CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ DU LỊCH MÔI TRƯỜNG
lượt xem 12
download
1.1. Khái niệm chung về du lịch và môi trờng Nh chúng ta đã biết rằng để phát triển du lịch thì điều kiện đầu tiên không thể thiếu là tài nguyên thiên nhiên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ DU LỊCH MÔI TRƯỜNG
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ DU LỊCH MÔI TRỜNG 1.1. Kh ái ni ệm chung về du lịch và môi trờng Nh chúng ta đã biết rằng để phát triển du lịch thì điều kiện đầu tiên không thể thiếu là tài nguyên thiên nhiên. Trong đó thì môi trờng tự nhiên nh môi trờng nớc, không khí, đất đai đồi núi là yếu tố chính nhằm đem đến sự thoả mãn cho du khách du lịch. Theo luật bảo vệ môi trờng của nớc ta công bố ngày10/1/1994: Môi trờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con ngời, có ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con ngời và thiên nhiên. Khi du lịch ngày càng phát triển thì đồng nghĩa với tác động không nhỏ đến môi trờng tự nhiên nh suy thoái đât đai, nguồn nớc, cảnh quan tự nhiên sẽ bị phá vỡ, dần dần thì vẻ đẹp tự nhiên của nó sẽ không còn nữa và thay vào đó là các hệ thống xử lý rác thải mà thôi. 1. 1. 1. Du lịch sinh thái (hay con gọi là du lịch tự nhiên) đây là loại hình du lịch ngày càng đợc a chuộng và phát triển với tốc độ nhanh trên phạm vi toàn thế giới. Theo định nghĩa của Hiệp hội Du lịch sinh thái thế giới (Ecotorism society): "Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn môi trờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phơng". Cùng với khai thác tài nguyên du lịch thì con ngời phải quan tâm đến sự tồn tại và phát triển cuả môi trờng tự nhiên bằng các biện pháp lâu dài. Khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển, sự ra đời của các loại máy móc thì mặt trái của vấn đề ô nhiễm môi trờng và suy thoái hệ sinh khí quyển ngày càng cao. Làm cho tài nguyên du lịch ngày bị cạn kiệt, mất đi thẩm mĩ của nó. . . Loại hình du lịch sinh thái thực chất là loại có quy mô không lớn, nhng có tác dụng hoà nhập với môi trờng tự nhiên ở điểm du lịch, khu du lịch và nền văn hoá ở đó. Chính loại hình du lịch nay Tổ chức Du lịch thế giới đã khẳng định đối với các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách cùng ngời dân ổ vùng có du khách đến tham quan, nghỉ dỡng vv. . . đồng
- thời chú trọng việc tôn tạo nhằm bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch để có điều kiện phát triển hoạt động của du lịch trong tơng lai. Loại hình du lịch sinh thái có nhiệm vụ: bảo tồn tài nguyên của môi trờng tự nhiên; bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trờng tự nhiên mà họ đang chiêm ngỡng ;thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng dân c địa phơng trong việc quản lý bảo vệ và phat triển du lịch đang triển khai thực hiện trong điểm du lịch, khu du lịch vv. . . Qua các yêu cầu nhiệm vụ đề ra nói lên loại hinh du lịch sinh thái vừa bảo đảm sự hài lòng đối vơí du khách ở mức độ cao để tạo lập sự hấp dẫn đối với họ, đồng thời qua du khách quảng bá uy tín của điểm du lịch, khu du lịch. Từ đó ngành du lịch có điều kiện bảo đảm và nâng cao hiệu quả của hoạt động du lich và cũng là cơ hội tăng thu nhập từ hoạt động du lịch đối với các nhóm dân c trong cộng đồng địa phơng, cũng tức là có điều kiện thuận lợi về xã hội hoá thu nhập từ du lịch. Cho đến nay vẫn cha có sự xác định hoà hảo về loại hình du lịch sinh thái. Loại hình du lịch này quả vẫn còn mới mẻ, mặc dù những năm 1997-1998 Tổ chức Du lịch thế giới và Liên Hợp Quốc đã nêu một số quan điểm chuyển mạnh sang loại hình du lịch sinh thái phù hợp với điều kiện mới của sự phát triển du lịch. Nói chung du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào những hình thức truyền thống sẵn có, nhng có sự hoà nhập vào môi trờng tự nhiên và nền văn hoá bản địa, du khách có thêm những nhận thức về đặc điểm của môi trờng tự nhiên, về nhng nét đặc thù vốn có văn hoá cổ điển, vùng, khu du lịch và có phần trách nhiệm tự giác để không xảy ra những tổn thất, xâm hại đối với môi trờng tự nhiên và nền văn hoá sở tại. 1. 1. 2. Phát triển bền vững trong du lịch. Theo Hội đồng Thế giới về Môi trờng và phát triển thì "Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tơng lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ". Sự phát triển của một quốc gia phải đợc đảm bảo một cách thống nhất và đồng thời trên 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trờng. Bền vững về kinh tế thể hiện một cách khái quát ở sự ổn định và không ngừng gia tăng sức sản xuất của quốc gia, thông thờng đợc hiển thị bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc gia trên đầu ngời (GDP/ngời). Bền vững ở xã hội thể hiện ở sự phân chia thu nhập và phúc lợi xã hội, thông thờng đơc hiển thị bằng tính công bằng trong phân bố các tầng lớp giàu nghèo trong xã hội. Bền vững về môi trờng thể hiện ổ sự sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kiện môi trờng xã hội, phục vụ nhu cầu các thế hệ hiện tại mà vẫn để lại cho các thế hệ tơng lai nhng tài nguyên và điều kiên môi trờng cần thiết cho sự phát triển của họ. Ngày nay song song với việc phát triển du lịch là đi đôi với việc tàn phá môi trờng tự nhiên xung quanh. Những việc phá hoại môi trờng này chỉ đem lại cho quốc gia và doanh nghiệp một chút ít lợi ích trớc mắt, còn về lâu dài đây chính là mối nguy hại đe doạ đến sự sống còn của môi trờng, từ năm 1990 ý nghĩa của việc phát triển du lịch môi trờng, một xu thế phát triển lâu dài đã đợc biết tới. Cho nên chủ trơng của Tổng cục du lịch Việt Nam hiên nay
- khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tập trung vào phát triển du lịch bền vững hay còn gọi "du lịch sinh thái ", " du lịch xanh". Ở đây hàm hai ý nghĩa, một là khái niệm về tính" liên tục", hai là khái niệm về tính" bảo tồn ". Để làm đợc điều đó thì phải có chiến lợc lâu dài về việc bảo vệ môi trờng xã hội nói chung và môi trờng du lịch nói riêng. Nhng trên thực tế cho thấy, phát triển bền vững đòi hỏi phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất lơng thực, chất đốt trong khi vẫn mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của số dân tăng nhanh, hay ngày càng nhiều công trình kiến trúc mọc lên ngay khu bảo tồn thiên nhiên thì thật là mâu thuẫn. Khi mà diện tích đất hoang dã, đất không thích hợp cho con ngời sử dụng tiếp tục tăng, thu hẹp địa bàn c trú của các loài hoang dã. Các rừng nhiệt đới, hệ sinh thái, rạng san hô, rừng ngập mặn ven biển, các bãi biển và nhiều địa bàn c trú duy nhất khác đang bị phá huỷ dẫn đến nguy cơ diệt chủng của một số loài. Tóm lại, phát triển du lịch môi trờng bao gồm các yếu tố nh sau: khai thác và phát triển tài nguyên, bảo tồn sinh thái, khống chế sự thay đổi của môi trờng sinh thái đồng thời bảo vệ duy trì cân bằng môi trờng tự nhiên, đồng thời khôi phục những nguồn tài nguyên đã bị huỷ hoại. Tức khi có mục tiêu phát triển một khu du lịch nào đó, chúng ta phải xây dựng kế hoạch phát triển dựa trên những đặc trng thế mạnh của khu vực đó, đồng thời phải có quyết định đúng đẳn trong việc có ứng dụng những yếu tố trên. 1. 2. Các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trờng. Tác động của hoạt động du lịch đến môi trờng sẽ có thể dẫn đến những hậu quả làm thay đổi đặc điểm sử dụng tài nguyên, hay đặc tính của môi trờng. Đầu tiên là tác động đến tài nguyên thiên nhiên; phát triển du lịch và các hoạt động có liên quan góp phần làm cho các tài nguyên thiên nhiên bị xuống cấp về mặt môi trờng. Đó là hậu quả của việc sử dụng đất đai, xây dựng các cơ sở dịch vụ du lịch và các hoạt động liên quan đến việc vận hành và bảo dỡng các công trình du lịch cần thiết để duy trì các hoạt động giải trí cho du khách. Tác động về môi tròng về hoạt động du lịch đối với tài nguyên thiên nhiên đợc thể hiện một cách rõ nét nhất là những bộ phân: tài nguyên nớc, tài nguyên không khí, tài nguyên đất, tài nguyên sinh học. Tác động đến tài nguyên nớc. Việc phát triển cơ sở vật chất du lịch chủ yếu tập trung vào xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu câù của du khách. Có thể phân loại các tác động về môi trờngcủa hoạt động này đối với tài nguyên nớc ra làm: tác động trớc mắt và tác động lâu dài. Tác động trớc mắt đợc thể hiện ngay trong giai đoạn xây dựng, còn tác động lâu dài thờng là do việc vận hành và bảo dỡng các công trình du lịch. Những tác động trớc mắt bao gồm: việc thải bừa bãi các vật liệu xây dựng, đất đá và các vật liệu nạo vét, đặc biệt là những nơi chặt phá rừng ngập mặn, làm cho chất lợng nớc giảm đi rât nhiều. Việc giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đờng có thể sẽ gây ra xói mòn và sụt lở đất, ảnh hởng trực tếp đến chất lợng nớc mặt. Các hoạt động trong quá trình xây dựng sẽ làm ô nhiễm nguồn nớc, do việc vứt rác và đổ rác bừa bãi vào các nguồn nớc, cũng nh thái một lợng xăng dầu nhất
- định trong quá trình vận hành các thiết bị xây dựng. Một số tác động lâu dài bao gồm, đất bị sụt lở hoặc rác rởi trôi dạt sẽ làm tăng thêm lợng bùn và các chất cặn, vì thế mà chất lợng nguồn nớc kém đi. Một hậu quả đáng kể là xói mòn, nhiễm bẩn bởi nớc thải, ô nhiễm nớc mặt bởi rác rởi và các thứ khác. Nớc thải cha đợc xử lý tốt vì không có hoặc không đủ thiết bị xử lý, hoặc thiết bị làm việc không đảm bảo chất lợng, do đó tác động lâu dài đến chất lợng nớc ngầm cũng nh nớc mặt. Hoạt động của du khách cũng là nguyên ngân gây nên ô nhiễm nguồn nớc nh vứt rác bừa bãi ( khi qua phà ) đổ các chất lỏng. . . Thứ hai là tác động đến tài nguyên không khí. Bụi và các chất gây ô nhiễm không khí xuất hiện chủ yếu là do hoạt động giao thông, do sản xuất và sử dụng năng lợng. Tăng cờng sử dụng giao thông cơ giới là nguyên nhân đáng kể gây nên bụi bặm và ô nhiễm không khí. Trạng thái ồn ào phát sinh do việc tăng cờng sử dụng các phơng tiện ồn ào nh thuyền, phà gắn máy, xe máy. . . cũng nh hoạt động của du khách tại các điểm dịch vụ du lịch nh ở các sàn nhảy. . . tạo nên hậu quả trớc mắt và lâu dài. Tiếp theo phải kể đến đó là tác động đến tài nguyên đất, khi một số khu vực tự nhiên có giá trị nh bãi tắm, cánh rừng xanh trong nhiều trờng hợp bị ngăn lại không cho dân địa phơng vào vì chúng trở thành tài sẳn riêng của khách sạn hoặc t nhân kinh doanh ngành du lịch. Phát triển du lịch kéo theo việc xây dựng kết cấu hạ tầng khách sạn và các công trình dịch vụ du lịch. Điều này tất yếu dẫn đến việc xâm lấn những diện tích đất trớc đây trồng trọt và chăn nuôi. Đây là bớc chuyển đổi dạng sử dụng đất với hiệu quả sử dụng cao hơn, nhng lại làm giảm đi quỹ đất nông nghiệp. Tác động đến tài nguyên sinh vật nh : ô nhiễm môi trờng sống, cùng với việc mất đi cảnh quan tự nhiên, những khu đất trồng trọt và chăn nuôi là nguyên nhân làm cho một số loài thực vật và động vật dần dần bị mất nơi c trú. Một số hoạt động thái quá của du khách nh chặt cây, bể cành, săn bắn chim thú tại những khu rừng tự nhiên cũng là nguyên nhân làm giảm sút cả số lợng và chất lợng sinh vật trong phạm vi khu du lịch. Trong môi trờng bảo tồn dã thú, việc vứt rác bừa bãi gây tác động trực tiếp đến cuộc sống trớc mắt cũng nh lâu dài của các loaì động vật; nhiều khi còn ảnh hởng đến sức khỏe của nhân viên phục vụ cũng nh du khách đến khu du lịch bởi các dịch bệnh phát sinh từ các chất thải không đợc xử lý. Hoạt động của du khách có tác động lớn đến các hệ sinh thái. Các hoạt động du lịch dới nớc nh nhặt sò. ốc, khai thác san hô làm đồ lu niệm, đi trên bãi đá ngầm, đứng trên bãi san hô và thả neo tại những bãi san hô, nơi sinh sống của các loại sinh vật dới nớc cũng sễ bị huỷ hoại. Các khu rừng nguyên sinh đặc biệt dễ bị tổn thơng khi có nhiều du khách. Những hoạt động nh sự đi lại của xe, giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả bừa bãi, c hặt cây laeo núi ồ ạt vv. . . làm mất dần nhiều loại động thực vật. Ở các khu bảo tồn thú hoang dã, hoạt động của các đoàn xe và khách du lich cũng có ảnh hởng xấu đến môi trờng sống làm cho sự yên tĩnh bị mất đi, các sinh vật phải thay đổi tập tính, trở nên sợ sệt, thậm chí nhiều con thú bị chết vì tai nạn do con ngời gây ra.
- Mặt khác du lịch cũng là yếu tố không nhỏ tác động đến cộng đồng dân c sở tại. Bởi vì du lịch là tổng thể của những hiện tợng và những mối quan hệ phát sinh do sự tác động qua lại giữa khách du lịch, ngời kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân c địa phơng và thu hút kháhc du lịch. Các chủ thể này tác động qua lại lẫn nhau trong mối quan hệ với các hoạt động du lịch mà du khách là trung tâm. Đối với công đồng dân c địa phơng, du lịch là một cơ hội để tìm việc làm, tạo thu nhập; đồng thời họ cũng là những nhân tố hấp dẫn khách du lịch bởi lòng hiếu khách và phong tục tập quán, bản sắc văn hoá. Mặt khác, cộng đồng dân c nơi khác đến du lich cũng chịu tác đông nhiều chiều của hoạt động du lịch. Cộng đồng đợc hiểu là một nhóm dân c cùng sinh sống trên một lãnh thổ qua nhiều thế hệ và có những đặc điểm chung về sinh hoạt và văn hoá truyền thống, sự dụng các nguồn tài nguyên, môi trờng. Cộng đồng là nền tảng của phát triển xã hội, cuôc sống của cộng đồng dựa trên viêc khai thác tài nguyên nơi mình sinh sống cùng với việc phát triển các phong tục, tập quán riêng mang dậm bản sắc của mỗi cộng đồng. Việc khai thác càng tăng trong sự phát triển chung, vì vậy tác động và ảnh hởng của nó ở các mức độ khác nhau đên cuộc sống cộng đồng dân c cũng ngày một gia tăng. Tác độ ng của du lịch lên cộng đồ ng có cả mặt tích cực và tiêu cực. Trong bài vi ết này nh ấn m ạnh đế n tác độ ng kh ông thu ận. Trong một số các dự án ph át triển du lịch, ng ời dân đị a ph ơng bị bu ôc ph ải rời kh ỏi nơi c trú và rời bỏ các ng ành ngh ề truy ền thống gắn bó với họ qua nhi ều th ế hệ. Cộng đồ ng dân c đị a ph ơng sẽ kh ông đợ c chia sẻ ho ặc chia sẻ kh ông tho ả đá ng lợi nhu ận từ vi ệc ph át tri ển du lịch Nếu nh các nhà kinh doanh không tuân thủ theo nguyên tắc phát triển du lịch bền vững. Những mâu thẫn xã hội sẽ đợc nay sinh giữa các thành viên của cộng đồng do có sụ tranh chấp các lợi thế để có đợc nguồn thu tốt hơn từ du lịch. Điều này sẽ ảnh hởng đến mối quan hệ gắn bó đặc trng cho cuộc sống truyền thống của cộng đồng. Bên cạnh đó, các lối sống mới đợc khách du nhập sẽ có tác động nhiều mặt đến cộng đồng nhất là giới trẻ. Các xung đột mới có thể nảy sinh và gây ra chia rẽ cộng đồng. Truyền thống văn hoá của địa phơng có thể sẽ bị thơng mại hoá để đáp ứng nhu cầu của du khách. Đã có ngời cảnh báo những hiệu ứng nh vậy và gọi là sự xâm lăng văn hoá, thông qua hoạt động du khách không đợc quản lý tốt. Ngoài ra, chất lợng cuộc sống cộng đồng cũng có thể bị ảnh hởng do giá cả sinh hoạt tăng vì cầu tăng vợt khả năng cung. Những tác động không thuận lợi nói trên sẽ là những nguyên nhân gây ra xung đột du lịch và kết quả là quá trình phát triển du lịch không bền vững và sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trờng nh mong mu ốn. Ngay cả khi không xảy ra xung đột giữa cộng đồng và phát triển du lịch nhng nếu thiếu kiểm soát và không có sự tham gia tích cực của cộng đồng thì sự suy thoái môi trờng tự nhiên và các thay đổi giá trị văn hoá sẽ làm mất dần tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch. Để loại trừ đợc những tác động ngợc chiều của sự phat triển du lịch đối với cộng đồng dân c và ngợc lại, rất cần phát triển
- du lịch bền vững. Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững là đem lại lợi ích cho cộng đồng và phát triển du lịch bền vững chỉ có thể thực hiện đợc khi có sự tham gia của cộng đồng. Để phát triển du lịch bền vững cần có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên để thoả mãn các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ của con ngời trong khi vẫn duy trì đợc sự phát triển lâu dài cho thế hệ mai sau. Nhng chung quy thi khi nói đến con ngời và tổng thể mối quan hệ giữa nó và con ngời thì chúng ta phải quan tâm đến cả hai khía cạnh, tích cực và tiêu cực mà các yếu tố đem lại. Sự sống của con ngời chỉ có thể duy trì khi sống trong môi trờng không khí trong lành, có cây xanh và tính cộng sinh giữa các loài mà thôi. Cũng nh du lịch và các yếu tố liên quan đến nó nh khách du lịch, Cộng đồng dân c, nhà cung cấp, chính quyền nhân dân sở tại. Tất cả đều nhằm mục đích phát triển ngành du lịch, ngành đợc mệnh danh là ngành công nghiệp không khói. 1. 3 Nhận định chung về phát triển du lịch bền vững từ góc độ môi trờng. Theo tổ chức du lich thế giới (WTO) thì : " phát triển du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về hiện tại của du khách và ngời dân bản địa, trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch trong tơng lai ". Phát triển du lịch bền vững là đáp ứng đầy đủ nhất, tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du khách đến các vùng, điểm du lịch ngày nay đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lợng cho tơng lai. Sự phát triển với quy mô lớn và tốc độ nhanh, mạnh của nganh Du lịch Việt Nam trong những năm gần đây (đặc biệt là cuối những năm của thế kỷ 20) đã và đang gây ra những bất cập, những hạn chế về môi trờng. Theo quan điểm chung, môi trờng du lịch đợc hiểu là các điều kiện, các điều kiện cac yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội va nhân văn của từng vùng lãnh thổ cụ thể, mà trong đó các hoạt động du lịch tồn tại và phát triển. Rõ ràng sự phát triển ngành Du lịch luôn có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của từng vùng và của cả nớc, liên quan đến các công việc cụ thể, các quá trình khai thác tài nguyên môi trờng. Trên thực tế ở nớc ta, tại rất nhiều vùng, điểm du lịch truyền thống, nổi tiếng và có nhiều tiềm năng đã và đang phải chịu những áp lực khá lớn từ phía các khía cạnh môi trờng. Đặc biệt là những khu vực đó xuất hiện ngày càng mạnh các hiện tợng, các quá trình ô nhiễm, sự xuống cấp nhanh chóng của điều kiện môi trờng kinh tế, xã hội và nhân văn, sự suy giảm tới mức báo động của nhiều dạng tài nguy ên, các yếu tố môi trờng tự nhiên, sinh thái. . . Đứng trớc một thực tế nh vậy, để có thể phát triển ngành kinh tế này thì những vần đề về môi trờng cũng cần phải đợc đạt ra và giải quyết một cách nghiêm túc, đầy đủ sao cho vừa phát triển , vừa khai thác với hiểu quả cao nhất về du lịch nhng lại phải đảm bảo sự phát triển lâu dài . Trên cơ sở phơng pháp tiếp cận nghi ên cứu tổng hợp, áp dụng các tiêu chí, các nguyên tắc và những giải pháp phát triển bền vững kinh tế xã hội chung, môi trờng du
- lịch nói riêng. Môi trờng du lịch có hâp dẫn khách du lịch hay không trớc tiên phải kể đến các yếu tố tài nguyên du lịch. Khách du lịch đến mục đích của họ là tham quan, để thoả mãn" con mắt" của họ. Khi mà đời sống của con ngời ngày càng tăng thì nhu cầu đi du lịch của ngòi ta càng cao. Quanh năm suốt tháng phải tiếp xúc với bụi bẩn, ồn ào của chốn đô thị, những ngày nghỉ con ngời ta muón thoát khỏi cuộc sống bình thờng đó, và họ đi du lịch. Chỉ đến những nơi có thiên nhiên đẹp, trong lành. và yên tĩnh sẽ thoả mãn đợc nhu cầu của họ. Chính vì điều đó, môi trờng rất quan trọng trong kinh doanh du lịch. Sự suy giảm về trữ lợng và chất lợng của các tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa cơ bản đối với cuộc sống của con ngời nh: đất đai, nớc, rừng, thuỷ sản, khoáng sản và các dạng tài nguyên năng lợng. Sự suy thoái này trong thập kỷ 21 có khả năng dẫn tới tình trạng thiếu thốn nghiêm trọng về lơng thực, hay về các nhu câu cần thiết của con ngời nói chung. Ô nhiễm môi trờng sống của con ngời với tốc độ nhanh và phạm vi lớn hơn trớc. Không khí, nớc, đất đai, cac đô thị, khu công nghiệp, vùng ven biển, đại dơng ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hởng xấu đến không chỉ ngành du lịch, mà còn nguy hai hơn đó là sức khoẻ, đời sống của con ngời cũng nh sự suy tồn và phát triển của các sinh vật khác trên trái đất. Để phần nào khắc phục đợc những bất cập trên thì cần đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa phát triênr du lịch với các kế hoạch, các phơng án quy hoạch phát triển các ngành kinh tế khác theo một nội dung thống nhất trong phat triển kinh tế xã hội chung của từng vùng, nghiên cứu và cho toàn lãnh thổ của đất nớc. Trong nguyên tắc này cần chú ý tới việc xem xét tỷ trọng của ngành du lịch, đánh giá thực trạng cũng nh dự kiến khả năng phát triển trên quan điểm kiểm soát, khống chế chung, xuất phát từ khía cạnh quản lý khai thác hợp lý nguồn tài nguyên và môi trờng du lịch. Du lịch và môi trờng có mối quan hệ rất gắn bó với nhau, cũng nh mối quan hệ giữa con ngời và môi trờng. Môi trờng cung cấp nơi c trú và các điều kiện cho cuộc sống con ngời và muôn loài sinh vật; môi trờng cũng là nơi tiếp nhận, lu trữ và xử lý những gì mà con ngời và các sinh vật khác thải ra. Chừng nào còn giữ đợc sự cân bằng giữa các quá trình đó thì sự sống trong thiên nhiên và cuộc soóng của con ngời vẫn có thể tiếp tục duy trì bình thờng. Nhng nếu sự cân bằng đó bị phá vỡ mà chủ yếu do con ngời gây ra, thì việc duy trì sự sống và cuộc sống bị đe doạ. Hoạt động du lịch có tác động đến môi trờng về nhiều mặt. Do nhu cầu phát triển du lịch, nhiều diên tích đất đai bị khai phá để xây dựng cơ sở hạ tầng, nh làm đờng giao thông, khách sạn, các công trình thể thao, các khu vui chơi giải trí. . . Điều đó gây phá hoại hoặc làm tổn hại tới cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái. Các sân golf có thể gây nên tình trạng suy thái đất, ô nhiễm nguồn nớc, thậm chí gây nên sự cạnh tranh trong việc sử dụng nớc cho sinh hoạt và sản xuất, nhất là ổ những nơi hiếm nớc. Hoạt động du lịch luôn ngắn liền với việc khai thác các tiềm năng tài nguyên môi trờng tự nhiên nh cảnh đẹp hùng vĩ của núi sông, biển. . và các giá trị văn hoá nhân văn. Trong nhiều trờng hợp, hoạt động du lịch tạo nên những môi trờng nhân tạo nh
- công viên vui chơi giải trí, nhà bảo tàng, làng văn hoá. . . trên cơ sở của một hoạc tập hợp các đạc tính của môi truờng tự nhiên nh một hang động, một quả đồi, một khúc sông, một khu rừng. . . hay một đền thờ, một quần thể di tích. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại của nó gắn liền với môi trờng, nên môi trờng du lịch có tác động qua lại với tất cả các yếu tố của môi trờng chung. Sự suy giảm của môi trờng nói chung ở một khu vực đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch cũng nh chất lợng của môi trờng du lịch ở khu vực đó. Hoạt động du lịch có thể gây tác động khác tới tài nguyên nớc đặc biệt là các chất thải, các chất gây ô nhiễm do các khách sạn nhà hàng, các hoạt động vận tải thuỷ và khách du lịch tạo nên. Hiện nay ở nớc ta , tình trạng rác thải bừa bãi tại các địa điểm du lịch, vui chơi giải trí còn phổ biến, điều đó không những ảnh hởng tới vệ sinh công cộng và môi trờng, mà còn gây cảm giác khó chịu cho du khách. Khi hoạt động du lịch nhộn nhịp lên, thì khi đó cũng là điều đe doạ tới chất lợng không khí. Trớc hết là ô nhiễm không khí do giao thông vận tải. Tổ chức du lịch thế giới đã thống kê có khoản 37%-45% du khách tới bằng đờng bộ và khoảng 40%-45% du khách tới bằng máy bay. Không giống nh đối với ô tô, ô nhiễm từ máy bay ( trừ tiếng ồn ) ít khi đợc nhân thấy trực tiếp. Thế nhng riêng trong năm 1990, ngành hàng không đã tiêu thụ hết khoảng 176 triệu tấn xăng máy bay, từ đó thải ra 550 triệu tấn khí nhà kính CO2 và 3, 5 triệu tấn ôxy nitơ, gây ma axit và ô nhiễm quang - hoá. Không chỉ có không khí mà còn nhiều vấn đề khác nh ô nhiễm tiếng ồn, lợng nớc thải mà sự phát triển du lịch còn tạo ra mối đe doạ tới các hệ sinh thái, nh phá những khu vực rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng, làm mát hoạc chia cắt nơi c trú các loài sinh vật, khai thác bừa bãi các tài nguy ên rừng, biển để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho khách du lịch nh tiêu bản các thú rừng, hoa lan rừng, tắc kè, đồi mồi, san hô. . . tại nhiều điểm du lịch của nớc ta. Hàng năm tren thế giới có khoảng 200. 000 ha rừng bị cháy, trên 500 loài thực vật Địa trung hải, cùng một số động vật biển quý hiếm đang bị đe doạ tuyệt chủng. Hiện có rất nhiều chơng trình, dự án của các nớc và tổ chức quốc tế đangg đợc tiến hành để cứu sự đa dạng sinh học tại nơi đây. Tuy du lịch mang lại lợi ích kinh tế _ xã hội to lớn nhng các tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trờng càng ngày càng trở nên rõ rệt hơn. Các quốc gia đều nhận thấy mối nguy hại này và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để ngăn ngừa và hạn chế tác động tiêuu cực của du lịch đối với môi trờng, cả môi trờng tự nhiên, nhân tạo và các đối tợng ý nghĩa về lịch sử, văn hoá, khảo cổ học. Nhà nớc ta cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến bảo vệ môii trờng, bản sắc văn hoá và thần phong mĩ tục trong hoạt động du lịch. Ngoài Luật bảo vệ môi trờng, Luật bảo vệ và phat triển rừng, Luật tài nguyên nớc có các quy định chung, trong chơng 2 của pháp lệnh du lịch có 6 điều về bảo vệ, tồn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch để phát triển du lịch bền vững, có quy định nghiêm cấm mọi hoạt động du lịch làm
- ảnh hởng xấu tới môi trờng. Ngoài ra, còn có mọt số nghị định và chỉ thị của chính phủ về việc bảo đảm trật tự trị an, vệ sinh môi trờng, an toàn thực phẩm tại các cơ sở lu trú, các địa điểm du lịch, mà còn nhằm bảo vệ môi trờng trong hoạt động du lịch . Vấn đề cấp bách hiện nay là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, vì thực tế đây là một trong các khâu yếu nhất, đặc biệt thể hiện rõ tại các cơ sở và địa điểm du lịch. CHƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ MÔI TRỜNG Ở HÀ NỘI 2. 1. Thực trạng phát triển du lịch tại Hà Nội hiện nay. Hà Nội, với vai trò là Thủ đô-trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học-công nghệ và giao lu của cả nớc, thành phố hoà bình của thế giới -với tài nguyên tự nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng, với bề dày lịch sử gần 1000 năm, đã trở thành một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nớc. Hà Nội nằm ở trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, ở vị trí trong khoản từ 20 25' đến 21. 23' vĩ độ Bắc, 105. độ 15' đến 106 độ 03' kinh đông, tiếp giáp với các tỉnh : Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hung Yên ở phía Đông Nam, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở phía tây. Hà Nội có khoảng cách dài nhất từ phía Bắc xuống phía Nam là trên 50 km và chỗ rộng nhất từ tây sang đông 30 km. Điểm cao nhất là núi Chân Chim cao 462m(huy ện Sóc Sơn);nơi thầp nhất thuộc phờng Gia Thuỷ (quận Long Biên)12m so với mặt nớc biển. Hà Nội nằm hai bên bơ sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Băc Bộ trù phú và lâu đời, Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và đầu mối giao thông quan trọng của cả nớc. Khí hậu Hà Nội cho kiểu khí hậu Băc Bộ với đặc điẻm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, ma nhiều và mùa đông lanh và ma ít. nằm trong vùng nhiẹt đói, Hà Nội tiếp nhận đợc lợng bức xạ mặt trơi rất dồi daò và cónhiệt độ cao, nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23, 6độ c do chịu ảnh hỏng của biển và lợng ma khá lớn. Độ ẩm tơng đối trung bình hàng năm 79%. lợng ma trung bình hàng năm và mỗi năm có khoảng 114 ngày ma. Đặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và ma còn những tháng còn lại thời tiết khô ráo. Giữa hai mùa lại có tiếp tháng 4 và tháng 10 cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Bốn mùa nh vậy đã làm cho khí hậu Hà nội thêm phong phú, đa dạng, mùa nào cũng đẹp, cũng hay. Mùa tham quan Hà Nội là mùa thu, rất thích hợp với du khách ở những vùng hàn đới. Hà Nội có dãy Sóc Sơn(núi Sóc)là đợt kéo dài của khối Tam Đảo, với ngọn núi cao nhất là 308m. Núi này khác nhau nh Mã, núi Đền. Núi Sóc toạ lạc tại xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn. Ngoài núi Sóc, Hà Nội còn có một đột khởi lên giữa đất bằng nh núi Sái(xã Thuỷ Lâm huyện Đông Anh), núi Phục Tơng ở trung tâm Hà Nội, thuộc vùng Bách Thảo có núi Nùng, còn gọi là Long Đỗ
- hay núi Khán, tạo nên dáng Thăng Long xa. Về sông ngòi, Hà Nội nằm ở trung tâm của tam giác chảy sông Hồng. Sông Hồng dài 1183km từ Vân Nam xuống. Đoạn sông Hồng qua Hà Nội dài 40km từ huyện Đông Anh đến huyện Thanh Trì. Sông Đuống là sông thứ 2 của Hà Nội, tách ra khỏi sông Hồng từ ngã ba Xuân Canh( xã Xuân Canh, Đông Anh)rồi qua xã Yên Thờng cắt quốc lộ 1A ở Cầu Đuống, qua đất Gia Lâm 17 km rồi sang đất Bắc Ninh. Ngoài hai con sông lớn đó, đất Hà Nội còn có nhiều dòng chảy khác, tuy nhỏ và ngắn song gắn chặt với lịch sử Hà Nội. Đó là sông Tô Lịch, gấn với sự hình thành Hà Nội từ hơn 1. 500năm trớc. Dòng chảy cũ liền ở đàu phố chợ Gạo đã bị lấp từ đầu thế kỷ 20, nay chỉ con đoạn chảy giữa phố Thuỵ Khuê-Hoàng Hoa Thám chợ Bỏi rồi chảy ngoặt về phía nam Cầu Giấy, Ngã T Sở xuôi về Cầu Bơu, hợp với sông Nhuệ, sông Nghĩa Trụ, sông Cheo Reo, Ngũ Huyện Giang, sông Kim Ngu. Đầm hồ ở Hà Nội cũng nhiều, lớn nh Hồ Tây, nhỏ nh Hồ Hoàn Kiếm, hồ Thủ Lệ, hồ Bảy Mẫu, đầm Vân Trì. . . chính những lợi thế d địa chí đã tạo cho Hà Nội có một khả năng giao lu trong nớc và bạn bè thế giới. Hà Nội xa và nay xứng đáng là trung tâm của cả nớc về mọi mặt. Đặc biệt là thích hợp cho phát triển ngành du lịch, Hà Nôi có trên 300 vờn hoa, công viên và thảm cỏ, hàng rào cây xanh với tợng đài, các bể phun nớc làm tăng thêm vể đẹp Thủ đô. Nói đến Hà Nội không thể nói đến vẻ đẹp của những sông hồ gắn với huyền thoại thiêng liêng giữ nớc của dân tộc Viêt Nam. Ngoài ra Hà Nội là tụ điểm của các trục giao thông lớn của mi ền Bắc và cả nớc, là nơi hội tụ của 6 tuyến đờng bộ, cách cảng Hải Phòng hơn 100km, cảng Cái Lân trong tơng lai 180 hm, có Sân bay quốc tế và chính nhờ lợi thế của các trục giao thông lớn, mà Hà Nội vừa là thị trờng nhận khách vừa là thị trờng gián tiếp, thị trờng gửi khách trung gian. . . Khách quốc tế có thể từ sân bay Nội Bài dừng chân ở thủ đô để thuân tiện cho các tuyến đi du lịch trong cả nớc. Hà Nội là nơi tập trung nhiều tri thức nhân tài, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cao hơn hẳn các địa phơng khác. Có thể nói đây là một nguồn tài nguyên quý giá, một lợi thế nhất trong cả nớc về nhu cầu hợp tác khoa học với các nớc và các địa phơng khác trong cả nớc. Hàng năm Hà Nội tổ chức một số lợng lớn hội thảo, hội nghị với các tổ chức quốc tế song phơng và đa phơng lớn khác. Từ Hà Nội du khách có thể tham gia các tour nh Hà Nôi- Hà Tây, Hà Nội -Vĩnh Phú, Hà Nội -Hải Phòng, Hà Nội -Quảng Ninh… Có đợc thuận lợi nh vậy, Du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng đã và đang làm đợc gì. Nhìn lại giai đoạn trớc những năm 90 của thế kỷ trớc, du lịch cha đợc coi trọng đúng mức, Việt Nam cha đợc biết đến nh một điểm đến du lịch. Khách nớc ngoài đến Hà Nội chủ yếu là các chuyên gia cố vấn các nhà đầu t, các nhà ngoại giao với tổng số khoảng 20. 000khách/năm. Cơ sở vật chất của ngành Du lịch Hà Nội còn nghèo nàn với cha đầy 50 khách sạn, quy mô hoạt động nhỏ lẻ khoảng 10 doanh nghiệp làm lữ hành và hầu nh cha xuất hiện hoạt động lữ hành mang tính chất du lịch thật sự.
- Năm 1900 đợc lấy là năm Du lịch Việt Namvà từ đó hoạt động kinh doanh du lịch bắt đầu mởi sắc. Lợng khách quốc tế vào Hà Nội năm 1994 đạt đến 300. 000 lợt tăng trên 5 lần so với năm 1990. Thị trờng khách đã có sự tham gia của Pháp, Nhật Bản, Đoài Loan. . . Ngành Du lịch Hà Nội đã có cơ hội tạo chuyển biến mới trên đà phát triển. Một số doanh nghiệp lớn đợc thành lập, một số doanh nghiệp của trung ơng đợc tập trung về Hà Nội. Trớc nhu cầu thị trờng về khách sạn đạt tiêu chuẩn về quốc tế tăng lên, một loạt các khách sạn liên doanh vốn nớc ngoài đợc kí kết xây dựng. Thành uỷ, UBND Thành phố cho phép t nhân đầu t xây dựng một hệ thống khách sạn mini với qui mô không lơn về phòng, nhng chất lọng tốt, khá đầy đủ các dịch vụ phục vụ cho chiến lợc mở cửa của đất nớc. Đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nớc trong lĩnh vực hoạt động du lịch trên con đờng đổi mới, Sở Du lịch Hà Nội đợc thành lập theo Quyết định số 1216/QĐ-UB ngày 21/6/1994 của UBND TP. Hà Nội. Giai đoạn từ năm 2000trở lại đây là thời cơ thuận lợi cho các ngành Du lịch. kinh tế khu vực đợc phục hồi mạnh mẽ, thị trờng khách du lịch Đông Nam A, Hàn Quốc, Nhật Bản. . . đã khôi phục và phát triển nhanh. Thực hiện chủ trơng của đảng và nhà nớc, chính quyền và nhân dân Hà Nội đã nỗ lực xây dựng và hoàng thiện các cơ sở vật chất phục vụ phát triển Du lịch Thủ Đô. Hàng năm, Hà Nội đã đầu t hàng trăm triệu USD để nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế; hệ thống giao thông trong thành phố và kết nối tới các điểm du lịch; xây dựng và cải tạo hệ thống cấp điện, chiếu sáng; hợp tác với Nhật Bản, Phần lan, Ngân hàng thế giới (WB)xây dựng hệ thống cấp nớc, hệ thống thoát nớc. . . Thành phố Hà Nội thu hút đợc trên 400 dự án liên doanh có vốn đầu t khá lớn, riêng vốn đầu t cho du lịch là 10175 triệu USD. Cùng với việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống dịch vụ cũng đã đợc phát triển cả về số lợng và chất lợng, nhiều chơng trình du lịch mới đợc ra đời, môi trờng du lịch ngày càng đợc cải thiện. Đặc biệt, Hà Nội có môi trờng an ninh, an toàn tốt, do vậy du khách có thẻ yên tâm tự do đi tham quan hay mua sắm hàng hoá. Hiện nay, Hà Nội có trên 500 khách sạn với 10. 000 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế và số lợng khách sạn 5 sao lớn nhất toàn quốc, hàng trăm hãng lữ hành, vận chuyển khách du lịch với các hớng dẫn viên hiểu biết lịch sử văn hoá, thông thạo các ngôn ngữ Anh, Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc. . . hệ thống nhà hàng không chỉ đơn thuần phục vụ các món ăn thông thờng mà còn giúp du khách đợc thởng thức những nét văn hoá ẩm thực đặc sắc của ngời Việt Nam. Minh chứng cho sự thành công của du lịch Hà Nội, thống kê sơ bộ về lợng khách du lịch nh sau : Tổng khách du lịch năm 2000 là 2. 600. 000, năm 2001là 3. 000. 000, năm 2002 là 3. 781. 000, năm 2003 là 3. 880. 000, năm 2004 là 4. 000. 000 (lợt khách). Trong đó khách du lịch quốc tế là : năm 2000 lợng khách 500. 400, năm 2001 là 700. 000 lợt khách, năm 2002 là 931. 000 lợt khách, năm 2003 là 850. 000, năm 2004 là 930. 000 lợt khách. Với doanh thu ; năm 2001 là 1. 400 tỷ đồng, năm 2002 là 1. 650 tỷ đồng, năm 2003
- là 2. 000 tỷ đồng, năm 2004 là 2. 200 tỷ đồng. Và đã nộp ngân sách năm 2001 là 230 tỷ đồng, năm 2002 là 270 tỷ đồng, năm 2003 là 275 tỷ đồng, năm 2004 là 290 tỷ đồng. Năm 2003 vừa qua Việt Nam vinh dự đã dợc phục vụ tổ chức SEAGAME 22 và ASEAN paragames 2, hội nghị thợng đỉnh các thành phố châu á lân lần thứ 3 ( ANMC 21), ASEM 5 và Liên hoan du lịch Hà Nội đã thành công tốt đẹp, tạo thêm mối quan hệ với các nớc bạn trên vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đặc biệt là quảng bá về sản phẩm du lịch Việt Nam với du khách quốc tế. Mặt khác, đợc sự quan tâm của Nhà nớc, Chính quyền Thành phố, thông qua các chủ trơng, chính sách đã đợc phát huy có hiệu lực vai trò quản lý của nhà nớc trong lĩnh vực du lịch, tạo tiền đề cho hoạt động du lịch ngày càng phát triển. du lịch Hà Nội cũng tích cực thực hiện cải cách quản lý doanh nghiệp nh sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp, thay đổi, luân chuyển cán bộ tại các doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp, thành lập Tổng Công ty theo mô hình mới. Với thực tế phân tích trên , chúng ta có thể đánh giá chung về những thành tựu Du lịch đạt đợc nh sau :Du lịch phát triển theo đúng định hớng:bền vững, giữ gìn đợc truyền thống văn hoá lịch sử, môi trờng, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đã đợc nâng cấp và hoàn thiện, chất lợng dịch vụ đợc cải tiến. Về kinh doanh du lịch, nộp ngân sách cho Nhà nớc ngày càng cao, năm sau nhiều hơn năm trớc và đều vợt chỉ tiêu kế hoạch đợc giao. Lợng khách đến du lịch Hà Nội ngày càng nhiều, ngày khách lu trú cũng nh ngày khách lữ hành đều tăng. Đó là kết quả của công tác đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, các sản phẩm du lịch trên địa bàn Hà Nội cùng với công tác tuyên truyền quảng bá sâu rộng của ngành Du lịch Thử đô. Ngành Du lịch Hà Nội đã chủ động xây dựng qui hoạch, kế hoạch và phơng hớng phấn đấu đến những năm 2010-2020 sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô. Trải qua ba giai đoạn phát triển, có thể nói ngành Du lịch Hà Nội đã có vị thế đặc biệt quan trọng trong phạm vi quốc gia và khu vực, năng lực cạnh tranh cũng từng bớc nâng lên. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tăng mạnh, trong đó doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp chiếm số lợng đông đảo. Các doanh nghiệp du lịch đã phát huy tinh thần tự chủ, năng động, sáng tạo trong kinh doanh, tạo thêm việc làm cho hàng vạn lao động và tăng nguồn thu, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nứơc. Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Du lịch Hà Nội theo hớng CNH-HĐH trong thời gian tới, chúng ta có một số giải pháp nh sau : Tập trung đầu t nâng cấp, cải tạo các khu chơi, giải trí, khu du lịch săn có, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu mới nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng để thu hút du khách đén Hà Nội nhiều hơn, lâu hơn.
- Cùng với Tổng cục Du lịch, Ban Chi đạo phát triển Du lịch Hà Nội, Sở Du lịch Hà Nội phải là cơ quan chủ chốt thực hiện công tác quảng bá cho Du lịch Hà Nội, góp phần tạo lập quan hệ, khơi nguồn khách. Công tác tuyên truyền quảng bá găn liền với chơng trình kỷ niện 1000 năm Thăng Long-Hà Nội và hoà nhập vứi xu hớng phát triển du lịch thế giới trong thế kỷ 21. Con ngời là yếu tố quyết định đối với chất lợng dịch vụ du lịch. Do vậy, các doanh nghiệp phải thờng xuyên tổ chức các đột đào tạo dài hạn, ngắn hạn nhăm cập nhật tình hình mới, càng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho các bộ trực tiếp tham gia kinh doanh và cán bộ quản lý của ngành. 2. 2. Vai trò của môi trờng trong phát triển du lịch ở Hà Nội. Nh chúng ta đã biết, tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên sản phẩm du lịch . Hà Nội đợc mệnh danh là thành phố vị hoà bình, điểm đến của thiên niên kỷ mới , đã và đang từng bớc phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đến năm 2010. Đẩy mạnh phát triển du lịch, tập trung có chọn lọc một số điểm, khu và tuyến du lịch trọng điểm, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, có sức cạnh tranh cao ; nâng cao chất lợng nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo hớng hiện đại. Hà Nội là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, với tiềm năng về tự nhiên, có diện tích hơn 900 km2. Phần lớn diện tích Hà Nội và vùng phụ cận là đồng băng với độ cao trung bình 10 m. Vùng đồi núi Hà Nội có thể tổ chức nhiều loại hình du lịch nh leo núi, săn bắn, du lịch mạo hiểm, nghỉ dỡng chữa bệnh, nghỉ cuối tuần. . . và chỉ cách trung tâm thủ đô trên dới 50km. Hà Nội có khí hậu thích hợp với hoạt động du lịch, khách du lịch châu Âu, châu Mỹ rất thích đến Hà Nội trong thời gian từ tháng 4 hàng năm. Hà Nội với đặc biệt với mùa thu vàng đã làm rung động biết bao hồn thi sĩ. Hà Nội còn đợc gọi là" thành phố xanh " với các hàng cây bao bọc với các loại cây nh là xà cừ, bàng, phợng, hoa sữa. . . trải khắp phố phờng, Hà Nội xanh bốn mùa. Phát triển các loại hình du lich trên địa bàn Hà Nội nh du lich sinh thái, du lịch thể thao. Đây cũng là thế mạnh của du lịch Hà Nội hiện nay khi mà đất đai ngày càng khan hiếm thì còn sót lại những khu dành cho du lịch sinh thái ở Hà Nội nh công viên, hay vờn Bách thảo thì quả là hiếm. Nhưng ngược lại Hà Nội cú nhiều con hồ đẹp được làm nơi vui chơi giải trớ như hồ Tõy, hồ Hoàn Kiếm, hồ Thiền Quang …Trong đú phải núi đến là hồ Tõy, với cụng viờn nước hồ Tõy, điểm vui chơi giả trớ lý tưởng cho khỏch du lịch mà đặc biệt là giới trẻ. Vị trớ: Thuộc quận Tõy Hồ, phớa tõy bắc trung tõm thành phố Hà Nội. éặc điểm: Hồ Tõy cú diện tớch rộng hơn 500ha với một bề dày lịch sử mấy nghỡn năm. Đường vũng quanh hồ dài tới 17km. Ngành địa lý lịch sử đó chứng minh rằng hồ Tõy là một đoạn sụng Hồng cũ cũn rớt lại sau khi sụng đó đổi dũng. . . Cú thể do sụng hồ biến đổi như vậy mà đó xuất hiện nhiều truyền thuyết về hồ và tờn gọi của hồ. Vớ như
- theo truyện "Hồ Tinh" thỡ cú tờn là hồ (hoặc đầm) Xỏc Cỏo, vỡ truyện kể là cú một con cỏo chớn đuụi ẩn nấp nơi đõy làm hại dõn. Long Quõn mới dõng nước lờn phỏ hang cỏo, hang sập thành ra hồ. Theo truyện "Khổng lồ đỳc chuụng" thỡ hồ lại cú tờn là Trõu Vàng. Truyện kể rằng cú ụng khổng lồ cú tài thu hết đồng đen của phương bắc đem đỳc thành chuụng. Khi thỉnh chuụng, tiếng vang sang bờn phương bắc. Vỡ đồng đen là mẹ vàng nờn con trõu vàng phương Bắc nghe tiếng chuụng liền vựng đi tỡm mẹ. Tới đõy nú quần mói đất, khiến sụt thành hồ. Theo thư tịch thỡ thế kỷ 11, hồ này đi vào lịch sử với tờn là Dõm Đàm (Đầm mự sương), tới thế kỷ 15 thỡ đó gọi là Tõy Hồ. Hồ cũn cú tờn là Lóng Bạc, trựng với tờn nơi diễn ra những trận đỏnh ỏc liệt giữa quõn của Hai Bà Trưng và quõn Hỏn ở vựng Tiờn Sơn tỉnh Bắc Ninh. Hồ Tõy từ lõu lắm đó là thắng cảnh. Thời Lý - Trần, cỏc vua chỳa lập quanh hồ nhiều cung điện làm nơi nghỉ mỏt, giải trớ, như cung Thỳy Hoa thời Lý, điện Hàm Nguyờn thời Trần nay là khu chựa Trấn Quốc, cung Từ Hoa thời Lý nay là khu chựa Kim Liờn, điện Thuỵ Chương thời Lờ nay là khu trường Chu Văn An. . . Những ngày súng yờn giú lặng, chơi thuyền Hồ Tõy là một thỳ tao nhó. Nếu làm một cuộc đi dạo quanh hồ thỡ đồng thời cũng được thăm khỏ nhiều di tớch và thắng cảnh. Làng Nghi Tàm, quờ hương nhà thơ "Bà huyện Thanh Quan" với chựa Kim Liờn cú kiến trỳc độc đỏo; làng Nhật Tõn nguồn hoa đào mỗi độ xuõn về, tương truyền là nơi Lạc Thị đời Hồng Bàng sinh ra một bọc trứng nở thành bảy con rồng. Rồi làng Xuõn Tảo với đền Súc thờ Thỏnh Giúng, làng Trớch Sài cú chựa Thiờn Niờn thờ bà tổ nghề dệt lĩnh, sang làng Kẻ Bưởi cú nghề làm giấy cổ truyền và đền Đồng Cổ nơi bỏch quan hội thề thời Lý, làng Thụy Khuờ cú chựa Bà Đanh nổi tiếng một thời. . . Và đặc sắc nhất là đền Quỏn Thỏnh. Lại cũn cả một số cụng trỡnh nhà ở mới xõy dựng bờn hồ làm quang cảnh thờm đa dạng. Thứ hai phải kể đến là Hồ Thiền Quang, hồ nằm lọt giữa bốn phố Nguyễn Du, Trần Bỡnh Trọng, Trần Nhõn Tụng và Quang Trung thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. éặc điểm: Là một trong những "lỏ phổi xanh" của thành phố. Trong bản đồ Hà Nội năm 1831 thỡ hồ cú cú tờn là Liờn Thuỷ. Thiền Quang (ỏnh sỏng nhà Phật) chỉ là một làng nằm ở phớa đụng nam hồ tức nay là khu vực đầu phố Nguyễn éỡnh Chiểu. Ngoài làng này ra, ở quanh hồ cũn cú cỏc làng Liờn Thuỷ ở phớa bắc và tõy, Quang Hoa ở phớa tõy nam và Phỏp Hoa ở phớa nam. Cũng theo bản đồ ấy thỡ hồ này khỏ rộng, phớa tõy lan tới phố Yết Kiờu, phớa đụng lấn sang phố Nguyễn Bỉnh Khiờm, phớa bắc tới phố Trần Quốc Toản, phớa nam thụng sang hồ Bảy Mẫu. Thứ hai, phải kể đến hồ Gươm hay cũn gọi là hồ Hoàn Kiếm. Sự kết hợp giữa đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm đó tạo thành một tổng thể kiến trỳc Thiờn - Nhõn hợp nhất, tạo vẻ đẹp cổ kớnh, hài hoà, đăng đối cho đền và hồ, gợi nờn những cảm giỏc chan hoà giữa con người và thiờn nhiờn. Đền và hồ đó trở thành những chứng tớch gợi lại những kỷ
- niệm xưa về lịch sử dõn tộc, thức tỉnh niềm tự hào, yờu nước chớnh đỏng, cũng như tõm linh, ý thức mỗi người Việt Nam trước sự trường tồn của dõn tộc. Đối với người Hà Nội, hồ Hoàn Kiếm khụng chỉ là một nơi húng giú, một nơi dựng để chơi thuyền mà cũn gắn liền với đời sống về nhiều phương diện: đờm giao thừa, người người nụ nức du xuõn quanh hồ. Xuõn về, hồ là nơi gặp gỡ của thiện nam tớn nữ đi lễ cỏc đền chựa lõn cận. Cỏc đụi uyờn ương trong ngày cưới tỡm đến bờn hồ Gươm chụp ảnh lưu niệm. Hố đến, những buổi chiều oi bức, hồ là địa điểm húng mỏt lý tưởng. Ai đó từng một lần ngắm hồ từ trờn cao vào đầu hạ sẽ khụng khỏi thảng thốt trước bức tranh đầy màu sắc và nờn thơ của những cõy bằng lăng tớm rạng rỡ xen giữa những phượng chỏy đỏ rực, cơm nguội chớn vàng, những tàng cõy ngả xuống, vũng tay ụm lấy mặt nước hồ biếc xanh màu ngọc. Mựa thu, hồ Hoàn Kiếm khụng những chỉ là một thắng cảnh đẹp với những rặng liễu rủ bờn bờ, nắng vàng lấp lỏnh trờn mặt nước mà cũn là nơi nhõn dõn thủ đụ lui tới để xem phỏo hoa nhõn những ngày hội lớn của dõn tộc như 19/8 và 2/9. 2. 3 Tác động của du lịch tới môi trơng trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Hà Nội ngày nay với khoảng hơn 2 triệu dân c, đợc tập trung tù khăp mọi miền đất nớc về đây làm ăn sinh sống. Cho nên Hà Nội ngày càng nhiều phơng tiện giao thông, mày móc và các công trình kiến trúc mọc lên để thoả mãn nhu cầu hiện đại hoá của xã hội. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, sông ngòi thì bị ô nhiễm, hàng ngày với lợng chất thải sinh hoạt thải ra, nguy cơ ô nhiễm nặng. Vấn đề nổi côm hiện nay Hà Nội đó là tình trạng ô nhiễm nguồn nớc ở các sông, hồ và các mạch nớc ngầm , chất thải rắn. . . Hà Nội nằm hai bên bờ sông Hồng, với hệ thống sông ngòi nh sông Kim Ngu, sông Nhuệ, sông Nghĩa Trụ. . . và một số đầm hồ là hệ thống điều tiết sinh quyển cho cả thành phố. Vậy mà hiện nay đang phải chịu một tình trạng, dồng nớc đen ngòm với bao nhiêu là rác rởi do sinh hoạt, do chất thải từ các nhà máy, mà trong đó có cả hoạt động du lịch. Hiện nay, Hệ thống sông thoát nớc gồm 4 con sông thoát nớc chíng là sông Lừ, Sét, Tô Lịch và sông Kim Ngu, với tổng chiều dài 36, 8 km, dẫn toàn bộ nớc thải và nớc ma của thành phố vào sông Nhuệ qua đập Thanh Liệt với lu lợng tiêu là 30m3/s. Nhng các song này hiện nay cũng bị bồi lắng, thu hệp mặt cắt ở nhiều đoạn do cầu cống và xây dựng lấn chiếm. Giờ đây Hà Nội chỉ còn 20 hồ với tổng diện tích mặt nớc khoảng 592 ha. Hệ thống hồ điều hoà bị giảm dần chức năng do bị bồi lắng, san lấp để xây dựng. Dung tích hữu ích của các hồ giảm xuống một cách đáng kể. Trong 4 con sông thoát nớc ở Hà Nội, sông Kim Ngu là sông chịu tải trọng chất bẩn lớn nhất và có độ nhiễm bẩn lớn nhất. Theo chiều dài sông, có 14 cửa xả nớc thải vào đó với hàm lợng chất lơ lửng từ 150 -220 mg/l ; BOD từ 50-140 mg /l ; NH4+ từ 19, 6 -26mg/l. Thuộc loại oligoxaprophit. Hồ Tõy cú diện Mặt khỏc do khụng cú hệ thống xử lý nứoc thải, nờn mụi trường nước bị ụ nhiễm nặng nề. Cỏc thụng số BODS ở sụng, hồ, kờnh mưong, lờn tới 40-100 mg/l. Vượt quỏ tiờu chuẩn cho phộp là 25 mg/l. Điều này gõy ảnh
- hưởng xấu đến chất lượng mụi trường và sức khoẻ của nhõn dõn. Hiện nay nước cống ngầm nhất là cỏc kờnh mương hở, bị bồi lắng nặng : tổng cộng cú tới 150-160 ngàn m3 bựn cặn lắng đọng hằng năm. Về mựa khụ vận tốc dũng chảy trong cống và kờnh mương rất nhỏ, chỉ khoảng 0. 05 -1. 1m/s. Độ ụ nhiểm ở cỏc sụng hổ trong thành phố Hà Nội được liệt kờ như sau: cỏc hồ nội thành cú độ sõu trung bỡnh 2- 3 một, cú khả năng tự làm sạch khỏ lớn. Tuy nhiờn cỏ một số hồ bị ụ nhiểm nặng vỡ phải nhận trựn tiếp nước thải vào. Cao độ đỏy hồ dần dần bị nõng lờn do lớp bựn bị lắng đọng bị tớch luỹ dần, đạt chiều dày từ 0. 5- 1 m. Diện tớch hồ bị thu hẹp dần, điển hỡnh là cỏc Văn Chương, Linh Quang, và hồ Giỏm. Thụng thương cỏc chỉ tiờu chất lượng nước ở đầu hồ( cỏch cửa cống thải 5- 10m) như sau: hàm lượng cặn lơ lửng( SS) : 100- 150mg/l;BOD5: 35- 65mg/l; DO:0. 5- 2mg/l. Nước ở cuối hồ cú SS là 50- 80mg/l; BOD5: 15- 25mg/l. Cỏc hồ ở đầu hệ thống thoỏt nước do phải tiếp nhận trực tiếp nước thải nờn bị nhiễm bẩn nặng, thường ở mức độ polyxapophit và a- mezoxaprophit, điển hỡnh là cỏc hồ Văn Chưong, Trỳc Bạch, Ngoc Khỏnh, hồ Gảng Vừ, Thành Cụng, Thanh Nhàn. Cỏc hồ Hoàn Kiếm, Thủ Lệ, Đống Đa do lượng nước thải vào ớt, dung tớch hồ lại khỏ lớn nờn mức độ ụ nhiễmt ớch mặt nước lớn ( 446 ha) và cú lượng nước thải vào khụng đỏng kể, nờn phần lớn chất lượng nước hồ ở vựng Oligoxaprophit(ở giữa hồ BOD5 từ 15- 20mg/l, DO >6mg/l). Nhưng ở vựng ven bờ, đặc biệt là khu vực gần cống xả từ hồ Trỳc Bạch sang, BOD5 cú thời điểm đạt tới 25-28 mg/l. Cỏc hồ ngoại thành (hồ Yờn Sở, Linh Đàm, Hạ Đỡnh, Phỏp Võn…)thưũng được sử dụng để nuụi cỏ. Do việc bơm nước trực tiếp từ cỏc sụng mương vào, nờn vựng đầu hồ thường cú BOD5 lớn ( trờn 30 mg/l), hàm lượng NH4+ từ 5-15mg/l. Đầu tiờn, cỏc hồ nước cần phải cứu vỡ bị rỏc, nước thải làm ụ nhiễm. Hồ Bảy Mẫu trong cụng viờn Lờ Nin đang bị ụ nhiễm nghiờm trọng. Nước hồ đục đặc lại, cỏ chết nổi dập dềnh. Mựi ụ uế làm cho ai đến với cụng viờn Lờ Nin hẳn phải thất vọng vụ cựng. Cỏc hồ khỏc tuy khụng đến nỗi như thế song lại cú nỗi khổ khỏc. Hồ nào mà càng cú nhiều hộ dõn ở bờn thỡ càng cú nguy cơ bị thu hẹp đến bất ngờ. Như phự thuỷ vậy, sau một đờm nhà rộng ra vài m2 cũn hồ thỡ bộ lại. Chỉ sau một vài thỏng trở lại một quỏn ăn ở Phủ Tõy Hồ, tụi thật sự ngỡ ngàng vỡ sự “mở mang bờ cừi” của chủ quỏn này. Mặt bằng lấn được từ hồ rất rộng. Đó thế, cũn cầu cọc đang hiờn ngang đợi…tiếp tục lấn chiếm của chủ quỏn. Hồ Hào Nam cũng ở trong tỡnh trạng này. Mấy hộ dõn ở gần đú giữ khụng cho người khỏc đổ xuống dự một xụ rỏc nhưng đến đờm thỡ kĩu kịt đổ đất, đổ trạc để lấn hồ. Thế là tỡnh trạng “đất cú thổ cụng, sụng hồ cú…dõn cạnh đú lấn chiếm” vẫn diễn ra khụng gỡ ngăn nổi. Chớnh quyền phường chẳng lẽ bú tay vỡ dễ gỡ canh giữ về đờm và moi đất khỏi nước (?) Và nghiờm trọng tột cựng khi lấn chiếm, lấp hồ lại chớnh là cỏn bộ trong cỏc cơ quan tư phỏp và chớnh quyền sở tại.
- Một phần Hồ Tõy và toàn bộ hồ Trỳc Bạch, hồ Thuyền Quang bị hàng quỏn thương mại hoỏ. Người ta cũn coi hồ nước là nơi đổ rỏc và trỳt nước thải, là quỹ đất gia đỡnh, là nơi bỏn hàng cơ động. Tiếng kờu thầm lặng, mỏi mũn của những hồ nước tại Thủ đụ khụng thấu đến đõu chăng mà tỡnh tỡnh mói khụng sỏng sủa hơn(!) Những cỏi hồ nếu may mắn được kố lại thỡ gặp hoạ bị chiếm bờ hồ để kinh doanh rổi xả rỏc và nước thải trực tiếp xuống nước làm cỏ chết, nước hụi tanh. Thế rồi biết đõu sẽ đến lỳc người ta sẽ lại bàn về một dự ỏn tốn kộm và rất trời ơi như “thay nước Hồ Tõy”. Dự ỏn trờn trời và thực tế dưới nước rất bất cập. Vậy là những cỏi hồ bị ốm, những cỏi hồ bị teo lại đến chết, những cỏi hồ than thở giữa lũng Thủ đụ. Tốc độ phỏt triển dõn số đụ thị hoỏ nhanh khiến tỡnh trạng lấn chiếm lũng sụng, hồ làm nhà ở ngày một nhiều. Vụ hỡnh chung người dõn đó tự huỷ hoại mụi trường sống của chớnh mỡnh. Bờn cạnh đú, do nhận một lượng nước thải lớn đến 480. 000 m3/ngày từ cỏc vựng dõn cư đụng ở Hà Nội mà cỏc sụng hồ ở Hà Nội ngày càng ụ nhiễm. Cỏc hồ lớn ở Hà Nội tham gia điều hoà lượng nước thải, nước mưa như hồ: Hoàn Kiếm, Bảy Mẫu, Ngọc Khỏnh, Hồ Tõy, Đống Đa… đều bị ụ nhiễm nặng. Đặc biệt vào mựa khụ, lượng vi sinh kỵ khớ, nấm sợi, vi khuẩn cao gấp tới 1. 000 lần so với mựa mưa. Hiện tại, thay vỡ chỉ chờ trụng vào cỏc dự ỏn chưa bắt đầu thỡ chỳng ta phải bắt đầu ngay (dự quỏ muộn) để bảo vệ cỏc hồ nước. Cần phải cú những hỡnh phạt và chế tài thớch đỏng để hạn chế việc giết chết vẻ đẹp, sự trong lành đỏng quý của cỏc hồ ở Hà Nội. Với cỏc trường hợp lấp trộm ao hồ để lấn đất cần cú những biện phỏp kiờn quyết như xõy dựng bổ sung cỏc điều luật xử phạt hành chớnh thậm chớ phạt tự với những ai cố tỡnh vi phạm. 2. 4 Tỡnh hỡnh xử lý rỏc thải và ụ nhiễm nguồn nước ở Hà Nội hiện nay. Đứng trước tỡnh hỡnh đú cỏc cơ quan quản lý phối hợp với Cụng ty Mụi trường đụ thị đó huy động thờm trờn 7. 600 cụng lao động tham gia tổng vệ sinh cựng nhõn dõn, thu dọn hết rỏc tồn đọng trong cỏc khu tập thể, ngừ xúm, cụm dõn cư. Bỡnh quõn mỗi ngày, Cụng ty thu gom, vận chuyển, xử lý 1. 500-1. 600 tấn rỏc thải; duy trỡ vệ sinh đạt 64, 1% kế hoạch; thu 6. 930 triệu đồng phớ vệ sinh, đạt 51, 9% kế hoạch; lắp đặt thờm 200 thựng rỏc vụn trờn nhiều tuyến đường, tạo điều kiện để người dõn và khỏch du lịch bỏ rỏc đỳng nơi quy định. Cũng trong 6 thỏng đầu năm, Cụng ty đó khỏnh thành lũ đốt chất thải cụng nghiệp, đầu tư mua 10 xe quột hỳt. . . , duy trỡ cụng tỏc thu gom, xử lý chất thải y tế; chỳ trọng phũng - chống lụt bóo tại cỏc bói phế thải. Ngoài ra, Cụng ty Phũng - chống lụt bóo tại cỏc bói phế thải. Ngoài ra, Cụng ty cũn chăm lo cỏc mặt đời sống của CBCNV, trang bị đầy đủ cỏc thiết bị phũng hộ lao động, bồi dưỡng làm thờm ca, thờm giờ cho cụng nhõn trong cỏc ngày lễ, tết, bảo đảm đời sống ổn định cho người lao động.
- Hiện nay nhiều phương phỏp và cụng nghệ xử lý rỏc hiện đại đó được nghiờn cứu và ứng dụng trờn thế giới, cho phộp tỏi sinh một lượng đỏng kể chất thải rắn, đồng thời làm giảm thể tớch rỏc xuống cũn rất thấp. Tuy nhiờn sau cỏc quỏ trỡnh xử lý vẫn cũn một lượng rỏc khụng thể xử lý hoặc tỏi sinh và cần được đổ bỏ, quản lý. Cụng ty Mụi trường Đụ thị (URENCO) trực thuộc Sở Giao thụng Cụng chớnh Hà Nội là cơ quan chịu trỏch nhiệm quản lý toàn bộ chất thải rắn của thành phố với cỏc chức năng và nhiệm vụ sau : * Tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải* Thực hiện cỏc dịch vụ vệ sinh mụi trường khỏc* Chế tạo, sửa chữa cỏc thiết bị chuyờn ngànhURENCO thu gom được khoảng 75% tổng chất thải sinh hoạt hàng ngày (từ nhà dõn, cỏc cơ quan, trường học, cỏc khu du lịch, chợ, đường phố và cụng viờn v. v. ) - khoảng 1. 100 - 1. 200 T/ngày. Phần cũn lại được thu gom bởi những người thu đồng nỏt nhằm tỏi chế, nhõn dõn tự đổ ra hồ, ao, bờ sụng, ven đờ và được thu gom qua cỏc thời kỳ tổng vệ sinh. Toàn bộ lượng chất thải sinh hoạt này được chở lờn bói chụn lấp Nam Sơn, S úc Sơn. Khu liờn hợp Xử lý Chất thải Nam Sơn, Súc Sơn, Hà Nội được xõy dựng trờn khu vực xó Nam Sơn, huyện Súc Sơn, cỏch trung tõm Hà Nội 45 km về phớa Bắc, cỏch sõn bay Nội Bài 15km về phớa Đụng Bắc. Diện tớch quy hoạch cho Khu liờn hợp là khoảng 100ha trong đú 60 ha dành cho khu chụn lấp rỏc thải (giai đoạn I là 13, 5ha), 6 ha cho trạm xử lý đốt rỏc thải với cụng suất dự kiến 200. 000 tấn/năm, 7, 5 ha dành cho nhà mỏy chế biến phõn vi sinh (compost) với cụng suất dự kiến đạt 250. 000 tấn/năm và cỏc cụng trỡnh phụ trợ khỏc như trạm xử lý nước rỏc, trạm bơm, cấp nước. . . Thành phố Hà Nội là một trong những thành phố đầu tiờn ở Việt Nam quan tõm đến bảo vệ mụi trường ở cỏc khu chụn lấp rỏc. Xõy dựng Khu liờn hợp xử lý chất thải tại Nam Sơn, Súc Sơn, Hà Nội trong đú sẽ cú Bói chụn lấp hợp vệ sinh là một giải phỏp kỹ thuật lớn trong việc giải quyết chất thải đụ thị. Cụng tỏc thiết kế hợp lý và đỳng kỹ thuật bói chụn lấp, việc xõy dựng trạm xử lý nước rỏc sẽ làm giảm tới mức tối thiểu mức độ gõy ụ nhiễm, phục vụ cho hoạt động ổn định của bói chụn lấp. . Được biết, trong thời gian tới Hà Nội sẽ triển khai kế hoạch xõy dựng 7 vựng nước xử lý nước thải ở Hồ Tõy, Đống Đa, Thanh Trỡ… với kinh phớ khoảng 200 triệu USD. Rỏc thải là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu được cỏc nhà quản lý quan tõm đến, vỡ nú là nguồn gốc gõy nguy hại cho sức khoẻ cộng đồng, làm xấu mụi trường cảnh quan và sinh thỏi đụ thị. Thủ đụ Hà Nội cú diện tớch 927, 5km2, gồm 7 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành, dõn số toàn thành phố khoảng 2, 6 triệu người trong đú dõn số nội thành khoảng 1, 5 triệu. Từ tỡnh hỡnh cấp bỏch về quản lý chất thải rắn, Hà Nội đó cú định hướng chiến lược về quản lý chất thải rắn bằng cỏc biện phỏp kỹ thuật như thu gom, vận chuyển, sản xuất phõn vi sinh, thiờu rỏc v. v. CHƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRỜNG DU LỊCH
- 3. 1 Đẩy mạnh tuyờn truyền giỏo dục cộng đồng tham gia bảo vệ mụi trường. Dưới đõy xin nờu ra một số giải phỏp nhằm gúp phần bảo vệ mụi trường trong phỏt triển du lịch ở cỏc vườn quốc gia và khu bảo tồn thiờn nhiờn Việt Nam. Sau đú xõy dựng cỏc dự ỏn khả thi và tiến hành đỏnh giỏ tỏc động mụi trường trước khi triển khai thực hiện cỏc dự ỏn phỏt triển du lịch. Cần phải cú sự tham gia thực sự của cỏc bờn liờn quan và cộng đồng địa phương trong suốt quỏ trỡnh quy hoạch và thực hiện dự ỏn. Xõy dựng chương trỡnh giỏo dục mụi trường cho cỏc đối tượng (khỏch du lịch, học sinh sinh viờn, người dõn địa phương). Nội dung GDMT phải phự hợp với cỏc đối tượng và dựa trờn cỏc vấn đề mụi trường, nguồn lực, phong tục tập quỏn, lối sống, văn húavà tỡnh hỡnh cụ thể của từng địa bàn. Cỏc nội dung chủ yếu cú thể là: Nõng cao nhận thức của cỏc đối tượng về giỏ trị của t ài nguy ờn du lịch - đú là nơi bảo tồn cỏc hệ sinh thỏi tự nhiờn, những kho dự trữ thiờn nhiờn quý giỏ, bảo tồn những cảnh quan độc đỏo, cỏc loài động, thực vật đặc hữu và quý hiếm của Việt Nam, nơi nghiờn cứu khoa học và thăm quan du lịch, điều hoà dũng chảy, hạn chế lũ lụt. . . ; Giỏo dục về một số kỹ năng bảo vệ mụi trường như phũng chống chỏy rừng, bảo vệ cỏc loài thỳ quý hiếm. . . ; Giỏo dục về đạo đức mụi trường và cỏch ứng xử thõn thiện với mụi trường. Việc lựa chọn phương phỏp, phương tiện đối với mỗi đối tượng phải rất linh hoạt và đa dạng: đối với đối tượng là người dõn địa phương: Phải chọn cỏc phương phỏp giỏo dục, truyền thụng hướng tới cộng đồng, bao gồm: Phương tiện thụng tin đại chỳng ( đài phỏt thanh, truyền thanh, bỏo tường, bảng tin nơi cụng cộng, thi viết, thơ, nghệ thuật về một số vấn đề mụi trường. . . ); thuyết trỡnh cú thiết bị nghe nhỡn ( đốn chiếu, phim và video); giao tiếp giữa mọi người, thảo luận tổ dõn phố, biểu diễn ca nhạc, mỳa rối, kịch, kể chuyện. . . ;sinh hoạt cõu lạc bộ với cỏc tờn hấp dẫn ( Cõu lạc bộ Bảo tồn, Sao la, Hổ. . . ); tổ chức tuyờn truy ền giỏo dục mụi trường nhõn dịp cỏc sự kiện đặc biệt như: lễ hội, phong trào thể thao, Ngày Mụi trường thế giới, Ngày Đa dạng sinh học. . . ; và cỏc phương tiện hướng tới cộng đồng khỏc như ỏp phớch, ỏo phụng, dõy đeo chỡa khoỏ, lịch, tem thư. . . Đối với học sinh, sinh viờn: Tuỳ theo đối tượng mà cú thể chọn và ỏp dụng cỏc hỡnh thức: Lồng ghộp chương trỡnh GDMT vào cỏc mụn học, đưa vào chương trỡnh giỏo dục chớnh khúamụn Đạo đức mụi trường; biờn soạn giỏo trỡnh GDMT và tài liệu tham khảo cho giỏo viờn cỏc cấp, tổ chức đi thăm quan thực tế ở cỏc khu du lịch thi ờn nhiờn ; tổ chức cỏc Cõu lạc bộ xanh, cõu lạc bộ bảo tồn. . . ); tổ chức cỏc cuộc thi sỏng tỏc văn, thơ, kịch, vẽ. . . về mụi trường; tổ chức biểu diễn văn nghệ, ca nhạc. . . mang nhiều nội dung bảo vệ mụi trường. Đối với khỏch du lịch: Phương thức phổ biến hiện nay là diễn giải mụi trường - đú là quỏ trỡnh chuyển từ một ngụn ngữ chuyờn ngành khoa học tự nhiờn hoặc một lĩnh vực liờn quan sang dạng ngụn ngữ và ý tưởng mà những người bỡnh thường, khụng làm cụng tỏc khoa học cũng cú thể hiểu được.
- Cần phải qui hoạch phỏt triển du lịch sinh thỏi, xõy dựng trung tõm diễn giải mụi trường, xõy dựng chương trỡnh diễn giải mụi trường, đào tạo cỏn bộ diễn giải mụi trường, xõy dựng đường mũn thiờn nhiờn, làm bảng chỉ dẫn cỏc tuyến thăm quan, tờ rơi, tờ gấp và cỏc sỏch hướng dẫn du lịch. Việc sử dụng cỏc nguồn năng lượng mới như giú, ỏnh sỏng mặt trời, khớ sinh học sẽ khụng những giảm chi phớ cho cỏc khu du lịch mà cũn làm giảm lượng tiờu thụ gỗ củi và giảm lượng phỏt thải khớ nhà kớnh. Điều này cũn cú ý nghĩa bảo vệ cỏc cỏnh rừng khỏi bị chặt hạ. Kỹ thuật làm phõn compost cú thể biến rỏc thải hữu cơ thành phõn bún cho cõy rừng. Việc xõy dựng cỏc nhà vệ sinh khụ sử dụng cỏc vi sinh sẽ làm giảm lượng tiờu thụ nước và làm mất mựi khú chịu ở cỏc khu vệ sinh cụng cộng. Xõy dựng cỏc mụ hỡnh quản lý với sự tham gia của cỏc bờn liờn quan và cộng đồng địa phương: Theo điều 16. 4 của Quyết định 08/QĐ-TTg ngày 11/1/2001 của Thủ tướng Chớnh phủ thỡ "Việc du lịch, thăm quan trong cỏc khu rừng đặc dụng do Ban Quản lý rừng đặc dụng tổ chức hoặc phối hợp, liờn kết với ngành văn hoỏ, du lịch thực hiện". Vấn đề đặt ra là nờn xõy dựng mối quan hệ, phối hợp và liờn kết ở cấp nào và quy mụ ra sao để đạt được những mục tiờu bảo tồn và hiệu quả kinh doanh du lịch. Phỏt triển nhanh chúng, gúp phần hỗ trợ cụng tỏc bảo tồn thiờn nhiờn và phỏt triển kinh tế cho cộng đồng địa phương. Cũng nhờ cú cơ chế quản lý này mà nhiều nguồn vốn của trung ương và địa phương đó được huy động để phỏt triển cơ sở hạ tầng như phục hồi cỏc biệt thự, làm đường mũn thiờn nhiờn, làm đường điện trong khu du lịch VQG Bạch Tại khu du lịch Ao Vua - VQG Ba Vỡ, người dõn địa phương đó được huy động tham gia và hưởng lợi trong việc thu gom rỏc thải và bảo vệ rừng. Vỡ vậy vào mựa hố, mặc dự mỗi ngày cú hàng vạn lượt khỏch đến thăm quan nhưng mụi trường nơi đõy vẫn được quản lý rất tốt . Tăng cường hiệu lực của cỏc văn bản phỏp luật đó được chớnh phủ và cỏc ngành liờn quan ban hành. Cho đến nay hàng trăm văn bản phỏp luật liờn quan đến bảo vệ và quản lý tài nguyờn thiờn nhiờn và bảo vệ mụi trường ở cỏc n ơi. Nh ưng nhiều cửa hàng ăn với cỏc mún ăn đặc sản thỳ rừng vẫn ngang nhiờn hoạt động. Một số cụng ty đó tự gỏn cho mỡnh nhón "Sinh thỏi" hoặc "du lịch sinh thỏi" để lụi kộo du khỏch. Vỡ vậy cụng tỏc giỏo dục để người dõn hiểu và thực hiện nghiờm chỉnh cỏc văn bản phỏp luật liờn quan đến quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyờn cú ý nghĩa lớn đối với cụng tỏc quản lý mụi trường cỏc khu du lịch cũng như đối với cụng tỏc bảo tồn thiờn nhiờn. Bờn cạnh cỏc phương tiện và phương phỏp giỏo dục đó nờu trờn thỡ sự tham gia của đài truyền hỡnh, phỏt thanh trung ương và địa phương vào cụng tỏc giỏo dục, truyền thụng mụi trường, và phổ biến tuyờn truyền cỏc văn bản phỏp luật cũng mang lại nhiều kết quả. 3. 2 Thu gom rỏc thải và cải tạo tỡnh trạng ụ nhi ờm nước hồ. Cỏc cơ quan quản lý chủ động đầu tư trang thiết bị chuyờn dụng để tổ chức thu gom rỏc thải tại những điểm du lịch. Đặt cỏc thựng rỏc tại nơi hợp lý, nhất là cỏc cụng viờn,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Những vấn đề lý luận về gia đình trong luật hôn nhân gia đình Việt Nam
125 p | 468 | 80
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
39 p | 192 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp tại Trường trung học cơ sở Tứ Mỹ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ
47 p | 216 | 40
-
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU T TRỰC TIẾP NỚC NGOÀI (FDI) _P1
10 p | 167 | 32
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới Ngã 5 - Sân bay Cát Bi của Công ty TNHH MTV Thương mại Đầu tư Phát triển Đô thị
113 p | 113 | 29
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
54 p | 108 | 28
-
Đề tài: Một số vấn đề về cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động du lịch lữ hành
20 p | 222 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Lý luận và Phương pháp dạy học Âm nhạc: Đưa Hát Chèo cạn vào hoạt động ngoại khóa âm nhạc ở trường Trung học cơ sở Cảnh Dương - Quảng Trạch - Quảng Bình
114 p | 187 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tổ chức hoạt động trải nghiệm một số kiến thức chương Chất Khí - Vật lý 10 theo định hướng giáo dục STEM
155 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất của các đơn vị trong Đại học Thái Nguyên
113 p | 44 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vận dụng quy trình 6E trong dạy học Vật lý trung học cơ sở theo định hướng Stem thông qua chủ đề chậu cây thông minh
97 p | 42 | 11
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu cơ sở lý luận đề xuất mức phí sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, ứng dụng cho Hà Nội
56 p | 75 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
27 p | 106 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp Đại học: Tổ chức dạy học một số kiến thức chương Cơ sở của nhiệt động lực học - Vật lý 10 theo định hướng giáo dục STEM
99 p | 29 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường Trung học cơ sở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
26 p | 86 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác giáo dục môi trường ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng
26 p | 88 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đo lường sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên tại Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung
26 p | 56 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông tại huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
27 p | 71 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn