intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ Nôm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:40

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Chuyên đề: Hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ Nôm" hướng tới mục tiêu định hướng cho học sinh cách tiếp cận với những dạng bài tập ở các mức độ: Đọc - hiểu, vận dụng thấp viết đoạn văn, vận dụng cao viết bài văn về một đoạn thơ trong văn bản. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ Nôm

  1. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN Người thực hiện: Bùi Thị Vân Hà – GV trường THCS Lý Tự Trọng I. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10   CỦA ĐƠN VỊ NĂM HỌC 2021­2022 + Kết quả thi THPT:100% học sinh lớp 9 của trường đỗ THPT.  Trong đó môn Ngữ văn đạt điểm bình quân: 7,2  + Kết quả bộ môn Ngữ văn 9: Tổng số HS: 147  Giỏi: 30           Khá: 84       TB: 28        Yếu: 5        kém: 0 II. THỰC TRẠNG ĐẶC THÙ CỦA BỘ MÔN Môn ngữ  văn từ  trước tới nay vẫn được coi là một trong những môn  học khó.  Ở  mỗi khối lớp, tính chất đặc thù của bộ  môn cũng không giống   nhau đặc biệt là chương trình ngữ  văn lớp 9 đòi hỏi học sinh phải có kiến  thức và kỹ  năng nâng cao hơn rất nhiều so với các khối lớp dưới. Chính vì  thế, công việc giảng dạy bộ  môn ngữ  văn 9 đòi hỏi giáo viên phải thực sự  công phu và tâm huyết.  Chương trình ngữ văn 9 tương đối nặng (5 tiết /tuần) nên việc học của  học sinh tương đối vất vả. Các bài học về  văn bản thường dài và đòi hỏi kĩ  năng cảm thụ sâu nên nhiều học sinh tỏ ra ngại học, lâu dần dẫn đến không  nắm được kiến thức cơ  bản, kết quả  học tập bộ  môn giảm sút. Một trong  những phần kiến thức khó đối với học sinh lớp 9 là phần văn học trung đại  đặc biệt là phần truyện thơ Nôm, học sinh cảm thấy khó tiếp nhận vì những   đặc trưng trong văn học cổ  như  bút pháp  ước lệ  tượng trưng, bút pháp tả  cảnh ngụ  tình, những điển cố, điển tích.. khiến học sinh khó cảm nhận và  không mấy hứng thú khi tìm hiểu những văn bản trong các tác phẩm văn học  kinh điển được trích học. Không những thế, cùng với việc đổi mới phương  pháp dạy học: lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên là người định hướng cho   học sinh chủ động tìm hiểu kiến thức khiến cho các em càng gặp nhiều khó  khăn trong việc tự khám phá các tác phẩm văn học trung đại nói chung và các  văn bản truyện thơ Nôm nói riêng.  Trong những năm học gần đây, đề thi vào Trung học phổ thông, thi vào  Chuyên Vĩnh Phúc, thi học sinh giỏi các cấp, phần văn học trung đại đặc biệt   là phần truyện thơ Nôm vẫn là một trong những nội dung cốt lõi. Năm học này 2021­ 2022, tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ  môn ngữ văn lớp 9. Từ thực tế giảng dạy bộ môn ngữ văn lớp 9 phần truyện   thơ Nôm tôi nhận thấy học sinh còn nhiều thiếu sót trong việc vận dụng kiến   thức và kỹ  năng cũng như  tìm hiểu, cảm thụ, phân tích, viết đoạn, viết bài   còn rất hạn chế. Trong quá trình trực tiếp bồi dưỡng cho các em, tôi đã rút ra  
  2. 2 được một số kinh nghiệm thực tiễn để  hướng dẫn học sinh tiếp cận và lĩnh   hội nội dung bài học có hiệu quả  cũng như  cung cấp kiến thức và rèn luyện   kỹ năng cho các em. Từ những lý do trên, tôi và các đồng nghiệp cùng bộ môn ngữ văn nhận   thấy: việc xây dựng chuyên đề hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện   thơ Nôm theo hệ thống bài tập từ dễ đến khó, phù hợp với mức độ nhận thức  của học sinh là một việc làm cần thiết, giúp cho các em có thể  tham gia vào   các hoạt động học tập một cách tự giác tích cực và hiệu quả. Chuyên đề hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ  Nôm   hướng tới mục tiêu định hướng cho học sinh cách tiếp cận với những dạng   bài tập ở các mức độ:Đọc ­ hiểu, vận dụng thấp viết đoạn văn, vận dụng cao   viết bài văn về một đoạn thơ trong văn bản. Với phạm vi sinh hoạt chuyên môn của nhóm giáo viên ngữ  văn cấp  huyện, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số vấn đề để chúng ta cùng thảo luận và  chia sẻ.
  3. 3 PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU A. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ­ Đối tượng áp dụng: học sinh lớp 9 ­ Các bài luyện tập bám sát chương trình học chính khóa ­ Hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ Nôm  ­ Xây dựng hệ  thống bài tập từ  cơ  bản đến nâng cao về  các văn bản  truyện thơ Nôm cho học sinh lớp 9sao cho phù hợp với mức độ nhận thức và   các yêu cầu về  kĩ năng cần đạt, bám sát các dạng bài thường gặp trong cấu   trúc đề thi. B. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Học sinh lớp 9 C. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Ôn tập phần truyện thơ Nôm  I. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề Dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề này cũng không nằm ngoài mục  đích hình thành năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản cho học sinh. Trong  chuyên đềHướng dẫn học sinh lớp 9 ôn tập phần truyện thơ  Nôm, học sinh  được hướng dẫn vận dụng kiến thức và kĩ năng để  giải quyết các dạng bài  tập liên quan đến các đơn vị bài học: Truyện Kiều của Nguyễn Du, các đoạn  trích:  Chị  em Thúy Kiều, Kiều  ở  Lầu Ngưng Bích  (trích  Truyện Kiều);Lục   Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (trích Truyện Lục Vân Tiên). Để  hướng dẫn  HS, tôi sử  dụng các dạng bài tập để  củng cố, khắc sâu kiến thức qua hệ  thống câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với bài tập đọc – hiểu(trả  lời tự  luận  ngắn) và đặc biệt chú ý đến dạng bài rèn kĩ năng viết đoạn, viết bài nghị luận   văn học. Cụ thể như sau: a. Dạng bài tập đọc ­ hiểu Có hai hình thức:  ­ Hình thức 1: Trắc nghiệm khách quan (Hình thức này thường xuất  hiện trong các đề thi vào Trung học phổ thông những năm gần đây).  ­ Hình thức 2: Tự  luận ngắn bằng cách trả  lời các câu hỏi  ở  mức độ  nhận biết, thông hiểu và vận dụng thấp. Để  giải quyết được dạng bài tập   này đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức và kỹ năng trình bày, diễn đạt. b. Dạng bài tập làm văn
  4. 4  Có hai mức độ: Mức độ vận dụng thấp: viết đoạn văn và mức độ vận   dụng cao: viết bài văn.   Với mức độ  vận dụng cao có hai dạng bài tập làm văn: Thuyết minh  về tác giả, tác phẩm và nghị luận văn học.  * Thuyết minh về tác giả, tác phẩm: ­ Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm ­ Thân bài: + Giới thiệu vềtác giả: Cuộc đời, sự nghiệp,… + Giới thiệu về  tác phẩm: Tóm tắt nội dung, giá trị  nội dung và nghệ  thuật… ­ Kết bài: Đánh giá chung về tác giả và tác phẩm * Nghị luận văn học: Học sinh thường gặp hai dạng đề:  ­ Dạng đề cho sẵn vấn đề nghị luận  Ví dụ: Cảm nhận vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích Chị em Thúy   Kiều            Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích  Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga).  ­ Dạng đề không cho sẵn vấn đề nghị luận  Ví dụ: Cảm nhận đoạn thơ sau:  Kiều càng sắc sảo mặn mà,          So bề tài sắc lại là phần hơn: Làn thu thủy nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành họa hai. Đối với cả  hai dạng đề  bài trên học sinh đều phải chuẩn bị kiến thức  về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ trích, giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật, xác   định được vị trí của đoạn thơ trong văn bản. Về kỹ năng, học sinh vận dụng   kỹ  năng cảm thụ  hình  ảnh thơ, phân tích thơ, kỹ  năng đánh giá nội dung và   nghệ thuật của câu thơ, đoạn thơ. Cả hai dạng đề nghị luận văn học trên học  sinh đều phải vận dụng kỹ năng nghị  luận về một đoạn thơ, bài thơ  để  làm   bài.
  5. 5 Mở  bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ  (nếu đoạn10 câu trở  xuống, học sinh có thể trích dẫn thơ) Thân bài:  Khái quát: Giới thiệu vị trí của đoạn thơ trích và khái quát nội dung cơ  bản  Phân tích: HS vận dụng kĩ năng cảm nhận thơ để phân tích những đặc  sắc về nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ. Đối với dạng đề không cho sẵn   vấn đề  nghị  luận, học sinh cần xác định được vấn đề  nghị  luận, cảm nhận   đoạn thơ lần lượt theo bố cục hoặc mạch cảm xúc. Đối với dạng đề  ra sẵn  vấn đề nghị luận học sinh cần xác định được vấn đề  nghị  luận, học sinh xác   định được vấn đề  nghị  luận  ở  đề  bài, cần bám vào vấn đề  nghị  luận đã cho   để triển khai hệ thống luận điểm khoa học, hợp lý. Đánh giá: Đánh giá những giá trị  nghệ  thuật và nội dung cơ  bản của  đoạn thơ Kết bài: Khẳng định lại giá trị của đoạn thơ  Liên hệ mở rộng. II. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng   bài tập trong chuyên đề: Với mục đích củng cố, khắc sâu kiến thức, giúp học sinh vận dụng  được kiến thức và kĩ năng để làm các dạng bài tập trong chuyên đề nên các  phương pháp sau đây tôi đã lựa chọn sử dụng: + Phương pháp hệ thống kiến thức: Học sinh tái hiện kiến thức từ sách  giáo khoa, vở  ghi trên lớp. Giáo viên giúp học sinh hệ  thống lại những kiến   thức cơ bản đã được học trong các tiết học chính khóa về  tác giả, tác phẩm  và các văn bản + Phương pháp tìm hiểu, phân tích: Học sinh dưới sự  hướng dẫn của   giáo viên phát hiện, nhận xét, so sánh, phân tích giá trị nghệ thuật và nội dung  của câu thơ, bài thơ.  + Phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề: Hướng dẫn học sinh   vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các dạng bài tập từ dễ đến khó (Từ  nhận biết đến thông hiểu đến vận dụng) + Phương pháp thảo luận nhóm để giải quyết vấn đề của câu hỏi: Học   sinh có thể làm bài tập theo nhóm vào phiếu học tập. Giáo viên thu phiếu và   nhận xét, so sánh sản phẩm giữa các nhóm để  khuyến khích tinh thần cố  gắng học tập của học sinh (phương pháp này tôi sử dụng khi giao bài tập viết  đoạn văn)
  6. 6 + Phương pháp mô hình hóa: Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác  kiến thức từ  lược đồ, bảng biểu, thông qua miêu tả, nhận xét, ghi chép tóm  tắt, củng cố kiến thức. + Phương pháp thực nghiệm khoa học: Áp dụng chuyên đề vào công tác  giảng dạy và học tập, từ đó theo dõi, ghi chép, đánh giá mức độ đạt được của  đối tượng rồi trở  lại điều chỉnh nội dung hệ  thống bài tập trong chuyên đề  dạy học theo mục tiêu đề ra trước đó. + Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Thông qua đánh giá kết quả  mà học sinh đạt được rút ra kết luận về  tính hiệu quả  và những điểm hạn  chế của chuyên đề mà có biện pháp giúp người học cải thiện kết quả. III. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ ÔN TẬP PHẦN TRUYỆN THƠ NÔM (Thời lượng: 9 tiết) A.Mục tiêu của chuyên đề: Giúp học sinh: 1.Về kiến thức:  Xây dựng hệ thống bài tập giúp học sinh nắm được những nét cơ  bản  về   tác   giả   Nguyễn   Du,   Nguyễn   Đình   Chiểu;   về   tác   phẩm  Truyện   Kiều,   Truyện Lục Vân Tiên; hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về  nội dung và  nghệ  thuật của mỗi đoạn trích học:  Chị  em Thúy Kiều, Kiều  ở  Lầu Ngưng   Bích  (trích  Truyện Kiều);Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga   (trích  Truyện   Lục Vân Tiên); cảm nhận được tấm lòng yêu thương và trân trọng con người   của 2 nhà thơ,… 2. Về năng lực: ­ Năng lực đọc hiểu các đoạn trích truyện thơ Nôm ­ Năng lực cảm thụ về giá trị nội dung và nghệ thuật của mỗi đoạn thơ ­ Năng lực sử dụng ngôn ngữ, vận dụng kiến thức về tác giả, tác phẩm   đểviết đoạn văn cảm thụ  và phân tích thơ, viết bài văn thuyết minh về  tác  giả, tác phẩm; viết bài văn nghị luận văn học. 3. Phẩm chất: ­ Biết yêu thương, cảm thông, giúp đỡ những người xung quanh ­ Có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời  sống của bản thân. B.Nội dung thực hiện:
  7. 7 I.Củng cố kiến thức:  1.Tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều 1.1. Tácgiả: ­ Nguyễn Du (1765­1820), tên chữ là Tố Như, tên hiệu là ThanhHiên. a. Quê hương và giađình: * Quêhương: ­ Quê Nguyễn Du ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Đó  là một vùng quê nghèo, thiên nhiên khắc nghiệt nhưng cũng là địa linh, nơi sinh  ra những bậc anh tài, hàokiệt. ­ Nguyễn Du sinh ra và lớn lên ở kinh thành Thăng Long nghìn năm văn  hiến, lộng lẫy và hàohoa. * Giađình: ­ Nguyễn Du xuất thân trong một gia đinh đạ i   quí tộc, nhiều đời làm  quanto dưới triều vua Lê, chúa Trịnh và có truyền thống về vănhọc: + Cha ông là Nguyễn Nghiễm, từng ở ngôi Tể tướng mười lăm năm. + Mẹ ông là Trần Thị Tần, vợ thứ, người Bắc Ninh, có tài hát xướng. + Anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản, làm chức Tham tụng (ngang   Thừa tướng) trong phủ chúa Trịnh. b. Thờiđại: ­  Nguyễn  Du  sống  vào  nửa  cuối  TK  XVIII –  nửa  đầu  TK  XIX  trong  hoàn cảnh xã hội có nhiều biến độngdữ dội: + Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, các tập đoàn  phong kiến tranh giành quyền lực, chém giết lẫn nhau, đời sống nhân dân vô  cùng cực khổ, xã hội loạn lạc, tăm tối.  + Bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là  khởi nghĩa Tây Sơn đánh đổ  các tập đoàn phong kiến thống trị, quét sạch hai  mươi vạn quân Thanh xâm lược. ­  ThờiđạiấyđãđượcNguyễnDuviếttrong“TruyệnKiều”bằnghaicâuthơmởđầu: “Trăm năm trong cõi người ta, Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau. Trải qua một cuộc bể dâu, Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”. c. Cuộc đời:
  8. 8 ­ Sinh  trưởng  trong  một gia  đình quý  tộc,  bản  thân  lại có năng khiếu  văn chươngnhưng. Thời đại Nguyễn Du do những biến động xã hội nên gia  đình cũng như bản thân ông cũng có những thăng trầm, sa sút. ­   Mồ   côichamẹtừnhỏ,  cuộcđờiNguyễnDuphảitrảiquanhững  nămthánggiantruân, trôi dạt, vất vả, long đong ( Trải qua “mười năm gió bụi”  Nguyễn Du lang thang hết ở quê vợ, rồi quê mẹ, quê cha trong nghèo túng, hết  sức khổ cực và tủinhục). ­ Nguyễn Du có ra làm quan cho triều Nguyễn Gia Long, ông giữ nhiều  chức vụ  khác nhau: Tham  tri  bộ  Lễ,  Cai  bạ  Quảng  Bình,  Chánh  sứ  bộ… Nhưng đó là những nămtháng làmquanbấtđắcchí. ­ Ông được cử  đi sứ  sang Trung Quốc năm 1813­1814. Lần 2 năm 1820   nhưng chưa kịp đi thì bệnh mất tại Huế (55 tuổi) d. Con người: ­ Là  người  có  hiểu  biết  sâu  rộng,  am  hiểu  văn hóa  dân  tộc  và  văn  chương TrungQuốc. ­ Nhà thơ  đã sống nhiều năm lưu  lạc, tiếp xúc với nhiều con  người,  nhiều  cảnh  đời, nhiều số  phận  khác  nhau,  đã  tạo  cho  ông  một  vốn  sống  phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với mọi kiếp người bị đàyđọa. ­ Nguyễn Du là người có trái tim giàu lòng nhân ái, nhìn đời với con  mắt  của  một  người   đứng  giữa  dông  tố  cuộc  đời  và  điều  đó  khiến  tác  phẩmcủa  ông  hàm   chứa  một  chiều  sâu  chưa  từng  có   trong   văn  thơ  ViệtNam. e. Sự nghiệp sángtác: ­ Nguyễn Du là tác giả có nhiều thành tựu kiệt xuất về văn chương, ở  thể loại nào ông cũngđạtđượcsựhoànthiệnởtrìnhđộ cổ điển. ­ Về thơ chữ Hán, ông có ba tậpthơ: + “Thanh Hiên thi tập” (78 bài) được viết trước khi ông ra làm quan cho  nhà Nguyễn. + “Nam trung tạp ngâm”(40 bài) viết trong thời gian ông ở Huế, Quảng   Bình. + “Bắc hành tạp lục” (131 bài) viết trong thời gian Nguyễn Du đi sứ  Trung Quốc. ­ Về  chữ  Nôm: có bài “Văn chiêu hồn” ( Văn tế  thập loại chúng sinh)  được  viết  theo  thể  thơ  song  thất lục  bát  dài  184 câu.  Đặc  biệt  là  “Truyện  Kiều”,  với  tác   phẩm  này   đã   đưa  NguyễnDulênđỉnhcaocủanềnthicadântộc,xứngđángđượctônvinh“Thiêncổvăn 
  9. 9 chương thiên cổsư”. => Năng khiếu văn chương, vốn sống phong phú kết tinh  ở  một trái  tim yêu thương vĩ đại đối với con người trong một bối cảnh lịch sử cụ thể  đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du.  ­ Nguyễn Du là thiên tài văn học, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, có đóng  góp to lớn cho nền văn học dân tộc. Thiên tài ấy được thể hiện trước hết ở  tác phẩm “Truyện Kiều”. 1.2. Tácphẩm: a. Nguồn gốc và sự sángtạo: ­ Nguyễn Du  viết  “Truyện  Kiều”  vào đầu  thế  kỉ  XIX( 1805 –1809).  Truyện dựa  theo  cốt  truyện “Kim Vân  Kiều  truyện” của Thanh Tâm  Tài  Nhân  (Trung   Quốc).   NguyễnDuđặttênlà“Đoạntrườngtân  thanh”(KhúccamớiđứtruộthayTiếngkêuđứt ruột) sau này, người ta quen gọi  là “TruyệnKiều”. ­   Một   biểu  hiện  nữa  về  sự  sáng  tạo  của  Nguyễn   Du  qua  “Truyện  Kiều”là: + “Kim Vân Kiều truyện” viết bằngchữ  Hán, thể  loại văn xuôi, có kết  cấu thành từng chương (hồi). Toàn bộ tác phẩm gồm 20 chương. + Đến Nguyễn Du đã trở thành tác phẩm viết bằng chữ Nôm, theo thể  lục bát có độ dài 3254 câu. Ông đã có những sáng tạo lớn về nhiều mặt nội   dung cũng như nghệ thuật. Chính điều đó đã làm nên thành công của kiệt tác   Truyện Kiều. b. Tóm tắt tác phẩm:      Phần 1: Gặp gỡ và đính ước ­ Giới thiệu thân thế và tài sắc của chị em Thúy Kiều. ­ Cảnh chơi hội đạp thanh và gặp gỡ Kim Trọng. ­ Kim, Kiều đính ước thề nguyền. ­ Kim Trọng về Liêu Dương hộ tang chú.     Phần 2: Gia biến và lưu lạc ­ Gia đình Kiều bị mắc oan, Kiều phải bán mình chuộc cha. ­ Kiều bị Mã Giám Sinh lừa, định tự tử. ­ Ở lầu Ngưng Bích, Kiều bị mắc lừa Sở Khanh, buộc phải làm kĩ nữ. ­ Được Thúc Sinh cứu nhưng bị Hoạn Thư hành hạ.
  10. 10 ­ Tu  ở  Quan Âm các nhà Hoạn Thư, Kiều bỏ  trốn đến am Chiêu  Ẩn  của sư vãi Giác Duyên. ­ Rơi vào lầu xanh của Bạc Bà. ­ Được Từ Hải chuộc, lấy làm vợ. ­ Từ  Hải chống lại triều đình, trở  thành đại vương nhưng bị  Hồ  Tôn  Hiến lừa chết đứng. ­ Bị  Hồ  Tôn Hiến làm nhục, rồi bị  gả  cho viên thổ  quan, Kiều nhảy  xuống sông Tiền Đường tự tử. ­ Được vãi Giác Duyên cứu và nương nhờ cửa phật lần hai.    Phần 3: Đoàn tụ ­ Kim Trọng trở lại tìm Kiều, biết tin, chàng vô cùng đau đớn. ­ Kim Trọng kết duyên với Thúy Vân nhưng luôn tưởng nhớ tới Kiều,  quyết tâm tìm Kiều. ­ Tình cờ gặp vãi Giác Duyên, Kim­Kiều gặp nhau.   ­ Kiều và Kim Trọng quyết định đổi tình vợ chồng thành tình bạn bè. c. Giá trị nội dung và nghệthuật: Truyện Kiều là kiệt tác văn học, kết tinh giá trị hiện thực, nhân đạo,  giá trị nghệ thuật. Là thành tựu tiêu biểu của văn học dân tộc. *Về nộidung: ­ Giá trị hiệnthực: + Phơibàyhiệnthựcxãhộiphongkiếnbấtcông. + Phản ánh nỗi khổ đau, bất hạnh của con người, đặc biệt là người  phụnữ.         ­ Giá trị  nhân đạo:  Giá  trị  chính  của “Truyện  Kiều”  là giá trị  nhân đạo. Giá trị nàyđược thể hiện ở các phương diệnsau:       + Khẳng định, đề cao tài năng, phẩm hạnh + Cảm thương trước số phân bi kịch của con người. + Lên án chế độ  PK vô nhân đạo, những thế  lực xấu xa, tàn bạo   vùi dập con người + Đồng tình với những  ước mơ, khát vọng chân chính của con   người như kv về quyền sống, kv  tự do, công lí, kv về tình yêu, hạnh phúc *Về  nghệthuật:Là   kết   tinh   thành   tựu   nghệ   thuật   VHDT   trên  nhiều phương diện:
  11. 11 ­  Ngôn ngữ: Tiếng Việt trở nên giàu đẹp với khả  năng miêu tả,   biểu cảm phong phú. ­ Thể Loại: Thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao, nhuần nhuyễn. ­ Nghệ thuật tự sự có sự phát triển vượt bậc: NT dẫn truyện, NT   miêu tả  thiên nhiên, NT miêu tả  khắc họa tính cách nhân vật (qua bút pháp  ước lệ tượng trưng, bút pháp tả thực, qua ngôn ngữ đối thoại ); NT miêu tả  nội tâm nhân vật (qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm và tả cảnh ngụ tình) ­>“Truyện Kiều” là một kiệt tác trong văn học trung đại nói riêng và  văn học dân tộc nói chung. 2.Tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên a. Tác giả: * Cuộc đời: ­ Nguyễn Đình Chiểu (1822 ­ 1888), tục gọi là Đồ Chiểu. ­ Sinh tại quê mẹ   ở  Tân Thới ­ Gia Định (nay là thành phố  Hồ  Chí  Minh). Quê cha ở Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. ­ Năm 1843, thi đỗ  tú tài (21 tuổi), sáu năm sau ông bị  mù. Không gục  ngã trước số  phận, ông vẫn ngẩng cao đầu sống, sống có ích đến hơi thở  cuối cùng. Ông làm tròn cả ba trọng trách: nhà thơ, nhà giáo, thầy thuốc. ­ Là tấm gương sáng về  lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống   giặc ngoại xâm. ­  Khi cả Nam Kì rơi vào tay giặc, ông vẫn nêu cao tinh thần bất khuất   trước kẻ thù “thua cuộc rồi lưng vẫn thẳng, đầu vẫn ngẩng cao, ngay kẻ thù   cũng phải kính nể”, giữ trọn lòng trung thành với Tổ  quốc, với nhân dân cho   tới lúc mất.  * Sự nghiệp văn chương:   ­ Để lại cho đời bao trang thơ bất hủ, được lưu truyền rộng rãi. ­ Tiêu biểu:  “Lục Vân Tiên”, “Văn tế  nghĩa sĩ Cần Giuộc”, “Dương   Từ Hà Mậu”,... b. Tác phẩm ­ Truyện “Lục Vân Tiên”: + Là truyện thơ  nôm, gồm 2082 câu thơ  lục bát. Sáng tác khoảng đầu  những năm 50 của thế kỉ XIX. + Được lưu truyền rộng rãi dưới hình thức sinh hoạt văn hoá dân gian   như: “kể thơ”, “nói thơ Vân Tiên”, “hát Vân Tiên”…
  12. 12 ­ Truyện gồm 4 phần: + Phần 1: Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga. + Phần 2: Lục Vân Tiên gặp nạn và được cứu. + Phần 3: Kiều Nguyệt Nga gặp nạn và được cứu, vẫn một lòng chung  thủy với Vân Tiên. + Phần 4: Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga sum vầy, hạnh phúc. ­ Giá trị nội dung: + Xem trọng tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội: tình  cha mẹ, con cái, vợ chồng, tình yêu. + Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng ra tay cứu khốn phò nguy. + Thể hiện khát vọng của nhân dân hướng tới lẽ công bằng và những  điều tốt đẹp trong cuộc đời (kết thúc có hậu) ­ Giá trị nghệ thuật:  Mang tính chất kể: chú trọng đến hành động của nhân vật nhiều hơn là   miêu tả nội tâm. Tính cách của nhân vật cũng thường bộc lộ qua việc làm, lời  nói, cử chỉ. 2. Kiến thức trọng tâm về 3đoạn trích: Chị em Thúy Kiều, Kiều ở  lầu Ngưng Bích, Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. * Yêu cầu 1: Thuộc lòng thơ Cách thức tiến hành:  Giáo viên kiểm tra kỹ năng thuộc lòng thơ  * Yêu cầu 2: Trình bày kiến thức trọng tâm Cách thức tiến hành: ­ Để củng cố kiến thức trọng tâm của mỗi đoạn trích, giáo viên cho HS   điền thông tin vào bảng tổng hợp kiến thức. Kỹ  năng này đòi hỏi học sinh  vừa kết hợp nhận biết và sự thông hiểu. ­ Hệ thống câu hỏi:  + Cho biết vị trí của mỗi đoạn trích trong tác phẩm + Nêu bố cục của từng đoạn trích + Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của mỗi đoạn trích Tên văn bản Vị   trí   đoạn  Bố  cục ­ nội  Giá   trị   nội  Giá trị  nghệ  trích dung   chính  dung thuật
  13. 13 cần   phân  tích Chị  em Thúy  ­ Nằm ở phần  3 phần: ­ Qua miêu tả  ­   Nghệ   thuật  Kiều một   (Gặp   gỡ  ­   Phần   1   (4  hai   bức   chân  ước   lệ:   lấy  và   đính   ước)  câu   đầu):  dung   đẹp,  vẻ   đẹp   thiên  của tác phẩm.  Giới   thiệu   Nguyễn   Du  nhiên   gợi   tả  Sau những câu  khái   quát   hai  trân   trọng  vẻ   đẹp   con  giới   thiệu   về  chị em.  ngợi   ca   vẻ  người.  gia   đình   họ  ­   Phần   2   (4  đẹp,   tài   năng  ­   Sử   dụng  Vương,   tác  câu tiếp):  Tả  của   con  hình   ảnh   ẩn  giả   dành   24  vẻ   đẹp   Thuý   người   dự  dụ, nhân hóa,  câu   nói   về  Vân. cảm   về   kiếp  phép   sóng  Thúy   Vân,  ­   Phần   3   (12  người tài hoa  đôi,   thành  Thúy Kiều. câu tiếp):  Tả  bạc   mệnh   ­>  ngữ... vẻ   đẹp   của   Biểu   hiện  Thuý Kiều. của   cảm  ­   Phần   3   (4  hứng   nhân  câu   cuối):  đạo. Nhận   xét   về  cuộc   sống   hai chị em. Kiều   ở   lầu  ­  Đoạn   trích  3 phần: Đoạn   trích  ­ Miêu tả  nội  Ngưng  nằm   ở   phần  thể  hiện  tấm  tâm nhân vật:  ­   Phần   1   (6  Bích thứ   hai  (Gia  lòng nhân đạo  Diễn   biến  câu   đầu):  biến   và   lưu  Hoàn cảnh cô  của   Nguyễn  tâm trạng qua  lạc).  Sau   khi  đơn,   tội  Du : ngôn ngữ độc  bán   mình   cho  nghiệp   của  ­   Thương  thoại   nội  Mã   Giám  Thúy Kiều cảm cho cảnh  tâm,   nghệ  Sinh,   Kiều   bị  thuật tả  cảnh  đẩy  vào   lầu  ­   Phần   2   (8  ngộ   đáng  ngụ   tình   đặc  xanh.   Kiều  câu tiếp): Nỗi  thương   Thuý  sắc. uất ức định tự  thương   nhớ  Kiều Kim Trọng và  ­   Ngợi   ca   vẻ  ­   Sử   dụng  vẫn. Tú Bà vờ  thành   công  hứa   hẹn   đợi  cha mẹ. đẹp   phẩm  điển   tích  Kiều   bình  ­   Phần   3   (8  chất   thuỷ  điển cố, điệp  phục   sẽ   gả  câu   cuối):  chung,     hiếu  ngữ  khi khắc  chồng   cho  Tâm   trạng  thảo,   vị   tha  họa   tâm  nàng   vào   nơi  đau   buồn,   âu  của   Thuý  trạng   nhân  tử   tế   rồi   đưa  lo   của   Thúy  Kiều. vật. Kiều   ra   giam  Kiều   thể  lỏng   ở   lầu  hiện qua cách 
  14. 14 Ngưng   Bích,  nhìn   cảnh  đợi  thực hiện  vật. âm mưu mới. Lục   Vân  ­ Đ 2 phần: ­   Đoạn   trích  ­   Ngôn   ngữ  Tiên  oạn  thể  hiện khát  mộc   mạc,  ­   Phần   1   (14  cứu  trích  vọng   hành  bình dị. câu đầu): Lục  Kiều  nằm  đạo   giúp   đời  Vân   Tiên  ­   Tính   cách  Nguyệ trong  đánh   tan   bọn  của tác giả và  của nhân  vật  t Nga. phần   1  cướp. khắc   họa  chủ   yếu   bộc  của   tác  những   phẩm  lộ   qua   hành  phẩm. ­ Phần 2 (Còn  chất   đẹp   đẽ  lại): Cuộc trò  động, cử  chỉ,  của   hai   nhân  ngôn ngữ. chuyện   giữa  vật: Lục Vân Tiên  và   Kiều  +   Lục   Vân  Nguyệt   Nga  Tiên   tài   ba,  sau   khi   Vân  dũng   cảm,  Tiên   đánh  trọng   nghĩa  cướp. khinh tài; +   Kiều  Nguyệt   Nga  hiền hậu, nết  na, ân tình. II. Luyện tập: Phần I: Dạng bài tậpđọc – hiểu (Mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng thấp) 2 hình thức:  Trắc nghiệm khách quan  Tự luận ngắn Cách thức tiến hành: ­ HS đọc và xác định yêu cầu của từng câu hỏi trong bài tập ­ HS trả lời vào vở và trình bày miệng ­ HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, đánh giá ­ GV hướng dẫn HS cách trả lời từng dạng câu hỏi cụ thể * Hình thức trắc nghiệm khách quan: Bài tập: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bằng cách ghi ra bài làm  chữ cái in hoa đứng trước đáp án đúng. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
  15. 15 Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những rày trông mai chờ.      Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.      Xót người tựa của hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?      Sân  Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc Tử đã vừa người ôm.                        (Truyện Kiều; Nguyễn Du) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. A. Tự sự B. Biểu cảm C. Miêu tả D. Nghị luận Câu 2: Từ “khóa xuân” trong đoạn trích có nghĩa là gì? A. Ý nói thời gian mùa xuân đang dần khép lại.      B. Ý nói không gian mùa xuân tươi đẹp C. Ý nói Kiều tự giam hãm bản thân     D. Khóa kín tuổi xuân, ý nói việc Kiều bị giam lỏng. Câu 3: Những điển cố: Sân Lai, gốc tử, quạt nồng ấp lạnh được sử dụng  nhằm mục đích gì? A. Nhấn mạnh nỗi nhớ thương của Thúy Kiều đối với cha mẹ. B. Tình cảm thương nhớ, đau xót, lo lắng cho cha mẹ khi Thúy Kiều không  thể ở bên để phụng dưỡng. C. Nói đến việc Thúy Kiều nhớ Kim Trọng khôn nguôi, tự trách mình là kẻ  phụ tình 
  16. 16 D. Nói tới nỗi nhớ thương của Thúy Kiều đối với các em Thúy Vân và  Vương Quan. Câu 4:Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì? A. Nỗi cô đơn lẻ loi của Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích B. Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Thúy Kiều C. Tầm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du D. Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp và nỗi thương nhớ người yêu và cha mẹ của  Thúy Kiều Đáp án Câu 1 2 3 4 Đáp án B D B D * Hình thức tự luận ngắn Bài tập 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. Câu 1: Cảnh vật trong đoạn thơ được miêu tả theo những trình tự nào? Câu 2: Từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Phân  loại các từ láy. Câu 3: Chỉ ra và nêu ý nghĩa của biện pháp điệp ngữ trong đoạn trích  trên. Câu 4: Hai câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên được hiểu  như thế nào? Hướng dẫn trả lời: Câu 1: Cảnh vật trong đoạn thơ được miêu tả theo trình tự từ xa tới  gần. Từ “cửa bể chiều hôm” tới “ghế ngồi”, bốn khung cảnh khác nhau: ­ Một cánh buồm thấp thoáng nơi cửa biển. ­ Những cánh hoa lụi tàn trôi man mác trên ngọn nước mới.
  17. 17 ­ Nơi cỏ héo úa, rầu rầu. ­ Cảnh tưởng tượng sóng quanh ghế ngồi. → Diễn đạt nỗi buồn dâng lên đầy ắp, càng ngày như muốn nhấn chìm  Kiều trước cuộc bể dâu. Câu 2: Từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên là: Từ láy toàn bộ: xa xa, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm Từ láy bộ phận: thấp thoáng, man mác Câu 3: Điệp ngữ trong đoạn trích trên là: buồn trông ­ Ý nghĩa của điệp ngữ này là: Buồn trông là buồn nhìn xa, trông ngóng một cái gì đó mơ hồ, vô  vọng. Điệp ngữ này được kết hợp với những hình ảnh đứng sau nó  như: cửa bể, con thuyền, cánh buồm, ngọn nước, hoa trôi, nội cỏ, chân mây  mặt đất, gió, sóng,… vừa gợi thân phận cô đơn, lênh đênh, trôi dạt trên dòng  đời vô định, vừa diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng tiến, chồng chất ghê gớm,  mãnh liệt hơn. Các điệp ngữ còn kết hợp với các từ láy: thấp thoáng, xa xa, man  mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm tạo nên nhịp điệu ào ạt của cơn sóng lòng,  khi trầm buồn, khi dữ dội, xô nỗi buồn đến tuyệt vọng. => Phép điệp ngữ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ,  câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình  tượng nghệ thuật và tạo nhịp điệu cho câu thơ, tác động mạnh mẽ tới cảm  xúc người đọc. Câu 4: Hai câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên được hiểu  như sau: ­ Câu hỏi tu từ: “Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?” Hình ảnh cánh buồm nhỏ, đơn độc giữa mênh mông sóng nước, cũng  giống như tâm trạng của Kiều trong không gian thanh vắng ở hiện tại nghĩ  tới tương lai mịt mù của bản thân. => Nàng Kiều cảm thấy lênh đênh giữa dòng đời, không biết ngày nào  mới được trở về với gia đình, đoàn tụ với người thân yêu. ­ Câu hỏi tu từ: “Hoa trôi man mác biết là về đâu?” Những cánh hoa trôi vô định trên mặt nước càng khiến Kiều buồn hơn,  nàng nhìn thấy trong đó số phận lênh đênh, chìm nổi, bấp bênh giữa dòng đời  ngang trái. => Kiều lo sợ không biết số phận của mình sẽ trôi dạt, lênh đênh đến  khi nào, bị vùi lấp ra sao.
  18. 18 Bài tập 2: a. Thế nào là bút pháp ước lệ tượng trưng? Cho ví dụ. b. Thế nào là bút pháp tả cảnh ngụ tình? Cho ví dụ. c. Thế nào làngôn ngữ độc thoại nội tâm? Cho ví dụ. Hướng dẫn:  a. Nghệ thuật ước lệ tượng trưng: ­ Nghệ thuật  ước lệ là bút pháp quen thuộc, thường sử dụng trong văn   học trung đại.  ­ Sử dụng những quy ước trong biểu hiện nghệ thuật, thường lấy hình  tượng thiên nhiên: trăng, hoa, tuyết, ngọc … để nói về  con người và làm nổi   bật vẻ đẹp của con người.  ­ Nghệ  thuật  ước lệ nghêng về  gợi, tác động tới người đọc thông qua  sự phán đoán, trí tưởng tượng chứ không miêu tả cụ thể, tỉ mỉ.  ­ Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã sử  dụng nghệ  thuật  ước lệ để  miêu tả  chân dung nhân vật. Bút pháp này thường được sử  dụng để  miêu tả  nhân vật chính diện. Nghệ  thuật  ước lệ  tượng trưng đã góp phần lý tưởng   hoá nhân vật. + Cặp lục bát trong đoạn trích “Chị  em Thúy Kiều” có sử  dụng bút   pháp ước lệ tượng trưng: . Tả Thúy Vân:  Hoa cười, ngọc thốt, đoan trang Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. . Tả Thúy Kiều: Làn thu thủy nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. b. Tả cảnh ngụ tình: ­ Tả  cảnh ngụ  tình là nghệ  thuật mượn cảnh vật  để  gửi gắm tâm  trạng. Thiên nhiên phần lớn được miêu tả  qua tâm hồn con người. Vì thế,  cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng.   Cảnh là phương tiện miêu tả, tâm trạng là mục đích miêu tả. Thiên nhiên  không chỉ  dừng lại  ở  vẻ  đẹp mà còn  ẩn chứa tâm trạng, trở  thành nhân vật   bên cạnh con người, hoà với nội tâm con người, thiên nhiên góp phần miêu tả,  khắc hoạ tính cách, nội tâm nhân vật. ­ Đoạn thơ thể hiện bút pháp tả cảnh ngụ tình trong đoạn trích “ Kiều ở 
  19. 19 lầu Ngưng Bích” + 6 câu đầu: Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân ……… Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng + 8 câu cuối: Buồn trông cửa biển chiều hôm ……. Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi c. Ngôn ngữ độc thoại nội tâm:  ­ Thường là lời nói thầm bên trong, nhân vật tự  nói với chính mình  hoặc nói với ai đó trong tưởng tượng. Đó là nghệ  thuật khắc hoạ  tính cách  nhân vật qua việc diễn tả tâm trạng nhân vật.  ­ Một trong những đoạn trích thể  hiện thành công nghệ  thuật miêu tả  nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại là  Kiều ở lầu Ngưng Bích: Tưởng người dưới nguyệt chén đồng ……… Có khi gốc tử đã vừa người ôm Bài tập 3: Trong “Truyện Kiều” có câu: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng” a. Chép thuộc lòng 7 câu thơ tiếp theo. b. Đoạn thơ diễn tả cảm xúc của ai với ai? c. Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ thương có hợp lý không? Tại  sao? Hướng dẫn:  a. Chép thuộc lòng 7 câu thơ tiếp: …Tin sương luống những rày trông mai chờ.      Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.      Xót người tựa của hôm mai,
  20. 20 Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?      Sân  Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc Tử đã vừa người ôm. b. Đoạn thơ diễn tả tình cảm nhớ thương Kim Trọng và cha mẹ của  Thúy Kiều trong những ngày sống cô đơn ở lâu Ngưng Bích. c. Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ thương của Thúy Kiều: nhớ Kim  Trọng rồi nhớ tới cha mẹ sau. Đặt nỗi nhớ người yêu lên trước nỗi nhớ song  thân có vẻ như không hợp lý đối với quan niệm trong xã hội phong kiến.  Nhưng xét về cảnh ngộ của Thúy Kiều thì quy trình tâm lý ấy lại rất hợp lý. Kiều nhớ người yêu trước là vì: vầng trăng ở câu thơ thứ hai trong  đoạn trích gợi nhớ tới lời thề với Kim Trọng hôm nào. Nàng đau xót vì mối  tình đẹp đã tan vỡ. Nàng cảm thấy mình có lỗi khi không giữ được lời hẹn  ước với chàng Kim. Còn đối với cha mẹ, dù sao Kiều cũng đã phần nào làm  tròn chữ hiếu khi bán mình cứu cha và em trong cơn tai biến. Cách diễn tả tâm trạng trên là rất hợp lý với quy luật tâm lý của nhân  vật thể hiện rõ sự tinh tế trong ngòi bút của Nguyễn Du, đồng thời cũng cho  ta thấy rõ sự cảm thông đối với nhân vật của tác giả. Bài tập 4: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:    “Trước xe quân tử tạm ngồi, Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa. …Gẫm câu báo đức thù công, Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”.      Vân Tiên nghe nói liền cười: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn.     Nay đà rõ đặng nguồn cơn, Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.     Nhớ câu kiến nghĩa bất vi, Làm người thế ấy cũng phi anh hùng” (Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục Việt Nam, 2016) a. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Của tác giả nào?  b. Đoạn hội thoại trên diễn ra trong hoàn cảnh nào? Có những nhân vật  nào tham gia trong đoạn hội thoại trên? c. Giải thích ý nghĩa cụm từ “báo đức thù công”, “kiến nghĩa bất vi”
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0