Chuyên đề: Hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ Nôm
lượt xem 6
download
"Chuyên đề: Hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ Nôm" hướng tới mục tiêu định hướng cho học sinh cách tiếp cận với những dạng bài tập ở các mức độ: Đọc - hiểu, vận dụng thấp viết đoạn văn, vận dụng cao viết bài văn về một đoạn thơ trong văn bản. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề: Hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ Nôm
- BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN Người thực hiện: Bùi Thị Vân Hà – GV trường THCS Lý Tự Trọng I. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CỦA ĐƠN VỊ NĂM HỌC 20212022 + Kết quả thi THPT:100% học sinh lớp 9 của trường đỗ THPT. Trong đó môn Ngữ văn đạt điểm bình quân: 7,2 + Kết quả bộ môn Ngữ văn 9: Tổng số HS: 147 Giỏi: 30 Khá: 84 TB: 28 Yếu: 5 kém: 0 II. THỰC TRẠNG ĐẶC THÙ CỦA BỘ MÔN Môn ngữ văn từ trước tới nay vẫn được coi là một trong những môn học khó. Ở mỗi khối lớp, tính chất đặc thù của bộ môn cũng không giống nhau đặc biệt là chương trình ngữ văn lớp 9 đòi hỏi học sinh phải có kiến thức và kỹ năng nâng cao hơn rất nhiều so với các khối lớp dưới. Chính vì thế, công việc giảng dạy bộ môn ngữ văn 9 đòi hỏi giáo viên phải thực sự công phu và tâm huyết. Chương trình ngữ văn 9 tương đối nặng (5 tiết /tuần) nên việc học của học sinh tương đối vất vả. Các bài học về văn bản thường dài và đòi hỏi kĩ năng cảm thụ sâu nên nhiều học sinh tỏ ra ngại học, lâu dần dẫn đến không nắm được kiến thức cơ bản, kết quả học tập bộ môn giảm sút. Một trong những phần kiến thức khó đối với học sinh lớp 9 là phần văn học trung đại đặc biệt là phần truyện thơ Nôm, học sinh cảm thấy khó tiếp nhận vì những đặc trưng trong văn học cổ như bút pháp ước lệ tượng trưng, bút pháp tả cảnh ngụ tình, những điển cố, điển tích.. khiến học sinh khó cảm nhận và không mấy hứng thú khi tìm hiểu những văn bản trong các tác phẩm văn học kinh điển được trích học. Không những thế, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học: lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên là người định hướng cho học sinh chủ động tìm hiểu kiến thức khiến cho các em càng gặp nhiều khó khăn trong việc tự khám phá các tác phẩm văn học trung đại nói chung và các văn bản truyện thơ Nôm nói riêng. Trong những năm học gần đây, đề thi vào Trung học phổ thông, thi vào Chuyên Vĩnh Phúc, thi học sinh giỏi các cấp, phần văn học trung đại đặc biệt là phần truyện thơ Nôm vẫn là một trong những nội dung cốt lõi. Năm học này 2021 2022, tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn ngữ văn lớp 9. Từ thực tế giảng dạy bộ môn ngữ văn lớp 9 phần truyện thơ Nôm tôi nhận thấy học sinh còn nhiều thiếu sót trong việc vận dụng kiến thức và kỹ năng cũng như tìm hiểu, cảm thụ, phân tích, viết đoạn, viết bài còn rất hạn chế. Trong quá trình trực tiếp bồi dưỡng cho các em, tôi đã rút ra
- 2 được một số kinh nghiệm thực tiễn để hướng dẫn học sinh tiếp cận và lĩnh hội nội dung bài học có hiệu quả cũng như cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho các em. Từ những lý do trên, tôi và các đồng nghiệp cùng bộ môn ngữ văn nhận thấy: việc xây dựng chuyên đề hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ Nôm theo hệ thống bài tập từ dễ đến khó, phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh là một việc làm cần thiết, giúp cho các em có thể tham gia vào các hoạt động học tập một cách tự giác tích cực và hiệu quả. Chuyên đề hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ Nôm hướng tới mục tiêu định hướng cho học sinh cách tiếp cận với những dạng bài tập ở các mức độ:Đọc hiểu, vận dụng thấp viết đoạn văn, vận dụng cao viết bài văn về một đoạn thơ trong văn bản. Với phạm vi sinh hoạt chuyên môn của nhóm giáo viên ngữ văn cấp huyện, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số vấn đề để chúng ta cùng thảo luận và chia sẻ.
- 3 PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU A. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng áp dụng: học sinh lớp 9 Các bài luyện tập bám sát chương trình học chính khóa Hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ Nôm Xây dựng hệ thống bài tập từ cơ bản đến nâng cao về các văn bản truyện thơ Nôm cho học sinh lớp 9sao cho phù hợp với mức độ nhận thức và các yêu cầu về kĩ năng cần đạt, bám sát các dạng bài thường gặp trong cấu trúc đề thi. B. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Học sinh lớp 9 C. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Ôn tập phần truyện thơ Nôm I. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề Dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề này cũng không nằm ngoài mục đích hình thành năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản cho học sinh. Trong chuyên đềHướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ Nôm, học sinh được hướng dẫn vận dụng kiến thức và kĩ năng để giải quyết các dạng bài tập liên quan đến các đơn vị bài học: Truyện Kiều của Nguyễn Du, các đoạn trích: Chị em Thúy Kiều, Kiều ở Lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều);Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (trích Truyện Lục Vân Tiên). Để hướng dẫn HS, tôi sử dụng các dạng bài tập để củng cố, khắc sâu kiến thức qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với bài tập đọc – hiểu(trả lời tự luận ngắn) và đặc biệt chú ý đến dạng bài rèn kĩ năng viết đoạn, viết bài nghị luận văn học. Cụ thể như sau: a. Dạng bài tập đọc hiểu Có hai hình thức: Hình thức 1: Trắc nghiệm khách quan (Hình thức này thường xuất hiện trong các đề thi vào Trung học phổ thông những năm gần đây). Hình thức 2: Tự luận ngắn bằng cách trả lời các câu hỏi ở mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng thấp. Để giải quyết được dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức và kỹ năng trình bày, diễn đạt. b. Dạng bài tập làm văn
- 4 Có hai mức độ: Mức độ vận dụng thấp: viết đoạn văn và mức độ vận dụng cao: viết bài văn. Với mức độ vận dụng cao có hai dạng bài tập làm văn: Thuyết minh về tác giả, tác phẩm và nghị luận văn học. * Thuyết minh về tác giả, tác phẩm: Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm Thân bài: + Giới thiệu vềtác giả: Cuộc đời, sự nghiệp,… + Giới thiệu về tác phẩm: Tóm tắt nội dung, giá trị nội dung và nghệ thuật… Kết bài: Đánh giá chung về tác giả và tác phẩm * Nghị luận văn học: Học sinh thường gặp hai dạng đề: Dạng đề cho sẵn vấn đề nghị luận Ví dụ: Cảm nhận vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga). Dạng đề không cho sẵn vấn đề nghị luận Ví dụ: Cảm nhận đoạn thơ sau: Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn: Làn thu thủy nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành họa hai. Đối với cả hai dạng đề bài trên học sinh đều phải chuẩn bị kiến thức về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ trích, giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật, xác định được vị trí của đoạn thơ trong văn bản. Về kỹ năng, học sinh vận dụng kỹ năng cảm thụ hình ảnh thơ, phân tích thơ, kỹ năng đánh giá nội dung và nghệ thuật của câu thơ, đoạn thơ. Cả hai dạng đề nghị luận văn học trên học sinh đều phải vận dụng kỹ năng nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ để làm bài.
- 5 Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ (nếu đoạn10 câu trở xuống, học sinh có thể trích dẫn thơ) Thân bài: Khái quát: Giới thiệu vị trí của đoạn thơ trích và khái quát nội dung cơ bản Phân tích: HS vận dụng kĩ năng cảm nhận thơ để phân tích những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ. Đối với dạng đề không cho sẵn vấn đề nghị luận, học sinh cần xác định được vấn đề nghị luận, cảm nhận đoạn thơ lần lượt theo bố cục hoặc mạch cảm xúc. Đối với dạng đề ra sẵn vấn đề nghị luận học sinh cần xác định được vấn đề nghị luận, học sinh xác định được vấn đề nghị luận ở đề bài, cần bám vào vấn đề nghị luận đã cho để triển khai hệ thống luận điểm khoa học, hợp lý. Đánh giá: Đánh giá những giá trị nghệ thuật và nội dung cơ bản của đoạn thơ Kết bài: Khẳng định lại giá trị của đoạn thơ Liên hệ mở rộng. II. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập trong chuyên đề: Với mục đích củng cố, khắc sâu kiến thức, giúp học sinh vận dụng được kiến thức và kĩ năng để làm các dạng bài tập trong chuyên đề nên các phương pháp sau đây tôi đã lựa chọn sử dụng: + Phương pháp hệ thống kiến thức: Học sinh tái hiện kiến thức từ sách giáo khoa, vở ghi trên lớp. Giáo viên giúp học sinh hệ thống lại những kiến thức cơ bản đã được học trong các tiết học chính khóa về tác giả, tác phẩm và các văn bản + Phương pháp tìm hiểu, phân tích: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên phát hiện, nhận xét, so sánh, phân tích giá trị nghệ thuật và nội dung của câu thơ, bài thơ. + Phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề: Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các dạng bài tập từ dễ đến khó (Từ nhận biết đến thông hiểu đến vận dụng) + Phương pháp thảo luận nhóm để giải quyết vấn đề của câu hỏi: Học sinh có thể làm bài tập theo nhóm vào phiếu học tập. Giáo viên thu phiếu và nhận xét, so sánh sản phẩm giữa các nhóm để khuyến khích tinh thần cố gắng học tập của học sinh (phương pháp này tôi sử dụng khi giao bài tập viết đoạn văn)
- 6 + Phương pháp mô hình hóa: Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ lược đồ, bảng biểu, thông qua miêu tả, nhận xét, ghi chép tóm tắt, củng cố kiến thức. + Phương pháp thực nghiệm khoa học: Áp dụng chuyên đề vào công tác giảng dạy và học tập, từ đó theo dõi, ghi chép, đánh giá mức độ đạt được của đối tượng rồi trở lại điều chỉnh nội dung hệ thống bài tập trong chuyên đề dạy học theo mục tiêu đề ra trước đó. + Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Thông qua đánh giá kết quả mà học sinh đạt được rút ra kết luận về tính hiệu quả và những điểm hạn chế của chuyên đề mà có biện pháp giúp người học cải thiện kết quả. III. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ ÔN TẬP PHẦN TRUYỆN THƠ NÔM (Thời lượng: 9 tiết) A.Mục tiêu của chuyên đề: Giúp học sinh: 1.Về kiến thức: Xây dựng hệ thống bài tập giúp học sinh nắm được những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu; về tác phẩm Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên; hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của mỗi đoạn trích học: Chị em Thúy Kiều, Kiều ở Lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều);Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (trích Truyện Lục Vân Tiên); cảm nhận được tấm lòng yêu thương và trân trọng con người của 2 nhà thơ,… 2. Về năng lực: Năng lực đọc hiểu các đoạn trích truyện thơ Nôm Năng lực cảm thụ về giá trị nội dung và nghệ thuật của mỗi đoạn thơ Năng lực sử dụng ngôn ngữ, vận dụng kiến thức về tác giả, tác phẩm đểviết đoạn văn cảm thụ và phân tích thơ, viết bài văn thuyết minh về tác giả, tác phẩm; viết bài văn nghị luận văn học. 3. Phẩm chất: Biết yêu thương, cảm thông, giúp đỡ những người xung quanh Có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. B.Nội dung thực hiện:
- 7 I.Củng cố kiến thức: 1.Tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều 1.1. Tácgiả: Nguyễn Du (17651820), tên chữ là Tố Như, tên hiệu là ThanhHiên. a. Quê hương và giađình: * Quêhương: Quê Nguyễn Du ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Đó là một vùng quê nghèo, thiên nhiên khắc nghiệt nhưng cũng là địa linh, nơi sinh ra những bậc anh tài, hàokiệt. Nguyễn Du sinh ra và lớn lên ở kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến, lộng lẫy và hàohoa. * Giađình: Nguyễn Du xuất thân trong một gia đinh đạ i quí tộc, nhiều đời làm quanto dưới triều vua Lê, chúa Trịnh và có truyền thống về vănhọc: + Cha ông là Nguyễn Nghiễm, từng ở ngôi Tể tướng mười lăm năm. + Mẹ ông là Trần Thị Tần, vợ thứ, người Bắc Ninh, có tài hát xướng. + Anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản, làm chức Tham tụng (ngang Thừa tướng) trong phủ chúa Trịnh. b. Thờiđại: Nguyễn Du sống vào nửa cuối TK XVIII – nửa đầu TK XIX trong hoàn cảnh xã hội có nhiều biến độngdữ dội: + Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực, chém giết lẫn nhau, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, xã hội loạn lạc, tăm tối. + Bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn đánh đổ các tập đoàn phong kiến thống trị, quét sạch hai mươi vạn quân Thanh xâm lược. ThờiđạiấyđãđượcNguyễnDuviếttrong“TruyệnKiều”bằnghaicâuthơmởđầu: “Trăm năm trong cõi người ta, Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau. Trải qua một cuộc bể dâu, Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”. c. Cuộc đời:
- 8 Sinh trưởng trong một gia đình quý tộc, bản thân lại có năng khiếu văn chươngnhưng. Thời đại Nguyễn Du do những biến động xã hội nên gia đình cũng như bản thân ông cũng có những thăng trầm, sa sút. Mồ côichamẹtừnhỏ, cuộcđờiNguyễnDuphảitrảiquanhững nămthánggiantruân, trôi dạt, vất vả, long đong ( Trải qua “mười năm gió bụi” Nguyễn Du lang thang hết ở quê vợ, rồi quê mẹ, quê cha trong nghèo túng, hết sức khổ cực và tủinhục). Nguyễn Du có ra làm quan cho triều Nguyễn Gia Long, ông giữ nhiều chức vụ khác nhau: Tham tri bộ Lễ, Cai bạ Quảng Bình, Chánh sứ bộ… Nhưng đó là những nămtháng làmquanbấtđắcchí. Ông được cử đi sứ sang Trung Quốc năm 18131814. Lần 2 năm 1820 nhưng chưa kịp đi thì bệnh mất tại Huế (55 tuổi) d. Con người: Là người có hiểu biết sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương TrungQuốc. Nhà thơ đã sống nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều con người, nhiều cảnh đời, nhiều số phận khác nhau, đã tạo cho ông một vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với mọi kiếp người bị đàyđọa. Nguyễn Du là người có trái tim giàu lòng nhân ái, nhìn đời với con mắt của một người đứng giữa dông tố cuộc đời và điều đó khiến tác phẩmcủa ông hàm chứa một chiều sâu chưa từng có trong văn thơ ViệtNam. e. Sự nghiệp sángtác: Nguyễn Du là tác giả có nhiều thành tựu kiệt xuất về văn chương, ở thể loại nào ông cũngđạtđượcsựhoànthiệnởtrìnhđộ cổ điển. Về thơ chữ Hán, ông có ba tậpthơ: + “Thanh Hiên thi tập” (78 bài) được viết trước khi ông ra làm quan cho nhà Nguyễn. + “Nam trung tạp ngâm”(40 bài) viết trong thời gian ông ở Huế, Quảng Bình. + “Bắc hành tạp lục” (131 bài) viết trong thời gian Nguyễn Du đi sứ Trung Quốc. Về chữ Nôm: có bài “Văn chiêu hồn” ( Văn tế thập loại chúng sinh) được viết theo thể thơ song thất lục bát dài 184 câu. Đặc biệt là “Truyện Kiều”, với tác phẩm này đã đưa NguyễnDulênđỉnhcaocủanềnthicadântộc,xứngđángđượctônvinh“Thiêncổvăn
- 9 chương thiên cổsư”. => Năng khiếu văn chương, vốn sống phong phú kết tinh ở một trái tim yêu thương vĩ đại đối với con người trong một bối cảnh lịch sử cụ thể đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du. Nguyễn Du là thiên tài văn học, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, có đóng góp to lớn cho nền văn học dân tộc. Thiên tài ấy được thể hiện trước hết ở tác phẩm “Truyện Kiều”. 1.2. Tácphẩm: a. Nguồn gốc và sự sángtạo: Nguyễn Du viết “Truyện Kiều” vào đầu thế kỉ XIX( 1805 –1809). Truyện dựa theo cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). NguyễnDuđặttênlà“Đoạntrườngtân thanh”(KhúccamớiđứtruộthayTiếngkêuđứt ruột) sau này, người ta quen gọi là “TruyệnKiều”. Một biểu hiện nữa về sự sáng tạo của Nguyễn Du qua “Truyện Kiều”là: + “Kim Vân Kiều truyện” viết bằngchữ Hán, thể loại văn xuôi, có kết cấu thành từng chương (hồi). Toàn bộ tác phẩm gồm 20 chương. + Đến Nguyễn Du đã trở thành tác phẩm viết bằng chữ Nôm, theo thể lục bát có độ dài 3254 câu. Ông đã có những sáng tạo lớn về nhiều mặt nội dung cũng như nghệ thuật. Chính điều đó đã làm nên thành công của kiệt tác Truyện Kiều. b. Tóm tắt tác phẩm: Phần 1: Gặp gỡ và đính ước Giới thiệu thân thế và tài sắc của chị em Thúy Kiều. Cảnh chơi hội đạp thanh và gặp gỡ Kim Trọng. Kim, Kiều đính ước thề nguyền. Kim Trọng về Liêu Dương hộ tang chú. Phần 2: Gia biến và lưu lạc Gia đình Kiều bị mắc oan, Kiều phải bán mình chuộc cha. Kiều bị Mã Giám Sinh lừa, định tự tử. Ở lầu Ngưng Bích, Kiều bị mắc lừa Sở Khanh, buộc phải làm kĩ nữ. Được Thúc Sinh cứu nhưng bị Hoạn Thư hành hạ.
- 10 Tu ở Quan Âm các nhà Hoạn Thư, Kiều bỏ trốn đến am Chiêu Ẩn của sư vãi Giác Duyên. Rơi vào lầu xanh của Bạc Bà. Được Từ Hải chuộc, lấy làm vợ. Từ Hải chống lại triều đình, trở thành đại vương nhưng bị Hồ Tôn Hiến lừa chết đứng. Bị Hồ Tôn Hiến làm nhục, rồi bị gả cho viên thổ quan, Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử. Được vãi Giác Duyên cứu và nương nhờ cửa phật lần hai. Phần 3: Đoàn tụ Kim Trọng trở lại tìm Kiều, biết tin, chàng vô cùng đau đớn. Kim Trọng kết duyên với Thúy Vân nhưng luôn tưởng nhớ tới Kiều, quyết tâm tìm Kiều. Tình cờ gặp vãi Giác Duyên, KimKiều gặp nhau. Kiều và Kim Trọng quyết định đổi tình vợ chồng thành tình bạn bè. c. Giá trị nội dung và nghệthuật: Truyện Kiều là kiệt tác văn học, kết tinh giá trị hiện thực, nhân đạo, giá trị nghệ thuật. Là thành tựu tiêu biểu của văn học dân tộc. *Về nộidung: Giá trị hiệnthực: + Phơibàyhiệnthựcxãhộiphongkiếnbấtcông. + Phản ánh nỗi khổ đau, bất hạnh của con người, đặc biệt là người phụnữ. Giá trị nhân đạo: Giá trị chính của “Truyện Kiều” là giá trị nhân đạo. Giá trị nàyđược thể hiện ở các phương diệnsau: + Khẳng định, đề cao tài năng, phẩm hạnh + Cảm thương trước số phân bi kịch của con người. + Lên án chế độ PK vô nhân đạo, những thế lực xấu xa, tàn bạo vùi dập con người + Đồng tình với những ước mơ, khát vọng chân chính của con người như kv về quyền sống, kv tự do, công lí, kv về tình yêu, hạnh phúc *Về nghệthuật:Là kết tinh thành tựu nghệ thuật VHDT trên nhiều phương diện:
- 11 Ngôn ngữ: Tiếng Việt trở nên giàu đẹp với khả năng miêu tả, biểu cảm phong phú. Thể Loại: Thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao, nhuần nhuyễn. Nghệ thuật tự sự có sự phát triển vượt bậc: NT dẫn truyện, NT miêu tả thiên nhiên, NT miêu tả khắc họa tính cách nhân vật (qua bút pháp ước lệ tượng trưng, bút pháp tả thực, qua ngôn ngữ đối thoại ); NT miêu tả nội tâm nhân vật (qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm và tả cảnh ngụ tình) >“Truyện Kiều” là một kiệt tác trong văn học trung đại nói riêng và văn học dân tộc nói chung. 2.Tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên a. Tác giả: * Cuộc đời: Nguyễn Đình Chiểu (1822 1888), tục gọi là Đồ Chiểu. Sinh tại quê mẹ ở Tân Thới Gia Định (nay là thành phố Hồ Chí Minh). Quê cha ở Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm 1843, thi đỗ tú tài (21 tuổi), sáu năm sau ông bị mù. Không gục ngã trước số phận, ông vẫn ngẩng cao đầu sống, sống có ích đến hơi thở cuối cùng. Ông làm tròn cả ba trọng trách: nhà thơ, nhà giáo, thầy thuốc. Là tấm gương sáng về lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm. Khi cả Nam Kì rơi vào tay giặc, ông vẫn nêu cao tinh thần bất khuất trước kẻ thù “thua cuộc rồi lưng vẫn thẳng, đầu vẫn ngẩng cao, ngay kẻ thù cũng phải kính nể”, giữ trọn lòng trung thành với Tổ quốc, với nhân dân cho tới lúc mất. * Sự nghiệp văn chương: Để lại cho đời bao trang thơ bất hủ, được lưu truyền rộng rãi. Tiêu biểu: “Lục Vân Tiên”, “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, “Dương Từ Hà Mậu”,... b. Tác phẩm Truyện “Lục Vân Tiên”: + Là truyện thơ nôm, gồm 2082 câu thơ lục bát. Sáng tác khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX. + Được lưu truyền rộng rãi dưới hình thức sinh hoạt văn hoá dân gian như: “kể thơ”, “nói thơ Vân Tiên”, “hát Vân Tiên”…
- 12 Truyện gồm 4 phần: + Phần 1: Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga. + Phần 2: Lục Vân Tiên gặp nạn và được cứu. + Phần 3: Kiều Nguyệt Nga gặp nạn và được cứu, vẫn một lòng chung thủy với Vân Tiên. + Phần 4: Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga sum vầy, hạnh phúc. Giá trị nội dung: + Xem trọng tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội: tình cha mẹ, con cái, vợ chồng, tình yêu. + Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng ra tay cứu khốn phò nguy. + Thể hiện khát vọng của nhân dân hướng tới lẽ công bằng và những điều tốt đẹp trong cuộc đời (kết thúc có hậu) Giá trị nghệ thuật: Mang tính chất kể: chú trọng đến hành động của nhân vật nhiều hơn là miêu tả nội tâm. Tính cách của nhân vật cũng thường bộc lộ qua việc làm, lời nói, cử chỉ. 2. Kiến thức trọng tâm về 3đoạn trích: Chị em Thúy Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích, Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. * Yêu cầu 1: Thuộc lòng thơ Cách thức tiến hành: Giáo viên kiểm tra kỹ năng thuộc lòng thơ * Yêu cầu 2: Trình bày kiến thức trọng tâm Cách thức tiến hành: Để củng cố kiến thức trọng tâm của mỗi đoạn trích, giáo viên cho HS điền thông tin vào bảng tổng hợp kiến thức. Kỹ năng này đòi hỏi học sinh vừa kết hợp nhận biết và sự thông hiểu. Hệ thống câu hỏi: + Cho biết vị trí của mỗi đoạn trích trong tác phẩm + Nêu bố cục của từng đoạn trích + Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của mỗi đoạn trích Tên văn bản Vị trí đoạn Bố cục nội Giá trị nội Giá trị nghệ trích dung chính dung thuật
- 13 cần phân tích Chị em Thúy Nằm ở phần 3 phần: Qua miêu tả Nghệ thuật Kiều một (Gặp gỡ Phần 1 (4 hai bức chân ước lệ: lấy và đính ước) câu đầu): dung đẹp, vẻ đẹp thiên của tác phẩm. Giới thiệu Nguyễn Du nhiên gợi tả Sau những câu khái quát hai trân trọng vẻ đẹp con giới thiệu về chị em. ngợi ca vẻ người. gia đình họ Phần 2 (4 đẹp, tài năng Sử dụng Vương, tác câu tiếp): Tả của con hình ảnh ẩn giả dành 24 vẻ đẹp Thuý người dự dụ, nhân hóa, câu nói về Vân. cảm về kiếp phép sóng Thúy Vân, Phần 3 (12 người tài hoa đôi, thành Thúy Kiều. câu tiếp): Tả bạc mệnh > ngữ... vẻ đẹp của Biểu hiện Thuý Kiều. của cảm Phần 3 (4 hứng nhân câu cuối): đạo. Nhận xét về cuộc sống hai chị em. Kiều ở lầu Đoạn trích 3 phần: Đoạn trích Miêu tả nội Ngưng nằm ở phần thể hiện tấm tâm nhân vật: Phần 1 (6 Bích thứ hai (Gia lòng nhân đạo Diễn biến câu đầu): biến và lưu Hoàn cảnh cô của Nguyễn tâm trạng qua lạc). Sau khi đơn, tội Du : ngôn ngữ độc bán mình cho nghiệp của Thương thoại nội Mã Giám Thúy Kiều cảm cho cảnh tâm, nghệ Sinh, Kiều bị thuật tả cảnh đẩy vào lầu Phần 2 (8 ngộ đáng ngụ tình đặc xanh. Kiều câu tiếp): Nỗi thương Thuý sắc. uất ức định tự thương nhớ Kiều Kim Trọng và Ngợi ca vẻ Sử dụng vẫn. Tú Bà vờ thành công hứa hẹn đợi cha mẹ. đẹp phẩm điển tích Kiều bình Phần 3 (8 chất thuỷ điển cố, điệp phục sẽ gả câu cuối): chung, hiếu ngữ khi khắc chồng cho Tâm trạng thảo, vị tha họa tâm nàng vào nơi đau buồn, âu của Thuý trạng nhân tử tế rồi đưa lo của Thúy Kiều. vật. Kiều ra giam Kiều thể lỏng ở lầu hiện qua cách
- 14 Ngưng Bích, nhìn cảnh đợi thực hiện vật. âm mưu mới. Lục Vân Đ 2 phần: Đoạn trích Ngôn ngữ Tiên oạn thể hiện khát mộc mạc, Phần 1 (14 cứu trích vọng hành bình dị. câu đầu): Lục Kiều nằm đạo giúp đời Vân Tiên Tính cách Nguyệ trong đánh tan bọn của tác giả và của nhân vật t Nga. phần 1 cướp. khắc họa chủ yếu bộc của tác những phẩm lộ qua hành phẩm. Phần 2 (Còn chất đẹp đẽ lại): Cuộc trò động, cử chỉ, của hai nhân ngôn ngữ. chuyện giữa vật: Lục Vân Tiên và Kiều + Lục Vân Nguyệt Nga Tiên tài ba, sau khi Vân dũng cảm, Tiên đánh trọng nghĩa cướp. khinh tài; + Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình. II. Luyện tập: Phần I: Dạng bài tậpđọc – hiểu (Mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng thấp) 2 hình thức: Trắc nghiệm khách quan Tự luận ngắn Cách thức tiến hành: HS đọc và xác định yêu cầu của từng câu hỏi trong bài tập HS trả lời vào vở và trình bày miệng HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, đánh giá GV hướng dẫn HS cách trả lời từng dạng câu hỏi cụ thể * Hình thức trắc nghiệm khách quan: Bài tập: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bằng cách ghi ra bài làm chữ cái in hoa đứng trước đáp án đúng. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
- 15 Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa của hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc Tử đã vừa người ôm. (Truyện Kiều; Nguyễn Du) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. A. Tự sự B. Biểu cảm C. Miêu tả D. Nghị luận Câu 2: Từ “khóa xuân” trong đoạn trích có nghĩa là gì? A. Ý nói thời gian mùa xuân đang dần khép lại. B. Ý nói không gian mùa xuân tươi đẹp C. Ý nói Kiều tự giam hãm bản thân D. Khóa kín tuổi xuân, ý nói việc Kiều bị giam lỏng. Câu 3: Những điển cố: Sân Lai, gốc tử, quạt nồng ấp lạnh được sử dụng nhằm mục đích gì? A. Nhấn mạnh nỗi nhớ thương của Thúy Kiều đối với cha mẹ. B. Tình cảm thương nhớ, đau xót, lo lắng cho cha mẹ khi Thúy Kiều không thể ở bên để phụng dưỡng. C. Nói đến việc Thúy Kiều nhớ Kim Trọng khôn nguôi, tự trách mình là kẻ phụ tình
- 16 D. Nói tới nỗi nhớ thương của Thúy Kiều đối với các em Thúy Vân và Vương Quan. Câu 4:Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì? A. Nỗi cô đơn lẻ loi của Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích B. Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Thúy Kiều C. Tầm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du D. Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp và nỗi thương nhớ người yêu và cha mẹ của Thúy Kiều Đáp án Câu 1 2 3 4 Đáp án B D B D * Hình thức tự luận ngắn Bài tập 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. Câu 1: Cảnh vật trong đoạn thơ được miêu tả theo những trình tự nào? Câu 2: Từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Phân loại các từ láy. Câu 3: Chỉ ra và nêu ý nghĩa của biện pháp điệp ngữ trong đoạn trích trên. Câu 4: Hai câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên được hiểu như thế nào? Hướng dẫn trả lời: Câu 1: Cảnh vật trong đoạn thơ được miêu tả theo trình tự từ xa tới gần. Từ “cửa bể chiều hôm” tới “ghế ngồi”, bốn khung cảnh khác nhau: Một cánh buồm thấp thoáng nơi cửa biển. Những cánh hoa lụi tàn trôi man mác trên ngọn nước mới.
- 17 Nơi cỏ héo úa, rầu rầu. Cảnh tưởng tượng sóng quanh ghế ngồi. → Diễn đạt nỗi buồn dâng lên đầy ắp, càng ngày như muốn nhấn chìm Kiều trước cuộc bể dâu. Câu 2: Từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên là: Từ láy toàn bộ: xa xa, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm Từ láy bộ phận: thấp thoáng, man mác Câu 3: Điệp ngữ trong đoạn trích trên là: buồn trông Ý nghĩa của điệp ngữ này là: Buồn trông là buồn nhìn xa, trông ngóng một cái gì đó mơ hồ, vô vọng. Điệp ngữ này được kết hợp với những hình ảnh đứng sau nó như: cửa bể, con thuyền, cánh buồm, ngọn nước, hoa trôi, nội cỏ, chân mây mặt đất, gió, sóng,… vừa gợi thân phận cô đơn, lênh đênh, trôi dạt trên dòng đời vô định, vừa diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng tiến, chồng chất ghê gớm, mãnh liệt hơn. Các điệp ngữ còn kết hợp với các từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm tạo nên nhịp điệu ào ạt của cơn sóng lòng, khi trầm buồn, khi dữ dội, xô nỗi buồn đến tuyệt vọng. => Phép điệp ngữ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật và tạo nhịp điệu cho câu thơ, tác động mạnh mẽ tới cảm xúc người đọc. Câu 4: Hai câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên được hiểu như sau: Câu hỏi tu từ: “Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?” Hình ảnh cánh buồm nhỏ, đơn độc giữa mênh mông sóng nước, cũng giống như tâm trạng của Kiều trong không gian thanh vắng ở hiện tại nghĩ tới tương lai mịt mù của bản thân. => Nàng Kiều cảm thấy lênh đênh giữa dòng đời, không biết ngày nào mới được trở về với gia đình, đoàn tụ với người thân yêu. Câu hỏi tu từ: “Hoa trôi man mác biết là về đâu?” Những cánh hoa trôi vô định trên mặt nước càng khiến Kiều buồn hơn, nàng nhìn thấy trong đó số phận lênh đênh, chìm nổi, bấp bênh giữa dòng đời ngang trái. => Kiều lo sợ không biết số phận của mình sẽ trôi dạt, lênh đênh đến khi nào, bị vùi lấp ra sao.
- 18 Bài tập 2: a. Thế nào là bút pháp ước lệ tượng trưng? Cho ví dụ. b. Thế nào là bút pháp tả cảnh ngụ tình? Cho ví dụ. c. Thế nào làngôn ngữ độc thoại nội tâm? Cho ví dụ. Hướng dẫn: a. Nghệ thuật ước lệ tượng trưng: Nghệ thuật ước lệ là bút pháp quen thuộc, thường sử dụng trong văn học trung đại. Sử dụng những quy ước trong biểu hiện nghệ thuật, thường lấy hình tượng thiên nhiên: trăng, hoa, tuyết, ngọc … để nói về con người và làm nổi bật vẻ đẹp của con người. Nghệ thuật ước lệ nghêng về gợi, tác động tới người đọc thông qua sự phán đoán, trí tưởng tượng chứ không miêu tả cụ thể, tỉ mỉ. Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng nghệ thuật ước lệ để miêu tả chân dung nhân vật. Bút pháp này thường được sử dụng để miêu tả nhân vật chính diện. Nghệ thuật ước lệ tượng trưng đã góp phần lý tưởng hoá nhân vật. + Cặp lục bát trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” có sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng: . Tả Thúy Vân: Hoa cười, ngọc thốt, đoan trang Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. . Tả Thúy Kiều: Làn thu thủy nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. b. Tả cảnh ngụ tình: Tả cảnh ngụ tình là nghệ thuật mượn cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. Thiên nhiên phần lớn được miêu tả qua tâm hồn con người. Vì thế, cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh là phương tiện miêu tả, tâm trạng là mục đích miêu tả. Thiên nhiên không chỉ dừng lại ở vẻ đẹp mà còn ẩn chứa tâm trạng, trở thành nhân vật bên cạnh con người, hoà với nội tâm con người, thiên nhiên góp phần miêu tả, khắc hoạ tính cách, nội tâm nhân vật. Đoạn thơ thể hiện bút pháp tả cảnh ngụ tình trong đoạn trích “ Kiều ở
- 19 lầu Ngưng Bích” + 6 câu đầu: Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân ……… Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng + 8 câu cuối: Buồn trông cửa biển chiều hôm ……. Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi c. Ngôn ngữ độc thoại nội tâm: Thường là lời nói thầm bên trong, nhân vật tự nói với chính mình hoặc nói với ai đó trong tưởng tượng. Đó là nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật qua việc diễn tả tâm trạng nhân vật. Một trong những đoạn trích thể hiện thành công nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại là Kiều ở lầu Ngưng Bích: Tưởng người dưới nguyệt chén đồng ……… Có khi gốc tử đã vừa người ôm Bài tập 3: Trong “Truyện Kiều” có câu: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng” a. Chép thuộc lòng 7 câu thơ tiếp theo. b. Đoạn thơ diễn tả cảm xúc của ai với ai? c. Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ thương có hợp lý không? Tại sao? Hướng dẫn: a. Chép thuộc lòng 7 câu thơ tiếp: …Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa của hôm mai,
- 20 Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc Tử đã vừa người ôm. b. Đoạn thơ diễn tả tình cảm nhớ thương Kim Trọng và cha mẹ của Thúy Kiều trong những ngày sống cô đơn ở lâu Ngưng Bích. c. Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ thương của Thúy Kiều: nhớ Kim Trọng rồi nhớ tới cha mẹ sau. Đặt nỗi nhớ người yêu lên trước nỗi nhớ song thân có vẻ như không hợp lý đối với quan niệm trong xã hội phong kiến. Nhưng xét về cảnh ngộ của Thúy Kiều thì quy trình tâm lý ấy lại rất hợp lý. Kiều nhớ người yêu trước là vì: vầng trăng ở câu thơ thứ hai trong đoạn trích gợi nhớ tới lời thề với Kim Trọng hôm nào. Nàng đau xót vì mối tình đẹp đã tan vỡ. Nàng cảm thấy mình có lỗi khi không giữ được lời hẹn ước với chàng Kim. Còn đối với cha mẹ, dù sao Kiều cũng đã phần nào làm tròn chữ hiếu khi bán mình cứu cha và em trong cơn tai biến. Cách diễn tả tâm trạng trên là rất hợp lý với quy luật tâm lý của nhân vật thể hiện rõ sự tinh tế trong ngòi bút của Nguyễn Du, đồng thời cũng cho ta thấy rõ sự cảm thông đối với nhân vật của tác giả. Bài tập 4: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Trước xe quân tử tạm ngồi, Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa. …Gẫm câu báo đức thù công, Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”. Vân Tiên nghe nói liền cười: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn. Nay đà rõ đặng nguồn cơn, Nào ai tính thiệt so hơn làm gì. Nhớ câu kiến nghĩa bất vi, Làm người thế ấy cũng phi anh hùng” (Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục Việt Nam, 2016) a. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Của tác giả nào? b. Đoạn hội thoại trên diễn ra trong hoàn cảnh nào? Có những nhân vật nào tham gia trong đoạn hội thoại trên? c. Giải thích ý nghĩa cụm từ “báo đức thù công”, “kiến nghĩa bất vi”
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh dùng quan hệ giữa chuyển động tròn đều và dao động điều hòa để giải một số dạng bài tập dao động cơ học
19 p | 517 | 107
-
SKKN: Hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu qua phương thức nêu vấn đề
20 p | 469 | 51
-
Các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 5: Chuyên đề 2 - GV. Mai Văn Dũng
5 p | 216 | 39
-
SKKN: Tổ chức cho học sinh viết chuyên đề để học tập tốt và yêu thích bộ môn Giáo Dục Quốc Phòng - An Ninh tại trường THPT An Mỹ
18 p | 361 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh giải bài toán định lượng về tính tương đối của chuyển động
14 p | 173 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 trường THCS Bắc Sơn giải toán chuyển động đạt hiệu quả
20 p | 122 | 18
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh khối 12 giải nhanh bài tập về thời gian và đường đi trong dao động điều hoà bằng việc vận dụng mối quan hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn đều
17 p | 98 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn học sinh lớp 5 lập dàn ý và viết đoạn văn tả cảnh
30 p | 93 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế bộ tranh 3D sử dụng trong hoạt động rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh ở trường Tiểu học
18 p | 15 | 7
-
Chuyên đề: Hướng dẫn học sinh giải bài tập về định luật ôm cho đoạn mạch nối tiếp, song song ôn thi lớp 10
21 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh xây dựng và sử dụng poster trong dạy học chuyên đề Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá ở Việt Nam lớp 10 THPT
74 p | 19 | 5
-
Chuyên đề: Hướng dẫn học sinh ôn tập chủ đề Oxit - Hóa học 9
13 p | 15 | 5
-
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi: Một số phương pháp giải phương trình và hệ phương trình - Trần Hoài Vũ
59 p | 23 | 4
-
Đề thi chọn học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 năm học 2012-2013 – Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng
2 p | 36 | 3
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Toán lớp 12 năm học 2019-2020 - Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn
4 p | 22 | 3
-
Đề và hướng dẫn tuyển sinh Toán chuyên Hùng Vương 2013-2014
4 p | 59 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phương pháp dạy học mô hình hóa toán học để hướng dẫn học sinh giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ở toán học 11 tại trường THPT Thái Hòa
86 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn