intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn học sinh giải các bài toán về chuyển động đều

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giúp học sinh giải được dạng toán này với những bài toán phát triển mở rộng, trong phạm vi bài viết Hướng dẫn học sinh giải các bài toán về chuyển động đều này sẽ giúp thầy cô hoàn thành bài sáng kiến để giúp học sinh giải toán nhanh hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn học sinh giải các bài toán về chuyển động đều

  1. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU”           SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ----c c c----       MàSKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5  GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” MÔN: TOÁN CẤP HỌC: TIỂU HỌC Năm học 2016 ­ 2017 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1/22
  2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” I/Cơ sở lý luận:       Môn Toán  đóng một vai trò rất quan trọng trong việc   dạy  học.  Nó  không chỉ giúp các em nắm được lý thuyết mà còn hình thành cho các em kỹ  năng tư duy, sáng tạo, góp phần phát triển trí thông minh từ việc phân tích so   sánh, tổng hợp đến khái quát hoá, trừu tượng hoá. Việc hướng dẫn học sinh  giải các bài toán không những giúp các em nắm vững kiến thức toán trong   từng nội dung bài học mà còn góp phần tích cực giúp các em hiểu và vận  dụng tốt những hiểu biết đó vào cuộc sống.          Xét riêng về toán chuyển động đều ở lớp 5, ta thấy đây là loại toán khó,   phức tạp, phong phú, đa dạng và có rất nhiều kiến thức áp dụng vào thực tế  cuộc sống. Việc hình thành, rèn luyện, củng cố các kĩ năng giải toán chuyển   động đều gần như  là chưa có nên các em không thể  tránh khỏi những khó  khăn, sai lầm khi giải loại toán này. Vì thế  rất cần phải có những phương   pháp cụ  thể  để  giải các bài toán chuyển động đều nhằm đáp  ứng các nội  dung bồi dưỡng, nâng cao khả  năng tư  duy linh hoạt và óc sáng tạo của học   sinh.     II/ Cơ sở thực tiễn:        Qua   thực   tế   giảng   dạy   và   bồi   dưỡng   học   sinh   giỏi   lớp   5   tôi   thấy  chương trình môn Toán có nhiều dạng như: Các dạng toán về  phân số; số  thập phân; tìm tỉ số phần trăm; các dạng toán về hình học; toán chuyển động   đều ....        Từ  mỗi dạng toán cơ  bản phát triển ra thành nhiều bài toán hay nhiều  khi chỉ sử dụng kiến thức cơ bản ta khó có thể giải được.        Đặc biệt dạng “Toán chuyển động đều  ” là một trong những dạng  toán khó khi gặp giáo viên và học sinh cũng thường thấy ngại. Không những  học sinh không làm được mà ngay cả  giáo viên cũng băn khoăn, trăn trở. Để  giúp học sinh giải được dạng toán này với những bài toán phát triển mở rộng,  trong phạm vi bài viết này tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm "  Hướng dẫn   học sinh giải các bài toán về chuyển động đều ” từ các bài tập cơ bản đến  các bài toán ph¸t triÓn vµ mở  rộng, giúp học sinh nắm vững kiến thức một   cách có hệ  thống khoa học và không còn ngại khi gặp dạng “ Toán chuyển   2/22
  3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” động đều”.  B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I/Thực trạng Trong quá  trình dạy bồi dưỡng tôi thấy học sinh thường mắc phải   những sai lầm khi giải các bài toán về chuyển động đều. a) Do học sinh không đọc kĩ đề bài, thiếu sự suy nghĩ cặn kẽ dữ kiện và điều   kiện đưa ra trong bài toán. Ví dụ: (trang 140 SGK Toán lớp 5) Quãng đường AB dài 25 km. Trên đường đi từ  A đến B, một người đi  bộ 5 km rồi tiếp tục đi ô tô trong nửa giờ thì đến B. Tính vận tốc của ô tô.      Có một số học sinh lớp 5 đã giải như sau: 1 Vận tốc của ô tô: 25 :   = 50 (km/giờ) 2 Đáp số: 50km/giờ      Còn hầu hết học sinh làm đúng bài toán với lời giải như sau: Quãng đường người đó đi bằng ô tô là: 25 – 5 = 20 (km) 1 Vận tốc của ô tô là: 20 :   = 40 (km/giờ) 2 Đáp số: 40 km/giờ Học sinh mắc sai lầm trên đều do các em chưa đọc kĩ đề  bài, bỏ  sót 1   dữ kiện quan trọng của bài toán "Người đó đi bộ 5 km rồi mới đi ô tô". b) Do học sinh còn nặng về trí nhớ máy móc, tư duy chưa linh hoạt. Ví dụ1: (trang 146 SGK Toán lớp 5) Một ngườ i đi xe đạp từ  A đến B với vận tốc 12 km/gi ờ. Sau 3 gi ờ,   một ngườ i đi xe máy cũng đi từ  A đến B với vận tốc 36 km/giờ. H ỏi k ể  từ lúc bắt đầu đi sau bao lâu ngườ i đi xe máy đuổi kịp ngườ i đi xe đạ p?           Khi gặp bài toán trên học sinh rất lúng túng, không biết vận dụng công   thức gì để tính. Một số học sinh biết cách làm thì cũng nhầm lẫn như sau : Quãng đường AB là : 3/22
  4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” 36 x 3 = 108 ( km ) Sau số thời gian xe máy đuổi kịp xe đạp là : 108 : ( 36 – 12 ) = 4,5 ( giờ )                                     Đáp số : 4,5 giờ Sau đây là bài giải đúng của bài toán : Quãng đường xe đạp đi trước ô tô là : 12 x 3 = 36 ( km ) Sau số thời gian xe máy đuổi kịp xe đạp là : 36 : ( 36 – 12 ) = 1,5 ( giờ ) Đổi 1,5 giờ = 1 giờ 30 phút                                              Đáp số : 1 giờ 30 phút Ví dụ  2 :Một ô tô đi từ  A đến B với vận tốc 40 km/giờ và đi từ  B về A với  vận tốc 50 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô cả đi và về.     Khi gặp bài toán này đa số  học sinh giải theo cách tìm số  trung bình cộng   như sau :                                    Vận tốc trung bình của ô tô cả đi và về là :                                             ( 40 + 50 ) : 2 = 45 ( km/giờ )                                               Đáp số : 45 km/giờ Sau đây là bài giải đúng của bài toán : 1 1 Cứ 1 km ô tô đi từ A đến B hết  giờ còn đi từ B về A hết   giờ 40 50 1 1 9  Trung bình cứ 2 km cả đi và về ô tô đi hết   +   =   ( giờ ) 40 50 2000 9 4 Vận tốc trung bình của ô tô cả đi và về là         2 :   =  44  ( km/giờ ) 2000 9 4                                                                              Đáp số: 44  km/giờ 9 Khi vận dụng những công thức tự  bản thân suy nghĩ, đúc kết học sinh   trong lớp làm dạng toán này chỉ  50% số  học sinh trong lớp làm nhanh, chính  xác, số  học sinh còn lại lúng túng, phải có sự  gợi mở của giáo viên mới giải  quyết được. Đặc điểm các bài toán chuyển động đều là dạng toán có liên quan  và ứng dụng trong thực tế, học sinh phải tư duy, phải có suy luận và phải có đôi   4/22
  5. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” chút hiểu biết về thực tế cuộc sống. Với những trăn trở, băn khoăn của bản thân, qua nhiều năm giảng dạy, với  tâm huyết nghề nghiệp, tôi đã chắt lọc hệ thống mạch kiến thức về dạng toán   này từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến khái quát nhằm giúp giáo viên và học  sinh có tầm nhìn tổng quát về mạch đi kiến thức của dạng “Toán chuyển động   đều” ở tiểu học.   II/  Giải pháp 1. Các bài toán cơ bản về chuyển động đều trong chương trình toán 5. *  Lý thuyết. a. Các đại lượng trong toán chuyển động ­ Quãng đường: kí hiệu là s. ­ Thời gian: kí hiệu là t. ­ Vận tốc: kí hiệu là v. b. Các công thức cần nhớ: s = v x t; v = s : t; t = s : v c. Chú ý : Khi sử  d ụng các đạ i lượ ng trong m ột h ệ  th ống  đơ n vị  cầ n lư u ý  cho h ọc sinh  : 1. ­ Nếu quãng đường là km, thời gian là giờ thì vận tốc là km/giờ.     ­ Nếu quãng đường là m, thời gian là phút thì vận tốc là m/phút. 2. Với cùng một vận tốc thì quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian. 3. Trong cùng một thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc. 4. Trên cùng một quãng đường thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ  nghịch. *  Bài tập vận dụng a. Bài toán về tính quãng đường  Ví dụ 1: Một người phải đi 95 km bằng xe lửa, ô tô, đi bộ. Lúc đầu người ấy  đi xe lửa trong 2 giờ với vận tốc 35 km/giờ, sau đó đi ô tô trong 30 phút với  vận tốc 44 km/giờ. Hỏi người  ấy còn phải đi bộ bao nhiêu ki lô mét nữa mới  5/22
  6. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” đến nơi? Phân tích: Với bài tập này GV hướng dẫn HS tính quãng đường đi bằng xe  lửa, ô tô, sau đó tìm quãng đường đi bộ.  Ví dụ 2: Một người dự định đi từ A đến B trong 3 giờ. Người đó đã tăng vận  tốc thêm 6 km/giờ nên tới B chỉ hết 2 giờ. Tính quãng đường AB. Phân tích: Gv giúp học sinh hiểu 6 km/giờ là hiệu vận tốc thực đi và vận tốc  dự định. Trên cùng quãng đường, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ  nghịch. Từ đó học sinh sẽ dựa vào tỉ số thời gian để tìm tỉ số vận tốc rồi đưa  về dạng toán hiệu­tỉ để tìm một trong hai vận tốc. Giải: Do AB không đổi, thời gian và vận tốc là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch lên ta  có : t (thực) : t (dự định) = v (dự định) : v (thực) = 2 : 3 Nếu coi vận tốc dự  định là 2 phần thì vận tốc thực đi là 3 phần, mà  một phần ứng với vận tốc 6 km/giờ;  Nên vận tốc thực đi là: 6 x 3 = 18 (km/giờ) Vậy quãng đường AB dài là: 18 x 2 = 36 (km) Đáp số : 36 km Ví dụ 3: Một ô tô dự kiến đi từ A với vận tốc 45 km/giờ để đến B lúc 12 giờ  trưa. Do trời trở gió mưa to nên mỗi giờ chỉ đi được 35 km và đến B chậm 40   phút so với dự kiến. Tính quãng đường AB? Giải: Trên cùng một quãng đường vận tốc và thời gian tỷ lệ nghịch với nhau. v1 45 9 t1 7 Vậy ta có:  = =  hay  = ( v1 là vận tốc dự kiến, v2 là vận tốc  v 2 35 7 t2 9 thực, t1 là thời gian dự kiến, t2 là thời gian thực). Ta có sơ đồ: T1:   40 phút 6/22
  7. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” T2:  7 Thời gian dự kiến là: 40 : ( 9 ­ 7 ) x 7 = 140 (phút ) =   (giờ ) 3 7 Quãng đường AB là:   x 45 =  105 (km) 3        Đáp số: 105 km b. Bài toán về tính vận tốc. Ví dụ  1 : Lúc 8 giờ  15 phút cha tôi đi từ  nhà ga ra đường dài 6 km. Đi được  nửa đường thì sực nhớ ra là đã để quên giấy chứng minh nhân dân ở nhà, ông   bèn quay lại lấy và tới ga lúc 10 giờ 55 phút. Tính vận tốc đi bộ của cha tôi. Phân tích: Bài này mấu chốt GV giúp HS hiểu được quãng đường đi của người   1 cha là: đi được   quãng đường rồi quay về sau đó đi ra đường, như vậy quãng  2 đường từ  nhà ra đường  người cha đã đi sẽ  bằng 2 lần quãng đường từ  nhà ra  đường. Ví dụ 2:  Ngày nghỉ anh Thành về quê, quê ở cách nơi làm việc 140 km. Anh  đi xe đạp 1 giờ  20 phút rồi đi tiếp ô tô trong 2 giờ  thì tới nơi, biết ô tô đi   nhanh gấp 4 lần xe đạp. Tìm vận tốc mỗi xe. Ta giả sử rằng anh Thành đi cả quãng đường bằng xe đạp thì thời gian   phải đi là: 1 giờ 20 phút + 2giờ  x 4 = 9 giờ 20 phút = 560 phút Vậy vận tốc xe đạp là: 140 : (560 : 60) = 15 (km/giờ);  Ta tìm được vận tốc ô tô là: 15 x 4 = 60 (km/giờ) Ví dụ  3: Quãng đường từ  A đến B dài 17 km. Một người đi bộ  từ  A hết 30  phút rồi gặp bạn đi xe đạp đèo đi tiếp 75 phút nữa thì tới B. Tính vận tốc của  1 mỗi người. Biết rằng vận tốc của người đi bộ  bằng   vận tốc người đi xe  3 đạp. Giải: 1 Vì vận tốc người đi bộ  bằng     vận tốc người đi xe đạp nên quãng  3 đường đi xe đạp nếu đi bộ thì hết thời gian là:   75 x 3 = 225 (phút) Người đó đi bộ quãng đường AB thì hết thời gian là: 7/22
  8. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” 225 + 30 = 255 (phút)                       Đổi 255 phút = 4,25 giờ. Vận tốc của người đi bộ là: 17 : 4,25 = 4 (km/giờ) Vận tốc của người đi xe đạp là: 4 x 3 = 12 (km/giờ)                  Đáp số: 4 km/giờ và 12 km/giờ c. Bài toán về tính thời gian Ví dụ  1 : Trên đoạn đường dài 12 km, Phúc chạy mỗi giờ  được 8 km. Cũng  trên đoạn đường này, Kiệt chạy với tốc độ  6 km mỗi giờ. Hỏi Phúc chạy  nhanh hơn Kiệt bao nhiêu phút trên đoạn đường đó? Giải: Thời gian Phúc chạy trên đoạn đường 12 km là: 12 : 8 = 1,5 (giờ) Thời gian Kiệt chạy trên đoạn đường 12 km là: 12 : 6 = 2 (giờ) Thời gian Phúc chạy nhanh hơn Kiệt là: 2 – 1,5 = 0,5 (giờ) = 30 phút Đáp số: 30 phút Ví dụ 2 : Đường từ nhà đến trường dài 100 km. Một người đi xe máy với vận   tốc 30 km/giờ khởi hành từ nhà lúc 7 giờ 40 phút, đến trường giải quyết công  việc trong 1 giờ 20 phút, sau đó trở về nhà bằng ô tô với vận tốc 40 km/giờ.   Hỏi người đó về tới nhà lúc mấy giờ? Phân tích: Với bài toán này GV cần lưu ý HS tính thời điểm về đến nhà: thời   gian đi  + thời gian giải quyết công việc  + thời gian về. Ví dụ  3:  Một ôtô đi quãng đường dài 255 km. Lúc đầu đi với vận tốc là 60  km/giờ. Sau đó vì đường xấu và dốc nên vận tốc giảm xuống còn 35 km/giờ.   Vì thế ô tô đi hết quãng đường đó hết 5 giờ. Tính thời gian ô tô đi với vận tốc  60 km/giờ. Giải:  Giả sử cả 5 giờ xe đi với vận tốc 60 km/giờ thì quãng đường đi được   là: 60 x 5 = 300 (km) 8/22
  9. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Do ô tô đi với vận tốc 60 km/giờ nên đã đi vượt quãng đường là:  300 – 225 = 75 (km) Vậy thời gian xe đi với vận tốc 35 km/giờ là: 75: (60 ­ 35) = 3 (giờ).  Từ đó ta có thời gian ô tô đi với vận tốc 60 km/giờ là: 5 ­ 3 = 2 (giờ) 2.  Các bài toán có hai hoặc ba chuyển động cùng chiều a. Kiến thức cần nhớ:   ­ Vận tốc vật thứ nhất: kí hiệu v1                               ­ Vận tốc vật thứ hai:  kí hiệu v2.                     ­ Nếu hai v ật chuy ển động cùng chiều cách nhau  quãng đường s cùng xuất phát một lúc thì thời gian để chúng đuổi kịp nhau là: t = s : (v1 – v2) ­ Nếu vật thứ hai xuất phát trước một thời gian t0 sau đó vật thứ  nhất mới xuất phát thì thời gian vật thứ nhất đuổi kịp vật thứ hai là: t = v2 x t0 : (v1 – v2) Với v2 x t0 là quãng đường vật thứ hai xuất phát trước vật thứ  nhất trong thời gian t0. b. Các loại bài: 1. Hai vật cùng xuất phát một lúc nhưng ở cách nhau một quãng đường  S. 2. Hai vật cùng xuất phát ở một địa điểm nhưng một vật xuất phát  trước một thời gian t0 nào đó. 3. Dạng toán có ba chuyển động cùng chiều tham gia. Bài 1 (Loại 1) Lúc 12 giờ trưa, một ô tô xuất phát từ điểm A với vận tốc 60 km/giờ và  dự định đến B lúc 3 giờ 30 phút chiều. Cùng lúc đó, từ điểm C trên đường từ  A đến B và cách A 40 km, một người đi xe máy với vận tốc 45 km/giờ về B.   Hỏi lúc mấy giờ ô tô đuổi kịp người đi xe máy và địa điểm gặp nhau cách A  bao nhiêu? Giải: Sơ đồ tóm tắt:          40km 9/22
  10. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” A                         C                                                        B V1= 60 km/giờ     V2 = 45 km/giờ Mỗi giờ xe ô tô lại gần xe máy được là: 60 – 45 = 15 (km) Thời gian để ô tô đuổi kịp xe máy là: 2 40 : 15 = 2   ( giờ ) =  2 giờ 40 phút 3 Hai xe gặp nhau lúc: 12 giờ + 2 giờ 40 phút = 14 giờ 40 phút 2 Địa điểm gặp nhau cách A là: 60 x 2  = 160 (km). 3 Đáp số: 160 km. Bài 2 (Loại 2) Nhân dịp nghỉ  hè lớp 5A tổ  chức đi cắm trại  ở  một địa điểm cách  trường 8 km. Các bạn chia làm hai tốp. Tốp thứ nhất đi bộ khởi hành từ 6 giờ  sáng với vận tốc 4 km/giờ, tốp thứ hai đi xe đạp chở dụng cụ với vận tốc 10   km/giờ. Hỏi tốp xe đạp khởi hành lúc mấy giờ  để  tới nơi cùng một lúc với   tốp đi bộ? Giải: Vì hai tốp đến nơi cùng một lúc có nghĩa là thời gian tốp đi xe đạp từ  trường tới nơi cắm trại chính bằng thời gian hai nhóm đuổi kịp nhau tại địa điểm   cắm trại. Thời gian tốp đi xe đạp đi hết là:  8 : 10 = 0,8 (giờ) Thời gian tốp đi bộ đi hết là:   8 : 4 = 2 (giờ) Khi tốp đi xe đạp xuất phát thì tốp đi bộ  đã đi được là: 2 – 0,8 = 1,2   (giờ) Thời gian tốp xe đạp phải xuất phát là:  6 + 1,2 = 7,2 (giờ)                                                Hay 7 giờ 12 phút.                                          Đáp số: 7 giờ 12 phút. Bài 3 (Loại 3) Một người đi xe đạp với vận tốc 12 km/giờ  và một ô tô đi với vận   tốc 28 km/giờ cùng khởi hành lúc 8 giờ từ địa điểm A tới B. Sau đó nửa giờ  một xe máy đi với vận tốc 24 km/giờ  cũng xuất phát từ  A để  đi đến B. Hỏi   trên đường từ  A đến B vào lúc mấy giờ  xe máy  ở  đúng điểm chính giữa xe   đạp và ô tô? 10/22
  11. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Lưu ý:  Muốn tìm thời điểm 1 vật nào đó nằm giữa khoảng cách 2 xe ta thêm  một vật chuyển động với vận tốc bằng TBC của hai vật đã cho. Giải: Ta có sơ đồ: A                               C            D           E                        B Trong sơ  đồ  trên thời điểm phải tìm xe đạp đi đến điểm C, xe máy đi  đến điểm D và ô tô đi đến điểm E (CD = DE). Giả sử có một vật thứ tư là xe X nào đó cũng xuất phát từ  A lúc 6 giờ  và có vận tốc = vận tốc trung bình của xe đạp và ô tô thì xe X luôn nằm  ở  điểm chính giữa khoảng cách xe đạp và ô tô. Vậy khi  xe máy đuổi kịp xe X có  nghĩa là lúc  đó xe máy nằm vào  khoảng cách chính giữa xe đạp và ô tô. Vận tốc của xe X là: (12 + 28 ) : 2 =   20 (km/giờ) Sau nửa giờ xe X đi trước xe máy là: 20 x 0,5 = 10 (km) Để đuổi kịp xe X, xe máy phải đi trong thời gian là: 10 : (24 ­ 20) = 2,5 (giờ) Lúc xe máy đuổi  kịp xe X chính là lúc xe máy nằm vào khoảng chính  giữa xe đạp và ôtô và lúc đó là:   6 giờ + 0,5 giờ + 2,5 giờ = 9 giờ.                                                            Đáp số: 9 giờ. 3. Các bài toán có hai chuyển động ngược chiều a. Kiến thức cần ghi nhớ: ­ Vận tốc vật thứ nhất kí hiệu là v1. ­ Vân tốc vật thứ hai kí hiệu là v2. ­ Quãng đường hai vật cách nhau trong cùng thời điểm xuất phát là s. ­ Thời gian để hai vật gặp nhau là t, thì:  t = s : (v1 +  v2) Chú ý: s là quãng đường hai vật cách nhau trong cùng thời điểm xuất   phát. Nếu vật nào xuất phát trước thì phải trừ  quãng đường xuất phát trước   đó. b. Các loại bài: ­ Loại 1: Hai vật chuyển động ngược chiều nhau trên cùng một đoạn  đường và gặp nhau một lần. ­ Loại 2: Hai vật chuyển động ngược chiều nhau và gặp nhau hai lần. 11/22
  12. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” ­ Loại 3: Hai vật chuyển động ngược chiều và gặp nhau 3 lần trên một   đường tròn. Bài 1 (Loại 1) Hai thành phố  A và B cách nhau 186 km. Lúc 6 giờ sáng một người đi  xe máy từ A với vận tốc 30 km/giờ về B. Lúc 7 giờ một người khác đi xe máy   từ B về A với vận tốc 35 km/giờ. Hỏi lúc mấy giờ thì hai người gặp nhau và  chỗ gặp nhau cách A bao xa? Giải: Cách 1: Thời gian người thứ nhất xuất phát trước người thứ hai là: 7 – 6 = 1 (giờ) Khi người thứ hai xuất phát thì người thứ nhất đã đi được quãng đường  là:  30 x 1 = 30 (km) Khi người thứ hai bắt đầu xuất phát thì khoảng cách giữa hai người là:  186 – 30 = 156 (km) Thời gian để hai người gặp nhau là: 2 156 :  (30 + 35 ) = 2  (giờ) = 2 giờ 24 phút. 5 Vậy hai người gặp nhau lúc: 7giờ + 2giờ 24 phút = 9 giờ 24 phút 2 Chỗ gặp nhau cách điểm A: 30 + 2  x 30 = 102 (km) 5                                                                     Đáp số: 102 km. Cách 2:  Giải theo toán tỉ lệ. Bài 2 (Loại 2) Hai người đi xe đạp ngược chiều nhau cùng khởi hành một lúc. Người  thứ  nhất đi từ  A, người thứ hai đi từ  B và đi nhanh hơn người thứ nhất. Họ  gặp nhau cách A 6 km và tiếp tục đi không nghỉ. Sau khi gặp nhau người thứ  nhất đi tới B thì quay trở  lại và người thứ  hai đi tới A cũng quay trở  lại. Họ  gặp nhau lần thứ hai cách B 4 km. Tính quãng đường AB. Giải: Ta biết rằng từ  lúc khởi hành đến lúc hai người gặp nhau lần thứ  hai   12/22
  13. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” thì cả hai người đã đi hết 3 lần quãng đường AB.     Ta có sơ đồ biểu thị quãng đường đi được của người thứ nhất, người   thứ hai, chỗ hai người gặp nhau là C: A B 6km                                      C6km 4km      Nhìn vào sơ đồ ta thấy cứ mỗi lần hai người đi được một đoạn đường  AB thì người thứ nhất đi được 6 km. Do đó đến khi gặp nhau lần thứ hai thì   người thứ nhất đi được: 6 x 3 = 18 (km)       Quãng đường người thứ  nhất đi được chính bằng quãng đường AB  cộng thêm 4 km nữa. Vậy quãng đường AB dài là: 18 – 4 = 14 (km)                                       Đáp số: 14 km Bài 3 (Loại 3) Hai anh em xuất phát cùng nhau  ở  vạch đích và chạy ngược chiều  nhau trên một đường đua vòng tròn quanh sân vận động. Anh chạy nhanh hơn   và khi chạy được 900 m thì gặp em lần thứ nhất. Họ tiếp tục chạy như vậy   và gặp nhau lần thứ hai, lần thứ ba.  Đúng lần gặp nhau lần thứ ba thì họ dừng  lại  ở đúng vạch xuất phát ban đầu. Tìm vận tốc mỗi người, biết người em đã  chạy tất cả mất 9 phút. Giải: Sau   mỗi   lần  gặp  nhau   thì   cả   hai  người  đã   chạy  được   một   quãng  đường đúng bằng một vòng đua. Vậy 3 lần gặp nhau thì cả  hai người chạy   được 3 vòng đua. Mà hai người xuất phát cùng một lúc tại cùng một điểm rồi   lại  dừng  lại   tại   đúng  điểm   xuất  phát  nên   mỗi  người  chạy   được  một  số  nguyên vòng đua.  Mà 3 = 1 + 2 và anh chạy nhanh hơn em nên anh chạy được 2 vòng đua  và em chạy được 2 vòng đua. Vậy sau 3 lần gặp nhau anh chạy được quãng đường là: 900 x 3 = 2700 (m) Một vòng đua dài là: 2700 : 2 = 1350 (m) Vận tốc của em là: 1350 : 9 = 150 (m/phút) 13/22
  14. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Vận tốc của anh là: 2700 : 9 = 300 (m/phút)                                        Đáp số: Anh: 300 m/phút; Em: 150 m/phút 4.  Các bài toán tính vận tốc trung bình của 1 vật chuyển động trên một  quãng đường. Cần hiểu rõ bản chất của khái niệm vận tốc trung bình.  "Vận tốc   trung bình"   là quãng  đường cả   đi lẫn về  trong thời gian 1 giờ  (hoặc 1   phút ...). Vận tốc trung bình bằng tổng quãng đường đi được chia cho tổng thời   gian đi trên quãng đường đó. Dạng 1: Cho biết thời gian và vận tốc cụ thể từng đoạn đường: v1 x t1 + v2 x t2  + … + vn x tn                                  VTB =  t1 + t2 + … + tn Dạng 2: Thời gian bằng nhau: t1 = t2 v1 + v2 2             VTB =  Dạng 3: 2 quãng đường bằng nhau.  Các bước giải: + Tìm thời gian khi đi trên đoạn đường 1 km  + Tìm thời gian khi về  trên đoạn đường 1 km + Tìm thời gian cả đi và về trên đoạn đường 2 km + Tìm thời gian cả đi và về trên quãng đường 1 km + Tính vận tốc trung bình: 1 :  t (cả đi lẫn về trên quãng đường  1km) Ví dụ 1: Một người đi bộ từ A đến B với vận tốc 6km/giờ. Lúc về do đã mệt   nên người đó chỉ  còn đi được với vận tốc 4 km/giờ. Tính vận tốc trung bình  của người đó trên cả quãng đường đi và về. Giải: 1 Khi đi người đó đi 1km hết:  1 : 6 =  ( giờ ) 6 1 Khi về người đó đi 1km hết: 1 : 4 =  ( giờ ) 4 14/22
  15. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” 1 1 5 Vừa đi vừa về trên quãng đường 2 km hết:  + =  ( giờ ) 6 4 12 5 5 Vậy người đó vừa đi vừa về  trên quãng đường 1km mất:   :2 =   12 24 ( giờ ) Vận tốc trung bình cả  đi lẫn về là: (Quãng đường đi được trong 1 giờ  5 24 trên quãng đường cả đi và về ) 1 :  =   = 4,8 (km/giờ) 24 5       Đáp số: 4,8 km/giờ Ví dụ  2: Hai người đi xe máy khởi hành cùng một lúc từ  hai địa điểm cách  nhau 216 km, đi ngược chiều nhau, và sau 6 giờ hai người gặp nhau. a. Hỏi trung bình mỗi giờ cả hai người đi được bao nhiêu km? b. Hỏi trung bình mỗi giờ một người đi được bao nhiêu km? Phân tích: Học sinh phải hiểu được 216 km là tổng quãng đường , 6 giờ là  thời gian  đi để hai người gặp nhau. Trung bình mỗi giờ cả hai người đi được là tổng vận  tốc. Từ đó vận dụng cách tính tổng vận tốc bằng tổng quãng đường chia cho thời   gian đi để hai người gặp nhau. ( dựa vào cách tính thời gian đi để hai người gặp  nhau ở bài toán cơ bản trong sách giáo khoa ) Giải: Trung bình mỗi giờ cả hai người đi được: 216 : 6 = 36 (km) Trung bình mỗi giờ một người đi được:       36 : 2 = 18 (km) Ví dụ  3: Một người đi bộ  từ  A đến B với vận tốc 6 km/giờ. Lúc về  do đã  mệt nên người đó chỉ  còn đi được với vận tốc 4 km/giờ. Tính vận tốc trung  bình của người đó trên cả quãng đường đi và về. Giải: Khi đi thì người ấy đi 1km hết: 60 : 6 = 10 (phút) Khi về thì người ấy đi 1km hết: 60 : 4= 15 (phút) Vừa đi vừa về trên quãng đường 1km thì hết: 10 + 15 = 25 ( phút) Vậy người đó đi và về trên quãng đường 2km hết 25 phút. Suy ra người đó đi và về trên quãng đường 1km hết: 25: 2 = 12,5 (phút) Vậy vận tốc trung bình cả đi lẫn về là: 60 : 12,5 = 48 (km/giờ) 15/22
  16. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Ví dụ  4: Một ôtô đi từ  A đến B. Nửa quãng đườ ng đầu, ô tô đi với vận   tốc 40 km/gi ờ. H ỏi nửa quãng  đườ ng sau  ô tô phải đi với vận tốc bao  nhiêu để trên cả quãng đườ ng đó vận tốc trung bình là 48 km/giờ? Giải: Nếu đi với vận tốc 48 km/giờ thì cứ 1 km đi hết: 60 : 48 = 1,25 (phút) Vậy đi 2 km thì hết: 1,25 x 2 = 2,5 (phút) 1 km nửa đầu đi hết: 60 : 40 = 1,5 (phút) Vậy 1 km nửa sau phải đi với thời gian là: 2,5 – 1,5 = 1 (phút). 1 phút đi được 1 km vậy 1 giờ đi được: 1 x 60 = 60 (km). Vậy nửa quãng đường sau ô tô phải đi với vận tốc là 60 km/giờ.                                                                       Đáp số: 60 km/giờ. 5. Vật chuyển động trên dòng nước *. Kiến thức cần ghi nhớ: ­ Nếu vật chuyển động ngược dòng thì có lực cản của dòng nước. ­ Nếu vật chuyển động xuôi dòng thì có thêm vận tốc dòng nước. ­ Vxuôi = Vvật + Vdòng. ­ Vngược = Vvật – Vdòng.                 ­ Vdòng = (Vxuôi – Vngược) : 2 ­ Vvật = (Vxuôi + Vngược) : 2           ­ Vxuôi ­ Vngược = Vdòng x 2 ( Vxuôi là vận tốc của vật khi đi xuôi dòng, Vngược là vận tốc của vật khi đi  ngược dòng, Vvật là vận tốc thực của vật khi nước lặng, Vdòng là vận tốc  của dòng nước ) Ví dụ 1: Vận tốc dòng chảy của một con sông là 3 km/giờ. Vận tốc của ca nô   (khi nước đứng yên) là 15 km/giờ.  Tính vận tốc ca nô khi xuôi dòng và khi   ngược dòng. Giải: Vận tốc ca nô khi xuôi dòng là: 15 + 3 = 18 (km/giờ ) Vận tốc của ca nô khi ngược dòng là: 15 – 3 = 12 (km/giờ ) Đáp số : 18 km/giờ ; 12 km/giờ  Ví dụ  2: Một ca nô khi ngượ c dòng từ  A đến B mỗi giờ  đi đượ c 10 km.   Sau 8 giờ  24 phút  thì đến B. Biết vận tốc dòng chảy là 2 km/giờ. Hỏi ca nô   đó đi xuôi dòng từ B đến A thì hết bao nhiêu thời gian? Giải: 16/22
  17. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Quãng sông AB dài là :  8 giờ 24 phú x 10 = 84 (km) Vận tốc của ca nô khi xuôi dòng là: 10 + 2 = 12 (km/giờ ) Thời gian ca nô đi xuôi dòng là: 84 : 2 = 7 (giờ )                                            Đáp số: 7 giờ  Ví dụ 3: Lúc 6 giờ sáng, một chuyến tàu thuỷ chở khách xuôi dòng từ A đến  B, nghỉ  lại 2 giờ  để  trả  và đón khách rồi lại ngược dòng về  A lúc 3 giờ  20   phút chiều cùng ngày. Hãy tính khoảng cách giữa hai bến A và B, biết rằng   thời gian đi xuôi dòng nhanh hơn thời gian đi ngược dòng là 40 phút và vận   tốc dòng nước là 50 mét/phút. Giải: Ta có: 3 giờ 20 phút chiều = 15 giờ 20 phút. Thời gian tàu thuỷ đi xuôi dòng và ngược dòng hết là: 15 giờ 20 phút – (2giờ + 6giờ) = 7 giờ 20 phút Thời gian tàu thủy đi xuôi dòng hết: (7 giờ 20 phút – 40 phút) : 2 = 3 giờ 20 phút 1 10 3giờ 20 phút = 3  giờ =   giờ 3 3 Thời gian tàu thuỷ đi ngược dòng hết: 7 giờ 20 phút – 3 giờ 20 phút = 4 giờ 10 5 Tỉ số thời gian giữa xuôi dòng và ngược dòng là:    : 4 =  3 6 Vì trên cùng quãng đường, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ  lệ  5 nghịch với nhau nên tỉ số  vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là  . Coi vận tốc  6 xuôi dòng là 6 phần thì vận tốc ngược dòng là 5 phần, hơn nhau bằng 2 x   Vdòng. Ta có sơ đồ:                                                      2xVdòng Vxuôi dòng  : Vngược dòng:                     Vxuôi dòng hơn Vngược dòng là: 2 x 50 = 100 (m/phút) Vngược dòng là: 5 x 100 = 500 (m/phút) = 30 (km/giờ) Khoảng cách giữa hai bến A và B là: 30 x 4 = 120 (km)                                                              Đáp số: 120 km. Cách 2: Giải bằng phương pháp rút về tỉ số. 17/22
  18. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Ví dụ  4: Một tàu thủy đi từ  một bến trên thượng nguồn đến một bến dưới   hạ nguồn hết 5 ngày đêm và đi ngược từ bến hạ nguồn về bến thượng nguồn   mất 7 ngày đêm. Hỏi một bè nứa trôi từ bến thượng nguồn về bến hạ nguồn   hết bao nhiêu ngày đêm? Giải: Tính thời gian mà bè nứa trôi chính là thời gian mà dòng nước chảy.  Ta có tỉ số thời gian tàu xuôi dòng và thời gian tàu ngược dòng là:  5 : 7 Trên cùng một quãng đường, thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ  nghịch. Do đó, tỉ số vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là: 7: 5. Coi vận  tốc xuôi dòng là 7 phần thì vận tốc ngược dòng là 5 phần. Hiệu vận tốc xuôi   dòng và vận tốc ngược dòng là hai lần vận tốc dòng nước.      Ta có sơ đồ:                                                           2xVdòng Vxuôi: Vngược: Nhìn vào sơ đồ ta thấy tỉ số vận tốc dòng nước so với vận tốc tàu xuôi   dòng là 1: 7. Do đó, tỉ  số  bè nứa trôi so với thời gian tàu xuôi dòng là 7 lần.           Vậy thời gian bè nứa tự trôi theo dòng từ  bến thượng nguồn đến bến   hạ nguồn là:  5 x 7 = 35 (ngày đêm)                                           Đáp số: 35 ngày đêm Cách 2: Giải bằng phương pháp rút về tỉ số. 6. Vật chuyển động có chiều dài đáng kể a. Các loại bài và kiến thức cần ghi nhớ: ­ Loại 1: Đoàn tàu chạy qua cột điện: Cột điện coi như  là một điểm,   đoàn tàu vượt qua hết cột điện có nghĩa là từ  lúc đầu tàu đến cột điện cho   đến khi toa cuối cùng qua khỏi cột điện. + Kí hiệu l là chiều dài của tàu; t là thời gian tàu chạy qua cột điện; v là   vận tốc tàu. Ta có: t = l : v ­ Loại 2: Đoàn tàu chạy qua một cái cầu có chiều dài d: Thời gian tàu  chạy qua hết cầu có nghĩa là từ  lúc đầu tàu bắt đầu đến cầu cho đến lúc toa  cuối cùng của tàu ra khỏi cầu hay Quãng đường = chiều dài tàu + chiều dài  cầu. t = (l + d) : v 18/22
  19. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” ­ Loại 3: Đoàn tàu chạy qua một ô tô đang chạy ngược chiều (chiều dài  ô tô không đáng kể). Trường hợp này xem như bài toán chuyển động ngược chiều nhau xuất   phát từ hai vị trí: A (đuôi tàu) và B (ô tô).  Trong đó: Quãng đường cách nhau của hai vật = quãng đường hai vật  cách nhau +  chiều dài của đoàn tàu. Thời gian để tàu vượt qua ô tô là: t = (l + d) : (Vôtô + Vtàu). ­ Loại 4: Đoàn tàu vượt qua một ô tô đang chạy cùng chiều: Trường   hợp này xem như bài toán về chuyển động cùng chiều xuất phát từ hai vị trí là  đuôi tàu và ô tô: t = (l + d) : (Vtàu – Vôtô). ­ Loại 5: Phối hợp các loại trên. b. Bài tập: Bài 1:  Một người đứng  ở  chỗ  chắn đường nhìn thấy đoàn tầu hoả  chạy   ngang qua mặt mình hết 20 giây cũng với vận tốc đó, đoàn tàu chạy qua một  cái cầu dài 450 mét hết 65 giây. Tính chiều dài của đoàn tầu và vận tốc của  đoàn tầu. Giải: Thời gian tầu chạy đoạn đường 450m : 65 ­ 20 = 45 (giây)   Vận tốc đoàn tàu là: 450 : 45 = 10 (m/giây)  Chiều dài của đoàn tàu là: 10 x 20 = 200 (m)                                                                             Đáp số:  200 m Bài 2: Một đoàn tàu hoả chạy với vận tốc 48 km/h và vượt qua cây cầu dài 720  m hết 63 giây. Tính chiều dài của tàu? Giải: 1 48 km/giờ =  13  m/giây 3  Khi tàu chạy qua cầu dài 720 m hết 65 giây thì tàu đã đi được quãng  đường bằng chiều dài của tàu cộng với chiều dài của cây cầu. 1 Quãng đường tàu đi là: 13  x 63 = 840 (m) 3   Chiều dài của tàu là: 840 ­ 720 = 120 (m) Đáp số 120 m 19/22
  20. MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 GIẢI CÁC BÀI TOÁN DẠNG   “TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU” Bài 3: Một người lái ô tô với vận tốc ô tô 50 km/giờ nhìn thấy xe mình lướt   qua một đoàn tàu hoả đi cùng chiều với  ô tô trong 36 giây. Tính chiều dài của  đoàn tàu hoả. Biết rằng vận tốc của tàu hoả là 40 km/giờ. Giải:   Khi ô tô lướt qua tàu hoả  trong 36 giây thì ô tô đã đi hơn tàu hoả  một   quãng đường đúng bằng chiều dài tàu.  Trong 36 giây, ô tô đi hơn tàu hoả quãng đường là: (50000 ­ 40000 ) : 3600 x 36 = 100 (m) Như vậy chiều dài của tàu cũng bằng 100 m Đáp số: 100 m Bài 4: Một đoàn tàu chạy qua một cột điện hết 8 giây. Cũng với vận tốc đó  đoàn tàu chui qua một đường hầm dài 260m hết 1 phút. Tính chiều dài và vận   tốc của đoàn tàu. Giải: Ta thấy:     ­ Thời gian tàu chạy qua cột điện có nghĩa là tàu chạy được một đoạn  đường bằng chiều dài của đoàn tàu.  ­ Thời gian đoàn tàu chui qua đường hầm bằng thời gian tàu vượt qua  cột điện cộng thời gian qua chiều dài đường hầm.    ­ Tàu chui qua hết đường hầm có nghĩa là đuôi tàu ra hết đường hầm. Vậy thời gian tàu qua hết đường hầm là: 1 phút – 8 giây = 52 giây Vận tốc của đoàn tàu là: 260 : 52 = 5 (m/giây) = 18 (km/giờ) Chiều dài của đoàn tàu là: 5 x 8 = 40 (m). Đáp số: 40 m                     18 km/giờ. Bài 5: Một ô tô gặp một xe lửa chạy ngược chiều trên hai đoạn đường song  song. Một hành khách trên ô tô thấy từ lúc toa đầu cho tới lúc toa cuối của xe  lửa qua khỏi mình mất 7 giây. Tính vận tốc của xe lửa (theo km/giờ), biết xe   lửa dài 196 m và vận tốc ô tô là 960 m/phút.  Giải: :    Quãng đường xe lửa đi được trong 7 giây bằng chiều dài xe lửa trừ  đi   20/22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2