nào hấp dẫn thì tập trung vào thị trường đó. VD: như hạn hán mất mùa ở Indonexia làm xuất hiện nhu cầu nhập khẩu gạo thì họ tập trung vào đó. Tình trạng phổ biến diễn ra là các doanh nghiệp không chủ động tiếp cận với thị trường để chọn cho mình một thị trường mục tiêu, để từ đó có kế hoạc thâm nhập, giữ vững hay mở rộng thị trường. • Nhìn chung, công tác nghiên cứu thị trường của DN Việt Nam còn yếu kém. Dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh còn hạn chế. Trình độ khai thác và sử dụng thông tin của cán bộ còn thấp, sự quan tâm chưa đúng mức của lãnh đ ạo DN… Còn có những mặt hàng của DN Nhà nước đang được bảo hộ tuyệt đ ối, ưu đãi độc quyền… • Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp • Chiến lược sản phẩm của các DN: Trước yêu cầu của thị trường ngày càng cao, các DN Việt Nam đã quan tâm đến yếu tố chất lượng sản phẩm và xây dựng chiến lược sản phẩm để đáp ứng nhu c ầu c ủa khách hàng và thị trường. Tuy nhiên, các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam có đ ặc
- điểm là: yếu tố tư bản vốn trong cấu thành sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, chủ yếu dựa vào yếu tố lao động (gạo, thủy sản) hoặc điều kiện tự nhiên, chất lượng sản phẩm chưa thực sự có ưu thế rõ rệt trên thị trường thế giới, năng suất lao động thấp. Tính độc đáo của sản phẩm không cao, nhiều sản phẩm tiêu dùng và công nghiệp lạc hậu so với thế giới nhiều thế hệ, giá trị gia tăng sản phẩm trong tổng giá trị sản phẩm còn thấp hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu phải nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản xuất. Ngay cả các sản phẩm xuất khẩu và các sản phẩm có sự tăng trưởng cao trong nhiều năm qua như: hàng dệt may, da giày, chế biến thực phẩm và đồ uống, ô tô, xe máy, hàng điện tử…cũng phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu, bán thành phần nhập khẩu. Việc nhập khẩu với số lượng lớn nguyên vật liệu cũng sẽ gây tác động trực tiếp tới tính chủ động của các doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch kinh doanh và tới giá thành do phụ thuộc vào biến động giá cả nguyên liệu nhập khẩu…Ngoài ra, nó còn làm phát sinh thêm nhiều khoản chi phí khác như: chi phí vận chuyển, hải quan, bảo hiểm…Chi phí dich vụ hạ tầng phục vụ sản xuất CN như: điện, viễn thông, cảng biển, ̣ vận tại ở Việt Nam cũng được đánh giá là cao hơn mức trung bình các nước trong khu vực. • Chiến lược phân phối - Do các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu đã làm hạn chế tầm hoạt động và mạng lưới phân phối. Nhiều DN vẫn áp dụng hình thức các kênh phân phối qua trung gian thương mại nên chưa thiết lập được hệ thống phân phối hàng hóa đến đại lý hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Vì thế, các DN không thể kiểm soát được quá trình phân phối và tiêu thụ sản phẩm, không nắm bắt những thông tin phản ánh tình hình thị trường. - Chiến lược truyền tin và xúc tiến hỗn hợp của các DN còn ở trình độ thấp, giản đơn và không mang lại hiệu quả thiết thực. Có rất ít DN xây dựng đ ược ch ương trình xúc tiến hỗn hợp để giới thiệu sản phẩm cho khách hàng. Chi phí dành cho quảng cáo còn quá thấp, chỉ dưới 1% doanh thu là quá nhỏ so với DN nước ngoài như Coca Cola là 20%, Sony là 10%, chất lượng quảng cáo còn yếu do thiếu chuyên gia. - Việc xây dựng và phát triển thương hiệu của các DN cũng gặp nhiều khó khăn. Nhiều DN thường xem nhẹ vai trò của thương hiệu sản phẩm hoặc thương hiệu DN nên không đăng lý thương hiệu tại nước nhập khẩu. Điều đó làm cho DN bị mất thương hiệu trên thị trường thế giới đối với một số sản phẩm như: nước mắm Phú Quốc, bia Sài Gòn, may Việt Tiến, cà phê Trung Nguyên… - Tỷ lệ DN nối mạng Internet còn rất hạn chế (22,4% trong tổng các DN Việt Nam). Bên cạnh đó, số DN áp dụng thương mại điện tử còn quá ít, chỉ có 2% DN có Website trong khi công nghệ thông tin và thương mại điện tử là công cụ giúp cho chi phí gia nhập thị trường quốc tế giảm. • Năng lực quản lý và điều hành
- - Theo kết quả điều tra, có 40,6% DN đã áp dụng thành tựu KH-KT trong quản lý, giảm tối đa biên chế quản lý là 48,4%, tiết kiệm các chi phí gây lãng phí 73,7%, vi ệc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO:9000 sẽ giúp cho DN chủ động trong việc xây dựng quy trình công tác cho từng lao động và mối quan hệ dây chuyền giữa các lao động và bộ phận công tác nhằm hợp lý hóa sản xuất và quản lý, giảm biên chế hành chính, giảm chi phí quản lý, hạ giá thành sản phẩm. - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đã có chủ trương xóa bỏ chủ quan, nhưng đang có quá nhiều cấp, nghành trực tiếp can thiệp công việc kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp gây ra tình trạng DN chịu nhiều áp lực. Trong nội bộ mỗi DN Nhà nước, tổ chức quản lý còn quá cồng kềnh so với DN ngoài Nhà nước, nhiều ban, nhiều thủ tục hành chính rườm rà chưa được sửa đổi làm cho DN không thể năng động, linh hoạt, đạp ứng kịp thời yêu cầu của thị trường. Trình độ cán bộ quản lý còn thấp, hạn chế trong tiếp cận với những khiên thức quản lý hiện đại. Thiếu đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, đây là một trong những tồn tại lớn đ ối với các DN hi ện nay. • Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (R&D) - Đối với hầu hết các DN trên thế giới hiện nay, nhất là tại các nước đang phát triển, chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí nhằm đầu tư nghiên cứu các công nghệ kỹ thuật mới nâng cao chất l ượng và năng suất lao động hay tạo ra sản phẩm mới, độc đáo, hiện đạo, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng hiệu quả kinh doanh và tạo vị trí vững ch ắc trên th ị trường. - Qua điều tra, có 69,1% DN đầu tư chi phí có R&D. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ lệ cao nhất chiếm 84,6% cuối cùng là khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Tuy nhiên, các DN chỉ dành 0,2% đến 0,3% doanh thu cho nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. • Thực tế là nhiều DN Việt Nam chưa có chiến lược kinh doanh, trong điều hành chủ yếu vẫn là “xử lý tình huống” với công việc hàng ngày, chưa thấy được yêu cầu của quản lý hiện đại nên chưa chú ý đến công tác nghiên cứu và phát triển. • Trình độ công nghệ - Trong những năm qua, nhiều DN đã có những đổi mới, nhiều máy móc thiết bị và công nghệ mới được chuyển giao từ các nước công nghiệp phát triển. Song tốc đ ộ đ ổi mới công nghệ và trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều và chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt. Hiện vẫn còn tồn tại đan xen trong nhiều DN các loại thi ết b ị công nghệ từ lạc hậu, trung bình đến tiên tiến, do vậy đã làm hạn chế hiệu quả vận hành thiết bị và giảm mức độ tương thích, đồng nhất giữa các sản phẩm đầu vào, đầu ra. - Phần lớn các DN nước ra đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình thế giới 2 - 3 thế hệ. 80% - 90% công nghệ nước ta đang sử dụng là công nghệ ngoại nhập. Có 76% máy móc, dây chuyền công nghệp nhập thuộc thế hệ 1950 – 1960, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% là đồ tân trang. Rất nhiều DN ngoài quốc doanh đang
- sử dụng máy móc do các DN nước ngoài đã thải bỏ. Mức độ hiện đại chỉ có 10%, trung bình 38% lạc hậu và rất lạc hậu 52%. Đặc biệt khu vực sản xuất nhỏ, thiết b ị ở mức lạc hậu và rất lạc hậu chiếm 75%. Trong khi đó, các DN Việt Nam đầu tư đổ mới công nghệ ở mức thấp, chi phí chỉ khoảng 0,2 – 0,3% doanh thu. Theo đánh giá của Bộ KH&CN thì đổi mới công nghệ thuộc loại năng lực yếu nhất của các DN Việt Nam. • Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và không ổn định làm cho DN khó khăn trong việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh bằng giá. (giá thành các sản phẩm trong nước cao hơn nhập khẩu 20% - 40%) • Nhân lực trong các doanh nghiệp - Nhiều ý kiến cho rằng, lao động là một lợi thế cạnh tranh của Việt Nam bởi chi phí lao động rẻ, trình độ dân trí của lao động Việt Nam cao, có truyền thống lao động cần cù, ham học hỏi, khéo tay….Nhưng chúng ta phải nhìn nhận rằng chi phí lao đ ộng tuy rẻ những năng suất lao động chỉ ở mức trung bình và thấp (trên 60%), chủ yếu lại là lao động thủ công, tác phong lao động công nghiệp còn kém. Do đó nếu so sánh lao động Việt Nam với lao động các nước trong khu vực thì có thể nói đây là điểm yêu c ủa Việt Nam. - Nếu xét chi phí lao động thì của Việt Nam cao hơn nhiều so với Indonexia, nếu xét tới lao động có trình độ kỹ thuật và có năng suất cao thì lao đ ộng Vi ệt Nam l ại không thể so sánh với Thái Lan, Malaysia, Singapo. Thêm nữa, các DN lớn phải tự đào tạo tay nghề cho người lao động (chiếm 85,06%), điều này dẫn đến chi phí đào tạo cho lao động cao, nhưng trình độ hiểu biết KHKT của lao động thấp. b. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong thời gian tới • Về phia nhà nước: ́ Hoan thanh chinh sach thương mai và công nghê: ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̣ - Có chinh sach ưu đai hợp lí và công băng đôi với moi hinh thức DN thuôc moi ́ ́ ̃ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ thanh phân kinh tê. ́ - Có chinh sach trợ giá xuât khâu cho cac DNVN để ôn đinh san xuât trong thời gian ́ ́ ́ ̉ ́ ̉ ̣ ̉ ́ đâu tim kiêm thâm nhâm thị trường mới. ̀ ̀ ́ ̣ - Chinh sach bao hộ san xuât trong nước cân bao đam tinh hợp li, tao điêu kiên cho ́ ́ ̉ ̉ ́ ̀ ̉ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̣ cac DNVN gop phân tich cực vao viêc chiêm linh thị trường trong nước, thay thế nhâp ́ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̃ ̣ khâu tiên tới xuât khâu. ̉ ́ ́ ̉ - Khuyên khich cac hinh thức hợp tac trong linh vực xuât khâu giữa cac DN trong ́ ́ ́ ̀ ́ ̃ ́ ̉ ́ nước với cac DN trong cac nước khu vực APEC, ASEAN và cac khu vực khac trên thế ́ ́ ́ ́ giới. ̀ ̣ Hoan thiên chinh sach tai chinh tin dung: ́ ́ ̀ ́ ́ ̣ - Nhà nước cân đam bao cac DN khu vực tư nhân được thực sự binh đăng như cac ̀ ̉ ̉ ́ ̀ ̉ ́ DN nhà nước trong vay vôn ngân hang. ́ ̀ - Mở rông hinh thức tin dung thuê mua và cung câp cac khoan tin dung trung và dai ̣ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̉ ́ ̣ ̀ han với lai suât ưu đai với cac DN mới khởi sự hoăc đâu tư đôi mới công nghệ kĩ thuât ̣ ̃ ́ ̃ ́ ̣ ̀ ̉ ̣ tiên tiên. ́
- - Đơn gian hoá thủ tuc ngân hang trong viêc cho vay tin dung, đăc biêt cac khoan vay ̉ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ trung và dai han bị qui đinh bởi cac thủ tuc rườm ra, phức tap lam cho chi phí giao dich ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ tăng cao. ̀ Hoan thiên chinh sach thuê: ̣ ́ ́ ́ - Tranh sự trung lăp về thuê, cac văn ban về thuế cân lam rõ rang, nhât quan và ôn ́ ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̉ đinh, giai quyêt sự bât binh đăng về nghia vụ thuế giữa cac loai hinh DN. ̣ ̉ ́ ́ ̀ ̉ ̃ ́ ̣ ̀ - Những ưu đai về thuế cân phai nhăm cac tiêu thức như: theo qui mô DN, theo ̃ ̀ ̉ ̀ ́ nganh nghê, theo vung, theo quá trinh tổ chức kinh doanh, theo sự tac đông tới viêc giai ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ quyêt cac vân đề kinh tế xã hôi,… Như vây sự ưu đai về thuế hoan toan không được xac ́ ́ ́ ̣ ̣ ̃ ̀ ̀ ́ đinh theo thanh phân kinh tế và theo nguôn gôc đâu tư. ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ Hoan thiên chinh sach công nghê, đao tao: ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̣ - Chinh phủ cân có cac biên phap khuyên khich để hỗ trợ đôi mới công nghệ cho cac ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ ̉ ́ DN. Cân tăng thời han được xet giam, miên thuế cho cac dự an đôi mới công nghê. Về lâu ̣ ́ ̉ ̃ ́ ́ ̉ ̣ dai cân có chương trinh trợ giup chi phí cho cac DN có dự an khả thi về đôi mới công ̀ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̉ nghệ tiên tiên. ́ - Chinh sach cân tich cực đâu tư thêm, mở rông cac trung tâm đao tao đôi ngũ quan lí ́ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ và người lao đông có sự liên kêt chăt chẽ với cac trường đai hoc và cac DN nước ta. ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ́ - Về lâu dai cân phai cai tổ lai hệ thông giao duc săn có nhăm muc đich đao tao, đap ̀ ̀ ̉ ̉ ̣ ́ ́ ̣ ̃ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ́ ứng được cac nhu câu cua cac DN trong quá trinh tham gia vao thị trường thế giới. ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̀ Hoan thiên chinh sach đâu tư: ̀ ̣ ́ ́ ̀ Về khuyên khich đâu tư phat triên, nhà nước cân đâu tư xây dưng cơ sở hạ tâng ban ́ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̀ ̀ đâu: đường, điên, câp thoat nước,…đăc biêt là hỗ trợ đâu tư vao thiêt bị xử lí chât thai ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̉ bao vệ môi trường sinh thai mà cac DN do han chế về vôn không thể đâu tư. ̉ ́ ́ ̣ ́ ̀ • Về phia doanh nghiêp: ́ ̣ Tăng cường hoạt động marketing hỗn hợp Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường + Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Một DN không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thỏa mãn tất cả được nhu cầu của khách hàng nếu không có được đầy đủ thông thin về thị trường. + Thông qua việc nghiên cứu thị trường, DN sẽ nắm được thông tin cần thiết về giá cả, cung cầu hàng hóa dịch vụ mà DN đang kinh doanh hoặc sẽ kinh doanh đ ề đ ể ra phương án, chiên lược phù hợp. Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao, các DN cần kết hợp cả 2 phương pháp nghiên cứu tại bàn và tại hiện trường.
- + DN nên tiến hành nghiên cứu thị trường theo trình tự: xác định mục tiêu nghiên cứu, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu, xác định và lựa chọn phương pháp, xây dựng kế hoạch, thực hiện, điều chỉnh kế hoạc và viết báo cáo. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp - Các doanh nghiệp cần chọn những sản phẩm có thế mạnh, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và nâng cao của xã hội. Khai thác có hiệu quả lợi thế của quốc gia trong l ựa chọn sản phẩm kinh doanh, hiện đại hóa khâu thiết kế sản phẩm, lựa chọn hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trên thế giới phù hợp với doanh nghiệp để nâng cao chiến lược sản phẩm. - Doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược thích ứng hóa sản phẩm nhằm thỏa mãn đến mức cao nhất nhu cầu thị trường. Trong chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp còn phải tính đến việc phát triển các sản phẩm mới, phải xem xét thái đ ộ đối với s ản phẩm của người tiêu dùng để kịp thời đưa ra các giải pháp cần thiết. Doanh nghiệp cần quán triệt sâu sắc việc coi trọng chiến lược sản phẩm gắn với việc đổi mới sản phẩm, gắn với chiến lược nhãn hiệu và các chiến lược dịch vụ gắn với sản phẩm. - Sản phẩm phải đảm bảo thích nghi và đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và bao gói. Sự thích ứng của sản phẩm với một thị trường phụ thuộc vào 2 yếu tố cơ bản: mức độ chấp nhận người tiêu dùng cuối cùng và mức độ sẵn sàng chấp nhận của các nhà sản xuất, của các khách hàng trung gian (nhà bán buôn, nhà bán lẻ) Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng - Nhiệm vụ phát triển hệ thống kênh phân phối cần được xác lập và điều khiển bởi cấp quản lý cao nhất của doanh nghiệp. Kênh phân phối cần được đầu tư về vật chất tiền bạc và nhân lực tương xứng với mục tiêu mà nó phải theo đuổi. - Cần kiên quyết loại trừ những cách thức tổ chức và quản lý kênh đã quá lạc hậu và lỗi thời. Doanh nghiệp nên chọn kiểu kênh phân phối dọc (đây là kiểu tổ chức kênh rất hiệu quả và đang được áp dụng phổ biến). Tư tưởng cơ bản hệ thống kênh phân phối dọc là: + Trong kênh gồm có nhiều thành viên khác nhau (nhà sản xuất, nhà bán buôn, bán lẻ). Các thành viên liên kết với nhau thành một hệ thống thống nhất, chặt chẽ, bền vững để không bị phá vỡ bởi bất kì xung lực nào từ môi trường bên ngoài. + Trong kênh phải có một tổ chức giữ vai trò người chỉ huy kênh (thường là nhà sản xuất). Quản lý giữa các tổ chức hay thành viên kênh phải đảm bảo chặt chẽ đ ến mức tạo ra một sự lưu thông thông suốt của hàng hóa và các dòng chảy khác trong kênh từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng và ngược lại. - Tính thống nhất và sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên kênh được đảm bảo bằng sự hợp tác toàn diện và dựa trên nền tảng thống nhất lợi ích của toàn bộ hệ thống kênh và của từng thành viên kênh. Để tạo lập một hệ thống kênh phân phối dọc, các doanh nghiệp cần quan tâm đến một số hoạt động cụ thể sau: + Đầu tư xứng đáng cho việc thiết kế (hay xây dựng hệ thống kênh hoàn hảo, tạo ra một cơ cấu kênh phân phối tối ưu về chiều dài – số cấp độ trung gian của kênh, chiều rộng – sản lượng thành viên ở cùng một cấp độ của kênh, số lượng kênh được sử dụng
- và tỷ trọng hàng hóa được phân bổ vào mỗi kênh. Muốn vậy phải tiến hành phân tích toàn diện các yếu tối nội tại của Công ty, các yếu tố thuộc về trung gian phân phối, thị trường khách hàng và các yếu tố khác thuộc môi trường vĩ mô của kinh doanh. - Sau khi thiết kế được một cơ cấu kênh phân phối tối ưu, các DN phải biến các mô hình này thành hiện thực, nghĩa là phát triển mạng lưới phân phối và thực hi ện các biện pháp để điều khiển, quản lý nó. Trong quá trình phát triển mạng lưới, tuyển chọn, thu hút các thành viên kênh cũng như quá trình quản lý kênh, các DN không ch ỉ đ ơn thuần đầu tư tiền bạc mà phải có những kế sách khôn ngoan, kiên trì, mềm dẻo, khai thác những khía cạnh văn hóa, tập quán truyền thống của người Việt Nam. - Doanh nghiệp cũng cần thường xuyên đánh giá hoạt động của các thành viên kênh để có sự quản lý và điều chỉnh hệ thống kênh một cách có căn cứ và kịp thời. - Tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các loại dịch v ụ đ ể kích thích sức mua của thị trường. - Quảng cáo và tuyên truyền trong truyền tin và xúc tiến hỗn hợp phải hướng đồng thời tới 3 mục tiêu là: thông tin, thuyết phục và gợi nhớ. Tư tưởng chủ đạo của các thông điệp đưa ra phải dựa vào ngồi gốc sản phẩm, gây chú ý đến điều gì đó c ủa sản phẩm đối với khách hàng. Bên cạnh đó, các DN cần quảng cáo uy tín của DN để tính nổi trội của các dịch vụ đi theo. Trong quá trình thực hiện chiến lược quảng cáo và tuyên truyền, DN có thể thực hiện theo quy định 6 bước sau” + Xác định rõ đối tượng tác động mục tiêu là ai, là người mua tiềm năng, người s ử dụng hiện đại, người quyết định mua hàng hay người có tác động ảnh hưởng, các nhân hay tổ chức. + Xác định các mục tiêu cần phải đạt được. Mục tiêu cần phải đạt được có thể chỉ là thông báo (khi bắt đầu quảng cáo và tuyên truyền) hoặc mục tiêu thuy ết phục khách hàng cps sự nhận thức đầy đủ và lòng tin và sản phẩm và sự phục vụ của DN, hặc chỉ là mục tiêu nhắc nhở khách hàng để họ có thể nhớ đến sản phẩm và DN. + Lựa chọn các phương án phân bố ngân sách cho hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗ hợp. Có nhiều phương pháp xác định ngân sách như: tùy theo khả năng, phần trăm trên dân số, phương pháp ngang bằng cạnh tranh, theo mục tiêu, phân tích, so sánh. + Quyết định các công cụ truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Nội dung chủ yếu là l ựa chọn công cụ có tính khả thi cao, phù hợp với khả năng tài chính và đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong chiến lược truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. + Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Trong quá trình tổ chức phải chú ý tới luật pháp và quy định của Nhà nước về ngôn ngữ, biểu tượng, nội dung và các hình thức được phép và không được phép. + Kiểm soát, đánh giá hiệu quả và hiệu chỉnh chiến lược khi cần thiết. Các DN đ ể phái triển thị trường và tăng doanh thu cần tăng cường hoạt động dịch vụ tr ước, trong và sau bán hàng như: dịch vụ chào hàng, bảo hành sửa chữa, miễn phí, cung ứng đồng bộ có đảm baorm vận chuyển nhanh chóng, chính xác, chu đáo, theo yêu cầu của khách hàng với chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. • Các DN cần có ban dịch vụ khách hàng để xử lý các khiếu nại và điều chỉnh, cung ứng các dịch vụ khách hàng một cách tốt nhất. Hoan thiên chiên lược vôn cua doanh nghiêp: ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̣
- Trên cơ sở chiên lược kinh doanh dai han và cac muc tiêu trước măt, DN cân phai xây ́ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̉ dựng chiên lược huy đông vôn. Môt trong những điêm yêu cua DNVN hiên nay là thiêu ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̣ ́ vôn, trong khi môt số ngân hang thương mai lai thừa vôn. Cac DN cân xây dựng phương ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̀ an kinh doanh khả thi. Bên canh nguôn vôn từ ngân hang, cac công ti cổ phân, DN nhà ́ ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̀ nước cổ phân hoa, công ti có thể huy đông vôn từ thị trường chứng khoan thông qua phat ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ hanh cổ phiêu và trai phiêu. Đây là nguôn vôn rẻ và ôn đinh, giup DN thực hiên những dự ̀ ́ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̣ an kinh doanh lớn đoi hoi thời gian dai. ́ ̀ ̉ ̀ Xây dựng chiên lược văn hoá DN: ́ Cac DNVN muôn đứng vững và phat triên canh tranh phai xây dựng cho minh môt mô ́ ́ ́ ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ hinh văn hoá doanh nghiêp, đó la: xây dựng chế độ lương bông cao, chế độ lam viêc ôn ̀ ̣ ̀ ̉ ̀ ̣ ̉ đinh, xây dựng môi quan hệ giữa cac thanh viên DN như môt đai gia đinh, hướng tới môt ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ tinh thân đông đôi cao, đông thời phai có qui đinh rõ rang về thưởng phat để tao ra đông ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ lực canh tranh, đông lực phat triên của DN. ̣ ̣ ́ ̉ Hoan thiên chiên lược đôi mới công nghê: ̀ ̣ ́ ̉ ̣ DN cân xây dựng kế hoach từng bước đôi mới dây chuyên công nghê, thay thế dân ̀ ̣ ̉ ̀ ̣ ̀ công nghệ cũ băng công nghệ mới để tăng năng suât, hạ giá thanh san phâm, nâng cao chât ̀ ́ ̀ ̉ ̉ ́ lượng hang hoa. Trước tiên lựa chon cac khâu quan trong trong dây chuyên san xuât coa ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ́ anh hưởng đên chât lượng và giá thanh san phâm đên tiên hanh hiên đai hoá trước. ̉ ́ ́ ̀ ̉ ̉ ́ ́ ̀ ̣ ̣ Nâng cao trinh đô, năng lực con người: ̀ ̣ Nâng cao trinh độ , năng lực kinh doanh, điêu hanh, quan lí DN, nhât là nâng cao trinh ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ độ và kinh nghiêm kinh doanh và điêu hanh cua giam đôc, trinh độ tay nghề cua người lao ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ̉ đông, trinh độ và kiên thức về tiêp thi, tiêp thu khoa hoc kĩ thuât, trinh độ công nghệ thông ̣ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ tin, chú trong đên những sang kiên cai tiên cua người lao đông ở những khâu khac nhau ̣ ́ ́ ́ ̉ ́ ̉ ̣ ́ trong hoat đông cua DN. Có cac hinh thức khuyên khich lao đông lam viêc tôt hơn. ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ́ III. Tổng hợp: Mục tiêu là: “Ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế”. 1. So sánh sự thay đổi năng lực cạnh tranh với các nước trong khư vực: Nhìn lại vị trí của Việt Nam trên bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu trong 7 năm qua hầu như không cải thiện, kể cả sau khi nước ta gia nhập WTO năm 2007. Đặc biệt, năm 2012 vị trí của Việt Nam bị tụt 10 bậc so với năm 2011, mức tụt hạng lớn nhất từ trước đến nay của nước ta. Xét trong khối ASEAN, trong những năm qua Việt Nam chỉ đ ứng trên Philippines và Campuchia (Lào và Myanmar cho đến nay không tham gia danh sách xếp hạng). Tuy nhiên năm 2012, Philippines lần đầu tiên vượt lên trên nước ta. Chính s ự t ụt hạng 10 bậc của Việt Nam trong năm 2012 trong khi Philippines tăng hạng 10 bậc đã dẫn đến sự
- đổi ngôi đáng buồn này đối với nước ta. Như vậy đến nay trong ASEAN, Việt Nam chỉ còn đứng trên Campuchia. Song đáng lưu ý là, trong khi Việt Nam bị tụt từ thứ 64 năm 2006 xuống thứ 75 năm 2012, thì Campuchia đã thăng hạng mạnh mẽ từ thứ 106 lên 85 trong cùng thời kỳ. Do vậy, từ vị trí năm dưới Việt Nam 42 bậc năm 2006, năm 2012 ̀ Campuchia chỉ còn cách nước ta có 10 bậc. Nếu xu hướng vươn lên mạnh của Campuchia vẫn tiếp tục trong khi vị trí của Việt Nam không được cải thiện, nhiêu khả ̀ năng Campuchia sẽ tiếp bước Philippines sớm vượt qua Việt Nam. So sánh với nước láng giềng Trung Quốc có vị trí xếp hạng dao động trong dải từ 26 đến 35 trong những 7 năm qua, Việt Nam hiện nay xếp dưới rất xa (năm 2012 d ưới 46 bậc). Sự chênh lệch lớn về xếp hạng năng lực cạnh tranh giữa 2 nước đã thể hiện trên thực tế là nhiêu hàng hóa của Việt Nam khó cạnh tranh nổi với hàng Trung Quốc ngay ̀ tại sân nhà. Xét về nhóm nước phân theo giai đoạn phát triển, trong suốt 7 năm đánh giá vừa qua, Việt Nam vẫn thuộc nhóm nước giai đoạn 1, tức là nhóm thấp nhất trong 5 nhóm theo phân lọai của WEF, với động lực phát triển vẫn chỉ dựa chủ yếu vào các nhân tố sản xuất. Thế nhưng, điều đáng buồn là, một số điểm được đánh giá là điểm mạnh của Việt Nam, giờ không được thừa nhận, thậm chí bị coi là điểm trừ. Điển hình là, yếu tố ổn định kinh tế vĩ mô từng là điểm cộng cho Việt Nam, thì nay, chính những yếu tố này là một trong 6 trụ cột bị tụt hạng mạnh trong năm 2012. Bảng 2: Các trụ cột năng lực cạnh tranh bị tụt hạng mạnh của Việt Nam năm 2012 Năm đánh Môi Thị Thị Mức độ Mức độ Năng lực giá trường trường hàngtrường tàisằn sàngtinh xảo củađổi mới KTVM hóa chính tiếp nhậndoanh công nghệ công nghệ nghiệp 2011-2012 65 75 73 79 87 66 2012-2013 106 91 88 98 100 81 Số bậc tụt 39 16 13 19 13 15 Nguồn: "Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu" (WEF), các năm 2012 Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2012 - 2013 vừa được Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) công bố là kết quả khảo sát 144 nền kinh tế dựa trên bộ 12 tiêu chí được chia thành 3 nhóm. Việt Nam được xếp ở hạng 75, vị trí thấp nhất kể từ khi tham gia xếp hạng, do bị đánh tụt 10 bậc so với báo cáo năm ngoái. Trong bộ 3 tiêu chí được dùng để chấm điểm, Việt Nam được đánh giá cao nhất ở tiêu chí thúc đẩy hiệu suất nền kinh tế với 4,02 điểm (đứng hạng 71). Trong khi đó 2 bộ chỉ tiêu còn lại là các yếu tố cơ bản và các yếu tố thúc đẩy sự đổi mới của nền kinh tế đều được cho điểm rất thấp, lần lượt xếp hạng 91 và 90. Như vậy, trong 2 lần xếp hạng gần nhất (năm 2011 - 2012, Việt Nam xếp hạng 65, tụt 9 bậc, từ bậc 59 của năm 2010 - 2011), Việt Nam đã tụt tổng cộng 16 bậc và hiện là nước có thứ hạng thấp thứ hai, chỉ trên Cam-pu-chia, trong số 8 thành viên ASEAN được khảo sát.
- Ở bộ tiêu chí đánh giá các yêu cầu cơ bản - bao gồm các yếu tố về thể chế, cơ s ở hạ tầng, môi trường kinh tế vĩ mô, y tế và giáo dục cơ bản, điểm thấp nhất rơi vào môi trường kinh tế vĩ mô, đứng ở vị trí thứ 106, điểm cao nhất được dành cho tiêu chí chăm sóc y tế và giáo dục cơ bản, với hạng 64. Xếp hạng chung của Việt Nam ở tiêu chí này là 91. Đối với bộ tiêu chí thúc đẩy hiệu suất nền kinh tế, bao gồm các yếu tố về giáo dục bậc cao và đào tạo, độ hiệu quả của thị trường hàng hóa, độ hiệu quả của thị trường lao động, mức độ phát triển thị trường tài chính, mức độ sẵn sàng công nghệ và quy mô thị trường - xếp hạng dành cho Việt Nam là 71. Trong đó, xếp hạng tiểu mục cao nhất dành cho Việt Nam là ở tiêu chí quy mô thị trường, hạng 32. Về mức độ sẵn sàng về công nghệ, Việt Nam chỉ đứng ở vị trí thứ 98. Ở tiêu chí các yếu tố thúc đẩy sự đổi mới của nền kinh tế, Việt Nam xếp hạng thứ 90, trong đó, đứng ở vị trí thứ 100 về độ chín kinh doanh và vị trí thứ 81 về năng l ực sáng tạo. Theo phân loại của WEF, Việt Nam hiện được xếp vào nhóm nước đang phát triển ở giai đoạn đầu. Ở giai đoạn này, 60% năng lực cạnh tranh được quyết đ ịnh bởi 4 trong số 12 nhóm chỉ tiêu là thể chế, cơ sở hạ tầng, kinh tế vĩ mô và chất l ượng s ức kh ỏe - giáo dục cơ bản của người dân. Trong số ít những điểm tích cực WEF chỉ ra ở báo cáo năm nay, Việt Nam được đánh giá cao bởi chất lượng thị trường lao động khá hiệu quả (hạng 51), quy mô thị tr ường lớn (32) và mức độ hài lòng với chăm sóc sức khỏe và giáo dục cơ bản (64). Đáng chú ý là hầu hết các chỉ tiêu của Việt Nam đều bị xếp dưới hạng 50 và nhiều tiêu chí gần sát hạng 100. Ngoại trừ hạng mục sức khỏe - giáo dục cơ bản được cải thiện (tăng 0,1 điểm lên 5,8), Việt Nam đã để mất điểm tại 9 trong tổng s ố 12 h ạng mục. Hai hạng mục rất quan trọng là hạ tầng (3,3 điểm) và kinh tế vĩ mô (4,2 điểm) đều bị đánh giá thấp đi nhiều so với báo cáo năm 2011 - 2012, lần l ượt giảm 0,3 và 0,6 điểm. Chính những yếu tố này đã kéo đánh giá năng lực cạnh tranh của Vi ệt Nam v ề ngưỡng trung bình của các nước đang phát triển ở giai đoạn đầu, mặc dù nền kinh tế đã đạt được nhiều tiến bộ trong năm 2011. Cơ sở hạ tầng (xếp hạng 95/114) một lần nữa được nhắc đến như một trở l ực chính cho sự phát triển của nên kinh tế, với những lo ngại được đặt nặng vào chất lượng đường xá (hạng 120) và cảng (113). Báo cáo của WEF nhận định, cơ sở hạ tầng bị quá tải vẫn là thách thức lớn đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, mặc dù đã có dấu hiệu cải thiện trong những năm gần đây. Ổn định kinh tế vĩ mô từng là điểm cộng cho Việt Nam trên bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu. Nhưng nay, chính những yếu tố như lạm phát, tiền tệ, sức sản xuất kinh doanh sa sút đã khiến điểm số trung bình trên 12 tiêu chí (thang điểm 7) của Việt Nam giảm dần từ 4,3 (2010) xuống 4,2 rồi 4,1 trong năm 2011 và 2012. Nếu như ở báo cáo năm 2011, Việt Nam được các chuyên gia quốc tế đánh giá cao ở sự ổn định kinh tế vĩ mô (tiến 20 bậc), thì đến 2012, hạng mục này lại bị hạ tới 41 bậc. Nguyên nhân chủ yếu là do lạm phát năm 2011 gần chạm ngưỡng 20%, cao gấp đôi so
- với năm 2010. Lạm phát của Việt Nam năm 2012 tuy đã giảm đáng kể nhưng tình trạng nợ công vẫn đáng quan ngại. Theo báo cáo của VEF, nhằm kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện thắt chặt tiền tệ. Tuy nhiên, điều này lại khiến khả năng tiếp cận tín dụng trở nên khó khăn hơn. Hai điểm trừ mà nhà đầu tư liệt kê hàng đầu được ghi nhận trong báo cáo năm nay là khả năng tiếp cận vốn (18,2%) và lạm phát (14,5%). Những lo ngại khác bao gồm cơ sở hạ tầng, nguồn lao động qua đào tạo, độ ổn định chính sách, đạo đức lao động và tham nhũng. Trong khi đó, khu vực công tiếp tục bị phàn nàn bởi nạn tham nhũng và thiếu hiệu hiệu quả, cùng với các vấn đề về tôn trọng tài sản cá nhân, bản quy ền. Mức đ ộ tôn trọng đối với bản quyền và sự bảo vệ đối với quyền sở hữu trí tuệ bị xem là chưa đầy đủ nên chỉ được xếp ở các hạng 113 và 123. Báo cáo đánh giá vấn đề thể chế chưa tiến triển (với 3,6 điểm) do bị hạn chế bởi tham nhũng và hoạt động kém hiệu quả, trong khi đó tính minh bạch trong khu vực tư nhân còn kém. Theo đó, các doanh nghiệp tư nhân vẫn có đạo đức kém và trách nhiệm giải trình đặc biệt yếu. Riêng tiêu chí tổn thương của doanh nghiệp tư nhân do tham nhũng và vấn đề đạo đ ức đ ược WEF đ ặc biệt lưu ý bởi xếp hạng của Việt Nam gần chạm ngưỡng 10 quốc gia yếu kém nhất thế giới. Báo cáo cạnh tranh toàn cầu dựa trên 12 nhân tố chính của mức độ cạnh tranh, cung cấp cái nhìn toàn cảnh về tình hình cạnh tranh ở các nước trên thế giới. Các nhân tố này là: thể chế, cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế vĩ mô, sức khỏe và giáo dục, mức đ ộ hiệu quả của thị trường hàng hóa, thị trường lao động, sự phát triển thị trường tài chính, công nghệ thông tin, quy mô thị trường, sự tinh vi trong kinh doanh và cải tiến. Trong số 10 nước đứng đầu danh sách năm nay, nhiều vị trí dẫn đầu thuộc về các nước châu Âu, trong đó Thụy Sỹ tiếp tục giành ngôi vị quán quân. Trong top 10 này còn có Mỹ (thứ 7) và 3 nền kinh tế châu Á gồm Xin-ga-po (thứ 2), Hồng Công (thứ 9) và Nhật Bản (thứ 10). Tại khu vực châu Á, Trung Quốc tụt từ vị trí 26 xuống 29, Phi-líp- pin hoán đổi vị trí với Việt Nam, tăng từ thứ 75 lên 65. Ma-lai-xi-a xếp thứ 25, Thái Lan thứ 38, Đài Loan thứ 13 trong khi Cam-pu-chia thứ 85. Nhưng hàng loạt tiêu chí quan trọng tụt hạng sâu (trên dưới hạng 100) như: Môi trường kinh tế vĩ mô (106), bảo vệ tác quyền (123), chất lượng đường sá (120) và cảng biển (113), mức độ tôn trọng b ản quyền (113), cơ sở hạ tầng (95)... đã đưa vị trí xếp hạng năng lực cạnh tranh của VN tụt xuống vị trí thứ 75. Trong đó, tiêu chí tổn thương của DN tư nhân do tham nhũng và vấn đề đạo đức của VN được WEF xếp hạng gần chạm ngưỡng 10 quốc gia yếu kém nhất thế giới. Một lưu ý khác là GDP quy theo giá thực tế năm 2011 của Việt Nam là 122,7 tỷ USD, trong đó thu nhập đầu người là 1.374 USD. GDP bình quân đ ầu người Vi ệt Nam giai đoạn 1999 - 2011 tăng dần qua các năm, song khoảng cách giữa thu nhập của người Việt so với mức trung bình của các quốc gia châu Á đang phát triển ngày càng bị n ới rộng. TSKH. Nguyễn Mại, nguyên Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng, Báo cáo năng lực cạnh tranh của WEF là một tấm gương để các nhà quản lý và doanh nghiệp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tham luận kinh tế vĩ mô: Đánh giá Nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 va ̀ giaỉ phaṕ
10 p | 677 | 186
-
Luận văn: Thực trạng sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam
36 p | 375 | 98
-
Bài thuyết trình Chính sách tài khóa kinh tế vĩ mô
14 p | 941 | 93
-
Bài tiểu luận: Phân tích các chính sách kinh tế vĩ mô của Singapore giai đoạn từ 2000 đến nay
35 p | 513 | 81
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của một số chính sách kinh tế vĩ mô đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
118 p | 235 | 58
-
Bài thuyết trình Chính sách tiền tệ kinh tế vĩ mô
22 p | 367 | 43
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ đến kinh tế vĩ mô Việt Nam
193 p | 153 | 38
-
Bài thuyết trình: Thực trạng kinh tế Việt Nam 2008 - 2009 giải pháp trên mô hình IS-LM và chính sách thực tế
99 p | 266 | 37
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán VN Index
26 p | 153 | 32
-
Bài thuyết trình: Phân tích các chính sách kinh tế vĩ mô của Singapore giai đoạn từ 2000 đến nay
29 p | 260 | 28
-
Luận văn: Các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ, đặc biệt là hoạt động trên thị trường mở của Ngân hàng trung ương
57 p | 127 | 15
-
Thuyết minh: Chính sách kinh tế vĩ mô
25 p | 84 | 14
-
Báo cáo Các nhân tố vĩ mô quyết định lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000-2010: Các bằng chứng và thảo luận
58 p | 57 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lựa chọn chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam trên cơ sở Bộ ba bất khả thi
85 p | 37 | 7
-
Thuyết trình: Sự ổn định của bộ ba bất khả thi và các mẫu hình kinh tế võ mô quốc tế
14 p | 92 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các ngân tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam
139 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam
127 p | 43 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam
82 p | 21 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn