Chọn lựa các điều kiện hoạt động tối ưu của enzyme b-D-fructofuranosidase để sản xuất đường fructooligosaccharide (FOS) chức năng từ đường sucrose
lượt xem 10
download
Trong nghiên cứu này, chế phẩm enzyme β-D-fructofuranosidase do Viện Công nghiệp thực phẩm thu nhận và chế phẩm Pectinex Ultra SP-L của hãng Novozymes, Đan Mạch đã được sử dụng. Với kết quả thu được, điều kiện tối thích cho chế phẩm enzyme β-D-fructofuranosidase do Viện Công nghiệp thực phẩm thu nhận là ở thời gian 9 giờ, nhiệt độ 550C, tỷ lệ E/S 0,02 và pH 6,0. Điều kiện tối thích cho enzyme Pectinex Ultra SP-L là ở thời gian 15 giờ, nhiệt độ 500C, tỷ lệ E/S 0,02 và pH 5,5. Từ kết quả này, quy trình sản xuất siro FOS đã...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chọn lựa các điều kiện hoạt động tối ưu của enzyme b-D-fructofuranosidase để sản xuất đường fructooligosaccharide (FOS) chức năng từ đường sucrose
- Tạp chí Khoa học và Phát triển 2008: Tập VI, Số 3: 289-294 ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI CHäN LùA C¸C §IÒU KIÖN HO¹T §éNG TèI ¦U CñA ENZYME -D-FRUCTOFURANOSIDASE §Ó S¶N XUÊT §¦êNG FRUCTOOLIGOSACCHARIDE (FOS) CHøC N¡NG Tõ §¦êNG SUCROSE Determining optimal conditions of β-D-fructofuranosidase activity for production of functional Fructooligosaccharid (FOS) from sucrose Nguyễn Hoàng Anh, Ngô Xuân Mạnh, Nguyễn Hương Thuỷ, Ngô Xuân Trung Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, chế phẩm enzyme β-D-fructofuranosidase do Viện Công nghiệp thực phẩm thu nhận và chế phẩm Pectinex Ultra SP-L của hãng Novozymes, Đan Mạch đã được sử dụng. Với kết quả thu được, điều kiện tối thích cho chế phẩm enzyme β-D-fructofuranosidase do Viện Công nghiệp thực phẩm thu nhận là ở thời gian 9 giờ, nhiệt độ 550C, tỷ lệ E/S 0,02 và pH 6,0. Điều kiện tối thích cho enzyme Pectinex Ultra SP-L là ở thời gian 15 giờ, nhiệt độ 500C, tỷ lệ E/S 0,02 và pH 5,5. Từ kết quả này, quy trình sản xuất siro FOS đã được xây dựng. Hàm lượng đường FOS được xác định bằng phương pháp HPLC với kết quả là 61,64% và 61,48% tương ứng với hai chế phẩm enzyme của Viện Công nghiệp thực phẩm và Pectinex Ultra SP-L. Từ khóa: β-D-fructofuranosidase, fructooligosaccharide (FOS), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). SUMMARY In the present research paper, two enzyme β-D-fructofuranosidase preparations, one produced by Food Industries Research Institute (FIRI) and Pectinex Ultra SP-L (Novozymes, Denmark) were used for to study the production of FOS from sucrose. The optimal conditions for each enzyme preparation were determined. For the enzyme β-D-fructofuranosidase preparation the best conditions were 9 hours at 550C with E/S ratio of 0.02 and pH 6.0, while the optimal conditions for Pectinex Ultra SP-L were for 15 hours at 500C, E/S ratio of 0.02 and pH 5.5. The FOS production process was established and the FOS syrup was on trial production. The total FOS yield (%) determined by HPLC were 61.64% and 61.48%. Keywords: β-D-fructofuranosidase, fructooligosaccharide (FOS), HPLC. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ người như khả năng kích thích tiêu hoá, chống bệnh tiểu đường, béo phì... (Nguyễn Thiện Luân Ngày nay, thực phẩm chức năng đang được và cộng sự, 1997). con người đặc biệt quan tâm vì đây là những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng và mức năng Đi liền với sự phát triển đó, công nghệ lượng thấp, nhưng trong đó lại có chứa các hoạt enzyme ngày càng được sử dụng rộng rãi. Ứng chất có nhiều tác dụng tốt đối với sức khoẻ con dụng enzyme β-D-fructofuranosidase trong sản người. Trong nhóm thực phẩm chức năng, đường xuất đường chức năng có nhiều ưu thế như hiệu chức năng là một bộ phận quan trọng. Có nhiều suất chuyển hoá đường cao hơn, không gây ô loại đường chức năng như: đường paratinose, nhiễm môi trường, chi phí sử dụng enzyme thấp maltitol, sorbitol, lactitol, fructooligosaccharide hơn so với các phương pháp khác (Crittenden và (FOS), isomaltooligosacchride (Nakakuki, 1993). Playne, 1996; Trịnh Thị Kim Vân và cộng sự, Trong đó, đường FOS được chú ý hơn cả không 2006). Do vậy, việc nghiên cứu chọn lựa các chỉ bởi công nghệ sản xuất đơn giản, sản phẩm điều kiện tối ưu cho hoạt động của enzyme β-D- có hương vị thơm ngon mà quan trọng hơn là fructofuranosidase để sản xuất đường FOS chức FOS có nhiều đặc tính có lợi cho sức khoẻ con năng từ đường sucrose là hết sức cần thiết. 289
- Chọn lựa các điều kiện hoạt động tối ưu... 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 0,0025, 0,005, 0,01, 0,02, 0,03, 0,04 (Venzyme = 0,075, 0,15, 0,3, 0,6, 0,9, 1,2 ml). CỨU Cũng tiến hành như các thí nghiệm trên, 2.1. Enzyme nhưng thí nghiệm xác định thời gian phản ứng Chế phẩm β-D-fructofuranosidase của Viện tối thích đã cố định tỷ lệ E/S là 0,02. Thời gian Công nghiệp thực phẩm thu nhận từ Aspergillus phản ứng được thay đổi từ 3 giờ đến 18 giờ với niger và chế phẩm pectinex Ultra SP-L của hãng bước nhảy là 3 giờ. Novozymes, Đan Mạch là hai enzyme được sử 2.4. Xác định các đường thành phần dụng trong nghiên cứu. Giá trị DE (Dextrose Equivalent ) được xác 2.2. Xác định hoạt tính của enzyme β - D - định theo phương pháp Lane-Eynone (Nguyễn fructofuranosidase Văn Mùi, 2001), với nguyên tắc đường khử trong mẫu cần xác định sẽ khử Cu2+ trong thuốc thử Hoạt tính của enzyme β-D-fructofuranosidase Fehling thành Cu+ ở dạng Cu2O kết tủa đỏ gạch được xác định theo phương pháp Fehling - (phản ứng xảy ra khi đun sôi Fehling), lượng Lehmann - Schoorl cải tiến do hãng Sekagaku mô tả. Cu2+ trong dung dịch khi chuẩn độ bằng đường khử, dung dịch sẽ chuyển từ màu xanh dương 2.3. Xác định điều kiện tối thích cho enzyme (của Xanh methylen) sang màu đỏ (của Cu2O). β - D - fructofuranosidase hoạt động Đó là dấu hiệu để kết thúc chuẩn độ. Căn cứ số Các điều kiện tối thích cho enzyme hoạt ml đường khử tiêu hao, tra bảng Lane-Eynone và động lần lượt được xác định. Trước hết, căn cứ tính toán được lượng đường khử quy ra glucose. vào đặc điểm của enzyme và khuyến cáo của nhà Lượng đường khử tính theo glucose được tính sản xuất, xác định khoảng giá trị cụ thể là tối theo % chất khô hòa tan gọi là DE. thích của các yếu tố ảnh hưởng. Khi xác định giá A .B trị tối thích của một yếu tố, giữ cố định các yếu DE = * 100 % C.1000 tố khác và thay đổi giá trị của yếu tố cần xác định trong khoảng giá trị đó xác định. Trong đó: Thí nghiệm xác định nhiệt độ tối thích được A: giá trị tra từ bảng Lane-Eynone dựa vào tiến hành ở các điều kiện như sau: Nồng độ cơ số ml dung dịch đó chuẩn độ. chất (đường sucrose): 50% (V = 30ml); Các mẫu B: hệ số pha loãng. được ủ trong môi trường có nhiệt độ thay đổi C: nồng độ % chất khô hòa tan đo bằng chiết 35oC đến 60oC với bước nhảy là 5oC; pH = 4,5 quang kế. (dùng đệm acetate pH = 4,5 để pha cơ chất); Tỷ lệ enzyme/cơ chất (E/S): 0,01 (Venzyme = 0,3ml); Hàm lượng fructose có trong sản phẩm được Thời gian phản ứng: 12 giờ. Sau 12 giờ, dừng xác định theo nguyên tắc oxi hóa glucose và các phản ứng bằng cách đun sôi dịch chính xác trong đường khử khác bằng dung dịch I2 trong môi 2 phút. trường kiềm. Trong điều kiện này, fructose không bị oxi hóa. Sau đó định lượng fructose Thí nghiệm xác định pH tối thích được tiến trong dung dịch bằng phương pháp Lane-Eynone hành ở điều kiện như trên nhưng giữ cố định (Nguyễn Văn Mùi, 2001). nhiệt độ 55oC với chế phẩm Pectinex Ultra SP-L Thành phần đường trong hai sản phẩm thu và 50oC với enzyme của Viện CNTP thu nhận. được xác định bằng thiết bị sắc kí lỏng hiệu năng pH của dung dịch đệm acetate pha cơ chất thay cao (HPLC) theo quy trình chuẩn với các điều đổi từ 4,0 đến 6,5 với bước nhảy là 0,5. kiện Detector: RID, cột phân chia: NH2-50, pha Thí nghiệm xác định tỷ lệ E/S tối thích được động: acetonitrile/H2O 65:35 (CH3CN 65%), tốc tiến hành tương tự các thí nghiệm trên, nhưng cố độ dòng chảy: 0,8 ml/phút, nhiệt độ: 40oC, lượng định pH = 6,0 và 5,0 lần lượt với enzyme mẫu bơm: 20μL. Pectinex Ultra SP - L và chế phẩm của Viện Số liệu được xử lý bằng phần mềm Minitab CNTP thu nhận. Tỷ lệ E/S thay đổi với các giá trị 14. 290
- Nguyễn Hoàng Anh, Ngô Xuân Mạnh, Nguyễn Hương Thủy, Ngô Xuân Trung 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ultra SP-L là 18,82 (U/ml), cao hơn khoảng 1,4 lần so với của chế phẩm enzyme β-D- 3.1. Xác định hoạt tính của β - D - fructofuranosidase của Viện CNTP thu nhận là fructofuranosidase 13,2 (U/ml) (Bảng 1). Do vậy, khi sử dụng hai Số đơn vị hoạt tính của enzyme β-D- chế phẩm này cần tính toán hệ số pha loãng cho fructofuranosidase trong chế phẩm Pectinex thích hợp. Bảng 1. Hoạt tính enzyme β-D-fructofuranosidase trong hai chế phẩm enzyme V chuẩn độ TB V đối chứng ΔV A Tên chế phẩm (ml) (ml) (ml) (U/ml) Pectinex Ultra SP-L 5,83 9,60 3,77 18,77 β-D-fructofuranosidase 6,67 9,40 2,73 13,60 do Viện Công nghiệp thực phẩm thu nhận (A = ΔV x 1.66 x 3) 3.2. Xác định điều kiện tối thích cho enzyme β-D-Fructofuranosidase hoạt động tại 50oC với hàm lượng fructose chuyển hóa là 7,43%. Từ 50oC hoạt tính xúc tác của enzyme 3.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của giảm dần (Đồ thị 1). enzyme β-D-fructofuranosidase Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên Khả năng chuyển hóa fructose để tạo FOS cứu trước ghi nhận rằng enzyme β - D - của enzyme β-D-fructofuranosidase trong chế fructofuranosidase có nguồn gốc vi sinh vật có phẩm Pectinex Ultra SP-L tăng chậm trong nhiệt độ tối thích từ 50 - 55oC (Nguyễn Thị khoảng nhiệt độ từ 35oC đến 45oC, sau đó tăng Hương Thơm, 2006; Nguyễn Hương Thuỷ, 2006). mạnh từ 45oC và đạt cực đại tại 55oC với hàm lượng fructose chuyển hóa là 8,96%. Từ 55oC, Dựa vào phân tích trên, nhiệt độ 55oC và o hoạt tính lại giảm dần. Trong khi đó, khả năng 50 C được chọn lần lượt là nhiệt độ tối ưu cho chuyển hóa fructose để tạo FOS của enzyme β- enzyme β-D-fructofuranosidase trong chế phẩm D-fructofuranosidase của Viện CNTP thu nhận Ultra Pectinex SP-L và chế phẩm của Viện cũng tăng dần từ 35oC đến 50oC và đạt cực đại CNTP thu nhận hoạt động.................................... 10 10 9 H àm lượ n g F ru chuyển h hoá (%) 9 H àm lượng F ru chuyển hóa (%) Hàm lượng Fru chuyển hoá (% ) Hàm lượng Fru chuyển óa (% ) 8 8 7 7 6 6 Pectinex Ultra SP-L Pectinex Ultra Pectinex Ultra SP-L Pectinex Ultra 5 SP-L 5 SP-L ViệnCNTP Viện CNTP Viện CNTP Viện CNTP 4 4 3 3 2 2 1 1 0 0 30 35 40 45 50 55 60 65 3.5 4 4.5 5 5.5 6 6.5 7 Nhiệtđộ (oC)C) Nhiệt độ (o pH pH Đồ thị 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến Đồ thị 2. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme hoạt tính enzyme β-D-fructofuranosidase β-D fructofuranosidase trong chế phẩm Pectinex trong chế phẩm Pectinex Ultra SP-L và Ultra SP-L và của Viện CNTP thu nhận của Viện CNTP thu nhận 291
- Chọn lựa các điều kiện hoạt động tối ưu... 3.2.2. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính của chuyển hóa là 8,16%, sau đó thì hoạt tính giảm enzyme β-D-fructofuranosidase dần trong dải pH từ 5,5 đến 6,0. Kết quả này Trong chế phẩm Pectinex Ultra SP - L, hoạt cũng phù hợp với các công bố rằng pH tối ưu cho tính chuyển hóa của enzyme β-D-fructofuranosidase β-D-fructofuranosidase nằm trong khoảng từ 5,0 tăng nhanh từ pH = 4,0 đến 4,5, sau đó thì hoạt đến 6,8 (Nguyễn Thị Hương Thơm, 2006). tính khá ổn định trong dải pH từ 4,5 đến 6,5. Tuy Từ phân tích trên, pH 6,0 và 5.0 lần lượt nhiên, % fructose chuyển hóa cực đại đạt được được chọn là giá trị pH tối thích cho enzyme β- khi pH= 6,0 với hàm lượng fructose chuyển hóa D-fructofuranosidase trong chế phẩm Pectinex là 9,43% (Đồ thị 2). Ultra SP-L và chế phẩm của Viện CNTP thu Với enzyme do Viện CNTP thu nhận, hoạt nhận hoạt động. tính của enzyme tăng nhanh từ pH = 4,0 đến 4,5 và 3.2.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ E/S đến hoạt tính của đạt cực đại tại pH = 5,0 với hàm lượng fructose enzyme β-D-fructofuranosidase 14 14 Hàm lượng Fru chuyển hoáa (%)) Hàm lượng Fru chuyển hoáa (%)) 12 12 H à m lư ợ n g F ru ch u y ển h ó ( % H à m lư ợ n g F r u c h u y ể n h ó ( % 10 10 8 8 Pectinex Ultra Pectinex Ultra SP-L Pectinex Ultra Pectinex Ultra SP-L SP-L SP-L 6 Viện CNTP Viện CNTP 6 ViệnCNTP Viện CNTP 4 4 2 2 0 0 Thời gian phản ứng (giờ) Thời gian phản ứng (giờ) TỷTỷ lệenzyme/cơ chất (v/v) lệ enzyme/cơ chất (v/v) Đồ thị 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ E/S đến Đồ thị 4. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng hoạt tính enzyme β-D-fructofuranosidase đến hoạt tính enzyme β - D fructofuranosidase trong chế phẩm Pectinex Ultra SP-L trong chế phẩm Pectinex Ultra SP-L và và của Viện CNTP thu nhận của Viện CNTP thu nhận Theo đồ thị 3, hoạt tính chuyển hóa fructose lượng fructose chuyển hóa đạt 11,43% đối với chế của enzyme tăng nhanh khi tỷ lệ E/S tăng từ phẩm Pectinex Ultra SP-L. Sau đó hàm lượng 0,0025 đến 0,02 đối với cả hai chế phẩm. Sau đó, fructose chuyển hóa tăng rất chậm, gần như không hoạt tính tiếp tục tăng nhưng rất chậm và không đáng kể và ổn định. Đối với chế phẩm enzyme của đáng kể khi tỷ lệ E/S tiếp tục tăng đến 0,04, rồi Viện CNTP thu nhận, hàm lượng fructose chuyển giảm dần khi tăng tỷ lệ E/S đến 0,05 và 0,06. hóa tăng liên tục từ 3 giờ đến 15 giờ và đạt cực đại Việc tăng tỷ lệ E/S lên nhưng không làm thay đổi tại 15 giờ với giá trị 12,74%. Sau đó, hàm lượng % fructose chuyển hóa là một sự lãng phí và không fructose chuyển hóa giảm. Vì vậy, giá trị thời gian hiệu quả. Vì vậy tỷ lệ E/S = 0,02 được chọn là tỷ lệ phản ứng là 9 giờ và 15 giờ lần lượt được chọn là tối thích cho enzyme β - D - fructofuranosidase thời gian thích hợp nhất cho enzyme β - D - trong cả hai loại chế phẩm hoạt động. fructofuranosidase trong chế phẩm Pectinex Ultra SP-L và của Viện CNTP thu nhận hoạt động. 3.2.4. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hoạt tính của enzyme β-D-fructofuranosidase 3.3. Xây dựng quy trình sản xuất đường FOS từ Đồ thị 4 cho thấy, hàm lượng fructose đường sucrose sử dụng enzyme β - D - chuyển hóa tăng rõ rệt khi thời gian phản ứng tăng fructofuranosidase và xác định thành từ 3 giờ đến 9 giờ và đạt cực đại tại 9 giờ với hàm phần đường FOS có trong thành phẩm 292
- Nguyễn Hoàng Anh, Ngô Xuân Mạnh, Nguyễn Hương Thủy, Ngô Xuân Trung Đường sucrose Đường sucrose +H2O +H2O Dịch đường 50% Dịch đường 50% - Điều chỉnh pH = 6,0 - Điều chỉnh pH = 5,0 - Thêm enzyme theo tỷ lệ - Thêm enzyme theo tỷ lệ E/S = 0,02 (v/v) E/S = 0,02 (v/v) - Ủ ở 55oC trong 9 giờ - Ủ ở 50oC trong 15 giờ - Bất hoạt enzyme bằng cách - Bất hoạt enzyme bằng cách đun sôi dịch trong 2 phút đun sôi dịch trong 2 phút Hỗn hợp chứa FOS Hỗn hợp chứa FOS - Tinh chế - Cô đặc Sirô FOS Sirô FOS Sơ đồ 1a. Quy trình thu nhận đường Sơ đồ 1b. Quy trình thu nhận đường FOS từ đường sucrose sử dụng FOS từ đường sucrose sử dụng enzyme enzyme β-D-fructofuranosidase β-D-fructofuranosidase của Viện CNTP trong chế phẩm Pectinex Ultra SP-L thu nhận Bảng 2. Kết quả phân tích thành phần đường bằng phương pháp HPLC Fru Glc Suc FOS Loại chế phẩm (%) (%) (%) (%) Pectinex Ultra SP - L 1,59 26,81 9,96 61,64 Viện CNTP 2,13 26,29 10,10 61,48 Glc FOS GF2 GF3 Suc Fru Hình 1. Sắc kí đồ của FOS và các đường thành phần khác trong sản phẩm thu nhận với enzyme -D-fructofuranosidase trong chế phẩm Pectinex Ultra SP-L 293
- Chọn lựa các điều kiện hoạt động tối ưu... FOS GF2 Suc GF3 Fru Hình 2. Sắc kí đồ của FOS và các đường thành phần khác trong sản phẩm thu nhận với β - D - fructofuranosidase của Viện CNTP thu nhận 4. KẾT LUẬN food-grade oligosaccharide”. Trends in Food Science & Technology November 1996., Hoạt tính của enzyme β-D-fructofuranosidase Vol.7, pp. 353-361. trong chế phẩm Pectinex Ultra SP-L là 18,77 Nguyễn Thiện Luân, Lê Doãn Diên, Phan Quốc (U/ml), của enzyme β-D-fructofuranosidase do Kinh (1997). Các loại thực phẩm - thuốc và Viện CNTP thu nhận là 13,60 (U/ml). thực phẩm chức năng ở Việt Nam. NXB Điều kiện tối thích cho enzyme β-D- Nông nghiệp, Hà Nội. fructofuranosidase trong chế phẩm Pectinex Nguyễn Văn Mùi (2001). Thực hành hóa sinh Ultra SP-hoạt động là: Nhiệt độ : 55oC; pH : 6,0; học. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. Tỷ lệ enzyme/cơ chất : 0,02; Thời gian phản ứng: Nakakuki, T. (1993). Oligosaccharides: 9 giờ. Enzyme β-D-fructofuranosidase của Viện Production, Properties and Applications, CNTP thu nhận hoạt động tốt trong điều kiện: Japanese Technology Reviews, Vol.3 (2), Nhiệt độ: 50oC; pH: 5,0; Tỷ lệ enzyme/cơ chất: Gordon and Breach, Switzerland. 0,02; Thời gian phản ứng: 15 giờ. Nguyễn Thị Hương Thơm (2006). Nghiên cứu Nghiên cứu đã đề xuất được quy trình sản ứng dụng chế phẩm enzyme Pectinex Ultra SP- xuất FOS từ đường sucrose sử dụng hai chế L để sản xuất đường fructooligosaccharide. phẩm enzyme được đề xuất trên sơ đồ 1a và 1b. Luận văn tốt nghiệp, Khoa Công nghệ thực Sản phẩm FOS thu nhận với chế phẩm phẩm - Trường ĐH Nông nghiệp I, Hà Nội. Pectinex Ultra SP-L có thành phần các loại Nguyễn Hương Thủy (2006). Nghiên cứu sản đường là: FOS: 61,64%; Sucrose: 9,96%; xuất enzyme fructosyltransferase (FSTase) từ Glucose: 26,81%; Fructose: 1,59%. Sản phẩm nấm mốc Aspergillus niger trên nguồn thu nhận với β-D-fructofuranosidase của Viện nguyên liệu thay thế là bột ngô và khô đậu CNTP thu nhận: FOS: 61,48%; Sucrose: 10,10%; tương trên quy mô 14 lít. Luận văn tốt Glucose: 26,29%; Fructose: 2,13%. nghiệp, Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Trong tương lai, quy trình sản xuất đường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. FOS ở dạng sirô với nồng độ cao hơn và FOS ở Trịnh Thị Kim Vân, Trương Thị Hòa, Lê Đình dạng tinh thể cần được mở rộng nghiên cứu để Hùng, Hoàng Đình Hòa (2006). Tối ưu hóa ứng dụng quy trình sản xuất ở một quy mô sản các điều kiện chuyển hóa đường chức năng xuất lớn hơn (nhà máy, công ty thực phẩm…). fructo - oligosacarit từ đường sacaroza. Tạp chí Đồ uống Việt Nam. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO Seikagaku Corporation. Crittenden, R.G., Playne, M. J. (1996). http://218.219.158.168/search/tenpu/100770. “Production, properties and applications of htm. 294
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh”
165 p | 743 | 300
-
Đồ án " Tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho trung tâm thương mại chợ "
99 p | 247 | 76
-
Tiểu luận: Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam
83 p | 323 | 57
-
Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ và thiết bị để khai thác và sử dụng các loại năng lượng tái tạo trong chế biến nông
140 p | 121 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn homestay làm nơi lưu trú khi du lịch
124 p | 222 | 22
-
Nghiên cứu hấp phụ màu/ xử lý COD trong nước thải nhuộm bằng cacbon hoạt hóa chế tạo từ bụi bông
7 p | 144 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini (VN08 - A12) kháng bệnh bạc lá lúa do Xanthomonas oryzae
96 p | 95 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu lựa chọn ứng dụng trò chơi vận động nâng cao tính tích cực của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động giáo dục thể chất tại thành phố Hồ Chí Minh
236 p | 43 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lựa chọn các điều kiện lên men xốp tối ưu và nghiên cứu đặc tính xylanase từ các chủng vi khuẩn ưa nhiệt
99 p | 104 | 12
-
BÁO CÁO " CHỌN LỰA ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG TỐI ƯU CỦA ENZYME CHITOSANASE THU NHẬN TỪ STREPTOMYCES GRICEUS (CHỦNG NN2) ĐỂ THU NHẬN CHITOSANOLIGOSACCHARIDE (COS) "
4 p | 76 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu định lượng một số hoạt chất trong thuốc bằng phương pháp phổ hồng ngoại gần và trung bình
27 p | 68 | 8
-
Báo cáo " Chọn lựa các điều kiện hoạt động tối ưu của enzyme -d-fructofuranosidase để sản xuất đường fructooligosaccharide (FOS) chức năng từ đường sucrose "
6 p | 97 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu chế biến sản phẩm có hoạt tính sinh học từ trái lê ki ma (Pouteria campechiana)
314 p | 25 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu lựa chọn ứng dụng trò chơi vận động nâng cao TTC của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong hoạt động Giáo dục thể chất tại TP. HCM
38 p | 12 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Hóa học: Tổng hợp và đặc trưng màng Hydroxyapatit pha tạp một số nguyên tố vi lượng trên nền thép không gỉ 316L định hướng ứng dụng làm nẹp vít xương
134 p | 43 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Lộ trình áp dụng chỉ số đổi mới SII vào đánh giá hoạt động đổi mới ở Việt Nam trong xu thế hội nhập
193 p | 18 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sự phân bố và ứng dụng của một số chủng vi khuẩn Azotobacter trong điều kiện sinh thái đất trồng lúa tại xã Hòa Nhơn, Hòa Liên - Hòa Vang - Đà Nẵng
13 p | 71 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn